Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp CPSX và tính GTSP tại Công ty TNHH Cao su Kỹ thuật Hoàn Cầu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (583.38 KB, 80 trang )

ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
Khoa Kế Toán
Lời mở đầu
Nền kinh tế thị trờng phát triển mở ra ngày càng nhiều cơ hội cho các
doanh nghiệp nhng đồng thời nó cũng đem lại không ít khó khăn. Tồn tại phát
triển hay dần dần lụi bại, ranh giới này đã trở nên mong manh hơn lúc nào hết. Chỉ
một quyết định sai lầm, một bớc đi không thận trọng cũng có thể đẩy doanh
nghiệp tới bờ vực phá sản.
Kế toán với t cách là công cụ quản lý tối u nhất giúp cho các nhà quản lý có
thể điều hành kiểm soát phát huy tối đa hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Trong đó công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm dịch vụ luôn là vấn đề thiết thực có liên quan trực tiếp đến sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp. Do đó việc tìm ra một phơng pháp quản lý tiết kiệm chi
phí, hạ giá thành sản phẩm dịch vụ luôn là mục tiêu hàng đầu của các nhà quản lý.
Xuất phát từ vai trò đó, sau một thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Vận
tải và Thơng mại, và đợc sự hớng dẫn giúp đỡ của các cô chú cán bộ phòng Tài
chính kế toán và sự hớng dẫn tận tình của thầy giáo Thạc sĩ Nguyễn Văn Hoà,
em đã lựa chọn nghiên cứu đề tài: Hoàn thiện công tác hạch toán kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm dịch vụ vận tải tại Công ty Cổ phần
Vận tải và Thơng mại - Vitranimex .
Nội dung luân văn gồm 3 phần:
Phần I: Lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí kinh doanh và tính giá
thành dịch vụ vận tải
Phần II: Thực trạng kế toán chi phí kinh doanh và tính giá thành vận tải tại
Công ty Cổ phần Vận tải và Thơng mại
Phần III: Những u nh ợc điểm và một số giải pháp nhằm hoàn thiện công
tác kế toán tại Công ty Cổ phần Vận tải và Thơng mại Vitranimex
Nguyễn Thu Hoài Lớp 930
Luận văn tốt nghiệp
1
ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội


Khoa Kế Toán
Chơng I
Lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành dịch vụ vận tải
I. Khái quát về chi phí sản xuất và tính giá thành dịch vụ vận tải
1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh vận tải ảnh hởng đến công tác kế toán chi
phí, giá thành trong các doanh nghiệp vận tải
Vận tải là ngành sản xuất vật chất đặc biệt, sản phẩm vận tải là quá trình di
chuyển hàng hoá, hành khách từ nơi này đến nơi khác và đợc đo bằng các chỉ tiêu:
tấn.km.hàng hoá vận chuyển và ngời.km.hành khách vận chuyển.
Ngành vận tải gồm nhiều loại hình hoạt động nh vận tải ô tô, vận tải đờng
sắt, vận tải đờng thuỷ (vận tải đờng biển, đờng sông), vận tải hàng không, mỗi
loại hình vận tải đều có những nét đặc thù riêng, chi phối đến công tác kế toán.
Ngoài những đặc điểm chung của hoạt động kinh doanh dịch vụ nh là sản
phẩm của hoạt động dịch vụ hầu nh không mang hình thái hiện vật, sản phẩm dịch
vụ hoàn thành không nhập kho thành phẩm, hàng hoá mà đợc tính là tiêu thụ ngay
và các hoạt động dịch vụ thờng đợc phân loại thành chi phí trực tiếp, chi phí
chung, thì ngành vận tải còn có những đặc diểm riêng cơ bản sau:
* Hoạt động vận tải đợc quản lý theo nhiều khâu khác nhau nh giao dịch,
hợp đồng vận chuyển hàng hoá hoặc hành khách, thanh toán các hợp đồng, lập kế
hoạch điều vận và kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch vận chuyển.
* Phơng tiện vận tải là TSCĐ chủ yếu và quan trọng không thể thiếu đợc
trong quá trình thực hiện dịch vụ vận tải. Các phơng tiện này lại bao gồm nhiều
loại có tính năng, tác dụng, hiệu suất và mức tiêu hao nhiên liệu, năng lợng khác
nhau. Điều này có ảnh hởng lớn đến chi phí và doanh thu dịch vụ vận tải.
* Quá trình sản xuất vận tải cũng là sự kết hợp 3 yếu tố: t liệu lao động, đối
tợng lao động và sức lao động, nhng ở đây đối tợng lao động là hàng hoá, hành
khách cần vận chuyển, nó không bị thay đổi tính chất lý, hoá, sinh học sau khi vận
chuyển và do đó nó không cấu thành chi phí dịch vụ vận tải.
Nguyễn Thu Hoài Lớp 930

Luận văn tốt nghiệp
2
ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
Khoa Kế Toán
* Kế hoạch tác nghiệp cần đợc cụ thể hoá cho từng ngày, tuần, định kỳ
ngắn , lái xe và ph ơng tiện làm việc chủ yếu ở bên ngoài doanh nghiệp. Do đó
quá trình quản lý phải rất cụ thể, phải xây dựng đợc chế độ vật chất rõ ràng, vận
dụng cơ chế khoán hợp lý.
* Một số ngành dịch vụ vận tải (đờng sắt, hàng không) mang tính chất hạch
toán toàn ngành.
2. Chi phí kinh doanh vận tải
2.1. Khái niệm về chi phí vận tải
Chi phí vận tải là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí lao động vật hoá
và lao động sống cần thiết mà doanh nghiệp vận tải đã bỏ ra trong một kỳ để thực
hiện dịch vụ vận tải.
2.2. Phân loại chi phí vận tải
Vì chi phí sản xuất kinh doanh có rất nhiều loại nên cần thiết phải phân loại
chi phí nhằm tạo thuận lợi cho công tác quản lý và hạch toán chi phí. Đối với chi
phí vận tải hiện nay có 3 cách phân loại. Cụ thể:
2.2.1. Phân loại chi phí vận tải theo công dụng kinh tế
Theo cách phân loại này, chi phí vận tải đợc sắp xếp theo các khoản mục có
công dụng kinh tế khác nhau, phục vụ cho việc hoàn thành dịch vụ vận tải.
Mỗi loại hình vận tải có đặc điểm khác nhau nên chi phí vận tải của những
loại hình vận tải khác nhau cũng khác nhau.
- Đối với vận tải ô tô, các chi phí phân loại theo công dụng kinh tế gồm các
khoản mục: Tiền lơng lái xe và phụ xe; BHXH; BHYT và KPCĐ của lái xe và phụ
xe; Nhiên liệu; Vật liệu; Chi phí săm lốp; Chi phí sửa chữa TSCĐ; Chi phí khấu
hao phơng tiện; Chi phí công cụ, dụng cụ; Chi phí dịch vụ mua ngoài; Các khoản
chi phí khác.
- Đối với vận tải đờng thuỷ, chi phí vận tải phân loại theo công dụng kinh tế

gồm: Tiền lơng lái tầu, phụ lái và nhân viên tổ máy; BHXH, BHYT, KPCĐ của
công nhân lái tầu; Nhiên liệu và động lực; Vật liệu; Chi phí sửa chữa tầu; Chi phí
khấu hao tầu; Chi phí thuê tầu; Chi phí dịch vụ mua ngoài; Chi phí công cụ, dụng
cụ; Chi phí khác.
Nguyễn Thu Hoài Lớp 930
Luận văn tốt nghiệp
3
ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
Khoa Kế Toán
Cách phân loại này, có ý nghĩa quan trọng trong việc quản lý chi phí theo
trọng điểm. Trên cơ sở đó giúp nhà quản lý xác định đợc nguyên nhân tăng giảm
của từng khoản mục chi phí để từ đó có các biện pháp thích hợp nhằm hạ thấp giá
thành dịch vụ vận tải.
2.2.2 Phân loại chi phí vận tải theo mối quan hệ với doanh thu vận tải
Theo tiêu thức này chi phí vận tải đợc chia thành 2 loại chi phí là:
* Chi phí biến đổi
Chi phí biến đổi là những khoản chi phí khi doanh thu vận tải tăng hay giảm
thì số tiền chi phí cũng tăng hay giảm theo những chi phí cho một đồng doanh thu
(tỷ suất chi phí) thì hầu nh không thay đổi.
Chi phí biến đổi bao gồm các khoản: Chi phí tiền lơng, BHXH, BHYT,
KPCĐ của lái xe và phụ xe (trờng hợp doanh nghiệp áp dụng lơng khoán theo sản
phẩm hoặc khoán theo doanh thu vận tải), chi phí săm lốp, chi phí nhiên liệu
* Chi phí cố định
Chi phí cố định là những khoản chi phí hầu nh không bị thay đổi khi doanh
thu vận tải thay đổi (tăng hay giảm), nhng tỷ suất chi phí thì sẽ thay đổi theo chiều
ngợc lại (giảm hoặc tăng). Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp đầu t trang bị mới thì chi
phí cố định sẽ tăng đột ngột.
Chi phí cố định bao gồm các khoản: chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí tiền l-
ơng, BHXH, BHYT, KPCĐ của nhân viên quản lý đội xe (nếu h ởng lơng tính
theo thời gian), tiền thuê bất động sản, tiền bảo hiểm tài sản, thuế môn bài

Phân loại chi phí vận tải theo tiêu thức này có ý nghĩa quan trọng trong việc
phân tích điểm hoà vốn và phục vụ cho công tác kế toán quản trị doanh nghiệp.
2.2.3. Phân loại chi phí vận tải theo khoản mục chi phí
Cách phân loại này dựa trên ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm,
đồng thời nó giúp cho ngời làm kế toán dễ dàng hạch toán chi phí và tính giá
thành. Theo tiêu thức này, chi phí vận tải đợc chia thành các khoản mục chi phí
sau:
* Chi phí vật liệu trực tiếp
* Chi phí nhân công trực tiếp
Nguyễn Thu Hoài Lớp 930
Luận văn tốt nghiệp
4
ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
Khoa Kế Toán
* Chi phí sản xuất chung
2.3. Đối tợng kế toán tập hợp chi phí dịch vụ vận tải
Đối tợng kế toán chi phí vận tải là phạm vi, giới hạn mà các chi phí vận tải
bỏ ra trong một thời kỳ nhất định cho hoạt động vận tải đợc tâp hợp theo đó. Xác
định đối tợng kế toán chi phí vận tải là khâu đầu tiên trong việc tổ chức kế toán chi
phí. Thực chất của việc xác định đối tợng kế toán chi phí sản xuất là xác định nơi
gây ra chi phí hoặc đối tợng chịu chi phí.
Cụ thể:
+ Đối với các DN vận tải ôtô thì căn cứ vào nhiệm vụ là vận chuyển hàng
hóa hoặc vận chuyển hành khách thì đối tợng tập hợp chi phí có thể là toàn DN
hay từng đầu xe, đội xe.
+ Đối với các DN vận tải đờng thủy có thể tập hợp chi phí vận tải theo từng
con tàu, đoàn tàu.
+ Đối với vận tải đờng sắt do quy trình công nghệ phức tạp, nên chi phí vận
tải phải tập hợp riêng cho từng bộ phận.
+ Đối với vận tải hàng không do mang tính chất đặc thù riêng, để hoàn

thành khối lợng công việc vận tải cũng liên quan đến nhiều bộ phận khác nhau nên
chi phí vận tải cũng phải tập hợp riêng theo các bộ phận
2.4. Phơng pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí vận tải
Phơng pháp trực tiếp:
Phơng pháp này áp dụng cho những khoản chi phí liên quan trực tiếp đến
đối tợng chi phí và có thể hạch toán cho đối tợng chi phí đó. Vì vậy khi phát sinh các
khoản chi phí trực tiếp liên quan đến đối tợng chi phí nào kế toán căn cứ vào
chứng từ ban đầu khi nhập dữ liệu chỉ ra ngay tên đối tợng chi phí máy sẽ tự động
tính ngay chi phí cho đối tợng chi phí đó.
Phơng pháp gián tiếp:
Phơng pháp này áp dụng cho những khoản chi phí liên quan liên quan đến
nhiều đối tợng tập hợp chi phí mà không thể tập hợp trực tiếp cho từng đối tợng đ-
Nguyễn Thu Hoài Lớp 930
Luận văn tốt nghiệp
5
ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
Khoa Kế Toán
ợc, muốn tập hợp cho từng đối tợng phải dựa trên tiêu thức phân bổ hợp lý. Khi
nhận đợc các chứng từ về các khoản chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tợng
chi phí, kế toán căn cứ vào các chứng từ này tập hợp số liệu vào các sổ kế toán chi
phí chung thông qua việc nhập dữ liệu vào máy. Việc phân bổ thờng đợc thực hiện
vào cuối tháng sau khi đã nhập tất cả các dữ liệu liên quan đến chi phí cần phân
bổ, cuối tháng chỉ cần vào màn hình kết chuyển, phân bổ cho các đối tợng đã đợc
chỉ ra.
3. Kế toán tính giá thành dịch vụ bận tải
3.1. Khái niệm giá thành dịch vụ vận tải
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của các chi phí sản xuất tính cho
một khối lợng sản phẩm, công việc hay dịch vụ nhất định đã hoàn thành.
Giá thành dịch vụ là chi tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lợng hoạt động
sản xuất, kết quả sử dụng lao động, vật t, tiền, trong quá trình sản xuất của

doanh nghiệp.
Nh vậy, trong doanh nghiệp vận tảI ô tô giá thành dịch vụ vận tải bao gồm:
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất
chung.
3.2. Đối tợng tính giá thành dịch vụ vận tải
Việc xác định đối tợng tính giá thành vận tải phải đợc căn cứ vào đặc điểm
tổ chức quản lý và yêu cầu quản lý cụ thể của doanh nghiệp. Trong ngành vận tải
hiện nay, đối với vận tải hàng hoá thờng là tấn (hoặc 1000 tấn).km.hàng hoá vận
chuyển. Đối với vận tải hành khách thờng là ngời (hoặc 1000 ngời).km.hành khách
vận chuyển.
4. Phơng pháp tính giá thành dịch vụ vận tải
4.1. Phơng pháp tính giá thành giản đơn (Phơng pháp tính trực tiếp)
Phơng pháp này đợc áp dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp kinh doanh
kinh doanh vận tải có quy trình công nghệ giản đơn nh vận tải ô tô, vận tải thuỷ,
vận tải hàng không. Giá thành theo phơng pháp này đợc xác định nh sau:
Giá thành = Chi phí vận tải + Chi phí vận tải - Chi phí vận
Nguyễn Thu Hoài Lớp 930
Luận văn tốt nghiệp
6
ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
Khoa Kế Toán
sản phẩm còn đầu kỳ
phát sinh trong
kỳ
tải còn cuối
kỳ
Giá thành sản phẩm =
Tổng giá thành
Khối lợng vận tải hoàn thành
4.2. Phơng pháp tính giá thành định mức

Phơng pháp này đợc áp dụng đối với những doanh nghiệp đã có quy trình
công nghệ ổn định, có hệ thống các định mức, dự đoán chi phí hợp lý. Việc áp
dụng tính giá thành theo phơng pháp này có tác dụng lớn trong việc kiểm tra tình
hình thực hiện chi phí vận tải, sử dụng hợp lý, tiét kiệm và hiệu quả chi phí vận tải
để hạ giá thành vận tải.
Công thức xác định giá thành định mức nh sau:
Giá thành
Thực tế của
HĐVT
=
Giá thành định
mức của HĐVT
+
-
Chênh lệch do
thay đổi định
mức
+
-
Chênh lệch
do thoát ly
định mức
4.3. Phơng pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
Phơng pháp này thờng đợc áp dụng với những doanh nghiệp vận tải hành
khách và vận tải hàng hoá trong nhận vận chuyển hành khách du lịch hoặc vận tải
chọn lô hàng theo hợp đồng của khách hàng. Đối tợng tính giá thành là dịch vụ
vận tải theo từng hợp đồng đặt hàng hoặc hàng loạt hợp đồng. Kỳ tính giá thành
phù hợp với kỳ cung cấp dịch vụ. Khi có khách hàng ký hợp đồng, kế toán phải
trên cơ sở hợp đồng đã ký để mở bảng tính giá thành cho hợp đồng đó. Khi hết
thúc hợp đồng hay cuối kỳ, kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trên

cơ sở số liệu chi phí đã tập hợp đợc từ các đội vận tải.
II. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành trong các doanh nghiệp
vận tải hiện nay
1. Kế toán tập hợp chi phí nhiên liệu trực tiếp
Nguyễn Thu Hoài Lớp 930
Luận văn tốt nghiệp
7
ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
Khoa Kế Toán
Trong giá thành dịch vụ vận tải nhiên liệu là khoản chi phí trực tiếp có tỷ
trọng cao nhất. Không có nhiên liệu không thể nào có hoạt động đợc, chi phí nhiên
liệu cao hay thấp phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau: loại phơng tiện vận tải,
mức độ mới hay cũ của phơng tiện Do đó DN phải căn cứ vào tình hình thực tế
để xây dựng định mức nhiên liệu tiêu hao cho từng loại phơng tiện.
Chi phí nhiên liệu đợc xác định theo công thức:
Chi phí về
nhiên liệu
tiêu hao
=
Chi phí nhiên
liệu còn ở phơng
tiện
đầu kỳ
+
Chi phí nhiên liệu
đa vào sử dụng
trong kỳ
-
Chi phí nhiên
liệu còn ở ph-

ơng tiện cuối
kỳ
Chứng từ kế toán sử dụng
- Hoá đơn giá trị gia tăng
- Phiếu xuất kho
- Giấy đi đờng
- Bảng theo dõi nhiên liệu
- Bảng tổng hợp nhiên liệu tiêu hao
Tài khoản kế toán sử dụng
Để tập hợp chi phí nhiên liệu, kế toán sử dụng tài khoản TK621 Chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp. Kết cấu của TK 621:
Bên nợ: Phản ánh giá trị thực tế của nhiên liệu đa vào sử dụng trực tiếp cho
phơng tiện vận tải.
Bên có: Kết chuyển giá trị nhiên liệu tính vào chi phí dịch vụ vận tải
TK 621 không có số d
Phơng pháp hạch toán chi phí nhiên liệu trực tiếp:
Khi xuất nhiên liệu sử dụng cho phơng tiện vận tải, căn cứ vào phiếu xuất
kho kế toán phân loại và nhập dữ liệu theo định khoản:
Nợ TK 621 : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
(Chi tiết cho từng hoạt động)
Có TK152 : Nguyên vật liệu
Nguyễn Thu Hoài Lớp 930
Luận văn tốt nghiệp
8
ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
Khoa Kế Toán
Trờng hợp khoán chi phí nhiên liệu cho lái xe hoặc giao tiền cho lái xe để
mua nhiên liệu trực tiếp cho phơng tiện:
- Kế toán ứng trớc cho lái xe một số tiền nhất định, căn cứ vào phiếu chi kế
toán nhập vào với định khoản:

Nợ TK 141: Tạm ứng
Có TK111: Tiền mặt
- Sau khi hoàn thành chuyến vận tải hoặc cuối tháng lái xe thanh toán với
phòng kế toán, kế toán căn cứ vào số thực chi đối chiếu với định mức tiêu hao
nhiên liệu cho từng xe:
Nợ TK 621 : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
(Chi tiết cho từng hoạt động)
Có TK 141 : Tạm ứng
Cuối tháng tính toán kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (nhiên
liệu) cho từng hoạt động vận tải:
Nợ TK154 : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
(Chi tiết cho từng hoạt động)
Có TK 621 : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Trị giá nhiên liệu còn ở phơng tiện vận tải cuối kỳ là số d của TK 154 Chi
phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Hoặc trình tự hạch toán cũng có thể đợc tóm tắt qua (Phụ lục số 01)
2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Trong hoạt động vận tải, chi phí nhân công trực tiếp bao gồm: tiền lơng,
khoản tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ của lái xe, phụ xe, không bao gồm tiền l-
ơng, BHXH, BHYT, KPCĐ của đội sửa chữa, quản lý.
Chi phí nhân công trực tiếp thờng đợc tính trực tiếp cho từng đối tợng chịu
chi phí có liên quan (đầu xe, đội xe), trờng hợp cá biệt liên quan đến nhiều đối t-
ợng thì cần phân bổ cho từng đối tợng theo tiêu chuẩn hợp lý.
Chứng từ kế toán sử dụng:
- Bảng chấm công
Nguyễn Thu Hoài Lớp 930
Luận văn tốt nghiệp
9
ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
Khoa Kế Toán

- Bảng thanh toán tiền lơng
- Bảng phân bổ tiền lơng
Tài khoản kế toán sử dụng
Để tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng TK 622
Chi phí nhân công trực tiếp. Nội dung, kết cấu của TK 622:
Bên nợ: Phản ánh chi phí về tiền lơng và các khoản trích theo lơng của lái
xe, phụ xe
Bên có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp.
Tài khoản này không có số d. Việc tính toán và phân bổ chi phí nhân công
trực tiếp đợc thực hiện trên Bảng phân bổ tiền lơng và BHXH.
Phơng pháp hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
Căn cứ vào số liệu ở bảng thanh toán tiền công bao gồm lơng chính, lơng
phụ, phụ cấp phải trả cho lái xe, phụ xe trong kỳ để tập hợp và phân bổ cho từng
đối tợng liên quan:
Nợ TK 622 : Chi phí nhân công trực tiếp
(Chi tiết theo từng hoạt động).
Có TK 334 : Phải trả nhân viên
Các khoản trích về BHXH, BHYT, KPCĐ đợc tính trên cơ sở tiền công phải
trả cho lái xe, phụ xe trong kỳ.
Nợ TK 622 : Chi phí nhân công trực tiếp
(Chi tiết theo từng hoạt động)
Có TK 338 : Phải trả, phải nộp khác
3382 : Kinh phí công đoàn
3383 : Bảo hiểm xã hội
3384 : Bảo hiểm y tế
Cuối kỳ kết chuyển cho từng đối tợng chi phí
Nợ TK 154 : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
(Chi tiết theo từng hoạt động)
Có TK 622 : Chi phí nhân công trực tiếp
Nguyễn Thu Hoài Lớp 930

Luận văn tốt nghiệp
10
ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
Khoa Kế Toán
(Chi tiết theo từng hoạt động)
Hoặc trình tự hạch toán cũng có thể đợc tóm tắt qua (Phụ lục số 02)
3. Kế toán chi phí sản xuất chung
Trong kỳ chi phí sản xuất chung bao gồm những chi phí nh: sửa chữa săm
lốp, khấu hao tài sản cố định, sửa chữa phơng tiện, lơng của nhân viên sửa chữa,
chi phí vật liệu và chi phí khác bằng tiền.
Chứng từ kế toán sử dụng
- Phiếu xuất kho
- Hoá đơn giá trị gia tăng
- Biên bản quyết toán sửa chữa phơng tiện
Tài khoản kế toán sử dụng
Để hạch toán chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng TK627 Chi phí sản
xuất chung. Kết cấu và nội dung của TK 627:
Bên nợ: Tập hợp chi phí sản xuất chung
Bên có: - Các khoản chi phí sản xuất chung (nếu có)
- Chi phí sản xuất chung đợc phân bổ, kết chuyển vào chi phí chế biến cho
các đối tợng chịu chi phí.
- Chi phí sản xuất chung không đợc phân bổ, kết chuyển vào chi phí sản
suất kinh doanh trong kỳ.
TK627 không có số d cuối kỳ mà đợc mở 06 tài khoản cấp 2 để tập hợp yếu
tố chi phí:
- 627.1- Chi phí nhân viên phân xởng
- 627.2- Chi phí vật liệu
- 627.3- Chi phí dụng cụ sản xuất
- 627.4- Chi phí khấu hao TSCĐ
- 627.7- Chi phí dịch vụ mua ngoài

- 627.8- Chi phí khác
Phơng pháp hạch toán
a. Phơng pháp kế toán trích trớc chi phí săm lốp.
Nguyễn Thu Hoài Lớp 930
Luận văn tốt nghiệp
11
ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
Khoa Kế Toán
(1) Căn cứ vào số liệu đã tính toán trích trớc chi phí săm lốp vào chi phí
dịch vụ vận tải, kế toán ghi:
Nợ TK 627 : Chi tiết (627.3 Chi phí săm lốp cho từng hoạt động)
Có TK 335 : Chi phí phải trả
(2) Khi phát sinh chi phí săm lốp trên thực tế:
Nợ TK 335 : Chi phí phải trả
Có TK 152 : Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 111 : Tiền mặt
Có TK 112 : Tiền gửi ngân hàng
(3) Cuối kỳ chi phí trích trớc lớn hơn chi phí thực tế phát sinh, khoản chênh
lệch đợc hạch toán tăng thu nhập.
Nợ TK 335 : Chi phí phải trả
Có TK 627 : Chi phí sản xuất chung
(4) Ngợc lại nếu chi phí trích trớc nhỏ hơn chi phí trên thực tế phát sinh
Nợ TK 627 : Chi tiết (627.3 cho từng hoạt động)
Có TK 335 : Chi phí phả trả
(5) Cuối kỳ, chi phí săm lốp tính vào chi phí vận tải đợc kết chuyển sang
TK 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, hoặc TK 631 Giá thành
sản xuất (phơng pháp kiểm kê định kỳ):
Nợ TK 154 : Chi phí SXKD dở dang (chi tiết theo từng đối tợng)
Có TK 627 : Chi phí sản xuất chung (chi tiết theo từng đối tợng)
b. Phơng pháp kế toán chi phí vật liệu

Chi phí vật liệu trong vận tải ô tô bao gồm: dầu nhờn, mỡ, xà phòng, giẻ lau
và các phơng tiện khác dùng để bảo quản xe
Chi phí vật liệu đợc tập hợp vào TK 627 (TK 627.2) Chi phí sản xuất
chung
(1) Căn cứ váo phiếu xuất kho, khi xuất vật liệu sử dụng cho các phơng tiện
thuộc các hoạt động khác nhau, kế toán ghi:
Nợ TK 627 : Chi phí sản xuất chung
Có TK 152 : Nguyên liệu, vật liệu
Nguyễn Thu Hoài Lớp 930
Luận văn tốt nghiệp
12
ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
Khoa Kế Toán
(2) Trờng hợp mua vật liệu ngoài đa vào sử dụng ngay, kế toán ghi:
Nợ TK 627 : Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 133 : Thuế giá trị gia tăng đợc khấu trừ
Có TK 111, 112, 141, 331
(3) Cuối kỳ, kế toán tổng hợp và phân bổ chi phí vật liệu cho từng hoạt
động vận tải theo tiêu chuẩn hợp lý, kế toán ghi:
Nợ TK 154 : Chi phí SXKD dở dang (Chi tiết cho từng hoạt động)
Nợ TK 631 : Giá thành sản xuất (Phơng pháp kiểm kê định kỳ)
Có TK 627 : Chi phí sản xuất chung
c. Phơng pháp kế toán khấu hao phơng tiện
(1) Hàng tháng, căn cứ vào bảng tính và phân bổ khấu hao phơng tiện cho
các hoạt động vận tải, kế toán ghi:
Nợ TK 627 : Chi phí sản xuất chung (TK627.4)
(Chi tiết cho từng hoạt động)
Có TK 214 : Hao mòn TSCĐ (TK 214.1)
(2) Cuối kỳ kế toán kết chuyển chi phí khấu hao phơng tiện cho từng hoạt
động vận tải, kế toán ghi:

Nợ TK 154 : Chi phí SXKD dở dang (Chi tiết cho từng hoạt động)
Nợ TK 631 : Giá thành sản xuất (Phơng pháp kiểm kê định kỳ)
Có TK 627 : Chi phí sản xuất chung (chi tiết cho từng hoạt động)
d. Phơng pháp kế toán chi phí sửa chữa phơng tiện
(1) Căn cứ vào số tiền trích trớc chi phí sửa chữa, kế toán ghi:
Nợ TK 627 : Chi phí sản xuất chung
Có TK 335 : Chi phí phải trả
(2) Cuối kỳ kế toán xử lý số chênh lệch về trích trớc chi phí sửa chữa, đồng
thời thực hiện kết chuyển chi phí sửa chữa vào TK 154 Chi phí SXKD dở dang,
hoặc TK 631 Giá thành sản xuất, kế toán ghi:
Nợ TK 154 : Chi phí SXKD dở dang (Chi tiết theo từng hoạt động)
Nợ TK 631 : Giá thành sản xuất (Phơng pháp kiểm kê định kỳ)
Có TK 627 : Chi phí sản xuất chung
Nguyễn Thu Hoài Lớp 930
Luận văn tốt nghiệp
13
ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
Khoa Kế Toán
(Chi tiết theo từng hoạt động)
e. Phơng pháp kế toán chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền
Trong doanh nghiệp vận tải, chi phí dịch vụ mua ngoài bao gồm: chi phí
điện, nớc, sửa chữa thuê ngoài Chi phí khác bằng tiền bao gồm chi phí cầu, phà,
chi lệ phí bến bãi, chi phí quảng cáo
(1) Khi phát sinh các chi phí dịch vụ mua ngoài, kế toán ghi:
Nợ TK 627 : Chi phí sản xuất chung (TK 627.7)
Nợ TK 133 : Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 111, 112, 331,
(2) Khi phát sinh các chi phí khác, kế toán ghi:
Nợ TK 627 : Chi phí sản xuất chung (TK 627.8)
Nợ TK 133 : Thuế GTGT đợc khấu trừ

Có TK 111, 112, 331,
(3) Cuối kỳ, kế toán tổng hợp các khoản chi phí sản xuất chung liên quan
đến nhiều hoạt động vận tải để phân bổ cho từng hoạt động theo tiêu chuẩn phân
bổ đã lựa chọn, phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm, kế toán ghi:
Nợ TK 154 : Chi phí SXKD dở dang (chi tiết theo từng hoạt động)
Nợ TK 631 : Giá thành sản xuất (phơng pháp kiểm kê định kỳ)
Có TK 627 : Chi phí sản xuất chun
Hoặc trình tự hạch toán cũng có thể đợc tóm tắt qua (Phụ lục số 03)
III. Các hình thức sổ sử dụng để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm
Chế độ sổ kế toán ban hành theo QĐ 114/TC/CĐKT ngày 1/1/1995 của Bộ
tài chính quy định rõ việc mở sổ, ghi chép quản lý, lu trữ và bảo quản sổ kế toán.
Việc tận dụng hình thức sổ kế toán nào là tuỳ thuộc vào đặc điểm, tình hình cụ thể
của mỗi doanh nghiệp. Hiện nay trong các doanh nghiệp sản xuất thờng sử dụng
các hình thức kế toán sau:
- Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ (Phụ lục số 04)
- Hình thức kế toán Nhật ký chứng từ (Phụ lục số 05)
Nguyễn Thu Hoài Lớp 930
Luận văn tốt nghiệp
14
ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
Khoa Kế Toán
- Hình thức Nhật ký chung (Phụ lục số 06)
- Hình thức kế toán Sổ cái (Phụ lục số 07)

Chơng II
Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành vận tảI tại công ty Cp vận tảI và thơng mại
I. Khái quát chung về Công ty Cổ phần Vận Tải và Thơng Mại
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty

Công ty Cổ phần Vận tải và Thơng mại tiền thân là Công ty Vận tải và đại
lý vận tải, đợc thành lập theo quyết định số 10NN-TCCBL/QĐ ngày 06/01/1993
Nguyễn Thu Hoài Lớp 930
Luận văn tốt nghiệp
15
ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
Khoa Kế Toán
của Bộ trởng Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm (nay là Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn), số đăng ký kinh doanh 105799. Hiện nay, Công ty có trụ
sở chính tại số 4 Ngô Quyền Quận Hoàn Kiếm Hà Nội và là đơn vị trực
thuộc Tổng Công ty Rau quả nông sản, chịu sự quản lý của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn cũng nh các cơ quan có thẩm quyền trên địa bàn hoạt động.
Sau hơn 10 năm xây dựng và phát triển thị trờng của Công ty đã đợc mở
rộng trên cả ba miền của đất nớc với các chi nhánh tại Lạng Sơn, Đà Nẵng, TP Hồ
Chí Minhhoạt động của Công ty bao gồm 2 mảng kinh doanh chính:
+Dịch vụ vận tải: với các mặt hàng vận chuyển chính nh: bia Sài Gòn, bia
Tiger, Pepsi, dầu nhớt BP, Castrol, bột nhựa Phú Mỹ, bột ngọt Vedan, Miwon...
+Kinh doanh: chủ yếu bán ôtô và dầu nhớt cho Công ty Mêkông.
Ngày 02/10/2004, Công ty đã tiến hành Đại hội cổ đông, bầu ra Hội đồng
quản trị và Ban kiểm soát.
Ngày 01/11/2004, Sở Kế hoạch Đầu t thành phố Hà Nội đã cấp giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh cho Công ty Cổ phần Vận tải và Thơng mại số
0103005779, với tên giao dịch là: Vitranimex.
2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Vận tải và
Thơng mại
2.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tai công ty
Công ty đã phân cấp quản lý theo phơng thức trực tuyến chức năng theo sơ
đồ sau(Phụ lục số 08)
Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận
- Đại hội đồng cổ đông: Gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết.

- Hội đồng quản trị: là cơ quan quản trị cao nhất của Công ty, gồm 5 ngời
có nhiệm kỳ 3 năm.
- Ban kiểm soát: là ngời thay mặt Đại hội đồng cổ đông để kiểm soát mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh, quản trị và điều hành Công ty.
Nguyễn Thu Hoài Lớp 930
Luận văn tốt nghiệp
16
ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
Khoa Kế Toán
-Tổng Giám đốc: là ngời điều hành hoạt động hàng ngày của Công ty thay
mặt Công ty ký kết, tiến hành các giao dịch dân sự, pháp luật với các cơ quan
Nhà nớc và các đơn vị kinh tế đối tác.
- Phó Tổng Giám đốc: giúp Tổng Giám đốc điều hành một hoặc một số
lĩnh vực hoạt động của Công ty.
- Phòng hành chính (văn phòng): tổ chức quản lý, thực hiện công tác nhân
sự.
- Phòng kế toán tài chính: tổ chức và phản ánh chính xác kịp thời, đầy đủ
tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, tổ chức hạch toán kế toán, lập báo cáo
quyết toán theo quy định của cấp trên.
- Trung tâm thơng mại: có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch kinh doanh, phơng
án kinh doanh, kinh doanh thơng mại tổng hợp, đại lý bán hàng ô tô và phụ tùng ô tô,
tổ chức bảo hành bảo dỡng, sửa chữa ô tô, kinh doanh thơng mại
- Chi nhánh Lạng Sơn: là đơn vị trực thuộc trung tâm thơng mại, kinh
doanh thơng mại tổng hợp nội địa và XNK, thực hiện vận chuyển quá cảnh tại khu
vực Lạng Sơn, khai thác cho thuê văn phòng, kho hàng, bãi xe, đại lý tiêu thụ và
bảo hành sản phẩm.
- Công ty TNHH Vitrafood: chuyên SX chế biến nông sản và thực phẩm
theo công nghệ chiên sấy chân không của Hàn Quốc với thơng hiệu ChipGood.
- Trung tâm dịch vụ vận tải: thực hiện kinh doanh dịch vụ vận tải hàng
hoá bằng ô tô của Công ty, kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hoá đa phơng thức, đa

phơng tiện, vận tải quá cảnh, khai thác kho hàng cho thuê và thực hiện trung
chuyển hàng hoá
- Trạm Đà Nẵng: kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hoá đa phơng thức, đa
phơng tiện, kinh doanh thơng mại tổng hợp, khai thác các nguồn hàng tại khu vực
miền Trung .
- Chi nhánh TPHCM: kinh doanh vận tải hàng hoá bằng ô tô của Công ty,
kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hoá đa phơng thức, đa phơng tiện, kinh doanh th-
ơng mại tổng hợp, khai thác nguồn hàng tại khu vực phía Nam.
Nguyễn Thu Hoài Lớp 930
Luận văn tốt nghiệp
17
ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
Khoa Kế Toán
- Chi nhánh hp: kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hoá đa phơng thức, đa
phơng tiện, kinh doanh thơng mại tổng hợp, khai thác các nguồn hàng tại Hải
Phòng và khu vực lân cận.
2.2 Đặc điểm về lao động và vốn
*Đặc điểm về lao động
Hiện nay tổng số lao động của Công ty là 210 ngời.
Trong những năm gần đây số lao động trong công ty không ngừng tăng
cùng với việc mở rộng quy mô toàn công ty, song song với việc tăng số lợng lao
động thì thu nhập của ngời lao động cũng tăng lên.
*Đặc điểm về vốn (Bảng 01)
Khi mới thành lập, số vốn ban đầu 2.515.000.000đ với hình thức sở hữu vốn
là Nhà nớc. Tháng 11/2007 với hình thức sở hữu vốn mới, với số vốn điều lệ khi đó
11.948.000.000đ (vốn Nhà nớc chiếm 35% khoảng 4,2 tỷ, vốn cổ đông chiếm
65%). Tổng số vốn điều lệ khi thành lập đợc chia thành 119.480 cổ phiếu với
mệnh giá 100.000đ/1cổ phiếu (trong đó cổ phiếu sở hữu 40.874, cổ phiếu đại diện
sở hữu 78.606)
Bảng 1: Tình hình vốn của Công ty trong một số năm gần đây.

Đơn vị tính: nghìn đồng
Chỉ tiêu Năm2006 Năm 2007
Vốn lu động 36.605.639 36.912.841
Vốn cố định 8.190.539 8.190.539
Vốn kinh doanh 8.220.612 11.948.000
Nguyễn Thu Hoài Lớp 930
Luận văn tốt nghiệp
18
ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
Khoa Kế Toán
2.3 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh một số năm gần đây
Bảng 2: Một số chỉ tiêu tài chính trong vài năm gần đây.
Đơn vị tính: nghìn đồng
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007
Mức biến động năm 2007 so
với năm 2006
Giá trị Tỷ lệ (%)
Tổng doanh thu 200.418.316 210.050.500 9.632.184 4,81
Vận tải ô tô 73.087.919 83.283.000 10.195.081 13,95
Đại lý vận tải 88.257.005 90.493.100 2.236.095 2,53
Kinh doanh tổng hợp 32.230.130 29.274.400 - 2.955.730 - 9,17
Xuất nhập khẩu 6.843.262 7.000.000 156.738 2,29
Tổng LN trớc thuế 2.639.000 3.000.000 361.000 13,68
Thuế thu nhập 844.480 960.000 115.520 13,68
Tổng lợi nhuận sau thuế 1.794.250 2.040.000 245.750 13,70
Qua bảng số liệu trên cho thấy, hoạt động vận tải mang lại doanh thu cao
nhất, trong đó chủ yếu là doanh thu Kinh doanh vận tải ô tô và đại lý vận tải. Tình
hình kinh doanh của Công ty trong một số năm trở lại đây tiến triển theo chiều h-
ớng thuận lợi (doanh thu và lợi nhuận tăng nhanh ). Công ty đã mở rộng quy mô
kinh doanh, duy trì đợc tốc độ phát triển, phát huy tối đa năng lực của máy móc

thiết bị đặc biệt là phơng tiện vận tải và khai thác có hiệu quả tiềm năng, vật lực
sẵn có khẳng định h ớng đi đúng đắn của mình.
3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty Cổ phần Vận tải và Thơng mại
3.1 Cơ cấu bộ máy kế toán
Hiện nay phòng kế toán của công ty bao gồm 12 thành viên đợc phân công
công việc và chịu trách nhiệm rõ ràng nh sau: (Phụ lục số 09)
Nguyễn Thu Hoài Lớp 930
Luận văn tốt nghiệp
19
ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
Khoa Kế Toán
Kế toán trởng: là ngời chịu trách nhiệm cao nhất về các hoạt động, các số
liệu kế toán trớc ban lãnh đạo Công ty cũng nh trớc pháp luật.
Phó phòng kế toán phụ trách XNK và kinh doanh tổng hợp: theo dõi
chung các hoạt động kinh doanh XNK và ký duyệt chứng từ hoàn chi phí.
Phó phòng kế toán phụ trách vận tải: theo dõi chung mảng vận tải của
Công ty, kiểm tra số liệu trên các phơng án, dự trù, hợp đồng và ký duyệt chứng từ
hoàn chi phí.
Kế toán phụ trách trạm Đà Nẵng và ngân hàng: theo dõi các nghiệp vụ
kinh tế tài chính phát sinh có liên quan đến trạm Đà Nẵng và các công việc giao
dịch với ngân hàng.
Kế toán phụ trách Trung tâm vận tải và làm thủ quỹ: theo dõi các
nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh tại Trung tâm vận tải, quản lý két sắt, thu và
phát tiền.
Kế toán doanh thu và công nợ : theo dõi tình hình doanh thu các hoạt
động kinh doanh cũng nh theo dõi và đôn đốc việc thu hồi các khoản nợ.
Kế toán phụ trách chi nhánh HCM: theo dõi các nghiệp vụ kinh tế tài
chính phát sinh tại chi nhánh HCM.
Kế toán phụ trách Trung tâm thơng mại: theo dõi các nghiệp vụ kinh tế
tài chính phát sinh tại Trung tâm thơng mại.

Kế toán thuế, tổng hợp và phụ trách chi nhánh Hải Phòng: thực hiện việc
theo dõi, kiểm tra, tổng hợp các nghiệp vụ phát sinh, kê khai thuế và theo dõi các
nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh của chi nhánh Hải Phòng.
3.2 Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán tại công ty CP Vận tải và Thơng mại
- Công ty hiện đang áp dụng chế độ kế toán theo quyết định
1141/CT/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ Tài Chính.
- Phơng pháp hạch toán hàng tồn kho ở Công ty tiến hành theo phơng pháp
kê khai thờng xuyên.
- Phơng pháp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ.
- Xác định giá trị hàng tồn kho của Công ty theo giá thực tế đích danh
Nguyễn Thu Hoài Lớp 930
Luận văn tốt nghiệp
20
ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
Khoa Kế Toán
- Đơn vị tiền tệ trong ghi chép là Việt Nam đồng. Đối với các nghiệp vụ
phát sinh liên quan đến ngoại tệ quy đổi sang đồng Việt Nam theo tỷ giá do Ngân
hàng Nhà nớc công bố tại thời điểm hạch toán.
Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong quá trình hoạt động, trong
việc sử dụng kinh phí và thu chi ngân sách của Công ty đều đợc lập chứng từ đầy
đủ. Chứng từ đợc lập theo đúng quy định của Nhà nớc và đợc ghi chép đầy đủ, kịp
thời, đúng sự thực nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh.
Các chứng từ kế toán tại Công ty độc lập theo mẫu quy định và đợc luân
chuyển đến các bộ phận liên quan.
3.3 Đặc điểm hệ thống sổ kế toán công ty đang sử dụng
Hiện nay Công ty đang sử dụng phần mềm effect để làm kế toán máy vi
tính (Phụ lục số 10), và hiện đang áp dụng hình thức "Chứng từ-ghi sổ "để ghi
chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Chứng từ ghi sổ đợc kế toán lập hàng ngày
và định kỳ 5 ngày thì đăng ký vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
II. Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại

Công ty CP Vận Tải và Thơng Mại.
1. Kế toán tập hợp chi phí
1.1 Đặc điểm chi phí sản xuất của Công ty
Không giống nh các ngành sản xuất vật chất khác, ngành Vận tải nói chung
không làm tăng giá trị sử dụng cho xã hội mà chỉ tạo điều kiện để thực hiện giá trị
sử dụng của sản phẩm. Công ty CP Vận tải và Thơng mại cũng mang đặc điểm
chung của loại hình kinh doanh này nh: hợp đồng vận chuyển đợc thực hiện bên
ngoài DN, việc khai thác vận chuyển phụ thuộc vào cơ sở hạ tầng, giao thông, địa
lý khí hậu.... do đó chi phí vận tải cũng mang tính đặc thù và sự tham gia của các
yếu tố chi phí vào quá trình thực hiện dịch vụ vận tải cũng khác các ngành sản
xuất vật chất khác.
Nguyễn Thu Hoài Lớp 930
Luận văn tốt nghiệp
21
ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
Khoa Kế Toán
1.2 Phân loại chi phí sản xuất
Trong hoạt động kinh doanh của Công ty có hai mảng lớn là vận tải ô tô và
đại lý vận tải. Để đạt hiệu quả kinh tế cao nhất, Công ty đã thực hiện phân loại chi
phí của từng hoạt động dịch vụ trên.
a, Chi phí của hoạt động vận tải ô tô bao gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: gồm giá trị nguyên vật liệu tham gia trực
tiếp vào quá trình vận tải nh là nhiên liệu (xăng dầu ).
- Chi phí nhân công trực tiếp: gồm các khoản phải trả cho lái xe, phụ xe các
khoản trích theo lơng: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn.
- Chi phí sản xuất chung gồm :
+Chi phí khấu hao phơng tiện vận tải, tài sản cố định phòng vận tải.
+Chi phí săm lốp, bảo dỡng xe.
+Chi phí sửa chữa phơng tiện (sửa chữa lớn và sửa chữa thờng xuyên)
+Chi phí bồi thờng thiệt hại khi xảy ra tai nạn .

+Các chi phí khác
b, Chi phí của hoạt động đại lý vận tải bao gồm:
- Cớc ô tô, cớc đờng sắt, cớc đờng biển
- Bốc xếp, nâng hạ
- Lơng, phụ cấp .
Trong hoạt động đại lý vận tải, chi phí phát sinh chủ yếu là chi phí thuê
ngoài và thờng ổn định do đó để tăng lợi nhuận công ty phải tìm các biện pháp tiết
kiệm chi phí hạ giá thành của hoạt động vận tải ô tô.
Hàng tháng, để phục vụ việc thực hiện các hợp đồng vận chuyển, phòng vận
tải TTDVVT đều các lập bảng kê ứng chi phí xe điều động căn cứ vào hợp đồng
vận chuyển, sau đó tính định mức tiêu hao nhiên liệu và các chi phí khác trong quá
trình thực hiện hợp đồng để đề nghị tạm ứng đợc kế toán trởng và thủ trởng đơn vị
duyệt ký, sau đó gửi tới phòng kế toán để viết phiếu chi.
Sau khi tập hợp đầy đủ các chứng từ cần thiết liên quan đến các chi phí xe
điều động, phòng vận tải trung tâm dịch vụ vận tải tiến hành lập giấy thanh toán
Nguyễn Thu Hoài Lớp 930
Luận văn tốt nghiệp
22
ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
Khoa Kế Toán
tạm ứng, giấy thanh toán tạm ứng đợc ký duyệt giống giấy đề nghị tạm ứng. Toàn
bộ giấy tờ trên sẽ đợc gửi tới phòng kế toán làm căn cứ ghi vào các khoản chi phí.
1.3 Đối tợng kế toán chi phí sản xuất dịch vụ
Công ty Cổ Phần Vận Tải và Thơng Mại là đơn vị kinh doanh trên nhiều
lĩnh vực khác nhau nh: vận tải, kinh doanh thơng mại tổng hợp do đó công ty đã
xác định đối tợng tập hợp chi phí là từng lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh.
Vì vậy, đối với lĩnh vực vận tải thì đối tợng tập hợp chi phí vận tải
1.4 Kế toán chi phí sản xuất tại công ty Cổ phần Vận tải và Thơng mại
1.4.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của hoạt động vận tải chỉ bao gồm chi phí

nhiên liệu (xăng dầu). Trớc khi thực hiện hợp đồng vận tải, phòng vận tải cần tạm
ứng một số tiền căn cứ theo định mức tiêu hao nhiên liệu của phơng tiện vận tải để
chi cho lái xe. Với mỗi phơng tiện vận tải khác nhau thì định mức tiêu hao nhiên
liệu là khác nhau. Khi đó chi phí nhiên liệu tiêu hao sẽ đợc tính theo công thức:
Chi phí
nhiên liệu
tiêu hao
=
Số nhiên liệu cho
1km đờng bằng (định
mức từng xe)
x
Số km đờng xe
đã đi
x
Đơn giá thực tế
1L nhiên liệu
Với các khoản mục chi phí đã đợc mã hoá, để hạch toán chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp, kế toán Công ty sử dụng tài khoản 621-"Chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp " và theo dõi trên cả sổ chi tiết, sổ cái.
Mỗi xe đợc mở một bảng theo dõi nhiên liệu (Phụ lục số 11) để theo dõi
tình hình sử dụng nhiên liệu tong cả tháng. Cuối tháng, tổng hợp nhiên liệu tiêu
hao của từng xe để lập bảng tổng hợp nhiên liệu tiêu hao (Phụ lục số 12) của toàn
đội xe.
VD: Căn cứ vào hóa đơn mua nhiên liệu (Phụ lục số 13) do Công ty XNK
và Đầu t xây dựng Hà Nội cung cấp trong tháng 12/2007, Kế toán tiến hành định
khoản trên máy tính:
Nợ TK 152: 84.436.364 đồng
Nợ TK 133: 7.882.636 đồng
Có TK 331: 92.319.000 đồng

Nguyễn Thu Hoài Lớp 930
Luận văn tốt nghiệp
23
ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
Khoa Kế Toán
Cuối tháng, căn cứ vào số NL tiêu hao thực tế và số NL còn tồn trên các xe
trong bảng hợp nhiên liệu tiêu hao (Phụ lục số 12), kế toán ghi:
Nợ TK 621: 75.975.661 đồng
Có TK 152: 75.975.661 đồng
Cuối quý, toàn bộ CP NVLTT đợc kết chuyển sang TK 154 để xác định CP
đợc phản ánh trên sổ chi tiết TK 621 theo định khoản:
Nợ TK 154: 239.832.304 đồng
Có TK 621:239.832.304 đồng
Máy tính sẽ tự động lên sổ nhật ký chung (Phụ lục số 14)
1.4.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí về lao động là một trong những chi phí cấu thành nên giá trị sản
phẩm, dịch vụ. Chi phí này thờng chiếm tỷ trọng không nhỏ trong giá thành sản
phẩm dịch vụ. Do vậy, việc hạch toán đúng chi phí này sẽ quyết định rất lớn đến
việc tính toán hợp lý, chính xác giá thành sản phẩm, dịch vụ. Mặt khác, hạch toán
tốt chi phí nhân công còn thúc đẩy ngời lao động làm việc, giúp doanh nghiệp sử
dụng có hiệu quả, nâng cao chất lợng lao động, hạ thấp giá thành sản phẩm, dịch
vụ và bảo đảm thu nhập cho ngời lao động.
Chi phí nhân công trực tiếp phát sinh tại trung tâm dịch vụ vận tải đợc hạch
toán vào tài khoản 622.
Các căn cứ để tính lơng:
* Lơng thời gian
* Lơng sản phẩm
* Lơng thời gian
Hệ số x lơng cơ bản (820.000)
Lơng thực tế = ___________________________ x ngày công thực tế

24
VD: Tính lơng cho lao động là ông Nguyễn Mạnh Hùng, lái xe của công ty
có hệ số lơng là 2, lơng cơ bản công ty trả cho ông là: 820.000.Hệ số cấp bậc: 2
2x820.000
Lơng lái xe = ____________ x 17 = 1.161.667 đồng
Nguyễn Thu Hoài Lớp 930
Luận văn tốt nghiệp
24
ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
Khoa Kế Toán
24
* Lơng sản phẩm:
- Đơn giá lơng sản phẩm đợc tính theo số Km vận hành đối với xe có 02 lái
xe chạy đờng dài:
+ Lái chính: 180 đồng/km
+ Lái phụ : 100 đồng/km
- Đơn giá lơng sản phẩm đợc tính theo số Km vận hành đối với xe có 01 lái
xe chạy đờng dài: 230 đồng/km
VD: Căn cứ vào số km trong bảng tiêu hao nhiên liệu (Phụ lục số 11) và
đơn giá lơng sản phẩm, kế toán tính lơng sản phẩm cho ông Đức nh sau:
Lơng sản phẩm = 6030 x 180 = 1.085.400 đồng
(Các lái xe khác cũng đợc tính theo cách trên)
* Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
Quỹ BHXH: Đợc hình thành bằng cách tính vào chi phí của doanh nghiệp
và trừ vào thu nhập của ngời lao động. Theo quy định của chế độ tài chính hiện
hành về công tác kế toán tại công ty Cổ phần Vận Tải và Thơng mại việc trích lập
quỹ BHXH theo tỷ lệ 20%. Trong đó:
+ 15% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh
+ 5% trừ vào lơng tháng
Quỹ BHYT: Theo quy định của chế độ hiện hành, hàng tháng công ty phải

đóng BHYT là 3% của tiền lơng. Trong đó:
+ 2% tính vào lơng chi phí sản xuất kinh doanh
+1% trừ vào lơng tháng
Kinh phí công đoàn: Đợc tính trong quỹ lơng thực thi trong doanh nghiệp
gồm 2%, toàn bộ trích vào chi phí sản xuất kinh doanh.
VD: Tính lơng cho Lái xe Trần Hải Khiêm
Lơng cơ bản: 3.000.000
+ BHXH đợc tính: 3.000.000 x 20% = 600.000
Trong đó: 15% tính vào chi phí: 3.000.000 x 15% = 450.000Đ
5% trừ vào lơng : 3.000.000 x 5% = 150.000Đ
Nguyễn Thu Hoài Lớp 930
Luận văn tốt nghiệp
25

×