Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Hoàn thiện kế toán tập hợp CPSX và tính GTSP tại công ty in Tài Chính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 63 trang )

më ®Çu
Hoạt động kinh tế là hoạt động thực tiễn cơ bản nhất nhằm tạo ra của cải vật
chất và tinh thần để thoả mãn nhu cầu đời sống phát triển của con người và xã
hội. Để quản lý kinh tế tài chính ở một nền kinh tế, ở các doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh chúng ta không thể không nói tới vai trò của công tác kế
toán. Kế toán của công ty sẽ cung cấp tình hình tài chính – kinh doanh, kịp
thời chính xác đáp ứng yêu cầu quản lý cho doanh nghiệp và giúp doanh
nghiệp đưa ra các hướng giải quyết hợp lý mang lại hiệu quả nhất cho doanh
nghiệp. Trong đó công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng có
vị trí đặc biệt quan trọng đối với các doanh nghiệp. Vì vậy việc hoàn thiện
quá trình hạch toán nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả bán hàng và xác
định kết quả bán hàng là rất cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp. Trong quá
trình thực tập tại công ty TNHH Yamaha Motor Electronics Việt Nam, em đã
tìm hiểu công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng. Vì vậy em
lựa chọn đề tài nghiên cứu:” Giải pháp hoàn thiện kê toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng tại công ty TNHH Yamaha Motor Electronics ViÖt
Nam” làm luận văn tốt nghiệp.
Bài luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề chung về kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng trong doanh nghiệp
Chương 2:Thực trạng công tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng
tại công ty TNHH Motor electronics Việt Nam
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng tại công ty electronics Việt Nam
.

1

Chơng 1
Một số vấn đề chung về kế toán bán hàng và
xác định kết quả bán hàng trong DN


I. Một số vấn đề chung về kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng.
1. Mt s khỏi nim
1.1 Bỏn hng
Bỏn hng l vic chuyn quyn s hu v hng húa, thnh phm, dch
v, cho khỏch hng, chuyn phn ln li ớch v ri ro cho khỏch hng, ng
thi doanh nghip c khỏch hng thanh toỏn hoc chp nhn thanhh toỏn.
Quỏ trỡnh bỏn hng l giai on cui cựng ca quỏ trỡnh sn xut kinh doanh,
nú l giai on chuyn húa vn t hỡnh thỏi hin vt sang hỡnh thỏi tin t,
giỳp doanh nghip tỏi u t v m rng sn xut kinh doanh.
1.2 Doanh thu bỏn hng.
Doanh thu l tng giỏ tr ca cỏc li ớch kinh t doanh nghip ó thu
c hoc s thu c trong k k toỏn, phỏt sinh t hat ng sn xut kinh
doanh thụng thng ca doanh nghip, gúp phn lm tng vn ch s hu.
Cỏc khon thu h bờn th ba khụng phi l ngun li ớch kinh t, khụng lm
tng ngun vn ch s hu ca doanh nghip s khụng c coi l doanh thu.
- i tng tớnh thu GTGT theo phng phỏp khu tr, doanh thu bỏn
hng l giỏ bỏn cha cú thu GTGT.
- i tng chu thu GTGT theo phng phỏp trc tip hoc khụng
chu thu thỡ doanh thu bỏn hng l tng giỏ thanh toỏn.
2

- i tng chu thu TTB hoc chu thu XNK thỡ doanh thu bỏn
hng l tng giỏ thanh toỏn bao gm c thu TTB v thu XNK.
1.3 Giỏ vn hng bỏn.
Phn ỏnh ton b chi phớ cn thit mua s hng bỏn hoc sn xut
s hng bỏn ú.
i vi hot ng thng mi, giỏ vn hng bỏn l giỏ thanh toỏn hng
mua v ton b chi phớ cú liờn quan n vic mua hng. Tr giỏ hng xut bỏn
c xỏc nh theo mt trong s phng phỏp sau:

a) Phng phỏp ớch danh: theo phng phỏp ny l tớnh giỏ tr mua ca tng
lụ hng xut bỏn. Khi xut bỏn lụ hng no thỡ ly giỏ tr giỏ mua thc t ca
lụ hng ú tớnh giỏ tr giỏ mua thc t ca hng xut kho.
b) Phng phỏp giỏ n v bỡnh quõn:
Vi phng phỏp ny thỡ giỏ thc t hng xut kho trong k c tớnh
theo giỏ tr bỡnh quõn ( bỡnh quõn c k d tr, bỡnh quõn cui k trc hay
bỡnh quõn sau mi ln nhp )
Tr giỏ mua thc t
hng xut kho
= s lng hng
xut kho
* Giỏ n v bỡnh quõn
Trong ú:
Phng phỏp giỏ bỡnh quõn c k d tr tuy n gin, d lm chớnh
xỏc khụng cao. Hn na, cụng vic tớnh toỏn dn vo cui thỏng, gõy nh
hng n cụng tỏc quyt toỏn núi chung.
3

=
Giỏ thc t hng húa tn u k v nhp trong k
Lng thc t hng húa tn u k v nhp trong k
Giỏ n v
bỡnh quõn c
k d tr
Giá thực tế hàng hoá tồn kho đầu kỳ (cuối kỳ trớc )
Lợng thực tế hàng hoá tồn kho đầu kỳ (cuối kỳ trớc)
Giá đơn vị
bình quân
cuối kỳ trớc
=

c) Phương pháp nhập trước - xuất trước: Theo phương pháp này giả thiết số
hàng nào nhập trước thì xuất kho trước, xuất hết số nhập trước mới đến số
nhập sau theo giá thực tế của từng số lô hàng xuất.
Phương pháp này thích hợp trong trường hợp giá cả giảm hoặc có xu
hướng giảm.
d) Tính theo phương pháp nhập sau - xuất trước: Theo phương pháp này giả
thiết lô hàng nào nhập sau thì xuất trước.
Phương pháp này thích hợp trong trường hợp lạm phát.
e) Phương pháp trực tiếp (phương pháp giá thực tế đích danh): Theo phương
pháp này, hàng hóa được xác định giá trị theo đơn chiếc hay từng lô và giữ
nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất dùng ( trừ trường hợp điều chỉnh).
Khi xuất hàng hóa nào sẽ tính theo giá thực tế của hàng hóa đó. Phương pháp
này thường sử dụng với các loại hàng hóa có giá trị cao và có tính tách biệt.
g) Phương pháp giá hạch toán: Theo phương pháp này, toàn bộ hàng hóa biến
động trong kỳ được tính theo giá hạch toán. Giá hạch toán là giá ổn định do
doanh nghiệp tự xây dựng, giá này không có tác dụng giao dịch với bên
ngoài, việc xuất hàng ngày được thực hiện theo giá hạch toán. Cuối kỳ kế
toán phải tính ra giá thực tế theo công thức:
Trị giá thực tế của
hàng xuất trong kỳ
= Trị giá hạch toán của hàng
xuất trong kỳ
* H
(H) : Hệ số giá
Hệ số giá có thể tính cho từng loại, từng nhóm hoặc từng thứ hàng chủ
yếu tùy thuộc vào yêu cầu và trình độ quản lý.
1.4 Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
a) Chi phí bán hàng: Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí về lao
động sống và lao động vật hóa cần thiết phục vụ trực tiếp đến quá trình tiêu
thụ hàng hóa, lao vụ, dịch vụ trong kỳ, chi phí nhân viên, chi phí vật liệu bao

bì, chi phí dụng cụ đồ dùng, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí bảo hành, chi phí
4

dch v mua ngoi, chi phớ bng tin khỏc, chi phớ bo qun, úng gúi, vn
chuyn, chi phớ cho hng, gii thiu, qung cỏo, chi phớ hoa hng i lý.
b) Chi phớ qun lý doanh nghip: L nhng khon chi phớ phỏt sinh cú
liờn quan chung n ton b hot ng ca c doanh nghip m khụng tỏch
riờng ra c cho bt k hot ng no. Chi phớ qun lý doanh nghip bao
gm nhiu loi nh: chi phớ qun lý kinh doanh, chi phớ tin lng v cỏc
khon trớch theo lng, chi phớ vt liu qun lý, chi phớ cụng c, dng c, chi
phớ hnh chớnh, chi phớ t chc, chi phớ vn phũng, chi phớ bng tin khỏc.
1.5 Kt qu bỏn hng.
Kt qu bỏn hng l khon chờnh lch gia doanh thu thun vi tr giỏ
vn ca hng bỏn ra (bao gm giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản
lý doanh nghiệp). Kt qu bỏn hng ca mt doanh nghip cú th l, lói hay
hũa vn.
Nu DT > CP thỡ kt qu kinh doanh lói.
Nu DT < CP thỡ kt qu kinh doanh l.
Trong trng hp DT = CP thỡ kt qu kinh doanh l hũa vn. Vic xỏc
nh kt qu bỏn hng thng c thc hin vo cui thỏng, mi quý hoc
cui mi nm tựy thuc vo c im kinh doanh v yờu cu qun lý ca mi
doanh nghip.
2. Vai trũ ca bỏn hng v xỏc nh kt qu bỏn hng ca doanh nghip.
Bỏn hng l giai on cui cựng ca quỏ trỡnh sản xuất kinh doanh, là
giai đoạn chuyển hoá vốn của doanh nghiệp từ hình thái hiện vật sang hình thái
giá trị tiền tệ, giúp doanh nghiệp có vốn để tiếp tục quá trình đầu t tái sản xuất
mở rộng sản xuất kinh doanh. Xỏc nh chớnh xỏc doanh thu v li nhun bỏn
hng l c s ỏnh giỏ cỏc ch tiờu Kinh t - Ti chớnh, trỡnh v hiu qu
hot ng sn xut kinh doanh ca doanh nghip trong mt thi k
i vi ngi tiờu dựng cụng tỏc bỏn hng ỏp ng c nhu cu tiờu

dựng ca khỏch hng. Ch cú thụng qua bỏn hng thỡ tớnh hu ớch ca hng
húa mi c thc hin v c xỏc nh v mt s lng, cht lng, chng
5

loại, thời gian, sự phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng mới được xác định rõ.
Như vậy bán hàng là điều kiện tái sản xuất xã hội.
Quá trình bán hàng còn ảnh hưởng đến quan hệ cân đối giữa các ngành,
giữa các doanh nghiệp với nhau, tác động đến quan hệ cung cầu trên thị
trường. Công tác bán hàng của doanh nghiệp mà tổ chức tốt, thông suốt sẽ tác
động đến hoạt động mua hàng, sản xuất, dự trữ, tạo điều kiện thúc đẩy quá
trình kinh doanh tiến hành một cách nhanh chóng, đồng vốn được luân
chuyển nhanh. Kinh doanh có lãi thì doanh nghiệp mới có điều kiện mở rộng
thị trường, nâng cao nghiệp vụ, trình độ quản lý và đời sống của cán bộ công
nhân viên trong doanh nghiệp, tạo nguồn tích lũy quan trọng trong nền kinh tế
quốc dân. Một doanh nghiệp được coi là kinh doanh có hiệu quả nếu có tích
lũy và toàn bộ chi phí bỏ ra trong quá trình kinh doanh đều được bù đắp lại
bằng thu nhập về bán hàng.
3. Mối quan hệ giữa bán hàng và xác định kết quả bán hàng của doanh
nghiệp.
Kết quả bán hàng là mục đích cuối cùng của mỗi đơn vị kinh doanh.
Kết quả ván hàng và quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp luôn có tác động thuận chiều nếu kết quả bán hàng tốt dẫn đến lợi
nhuận tăng và kéo theo hiệu quả kinh doanh cũng sẽ tăng. Ngược lại, nếu kết
quả bán hàng không tốt có nghĩa là hàng hóa ế ẩm, hàng hóa không tiêu thụ
được và quá trình chuyển hóa vốn bằng hiện vật, hàng hóa của doanh nghiệp
cũng sẽ bị ngưng chệ theo và quá trình này càng diễn ra lâu thì sẽ càng có ảnh
hưởng tiêu cực cho doanh nghiệp và doanh nghiệp có thể bị phá sản.
Bán hàng là cơ sở để xác định kết quả kinh doanh, xác định kết quả bán
hàng là căn cứ quan trọng để doanh nghiệp nên quyết định xem nên tiếp tục
sản xuất hàng hóa nào vì nó không có thị trường tiêu thụ và không đem lại

hiệu quả cho doanh nghiệp.
6

Cú th núi bỏn hng v xỏc nh kt qu bỏn hng cú mi quan h mt
thit. Kt qu bỏn hng l mc ớch cui cựng ca doanh nghip, cũn bỏn
hng l phng tin trc tip t c mc ớch ú.
4. Các phơng thức bán hàng
4.1. Phơng thức bán buôn
Bán buôn hàng hoá là việc bán hàng hoá cho các đơn vị thơng mại
khác hoặc bán cho các đơn vị sản xuất tiếp tục sản xuất.
Đặc điểm của phơng thức bán buôn là hàng hoá cha đến tay ngời tiêu
dùng, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá cha đợc thực hiện đầy đủ (hàng hoá
vẫn nằm trong lĩnh vực lu thông).
Hiện nay có hai phơng thức bán buôn :
- Bán buôn qua kho
- Bán buôn vận chuyển thẳng
a)Bán buôn qua kho : Nghĩa là hàng hoá đã đợc nhập vào kho của doanh
nghiệp rồi mới xuất bán, có thể vận dụng hai phơng thức giao hàng qua kho.
(Xem sơ đồ)
Phơng thức chuyển hàng : Bên mua sẽ ký hợp đồng với doanh nghiệp,
doanh nghiệp căn cứ vào hợp đồng sẽ chuyển hàng đến giao cho ngời mua theo
địa điểm đã quy định trớc trong hợp đồng bằng phơng tiện tự có hoặc thuê
ngoài. Chi phí vận chuyển bên nào phải trả tuỳ thuộc vào điều kiện quy định
trong hợp đồng. Khi chuyển hàng đi hàng hoá vẫn thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp. Thời điểm xác định tiêu thụ đối với phơng thức này là khi bên
mua nhận đợc hàng, đồng thời đã thanh toán tiền hàng cho doanh nghiệp hoặc
chấp nhận thanh toán. (Xem sơ đồ)
Bán hàng theo phơng thức giao hàng trực tiếp :Theo phơng này khách
hàng sẽ đến nhận hàng trực tiếp tại kho của doanh nghiệp, hàng hoá đợc xác
định là tiêu thụ khi bên mua đã nhận đợc hàng và ký vào hoá đơn mua hàng.

(Xem Sơ đồ)
b) Bán buôn vận chuyển thẳng : Là trờng hợp hàng hoá bán cho bên mua
7

đợc giao thẳng từ kho của bên cung cấp hoặc giao thẳng từ bến cảng nhà ga chứ
không qua kho của công ty. Hàng hoá gửi đi vẫn còn thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp. Khi nào bên mua nhận đợc hàng và chấp nhận thanh toán thì
doanh nghiệp mới ghi nhận doanh thu.
Bán buôn vận chuyển thẳng là phơng thức bán hàng tiết kiệm nhất vì nó
giảm đợc chi phí lu thông, tăng nhanh sự vận động của hàng hoá. Nhng phơng
thức này chỉ áp dụng trong trờng hợp cung ứng hàng hoá có kế hoạch, khối lợng
hàng hoá lớn, hàng bán ra không cần phân loại, chọn lọc, bao gói. (Xem sơ đồ)
4.2. Phơng thức bán lẻ hàng hóa
Bán lẻ : Là giai đoạn cuối cùng của vận động hàng hoá từ nơi sản xuất
đến nơi tiêu dùng. Bán lẻ là bán hàng trực tiếp cho ngời tiêu dùng có thể là cá
nhân hay tập thể, nó phục vụ nhu cầu sinh hoạt không mang tính chất sản xuất
kinh doanh. Phơng thức bán hàng này có đặc điểm là hàng hoá đã ra khỏi lĩnh
vực lu thông và bắt đầu đi vào tiêu dùng.
Phơng thức bán lẻ chủ yếu là bán thu bằng tiền mặt, và thờng thì hàng
hoá xuất giao cho khách hàng và thu tiền trong cùng một thời điểm. Vì vậy thời
điểm tiêu thụ đối với khâu bán lẻ đợc xác định ngay khi hàng hoá giao cho
khách hàng.
Hiện nay việc bán lẻ thờng đợc tiến hành chủ yếu theo 2 phơng thức sau :
- Phơng thức bán hàng thu tiền tập trung
- Phơng thức bán hàng thu tiền trực tiếp
4.3. Phơng thức bán hàng thu tiền tập trung.
Phơng pháp này tách rời nghiệp vụ bán hàng và nghiệp vụ thu tiền. Nhân
viên thu ngân có nhiệm vụ viết hoá đơn thu tiền và giao cho khách hàng để
khách hàng đến nhận hàng ở quầy do nhân viên bán hàng giao. Cuối ca hoặc
cuối ngày, nhân viên thu ngân tổng hợp tiền, kiểm tiền và xác định doanh số

bán. Nhân viên bán hàng căn cứ vào số hàng giao theo hoá đơn lập báo cáo bán
hàng, đối chiếu với số hàng hoá hiện còn để xác định số hàng thừa, thiếu. Do có
việc tách rời giữa ngời bán và ngời thu tiền nh vậy sẽ tránh đợc sai sót, mất mát
hàng hoá và tiền. Ngời bán chỉ giao hàng nên tránh đợc nhầm lẫn về tiền hàng
8

trong quá trình bán, mặt khác họ sẽ có nhiều thời gian để chuẩn bị hàng hoá
phục vụ khách hàng tốt hơn. (Xem sơ đồ)
4.4. Phơng thức bán hàng thu tiền trực tiếp.
Nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền và giao hàng cho khách hàng. Cuối
ca hoặc cuối ngày, nhân viên bán hàng kiểm tiền làm giấy nộp tiền, kiểm kê
hàng hoá hiện còn ở quầy và xác định lợng hàng hoá bán ra trong ca hoặc trong
ngày. Sau đó lập báo cáo bán hàng để xác định doanh số bán, đối chiếu với số
tiền đã nộp theo giấy nộp tiền. (Xem sơ đồ)
Xác định số lợng hàng bán ra trong ca, ngày của từng mặt hàng bằng
công thức tính :
Lợng hàng bán ra = Lợng hàng còn ở + Lợng hàng nhận - Lợng hàng
còn trong ca, ngày đầu ca , ngày trong ca, ngày cuối ca,
ngày
Và lập báo cáo bán hàng
Tổng doanh số bán ra = Tổng lợng bán * Giá bán
Ngoài hai phơng thức trên, trong bán lẻ còn có các hình thức khác nh bán lẻ tự
phục vụ, bán hàng tự động,
Chứng từ đợc sử dụng để ghi chép doanh thu trong bán lẻ gồm :
- Báo cáo bán hàng
- Giấy nộp tiền bán hàng
4.5. Bán hàng theo phơng thức gửi hàng đại lý, ký gửi
Bán hàng đại lý, ký gửi là phơng thức mà bên chủ hàng xuất hàng giao
cho bên nhận đại lý, ký gửi để bán. Bên đại lý sẽ đợc hởng hoa hồng. Kế toán
căn cứ biên bản giao hàng đại lý và quyết toán số hàng đã bán. (Xem sơ đồ)

4.6. Bán hàng theo phơng thức trả chậm, trả góp
Bán hàng trả góp : Là phơng thức bán hàng thu tiền nhiều lần. Ngời
mua sẽ thanh toán lần đầu tại thời điểm mua. Số tiền còn lại ngời mua chấp
nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải trả lãi do trả chậm .
Theo phơng thức trả góp, về mặt hạch toán khi giao hàng cho ngời mua
thì lợng hàng chuyển giao đợc coi là tiêu thụ. (Xem sơ đồ)
9

4.7. Bán hàng theo phơng thức đặt hàng
Phơng thức bán hàng này ngày càng phát triển mạnh mẽ do nhu cầu tiêu
dùng ngày càng phong phú. Theo phơng thức này thì Doanh nghiệp cử ngời
mang hàng đến tận nhà khách và chi phí đó do khách hàng tự chi trả.
5. Phơng thức xác định kết quả bán hàng
5.1. Các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng
* Chiết khấu thơng mại : Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết
cho khách hàng mua hàng với khối lợng lớn.(Xem sơ đồ)
* Giá trị hàng bán bị trả lại : Là giá trị khối lợng hàng bán đã xác định
là tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán do các nguyên nhân nh : vi
phạm cam kết; vi phạm hợp đồng kinh tế; hàng bị mất; hàng kém phẩm chất;
không đúng chủng loại quy cách. Khi doanh nghiệp ghi nhận giá trị hàng bán bị
trả lại cần đồng thời ghi giảm tơng ứng trị giá vốn hàng bán trong kỳ.(Xem sơ
đồ)
* Giảm giá hàng bán : Là khoản giảm trừ cho ngời mua do toàn bộ hay
một phần hàng hoá kém phẩm chất; sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu. (Xem sơ
đồ)
* Chiết khấu thanh toán : Là khoản tiền mà doanh nghiệp thởng cho
khách hàng khi khách hàng thanh toán tiền mua hàng trớc thời hạn thanh toán
đã thoả thuận.
5.2. Phơng pháp xác định kết quả bán hàng.
Phơng pháp xác định kết quả bán hàng:

Doanh thu thuần = Tổng doanh thu - Các khoản - Thuế tiêu thụ đặc
biệt
bán hàng giảm trừ Thuế XK(nếu
có)
Lãi thuần từ hoạt động = DT thuần - Giá vốn - Chi phí BH - Chi phí
Bán hàng hàng bán QL DN
Thời điểm ghi nhận doanh thu:
10

Chỉ ghi nhận doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá khi thoả mãn đồng thời 5 điều
kiện sau :
- Doanh nghiệp đã trao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho ngời mua;
- Doanh nghiệp không còn nắm quyền quản lý hàng hoá nh ngời sở hữu
hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá;
- Doanh thu đợc xác định tơng đối chắc chắn;
- Doanh nghiệp đã thu đợc hoặc sẽ thu đợc lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng;
- Xác định đợc chi phí liên quan đến giao dịch.
II. Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
1. Một số nguyên tắc trong công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng
-Nguyên tắc ghi nhận doanh thu: Theo nguyên tắc này thì doanh thu chỉ
đợc ghi nhận khi sản phẩm hàng hóa đã đợc chuyển giao cho khách hàng hoặc
dịch vụ đã đợc cung cấp cho khách hàng.
-Nguyên tắc phù hợp: Khi xác định chi phí để tính kết quả lỗ lãi, kế toán
phải tổng hợp các khoản chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để tạo nên doanh thu
đã ghi nhận một cách chính xác nhất, hợp lý nhất.
Bên cạnh hai nguyên tắc trên, trong kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng cũng cần thực hiện triệt để các nguyên tắc chung của kế toán nh:

nguyên tắc nhất quán, nguyên tắc thận trọng.
2. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
- Phản ánh đầy đủ và kịp thời chi tiết sự biến động của hàng bán ở tất cả
các trạng thái, hàng đi đờng, hàng trong kho, trong quầy, hàng gia công chế
biến, hàng gửi đại lý nhằm đảm bảo quản lý hàng hoá ở cả hai chỉ tiêu hiện vật
và giá trị.
- Phản ánh và giám đốc tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch bán
hàng và kết quả kinh doanh của Doanh nghiệp: mức bán ra, doanh thu bán
hàng về thời gian và địa điểm theo tổng số và theo nhóm hàng. Quan trọng nhất
11

là chỉ tiêu lợi nhuận thuần về hoạt động kinh doanh, kiểm tra việc thực hiện dự
toán chi phí.
- Phản ánh chính xác và kịp thời doanh thu tiêu thụ để xác định kết quả,
đôn đốc kiểm tra để đảm bảo việc thu đủ và kịp thời tiền bán hàng, tránh bị
chiếm dụng vốn bất hợp lý .
- Phản ánh và giám đốc tình hình thực hiện kết quả kinh doanh cung cấp
số liệu lập quyết toán đầy đủ, kịp thời để đánh giá đúng hiệu quả kinh doanh
cũng nh tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nớc...
3. Các chứng từ và tài khoản kế toán sử dụng
a. Chứng từ :
+ Phiếu thu, phiếu chi
+ Hoá đơn GTGT
+ Hoá đơn bán hàng
+ Giấy báo nợ, có của Ngân hàng
+ Các chứng từ khác có liên quan đến nghiệp vụ bán hàng
b) Tài khoản kế toán sử dụng:
Tài khoản 511 "doanh thu bán hàng": Tài khoản này dùng để phản ánh
tổng doanh thu bán hàng thực tế của Doanh nghiệp trong kỳ hạch toán
Tài khoản này gồm 4 tài khoản cấp 2 :

+ TK 5111 - doanh thu bán hàng hoá
+ TK 5112 - doanh thu bán thành phẩm
+ TK 5113 - doanh thu cung cấp dịch vụ
+ TK 5114 - doanh thu trợ cấp trợ giá
Kết cấu và nội dung TK 511 - doanh thu bán hàng
Bên nợ :
Giảm giá hàng bán, doanh thu của hàng bán bị trả lại K/c trừ vào
doanh thu bán hàng.
Số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp Nhà nớc.
Kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911 để xác định kết quả kinh
12

doanh Bên có :
Tổng số doanh thu bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ.
TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ : TK này dùng để phản ánh doanh
thu bán hàng cho các đơn vị nội bộ Doanh nghiệp.
TK này gồm 3 TK cấp 2 :
+TK 5121 - doanh thu bán hàng hoá
+ TK 5122 - doanh thu bán sản phẩm
+ TK 5123 - doanh thu cung cấp dịch vụ
Kết cấu và nội dung TK 512 : Tơng tự nh TK 511. (Xem sơ đồ)
TK 531-H àng bán bị trả lại: TK này dùng để theo dõi doanh thu của số
hàng hoá, thành phẩm, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ nhng bị khách hàng trả
lại.
Kết cấu và nội dung TK 531
Bên nợ:
Tập hợp các khoản doanh thu của số hàng đã tiêu thụ bị trả lại
Bên có:
Kết chuyển doanh thu của số hàng bị trả lại
TK này cuối kỳ không có số d

TK 532 - giảm giá hàng bán: TK này dùng để theo dõi doanh thu của số
hàng hoá, thành phẩm, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ nhng bị khách hàng trả lại.
Đợc sử dụng để theo dõi toàn bộ các khoản giảm giá hàng bán cho khách
hàng trên giá bán đã thoả thuận.
Kết cấu và nội dung TK 532
Bên nợ :
Tập hợp các khoản giảm giá hàng bán chấp thuận cho ngời mua trong kỳ.
Bên có :
Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán
TK 532 cuối kỳ không có số d
Ngoi ra, cũn cỏc khon gim tr doanh thu khỏc nh:
13

*Thuế TTĐB, thuế XK, thuế GTGT là khoản thuế gián thu tính trên
doanh thu bán hàng, các khoản thuế này tính cho các đối tợng tiêu dùng hàng
hoá, dịch vụ phải chịu, các cơ sở sản xuất, kinh doanh chỉ là đơn vị thu nộp thuế
thay cho ngời tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ đó.
+Thuế TTĐB:
Là khoản thuế doanh nghiệp phải nộp trong trờng hợp doanh nghiệp tiêu
thụ những hàng hoá đặc biệt thuộc danh mục vật t, hàng hoá chịu thuế TTĐB.
+Thuế XK:
Là khoản thuế doanh nghiệp phải nộp khi xuất khẩu hàng hoá mà hàng
hoá đó phải chịu thuế xuất khẩu.
+ Thuế GTGT trong trờng hợp doanh nghiệp nộp thuế theo phơng pháp
khấu trừ thuế.
Thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra - thuế GTGT đầu vào.
Trong đó:
Thuế GTGT
đầu ra
=

Giá tính thuế của hàng hoá
dịch vụ bán ra
x
Thuế suất
thuế GTGT(%)
Thuế GTGT đầu vào = tổng số thuế GTGT đã thanh toán đợc ghi trên hoá
đơn GTGT mua hàng hoá, dịch vụ hoặc hàng hoá, dịch vụ nhập khẩu.
Trong chỉ tiêu doanh thu bán hàng còn có cả thuế phải nộp về hàng tiêu
thụ(tổng giá thanh toán). Tổng số doanh thu bán hàng sau khi trừ các khoản
giảm giá hàng bán, doanh thu của số hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thu đặc biệt,
thuế XNK đợc gọi là doanh thu thuần.
TK 632 - giá vốn hàng bán: Dùng để theo dõi trị giá vốn của hàng hoá,
sản phẩm, lao vụ, dịch vụ, xuất bán trong kỳ
Kết cấu và nội dung TK 632
Bên nợ :
Trị giá vốn của thành phẩm, lao vụ, dịch vụ đã cung cấp
Bên có :
Kết chuyển trị giá vốn hàng hoá tiêu thụ trong kỳ
14

TK 632 cuối kỳ không có số d. (Xem sơ đồ)
TK 157 - Hàng gửi đi bán: Đợc sử dụng để theo dõi giá trị của hàng hoá,
sản phẩm tiêu thụ theo phơng thức chuyển hàng hoặc giá trị sản phẩm hàng hoá
nhờ bán đại lý, ký gửi hay giá trị lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành bàn giao cho ng-
ời đặt hàng, ngời mua nhng cha đợc chấp nhận thanh toán
Kết cấu và nội dung TK 157
Bên nợ :
Giá trị sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ gửi bán, gửi đại lý hoặc đã
thực hiện với khách hàng nhng cha đợc chấp nhận
Bên có :

Giá trị sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã đợc khách hàng thanh toán
hoặc chấp nhận thanh toán
Giá trị hàng gửi bán bị từ chối, trả lại
D nợ : Giá trị hàng gửi bán cha đợc chấp nhận .
TK 641 - Chi phí bán hàng: Dùng để phản ánh các khoản chi phí bán
hàng
thực tế phát sinh.
TK này gồm 7 TK cấp 2: + TK 6411 - chi phí nhân viên
+ TK 6412 - chi phí vật liệu, bao bì
+ TK 6413 - chi phí dụng cụ đồ dùng
+ TK 6414 - chi phí khấu hao TSCĐ
+ TK 6415 - chi phí bảo hành
+ TK 6417 - chi phí dịch vụ mua ngoài
+ TK 6418 chi phí bằng tiền khác
Kết cấu và nội dung TK 641
Bên nợ :
Tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ
Bên có :
Các khoản giảm chi phí bán hàng
15

Kết chuyển chi phí bán hàng
TK này không có số d cuối kỳ. (Xem sơ đồ)
TK 642 - Chi phí quản lý Doanh nghiệp: TK này đợc tập hợp theo từng
yếu tố, các khoản chi này đợc phản ánh trên TK 642
TK này gồm 8 TK cấp 2: + TK 6421 - chi phí nhân viên quản lý
+ TK6422 - chi phí vật liệu quản lý
+ TK 6423 - chi phí đồ dùng văn phòng
+ TK 6424 - chi phí khấu hao TSCĐ
+ TK 6425 - thuế, phí và lệ phí

+ TK 6426 - chi phí dự phòng
+ TK 6427 - chi phí dịch vụ mua ngoài
+ TK 6428 - chi phí bằng tiền khác
Kết cấu và nội dung TK 642
Bên nợ:
Tập hợp toàn bộ chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong
kỳ
Bên có :
Các khoản giảm chi phí quản lý Doanh nghiệp
Kết chuyển chi phí quản lý Doanh nghiệp
TK 642 không có số d cuối kỳ. (Xem sơ đồ)
TK 3331 - Thuế giá trị gia tăng phải nộp: Tài khoản này phản ánh số
thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT đã nộp và số thuế GTGT còn phải nộp
Kết cấu và nội dung TK 3331
Bên nợ : + Số thuế GTGT đã khấu trừ
+ Số thuế GTGT đợc giảm trừ vào số thuế GTGT phải nộp
+ Số thuế GTGT đã nộp vào ngân sách
+ Số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại
Bên có :
+ Số thuế GTGT đầu ra phải nộp cho hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ,
16

trao đổi, biếu tặng trong kỳ.
+ Số thuế GTGT đầu ra phải nộp của hoạt động tài chính, hoạt động
bất thờng
+ Số thuế GTGT phải nộp của hàng nhập khẩu
Số d có : Phản ánh số thuế GTGT còn phải nộp .
Số d nợ : Phản ánh số thuế GTGT đã nộp thừa vào ngân sách
TK 911 - xác định kết quả kinh doanh: Dùng để xác định toàn bộ kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác của Doanh

nghiệp
Kết cấu và nội dung TK 911
Bên nợ : + Kết chuyển giá vốn hàng bán
+ Kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý Doanh nghiệp
+ Kết chuyển chi phí hoạt động Tài chính, chi phí hoạt động bất th-
ờng
+ Kết chuyển lãi hoạt động kinh doanh trong kỳ
Bên có : + Kết chuyển doanh thu thuần của số hàng hoá trong kỳ
+ Kết chyển lỗ hoạt động kinh doanh trong kỳ
TK 911 cuối kỳ không có số d. (Xem sơ đồ)
Chơng 2
17

Thực trạng công tác bán hàng và xác định kết
quả bán hàng tại công ty TNHH yamaha Motor
electronics Việt Nam
I. Giới thiệu chung về công ty TNHH Yamaha Motor Electronics Việt Nam
1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH Yamaha
Motor Electronics Việt Nam (YEVN)
1.1. Giới thiệu về công ty TNHH Yamaha Motor Electronics Việt Nam
Trụ sở chính : Xã Trung Giã, Huyện Sóc Sơn, Thành phố Hà Nội.
Tên giao dịch nớc ngoài: Yamaha Motor Electronics Viet nam
Tên viết tắt của công ty bằng tiếng anh: YEVN
Mã số thuế: 0101274310
Số đăng ký kinh doanh: 011043000107
Điện thoại : (84- 4) 8856 086 Fax : (84- 4) 8856 087
1.2. Lịch sử hình thành và phát triển.
Ngày 24 tháng 06 năm 2002, Công ty TNHH Yamaha Motor Electronics
Việt Nam đợc thành lập tại Việt Nam bởi Tập đoàn Yamaha Motor Nhật Bản,
Công ty có trụ sở chính tại xã Trung Giã, Huyện Sóc Sơn, Thành phố Hà Nội.

Công ty đợc thành lập theo giấy phép đầu t số 131/GP - HN do Uỷ ban
Nhân dân thành phố Hà Nội cấp ngày 24 tháng 6 năm 2002 và đợc điều chỉnh
ngày 20 tháng 9 năm 2004.
Tổng số vốn đầu t của Công ty là 3.500.000 USD, trong đó vốn pháp định
của công ty theo quy định trong Giấy phép đầu t là 700.000 đô la Mỹ tơng đơng
10.925.000.000 Việt Nam đồng.
Tháng 6 năm 2002, Công ty bắt đầu t xây dựng nhà xởng, kho bãi phục
vụ cho quá trình sản xuất.
Công ty lắp đặt thiết bị, máy móc và dây chuyền sản xuất vào tháng
7/2002.
18

Sau 2 tháng hoàn thành việc lắp đặt thiết bị, máy móc. Công ty đã bắt
đầu thực hiện những nghiệp vụ nhập khẩu nguyên vật liệu đầu tiên để sản xuất
và lắp ráp linh kiện điện cho xe gắn máy.
Tháng 9, Công ty thực hiện hoạt động sản xuất, lắp ráp và xuất lô hàng
đầu tiên cho khách hàng.
Tháng 2 năm 2003, Công ty đầu t giai đoạn 2 phát triển đa dạng sản
phẩm
Năm 2004, Công ty đạt chứng nhận ISO 9001, tháng 7 năm 2004, Công
ty đầu t mở rộng phân xởng sản xuất và máy móc thiết bị đáp ứng nhu cầu ngày
càng tăng ở thị trờng Việt Nam
Năm 2005, Công ty đạt chứng nhận ISO 14001, tháng 11 năm 2005,
Công ty đầu t nâng cao tỷ lệ nội địa hoá dây chuyền sản xuất cụm phát điện của
xe gắn máy Yamaha.
Tháng 3 năm 2006, Công ty đã lắp đặt thêm dây chuyền mới tăng tỷ lệ
nội địa hoá dây chuyền sản xuất cụm khởi động của xe gắn máy Yamaha.
Một số Công ty thuộc tập đoàn Yamaha. (Hình 1)
2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu của Công ty YEVN
2.1. Chức năng

Sản xuất các loại linh kiện điện cho xe gắn máy.
Lắp ráp các loại linh kiện điện cho xe gắn máy.
Nhập khẩu linh kiện rời và xuất khẩu linh kiện hoàn thiện sang các thị
trờng nh: Nhật Bản, Thái Lan, Singapore, Trung Quốc...
2.2. Nhiệm vụ
Tổ chức sản xuất kinh doanh các loại linh kiện điện cho xe gắn máy.
Quản lý và sử dụng có hiệu quả số vốn của doanh nghiệp, bảo đảm uy
tín và hoạt động của công ty vững mạnh.
Công ty phải sản xuất kinh doanh theo đúng ngành nghề đã Đăng ký
trong Giấy phép kinh doanh, phải chịu trách nhiệm trớc khách hàng
và pháp luật về chất lợng, chủng loại và mẫu mã sản phẩm, hàng hoá
do Công ty sản xuất ra.
19

Công ty có trách nhiệm phải công khai và cung cấp thông tin chính
xác về các báo cáo tài chính và kết quả sản xuất, kinh doanh hàng
năm cho các cơ quan chức năng và các đối tợng có liên quan.
Công ty phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nớc đó là: nộp
thuế và các khoản phải nộp NSNN khác.
Công ty thực hiện các nghĩa vụ với ngời lao động theo Quy định của
Bộ lao động - thơng binh xã hội nh: BHXH, BHYT, phúc lợi xã hội.
3. Quy mô và phạm vi hoạt động sản xuất kinh doanh
3.1 . Quy mô hoạt động :
Công ty YEVN là một công ty hoạt động với quy mô vừa.
3.2. Về tài sản máy móc thiết bị:
- Máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất kinh doanh của công ty rất đa dạng
và hiện đại, nhằm đáp ứng tốt nhất cho quá trình sản xuất kinh doanh,
Bao gồm:
- Máy tiện CNC, máy nạp từ Rotor, máy kiểm tra Starting motor Assy, máy
kiểm tra Stator Assy

- Và rất nhiều máy móc thiết bị hiện đại khác..
Hình ảnh một máy móc phục vụ sản xuất của công ty (Hình 2)
3.3. Về nhân lực
Công ty YEVN là công ty chuyên sản xuất và lắp ráp các linh kiện điện
cho xe gắn máy nên số lao động của Công ty chủ yếu là các công nhân có
chuyên môn, tay nghề cao. Theo số liệu thống kê của phòng nhân sự ngày
01/01/2008, tổng số lao động trong công ty là 153 ngời gồm có : 4 lãnh đạo là
ngời nớc Nhật, 122 công nhân trực tiếp sản xuất, 6 công nhân gián tiếp và 21
nhân viên.
Tất cả các nhân viên trong công ty đều có trình độ từ đại học trở lên và đ-
ợc đào tạo nghiệp vụ chuyên môn. Đặc biệt, một số nhân viên ở bộ phận sản
xuất, giám sát chất lợng đợc cử sang Nhật Bản đào tạo chuyên môn hoặc đợc h-
ớng dẫn bởi các chuyên gia của Nhật Bản.
20

Công nhân đều đợc đào tạo tại các trờng trung học dạy nghề hoặc do
công ty trực tiếp đào tạo nhằm đáp ứng đúng yêu cầu sản xuất và chất lợng của
công ty.
3.4. Một số sản phẩm chính của Công ty.
Một số sản phẩm chính của Công ty đó là: Rotor Assy, Stator Assy,
Ignition Coil Assy, Starting Motor Assy, CDI Unit Assy, ...
Hình ảnh minh hoạ một số sản phẩm chính của công ty (Hình 3)
4. Đặc điểm tổ chức quản lý Công ty và mối liên hệ giữa các phòng ban :
4.1. Sơ đồ bộ máy và tổ chức của công ty YEVN (Phụ Lục 1)
4.2. Chức năng của bộ máy của công ty YEVN
Cơ cấu bộ máy quản lý, sản xuất kinh doanh của công ty đợc tổ chức một
cách tinh gọn, khoa học và hợp lý nh sau:
Bộ máy quản lý của Công ty đợc tổ theo kiểu trực tuyến, đứng đầu là
Tổng giám đốc.
+ Tổng giám đốc: Là ngời tổ chức thực hiện các nghị quyết, quyết định

của Hội đồng quản trị, chủ động hoạch định, điều hành sản xuất kinh doanh
theo điều lệ về tổ chức và hoạt động của Công ty, Tổng giám đốc chịu trách
nhiệm trớc Hội đồng quản trị về toàn bộ quá trình và kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh.
+ G iám đốc: Thừa lệnh trực tiếp từ Tổng giám đốc, chịu trách nhiệm về
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trớc Tổng giám đốc
+ Phó giám đốc kinh doanh: Chịu trách nhiệm công tác đối ngoại, giao
dịch mở rộng thị trờng, liên doanh, liên kết nhằm mở rộng sản xuất kinh doanh
của công ty. Phụ trách cung cấp các linh kiện, nguyên liệu đầu vào và tiêu thụ
sản phẩm đầu ra của Công ty.
+ Phó giám đốc phụ trách sản xuất và sản phẩm: Chịu trách nhiệm về
các mặt kỹ thuật công nghệ, nâng cao chất lợng sản phẩm, đồng thời phụ trách
công tác đào tạo, bồi dỡng trình độ cho công nhân viên kỹ thuật toàn công ty.
21

- Các phòng, ban chức năng: Các phòng ban chức năng của công ty làm
công tác tham mu, tác nghiệp theo kế hoạch phân công của giám đốc. Đứng đầu
các phòng chức năng, nghiệp vụ là các trởng phòng, là những ngời tiếp nhận chỉ
thị của giám đốc và hớng dẫn các nhân viên cấp dới trong phòng thực hiện
nhiệm vụ theo các chỉ thị đợc giao.
+ Phòng nhân sự: Tham mu cho Tổng giám đốc công ty về công tác tổ
chức cán bộ, thực hiện sắp xếp lực lợng cán bộ, lao động, tiền lơng. Quản lý, lu
trữ hồ sơ, tài liệu của tổng công ty. Tổ chức, đào tạo cán bộ, tuyên truyền thi
đua.
+ Phòng tài chính kế toán: Tham gia công tác tài chính, xây dựng kế
hoạch tài chính cho công ty. Theo dõi quản lý nguồn vốn, tài sản, công tác kế
toán, thống kê, hạch toán bảo hiểm... trong toàn bộ công ty.
+ Phòng kinh doanh: Phòng này có nhiệm vụ vạch ra kế hoạch hoạt
động, tham mu cho giám đốc trong việc xây dựng kế hoạch của công ty.
+ Phòng nhập khẩu: Thực hiện công tác tham mu quản lý NK của công

ty.
+ Bộ phận sản xuất: Phụ trách khâu sản xuất, chỉ đạo sản xuất theo đúng
kế hoạch của công ty, điều hành các phân xởng sản xuất trong công ty.
+ Bộ phận giám sát chất l ợng: Đảm bảo chất lợng sản phẩm, đảm bảo
máy móc thiết bị hoạt động có hiệu quả, xây dựng định mức kỹ thuật, đảm bảo
nội quy an toàn và quy trình vận hành các thiết bị một cách có hiệu quả.
Với cơ cấu nh trên, Công ty YEVN luôn đảm bảo sự thống nhất, nhất
quán mệnh lệnh của cấp trên đa xuống các phòng ban đợc rõ ràng, nhanh chóng
và mệnh lệnh không bị chồng chéo, phân tách rõ ràng trách nhiệm của từng bộ
phận. Các phòng ban chức năng đảm bảo công tác tham mu, cung cấp thông tin
nhanh chóng, kịp thời chính xác về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
5. Tình hình kinh doanh của công ty trong 2 năm qua.
5.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty YEVN trong 2 năm
qua.
22

Chỉ tiêu Năm 2006
Nm 2007
2007/2006
STD TL%
1. Doanh thu thuần BH và
CCDV
297.222.940 362.611.987 65.389.047 0,22
2. Giá vốn hàng bán
262.749.129 315.298.955 52.549.826 0,20
3. Lợi nhuận gộp về BH và
CCDV
34.473.811 47.313.032 12.839.221 0,37
4. Doanh thu HĐ tài chính
208.274 239.515 31.241 0,15

5. Chi phí tài chính
1.301.614 1.496.856 195.242 0,15
6. Chi phí bán hàng
4.568.761 5.851.230 1.282.469 0,28
7. Chi phí quản lý
6.314.393 7.577.272 1.262.879 0,2
8. LN thuần về HĐKD
22.497.317 32.627.189 10.129.872 0,45
9. Thu nhập khác
252.121 315.151 63.030 0,25
10. Chi phí khác
158.893 190.672 31.779 0,20
11. Tổng lợi nhuận trớc thuế
22.590.545 32.751.669 10.161.124 0,45
12.Thuế TNDN phải nộp
0 1.637.583 1.637.583

13. Lợi nhuận sau thuế
22.590.545 31.114.086 8.523.541 0,38
Nguồn số liệu: Báo cáo tài chính năm 2007
Qua bảng kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong 2 năm, ta thấy
doanh thu, chi phí, lợi nhuận năm 2007 đều tăng so với cùng kỳ năm trớc.
Trong đó, lợi nhuận là chỉ tiêu quan trọng nhất vì nó phản ánh một cách đầy đủ
hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty. Lợi nhuận đạt đợc trong năm 2007
so với năm 2006 tăng 38% tơng đơng với là 8.523.541.000 đồng.
Có đợc kết quả khả quan nh vậy là do năm 2007 công ty đã đẩy mạnh
việc tiêu thụ sản phẩm đạt 315.298.955.000 đồng tăng 20% so với năm 2006
với số tuyệt đối là 52.549.826.000 đồng. Bên cạnh đó doanh thu từ hoạt động
tài chính cũng tăng năm 2007 so với năm 2006 là 15%, số tuyệt đối:
239.515.000 đồng.

Về chỉ tiêu chi phí của năm 2007 ta thấy chi phí tài chính, chi phí quản lý
doanh nghiệp đều tăng so với cùng kỳ năm 2006. Tuy nhiên tốc độ tăng tốc độ
tăng của chi phí nhỏ hơn tốc độ tăng của doanh thu nên có thể thấy hiệu quả
kinh doanh cao của công ty. Lợi nhuận thuần của hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp năm 2007 đạt 32.627.189.000 đồng tăng 45%, số tuyệt đối tăng
23

10.129.872.000 đồng. Thu nhập khác năm 2007 so với năm 2006 tăng 25%,
với số tuyệt đối 63.030.000 đồng, tuy nhiên chi phí khác năm 2007 cũng tăng
đồng thời so với năm 2006 tăng 20%, với số tuyệt đối 31.779.000 đồng. Vì thế
lợi nhuận khác của doanh nghiệp cũng tăng đáng kể.
Tỉ suất lợi nhuận trên doanh thu năm 2007: 8,58%, năm 2006: 7,6% tăng
0,98%.
Lợi nhuận đáng kể cho chủ đầu t cũng nh cho NSNN. Trong lơng lai
công ty nên tiếp tục duy trì, phát huy để đạt đợc mục tiêu phát triển ổn định.
Những kết quả đạt đợc trên đây là rất khả quan, nó cho thấy xu hớng phát
triển của công ty. Với hoạt động kinh doanh hiệu quả của công ty đã đem lại.
5.2. Thực trạng công tác kế toán tại Công ty YEVN
5.2.1. Hình thức tổ chức bộ máy kế toán Công ty YEVN.
Do đặc điểm của Công ty chủ yếu sản xuất và lắp ráp nên Công ty tổ chức
hình thức kế toán tập trung. Theo hình thức tổ chức này thì toàn bộ công việc
kế toán, toàn bộ Công ty giúp cho việc kiểm tra chỉ đạo và quản lý tình hình tài
chính cũng nh hiệu quả sản xuất kinh doanh kịp thời và chặt chẽ.
5.2.2. Cơ cấu bộ máy kế toán của Công ty YEVN.
Phòng kế toán có 4 nhân viên, có nhiệm vụ hạch toán đầy đủ các nhiệm
vụ kinh tế phát sinh, số liệu chính xác, báo cáo đúng kỳ hạn, tham mu cho ban
giám đốc về tài chính, tham gia quản lý các thơng vụ hợp đồng, đảm bảo thu
chi.
Sơ đồ bộ máy kế toán tại công ty YEVN( Phụ lục 2)
+ Kế toán tr ởng: Là ngời chịu trách nhiệm trớc ban giám đốc về các

công việc kế toán thuộc chức năng của mình, kế toán trởng có nhiệm vụ hớng
dẫn cho nhân viên kế toán phòng mình thực hiện các công việc đợc giao một
cách có hiệu quả nhất từ đó sẽ có báo cáo kịp thời chính xác trớc ban giám đốc
về tình hình hoạt động kinh doanh của công ty trong từng thời kỳ.
24

- Phó phòng kế toán : Chịu trách nhiệm ghi sổ tổng hợp, lập báo cáo chi
tiết và tổng hợp báo cáo để lập thành báo cáo tài chính của công ty, chịu trách
nhiệm sau trởng phòng kế toán.
+ Kế toán giá thành: Tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, hạch
toán và kiểm tra tình hình kế hoạch lao động và quỹ lơng.
+ Kế toán ngân hàng và các nhiệm vụ ngoại th ơng: Chịu trách nhiệm về
những khoản kế toán với ngân hàng, giao dịch với các công ty và đối ngoại.
+ Kế toán bán hàng và công nợ: Theo dõi tình hình mua vào bán ra các
mặt hàng của công ty, Chịu trách nhiệm theo dõi về các khoản nợ của công ty.
+ Kế toán vật t hàng hoá và TSCĐ: Có nhiệm vụ theo dõi sự biến động
của tài sản cố định và ghi sổ khẩu hao tài sản cố định, theo dõi tình hình xuất
nhập hàng hoá của công ty,...
5.3. Một số đặc điểm công tác kế toán tại Công ty YEVN.
* Chế độ kế toán:
Công ty thực hiện công tác kế toán theo Hệ thống Chế độ kế toán doanh
nghiệp Việt Nam(ban hành theo Quyết định số 1141 TC/QĐ/CĐKT, ngày
01/11/1995 của Bộ Tài chính và các Quyết định, Thông t hớng dẫn sửa đổi, bổ
sung Quyết định 1141 TC/QĐ/CĐKT)
Công ty sẽ sử dụng các biểu mẫu và chứng từ kế toán do Bộ Tài chính
ban hành theo Quyết định số 1141TC/QĐ/CĐKT ngày 1 tháng 11 năm 1995.
- Phơng pháp kế toán tài sản cố định: Khấu hao theo đờng thẳng.
- Phơng pháp kế toán hàng tồn kho: Phơng pháp kê khai thờng xuyên.
- Phơng pháp tính thuế giá trị gia tăng: Theo phơng pháp khấu trừ.
- Ngôn ngữ sử dụng trong kế toán: Công ty sử dụng tiếng Việt Nam và

tiếng Anh cho mục đích ghi chép sổ sách.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Đồng Việt Nam
- Đơn vị đo lờng sử dụng trong kế toán: Các đơn vị đo lờng của Việt Nam
- Năm tài chính: Bắt đầu từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 hàng năm.
25

×