Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

TIỂU LUẬN NHẬP MÔN NĂNG LỰC THÔNG TIN DỊCH VỤ CÔNG TÁC CHĂM SÓC, HỖ TRỢ NGƯỜI CAO TUỔI TẠI TRUNG TÂM BẢO TRỢ VÀ CÔNG TÁC XÃ HỘI TỈNH THÁI NGUYÊN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (212.25 KB, 26 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
KHOA: XÃ HỘI HỌC

BÀI TIỂU LUẬN CUỐI KÌ
MƠN: NHẬP MƠN NĂNG LỰC THƠNG TIN
DỊCH VỤ CƠNG TÁC CHĂM SÓC, HỖ TRỢ NGƯỜI CAO TUỔI TẠI
TRUNG TÂM BẢO TRỢ VÀ CÔNG TÁC XÃ HỘI TỈNH THÁI NGUYÊN

Hà Nội, ngày 11 tháng 8 năm 2021

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU............................................................................................................

04

1. Lí do chọn đề tài ........................................................................................

04


2.
3.
4.
5.
6.
7.

Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.............................................................
Câu hỏi nghiên cứu.....................................................................................


Tổng quan tài liệu.......................................................................................
Phương pháp nghiên cứu khoa học...........................................................
Kết cấu đề tài..............................................................................................

05
05
05
06
06
06

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ DỊCH VỤ CƠNG TÁC XÃ HỘI Ở CÁC TRUNG TÂM BẢO
TRỢ XÃ HỘI ................................................................................................................................... 07

Các khái niệm về người cao tuổi và dịch vụ cơng tác xã hội chăm sóc
người cao tuổi.........................................................................................
1.1.1. Khái niệm người cao tuổi ........................................................................
1.1.2. Khái niệm dịch vụ ...................................................................................
1.1.3. Khái niệm công tác xã hội .......................................................................
1.1.4. Khái niệm dịch vụ công tác xã hội với người cao tuổi ............................
1.2.
Cơ sở lí luận về dịch vụ cơng tác xã hội với người cao tuổi ................
1.2.1. Một số đặc điểm cơ bản của người cao tuổi ............................................
1.2.2. Những nguyên tắc cơ bản trong dịch vụ công tác xã hội với người cao
tuổi...........................................................................................................
1.2.3. Các dịch vụ công tác xã hội với người cao tuổi tại các Trung tâm bảo
trợ xã hội..................................................................................................
1.2.3.1.
Dịch vụ chăm sóc dài hạn ..................................................................
1.2.3.2.

Dịch vụ chăm sóc ban ngày ...............................................................
1.2.4. Vai trò của các Trung tâm đối với người cao tuổi ....................................
1.1.

07
07
07
08
08
09
09
10
10
10
11
12

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG DỊCH VỤ CÔNG TÁC CHĂM SÓC, HỖ TRỢ
NGƯỜI CAO TUỔI TẠI CÁC TRUNG TÂM BẢO TRỢ XÃ HỘI Ở TỈNH THÁI
NGUYÊN .......................................................................................................... 13
Khái quát về Trung tâm bảo trợ và công tác xã hội tỉnh Thái
Nguyên ...................................................................................................
2.2.
Nhu cầu của người cao tuổi ..................................................................
2.3.
Các dịch vụ cơng tác xã hội tại Trung tâm ..........................................
2.4.
Những khó khăn của người cao tuổi, của Trung tâm .........................
2.4.1. Khó khăn của người cao tuổi ...................................................................
2.4.2. Khó khăn của Trung tâm bảo trợ xã hội ..................................................

CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ DỊCH VỤ
CƠNG TÁC CHĂM SĨC, HỖ TRỢ NGƯỜI CAO TUỔI TẠI TRUNG
TÂM BẢO TRỢ XÃ HỘI Ở TỈNH THÁI NGUYÊN ....................................
3.1.
Phát triển ngành công tác xã hội ..........................................................
3.2.
Nâng cao chất lượng dịch vụ của Trung tâm đến với người cao tuổi
3.3.
Xã hội hóa các dịch vụ cơng tác xã hội ................................................
3.4.
Giải pháp về chính sách, pháp luật ......................................................
3.5.
Đẩy mạnh công tác truyền thông, quảng cáo Trung tâm bảo trợ xã
hội............................................................................................................
3.6.
Đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất của Trung tâm ..................................
KẾT LUẬN .......................................................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................................
2.1.

2

13
13
15
16
16
16
19
19

20
21
21
22
22
24
25


PHỤ LỤC .........................................................................................................
3.7.

3

27


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài:

Việt Nam hiện đang được đánh giá là một trong những quốc gia có tốc độ già
hóa dân số nhanh nhất Thế Giới. Thế hệ người cao tuổi ở nước ta đa số là những người
đã từng tham gia trong các cuộc chiến tranh Việt Nam, họ đóng góp một phần khơng
hề nhỏ vào việc bảo vệ chủ quyền dân tộc, làm rạng danh quê hương đất nước ta. Họ
giữ một vai trò rất quan trọng trong việc bảo tồn và phát huy những bản sắc dân tộc,
những truyền thống tốt đẹp mà ông cha ta đã để lại từ bao đời nay. Chính vì vậy mà
việc chăm sóc, hỗ trợ người già giúp nâng cao chất lượng cuộc sống về cả mặt vật chất
và mặt tinh thần vừa là đạo lí, vừa là trách nhiệm của Đảng, nhà nước và toàn xã hội.
Hiện nay, tỉ lệ người cao tuổi sống một mình hoặc trong gia đình chỉ có người
cao tuổi sinh sống đang ngày càng gia tăng. Điều này gây ra nhiều khó khăn trong các

cơng tác hỗ trợ người cao tuổi và tạo ra thách thức lớn đối với các trung tâm bảo trợ xã
hội nói chung và các nhân viên cơng tác xã hội nói riêng.
Nhận thấy sự cấp thiết từ việc cần phải cung cấp các dịch vụ đời sống cho
người cao tuổi, những năm gần đây, Đảng và nhà nước ta đã có những chính sách
trong việc hỗ trợ người cao tuổi. Mặc dù đã có những chuyển biến tích cực nhưng nhìn
chung vẫn cịn nhiều hạn chế. Do nguồn kinh phí nhà nước bảo trợ cịn hạn hẹp, các
trung tâm bảo trợ xã hội mới chỉ đáp ứng được những nhu cầu cơ bản về việc ăn, mặc,
ở và dịch vụ sinh hoạt hàng ngày.
Thái Nguyên là tỉnh mà dân số khá đông so với các tỉnh trong nước, tính đến 00
giờ 00 phút ngày 01/04/2019, dân số của tỉnh là 1.286.751 người, trong đó người cao
tuổi chiếm 10,8% số dân (Cục Thống kê tỉnh Thái Nguyên, 2020), thực tế này cho thấy
Thái Nguyên đang bước vào giai đoạn già hóa dân số. Do đó, việc chủ động thích ứng
với việc già hóa dân số đang được các cấp, ngành chức năng của tỉnh đặc biệt quan
tâm. Tuy nhiên, do điều kiện về kinh tế, xã hội cịn gặp nhiều hạn chế khó khăn nên
các hoạt động cung cấp các dịch vụ giúp đỡ người cao tuổi về mặt vật chất, tinh thần
còn gặp rất nhiều trở ngại. Từ đó mà yêu cầu gấp rút đề xuất các biện pháp nhằm nâng
cao chất lượng dịch vụ, đời sống cho người cao tuổi trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.

4


Nhận thấy những hạn chế đó, mạnh dạn xin phép được nghiên cứu, lựa chọn đề
tài khoa học: “Dịch vụ cơng tác chăm sóc, hỗ trợ người cao tuổi tại Trung tâm bảo trợ
và Công tác xã hội tỉnh Thái Nguyên” và đề xuất một số giải pháp giúp nâng cao chất
lượng đời sống của người cao tuổi tỉnh Thái Nguyên.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1.
Mục đích nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu, đánh giá thực trạng dịch vụ cơng tác chăm sóc, hỗ

trợ người cao tuổi trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên hiện nay và đề xuất
giải pháp khắc phục những khó khăn đó. Từ đó chỉ rõ vai trị của
nhân viên cơng tác xã hội đối với người cao tuổi tại Trung tâm bảo
2.2.

trợ xã hội.
Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục đích nghiên cứu đã đề ra, đề tài tập trung phân tích
các nhiệm vụ nghiên cứu sau:
- Nghiên cứu một số lý luận về dịch vụ chăm sóc sức khỏe người
-

cao tuổi.
Nghiên cứu, đánh giá một cách khách quan thực trạng của các

-

Trung tâm bảo trợ xã hội cung cấp dịch vụ cho người cao tuổi.
Các yếu tố ảnh hưởng đến dịch vụ chăm sóc sức khỏe người cao

-

tuổi ở tỉnh Thái Nguyên.
Đưa ra giải pháp, kiến nghị để nâng cao chất lượng dịch vụ.
Chỉ rõ vai trị của nhân viên cơng tác xã hội.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Nhóm người cao tuổi từ 60 tuổi trở lên.
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu thuộc phạm vi tỉnh Thái Nguyên.
4. Câu hỏi nghiên cứu?

- Thực trạng hiện nay của người cao tuổi ra sao?
- Các Trung tâm bảo trợ xã hội có ý nghĩa như thế nào đối với hội người cao
-

tuổi tỉnh Thái Nguyên?
Thực trạng các dịch vụ từ các Trung tâm bảo trợ xã hội đối với người cao

-

tuổi hiện nay ra sao?
Cần phải có giải pháp gì để phát triển các dịch vụ hỗ trợ, chăm sóc sức khỏe

-

người cao tuổi ở các Trung tâm bảo trợ xã hội?
Vai trị của nhân viên cơng tác xã hội ở đây là gì?

5. Tổng quan tài liệu

5


Đề tài nghiên cứu khoa học này được thực hiện dựa trên tài liệu tham khảo từ
các nguồn báo, mạng internet, các luận văn, luận án, tạp chí trong và ngồi nước, trang
thơng tin của tỉnh Thái Ngun, Cục thống kê dân số,…
6. Phương pháp nghiên cứu khoa học
- Phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu: tìm hiểu những tài liệu liên quan

đến công tác xã hội như: Công tác xã hội đại cương, kĩ năng công tác xã hội
nhóm của nhân viên cơng tác xã hội,… Đọc và phân tích những cơng trình

nghiên cứu được phát hành thành văn bản trên sách, báo, tạp chí, luận văn,
-

luận án, các văn bản pháp luật,…
Phương pháp khảo sát: Tiến hành thu thập thông tin bằng cách phỏng vấn
các nhân viên công tác xã hội, người cao tuổi đang hưởng dịch vụ từ các
trung tâm bảo trợ xã hội, phỏng vấn thêm người thân của người cao tuổi

-

nhằm nắm rõ tình hình giúp đề tài nghiên cứu được hồn thiện hơn.
Phương pháp điều tra bảng hỏi: Tạo các phiếu khảo sát được thực hiện bằng

-

cách in nhiều bảng hỏi giống nhau để hỏi nhiều người cũng một lúc.
Phương pháp quan sát: Quan sát qua thực tế để thu nhập thông tin về các

dịch vụ công tác xã hội với người cao tuổi ở tỉnh Thái Nguyên.
7. Kết cấu đề tài:
Phần nội dung của đề tài nghiên cứu gồm 3 chương:
- Phần 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn
- Phần 2: Thực trạng
- Phần 3: Đề xuất giải pháp, kiến nghị và vai trị của nhân viên cơng tác xã
hội.

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ DỊCH VỤ CƠNG TÁC XÃ HỘI Ở CÁC TRUNG TÂM BẢO TRỢ XÃ HỘI
ĐỐI VỚI NGƯỜI CAO TUỔI


1.1.

Các khái niệm về người cao tuổi và dịch vụ cơng tác xã hội chăm sóc người

cao tuổi
1.1.1. Khái niệm người cao tuổi
Có rất nhiều khái niệm khác nhau về người cao tuổi. Trước kia, người ta dùng
thuật ngữ “người già” vì theo họ “người già” là chỉ những người lớn tuổi, sức khỏe
yếu khơng cịn khả năng lao động hay chăm sóc bản thân mình nữa. Tuy nhiên, với
thời buổi công nghệ 4.0 hiện nay, khi mà nền y học phát triển, các loại thực phẩm chức
6


năng, thuốc điều trị được sản xuất ra thì “người già” hiện nay vẫn đủ sức khỏe để tự
chăm lo cho bản thân mình hay thậm chí là kiếm được thu nhập ni sống bản thân.
Chính vì vậy mà người ta đã sử dụng cụm từ “người cao tuổi” để thay thế cho “người
già” với hàm nghĩa kính trọng hơn.
Tiêu chí xác định ranh giới tuổi già hiện nay vẫn là một tiêu chí mở, mỗi quốc
gia có một khái niệm khác nhau. Theo Luật Người cao tuổi Việt Nam năm 2010 quy
định: “Người cao tuổi được quy định trong Luật này là công dân Việt Nam từ đủ 60
tuổi trở lên”.
1.1.2.

Khái niệm dịch vụ
Dịch vụ là các hoạt động có ích của con người nhằm mang tới những sản phẩm

khơng tồn tại được dưới dạng hình thái vật chất và không dẫn tới việc sở hữu hay
chuyển giao quyền sở hữu. Thế nhưng vẫn có thể đáp ứng được đầy đủ và nhanh
chóng, văn minh những nhu cầu về sản xuất và đời sống trong xã hội.
Theo Philip Kotler (Lê Minh Trường, 2021): “Dịch vụ là bất kỳ hoạt động hay

lợi ích nào mà chủ thể này có thể cung cấp cho chủ thể kia. Trong đó đối tượng cung
cấp nhất định phải mang tính vơ hình và khơng dẫn đến bất kỳ quyền sở hữu một vật
nào cả. Cịn việc sản xuất dịch vụ có thể hoặc khơng cần gắn liền với một sản phẩm
vật chất nào”.
Bản chất của dịch vụ là quá trình vận hành các hoạt động, hành vi dựa vào các
yếu tố vơ hình nhằm giải quyết các mối quan hệ giữa xã hội với cá nhân. Hiệu suất của
mỗi dịch vụ đều gắn với mục tiêu là mang lại giá trị nào đó cho người tiêu dùng. Là
một q trình, nó diễn ra theo một trình tự nhất định bao gồm nhiều giai đoạn, nhiều
bước khác nhau. Trong mỗi giai đoạn đôi khi sẽ có thêm nhiều dịch vụ phụ, dịch vụ
cộng thêm. Các dịch vụ khơng thể được nhìn thấy, nếm, cảm nhận, nghe hoặc ngửi
trước khi bạn sử dụng chúng. Đặc điểm của dịch vụ bao gồm khơng thể tách rời, có
nghĩa là dịch vụ được sản xuất và tiêu thụ cùng một lúc.
1.1.3.

Khái niệm công tác xã hội
Công tác xã hội là một nghề chuyên môn trợ giúp các đối tượng yếu thế giải

quyết các vấn đề về việc thực hiện chức năng xã hội. Công tác xã hội là hoạt động đáp
ứng những yêu cầu của thân chủ, là hoạt động chuyên môn phát triển liên tục, là một
7


hình thức tổng hợp sáng tạo trong việc sử dụng những kiến thức, giá trị và các kỹ
năng, là một tiến trình giải quyết vấn đề và là hoạt động can thiệp vào các tương tác xã
hội của con người.
Theo Hiệp hội nhân viên công tác xã hội Hoa Kỳ - NASW (Ths. Nguyễn Trung
Hải, 2011): “Công tác xã hội là một chuyên ngành để giúp đỡ cá nhân, nhóm, cộng
đồng tăng cường hay khôi phục việc thực hiện các chức năng xã hội của họ và tạo
những điều kiện thích hợp nhằm thực hiện mục tiêu đó.”
Theo Hiệp hội nhân viên CTXH thế giới – IFSW (TS. Trần Văn Kham, 2009):

“Nghề công tác xã hội thúc đẩy sự thay đổi xã hội, giải quyết vấn đề trong mối quan
hệ con người và thúc đẩy việc trao quyền lực và sự giải phóng nhằm nâng cao chất
lượng cuộc sống. Bằng việc sử dụng các học thuyết về hành vi con người và các hệ
thống xã hội, công tác xã hội can thiệp vào sự tương tác với môi trường sống của họ”.
Theo Tiến sĩ Bùi Thị Xuân Mai (2010)6: “Công tác xã hội là một nghề, một hoạt
động chuyên nghiệp nhằm giúp các cá nhân, gia đình và cộng đồng nâng cao năng lực
đáp ứng nhu cầu và tăng cường chức năng xã hội, đồng thời thúc đẩy môi trường xã
hội về chính sách, nguồn lực và dịch vụ nhằm giúp cá nhân, gia đình và cộng đồng giải
quyết và phịng ngừa các vấn đề xã hội góp phần đảm bảo an sinh xã hội.”

1.1.4.

Khái niệm dịch vụ công tác xã hội với người cao tuổi
Dịch vụ công tác xã hội với người cao tuổi là các hoạt động được tổ chức do

các trung tâm bảo trợ xã hội mở ra, ở đó thì các nhân viên cơng tác xã hội sẽ làm việc
hết sức mình nhằm giúp đỡ khó khăn cho những người cao tuổi.
Mỗi người cao tuổi sẽ có một vấn đề riêng của bản thân mình. Nhìn chung thì
mọi khó khăn đều xoay quanh vấn đề sức khỏe, tiền bạc, tâm lí tuổi già,… Điều này
cho thấy cần có sự đa dạng hóa về các dịch vụ công tác xã hội nhằm nâng cao chất
lượng phục vụ người cao tuổi.
Việc này đòi hỏi người cung cấp dịch vụ phải xác định được nhu cầu của từng
đối tượng, xác định được khả năng trợ giúp của bản thân và nhanh chóng lên phương
án giải quyết vấn đề một cách đúng đắn, phù hợp và hiệu quả nhất. Nếu được trợ giúp
8


một cách liên tục về mặt vật chất lẫn mặt tinh thần, chất lượng cuộc sống người cao
tuổi sẽ được nâng cao một cách đáng kể.
1.2.

1.2.1.

Cơ sở lí luận về dịch vụ công tác xã hội với người cao tuổi
Một số đặc điểm cơ bản của người cao tuổi
Khi bước vào giai đoạn tuổi già, sức khỏe của người cao tuổi sẽ giảm sút rõ rệt.

Sự lão hóa của cơ thể sẽ làm suy giảm hoặc mất hẳn các chức năng nghe, nhìn, đi lại.
Người cao tuổi có nguy cơ mắc các bệnh lí nền về tim mạch, huyết áp, Alzheimer hoặc
thậm chí là tai biến, đột quỵ. Những điều đó sẽ trở thành mối đe dọa cận kề đối với
người cao tuổi và người thân của họ.
Bước vào giai đoạn này, tâm lí của người cao tuổi cũng có một sự chuyển biến
sâu theo hướng tiêu cực. Họ chuyển từ trạng thái làm việc, tiếp xúc với nhiều người,
với xã hội,… sang trạng thái thư thản, nghỉ ngơi, ít tiếp xúc với mọi người, với xã hội.
Nhiều người cao tuổi bị sốc do không kịp làm quen với giai đoạn này. Họ cảm thấy
buồn chán, thiếu tự tin, cảm thấy bản thân già yếu, vơ dụng,… Với tình hình sức khỏe
ngày một giảm sút, họ cũng sợ đối mặt với cái chết. Hoặc là họ cảm thấy cô đơn hơn,
nhạy cảm hơn với lời nói, cái nhìn từ phía gia đình,…
Tại một đất nước đang phát triển như Việt Nam, người cao tuổi thuộc nhóm
nghèo nhất trong các nhóm nghèo. Chính tình trạng ấy đã ảnh hưởng rất lớn đến vấn
đề ăn uống, vệ sinh, sức khỏe, khiến họ khó mà tiếp cận được với các dịch vụ xã hội.
Đáng buồn là một số lượng không nhỏ người cao tuổi vẫn phải tiếp tục lao động để
trang trải cuộc sống.
Những nguyên tắc cơ bản trong dịch vụ công tác xã hội với người cao tuổi
- Chấp nhận thân chủ.
- Tạo điều kiện để thân chủ tham gia giải quyết vấn đề.
- Tơn trọng tiếng nói của thân chủ.
- Đảm bảo tính cá nhân hóa, tính bảo mật của thân chủ.
- Tự ý thức về bản thân.
- Đảm bảo mối quan hệ nghề nghiệp.
1.2.3. Các dịch vụ công tác xã hội với người cao tuổi tại các Trung tâm bảo trợ xã

1.2.2.

hội
1.2.3.1.

Dịch vụ chăm sóc dài hạn
Người cao tuổi sẽ được đưa vào các Trung tâm bảo trợ xã hội được chăm sóc

tập trung, dài hạn với đa số các trường hợp là được chăm sóc đến cuối đời. Họ sẽ được
9


quan tâm, chăm sóc tồn diện một cách thường xun và nhanh chóng. Người cao tuổi
sẽ được chăm sóc bởi đội ngũ nhân viên công tác xã hội chuyên nghiệp, có kiến thức,
kinh nghiệm với cơ sở vật chất phù hợp nhất với từng đặc điểm của người cao tuổi.
Dịch vụ này có một hạn chế mà ảnh hưởng khá lớn đến tâm lí của người cao
tuổi khi mà phải xa cách người thân, bạn bè, cách li với xã hội.
Dịch vụ này được chia làm hai loại: Dịch vụ chăm sóc theo cơ chế nhà nước chi
trả và dịch vụ chăm sóc theo cơ chế tự nguyện do cá nhân, người thân tự trả phí.
Đối với dịch vụ chăm sóc do nhà nước chi trả, đối tượng ở đây là những người
cao tuổi có hồn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn, khơng có người thân chăm sóc, có
vấn đề về sức khỏe khơng thể tự chăm sóc bản thân mình được,… Nhà nước sẽ dùng
ngân sách để chi trả các phí dịch vụ cho những người cao tuổi này. Dịch vụ này chỉ
được cung cấp bởi hệ thống các trung tâm bảo trợ xã hội công lập. Mội trung tâm sẽ
được giao phụ trách việc tiếp nhận những đối tượng người cao tuổi cư trú trên một địa
bàn nhất địcnh do cơ quan chức năng quy định. Tuy nhiên, chất lượng chăm sóc của họ
sẽ thấp hơn những đối tượng cao tuổi mà chi trả phí dịch vụ theo cơ chế tự nguyện.
Các Trung tâm mới chỉ tập trung vào việc ni dưỡng, chăm sóc sức khỏe, việc chăm
lo đời sống văn hóa tinh thần của họ vẫn cịn nhiều hạn chế.
Đối với dịch vụ chăm sóc dài hạn theo cơ chế tự nguyện, do cá nhân hoặc người

thân của người cao tuổi tự chi trả các mức phí dịch vụ. Đối tượng của dịch vụ này là
những người cao tuổi có mức thu nhập ổn định, có tích lũy tài sản lớn. Họ được quyền
chọn lựa các dịch vụ mà theo họ cho là phù hợp nhất. Chính vì vậy mà chất lượng
cuộc sống của họ sẽ cao hơn so với các dịch vụ chăm sóc do nhà nước chi trả.
1.2.3.2.

Dịch vụ chăm sóc ban ngày
Đây là một lựa chọn cho các gia đình khi mà tất cả người thân phải đi làm, đi

học,… có việc bận mà khơng thể bỏ thời gian ra chăm sóc người cao tuổi được. Ban
ngày, người cao tuổi sẽ được đưa đến các Trung tâm bảo trợ, buổi tối và các ngày cuối
tuần họ sẽ được người thân đón về chăm sóc tại nhà.
Ưu điểm của dịch vụ chăm sóc này là người cao tuổi được tiếp nhận các dịch vụ
chăm sóc từ những nhân viên cơng tác xã hội dày dặn kinh nghiệm mà vẫn giữ được
các mối quan hệ thân thiết với người thâ, bạn bè, xã hội. Đây là một lựa chọn mới
10


trong chăm sóc người cao tuổi hiện nay, giúp tiết kiệm ngân sách của gia đình và của
các Trung tâm bảo trợ.
Các dịch vụ thường bao gồm các hoạt động sau:

1.2.4.

-

Hỗ trợ chăm sóc sức khỏe: Đo huyết áp, tái khám, điều trị các bệnh đơn

-


giản, cho uống thuốc đúng giờ, tập các bài vật lí trị liệu,…
Cung cấp các bữa ăn với chế độ dinh dưỡng phù hợp.
Tổ chức các hoạt động phù hợp với khả năng của người cao tuổi có thể tham

-

gia.
Tư vấn về các phương pháp chăm sóc cho bản thân và người thân của người

-

cao tuổi.
Tổ chức đưa đón người cao tuổi, người thân của họ từ gia đình đến trung

-

tâm và ngược lại.


Vai trị của các Trung tâm đối với người cao tuổi
Với thời đại 4.0 ngày nay, khi mà các điều kiện về kinh tế, xã hội đang phát

triển ngày càng nhanh chóng theo chiều hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Điều đó
đặt ra nhiều yêu cầu bức thiết nhằm giải quyết các vấn đề an sinh xã hội. Khi mà tốc
độ già hóa của nước ta đang ngày càng gia tăng, các nhu cầu của người cao tuổi ngày
càng nhiều hơn, sự xuất hiện của các Trung tâm bảo trợ xã hội như một luồng gió mới
thổi mát, xoa dịu vấn đề nóng hổi này:
Thứ nhất, các Trung tâm bảo trợ giúp người cao tuổi nâng cao nhận thức đến
vấn đề sức khỏe của bản thân, giúp nâng cao đời sống và chất lượng sức khỏe của họ.
Thứ hai, giảm sự phụ thuộc của người cao tuổi vào người thâ, gia đình của họ.

Khi được tiếp nhận các dịch vụ chăm sóc từ các nhân viên cơng tác xã hội có kinh
nghiệm, chun mơn.
Thứ ba, ngồi việc chăm sóc sức khỏe cịn chú trọng đến chăm sóc tâm lí cho
người cao tuổi. Giúp người cao tuổi tránh cảm giác buồn bực, tự ti, cô đơn, lạc lõng,…
Giúp gắn kết mối liên hệ giữa họ với gia đình, người thân, bạn bè.

11


Thứ tư, giúp cộng đồng cũng như chính bản thân người cao tuổi nhìn ra được
tiềm năng của bản thân mình, từ đó có các giải pháp phát huy bản thân người cao tuổi,
từ đó nâng cao vị thế, địa vị của người cao tuổi trong xã hội.
Thứ năm, huy động các nguồn nhân lực, các nguồn vốn tài trợ để phục vụ chăm
sóc người cao tuổi, giúp chất lượng đời sống vật chất và tinh thần của người cao tuổi
được nâng cao và cải thiện.

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG DỊCH VỤ CƠNG TÁC CHĂM SĨC, HỖ TRỢ NGƯỜI CAO
TUỔI TẠI CÁC TRUNG TÂM BẢO TRỢ XÃ HỘI Ở TỈNH THÁI NGUYÊN

2.1.

Khái quát về Trung tâm bảo trợ và công tác xã hội tỉnh Thái Nguyên

Trung tâm bảo trợ và công tác xã hội tỉnh Thái Nguyên được thành lập ngày
12/09/2018, Số 47, Tổ 36, Phường Quang Trung, TP Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên
(Sở Lao động - Thương Binh và Xã Hội tỉnh Thái Nguyên, 2018). Trung tâm là đơn vị
trực thuộc của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội. Trung tâm có tư cách pháp
nhân, được sử dụng con dấu riêng và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước để hoạt
động theo quy định của Pháp Luật.

Trung tâm có chức năng, nhiệm vụ giúp Giám đốc Sở Lao động – Thương binh
và xã hội tổ chức thực hiện các hoạt động về lĩnh vực Công tác xã hội theo quy định
của pháp luật. Trung tâm chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp của Sở Lao động – Thương
binh và xã hội, đồng thời chịu sự chỉ đạo hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ
Lao động – Thương binh và xã hội.
Tại Trung tâm, các đối tượng được thăm khám sức khỏe thường xuyên, được
cập nhật, ghi chép sổ sách, lập, hồ sơ bệnh án đầy đủ. Điều trị kịp thời, đúng nguyên
tắc và hiệu quả, với các đối tượng bệnh nặng được cấp cứu kịp thời và chuyển tuyến
12


trên điều trị. Các cán bộ chăm sóc, ni dưỡng luôn gần gũi, thân thiện, luôn nắm bắt
tâm tư, nguyện vọng của thân chủ để kịp thời động viên tâm lý, đưa ra những cách
thức giáo dục, nuôi dưỡng phù hợp. Đối với các cụ già yếu, một số phải nằm bất động,
nhân viên hộ lý, y tế thường trực chăm sóc, động viên, chia sẻ như người ruột thịt
trong gia đình.
Hầu hết, người cao tuổi ở đây đều thiếu thốn tình cảm của gia đình nên mỗi
nhân viên cơng tác xã hội ln tìm cách tiếp cận, đưa ra những biện pháp chăm sóc
hợp lý với mỗi trường hợp để các cụ được khỏe mạnh về thể chất và vui vẻ về tinh
thần, sẵn sàng chia sẻ, tâm sự những tâm tư và vấn đề đang gặp phải. Hàng tháng,
Trung tâm sẽ tổ chức các buổi sinh hoạt nhóm để giao lưu chia sẻ và tham gia trò chơi,
văn nghệ, đọc báo, thể dục, thể thao… dưới nhiều hình thức, nội dung hấp dẫn.
Hàng năm, vào dịp Tết Nguyên đán, Tết Trung thu, Trung tâm đều tổ chức
mừng thọ cho các cụ cao tuổi, tặng quà, mừng tuổi, biểu diễn văn nghệ… tạo nên bầu
khơng khí vui tươi, thoải mái. Nhờ vậy, Trung tâm luôn trở thành địa chỉ thân thương,
chốn đi về ấm áp tình thân của những con người có hồn cảnh đặc biệt.
2.2.

Nhu cầu của người cao tuổi
- Nhu cầu về ăn ở: Vì vấn đề về sức khỏe, hầu hết người cao tuổi đều mong

muốn có một chế độ ăn uống dinh dưỡng phù hợp với bản thân mình. Do
sức khỏe bản thân ngày càng yếu đi, họ mong muốn có một khơng gian n
-

tĩnh, tống mát và đặc biệt là khơng thích ở tầng cao.
Nhu cầu về an tồn: Vì độ tuổi này sức khỏe ngày một yếu đi, cộng thêm
bản tính lo trước lo sau của người cao tuổi, họ đòi hỏi rất cao về sự an tồn
của Trung tâm. Điều này địi hỏi Trung tâm phải luôn làm mới cơ sở vật chất

-

để tạo khơng khí vui vẻ, khơng căng thẳng ở người cao tuổi.
Nhu cầu tình cảm: Ở tuổi này, các mối quan hệ bị thu hẹp lại. Đối với những
người cao tuổi ở dìa hạn trong Trung tâm, họ địi hỏi khá mãnh liệt về mặt

-

tình cảm. Họ ln cảm thấy khơng ai muốn lắng nghe, tâm sự với mình.
Nhu cầu về sức khỏe: Người cao tuổi đều mong có được sức khỏe tốt, họ chỉ
mong bản thân có một sức khỏe tốt để sống, để vui chơi, để nghỉ ngơi. Đó là
mong muốn bình dị cuối đời của họ.

Đối với các nhu cầu của người cao tuổi, Trung tâm đã tiếp nhận và có những cải
thiện rõ rệt:
-

Nhu cầu về ăn ở: Bộ phận dinh dưỡng ln tìm cách thay đổi, nhằm đa
dạng, phong phú các món ăn cũng như chất lượng dinh dưỡng cho các cụ.
Môi trường sống được xây dựng lành mạnh, thoải mái, yên tĩnh đáp ứng đầy
đủ nhu cầu của người cao tuổi.

13


-

Nhu cầu về an tồn: Trung tâm ln đặt vấn đề an tồn của Người cao ti
lên hàng đầu, đảm bảo an toàn về nơi ở, về chế độ dinh dưỡng, về con người
là quy định quan trọng nhất của Trung tâm luôn được nhấn mạnh đến các

-

cán bộ, công nhân viên cơng tác xã hội.
Nhu cầu về tình cảm: Trung tâm luôn quan tâm đến đời sống tinh thần của
người cao tuổi, cán bộ nhân viên luôn luôn tổ chức thăm hỏi, trò chuyện,
tâm sự với người cao tuổi. Khi người cao tuổi ốm đau hoặc muộn phiền đều
được các nhân viên công tác xã hội bắt chuyện, chia sẻ và xoa dịu tâm lí của

-

họ.
Nhu cầu về được tôn trọng: Trung tâm luôn đề cao nhu cầu của người cao
tuổi từ những giao tiếp sinh hoạt hằng ngày. Trung tâm có nội quy riêng về
việc xây dựng quy tắc ứng xử nơi công sở và đặc biệt lưu ý khi gia tiếp với
người cao tuổi. Luôn lễ phép, tôn trọng, xưng hồ chuẩn mực, phù hợp thuần

2.3.

phong của người Việt Nam.
Các dịch vụ công tác xã hội tại Trung tâm
Trung tâm đã làm tốt công tác quản lý, chăm sóc và ni dưỡng đối tượng, cơng


tác tiếp nhận, quản lý đối tượng đảm bảo theo quy định. Số lượt đối tượng nuôi dưỡng
tại trung tâm là 95 lượt người. Trong đó, số đối tượng trung tâm tiếp nhận là 22 người,
số đối tượng giảm trong năm 22 người và số đối tượng đang quản lý 73 người (Xuân
Phương, 2020). Người cao tuổi ở Trung tâm đều được hưởng chung các dịch vụ sau:
-

Về dinh dưỡng: Trung tâm bảo trợ xã hội đảm bảo tốt chế độ ăn cho người
cao tuổi. Chế độ dinh dưỡng được dựa theo hồ sơ bệnh lý và việc phân chia
nhóm đối tượng người cao tuổi. Bộ phận dinh dưỡng ln tìm cách thay đổi,
nhằm đa dạng, phong phú các món ăn cũng như chất lượng dinh dưỡng cho

-

các cụ.
Về trang phục và đồ dùng cá nhân: Được cung cấp đầy đủ quần áo trang
phục hè, đông với đầy đủ tư trang về giày dép, khăn mặt, bàn chải, xà

-

phòng, cốc, chậu,…
Về phòng ở: Được bố trí hai người một phịng, trong phịng trang bị đầy đủ

-

tivi, tủ lạnh, quạt, giường ngủ, tủ đựng đồ, chăn màn,…
Về chế độ chăm sóc sức khỏe: Người cao tuổi tại Trung tâm được cung cấp
đầy đủ thẻ bảo hiểm y tế, lập hồ sơ theo dõi sức khỏe và được thăm khám
sức khỏe định kì. Với các trường hợp bệnh đơn giản, người cao tuổi sẽ được
14



các nhân viên y tế tại Trung tâm kiểm tra, thăm khám và chăm sóc hàng
ngày. Trường hợp bênh nặng sẽ được đưa đi điều trị tại Bệnh viện Đa khoa
Trung Ương Thái Nguyên hoặc các cơ sở y tế khác theo chỉ định của bác sĩ.
-

Người cao tuổi được nhắc nhở, hướng dẫn uống thuốc đúng giờ.
Về đời sống văn hóa, tinh thần: Người cao tuổi được tham gia các hoạt động
tập thể như xem tivi, đọc sách báo tại thư viện, tham gia các hoạt động kỉ
niệm, giao lưu văn hóa, văn nghệ vào các dịp lễ, Tết tại Trung tâm hoặc địa
phương nơi Trung tâm hoạt động. Tổ chức tặng quà, tuyên dương, trao giải
cho những người cao tuổi có thành tích xuất sắc tại Trung tâm. Đối với
những người cao tuổi cịn nhân thân, gia đình, vào các dịp cuối tuần, lễ Tết,
các dịp trọng đại của gia đình như ma chay hiếu hỉ, Trung tâm sẽ tổ chức
đưa đón người cao tuổi về tham dự với gia đình.

Nhìn chung, người cao tuổi khi được đưa vào Trung tâm chăm sóc đều được
quan tâm đầy đủ về đời sống vật chất và tinh thần. Tất cả người cao tuổi đều thừa nhận
rằng cuộc sống khi vào Trung tâm bảo trợ xã hội của học đều tốt đẹp hơn cuộc sống
khi cịn ở ngồi cộng đồng. Họ được quan tâm, chăm sóc thường xuyên hơn, được giải
quyết nhu cầu, thắc mắc một cách nhanh chóng hơn. Chế độ ăn uống tốt hơn, điều kiện
chỗ ở thoải mái hơn, họ cảm thấy vui vẻ hơn.
Về nguyện vọng của người cao tuổi tại Trung tâm bảo trợ, họ cho rằng nên cải
thiện về chế độ dinh dưỡng trong bữa ăn, cải thiện về môi trường sống và nên cải thiện
nhiều hoạt động tập thể, hoạt động giao lưu hơn để nâng cao chất lượng đời sống tinh
thần của họ.
Đối với những người cao tuổi được hưởng những dịch vụ theo cơ chế tự nguyện
có nộp phí, họ được hưởng các chế độ ni dưỡng, chăm sóc như các đối tượng được
đưa vào trung tâm theo diện Nhà nước trả phí. Tuy nhiên, mơi trường sống và chế dộ

dinh dưỡng của họ được cải thiện hơn so với diện Nhà nước trả phí. Thực tế cho thấy,
người cao tuổi được đưa vào chăm sóc, ni dưỡng theo diện tự trả phí có đời sơng
stinh thần và vật chất khá hơn so với diện Nhà nước trả phí. Tuy nhiên, họ lại cảm thấy
cuộc sống trong Trung tâm không tốt bằng cuộc sống ngoài cộng đồng của họ. Lý do
khiến họ lựa chọn vào sống ở Trung tâm là để được quan tâm, chăm sóc thường xuyên
hơn.
15


2.4.
Những khó khăn của người cao tuổi, của Trung tâm.
2.4.1. Khó khăn của người cao tuổi

Người cao tuổi ở Trung tâm chủ yếu là những người trên 60 tuổi, họ là những
người bị suy giảm về sức khỏe, khả năng lao động kém không lo được cho bản thân,
họ thiếu thốn về mặt tình cảm khơng được hỗ trợ từ gia đình, họ khơng có người thân,
vợ hoặc chồng, con cái,…
2.4.2. Khó khăn của Trung tâm bảo trợ xã hội

Mặc dù luôn lắng nghe mọi nhu cầu của người cao tuổi và cố gắng hồn thiện
nó, tuy nhiên việc thích ứng trong các hoạt động của Trung tâm còn gặp rất nhiều hạn
chế. Những dịch vụ này tuy đã cố gắng thay đổi để đáp ứng được nhu cầu của người
cao tuổi, tuy nhiên mới chỉ có một số bộ phận người cao tuổi hài lòng với sự thay đổi
này, chủ yếu là các cụ thuộc diện hộ nghèo, các cụ khơng có người chăm sóc, phụng
dưỡng,…
Những năm gần đây, số lượng người cao tuổi mong muốn vào Trung tâm bảo
trợ là khá lớn. tuy nhiên do chưa thống nhất được các chính sách nên số người cao tuổi
được nhận vào và hưởng các dịch vụ từ Trung tâm là khá khiêm tốn và vẫn còn mang
hơi hướm phong cách của cơ chế xin cho. Người cao tuổi dù tự nguyeejntrar phí
nhưng vẫn cần sự đồng thuận từ phía Trung tâm và cơ quan quản lí là Sở Lao Động –

Thương binh và Xã hội.
Tiếp theo, về chất lượng dịch vụ của Trung tâm còn rất thấp. Nội dung của các
dịch vụ mới chỉ đáp ứng được các nhu cầu cơ bản của người cao tuổi như cung cấp
chỗ ở, bữa ăn và chăm sóc khi người cao tuổi ốm đau. Việc đáp ứng các nhu cầu khác
của người cao tuổi chưa được quan tâm đúng mức. Các hoạt động vui chơi, giải trí,
giao lưu nhằm thỏa mãn đời sống tinh thần cho người cao tuổi vẫn cịn ít được tổ chức.
Những người cao tuổi được đưa đến Trung tâm chủ yếu là những người khơng
có người thân chăm sóc, chính vì vậy họ rất thiếu thốn về mặt tình cảm. Tuy nhiên,
dịch vụ tư vấn tâm lí với người cao tuổi cịn khá mới lạ và ít được quan tâm. Phần lớn
chỉ mang tính tượng trưng, vài lời động viên, an ủi chung chung chứ chưa có các hoạt
động, các bài kiểm tra đánh giá bài bản, chuyên nghiệp.

16


Việc phát huy vai trị của người cao tuổi thơng qua Trun tâm vẫn chưa được
quan tâm lớn. Nhu cầu quan hệ của người cao tuổi được nuôi dưỡng tại Trung tâm là
một vấn đề thiết yếu, là như cầu quan trọng đối với nhóm đối tượng này. Trên thực tế
tại Trung tâm vẫn chưa có những hoạt động nhằm hỗ trợ tăng cường các mối quan hệ
bản thân. Trung tâm cũng chưa có các chính sách giúp người cao tuổi tự đáp ứng nhu
cầu xã giao của bản thân.
Việc tìm kiếm, huy động nguồn lực vốn trợ cấp từ các cá nhân, doanh nghiệp
vẫn mang nặng tính thụ động, chưa có tính chủ động, hiệu quả chưa cao, thiếu chuyên
nghiệp.
Vậy nguyên nhân do đâu mà những tồn tại những hạn chế, khó khăn như vậy?
Do xã hội Việt Nam nói chung và con người Thái Nguyên từ bao đời nay đã lưu
truyền thống chậm thay đổi: Người già là phải sống cạnh con cháu, phải ở yên tại quê
hương, xóm làng của mình đến lúc lìa đời,… Thêm vào đó, sự xuất hiện của các Trung
tâm bảo trợ vẫn còn khá mới mẻ so với mọi người. Những quan niệm lâu đời về cuộc
sống, về đạo đức, tình cảm, sự gắn bó, lương tâm, dư luận xã hội,… đã khiến dịch vụ

công tác xã hội đến với người cao tuổi gặp khơng ít khó khăn. Rất nhiều người bao
gồm cả người cao tuổi cũng như gia đình của học chưa hiểu rõ hết ý nghĩa, nội dung,
vai trò của các Trung tâm bảo trợ xã hội. Họ cho rằng việc đưa ông bà, chà mẹ vào các
Trung tâm bảo trợ là bất hiếu, là khơng có trách nhiệm, rằng khơng ai có thể chăm sóc
người già tốt bằng con cháu,…
Ngoài các rào cản về tập tục phong quán, các trở ngại về kinh tế cũng là một
vấn đề lớn. Hệ thống chính sách, pháp luật vẫn cịn nhiều bất cập, các văn bản quy
phạm về nghề Công tác xã hội mới chỉ được ban hành dưới hình thức Thơng tư với
nhiều quy định chưa thực sự rõ ràng, cụ thể về các tổ chức hoạt động, các dịch vụ
chăm sóc, các khung giá dịch vụ,…
Đội ngũ nhân viên cơng tác xã hội còn thiếu chuyên nghiệp và bài bản, chủ yếu
là những người có tinh thần tự nguyện đăng kí tham gia lớp đào tạo huấn luyện ngắn
hạn do Trung tâm tự mở ra. Chính vì vậy mà khơng có kĩ năng bài bản, chun mơn.
Tính phối hợp giữa Trung tâm và các đơn vị có thẩm quyền ở địa phương còn
rất mờ nhạt. Vẫn còn phụ thuộc rất nhiều vào sự quan tâm của lãnh đạo các cơ sở đơn
17


vị, do đó cơ hội tiếp nhận thơng tin từ Trung tâm đến các cụ trong địa bàn tỉnh còn rất
khác nhau, tạo ra sự thiếu bình đẳng về cơ hội tiếp cận các dịch vụ công tác xã hội của
người cao tuổi trong địa bàn tỉnh.

CHƯƠNG 3
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ DỊCH VỤ CƠNG TÁC CHĂM
SĨC, HỖ TRỢ NGƯỜI CAO TUỔI TẠI TRUNG TÂM BẢO TRỢ XÃ HỘI Ở
TỈNH THÁI NGUYÊN
3.1.

Phát triển ngành công tác xã hội
Công tác xã hội là một ngành khoa học nghiên cứu về hành vi con người và môi


trường xã hội, các vấn đề con người gặp phải và cách thức giải quyết, một nghề
chuyên môn trợ giúp các đối tượng yếu thế giải quyết các vấn đề về việc thực hiện
chức năng xã hội, thúc đẩy hay phục hồi sự tương tác có lợi giữa các cá nhân và xã hội
nhằm thúc đẩy chất lượng cuộc sống của mỗi con người.
Việc Trung tâm bảo trợ xã hội hoạt động có hiệu quả hay khơng phụ thuộc rất
lớn vào trình độ hiểu biết của các nhân viên công tác xã hội. Chính vì vậy mà việc
nâng cao chun mơn, trình độ hiểu biết các kĩ năng của nhân viên công tác xã hội là
một việc làm rất quan trọng và hết sức cần thiết.

18


Tổ chức các lớp tập huấn cho nhân viên công tác xã hội, giúp cho nhân viên
công tác xã hội thấy rõ được vai trị và trọng trách của mình từ đó mà có cái nhìn, thái
độ đúng đắn hơn với nghề nghiệp của mình. Qua các lớp tập huấn mà chỉ rõ vai trò
quan trọng của các dịch vụ Công tác xã hội đến với người cao tuổi, cung cấp những
kiến thức, kĩ năng cơ bản của công tác xã hội nhằm giúp họ có quy trình và chun
nghiệp hơn trong lĩnh vực này.
Luôn luôn đào tạo và đào tạo lại cán bộ, phải luôn nâng cao chất lượng đào tạo
như cử các cán bộ qua học hỏi các Trung tâm khác làm việc, cử các cán bộ chính sách
đi học tại các trường Đại học có chuyên nghành cơng tác xã hội để có kiến thức
chun mơn, hiểu biết về các chính sách của Đảng, nhà nước, có hiểu biết về các trình
độ xã hội, các nguồn lực trong xã hội, am hiểu làm việc về các kĩ năng chăm sóc các
nhóm yếu thế trong xã hội nói chung và nhóm đối tượng người cao tuổi nói riêng. Sau
đó về phổ biến, mở các lớp kĩ năng giúp nhân viên công tác xã hội thực hiện tốt công
tác công tác xã hội đối với người cao tuổi, đồng thời phát huy khả năng hỗ trợ nâng
cao đời sống tinh thần của người cao tuổi như tham vấn, hỗ trợ điều trị tâm lí,…giúp
họ có thêm niềm tin vào cuộc sống, cho họ thêm niềm tin và sức mạnh để họ vươn lên
hết mình. Phối hợp với các ban ngành địa phương đẩy mạnh công tác tuyên truyền,

phổ biến sâu rộng tới mọi người về chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước đối
với các đối tượng yếu thế trong xã hội nói chung và đối tượng người cao tuổi nói
riêng.
3.2.

Nâng cao chất lượng dịch vụ của Trung tâm đến với người cao tuổi
Tiếp tục nâng cao nhận thức của các ngành, các cấp tổ chức, đoàn thể, người

dân về công tác xã hội. Áp dụng tiêu chuẩn nghề cơng tác xã hội theo loại hình cơ sở
cung cấp dịch vụ xã hội và theo nhóm đối tượng. Đẩy mạnh việc thực hiện các chương
trình, các cơng tác trợ giúp xã hội dành cho người cao tuổi tại Trung tâm và cộng
đồng. Để làm được như thế, chúng ta cần:
-

Trước hết, nhân viên công tác xã hội cần nắm bắt được tâm lí, sinh lí và nhu

-

cầu của người cao tuổi từ đó cung cấp các dịch vụ phù hợp với đối tượng.
Nhân viên công tác xã hội cần nắm rõ được các thủ tục, hình thức, nội dung
của các mơ hình dịch vụ trợ giúp. Nắm rõ các bước, quy trình để có thể thiết
lập kế hoạch trợ giúp người cao tuổi.
19


-

Kế hoạch lập ra luôn phải dựa trên các tiềm năng có sẵn của Trung tâm,

-


cộng đồng, cá nhân, gia đình của người cao tuổi.
Cố gắng vận động gia đình, xã hội, cộng đồng, các cơ quan, đơn vị tổ chức,
các ban ngành có thẩm quyền tham gia vào việc thực hiện, duy trì các dịch

-

vụ xã hội của Trung tâm để có thể mang lại hiệu quả tốt nhất.
Nhân viên công tác xã hội luôn phải kết hợp với lãnh đạo Trung tâm, với
chính quyền địa phương, với các cấp để mở các lớp tư vấn tâm lí, các lớp
cung cấp kiến thức chuyên ngành, hỗ trợ pháp lí cho người cao tuổi như:
Cung cấp kiến thức về việc tự chăm sóc sức khỏe bản thân, cung cấp kiến
thức về chính sách, pháp luật của nhà nước, về quyền lợi của bản thân, về

-

các bài vật lí trị liệu phục hồi bản thân,…
Góp phần đảm bảo cơng bằng, bình đẳng cho người cao tuổi ở các địa
phương khác nhau tại địa bàn tỉnh, giúp người cao tuổi tiếp thu thơng tin về
quyền lợi của mình. Giúp người cao tuổi biết được bản thân muốn gì, cần gì
và mong muốn được giúp đỡ như thế nào,…

3.3.

Xã hội hóa các dịch vụ công tác xã hội
Tổ chức đội ngũ công tác xã hội lập kế hoạch hỗ trợ tư vấn, trị liệu tại cộng

đồng. Phát triển đội ngũ nhân viên công tác xã hội chăm sóc và phục hồi chúc năng
cho người cao tuổi tại Trung tâm bảo trợ xã hội.
Đảm bảo nhu cầu sống hàng ngày nhu vấn đề ăn uống, ngủ nghỉ, vệ sinh,…của

người cao tuổi. Đảm bảo sức khỏe thể chất, tinh thần như chăm sóc y tế, phục hồi chức
năng, vui chơi giải trí,…
Xã hội hóa hoạt động cung cấp dịch vụ công tác xã hội nhằm huy động tổ chức
cá nhân tham gia cung cấp dịch vụ cho đối tượng có nhu cầu trên địa bàn tỉnh. Rà sốt,
đánh giá hiện trạng từng loại mơ hình trợ giúp đối tượng để xây dựng, tổ chức lại chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm theo hướng phát hiện
sớm, từ đó có kế hoạch can thiệp sớm, tư vấn trị liệu, kết nối trị liệu chức năng, hỗ trợ
chăm sóc tại gia đình, cộng đồng.
Mở rộng quy mơ, phạm vi dịch vụ, tăng cường nhân lực, cơ sở vật chất, trang
thiết bị cho Trung tâm.
20







×