Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của các hợp tác xã ở tỉnh thái nguyên ( Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 96 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

TRẦN DANH TRUNG

GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA CÁC HỢP TÁC XÃ Ở TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

i

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

TRẦN DANH TRUNG

GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA CÁC HỢP TÁC XÃ Ở TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Đỗ Thị Thúy Phƣơng



THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

i

,

.
12 năm 2013

Trần Danh Trung

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

ii

:
.

.

.

.
12 năm 2013

Tác giả

Trần Danh Trung

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

iii
MỤC LỤC

.............................................................................................. i
................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................ vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 2
2.1. Mục tiêu chung .................................................................................... 2
2.2. Mục tiêu cụ thể .................................................................................... 2
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ................................................................. 2
3.1. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................... 2
3.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................. 3
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài ....................................................................... 3
5. Kết cấu của luận văn .................................................................................. 3
Chƣơng 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA HỢP TÁC XÃ ................... 4
1.1. Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của HTX ..................................... 4
1.1.1. Một số vấn đề lý thuyết về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh ........ 4

1.1.2. Các yếu tố tác động đến năng lực cạnh tranh của các HTX .......... 11
1.2. Cơ sở thực tiễn - Kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh của
HTX ở một số nước trên thế giới và ở Việt Nam ................................. 14
1.2.1. Liên minh hợp tác xã quốc tế (ICA) .............................................. 14
1.2.2. Phát triển và nâng cao năng lực cạnh tranh của hợp tác xã ở
một số nước trên thế giới ................................................................ 16
1.2.3. Quá trình phát triển của các hợp tác xã ở Việt Nam ...................... 18
1.2.4. Một số bài học kinh nghiệm để nâng cao năng lực cạnh tranh
của các hợp tác xã ở Việt Nam ....................................................... 21
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

iv
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 25
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................... 25
2.2. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 25
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ..................................................... 25
2.2.2. Phương pháp xử lý số liệu .............................................................. 27
2.2.3. Phương pháp phân tích ................................................................... 27
2.3. Hệ thống tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của HTX ................... 28
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC
HỢP TÁC XÃ Ở TỈNH THÁI NGUYÊN ................................ 29
3.1. Thực trạng phát triển HTX trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên .................. 29
3.1.1. Tình hình phát triển hợp tác xã tỉnh Thái Nguyên ......................... 29
3.1.2. Tình hình hoạt động của các hợp tác xã ......................................... 33
3.2. Thực trạng năng lực cạnh tranh của các HTX ở tỉnh Thái Nguyên ..... 36
3.2.1. Năng lực cạnh tranh về sản phẩm .................................................. 36
3.2.2. Thị phần tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ .............................................. 38
3.2.3. Hiệu quả hoạt động SXKD ............................................................ 40

3.2.4. Năng lực thu hút các nguồn lực tài chính ...................................... 41
3.2.5. Khả năng liên kết và hợp tác của các HTX .................................... 43
3.2.6. Kết quả đánh giá của các chuyên gia về năng lực cạnh tranh
của các hợp tác xã so với các loại hình doanh nghiệp khác ........... 44
3.3. Các yếu tố tác động đến năng lực cạnh tranh của các HTX ................. 44
3.3.1. Các yếu tố bên ngoài hợp tác xã .................................................... 44
3.3.2. Các yếu tố bên trong của HTX ....................................................... 47
3.4. Phân tích SWOT đối với các HTX ở Thái Nguyên .............................. 55
3.5. Đánh giá chung về năng lực cạnh tranh của các HTX ở tỉnh
Thái Nguyên ......................................................................................... 59
3.5.1. Về tổ chức quản lý hoạt động của các hợp tác xã .......................... 59
3.5.2. Về kết quả hoạt động của các hợp tác xã ....................................... 60
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

v
3.5.3. Một số hạn chế, tồn tại ................................................................... 62
3.5.4. Phân tích những nguyên nhân của hạn chế và ảnh hưởng của
nó đến năng lực cạnh tranh của các HTX ....................................... 63
Chƣơng 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CỦA CÁC HỢP TÁC XÃ Ở TỈNH
THÁI NGUYÊN .......................................................................... 65
4.1. Định hướng phát triển HTX ở tỉnh Thái Nguyên ................................. 65
4.1.1. Cơ sở của những định hướng ......................................................... 65
4.1.2. Định hướng và mục tiêu nâng cao năng lực cạnh tranh của các
hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ....................................... 66
4.2. Giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của các HTX ở tỉnh
Thái Nguyên .......................................................................................... 69
4.2.1. Nhóm giải pháp dành cho các HTX ............................................... 69

4.2.2. Giải pháp tạo lập môi trường kinh doanh đối với HTX ................. 74
4.3. Kiến nghị............................................................................................... 76
4.3.1. Kiến nghị với Trung ương .............................................................. 76
4.3.2. Kiến nghị với UBND tỉnh Thái Nguyên ........................................ 76
4.3.3. Kiến nghị với sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Liên
minh HTX tỉnh Thái Nguyên .......................................................... 77
KẾT LUẬN .................................................................................................... 79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 81
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 82

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

vi
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
TT
1

BQT

Ban quản trị

2

BKS

Ban kiểm sốt

3


CN

Chủ nhiệm

4

CNXH

Chủ nghĩa xã hội

5

CNTB

Chủ nghĩa tư bản

6

CNH, HĐH

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

7

HTX

Hợp tác xã

8


HTX NN

HTX nơng nghiệp

9

HTXPNN

HTX Phi nông nghiệp

10

ICA

Liên minh HTX Quốc tế

11

KTHT

Kinh tế hợp tác

12

KTTT

Kinh tế tập thể

13


KTT

Kế toán trưởng

14

LMHTXVN

Liên minh HTX Việt Nam

15

LMHTXTN

Liên minh HTX tỉnh Thái Ngun

16

LHQ

Liên hiệp quốc

17

NN

Nơng nghiệp

18


ND

Nơng dân

19

NT

Nơng thơn

20

PCN

Phó chủ nhiệm

21

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

22

SXKD

Sản xuất kinh doanh

23


THT

Tổ hợp tác

24

UBND

Ủy ban nhân dân

25

UBTMTTQVN

Ủy ban mặt trận tổ quốc Việt Nam

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Phân tổ HTX theo địa bàn toàn tỉnh Thái Nguyên ................................... 26
Bảng 2.2: HTX phân theo lĩnh vực hoạt động .......................................................... 26
Bảng 3.1: Tình hình chuyển đổi và thành lập mới hợp tác xã giai đoạn 2001-2012 .............. 32
Bảng 3.2: Tổng hợp HTX theo địa bàn toàn tỉnh đến 31/12/2012............................ 33
Bảng 3.3. Tổng hợp HTX theo lĩnh vực hoạt động .................................................. 34
Bảng 3.4. Doanh thu và tốc độ tăng doanh thu của các HTX ................................... 39
Bảng 3.5: Một số chỉ số tài chính của các HTX nông nghiệp .................................. 40

Bảng 3.6: Một số chỉ số tài chính của các HTX phi nơng nghiệp ............................ 40
Bảng 3.7: Tỷ suất lợi nhuận/ doanh thu bình quân của các loại hình doanh nghiệp
theo hình thức sở hữu tại Thái Nguyên năm 2012 ...................................... 41
Bảng 3.8: Vốn phân theo lĩnh vực hoạt động của các HTX ..................................... 41
Bảng 3.9: Đánh giá của chuyên gia về năng lực cạnh tranh các loại hình doanh nghiệp....... 44
Bảng 3.10: Số lượng và trình độ cán bộ quản lý HTX năm 2012............................. 48
Bảng 3.11: Trình độ cán bộ quản lý các HTX .......................................................... 49
Bảng 3.12: Trình độ cán bộ quản lý các loại hình doanh nghiệp.............................. 50
Bảng 3.13: Số lượng các hợp tác xã đã có trụ sở ...................................................... 53
Bảng 3.14: Tình hình vốn quỹ của các HTX đến 31/12/2012 .................................. 54
Bảng 3.15: Nhìn nhận năng lực cạnh tranh của các HTX các nhà quản lý nhà
nước, cán bộ quản lý HTX và các chuyên gia ....................................... 56
Biểu 3.16: Phân tích SWOT đối với các HTX ở Thái Nguyên................................. 57

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, nền kinh tế
nước ta đã có những bước phát triển vượt bậc. Phát triển nền kinh tế nhiều thành
phần là chủ trương nhất quán của Đảng từ sau Đại hội VI đến nay. Trong đó, thành
phần kinh tế tập thể mà nòng cốt là các hợp tác xã được xác định là một trong
những thành phần kinh tế quan trọng, góp phần vào việc phát triển kinh tế - xã hội
của đất nước. Trong từng giai đoạn, phát triển kinh tế xã hội của đất nước các hợp
tác xã đã có sự đóng góp to lớn trong sự phát triển chung của nền kinh tế nước nhà,
số lượng các tổ hợp tác và hợp tác xã thành lập mới theo Luật Hợp tác xã ngày càng
tăng lên; các hợp tác xã kiểu cũ cơ bản được chuyển đổi; hợp tác xã phát triển đa

dạng cả về ngành nghề, lĩnh vực, quy mơ và trình độ. Thực hiện Luật HTX, do tơn
trọng các nguyên tắc và bản chất của các HTX, tình trạng yếu kém của khu vực
kinh tế tập thể từng bước được khắc phục, một số mơ hình HTX điển hình tiên tiến
làm ăn có hiệu quả trong cơng nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, vận tải, kinh doanh
tổng hợp, chế biến và dịch vụ thương mại… Bộ máy tổ chức hợp tác xã được củng
cố, bước đầu khẳng định kinh tế hợp tác, HTX là nhân tố quan trọng góp phần đảm
bảo an sinh xã hội, ổn định chính trị ở cơ sở, đóng góp vào sự phát triển kinh tế xã
hội trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Phát triển hợp tác xã trong thời kỳ đổi mới là chủ trương lớn của Đảng và Nhà
nước. Năm 2006 khu vực kinh tế hợp tác xã của tỉnh Thái Nguyên có giá trị GDP là
34.360 triệu đồng, năm 2008 là 34.290 triệu đồng. Như vậy, nhịp độ tăng trưởng
bình quân hàng năm của khu vực này là khoảng gần 2%. Trong mấy năm qua, năm
đạt tăng trưởng cao nhất năm 2010 có giá trị là 34,61 triệu đồng với mức tăng
9,87% nhưng lại có năm giảm tăng trưởng tới gần 12,51% (năm 2007). Điều đó
chứng tỏ, khu vực kinh tế hợp tác, HTX phát triển chưa thật sự ổn định. Số HTX
hoạt động hiệu quả chiếm tỷ lệ thấp chỉ đạt khoảng 20%-30% trong khi số HTX yếu
kém chiếm tỷ lệ cao với 45%-50%. Một số HTX hoạt động mang tính hình thức chỉ
cịn bộ máy mà khơng hoạt động, chưa được củng cố hoặc giải thể. Tình trạng một
số HTX thành lập mới không xuất phát từ nhu cầu thực tiễn, ra đời với mục đích
như để được hưởng chính sách vay vốn ưu đãi hoặc đón các chương trình tài trợ của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

2
tỉnh và một số tổ chức phi chính phủ trong và ngồi nước cịn khá nhiều. Vì thế, khi
phải bước vào cơ chế hạch toán độc lập và xu thế hội nhập hiện nay, các hợp tác xã
bị rơi vào tình trạng hoạt động cầm chừng hoặc phá sản.
Cùng với việc tự do hoá thương mại trong nước và trên trường quốc tế, sản
phẩm, hàng hóa của các HTX ở Thái Nguyên đã được tiêu thụ rộng rãi trên thị

trường, góp phần khơng nhỏ vào việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế của tỉnh Thái
Nguyên. Tuy nhiên, các HTX ở Thái Ngun cịn gặp nhiều khó khăn, thách thức
về cạnh tranh trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ. Năng lực cạnh tranh của các HTX
ở tỉnh Thái Nguyên còn nhiều hạn chế, thị trường xuất khẩu chưa chủ động, nội tiêu
là chính, cơng tác xúc tiến thương mại chưa được quan tâm đúng mức,… Vì vậy,
việc đánh giá năng lực cạnh tranh và đề xuất giải pháp nâng cao nâng cao năng lực
cạnh tranh của các HTX ở tỉnh Thái Nguyên là một việc làm cấp thiết. Xuất phát từ
những lý do trên, tác giả đã chọn đề tài: "Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh
của các Hợp tác xã ở tỉnh Thái Nguyên".
2. Mục tiêu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu cơ sở khoa học của năng lực cạnh tranh và thực trạng năng lực
cạnh tranh của các HTX ở tỉnh Thái Nguyên, nhằm tìm hiểu những nhân tố ảnh
hưởng đến năng lực cạnh tranh và đề xuất những giải pháp chủ yếu cho việc nâng cao
năng lực cạnh tranh của các HTX ở tỉnh Thái Nguyên.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về năng lực cạnh tranh
trong kinh doanh nói chung và các HTX nói riêng.
- Đánh giá năng lực cạnh tranh của các HTX ở Thái Nguyên, tìm ra nguyên
nhân chủ yếu ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của các HTX ở tỉnh Thái Nguyên.
- Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của các
HTX ở tỉnh Thái Nguyên.
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là năng lực cạnh tranh của các HTX ở tỉnh
Thái Nguyên. Các cơ quan chức năng của Nhà nước trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>


3
3.2. Phạm vi nghiên cứu
* Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu trong phạm vi các HTX nông
nghiệp và phi nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
* Phạm vi về thời gian
- Số liệu đánh giá thực trạng được thu thập trong khoảng thời gian từ năm
2010 - 2012.
* Phạm vi về nội dung
Luận văn tập trung vào một số vấn đề lý luận cơ bản và thực tiễn về năng lực
cạnh tranh của các HTX. Nghiên cứu phân tích thực trạng về năng lực cạnh tranh
của các HTX ở tỉnh Thái Nguyên. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực
cạnh tranh của các HTX ở tỉnh Thái Nguyên.
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh và chỉ ra những nhân tố ảnh hưởng
đến năng lực cạnh tranh của các HTX trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Đề ra các giải pháp có tính khả thi nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của các
HTX tỉnh Thái Nguyên, khắc phục những khó khăn, yếu kém trong cơng tác tổ chức,
điều hành hoạt động của các HTX trong giai đoạn hiện nay.
Đề xuất về cơ chế, chính sách để giúp đỡ các HTX phát triển, nhằm góp
phần xố đói giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội và ổn định kinh tế xã hội, phát
huy lợi thế, tiềm năng kinh tế trong khu vực kinh tế HTX của tỉnh Thái Nguyên.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn gồm 4 chương như sau:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn nâng cao năng lực cạnh tranh
của hợp tác xã.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng năng lực cạnh tranh của các hợp tác xã ở tỉnh Thái Nguyên.
Chương 4: Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của các hợp
tác xã ở tỉnh Thái Nguyên.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

4
Chƣơng 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA HỢP TÁC XÃ
1.1. Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của HTX
1.1.1. Một số vấn đề lý thuyết về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh
1.1.1.1. Khái niệm cạnh tranh
Ở phương Tây, giới lý luận nghiên cứu lý luận cạnh tranh trên các mặt kinh tế,
chính trị và xã hội đã xoay quanh 4 vấn đề cốt lõi của cạnh tranh là: Cạnh tranh hoặc
quy tắc có phải là cơ sở đúng đắn và thích hợp với tố chức xã hội khơng? Cạnh tranh
và hợp tác có phải là phương thức tự nhiên của hành vi con người hay không? Đứng
trước vấn đề cạnh tranh, người ta có cách lựa chọn nào khác khơng? Hành vi cạnh
tranh có thể cùng tồn tại một cách hòa thuận với phương thức hành vi xã hội hoặc hành
vi tập thể được tuân theo một cách rộng rãi không? (Burkle, Genn-Bash, Haines, 1988).
Theo Các Mác: Cạnh tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt giữa các nhà
tư bản để giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hoá
để thu được lợi nhuận siêu ngạch (Các Mác, 1978, Mác - Ăngghen toàn tập, NSB sự
thật, Hà Nội, tr422).
Theo cuốn Từ điển rút gọn về kinh doanh đã định nghĩa như sau: Cạnh tranh là
sự ganh đua, sự kình địch giữa các nhà kinh doanh trên thị trường nhằm giành giật
cùng một loại tài nguyên sản xuất hoặc cùng một loại khách hàng về phía mình
(Adam, 1993).
Theo Từ điển Bách khoa của Việt Nam thì "Cạnh tranh (trong kinh doanh) là
hoạt động tranh đua giữa những người sản xuất hàng hoá, giữa các thương nhân, các
nhà kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, chi phối quan hệ cung cầu, nhằm dành
các điều kiện sản xuất, tiêu thụ thị trường có lợi nhất".

Theo các tác giả của cuốn Các vấn đề pháp lý về thể chế, về chính sách cạnh
tranh và kiểm sốt độc quyền kinh doanh thì: "Cạnh tranh có thể được hiểu là sự
ganh đua giữa các doanh nghiệp trong việc giành một số nhân tố sản xuất hoặc
khách hàng nhằm nâng cao vị thế của mình trên thị trường, để đạt được mục tiêu
kinh doanh cụ thể".
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

5
Ở Việt Nam, khi đề cập đến "cạnh tranh" người ta thường là vấn đề giành lợi
thế về giá cả hàng hóa, dịch vụ mua bán và đó là phương thức để giành lợi nhuận
cao cho các chủ thể kinh tế. Trên quy mơ tồn xã hội, cạnh tranh là phương thức
phân bổ các nguồn lực một cách tối ưu và do đó nó trở thành động lực bên trong
thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Mặt khác, với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận của các
chủ thể kinh doanh, cạnh tranh cũng dẫn đến yếu tố thúc đẩy q trình tích lũy và
tập trung tư bản khơng đồng đều ở các doanh nghiệp.
Từ những nhận định trên, khái niệm cạnh tranh trong kinh doanh có thể hiểu
như sau: Cạnh tranh là quan hệ kinh tế mà ở đó các chủ thể kinh tế ganh đua nhau
tìm mọi biện pháp, cả nghệ thuật lẫn thủ đoạn để đạt được mục tiêu kinh tế của
mình, thơng thường là chiếm lĩnh thị trường, giành lấy khách hàng, cũng như các
điều kiện sản xuất, thị trường có lợi nhất. Mục đích cuối cùng của các chủ thể kinh
tế trong quá trình cạnh tranh là tối đa hố lợi ích. Đối với người sản xuất kinh doanh
là lợi nhuận, đối với người tiêu dùng là lợi ích tiêu dùng và sự tiện lợi.
1.1.1.2. Năng lực cạnh tranh
* Năng lực cạnh tranh
Năng lực cạnh tranh là một trong những quan điểm chưa có sự thống nhất, nói
đến năng lực cạnh tranh phải nói đến chủ thể của cạnh tranh, do đó khơng có khái niệm
năng lực cạnh tranh nói chung mà khái niệm năng lực cạnh tranh được áp dụng với cả
hai cấp độ: cấp vĩ mơ đó là năng lực cạnh tranh quốc gia hoặc của cả khu vực và cấp vi

mô bao gồm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và năng lực cạnh tranh của sản
phẩm.
Ở cấp độ vi mơ, có quan điểm cho rằng: "Những DN có khả năng cạnh tranh là
những DN đạt được mức tiến bộ cao hơn mức trung bình về chất lượng hàng hóa và
dịch vụ, hoặc có khả năng cắt giảm các chi phí tương đối cho phép họ tăng được lợi
nhuận (doanh thu - chi phí) và thị phần…" (Michael Dunford, Helen Louri, 1998).
Định nghĩa trên đã phản ánh tương đối toàn diện về năng lực cạnh tranh của một
doanh nghiệp.
Tác giả Michael Porter cũng thừa nhận không thể đưa ra một khái niệm tuyệt
đối về năng lực cạnh tranh. Theo ơng, "Để có thể cạnh tranh thành cơng, các DN
phải có được lợi thế cạnh tranh dưới hình thức hoặc là có được chi phí sản xuất thấp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

6
hơn hoặc là có khả năng khác biệt hóa sản phẩm để đạt được những mức giá cao
hơn trung bình. Để duy trì lợi thế cạnh tranh, các DN cần ngày càng đạt được những
lợi thế cạnh tranh tinh vi hơn, qua đó có thể cung cấp những hàng hóa hay dịch vụ
có chất lượng cao hơn hoặc sản xuất có hiệu suất cao hơn" (Michael Porter, 1990).
Quan niệm của Porter đã đề cập đến vấn đề cạnh tranh còn bao hàm cả việc DN
phải liên tục duy trì lợi thế cạnh tranh của mình.
* Năng lực cạnh tranh quốc gia
Theo Diễn đàn Kinh tế thế giới (WEF - World Economic Forum) thì năng lực
cạnh tranh của một quốc gia là khả năng đạt và duy trì mức tăng trưởng cao trên cơ sở
các chính sách, thể chế vững bền tương đối và các đặc trưng kinh tế khác (Viện nghiên
cứu Quản lý Trung ương và chương trình Phát triển Liên hợp quốc, 2002).
Từ những quan điểm trên trên, chúng ta có thể hiểu: Năng lực cạnh tranh của
quốc gia là năng lực của một nền kinh tế có thể tạo ra phát triển bền vững trong môi
trường kinh tế đầy biến động của thị trường thế giới.

* Năng lực cạnh tranh của DN
- Năng lực cạnh tranh của DN là khả năng duy trì và mở rộng thị phần, thu lợi
nhuận của DN. Theo quan niệm này, năng lực cạnh tranh là khả năng tiêu thụ hàng
hoá, dịch vụ so với các đối thủ và khả năng thu lợi của các DN, quan niệm như vậy
có thể gặp trong cơng trình nghiên cứu của Mehra (1998), Ramasamy (1995).
- Năng lực cạnh tranh của DN là khả năng chống chịu trước sự tấn công của
các DN khác, chẳng hạn Hội đồng chính sách năng lực cạnh tranh của Mỹ đưa ra
định nghĩa: Năng lực cạnh tranh là năng lực kinh tế về hàng hoá và dịch vụ của một
nền sản xuất có thể vượt qua thử thách trên thị trường thế giới. Uỷ ban Quốc gia về
hợp tác quốc tế có trích dẫn khái niệm năng lực cạnh tranh theo Từ điển thuật ngữ
chính sách thương mại (1997). Theo đó, năng lực cạnh tranh là năng lực của một
DN không bị DN khác đánh bại về năng lực kinh tế. Quan niệm về năng lực cạnh
tranh như vậy mang tính chất định tính, khó có thể định lượng được.
- Năng lực cạnh tranh đồng nghĩa với năng suất lao động. Theo Tổ chức hợp
tác và Phát triển kinh tế (OECD), năng lực cạnh tranh của DN là sức sản xuất và
thu nhập tương đối cao trên cơ sở sử dụng các yếu tố sản xuất có hiệu quả làm cho
các DN phát triển bền vững trong điều kiện cạnh tranh quốc tế (Bạch Thụ Cường,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

7
2002). Các quan niệm này chưa gắn với việc thực hiện các mục tiêu và nhiệm vụ
của DN.
Từ những phân tích trên, có thể đưa ra khái niệm năng lực cạnh tranh của DN
như sau: Năng lực cạnh tranh của DN là khả năng duy trì và nâng cao lợi thế cạnh
tranh trong việc tiêu thụ sản phẩm,dịch vụ, mở rộng mạng lưới tiêu thụ, thu hút và
sử dụng có hiệu quả các yếu tố sản xuất nhằm đạt lợi ích kinh tế cao và bền vững.
* Năng lực cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ
Khi nói tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không thể

không bàn tới năng lực cạnh tranh của các sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp sản
xuất cung cấp. Vì doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh thì một trong những yếu tố
quan trọng là các hàng hóa dịch vụ do doanh nghiệp cung cấp phải có năng lực cạnh
tranh. Năng lực cạnh tranh của sản phẩm. dịch vụ thể hiện năng lực của sản phẩm.
dịch vụ đó thay thế một sản phẩm. dịch vụ khác đồng nhất hoặc khác biệt. có thể do
đặc tính. chất lượng hoặc giá cả sản phẩm. dịch vụ. Năng lực cạnh tranh của sản
phẩm. dịch vụ là một trong những yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp. Như vậy, người ta thường phân biệt năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
và năng lực cạnh tranh của sản phẩm. dịch vụ. Nhưng nếu trên cùng một thị trường
có thể nói năng lực cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ và năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp là hai khai niệm rất gần với nhau.
Năng lực cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ chính là năng lực nắm giữ và
nâng cao thị phần của loại sản phẩm, dịch vụ do chủ thể sản xuất và cung ứng
nào đó đem ra để tiêu thụ so với sản phẩm, dịch vụ cùng loại của các chủ thể sản
xuất, cung ứng khác đem đến tiêu thụ ở cùng một khu vực thị trường và thời
gian nhất định.
Năng lực cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ có thể hiểu là sự vượt trội so với
các sản phẩm, dịch vụ cùng loại trên thị trường về chất lượng và giá cả với điều
kiện các sản phẩm, dịch vụ tham gia cạnh tranh đều đáp ứng được các yêu cầu của
người tiêu dùng mang lại giá trị sử dụng cao nhất trên một đơn vị giá cả làm cho
sản phẩm, dịch vụ có khả năng cạnh tranh cao hơn.
Từ việc phân tích các khái niệm cạnh tranh và năng lực cạnh tranh nêu trên,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

8
xem xét đến đặc thù sản xuất kinh doanh và năng lực cạnh tranh của hợp tác xã
chúng ta có thể rút ra khái niệm như sau: "Nâng cao năng lực tranh tranh của hợp
tác xã là việc công ty phải tận dụng các lợi thế so sánh, đặc biệt là tận dụng các lợi

thế khác biệt của một số yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của hợp tác xã để
duy trì và nâng cao năng lực cạnh tranh của hợp tác xã".
1.1.1.3. Vai trò của cạnh tranh
* Vai trị tích cực
Thứ nhất, đối với các chủ thể sản xuất kinh doanh, cạnh tranh tạo áp lực buộc
họ phải thường xun tìm tịi sáng tạo, cải tiến phương pháp sản xuất và tổ chức
quản lý kinh doanh, đổi mới công nghệ, áp dụng tiến bộ KHKT, phát triển sản
phẩm mới, tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm. Qua đó nâng cao trình
độ của cơng nhân và các nhà quản lý các cấp trong doanh nghiệp. Mặt khác, cạnh
tranh sàng lọc khách quan đội ngũ những người thực sự khơng có khả năng thích
ứng với sự thay đổi của thị trường.
Thứ hai, đối với người tiêu dùng, cạnh tranh tạo ra một áp lực liên tục đối với
giá cả, buộc các doanh nghiệp phải hạ giá bán để nhanh chóng bán được sản phẩm,
qua đó người tiêu dùng được hưởng các lợi ích từ việc cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp trong cung cấp sản phẩm, dịch vụ. Mặt khác, cạnh tranh buộc các doanh
nghiệp phải mở rộng sản xuất, đa dạng hóa về chủng loại, mẫu mã vì thế người tiêu
dùng có thể tự do lựa chọn theo nhu cầu và thị hiếu của mình.
Thứ ba, đối với nền kinh tế, cạnh tranh làm sống động nền kinh tế, thúc đẩy
tăng trưởng và tạo ra áp lực buộc các doanh nghiệp phải sử dụng có hiệu quả các
nguồn lực, qua đó góp phần tiết kiệm các nguồn lực chung của nền kinh tế. Mặt
khác, cạnh tranh cũng tạo ra áp lực buộc các doanh nghiệp phải đẩy nhanh tốc độ
quay vòng vốn, sử dụng lao động có hiệu quả, tăng năng suất lao động, góp phần
thúc đẩy tăng trưởng nền KTQD.
Thứ tư, đối với quan hệ đối ngoại, cạnh tranh thúc đẩy doanh nghiệp mở rộng
thị trường ra khu vực và thế giới, tìm kiếm thị trường mới, liên doanh liên kết với các
doanh nghiệp nước ngồi, qua đó tham gia sâu vào phân cơng lao động và hợp tác
kinh tế quốc tế, tăng cường giao lưu vốn, lao động, KHCN với các nước trên thế giới.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>


9
Bên cạnh các mặt tích cực của cạnh tranh, ln tồn tại các mặt cịn hạn chế,
những khó khăn trở ngại đối với các doanh nghiệp mà không phải bất cứ doanh
nghiệp nào cũng có thể vượt qua. Trên lý thuyết, cạnh tranh sẽ mang đến sự phát
triển theo xu thế lành mạnh của nền kinh tế thị trường. Song, trong một cuộc cạnh
tranh bao giờ cũng có "kẻ thắng, người thua", khơng phải bao giờ "kẻ thua" cũng có
thể đứng dậy được vì hiệu quả đồng vốn khi về khơng đúng đích sẽ khó có thể khơi
phục lại được. Đó là một quy luật tất yếu và sắt đá của thị trường mà bất cứ nhà
kinh doanh nào cũng biết, song lại không biết lúc nào và ở đâu mình sẽ mất hồn
tồn đồng vốn ấy.
* Mặt tiêu cực của cạnh tranh
Thứ nhất, cạnh tranh tất yếu dẫn đến tình trạng các doanh nghiệp yếu sẽ bị
phá sản, gây nên tổn thất chung cho tổng thể nền kinh tế. Mặt khác, sự phá sản
của các doanh nghiệp sẽ dẫn đến hàng loạt người lao động bị thất nghiệp, gây ra
gánh nặng lớn cho xã hội, buộc Nhà nước phải tăng trợ cấp thất nghiệp, hỗ trợ
việc làm. Bên cạnh đó, nó cịn làm nảy sinh nhiều tệ nạn xã hội khác.
Thứ hai, cạnh tranh tự do tạo nên một thị trường sôi động, nhưng ngược lại
cũng dễ dàng gây nên một tình trạng lộn xộn, gây rối loạn nền KT-XH. Điều này dễ
dàng dẫn đến tình trạng để đạt được mục đích một số nhà kinh doanh có thể bất chấp
mọi thủ đoạn "phi kinh tế", "phi đạo đức kinh doanh", bất chấp pháp luật và đạo đức
xã hội để đánh bại đối phương bằng mọi giá, gây hậu quả lớn về mặt KT-XH.
1.1.1.4. Chức năng của cạnh tranh
Đối với nền kinh tế, cạnh tranh đảm nhận một số chức năng quan trọng. Tuy
nhiên, tầm quan trọng của những chức năng có thể thay đổi theo từng thời kỳ. Đó là:
Chức năng điều chỉnh cung cầu hàng hố trên thị trường: Khi cung một hàng
hố nào đó lớn hơn cầu, cạnh tranh giữa những người bán làm cho giá cả thị trường
giảm xuống dẫn đến giảm cung. Khi cung một hàng hố nào đó thấp hơn cầu, hàng
hố đó trở nên khan hiếm trên thị trường, giá cả tăng lên tạo ra lợi nhuận cao hơn
mức bình quân, nhưng đồng thời dẫn đến giảm cầu. Như vậy cạnh tranh điều chỉnh

"cung cầu" xung quanh điểm cân bằng.
Chức năng điều tiết việc sử dụng các nhân tố sản xuất: Do mục đích tối đa hố
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

10
lợi nhuận, các chủ thể kinh doanh khi tham gia thị trường phải cân nhắc các quyết
định sử dụng nguồn lực về vật chất và nhân lực vào hoạt động SXKD. Họ luôn phải
sử dụng một cách hợp lý nhất các nhân tố sản xuất sao cho chi phí sản xuất thấp
nhất hiệu quả cao nhất. Chính từ đặc điểm này mà các nguồn lực được vận động,
chu chuyển hợp lý về mọi mặt để phát huy hết khả năng vốn có, đưa lại năng suất
cao. Tuy nhiên, khơng vì thế mà coi hoạt động của chức năng này là có hiệu quả
tuyệt đối, bởi vì vẫn cịn những trường hợp chứa đựng nhiều yếu tố rủi ro.
Chức năng "xúc tác" tích cực làm cho sản xuất thích ứng với biến động
của cầu và công nghệ sản xuất: Điểm mấu chốt của kinh tế thị trường là quyền
lựa chọn của người tiêu dùng. Người tiêu dùng có quyền lựa chọn những sản
phẩm tốt nhất. Nếu một sản phẩm không đáp ứng được yêu cầu thị trường, thì sự
lựa chọn của người tiêu dùng và quy luật cạnh tranh sẽ buộc nó phải tự định
hướng lại và hồn thiện. Do cạnh tranh, các chủ thể kinh doanh chủ động đổi
mới công nghệ, áp dụng những kỹ thuật tiên tiến nhằm nâng cao chất lượng sản
phẩm, chất lượng dịch vụ và phương thức kinh doanh để thoả mãn yêu cầu thị
trường, nâng cao vị thế của chủ thể cạnh tranh và sản phẩm.
Chức năng phân phối và điều hồ thu nhập. Khơng một chủ thể kinh doanh
nào có thể mãi mãi thu lợi nhuận cao và thống trị hệ thống phân phối trên thị
trường. Các đối thủ cạnh tranh ngày đêm tìm kiếm những giải pháp hữu ích để ganh
đua. Trong từng thời điểm, một sản phẩm hàng hoá với những ưu việt nhất định
thoả mãn yêu cầu của người tiêu dùng có thể chiếm được ưu thế trên thị trường,
song vị trí của nó ln bị đe dọa bởi các sản phẩm cùng loại khác tiến bộ hơn. Do
cạnh tranh, các nhà kinh doanh không thể lạm dụng được ưu thế của mình. Vì vậy,

cạnh tranh sẽ tác động một cách tích cực đến việc phân phối và điều hồ thu nhập.
Chức năng động lực thúc đẩy đổi mới: Giống như quy luật tồn tại và đào
thải của tự nhiên, cạnh tranh kinh tế luôn khẳng định chiến thắng thuộc về kẻ
mạnh - những chủ thể kinh doanh có tiềm năng, có trình độ quản lý và tri thức về
kỹ thuật cơng nghệ, có tư duy kinh tế và kinh nghiệm thương trường sẽ tồn tại,
phát triển và ngược lại. Do đó, cạnh tranh trở thành động lực phát triển khơng chỉ
thôi thúc mỗi cá nhân các chủ thể kinh doanh, mà còn là động lực phát triển nền
kinh tế của mỗi quốc gia.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

11
1.1.2. Các yếu tố tác động đến năng lực cạnh tranh của các HTX
1.1.2.1. Các yếu tố bên ngoài hợp tác xã
a. Yếu tố kinh tế
Yếu tố kinh tế có tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của hợp tác xã.
Tính ổn định của nền kinh tế thể hiện về các mặt như: Tài chính quốc gia, tiền tệ, lạm
phát... Nền kinh tế ổn định là tiền đề để tăng trưởng kinh tế, tăng thu nhập cho người
dân cũng như khả năng thanh toán cho nhu cầu hay sức mua cũng tốt hơn, do đó địi
hỏi các HTX không những chú ý tới số lượng mà cả chất lượng. Nếu HTX nào nắm bắt
được điều này và có khả năng nắm bắt được nhu cầu khách hàng (số lượng, giá bán,
chất lượng,...) thì chắc chắn HTX đó sẽ có khả năng cạnh tranh cao. Chỗ đứng của
HTX được tồn tại và khẳng định trên thị trường thì bắt buộc HTX phải vận động và
phát triển theo kịp với sự tăng trưởng của nền kinh tế.
b. Yếu tố chính trị, pháp luật
Yếu tố chính trị là một trong những yếu tố có ảnh hưởng mạnh tới khả năng
cạnh tranh của HTX thể hiện thông của hệ thống thể chế, chính sách của Nhà nước.
Nội dung của thể chế, chính sách bao gồm các quy định pháp luật, các biện pháp
hạn chế hay khuyến khích đầu từ hay kinh doanh đối với hàng hố, dịch vụ, ngành

nghề… Thể chế, chính sách bao gồm: pháp luật, chính sách về đầu tư, tài chính, tiền
tệ, đất đai, cơng nghệ, thị trường,… Nghĩa là các biện pháp điều tiết cả đầu vào và
đầu ra cũng như tồn bộ q trính hoạt động của HTX. Vì vậy, đây là nhóm yếu tố
rất quan trọng và bao quát nhiều vấn đề liên quan đến hoạt động của HTX nói
chung và nâng cao năng lực cạnh tranh của HTX nói riêng.
c. Yếu tố khoa học cơng nghệ
Khoa học công nghệ tác động một cách mạnh mẽ khả năng cạnh tranh của
HTX thông qua chất lượng và giá bán. Dây chuyền công nghệ sẽ quyết định chất
lượng sản phẩm, cũng như chi phí cá biệt của từng HTX từ đó tạo ra khả năng cạnh
tranh của HTX. Đối với những nước chậm và đang phát triển, giá và chất lượng có
ý nghĩa ngang nhau trong cạnh tranh. Tuy nhiên, trên thế giới hiện nay đã chuyển từ
cạnh tranh về giá sang cạnh tranh về chất lượng, cạnh tranh giữa các sản phẩm và
dịch vụ có hàm lượng khoa học và cơng nghệ cao.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

Luận án đầy đủ ở file: Luận án Full






×