Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Mở rộng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh huyện nhơn trạch nam đồng nai luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 98 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH

TRẦN NGUYỄN PHƯƠNG VY

MỞ RỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM
CHI NHÁNH HUYỆN NHƠN TRẠCH NAM ĐỒNG NAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH

TRẦN NGUYỄN PHƯƠNG VY

MỞ RỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM
CHI NHÁNH HUYỆN NHƠN TRẠCH NAM ĐỒNG NAI
LUẬN VĂN THẠC SĨ


Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 8 34 02 01

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS.NGUYỄN THỊ LOAN

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là: Trần Nguyễn Phương Vy
Sinh ngày: 20/10/1989
Hiện công tác tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi
nhánh huyện Nhơn Trạch Nam Đồng Nai.
Học viên cao học lớp CH21C2 – Trường ĐH Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh.
Cam đoan đề tài: “Mở rộng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Nhơn Trạch Nam Đồng
Nai”
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Người hướng dẫn khoa học: PGS., TS. Nguyễn Thị Loan
Luận văn này chưa từng được trình để nộp để lấy học vị thạc sĩ tại bất cứ một
trường đại học nào. Luận văn này là cơng trình nghiên cứu riêng của tôi, kết quả nghiên
cứu là trung thực, trong đó khơng có các nội dung đã được công bố trước đây hoặc các
nội dung do người khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn được dẫn nguồn đầy đủ trong
luận văn.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 09 năm 2020
Tác giả

Trần Nguyễn Phương Vy

i



LỜI CÁM ƠN
Trước tiên, tôi xin gửi lời cám ơn đến các thầy cô Trường Đại học Ngân hàng TP.
Hồ Chí Minh đã trang bị cho tơi những nền tảng kiến thức cần thiết và giúp tôi rèn luyện
những khả năng tự nghiên cứu, tư duy trong suốt thời gian học tập tại trường. Đặc biệt,
tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến giảng viên hướng dẫn của mình là PGS., TS.
Nguyễn Thị Loan, đã nhiệt tình hướng dẫn, động viên tơi trong q trình thực hiện luận
văn.
Ngồi ra, tôi cũng gửi lời cám ơn sâu sắc đến gia đình, các bạn bè, anh chị đồng
nghiệp đã hỗ trợ, giúp đỡ và động viên tơi để tơi có thể hoàn thành luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả

Trần Nguyễn Phương Vy

ii


TÓM TẮT
Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) là đơn vị kinh tế chiếm tỷ trọng lớn tại nhiều
quốc gia, đặc biệt tại các nước đang phát triển, doanh nghiệp nhỏ và vừa có vai trị quan
trọng đối với sự phát triển kinh tế, xã hội của các nước, Việt Nam là một trong số đó.
Hiện nay tại Việt Nam , DNNVV chiếm 97% trong tổng số doanh nghiệp trên cả nước,
sử dụng trên 50% số lượng lao động. Nhưng tỷ lệ dư nợ cho vay DNNVV tại Agribank
Nhơn Trạch - Nam Đồng Nai cịn thấp. Vì vậy việc tìm ra giải pháp khắc phục vướng
mắc và mở rộng cho vay SME tại Chi nhánh rất cấp thiết và bắt buộc để giúp Chi nhánh
kinh doanh có lợi nhuận với chất lượng tín dụng tốt. Với đề tài “Mở rộng hoạt động
cho vay đối với các DNNVV tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt
Nam - Chi nhánh huyện Nhơn Trạch Nam Đồng Nai ” nhằm mở rộng hoạt động cho

vay đối với các DNNVV tại Agribank Nhơn Trạch Nam Đồng Nai
Luận văn áp dụng phương pháp phân tích định tính dựa trên các số liệu thống kê trong
giai đoạn 2017-2019, phỏng vấn các cán bộ, nhân viên tại ngân hàng để tìm hiểu những
nguyên nhân dẫn đến khó khăn từ nhiều phía trong việc mở rộng hoạt động cho vay đối
với các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Kết quả nghiên cứu giúp Chi nhánh nhìn thấy những thực trạng về cho vay SME đồng
thời có thể tham khảo các đề xuất để đưa vào thử nghiệm, áp dụng. Đối tượng được
hưởng lợi từ kết quả nghiên cứu không giới hạn ở góc độ Chi nhánh mà cịn là các SME
trên địa bàn, cũng như phục vụ cho nhu cầu tham khảo, nghiên cứu chung.
Hàm ý đối với nghiên cứu tiếp theo: cần mở rộng phạm vi nghiên cứu về khơng gian
và thời gian để có thể nhận diện các vấn đề có thể xảy ra ở phạm vi phổ qt bên ngồi
Chi nhánh.
Từ khóa: Doanh nghiệp nhỏ và vừa, mở rộng cho vay, tín dụng

iii


ABSTRACT
Small and medium enterprises (SMEs) are economic units that account for a large
proportion in many countries, SMEs play an important role in the socio-economic
development of countries, especially in developing countries, including Vietnam.
Currently in Vietnam, SMEs account for 97% of the total number of businesses of the
whole country as well as accounting for 50% of the labour force.. However, the rate of
loan balance to SMEs/overall loan balance at the Branch is still low. Therefore, finding
solutions to get overcome and loan expanding SME at the branch is definitely essential
and compulsory in order to help the branch’s business rises up with good profits and
high-quality credits. With the topic “Expanding loans to Small and Medium size
Enterprise customers at The Vietnam Bank for Agriculture and Rural Development
- Nhon Trach district - Southern Đong Nai Branch ” aims to expand loans to SMEs
customers at the Branch.

The thesis applies the qualitative analysis method based on statistics from 2017 –
2019 and interviews the bank's officers to find out the reasons for the difficulties from
many sides in expanding loans to small and medium enterprises.
The results of this research help the Branch realizes the issues on the SME credit
providing process as well as bringing the suggested solutions to these problems into
trial. The research not only helps the Branch and SMEs’ operations better but also plays
as a new source of reference.
Implications for future research: In order to define the problems that may occur
beyond the limits of this work. Researchers need to widen the timeframe in which the
data are acquired and enlarge the size of the questionaire survey sample on the reasons
affecting SME loans.
Key words: SME, loan expansion, credit providing

iv


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT Viết tắt

Viết đầy đủ

1

Agribank

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam

2


BIDV

Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển
Việt Nam

3

BQ

Bình quân

4

CIC

Trung tâm thơng tin tín dụng

5

CKH

Có kỳ hạn

6

SME

Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV)

7


ĐCTC

Định chế tài chính

8

HĐV

Huy động vốn

9

KH

Khách hàng

10

KKH

Khơng kỳ hạn

11

VPBank

Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Tịnh Vượng

12


NHNN

Ngân hàng Nhà nước

13

NHTM

Ngân hàng thương mại

14

QLKH

Quản lý khách hàng

15

TCTD

Tổ chức tín dụng

16

TG

Tiền gửi

17


TH

Thực hiện

18

TMCP

Thương mại cổ phần

19

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

20

TSBĐ

Tài sản bảo đảm

21

VCB

Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam

22


UBND

Ủy ban nhân dân

23

Vietinbank

Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam

24

Sacombank

Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín

SXKD

Sản xuất kinh doanh

25

v


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................... i
LỜI CÁM ƠN ................................................................................................................ii
TÓM TẮT .................................................................................................................... iii

ABSTRACT .................................................................................................................. iv
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT..................................................................................... v
MỤC LỤC ..................................................................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG ...................................................................................................... x
DANH MỤC HÌNH ...................................................................................................... xi
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................................. 1
2.1. Mục tiêu tổng quát ............................................................................................. 1
2.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................................... 2
3. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................... 2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................... 2
5. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 2
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .............................................................. 3
7. Kết cấu của đề tài .................................................................................................. 3
CHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI
VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ...... 4
1.1 Khái niệm và đặc điểm doanh nghiệp nhỏ và vừa, đặc điểm cho vay tại NHTM
đối với loại hình doanh nghiệp này .......................................................................... 4
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa ................................ 4
1.1.2 Đặc điểm của cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại các NHTM .... 9
1.2 Phân loại cho vay tại các NHTM ..................................................................... 10
1.2.1. Căn cứ theo thời hạn cho vay .................................................................... 10
1.2.2. Căn cứ theo cách thức cho vay .................................................................. 11
1.2.3. Căn cứ theo tài sản đảm bảo ...................................................................... 11
1.2.4. Căn cứ theo phương thức cho vay ............................................................. 12
vi


1.2.5. Căn cứ theo mục đích vay ......................................................................... 12

1.3 Chỉ tiêu đánh giá mở rộng cho vay và các nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng cho
vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại NHTM.................................................... 13
1.3.1 Các chỉ tiêu tham khảo để đánh giá mở rộng cho vay với các SME ......... 13
1.3.2 Các nhân tổ ảnh hưởng ............................................................................... 14
1.3.2.1 Nhân tố bên trong từ phía ngân hàng ................................................... 14
1.3.2.2 Nhân tố khách quan ............................................................................. 15
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ............................................................................................ 20
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG MỞ RỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH HUYỆN NHƠN TRẠCH NAM ĐỒNG NAI.. 21
2.1 Giới thiệu về Ngân hàng Nông nghiệp Và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi
nhánh Huyện Nhơn Trạch Nam Đồng Nai ............................................................. 21
2.1.1. Khái quát về cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nông nghiệp Và Phát triển
Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Huyện Nhơn Trạch Nam Đồng Nai ............. 21
2.1.2. Kết quả về hoạt động kinh doanh chủ yếu tại Ngân hàng Agribank – Chi
nhánh Huyện Nhơn Trạch Nam Đồng Nai .......................................................... 23
2.1.2.1. Thực tế về huy động vốn khách hàng ................................................. 23
2.1.2.2. Hoạt động tín dụng.............................................................................. 24
2.1.2.3. Hoạt động khác (dịch vụ) .................................................................... 25
2.2 Thực tế về cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Agribank – Chi nhánh
Nhơn Trạch Nam Đồng Nai .................................................................................... 26
2.2.1. Chính sách của chi nhánh trong mở rộng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa
............................................................................................................................. 26
2.2.2. Kết quả về mở rộng cho vay cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại
Agribank Nhơn Trạch – Chi nhánh Nam Đồng Nai ........................................... 32
2.3 Đánh giá kết quả hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại
Agribank Chi nhánh Nhơn Trạch - Nam Đồng Nai ................................................ 39
2.3.1 Những kết quả đạt được ............................................................................. 39
2.3.2 Những hạn chế trong việc cho vay SME ................................................... 40
2.3.3 Những nguyên nhân ảnh hưởng đến việc mở rộng cho vay...................... 41

vii


2.3.3.1 Nguyên nhân khách quan: .................................................................... 42
2.3.3.2 Nguyên nhân từ phía ngân hàng: ........................................................ 44
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ............................................................................................ 47
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG AGRIBANK CHI NHÁNH NHƠN TRẠCH
NAM ĐỒNG NAI ........................................................................................................ 48
3.1 Định hướng của Ngân hàng Agribank Chi nhánh Nhơn Trạch - Nam Đồng Nai
về hoạt động cho vay đối với SME trong thời gian tới ........................................... 48
3.2 Giải pháp mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Agribank Chi
nhánh Nhơn Trạch - Nam Đồng Nai ...................................................................... 49
3.2.1 Đa dạng hóa các sản phẩm cho vay và điều kiện vay đối với doanh nghiệp
nhỏ và vừa ........................................................................................................... 49
3.2.2 Thay đổi cơ cấu tín dụng cho hợp lý .......................................................... 50
3.2.3 Hồn thiện và thực hiện tốt chính sách khách hàng ................................... 51
3.2.4 Tăng cường tiếp thị và tìm kiếm khách hàng ............................................. 51
3.2.5 Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
............................................................................................................................. 52
3.2.6 Tổ chức tốt công tác huy động vốn nhằm đảm bảo đáp ứng nhu cầu vay vốn
của khách hàng .................................................................................................... 53
3.2.7 Nâng cao trình độ đội ngũ nhân sự ........................................................... 54
3.3 Một số kiến nghị đối với Hội sở Agribank ........................................................ 55
3.3.1 Hiện đại hóa hệ thống cơng nghệ thơng tin, ứng dụng ngân hàng số trong
hoạt động: ............................................................................................................ 55
3.3.2 Hoàn thiện và nâng cao chính sách mở rộng cho vay đối với DNNVV ... 55
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ............................................................................................ 57
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................. i

PHỤ LỤC 1: PHIẾU KHẢO SÁT TẠI AGRIBANK NHƠN TRẠCH .................. iv
PHỤ LỤC 2: BẢNG CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ MỞ RỘNG CHO VAY ĐỐI
VỚI SME TẠI NHTM .............................................................................................. viii

viii


PHỤ LỤC 3: QUY ĐỊNH CẤP TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG TẠI
AGRIBANK .................................................................................................................. xi
PHỤ LỤC 4: BẢNG CHÍNH SÁCH CẤP TÍN DỤNG THEO NHĨM ĐỐI TƯỢNG
ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG ĐỦ ĐIỀU KIỆN XHTNNB .........................................xxii
PHỤ LỤC 5: TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN SME TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG
NAI

xxvii

ix


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Phân loại SME theo khu vực kinh tế tại Việt Nam
Bảng 1.2: Bảng tóm tắt các chỉ tiêu đánh giá mở rộng cho vay đối với SME tại NHTM
Bảng 2.1: Thống kê về huy động vốn tiền gửi khách hàng tại Agribank Nhơn Trạch Nam
Đồng Nai
Bảng 2.2: Kết quả hoạt động tín dụng của Agribank Nhơn Trạch Nam Đồng Nai
Bảng 2.3: Bảng thể hiện kết quả thu phí dịch vụ tại Agribank Nhơn Trạch Nam Đồng
Nai
Bảng 2.4: Quy định cấp tín dụng đối với khách hàng tại Agribank
Bảng 2.5: Các nhóm đối tượng khách hàng theo mức độ rủi ro
Bảng 2.6: Bảng chính sách cấp tín dụng theo nhóm đối tượng đối với khách hàng đủ

điều kiện XHTDNB
Bảng 2.7: Số lượng SME vay vốn tại Agribank Nhơn Trạch Nam Đồng Nai
Bảng 2.8: Dư nợ SME tại Agribank Nhơn Trạch Nam Đồng Nai
Bảng 2.9: Cơ cấu dư nợ theo thời gian tại Agribank Nhơn Trạch Nam Đồng Nai
Bảng 2.10: Cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế tại Agribank Nhơn Trạch Nam Đồng
Nai
Bảng 2.11: Tỷ lệ nợ xấu tại Agribank Nhơn Trạch Nam Đồng Nai
Bảng 2.12: Thị phần cho vay đối với SME của các NHTM trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
Bảng 2.13: Thu nhập từ cho vay SME tại Agribank Nhơn Trạch Nam Đồng Nai
Bảng 2.14: Kết quả khảo sát tại Agribank Nhơn Trạch Nam Đồng Nai về nguyên nhân
chủ yếu SME không được chấp thuận cho vay

x


DANH MỤC HÌNH
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Agribank Nhơn Trạch Nam Đồng Nai
Biểu đồ 2.1: Quy mô nguồn vốn
Biểu đồ 2.2: Dư nợ SME tại Agribank Nhơn Trạch Nam Đồng Nai
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu dư nợ theo thời gian qua các năm 2017 - 2019

xi


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đồng Nai là một tỉnh lớn cả về diện tích tự nhiên lẫn phương diện phát triển kinh
tế, đóng góp cho ngân sách. Với đặc thù có nhiều khu cơng nghiệp lớn tọa lạc đồng thời
trong thời gian tới có những dự án giao thông trọng điểm như cầu Cát Lái, đường vành
đai 3, cao tốc Bến Lức – Long thành, đáng chú ý là Sân bay quốc tế Long Thành, nên

những năm gần đây, Đồng Nai thu hút một lượng lớn doanh nghiệp đăng ký thành lập
trên địa bàn. Trong đó, cộng đồng doanh nghiệp nhỏ và vừa đã đóng góp đáng kể vào
tăng trưởng chung của tỉnh và tăng nguồn thu ngân sách cho địa phương.
Tuy nhiên, trong giai đoạn vừa qua các doanh nghiệp nhỏ và vừa của tỉnh gặp
khơng ít khó khăn, hạn chế do phải vượt các rào cản kỹ thuật, chất lượng hàng hóa, chưa
tạo dựng thương hiệu để nâng cao năng lực cạnh tranh và mở rộng thị trường tiêu thụ
sản phẩm, hàng hóa nhất là đẩy mạnh xuất khẩu trong quá trình hội nhập. Chính quyền
tỉnh cũng đã có nhiều hỗ trợ nhưng hiệu quả đạt được chưa cao, dù UBND tỉnh đã đề ra
các chính sách, chương trình, đề án nhằm hỗ trợ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp vừa
và nhỏ tiếp cận các nguồn vốn dễ dàng hơn.
Những năm gần đây, dù đã có sự quan tâm đến mảng cho vay đối với các đối tượng
khách hàng SME trên địa bàn. Tuy nhiên, hoạt động cho vay tại Agribank Nhơn Trạch
Nam Đồng Nai còn nhiều hạn chế như tập trung chủ yếu đến các DN lớn (dư nợ cho vay
SME qua các năm chỉ chiếm khoảng 20% tổng dư nợ của chi nhánh), chưa hoạch định
việc cho vay các SME sẽ đóng vai trị chủ đạo trong doanh thu hoạt động của ngân hàng
cũng như chưa có khung quy chế riêng về hoạt động phát triển khách hàng SME, chưa
có cơ chế cho vay đặc thù đối với loại hình doanh nghiệp này.
Hiện nay, Agribank Nhơn Trạch Nam Đồng Nai vẫn chưa có đề tài nghiên cứu
chính thức về mở rộng cho vay SME tại đơn vị. Xuất phát từ thực tiễn hoạt động kinh
doanh tại nơi công tác, tôi đã chọn đề tài “Mở rộng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa
tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện
Nhơn Trạch - Nam Đồng Nai” làm đề tài nghiên cứu với mong muốn sẽ đem lại những
đóng góp tích cực tới hoạt động cho vay tại ngân hàng trong thời gian tới.

2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
1


Đề xuất giải pháp nhằm mở rộng cho vay đối với SME tại ngân hàng trong thời

gian tới.

2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá kết quả, hạn chế và nguyên nhân ảnh hưởng đến việc mở rộng cho vay
đối với các SME tại Agribank Nhơn Trạch Nam Đồng Nai.
- Các giải pháp nhằm mở rộng cho vay đối với các SME tại Agribank Nhơn Trạch
Nam Đồng Nai.

3. Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng cho vay đối với SME tại Agribank Nhơn Trạch Nam Đồng Nai hiện
nay như thế nào? Kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân tồn tại hạn chế là gì?
- Cần có những giải pháp nào để mở rộng cho vay đối với SME tại Agribank Nhơn
Trạch Nam Đồng Nai?

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là cho vay đối với SME tại Agribank Nhơn Trạch
Nam Đồng Nai.
Phạm vi nghiên cứu:
Về không gian: Nghiên cứu việc cho vay đối với SME tại Agribank Nhơn Trạch
Nam Đồng Nai.
Về thời gian: Nghiên cứu hoạt động cho vay đối với SME tại Agribank Nhơn Trạch
Nam Đồng Nai trong giai đoạn từ năm 2017 đến năm 2019.

5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp nghiên cứu dữ liệu thứ cấp: Đề tài hệ thống hóa và tóm tắt những kết
quả nghiên cứu có liên quan đến đề tài này, sử dụng kế thừa các nghiên cứu trước.
- Phương pháp thống kê, tổng hợp và phân tích: Đề tài tổng hợp dựa trên số liệu đã
cơng bố trên báo cáo của Agribank Nhơn Trạch Nam Đồng Nai từ năm 2017 đến năm
2019.

- Phương pháp phỏng vấn: Đề tài sử dụng phương pháp phỏng vấn, lấy ý kiến từ các
Chuyên viên, Phó/Trưởng bộ phận Khách hàng doanh nghiệp tại Agribank Nhơn Trạch
Nam Đồng Nai (Danh sách, vị trí cơng tác người được phỏng vấn xem tại Phụ lục 1).
Thời gian thực hiện phỏng vấn là đầu năm 2020.
2


Nguồn dữ liệu sơ cấp được sử dụng căn cứ trên kết quả khảo sát các đối tượng liên
quan trong năm 2019. Dữ liệu thứ cấp về tình hình hoạt động cho vay SME tại các ngân
hàng trên địa bàn tỉnh năm 2019.

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Về mặt khoa học: Cung cấp thêm bằng chứng thực nghiệm về mở rộng cho vay
SME tại các NHTM.
- Về mặt thực tiễn: giúp Agribank Nhơn Trạch Nam Đồng Nai nhận biết được những
mặt còn hạn chế trong hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa. Từ đó có
hoạch định chiến lược phù hợp và có những giải pháp cụ thể để mở rộng cho vay SME.

7. Kết cấu của đề tài
Phần mở đầu
Chương 1: Những lý luận cơ bản về hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và
nhỏ của ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng cho vay đối với các SME tại ngân hàng Agribank Nhơn Trạch
Nam Đồng Nai
Chương 3: Giải pháp mở rộng cho vay đối với SME tại ngân hàng Agribank Nhơn
Trạch Nam Đồng Nai
Kết luận

3



CHƯƠNG 1
NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI
VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1 Khái niệm và đặc điểm doanh nghiệp nhỏ và vừa, đặc điểm cho vay tại
NHTM đối với loại hình doanh nghiệp này
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa
Doanh nghiệp nhỏ và vừa (SME) là một khái niệm tương đối so với doanh nghiệp
có quy mô lớn. Tùy theo môi trường kinh doanh của các SME, điều kiện của từng quốc
gia, trình độ phát triển kinh tế, định hướng phát triển trong từng thời kỳ mà khái niệm
này có thể thay đổi. Tuy nhiên, có thể phân loại SME dựa vào 2 nhóm tiêu chí chính là
nhóm các tiêu chí định tính và nhóm các tiêu chí định lượng.
Nhóm chỉ tiêu định lượng thường dựa trên các chỉ tiêu có thể đo lường được về
quy mô của doanh nghiệp như số lượng lao động, tài sản hay vốn, doanh thu. Cách phân
loại định lượng sẽ tạo điều kiện dễ dàng cho các cuộc nghiên cứu thực nghiệm tuy nhiên
các nhà chuyên môn lại cho rằng nó khơng đầy đủ để phân biệt với các doanh nghiệp
lớn. Vì vậy, tiếp cận định tính được đề xuất nhằm khắc phục những nhược điểm của
phân tích định lượng, phân loại SME với doanh nghiệp lớn dựa trên các yếu tố về quản
trị và tổ chức của doanh nghiệp.
Nhóm chỉ tiêu định tính dùng để phân loại SME có thể bao gồm các yếu tố như:
hệ thống quản lý của doanh nghiệp, chiến lược hay mục tiêu của doanh nghiệp, đặc điểm
về tăng trưởng và phát triển, văn hóa doanh nghiệp, vấn đề sở hữu, mức độ chun mơn
hóa hay thị trường tiêu thụ,.... Nhìn chung, các tiêu chí này có thể phản ánh đúng bản
chất của loại hình doanh nghiệp nhỏ và vừa, tuy nhiên trong thực tế khó dùng các tiêu
chí này để phân định SME mà chỉ dùng để tham khảo hoặc kiểm chứng do các chỉ tiêu
rất khó đo lường. Tham khảo tiêu chí phân loại SME của các quốc gia trên thế giới cho
thấy, các chỉ tiêu thường dùng là vốn, lao động và doanh thu. Tùy điều kiện cụ thể mà
mỗi nước có thể chọn một, hai hoặc cả ba yếu tố này hoặc có thể quy định các tiêu chí
khác nhau cho từng lĩnh vực kinh doanh khác nhau. Sau đây luận văn sẽ giới thiệu cách

thức phân loại SME của một số nước trên thế giới cũng như của Việt Nam.
4


Theo quan niệm của Ngân hàng thế giới (WB) và cơng ty tài chính quốc tế (IFC),
SME là những doanh nghiệp có quy mơ nhỏ bé về phương diện vốn, lao động hay doanh
thu. SME có thể chia thành ba loại cũng căn cứ vào quy mơ đó là doanh nghiệp siêu
nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa. Trong đó, doanh nghiệp siêu nhỏ là doanh
nghiệp có số lượng lao động dưới 10 người, doanh nghiệp nhỏ có số lượng lao động từ
10 đến dưới 50 người, còn doanh nghiệp vừa có từ 50 đến 300 lao động.
Tại Việt Nam, theo Nghị định 90/2001/NĐ-CP ngày 23/11/2001 về trợ giúp phát
triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, thì SME bao gồm các doanh nghiệp có số vốn đăng ký
dưới 10 tỷ đồng Việt Nam hoặc số lao động bình quân hằng năm dưới 300 người. Như
vậy, theo định nghĩa này, tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế có đăng
ký kinh doanh và thỏa mãn một trong hai tiêu thức lao động hoặc vốn đưa ra trong Nghị
định này đều được coi là SME.
Căn cứ theo Điều 3, Nghị định số 56/2009/NĐ-CP của chính phủ ngày 30/06/2009
về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, SME là cơ sở kinh doanh đã đăng ký
kinh doanh theo quy định của pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ và vừa
theo quy mô tổng nguồn vốn hoặc số lao động bình quân năm, đồng thời cũng được quy
định cụ thể cho từng ngành nghề hoạt động, thể hiện ở Bảng 1.1 như sau.
Bảng 1.1: Phân loại SME theo khu vực kinh tế tại Việt Nam
Doanh nghiệp
siêu nhỏ
Ngành
Số lao động

Doanh nghiệp nhỏ

Doanh nghiệp vừa


Tổng nguồn
Tổng nguồn
Số lao động
Số lao động
vốn
vốn

< 10 người

< 20 tỷ
đồng

Từ 10 –
200
người

Từ 20 –
100 tỷ
đồng

Từ 200 –
300 người

Công nghiệp
và xây dựng

< 10 người

< 20 tỷ

đồng

Từ 10 –
200
người

Từ 20 –
100 tỷ
đồng

Từ 200 –
300 người

Thương mại
và dịch vụ

< 10 người

< 10 tỷ
đồng

Từ 10 – Từ 10 – 50 Từ 50 –
50 người
tỷ đồng
100 người

Nông, lâm
nghiệp và
thủy sản


(Nguồn: Nghị định số 56/2009/NĐ-CP của Chính Phủ ngày 30/06/2009)
Như vậy, việc xác định SME tại Việt Nam hiện nay dựa trên tiêu chí quy mơ về
vốn, lao động và tính chất ngành nghề. Nhìn chung, các tiêu chí phân loại này là tương
5


đối phù hợp với đặc điểm kinh tế xã hội của Việt Nam nay, nhất là việc xác định dựa
trên tiêu chí ngành nghề bởi đặc thù hoạt động trong mỗi nhóm ngành này có sự khác
biệt khá rõ. Tuy nhiên, việc dùng một trong hai tiêu chí tổng nguồn vốn hoặc lao động
bình quân hằng năm để xác định SME cũng cịn khá chung chung, khó phân định, có
thể dẫn đến sự khác biệt về số liệu thống kê nếu sử dụng một trong hai tiêu chí.
Võ Thị Hồng Loan (2011), trong đề tài “Phân tích một số đặc điểm của doanh
nghiệp nhỏ và vừa tại thành phố Đà Nẵng” đăng trên Tạp chí Khoa học và Cơng Nghệ,
Đại học Đà Nẵng, số 1 (2011), trang 42, có đề cập một số đặc điểm cơ bản của các SME
như sau:
Thứ nhất, thuận lợi trong việc khởi đầu kinh doanh ở quy mơ nhỏ, thị trường
ngách
Ở một vài khía cạnh, có thể xem quy mơ nhỏ là một ưu thế của SME so với các
doanh nghiệp lớn. Với một số vốn vừa phải, diện tích mặt bằng khơng q lớn, số lượng
lao động ít, các điều kiện sản xuất đơn giản, doanh nghiệp có thể khởi nghiệp, bắt đầu
q trình sản xuất kinh doanh với việc đánh vào các thị trường ngách, những mảng thị
trường đặc thù riêng mà đối với các doanh nghiệp lớn, việc đầu tư đánh vào những thị
trường ngách này không đủ bù đắp các chi phí bỏ ra. Trên thực tế, các SME sẽ tham gia
vào những ngành nghề có chu kỳ sản xuất ngắn, khơng địi hỏi đầu tư trang thiết bị cơng
nghệ q phức tạp, vịng quay sản phẩm nhanh nên có thể sử dụng vốn tự có, thu hồi
vốn nhanh hoặc khơng phải đầu tư quá nhiều vốn. Đây cũng là nguyên nhân giải thích
cho việc gia tăng nhanh chóng về số lượng của SME.
Thứ hai, thuận lợi trong kêu gọi đầu tư
SME có thể được thành lập với nhiều loại hình sở hữu khác nhau như doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, công ty trách

nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, hợp tác xã…
Thứ ba, bộ máy tổ chức gọn nhẹ, linh hoạt
Với cơ cấu tổ chức đơn giản, số lượng lao động ít, các SME sẽ có lợi thế về sự
đồng thuận trong các quyết định kinh doanh từ lãnh đạo cho đến nhân viên. Phần lớn
các SME được thành lập và hoạt động theo mơ hình doanh nghiệp tư nhân hoặc công ty
trách nhiệm hữu hạn trên cơ sở các mối quan hệ gia đình, bạn bè nên chủ doanh nghiệp
đóng vai trị quyết định chính. Trong một chừng mực nào đó thì tính chất gọn nhẹ trong
6


cơ cấu tổ chức phát huy được một số ưu điểm, như: quá trình triển khai, thực hiện kế
hoạch kinh doanh nhanh chóng, đáp ứng kịp thời những biến đổi của thị trường, bắt kịp
những thay đổi trong môi trường kinh tế vĩ mô; doanh nghiệp dễ dàng chuyển đổi
phương án sản xuất, chuyển đổi mặt bằng kinh doanh, điều chỉnh linh hoạt giá cả phù
hợp với tình hình chung thị trường mà không gây ra nhiều biến đổi trong cơ cấu sản
xuất. Tuy nhiên, nếu duy trì lâu dài cách thức tổ chức này thì đây có thể là nguyên nhân
kìm hãm sự phát triển nếu doanh nghiệp muốn mở rộng quy mơ.
Thứ tư, quy mơ vốn tự có hạn chế và khó khăn trong tiếp cận các nguồn tài trợ
Đây có thể là điểm hạn chế đầu tiên và lớn nhất của các SME. Khi được thành lập
và hoạt động với định hướng là một công ty nhỏ, hầu hết các SME đều có vốn kinh
doanh là vốn tự có của chủ doanh nghiệp, vay mượn từ người thân, bạn bè. Đồng thời
với quy mô của bảng cân đối kế tốn nhỏ, việc đủ uy tín và khả năng sinh lời cũng như
giá trị tài sản dùng để vay vốn của các SME là hạn chế. Điều này dẫn đến khả năng tiếp
cận các nguồn vốn từ các tổ chức tín dụng (TCTD) hoặc các định chế tài chính khác rất
hạn chế. Với số vốn thành lập ít ỏi, các SME, đặc biệt là các doanh nghiệp thuộc lĩnh
vực sản xuất, thường lâm vào tình trạng thiếu vốn khi có nhu cầu mở rộng sản xuất kinh
doanh hay đầu tư công nghệ mới. Việc tiếp cận nguồn vốn thơng qua việc huy động trên
thị trường chứng khốn của SME rất hạn chế do để đủ điều kiện niêm yết trên sàn giao
dịch chứng khoán, các doanh nghiệp phải đáp ứng các điều kiện niêm yết như về vốn,
khả năng sinh lời, số cổ đông sở hữu... Trong khi đó, việc vay vốn tại các ngân hàng

thương mại (NHTM) cũng không dễ dàng do các ngân hàng e ngại vấn đề năng lực sản
xuất, sinh lời của doanh nghiệp, vấn đề minh bạch thơng tin hoặc do khơng có tài sản
bảo đảm,…
Thứ năm, hoạt động quản trị chiến lược chưa được chú trọng
Rất nhiều trong các doanh nghiệp có quy mô nhỏ là công ty được lập nên với chủ
sở hữu thường là những kỹ thuật viên, kỹ sư tự đứng ra thành lập và vận hành công ty
hoạt động trong lĩnh vực đã làm thuê trước đây. Khi khởi nghiệp, phần lớn chủ doanh
nghiệp đều dựa trên tri thức vận hành hình thành qua kinh nghiệm chun mơn (kiến
thức, kỹ năng sản xuất ra sản phẩm cụ thể), ít kinh nghiệm tổng thể về quản lý tài chính,
quản trị chiến lược. Với quy mô hoạt động nhỏ, họ thường vừa quản lý doanh nghiệp
vừa tham gia trực tiếp vào sản xuất nên mức độ chun mơn hóa trong quản lý không
7


cao. Phần lớn các doanh nghiệp đều khơng có sự phân biệt giữa chức năng lãnh đạo,
xây dựng chiến lược của chủ doanh nghiệp và chức năng quản lý vận hành hằng ngày
của người quản lý. Điều này làm cho các chủ doanh nghiệp không đủ năng lực và thời
gian dành cho việc xây dựng chiến lược phát triển. Do vậy, nhiều SME hoạt động chủ
yếu thực hiện các mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận ngắn hạn, nhằm vào các cơ hội kinh
doanh trước mắt; dẫn đến khi thị trường thay đổi, nhất là trong bối cảnh khủng hoảng
kinh tế sẽ rất khó ứng phó.
Đây là một vấn đề mà các tổ chức tín dụng, ngân hàng thương mại rất quan tâm
khi cho vay.
Thứ sáu, khó khăn trong đầu tư cơng nghệ và thu hút nhân lực trình đợ cao
Do hạn chế về tài chính và trình độ nguồn nhân lực nên nhiều SME, nhất là doanh
nghiệp trong lĩnh vực sản xuất cũng gặp nhiều khó khăn trong vấn đề tiếp cận và ứng
dụng công nghệ, kỹ thuật vào sản xuất, nhất là các công nghệ tiên tiến, hiện đại. Nhiều
doanh nghiệp cho dù có những sáng kiến cơng nghệ tuy nhiên lại khơng đủ khả năng tài
chính để triển khai nên khơng thể hình thành các cơng nghệ mới hoặc bị các doanh
nghiệp lớn mua lại với giá rẻ. Tuy nhiên, các SME lại có ưu điểm là khá năng động và

linh hoạt nên họ thường có những sáng kiến đổi mới công nghệ phù hợp với quy mô
của mình từ những cơng nghệ cũ và lạc hậu.
Do năng lực tài chính hạn chế, các doanh nghiệp nhỏ thường khó cạnh tranh với
các doanh nghiệp lớn trong việc trả tiền lương cao để th mướn lao động có trình độ
tay nghề. Sự không ổn định trong hoạt động, cơ hội phát triển nghề nghiệp hạn chế cũng
làm cho người lao động không muốn làm việc lâu dài tại các doanh nghiệp này. Bên
cạnh đó, người lao động cũng ít được quan tâm đào tạo, tập huấn kỹ năng nghề nghiệp
nên trình độ và kỹ năng làm việc của họ thấp.
Thứ bảy, khó khăn trong việc mở rợng thị trường
SME thường gặp khó khăn trong việc tiếp cận các thị trường mới, mở rộng thị
trường, nhất là các thị trường nước ngoài. Nguyên nhân chủ yếu là do người chủ doanh
nghiệp nhỏ lẻ gặp khó khăn trong vấn đề tiếp cận thông tin thị trường ở cấp độ hiệp hội,
tiếp cận công nghệ sản xuất và công nghệ quản lý tiên tiến, các hoạt động marketing
thường ít được quan tâm, chú trọng. Do đó, các SME thường chỉ quan tâm đến các thị
trường truyền thống và những khách hàng thường xun của mình, ít quan tâm đến vấn
8


đề củng cố và mở rộng thị trường mới.
Theo Luật các TCTD năm 2017: “Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên
cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục
đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc hoàn trả gốc
và lãi”. Có mối quan hệ chuyển nhượng vốn giữa một bên là ngân hàng với một bên là
các tổ chức kinh tế, cá nhân, hộ gia đình trong xã hội. Trong đó, ngân hàng giữ vai trị
vừa là người đi vay, vừa là người cho vay.
“Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc
cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo ngun tắc có hồn trả bằng nghiệp vụ
cho vay, chiết khấu, cho th tài chính, bao thanh tốn, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp
vụ cấp tín dụng khác”.
Từ đó có thể định nghĩa về hoạt động cho vay đối với SME như sau: “Cho vay

SME là hoạt động cho vay trong đó ngân hàng chuyển quyền sử dụng vốn cho SME
trong một thời gian nhất định, khi kết thúc thời hạn thì thu hồi lại gốc và lãi”.

1.1.2 Đặc điểm của cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại các NHTM
Từ đặc điểm chung của các SME là nguồn vốn tự có hạn chế, hạn chế về năng lực
quản trị, khả năng tiếp cận thông tin, tình trạng thiếu minh bạch thơng tin, khả năng
chống đỡ các rủi ro khi thị trường thay đổi thấp…nên các NHTM thường có tâm lý thận
trọng hơn khi cho vay các SME vì rủi ro tín dụng cao hơn so với các doanh nghiệp lớn.
Cụ thể là ngân hàng sẽ đưa ra nhiều điều kiện khắt khe hơn về vốn tự có tham gia, tài
sản bảo đảm, phương thức quản lý,…để giảm thiểu tối đa rủi ro cho mình.
Berger và Udell (2002), trong đề tài nghiên cứu “Khả năng tiếp cận tín dụng của
doanh nghiệp nhỏ và cho quay dựa trên mối quan hệ: tầm quan trọng của cấu trúc một
ngân hàng” cũng chỉ ra rằng, các doanh nghiệp nhỏ thường dễ bị từ chối cho vay hơn
do thông tin về họ thường không rõ ràng, minh bạch. Mặt khác, các doanh nghiệp này
khó tiếp cận các thị trường vốn rộng rãi trong công chúng nên phải phụ thuộc nhiều vào
các thể chế tài chính để có được các nguồn tài trợ bên ngoài. Do vậy, những biến động
trong hệ thống ngân hàng sẽ làm tổn thương nguồn cung ứng tín dụng cho những doanh
nghiệp này nhiều hơn.
Nghiên cứu quan hệ tín dụng giữa ngân hàng thương mại (NHTM) với các SME,
9


nhận thấy có những đặc điểm cơ bản như sau:
- Về quy mô các khoản cho vay SME: do rủi ro kinh doanh và tài chính của một
SME thường khá cao, nên dư nợ tín dụng bình qn trên một SME thường rất thấp.
- Về kỳ hạn cho vay SME: chủ yếu là vay ngắn hạn để hạn chế rủi ro tín dụng.
- Về mục đích: chủ yếu sử dụng sản phẩm cho vay bổ sung vốn lưu động phục vụ
hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Về tài sản đảm: do uy tín chưa cao, năng lực tài chính chưa ổn định nên hầu hết
các SME thường được yêu cầu phải có tài sản bảo đảm khi vay vốn tại các NHTM.

- Về hồ sơ pháp lý, tài chính: phần lớn SME là các công ty TNHH một thành viên
hoặc nhiều thành viên, báo cáo tài chính hầu hết khơng được kiểm tốn hoặc báo cáo
thuế có số liệu sai lệch nhiều so với thực tế hoạt động. Bên cạnh đó việc lập và trình bày
báo cáo tài chính thường không theo kỳ hạn thường xuyên như tháng hoặc quý, đồng
thời người lập báo cáo trong một số trường hợp không phải nhân viên của công ty mà
là các công ty dịch vụ kế toán, nên các số liệu tài chính thường được “gọt giũa” kỹ càng,
đơi khi khơng phản ánh sát tình hình hoạt động của doanh nghiệp.
- Về rủi ro tín dụng, rủi ro trong hoạt động tín dụng của các SME: là các đơn vị mới
thành lập hoặc đã hoạt động lâu nhưng quy mô sản xuất kinh doanh vẫn còn hạn chế,
nên rủi ro thường cao hơn so với các doanh nghiệp lớn. Do đó, các NHTM thường có
xu hướng thận trọng, yêu cầu nhiều điều kiện hơn khi cấp tín dụng cho SME để đảm
bảo an toàn vốn.

1.2 Phân loại cho vay tại các NHTM
1.2.1. Căn cứ theo thời hạn cho vay
Thời hạn cho vay là khoảng thời gian được tính từ khi khách hàng bắt đầu nhận
vốn vay cho đến thời điểm trả hết nợ gốc và lãi đã được thỏa thuận trong hợp đồng
tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng. Theo tiêu thức này, cho vay được chia thành
3 loại là cho vay ngắn hạn, cho vay trung hạn và cho vay dài hạn.
-

Cho vay ngắn hạn: là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng, khoản

cho vay này nhằm mục đích tài trợ cho vốn lưu động của doanh nghiệp và các nhu
cầu chi tiêu ngắn hạn khác. Thông thường các khách hàng cá nhân hay doanh nghiệp
bán lẻ, chế biến thực phẩm, sản xuất hàng theo thời vụ có nhu cầu cao về hình thức

10



vay này. Trong chỉ tiêu doanh số cho vay của NHTM thì cho vay ngắn hạn thường
chiếm tỷ trọng lớn nhất.
-

Cho vay trung hạn: là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng đến

60 tháng. Các khoản cho vay trung hạn thường nhằm mục đích tài trợ cho các doanh
nghiệp để mua sắm trang thiết bị, máy móc chóng bị hao mịn, cải tiến, đổi mới thiết
bị công nghệ, mở rộng kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mơ vừa và nhỏ
phục vụ đời sống.
-

Cho vay dài hạn: là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 60 tháng trở lên,

chủ yếu để đáp ứng nhu cầu vốn dài hạn như mua sắm dây chuyền sản xuất, thiết bị
vận tải quy mơ lớn, xây mới các cơng trình dân dụng, cơng trình cơng nghiệp, các dự
án đầu tư xây dựng cơ bản và đầu tư vào các dự án phát triển,... hoặc cho các dự án
có giá trị lớn như xây dựng sân bay, cầu đường có thời hạn sử dụng lâu.

1.2.2. Căn cứ theo cách thức cho vay
-

Cho vay trực tiếp: là loại hình cho vay mà người vay trực tiếp nhận tiền vay

và trả nợ cho ngân hàng.
-

Cho vay gián tiếp: là loại hình cho vay được thực hiện thông qua các tổ chức

trung gian như cho vay theo tổ hội, nhóm sản xuất, cho vay thơng qua tổ chức tín

dụng khác dưới hình thức đồng tài trợ trực tiếp.

1.2.3. Căn cứ theo tài sản đảm bảo
TSĐB cho phép ngân hàng có được nguồn thu nợ thứ cấp bằng cách bán các tài
sản đó khi nguồn thu nợ thứ nhất khơng có hoặc khơng đủ. Căn cứ vào TSĐB có thể
phân thành cho vay có TSĐB và cho vay khơng có TSĐB.
-

Cho vay có tài sản đảm bảo: là hình thức cho vay mà theo đó nghĩa vụ trả nợ

của khách hàng được cam kết đảm bảo bằng tài sản cầm cố, thế chấp, tài sản hình
thành từ vốn vay như nhà, xe, nhà máy, phân xưởng, máy móc, dây chuyền sản
xuất,… hoặc được bảo lãnh bằng các tài sản của bên thứ ba. Cho vay có TSĐB yêu
cầu ngân hàng và khách hàng phải kí hợp đồng đảm bảo. Ngân hàng phải kiểm tra
đánh giá được tình trạng của TSĐB như quyền sở hữu, giá thị trường, khả năng bán,
khả năng tài chính của người thứ ba. TSĐB cũng chính là cơ sở để xác lập trách nhiệm
của người vay đối với khoản tiền vay. Nó sẽ được thanh lý trong trường hợp khách
hàng không trả được nợ cho ngân hàng theo dự định.
11


-

Cho vay khơng có tài sản đảm bảo: là hình thức mà ngân hàng tiến hành cho

doanh nghiệp vay vốn nhưng không cần tài sản cầm cố, thế chấp mà chủ yếu cho vay
dựa vào uy tín của khách hàng đối với ngân hàng hoặc có thể cho vay dựa vào uy tín
của bên thứ ba. Hay nói cách khác, đây chính là hình thức cho vay tín chấp.

1.2.4. Căn cứ theo phương thức cho vay

-

Cho vay từng lần: Mỗi lần vay vốn khách hàng và TCTD thực hiện thủ tục vay

vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.
-

Cho vay theo hạn mức tín dụng: TCTD và khách hàng xác định và thoả thuận

một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất định.
-

Cho vay theo dự án đầu tư: TCTD cho khách hàng vay vốn để thực hiện các

dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ đời
sống.
-

Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: TCTD cam kết đảm bảo sẵn sàng

cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định. TCTD và khách
hàng thoả thuận thời hạn hiệu lực và mức phí trả cho hạn mức tín dụng dự phịng.
-

Cho vay thơng qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: TCTD chấp

thuận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn mức tín dụng để
thanh tốn tiền mua hàng hố, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động hoặc
điểm ứng tiền mặt là đại lý của TCTD. Khi cho vay phát hành và sử dụng thẻ tín
dụng, TCTD và khách hàng phải tuân theo các quy định của Chính phủ và NHNN

Việt Nam về phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.
-

Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là việc cho vay mà TCTD thoả thuận bằng

văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh tốn của
khách hàng phù hợp với các quy định của Chính phủ và NHNN Việt Nam về hoạt
động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.

1.2.5. Căn cứ theo mục đích vay
Mỗi khoản vay vốn đều có những mục đích nhất định, ảnh hưởng lớn tới quyết
định của ngân hàng. Thơng thường có các hình thức cho vay theo mục đích như sau:
-

Cho vay tiêu dùng: là loại hình cho vay nhằm đáp ứng những nhu cầu như mua

ô tô, dụng cụ sinh hoạt hay các chi phí thơng thường khác của đời sống.

12


×