Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

Xu hướng tạo hình mới – sự thách thức các sáng tạo truyền thống

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.49 MB, 34 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI
KHOA SAU ĐẠI HỌC

MÔN HỌC: XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN KIẾN TRÚC
ĐỀ TÀI: XU HƯỚNG TẠO HÌNH MỚI – SỰ THÁCH THỨC CÁC SÁNG TẠO
TRUYỀN THỐNG

Giáo viên hướng dẫn: TS. Lê Chiến Thắng
Nhóm 2

1


PHỤ LỤC
Tài liệu tham khảo
A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Giới thiệu đề tài
2. Đối tượng nghiên cứu
3. Phạm vị đề tài
4. Phương pháp nghiên cứu
B. PHẦN NỘI DUNG
1. Hight-tech
1.1. Lịch sử xuất hiện của kiến trúc high-tech
1.2. Một số đặc trưng của xu hướng high-tech
1.3. Kiến trúc sư và cơng trình tiêu biểu
1.3.1. Richard Rogers – Kiến trúc sư người Anh
1.3.2. Norman Foster – Kiến trúc sư người Anh
1.3.3. Renzo Piano – Kiến trúc sư người Ý
2. Xu hướng hậu hiện đại
2.1. Khái niệm
2.2. Đặc điểm


2.2.1. Sự phức tạp và mâu thuẫn
2.2.2. Sự phân minh
2.2.3. Hình dạng méo mó và bất đối xứng
2.2.4. Màu sắc
2.2.5. Sự hài hước và giễu nhại
2.3. Nguyên lý của xu hướng hậu hiện đại
2.3.1. Bối cảnh
2.3.2. Ẩn dụ
2.3.3. Trang trí
2.4. Thủ pháp sáng tác
2.4.1. Sử dụng hệ thống kiến trúc cổ điển Hy Lạp,-La Mã
2.4.2. Thủ pháp bài trừ sự thiếu tính đồng nhất cho cơng trình
2.4.3. Thủ pháp vận dụng ngược các chi tiết cổ
2.4.4. Thủ pháp đề cao tính trật tự
2.5. Xu hướng hậu hiện đại ở Nhật Bản

C. PHẦN ĐÁNH GIÁ

2


A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Bối cảnh hình thành các xu hướng tạo hình mới của kiến trúc.
- Năm 1918 được coi là mốc thời điểm khởi phát của Kiến trúc hiện đại. Các học
giả quốc tế đều chọn mốc 1918 là điểm bùng phát chính thức mạnh mẽ của Kiến trúcKhời nguyên từ những chuyển mình của kiến trúc theo hướng công nghiệp xuất hiện cuối
thế kỷ 19 với sự ra đời của thép , kính và bê tơng, tiêu biểu là cơng trình Cung thủy tinh
(Cristal Palace) ở Ln Đôn năm 1851. Những mầm mống đầu tiên của Kiến trúc hiện
đại xuất hiện ở cả Châu Âu và Mỹ giai đoạn 1900-1914 (sau đó là 4 năm gián đoạn do
3



chiến tranh). Trong giai đoạn này, các KTS đã thể nghiệm các loại vật liệu mới (kính, bê
tơng, thép…) và các kỹ thuật xây dựng mới. Năm 1910, Adolf Loos, một KTS người Áo
và Séc.
- Nhà lý thuyết có ảnh hưởng lớn ở châu Âu, đã thiết kế xây dựng nhà Steiner theo
đúng triết lý cơng năng. Ơng cơng bố tác phẩm “Ornament and Crime” (trang trí và tội
ác), xuất bản lần đầu tiên vào năm 1913, cổ súy các bề mặt trần trụi và rõ ràng, trái ngược
với các trang trí xa hoa và cầu kỳ của kiến trúc thời kỳ trước đó. Loos đã trở thành người
tiên phong trong Kiến trúc hiện đại, ơng đóng góp một phần lý thuyết và phê bình quan
trọng cho Chủ nghĩa hiện đại trong kiến trúc.
- Chiến tranh thế giới thứ nhất kết thúc vào cuối năm 1918, các KTS theo phong
cách hiện đại gồm Le Corbusier và Robert Mallet-Stevens ở Pháp, Walter Gropius và
Ludwig Mies van der Rohe ở Đức, và Konstantin Melnikov ở Liên Xơ, chính thức “tun
chiến” với những phong cách truyền thống như tân cổ điển (neo-classicism) hay trường
phái kiến trúc Beaux-Arts. Họ chủ trương những hình khối cơ bản và loại trừ tất cả chi
tiết trang trí. Năm 1918 là cột mốc đánh dấu sự bùng nổ mạnh mẽ không chỉ của trào lưu
Kiến trúc hiện đại ở Châu Âu và Liên Xô (sau cách mạng tháng 10 Nga) mà cũng là thời
điểm những trào lưu, quan niệm mới gần gũi với Chủ nghĩa hiện đại khởi sinh: Phong
cách quốc tế (International Style), trường phái Bauhaus và hiệp hội Deutcher Werkbund,
Chủ nghĩa biểu hiện (expressionism), Kết cấu Nga (constructivism).
- Vào đầu những năm 1980, trào lưu hậu hiện đại đã dần dần chi phối đời sống tư
tưởng trong kiến trúc với những trường phái mới, phù hợp với điều kiện vật liệu và công
nghệ của thế kỷ mới. Các tên tuổi lớn thành danh có thể kể đến là Sterling, Rossi, Bofill,
Botta, nhóm SITE, Hopkins, Pelli, SOM, Gehry…
- Kiến trúc thế giới cuối thế kỷ XX, đầu thế kỷ XXI sau khi cao trào Chủ nghĩa
hiện đại đã và đang tìm cho mình những hướng đi mới. Những xu hướng này thể hiện
ứng xử của kiến trúc với tính đa dạng của các trào lưu tư tưởng và triết học trong xã hội
đương đại đầy phức tạp. Vì vậy, kiến trúc hiện nay cần một sự bứt phá về thiết kế, tạo
hình để có thể lột tả được những cảm xúc, thăng hoa, những tác phẩm được sinh ra từ trí
tưởng tượng mà mà tạo hình kiến trúc thông thương không đủ để đáp ứng. Gần đây một

số cơng trình kiến trúc phương Tây với hình thể khác biệt đã gây ra nhiều sự chú ý và
những cuộc tranh luận giữa các nhà phê bình kiến trúc.
- Từ bối cảnh đó mà một loạt xu hướng kiến trúc với những tạo hình đột phá đã
được phát triển trên toàn thể giới. Ngoài ra, thế giới đã chứng kiến thêm các trào lưu
high-tech (1970 về sau) của Piano, Foster, Calatrava; sinh thái của Yeang (1995); chủ
nghĩa hoài cổ – hay Tân cổ điển với Venturi và Graves (1980); siêu hiện đại với Foster,
Yeang; chuyển hóa luận (1960) với Kurokawa; hiện đại mới với Hopkins, Nouvel, Maki,
Hasegawa, Kurokawa, Tange, Ito, Meier, Andreu, Viđoly; chủ nghĩa đơ thị mới với
Alexander, Duany, Kiến trúc Parametric- Kiến trúc tham số; Kiến trúc Organic- Kiến trúc
hữu cơ và xu hướng Deconstruct ion- Kiến trúc giải tỏa kết cấu.… Có thể nói tất cả
những tên tuổi nói trên đã hịa vào dịng chảy (mainstream) của Kiến trúc hiện đại, cho
đến nay nó vẫn đang tiếp diễn.
4


- Các xu hướng kiến trúc ra đời và phát triển từ các thời kỳ khác nhau trong chiều
dài lịch sử hàng ngàn năm của nhân loại, điều đó dẫn đến việc bản thân các xu hướng
kiến trúc cũng cần sự thay đổi để phù hợp hơn với mỗi giai đoạn lịch sử loài người nhằm
cạnh tranh với các xu hướng kiến trúc xuất hiện trong thời đại ngày nay.

Sơ đồ dịng phát triển của các hình thái kiến trúc từ 1910 đến nay
- Chính vì vậy, việc nghiên cứu xu hướng tạo hình mới – sự thách thức các sáng
tạo truyền thống là cần thiết để thấy được xu thế tạo hình mới và cũ có điểm gì giống và
khác trong bối cảnh phát triển hiện nay.
2. Đối tượng nghiên cứu
Các xu hướng tạo hình mới trong kiến trúc đương đại và các cơng trình tiêu biểu
của các xu hướng này
3. Phạm vi đề tài
Đề tài nghiên cứu xu hướng phát triển của các hình thái kiến trúc trên thế giới
4. Phương pháp nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu sử dụng phương phát tập hợp và hệ thống hóa dữ liệu, xử lý
thơng tin và hệ thống hóa nó.

B. PHẦN NỘI DUNG
1. Kiến trúc Hight-tech
1.1. Giới thiệu chung về kiến trúc High-tech
5


- Đầu thập niên 1970, nhân loại đã chứng kiến một sự phát triển vượt bậc của khoa
học kỹ thuật, mà hệ quả của nó là sự ra đời của một nền cơng nghệ cao, cịn được gọi
là Hi-Tech (chữ viết tắt của High Technology). Một đặc trưng quan trọng của nền công
nghệ cao là sản xuất được những vật liệu mới có tính năng đáp ứng được u cầu của các
ngành công nghiệp hiện đại như sản xuất ô tô, hàng không, khoa học vũ trụ, điều khiển tự
động… Những thành tựu của nền cơng nghệ cao ngồi việc thể hiện sự chuyển biến
mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật cịn góp phần tạo nên một diện mạo mới cho nhân loại.
Ngành công nghệ vật liệu xây dựng và kỹ thuật xây dựng cũng được hưởng nhiều từ các
thành tựu của nền cơng nghệ cao. Trong bối cảnh đó, nhằm theo kịp sự phát triển của thời
đại, một xu hướng kiến trúc mới đã ra đời dựa trên sự vận dụng các thành tựu công nghệ
cao. Xu hướng này được gọi là xu hướng Kiến trúc High-Tech (High-Tech Architecture).
- Xét vể thời điểm xuất phát có thể coi Trúng tâm văn hóa Pompidou là cơng trình
khởi ngun của trào lưu “kiến trúc Hi-tech” được xây dựng trong khoảng thời gian từ
1971 – 1977, do các kiến trúc sư Richard Roger và Renzo Piano thiết kế. Hiệu quả thị
giác mạnh nhất đem lại cho mọi người là nó được xem như “một cỗ máy khổng lồ hơn là
một tòa nhà búp bê theo quan niệm cổ điển (vốn nhiều vẻ tĩnh tại) bằng một dáng vẻ hoàn
toàn mới lạ do tính trong suốt như pha lê mà người ta đã khốc lên nó.
- Như vậy là kiến trúc Hi-tech đã bắt đầu phát huy được sức mạnh và tính ưu việt
của các kỹ thuật mới với những vật liệu cao cấp vốn trước đây chỉ dành cho một số ít các
lĩnh vực cơng nghệ đặc biệt. Tình hình đó tất yếu đã góp phần làm thay đổi mạnh mẽ bộ
mặt của kiến trúc và đô thị trong những thập niên cuối của thế kỷ XX


.
1.2. Một số đặc trưng của xu hướng high-tech
- Kiến trúc High - Tech chính là sản phẩm của một nền công nghệ hiện đại, lấy Mỹ học
cơ khí và Mỹ học cấu trúc làm nền tảng lý luận thiết kế cho mình.
- Kiến trúc High - Tech nhấn mạnh sự thụ cảm thị giác gắn liền với động thái của hình
thức kiến trúc.
6


- Kiến trúc High - Tech có xu hướng cực đoan hóa kỹ thuật, chú trọng việc sử dụng các
mối nối và các khớp một cách hợp lý. Phương pháp chế tạo cấu kiện dựa trên ngun tắc
định hình hóa, cấu kiện hóa và tìm thẩm mỹ ngay trong chi tiết kết cấu.
- Kiến trúc High - Tech ngồi ngơn ngữ kiến trúc dựa trên sự phát triển của công nghệ
cao cũng không từ chối việc tham khảo và áp dụng những ngôn ngữ của những trường
phái khác.
- Kiến trúc High - Tech không chạy theo những quy tắc thiết kế gị bó về tổ hợp hình khối
mà chú trọng đến cơng năng và bố cục hình khối một cách tự do.
- Xu hướng ưa thích của Kiến trúc High - Tech là bộc lộ kết cấu, hệ thống kết cấu của
cơng trình được bộc lộ rõ ràng trên hình thức kiến trúc. Ngồi ra hệ thống giao thơng và
đường ống kỹ thuật cũng được phơ bày ra ngồi cơng trình.
- Kiến trúc High - Tech thường sử dụng các vật liệu xây dựng cao cấp, đặc biệt là các vật
liệu trang trí bên ngồi cơng trình rất hiện đại.
- Kiến trúc High - Tech vượt trội hơn các trào lưu kiến trúc khác nhờ vào khả năng thi
công nhanh, tiết kiệm thời gian xây dựng, giảm giá thành xây dựng và tiện lợi trong tháo
lắp các cấu kiện kết cấu.
- Nhược điểm: khơng chú ý đến tính lịch sử và cảnh quan đơ thị, cơng trình kiến trúc đơi
khi lấn át thiên nhiên.
1.3. Giới thiệu một số cơng trình tiêu biểu
 1.3.1. Trung tâm văn hóa Pompidou – Paris – Pháp (xây dựng 1971-1978)

- Tháng 12-1969, kiến trúc sư Renzo Piano kết hợp với kiến trúc sư Richard Rogers
tham dự cuộc thi do tổng thống Pháp Georges Pompidou khởi xướng.
- Kết quả là phương án một trung tâm Pumpidou ra đời gần Beaubourg, liền kề tồ thị
chính ngay trung tâm thành phố của Renzo Piano và Richard Rogers được chọn trong số
gần 700 phương án thiết kế đăng kí dự thi.
- Cùng với hàng loạt dự án văn hoá cơng trình nổi tiếng khác dưới thời tổng thống
Georges Pompidou, Trung tâm văn hoá Pompidou đã giúp cho Beaubourg trở thành biểu
tượng, biểu hiện tinh thần quốc gia, là niềm tự hào của người dân Paris.

7


- Cơng trình có mặt bằng hình chữ nhật kích thước 60mx166,4m, chiều cao 42m ,
tổng diện tích sàn 135.000 m2.
- Kết cấu cơng trình là kết cấu thép, vật liệu trang trí chủ đạo là thép khơng gỉ và
kính. Đây là nét đặc trưng của một cơng trình kiến trúc hiện đại.

- Cơng trình sử dụng thép và kính trong suốt tạo nên “ một bộ máy khổng lồ” làm
đột phá khung cảnh quen thuộc của đơ thị có truyền thống lâu đời với những cơng trình
kiến trúc cổ điển của thủ đơ Paris cổ kính.

8


Có thể nói rằng đó là “ một bộ máy khổng lồ hơn một tòa nhà búp bê cổ điển, tĩnh tại
hay trong suốt”.
- Việc bộc lộ các băng chuyền, đường ống thơng gió,cấp nhiệt, máng nước,… ra bề
mặt dẫn tới hiệu quả làm cho cơng trình dễ bảo trì, đồng thời xây dựng nhanh chóng và
đạt giá thành rẻ.
- Ba màu xanh, đỏ, trắng sơn quét trên bề mặt cấu kiện đã làm cho cơng trình giàu

tính biểu tượng, vì những sắc màu này gợi nhớ đến những sắc màu trên lá quốc kỳ nước
Pháp.

9


 Trụ sở Commerzbank (xây 1991-1997) tại Frankfurt- Đức
- Tháp Commerzbank được thiết kế bởi Foster & Partners, cùng Arup và Krebs &
Kiefer (thiết kế phần kết cấu), J. Roger Preston và P & A Petterson Ahrens (thiết kế cơ
khí), Schad & Holzel (kỹ thuật điện). Việc xây dựng tòa nhà bắt đầu vào năm 1994 và
mất ba năm để hồn thành
- Trụ sở Commerzbank là tịa nhà văn phịng sinh thái.
- Sau khi hoàn thành năm 1997 đây là toà nhà cao nhất châu âu đến tận năm 2003.
- Tịa nhà có chiều cao tổng cộng 259 m với 56 tầng, 121.000 m².
- Phần lớn diện tích được sử dụng là trụ sở cho ngân hàng Commerzbank.

- Hình thức sử dụng vẻ đẹp của hệ kết cấu thép kính chịu nhiệt và mảng miếng âm
dương tạo nên nhịp điệu mềm mại cho cơng trình.
- Mặt bằng cơng trình được tạo nên.bởi những tấm sàn có dạng như những cánh
hoa hình tam giác đựoc kết lại xung quanh một khoảng trống sân vườn cây xanh cho
phép cả toà nhà tràn ngập ánh sáng mặt trời.

10


- Là cơng trình Hi-tech mang tính “sinh thái học”, tịa nhà được thơng gió tự nhiên
nhờ một “giếng” thơng gió ở giữa kết hợp với các sân vườn sinh thái.
- Sự kết hợp các yếu tố cây xanh, môi trường, con người với nhau, cho thấy giữa
hình thức và cơng năng có sự hài hịa nhất định.




Cảng hàng khơng Kansai – Nhật

- Các đường cong và mái vỏ mỏng được lợp bởi 82.400 tấm thép không gỉ là sự kết
hợp tài tình giữa cái mênh mơng của đất trời và sóng biển, tạo nên vẻ đẹp thuần khiết của
thiên nhiên hay hình dạng sinh học.

11


- Toàn bộ kế cấu đỡ hệ thống mái được phô bày thể hiện sự tinh vi của kết cấu của
một cơng trình hiện đại, cơng nghiệp và kĩ thuật cao, như một cỗ máy - hữu cơ siêu
khổng lồ.

- Chú ý tạo dựng tính thẩm mỹ ngay trong chi tiết kết cấu, cơng trình đã nâng cao
trình độ của kiến trúc Hi-tech bằng hệ thống những đường cong và cỏ mỏng.
- Với cơng trình này, Renzo Piano đã rời bỏ sự vng vức hơi cứng nhắc của mình
trong
- Trung tâm văn hóa Pompidou trước đây, và dùng nhiều đường cong truyền cảm,
tạo lên cái được gọi là “sự hữu cơ hóa” hình thể của kiến trúc Hi-tech.
12


 Khách sạn Marina Bay Sands- Marina Singapore
- Marina Bay Sands là một khu nghỉ mát tích hợp trước Vịnh Marina tại Singapore,
thuộc sở hữu của tập đoàn Las Vegas Sands. Khai trương vào năm 2010. Marina Bay
Sands ban đầu được thiết kế để mở cửa vào năm 2009, nhưng việc xây dựng của nó
phải đối mặt với sự chậm trễ do chi phí vật liệu và lao động leo thang ngay từ ban
đầu. Cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu cũng gây áp lực cho các chủ sở hữu.


- Tập đoàn Las Vegas Sands từng đầu tư 5,7 tỷ USD để xây dựng tổ hợp khu kinh
doanh, nghỉ dưỡng kết hợp casino Marina Bay Sands tọa lạc trên vịnh Marina của đất
nước Singapore. Marina Bay Sands bao gồm một khách sạn 55 tầng với 2.590 phòng,
một khu triển lãm và hội thảo rộng 120.000 m2, khu trung tâm mua sắm với 300 cửa
hàng và một sòng bạc siêu hiện đại trải rộng trên diện tích 15.000 m2. Tuy đứng độc
lập, nhưng 3 tòa nhà lại được kết nối bằng bể bơi vơ cực Skypark. Nhìn từ xa, khơng
khác gì con tàu chuẩn bị ra khơi.

13


- Tịa tháp thứ 4 dù khơng được liên kết với bộ ba ban đầu nhưng điều đó càng giúp
nó toát lên vẻ đẹp đầy kiêu hãnh và tự tin giữa bao nhiêu cơng trình khác của
Singapore. Cơng trình khách sạn này có quy mơ 1.000 phịng, với các khu vực triển
lãm, hội họp cũng như nhà hàng rộng lớn dành cho giới thượng lưu tại Singapore và
các nước khác trên thế giới.
3. Parametric Architecture
- Parametric- Kiến trúc tham số là dạng kiến trúc mà đối tượng thiết kế ( Cơng trình hoặc
đơ thị) khơng cịn là đối tượng tính, các mối quan hệ giữa tạo hình và cơng năng khá linh
hoạt và được điều khiển bởi một yếu tố đầu vào gọi là tham số. Việc sử dụng tham số
trong thiết kế nhằm kiểm sốt các tính chất như số lượng, độ lớn, chiều cao, khoảng cách
để tạo nên các giá trị biến đổi hình học trên bề mặt hoặc khơng gian. Khi có những tham
số khác nhau, hình dạng kiến trúc cũng sẽ biến đổi khác nhau, theo một hình thù bất kỳ
nào đó, với một cảm xúc hay một ý đồ nào đó- sao cho phù hợp với cơng năng, thẩm mỹ
và hài hịa với cảnh quan xung quoanh. Đơn vị cấu thành ( cellular) thường là những hình
học đơn giản như: hình tam giác, trịn, vng, tổ ong, hay một hình dạng bất kỳ.
- Tiền thân của kiến trúc tham số có thể nói là KTS Atoni Gaudi, vì ơng đã sớm đi theo
lối thiết kế mang hình thức hữu cơ, thậm chí ơng cịn xem xét việc đưa ánh sáng tự nhiên
vào cơng trình của mình như thế nào.

- Là một xu hướng kiến trúc xuất hiện nhằm giải quyết khủng hoảng thời kỳ hậu kiến trúc
hiện đại, phê phán kiến trúc hiện đại và tìm một hướng đi mới cho kiến trúc để có thể
phản ánh đúng đắn hơn về xã hội. Kiến trúc tham số tạo ra một hình khối kiến trúc có sự
khác biệt một cách liên tục, tính mềm dẻo và tính linh hoạt được tận dụng triệt để. Nó
cho phép tạo ra một hình thù phức tạp nhưng liền mạch, thanh lịch hoàn toàn khả thi
trong việc xây dựng trên thực tế. Vấn đề cốt lõi quan trọng và là tiền đề cho việc tạo hình
chính là các tham số ban đầu. Cơ sở lý luận, logic và nền tảng cấu trúc ban đầu của
những mơ hình chứa tham số phức tạp này chính là hình học Eculide nói chung hay cụ
thể là toán học Topo.
- Việc thiết kế tham số sẽ được mơ hình hóa hồn tồn trên máy tính , chính vì vậy chiến
lược thiết kế của KTS cũng sẽ thay đổi. Quá trình sơ phác, tìm ý tưởng hầu như sẽ làm
việc trên một công cụ 3d riêng biệt, hơn là vẽ tay; làm việc nhiều hơn với các dạng toán
học đương đại cũng như các đoạn mã, mọi đối tượng đều được “module” hay “pattern”
hóa nhằm để tái sử dụng và chia sẻ ý tưởng thiết kế…

14


Một số cơng trình tiêu biểu của kiến trúc Parametric:
 Nhà hát Opera Quảng Châu – KTS. Zaha Hadid

“Nhà hát Quảng Châu”, tác phẩm của nữ KTS Zaha Hadid đang gấp rút hoàn thành để
khánh thành vào đầu năm 2011. Điểm độc đáo của cơng trình gồm 2 khối tích được bọc
trong lớp vỏ với vân hình tam giác được làm từ bê tơng, kính và thép. Tổ hợp này rộng
7000m2 và được đặt tại trung tâm của khu đô thị văn hóa của thành phố với mục đích tạo
nên một mối liên kết giữa song Pearl với phía nam đồng thời đóng vai trị phát triển chức
năng đơ thị thông qua việc kết nối bờ song và cảng biển.

15



16


 Khách sạn cao cấp Morpheus – KTS. Zaha Hadid

Khách sạn Morpheus nằm trong khu nghỉ dưỡng “City of dreams” tại Cotai, Macau.
Khu nghỉ dưỡng gồm một song bạc, hai nhà hát, một khu mua sắm, 20 nhà hang và 4
17


khách sạn. Khách sạn có 770 phịng nghỉ, khu vực tổ chức sự kiện, phòng chơi game, nhà
hang, spa và hồ bơi trên tầng thượng.

Khách sạn Morpheus gồm 40 tầng, có tổng chiều cao là 160m. Các khối đá nguyên
khối được “chạm khắc” với những khoảng trống giúp định hình khơng gian trong khách
sạn, tối đa hóa số lượng phịng nghỉ và đảm bảo phân bố số lượng phòng bằng nhau ở hai
bên của tòa nhà. Khách sạn cũng sử dụng 12 thang máy bằng kính giúp du khách có thể
ngắm nhìn tồn cảnh thành phố trong khi di chuyển.

18


4. Organic architecture
- Organic- Kiến trúc hữu cơ là hình thức thiết kế kiến trúc thúc đẩy sự hài hòa giữa con
người với tự nhiên, làm cho sản phẩm trở thành nghệ thuật điêu khắc tự nhiên thực thụ.
19


Người ta thường tóm gọn phong cách thiết kế này trong 3 từ chìa khóa: thiết kế, tự nhiên

và nghệ thuật. Phong cách này thường đề cập tới các đường cong và hình dạng tự do
trong tự nhiên. Điều này tương phản với hình dạng hình học của chủ nghĩa hiện đại,
phong cách thiết kế hiện đại.
- Thiết kế hữu cơ- Organic design không phải là một cơ cấu nguyên khối. Nó đa dạng và
đơi khi gặp sai sót, có thể gây tranh cãi và chắc chắn là sự khác biệt.
- Thiết kế hữu cơ là phản đề của thiết kế khối hộp vuông phần lớn thống trị xây dựng
hiện đại. Nó thường được áp dụng nhiều trong kiến trúc, nhưng nó xuất hiện các khía
cạnh khác nhau của thiết kế: nghệ thuật, đồ nội thất, công nghiệp và thậm chí là trong
nghệ thuật chữ.
- Các cơng trình ứng dụng Organic đều có điểm chung là được tích hợp vị trí, hình thức
tịa nhà , đồ đạc và mơi trường xung quoanh trở thành một thực thể thống nhất có cách
thành phần liên quan đến nhau qua đó có thể kết nối, tổng hòa cuộc sống của con người
với thiên nhiên một cách tự nhiên nhất.
- Kiến trúc hữu cơ hiện đại chú ý đến vấn đề tiết kiệm năng lượng, sử dụng vật liệu tự
nhiên, nguồn tài nguyên tái tạo và tái chế.
- Ngày nay Organic Design ngày càng dễ dàng tạo ra hơn nhờ công nghệ in 3D. Những
cơng trình theo phong cách này ngày càng được ưa chuộng. Cũng có nhiều cơng trình
theo phong cách này đại giải thưởng cao tại các cuộc thi về kiến trúc, thiết kế…
Một số cơng trình tiêu biểu của kiến trúc organic:
 Bảo tàng Guggenheim, New York City (1959) – KTS.Frank Lloyd Wright

Bảo tàng được khởi công xây dựng tháng 6/1954 và hoàn thành vào tháng 8/1959, là
tác phẩm cuối cùng trong số 600 cơng trình đã xây dựng của kiến trúc sư Frank Lloyd
20


Wright – một người chịu ảnh hưởng bởi kiến trúc Nhật Bản cổ điển, chuyên sưu tập
những kiểu nhà ở nông thôn và sử dụng vật liệu thiên nhiên như gỗ và đá.

Được xây dựng từ năm 1954 đến 1959 tại thành phố New York (Mỹ), tên đầy đủ của

công trình là Bảo tang Solomon Robert Guggenheim (theo tên của nhà tài trợ đầu tư dự
án), nhưng thường được gọi tắt là Bảo tang Guggenheim. Bảo tang Guggenheim là một
biểu tượng văn hóa – thành viên trong các bảo tang thuộc hệ thống quốc tế dưới sự điều
hành của quỹ Solomon Robert Guggenheim. Cơng trình này nằm trên đại lộ số 5, thuộc
phần thượng, cánh phí đơng của thành phố New York.

Cơng trình có khu vực bảo tang chính là một hình cơn dưới nhỏ, trên to. Sau khi theo
nút thang máy lên tầng trên, người xem theo một sàn nghiêng thoải dần, xoắn ốc xuống
dần tới tầng một. Đó là một không gian bảo tang kiểu mới, người tham quan đứng ở vị trí
nào ở các tầng cũng có thể chiêm ngưỡng cây xanh và trang trí ở tầng một.

21


Cơng trình được xây bằng kết cấu bê tơng chịu nén và lưới thép. Bên ngồi bảo tang
Guggenheim trơng giống như một cơn lốc xoáy.
Bên trong, một cuộn dây xoắn ốc nhẹ nhàng với alcoves nhỏ và phụ lục bao gồm các
cơng trình khác nhau của hiện đại, đương đại, nghệ thuật ấn tượng, nhiều trong số đó là ở
Solomon R. Guggenheim của bộ sưu tập cá nhân. Tất cả điều này bị giới hạn bởi một ánh
sáng bầu trời tuyệt đẹp cho phép ánh sáng tự nhiên tỏa sáng.

Toàn bộ khối kiến trúc bên trong bằng vịm kính trong suốt trên nóc thượng trơng
giống như cái nón úp lên hoặc cái ơ xịe ra. Chính nhờ ánh sáng trên đỉnh nóc là gạch nối
với thiên nhiên tỏa sáng tồn bộ khu vườn thượng.
Nhiều người thích Bảo tang Guggenheim khơng chỉ vì những trưng bày, triển lãm của
bảo tang mà là vì kiến trúc ở đây rất đặc biệt. Frank Lloyd Wright muốn xây “một
khoảng không gian rộng và liên tục”.

22



 Cơng trình Fallingwater – KTS. Frank Lloyd Wright

Được xây dựng vào nằm 1935, Fallingwater được mệnh danh là một kiệt tác tuyệt vời
trong kiến trúc hữu cơ. Dự án đã được hồn thành cho chủ sở hữu của nó là một cặp vợ
chồng nổi tiếng Edgar và Liliane Kaufmann tại Pittburgh, những người được biết đến với
phong cách và gu thẩm mỹ đặc biệt. Theo FLW, Wright đã xác định xây dựng tòa nhà
xuyên qua dòng thác. Kiến trúc sư chia sẻ rằng thay vì chỉ nhìn ra dịng thác ấy, ơng
muốn gia đình Kaufmann sống hịa hợp với thác nước như một phần không thể thiếu
trong cuộc sống của họ.
Tọa lạc trên dòng thác Bear Run, Fallingwater được xem là một trong những cơng
trình xây dựng đẹp nhất mọi thời đại của kiến trúc Mỹ.

23


Cơng trình này khởi ngun chỉ là bản thiết kế kiến trúc nhà ở cho gia đình Edgar J.
Kaufmann, tọa lạc tại vùng nơng thơn phía tây nam tiểu bang Pennsylvania. Wright lên
bản vẽ cơng trình vào năm 1934. Một năm sau, việc thi công bước đầu được thực hiện.
Mất 3 năm tiếp theo để thi công và sửa chữa, tháng 10-1937 Fallingwater mới chính thức
được bàn giao và ra mắt cơng chúng.
Cấu trúc chính của tồn bộ ngơi nhà là hệ thống bệ đỡ bancông (cantilever) bằng bê
tông cốt thép. Với hệ thống này, Wright và nhóm cộng sự đã sử dụng phương pháp đảo
ngược dầm hoàn toàn để tạo nền nhà của tầng trên cũng là trần nhà của tầng bên dưới.
Phần sàn nhà của tầng bên dưới được gia cố thêm bằng gấp đơi lượng thép bình thường.
Số thép tăng cường này không chỉ làm tăng trọng cho sàn nhà mà cịn giúp lớp bêtơng
vốn thường khơng thể lấp đầy dàn móng bêtơng khiến sàn nhà yếu đi, được khít chặt
nhau hơn.
Vị trí được chọn để đặt móng cho tịa nhà cũng là một trong những thách thức thú vị
dành cho Frank: dòng thác Bear Run thuộc cao nguyên Laurel ở dãy núi Allegheny. Tuy

không phải là dạng địa hình phức tạp, nhưng với cấu trúc phân tầng của các lớp vách đá
trên dòng thác, việc xây dựng một biệt thự nghỉ dưỡng bên trên đó quả cũng không phải
là một công việc đơn giản chút nào.

24


Tháng 12-1935, một mỏ đá cũ đã được mở về hướng tây của thác nước để cung cấp
nguồn đá nguyên liệu cần thiết cho các bức tường. Việc xây dựng được yêu cầu là làm
sao khi ở trong nhà thì có thể nghe tiếng thác nước chảy, nhưng chỉ có thể nhìn thấy thác
nước khi đứng trên bancơng ở tầng thượng mà thơi. Loại kiến trúc hình học kỳ bí kiểu
như thế đã thật sự là một câu đố hiểm hóc đặc biệt dành cho Frank.
Một sự cố đáng kể ở các bệ đỡ bancông này là việc sụp lún. Vì nhà thầu khơng tính
tốn đến độ võng xuống của tấm sàn khi lớp bêtơng đã lưu hóa và dàn khung được tháo
dỡ, nên hậu quả của việc không xây dàn khn có độ nghiêng hướng nhẹ lên trên là hệ
thống bệ đỡ ngày càng nghiêng hẳn sang một bên.
Phương án cứu vãn khả thi được thông qua là việc bố trí để cài đặt một bức tường hỗ
trợ bên dưới hệ thống dầm đỡ ở dãy nhà phía tây. Hệ thống bệ đỡ bancơng là cấu trúc
chính cho tịa nhà. Tường làm bằng sa thạch khai thác từ khu vực xung quanh thác.

5. Deconstruction architecture
- Deconstruction- kiến trúc giải tỏa kết cấu là sự giải phóng các khả năng vơ hạn bằng
việc chơi đùa với các hình dáng và khối tích. Trên thực tế, Decontruction khơng phải là
một phong cách kiến trúc mới, cũng không phải là một phong trào tiên phong chống lại
kiến trúc hay xã hội. Nó khơng tn theo “ quy tắc” hoặc có tính thẩm mỹ cụ thể.
- Kiến trúc giải tỏa kết cấu có mối quan hệ sâu xa với các ngành nghệ thuật khác tương
đồng như nghệ thuật hội họa trừu tượng- sản phẩm của thời đại cơ khí và máy móc, nghệ
thuật phi hình tượng, từ giã nghệ thuật truyền thống đã già nua. Những kiến trúc sư theo
lối kiến trúc này ln có một phong cách riêng biệt với những biểu hiện của tinh thần tự
do, sự sáng tạo không gian giới hạn.

- Xu hướng giải tỏa kết cấu đã tồn tại từ khá lâu- cùng thời kỳ với Bauhaus. Sau khi kiến
trúc hiện đại suy yếu, kiến trúc kết cấu ở Nga với quan điểm sáng tác mới đã đẩy kiến
trúc Giải tỏa kết cấu lên một tầm cao mới.
- Kiến trúc giải tỏa kết cấu đang được hiểu theo 2 hướng:
+ Kiến trúc giải tỏa kết cấu là một bộ phận của kiến trúc hiện đại, xem xét lại những giá
trị của kiến trúc Hiện đại để từ đó bù vào những khuyết điểm của kiến trúc trong quá khứ.
Mục tiêu nhằm tìm ra những giải thích mới, thơng qua các truyền thống cũ nhưng tương
thích với sự đa nghĩa, phức tạp của xã hội
+ Kiến trúc giải tỏa kết cấu là một phong cách kiến trúc mới, không phải là bộ phận của
kiến trúc hậu hiện đại. Kiến trúc giải tỏa kết cấu đi ngược lại hướng đi của kiến trúc Hậu
hiện đại với chủ trương khai thác chủ đề sẵn có từ lịch sử nhằm tăng tính giao tiếp, thân
thuộc với quần chúng. Tìm ra một ngơn ngữ biểu hiện mới để nhằm đạt đến một hình
thức sinh ra từ trí tưởng tượng, và kết quả cuối cùng có được của cái tồn thể: sự hồn
hảo bị xáo trộn.
25


×