Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

CÁC HOẠT ĐỘNG GIẢI TRÍ CỦA THANH NIÊN VIỆT NAM HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (180.12 KB, 28 trang )

...Tiểu luận Nhập Môn Xã Hội Học….
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay xã hội ngày một phát triển, khoa học cơng nghệ ngày càng cao, máy
móc đã thay con người giải quyết nhiều công việc. Con người đã có nhiều thờigian rỗi
hơn để dành cho những nhu cầu khác. Mợt trong những nhu cầu đó là được giải trí.
Giải trí là nhu cầu cao của con người, đặc biệt là tâng lớp thanh niên. Thôngqua hoạt
động giải trí, con người tái sản xuất sức lao đợng, hồ nhập vào cộng đồng, btạo mối
liên hệ với cộng đồng. Xã hội ngày nay phát triển làm xuất hiện rất nhiều các loại
hình giải trí, mỗi loại hình giải trí mang những đặc điểm và sự bổ ích khác nhau,
lượng người tham gia vào mỗi loại hình giải trí cũng không bằng nhau. Với lứa tuổi
thanh niên, đây là giai đoạn hoàn thiện nhân cách, trưởng thành của các cá nhân. Giải
trí được tầng lớp thanh niên rất quan tâm vì qua giải trí, họ có điều kiện để thể hiện
mình, để học hỏi và trau dồi những kinh nghiệm sống từ bạn bè, cộng đồng xã hội…
Do vậy mà giải trí đóng mợt vai trị khơng thể thiếu trong c̣c sống của tầng lớp
thanh niên. Chính vì tầm quan trọng của giải trí như vậy, nên thanh niên Việt Nam
trong thời điểm hiện nay rất quan tâm đến hoạt đợng giải trí. Họ tham gia vào rất nhiều
hoạt đợng giải trí, dành nhiều thời gian rỗi cho giải trí. Từ tháng 10 năm 1999, khi
Chính phủ áp dụng hai ngày nghỉ cuối tuần thì nhu cầu giải trí lại càng cao.
Tuy nhiên, có những ảnh hưởng tiêu cực xuất hiện từ các loại hình giải trí đến
đời sống thanh niên Việt Nam. Ta có thể thấy điều này qua cách suy nghĩ, lối sống,
cách ứng sử của thanh niên trong xã hội hiện nay, khá đông bạn trẻ khác có những suy
nghĩ và hành vi lệch chuẩn đáng lo ngại, có lối sống thực dụng, bng thả, dễ dãi,
hành đợng thiếu trách nhiệm với bản thân, gia đình và xã hợi. Nhiều bạn có biểu hiện
tiêu cực khơng được quan tâm uốn nắn kịp thời đã trượt ngã thành hư hỏng, tợi phạm.
Mợt số thanh niên có những hành động đi ngược lại với những giá trị truyền thống của
dân tộc, làm suy tàn những phẩm chất đạo đức. Để góp phần tìm hiểu sự tác đợng từ
các loại hình giải trí đến đời sống thanh niên Việt Nam hiện nay nên nhóm tơi chọn đề
tài: "Các hoạt đợng giải trí của sinh viên Việt Nam.” làm tiểu luận cuối kỳ.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu


-1-


Tiểu luận Nhập Môn Xã Hội Học
Tiềm hiểu về thực trạng sự ảnh hưởng của các loại hình giải trí đến đời sống
thanh niên Việt Nam, trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp nhằm góp phần phát huy
những tác đợng tích cực và hạn chế những tác đợng tiêu cực của các loại hình giải trí
đến đời sống thanh niên Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích trên, bài tiểu luận có những nhiệm vụ sau:
Làm rõ những tiêu chí, nợi dung các loại hình giải trí và nhu cầu giả trí của
thanh niên Việt Nam hiện nay.
Phân tích thực trạng sự tác đợng của các loại hình giải trí đến đời sống thanh
niên Việt Nam.
Đề xuất các giải pháp nhằm phát huy những tác đợng tích cực và hạn chế sự tác
đợng tiêu cực từ các loại hình giải trí đến đời sống thanh niên việt nam trong thời gian
tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là: Sự tác đợng của các loại hình giải trí đến đời sống
thanh niên.
Phạm vi nghiên cứu: Sự tác đợng của các loại hình giải trí đến đời sống thanh
niên Việt Nam giai đoạn hiện nay
4. Phương pháp nghiên cứu
Đạt được mục đích và nhiệm vụ đặc ra, bài tiểu luận sử dụng phương pháp
nghiên cứu như: phân tích, tổng hợp, logic và lịch sử-hiện đại, lý luận liên hệ với thực
tiễn...
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu nội dung
bài tiểu luận gồm 3 chương 8 tiết.

-2-



Tiểu luận Nhập Môn Xã Hội Học

PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CÁC LOẠI HÌNH GIẢI TRÍ VÀ NHU CẦU GIẢI TRÍ CỦA
THANH NIÊN VIỆT NAM HIỆN NAY
1.1. Khái niệm giải trí và các loại hình giải trí.
1.1.1. Khái niệm giải trí.
Theo Từ điển xã hội học (do Nguyễn Khắc Viện chủ biên): “Giải trí là mợt
dạng hoạt đợng của con người, đáp ứng những nhu cầu phát triển của con người về các
mặt thể chất, trí tuệ và mỹ học. Giải trí khơng chỉ là nhu cầu của từng cá nhân, mà cịn
là nhu cầu của đời sống cợng đồng.” Theo cuốn Nhu cầu giải trí của thanh niên của tác
giả Đinh Thị Vân Chi, NXB chính trị quốc gia, Việt Nam, 2003: “Giải trí là hoạt đợng
trong thời gian rỗi, nhằm giải tỏa căng thẳng trí não, tạo sự hứng thú cho con người và
là điều kiện phát triển con người mợt cách tồn diện về trí tuệ, thể lực và thẩm mỹ.”
Tiêu chí đánh giá các loại hình giải trí
Những nghiên cứu đầu tiên về giải trí xuất hiện rất lâu trong lịch sử loài người,
những tác phẩm của Aristote, Platon và các tác giả khác bàn về bản chất, chức năng
của giải trí trong đời sống của con người. Nhưng phải đến cuối thế kỉ 19 giải trí và
những vấn đề liên quan (thời gian nhàn rỗi…) mới được thực sự quan tâm. Hiện nay
đã hình thành khoa học về nhàn rỗi với tư cách là khoa học liên ngành, trong số các
khoa học về giải trí có mặt của xã hợi học về giải trí, mợt chun ngành có đối tượng
nghiên cứu là thời gian rỗi trong mối tương tác với quỹ thời gian, đặc biệt là thời gian
lao động và trong mối quan hệ với các thiết chế xã hợi, cơ cấu văn hố, văn hố và các
q trình xã hợi. Sự biến đổi về khoa học kỹ thuật, kinh tế kéo theo hàng loạt những
biến đổi về xã hợi, văn hóa. Chúng ta thấy có rất nhiều tác giả trong ngành khoa học
xã hợi nói chung và xã hợi học, văn hóa học nói riêng đã có những cơng trình nghiên
cứu, những bài viết, bình luận, nhận xét về vấn đề giải trí.
Các tác giả nổi tiếng của “Lý thuyết hành động xã hội” này như Pareto, Weber,

Parson, … đều coi hành động xã hội là cốt lõi của mối quan hệ con người – xã hội, là
cơ sở của đời sống xã hội của con người. Theo Weber, hành động xã hội là hành vi
được chủ thể gắn cho một ý nghĩa chủ quan nhất định. Và cái mà Weber gọi là “ý
nghĩa chủ quan” chính là ý thức, là hành đợng có ý thức, chủ thể hiểu được mình định
thực hiện hành đợng gì? và sẽ thực hiện nó như thế nào? khác hẳn với những hành
-3-


Tiểu luận Nhập Môn Xã Hội Học
động bản năng sinh học. Đối chiếu với hành đợng lựa chọn những hình thức giải trí
của các hợ gia đình là hành đợng có sự tham gia của ý thức, thể hiện sự lựa chọn của
chủ thể về nhiều khía cạnh như chơi cái gì? đi đâu? vào lúc nào? có phù hợp với điều
kiện của mình khơng?. Như vậy, hành đợng lựa chọn hình thức giải trí của các hợ gia
đình cũng chính là mợt dạng hành đợng xã hợi.
Hành đợng xã hợi có tính chuẩn mực, ln phụ tḥc vào hệ giá trị chuẩn mực của xã
hội. Nhận thức của các cá nhân trong gia đình trong hoạt đợng giải trí đều được điều
chỉnh bởi quan niệm của xã hội về giá trị chuẩn mực đã được các thành viên trong xã
hợi chấp nhận vì vậy khi tham gia vào hoạt đợng giải trí khơng thể khơng tính đến hệ
giá trị – chuẩn mực của xã hợi.
Hành đợng có tính duy lý, nghĩa là phụ thuộc vào nhận thức chủ quan của chủ
thể. Các cá nhân một mặt tuân theo hệ giá trị chuẩn mực của xã hội, mặt khác vẫn
hành động rất khác nhau, chứ không nhất thiết theo khuôn mẫu cứng nhắc. Vì vậy các
cá nhân tuỳ tḥc vào nhu cầu, sở thích và mục đích có thể lựa chọn cho mình những
hình thức giải trí phù hợp.
Giải trí là nhu cầu thực tế của con người. Ở các nước phương Tây, xã hội càng
phát triển, thời gian lao động càng rút ngắn lại do sự phát triển của khoa học kỹ thuật,
máy móc hiện đại, áp dụng tự đợng hóa vào sản xuất vì vậy thời gian rỗi nhiều hơn và
cơ hội để con người tham gia các hoạt đợng giải trí càng cao hơn. Theo Marx thời gian
rỗi là thuộc về sự phát triển của xã hội. Khi con người có những nhu cầu sinh tồn tồn
diện, thì nhu cầu giải trí là mợt trong những nhu cầu thiết yếu. Thực chất giải trí là mợt

bợ phận quan trọng trong cơ cấu hoạt động sống của cá nhân, là mợt hình thức thay đổi
tính chất lao đợng của con người nhằm giải toả những mệt mỏi ức chế và phục hồi sức
khoẻ đưa cơ thể trở lại trạng thái khoẻ mạnh toàn diện cả về thể chất và tinh thần. Giải
trí là mợt hình thức nghỉ ngơi tích cực tác đợng chủ yếu vào tinh thần của con người,
giúp con người xoá đi những căng thẳng, khắc phục những ức chế tâm lý do công việc
gây ra. Hoạt đợng giải trí cũng là mợt dạng hoạt đợng để tái sản xuất sức lao động, gắn
kết các cá nhân lại với nhau, tăng cường mối quan hệ xã hợi, cố kết cợng đồng. Giải trí
cũng là u cầu điều kiện để con người hiện đại sử dụng thời gian rỗi mợt cách có lợi,
góp phần tạo diện mạo văn hố cá nhân và là mợt trong những thước đo lối sống của
con người.
-4-


Tiểu luận Nhập Môn Xã Hội Học
Theo: “Lý thuyết nhu cầu của Maslow” - nhu cầu vừa mang tính sinh học (đáp
ứng đòi hỏi của sự phát triển sinh học của con người), vừa mang tính xã hợi (được đáp
ứng nhờ nền sản xuất xã hội) bị quy định bởi văn hóa cợng đồng1.
Theo thang nhu cầu của Maslow, ơng đã phân cấp nhu cầu con người thành 5
bậc:
1.Nhu cầu tự hồn thiện
2.Nhu cầu uy tín
3.Nhu cầu xã hợi
4.Nhu cầu an tồn
5.Nhu cầu sinh học
Nhu cầu giải trí tḥc nấc cao của thang nhu cầu. Nhu cầu giải trí tḥc phạm
vi nhu cầu văn hóa, nhu cầu tinh thần gồm nhu cầu được giao tiếp, thưởng thức, vui
chơi, giải trí. Trong nấc thang nhu cầu của Maslow, nhu cầ giải trí nằm ở nấc thang thứ
ba, đó là nhu cầu xã hợi. Qua thang trên, chúng ta có thể thấy nhu cầu thấp nhất là nhu
cầu sinh học như ăn, mặc, mua sắm..., nhu cầu cao nhất là nhu cầu tự hoàn thiện như
nhu cầu tự thể hiện và tự khẳng định. Nhu cầu của con người cần được đáp ứng lần

lượt từ thấp đến cao. Do đó, khi nhu cầu sinh học được đáp ứng thì con người có mong
muốn được thỏa mãn nhu cầu về mặt tinh thần.
Còn “Lý thuyết lựa chọn hợp lý” (hay còn gọi là thuyết lựa chọn duy lý) trong
xã hợi học có nguồn gốc từ triết học, kinh tế học và nhân học vào thế kỷ VIII,
XIX.Một số nhà triết học đã cho rằng bản chất con người là vị kỷ, ln tìm đến sự hài
lòng, sự thoả mãn và lảng tránh nỗi khổ đau. Một số nhà kinh tế học cổ điển thì từng
nhấn mạnh vai trị đợng lực cơ bản của động cơ kinh tế, lợi nhuận khi con người phải
đưa ra quyết định lựa chọn hành động. Đặc trưng thứ nhất có tính chất xuất phát điểm
của sự lựa chọn duy lý chính là các cá nhân lựa chọn hành đợng.
Ngày nay, xã hợi càng phát triển thì nhu cầu của con người cũng phát triển theo.
Khi những nhu cầu thiết yếu để cho sự sinh tồn được đảm bảo, khi những đòi hỏi về
ăn, mặc, ở được đáp ứng, con người tiếp tục hướng đến nấc thang cao hơn của nhu
cầu: tự thể hiện, tự khẳng định, nâng cao đời sống văn hóa tinh thần. Các hoạt đợng
giải trí trong thời gian rỗi của người dân cũng rất đa dạng, phong phú. Họ ngày càng
có nhiều lựa chọn cho phù hợp với sở thích, mức sống, quỹ thời gian và luôn hướng

1Tháp nhu cầu của Maslow. Abraham Maslow .bài viết A Theory of Human Motivatio và là một
trong những lý thuyết quan trọng nhất của quản trị kinh doanh (1943)

-5-


Tiểu luận Nhập Mơn Xã Hợi Học
các hoạt đợng đó đến việc tự hoàn thiện bản thân, nâng cao hiểu biết cho mình. Chính
vì thế ngày nay giải trí được xã hợi nhìn nhận theo những góc đợ sau:
Giải trí là một dạng hoạt động của con người đáp ứng nhu cầu phát triển của
con người về thể chất, trí tuệ và thẩm mỹ. Giải trí khơng chỉ là nhu cầu của mỗi cá
nhân mà là nhu cầu của đời sống cợng đồng.
Hoạt đợng giải trí nằm trong hệ thống các loại hoạt động của con người, thuộc
đời sống tinh thần của mỗi cá nhân như thưởng thức nghệ thuật, chơi các trị chơi, sinh

hoạt tơn giáo… Đó là hoạt động thỏa mãn nhu cầu tinh thần của mỗi người. Giải trí là
dạng hoạt đợng mang tính tự nguyện nhằm mục đích giải tỏa sự căng thẳng tinh thần
để đạt tới sự thư giãn, thanh thản trong tâm hồn và cao hơn, đó là sự rung cảm về thẩm
mỹ.
Thời gian dành cho hoạt đợng giải trí thường gắn liền với thời gian rỗi, là
những khoảng thời gian mà cá nhân không bị bức bách bởi những nhu cầu sinh tồn,
không bị chi phối bởi những nghĩa vụ cá nhân hoặc sự đòi hỏi bởi nhu cầu vật chất.
Con người hồn tồn tự do, thốt khỏi những băn khoăn, lo lắng thường nhật. Khi đó, với
sự thanh thản về trí óc, sự bay bổng về tâm hồn, họ tìm đến những hoạt đợng giải trí.
Giải trí là nhu cầu của con người vì nó đáp ứng những địi hỏi bức thiết từ phía
cá nhân. Nhu cầu giải trí là đợng cơ của hoạt đợng giải trí. Khi xuất hiện nhu cầu giải
trí, con người bị thơi thúc hành đợng để thỏa mãn nhu cầu đó. Nhu cầu giải trí là mợt
trong những nhu cầu không gắn liền với sự tồn tại sinh học mà là sự đòi hỏi ngày càng
cao, nhằm thỏa mãn nhu cầu tinh thần, tự hồn thiện và tự khẳng định mình của con
người. Nhu cầu giải trí cũng là một bộ phận quan trọng cấu thành các nhu cầu tinh
thần.
Giải trí là mợt bợ phận nằm trong đời sống tinh thần của mỗi cá nhân và cả
cộng đồng theo hướng có lợi là chính và cũng khơng tránh khỏi có những giải trí mang
tính bất lợi. Giải trí có lợi là hướng tới những chuẩn mực được cả cộng đồng thừa
nhận, mang giá trị thẩm mỹ cao, và ngược lại giải trí mang tính bất lợi chỉ được duy trì
ở mợt nhóm người, mợt bợ phận trong cợng đồng dân cư và sớm ṃn khơng cịn tồn
tại, tuy nhiên có những trường hợp cá biệt nó vẫn cịn dai dẳng.
Giải trí với chuẩn mực nhằm đạt tới giá trị Chân - Thiện - Mỹ. Giải trí theo
hướng tích cực trở thành mợt trong những đợng lực để phát triển kinh tế - xã hội. Ở
Thanh Hố hiện nay, nhu cầu giải trí đã và đang là bài tốn khó địi hỏi các cấp uỷ Đảng,
-6-


Tiểu luận Nhập Mơn Xã Hợi Học
chính quyền, các tổ chức chính trị - xã hợi và cả cợng đồng cùng có trách nhiệm và

nghĩa vụ phải duy trì, làm giàu thêm những giá trị mới, đồng thời phải loại trừ, đưa ra
khỏi c̣c sống những gì có hại, cản trở sự phát triển. Phân loại các loại hình giải trí
Xã hợi ngày nay phát triển làm xuất hiện rất nhiều các loại hình giải trí, mỗi
loại hình giải trí mang những đặc điểm và sự bổ ích khác nhau, mức đợ sử dụng các
loại hình giải trí khác nhau. Trong các số các loại hình giải trí: Thụ đợng (Xem ti vi;
nghe đài; lướt web; chat trên mạng; chơi game, điện tử), vận động (Đi chơi/đi dạo phố
với bạn bè; đi mua sắm; đi uống nước, cà phê, hoặc bia hơi sau giờ làm; đi hát
karaoke; đi dã ngoại, du lịch; đi xem biểu diễn ca nhạc nhẹ; đi xem thi đấu trực tiếp
các môn thể thao; đi xem phim tại rạp; đi xem các loại hình nghệ thuật
truyền thống; đi tập thể dục, thể thao) thì hình thức xem tivi, đi dạo phố với bạn, nghe
đài là những hoạt đợng thường xun được các nhóm thanh niên thực hiện. Có
sự chênh lệch khá rõ rệt trong việc lựa chọn hai loại hình giải trí mang tính thụ đợng
và vận đợng của thanh niên. Nhóm giải trí thụ đợng được thanh niên lựa chọn nhiều
hơn, cịn giải trí mang tính vận đợng thì ít hơn. Điều này cho thấy các loại hình giải trí
thụ đợng vẫn chiếm ưu thế trong lĩnh vực giải trí của thanh niên.
Giải trí là những hoạt động trong thời gian rỗi nhưng không phải bất kể hoạt
động nào trong thời gian rỗi cũng là giải trí. Các hoạt đợng như la cà hàng qn, hút
ma tuý... tuy diễn ra trong thời gian rỗi nhưng là những hành vi lệch chuẩn, không phải
là để giải trí.
Như vậy, giải trí là muốn nói đến các hoạt đợng vui chơi nói chung, đem lại cho
con người cảm giác thư thái, thoải mái về mặt thể chất cũng như tinh thần. Tuy nhiên,
chúng ta cũng cần phân biệt giải trí lành mạnh và giải trí khơng lành mạnh. Vì ngày
nay, cùng với sự phát triển của xã hợi, thì những hình thức giải trí đáp ứng nhu cầu của
người dân ngày càng phong phú, đa dạng. Tuy nhiên, khơng tránh khỏi những hình
thức giải trí mang mục đích xấu, ảnh hưởng đến sự phát triển nhân cách con người.
Giải trí lành mạnh là hoạt đợng giải trí trong thời gian rỗi nhằm mục đích thư
giãn, nghỉ ngơi, lấy lại trạng thái cân bằng sau những giờ làm việc mệt mỏi. Các hoạt
đợng được cho là lành mạnh có thể kể đến như nghe nhạc, xem phim, đọc sách báo,
truy cập internet, tập thể dục thể thao, tham gia các câu lạc bộ…Đây là những hoạt
động lành mạnh, đem lại hiệu quả cao, có vai trị rất lớn đối với mỗi cá nhân, giúp cá

nhân phát diện toàn diện cả về thể chất và tinh thần.
-7-


Tiểu luận Nhập Môn Xã Hội Học
Tuy nhiên, cũng là những hoạt động diễn ra trong thời gian rỗi như xem phim
đồ trụy, truy cập các trang web đen, chơi cờ bạc, cá đợ bóng đá… nhưng đợng cơ, mục
đích không lành mạnh, không trong sáng, không những làm tiêu tốn thời gian tiền bạc,
mà còn ảnh hưởng đến sự phát triển nhân cách của con người. Việc tham gia các hoạt
đợng giải trí khơng lành mạnh cịn dẫn họ đến con đường phạm tội, hủy hoại bản thân,
ảnh hưởng đến gia đình và xã hợi.
Như vậy, khoảng cách giữa giải trí lành mạnh và khơng lành mạnh là rất gần
nhau. Do đó, mỗi cá nhân cần trang bị cho mình những kiến thức cần thiết, tránh sa
ngã vào những hình thức giải trí khơng lành mạnh.

1.1.2. Các loại hình giải trí.
Hiện nay ở nước ta, thời gian rỗi được sử dụng như thế nào? Vào những hoạt
đợng gì? Đó là một câu hỏi lớn. Từ tháng 10/1999, Việt Nam đã chuyển sang chế độ
làm việc 40 giờ/tuần, các công chức có 2 ngày nghỉ. Nhưng việc sử dụng số thờ i gian
rỗi trong điều kiện nền kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa hiện nay một
cách hiệu quả, tích cực và lành mạnh khơng phải là vấn đề đơn giản. Thực tế cho thấy
trong giai đoạn hiện nay, nước ta đang trong quá trình diễn ra cơng c̣c cơng nghiệp
hố - hiện đại hố nơng nghiệp nơng thơn đang diễn ra mạnh mẽ. Bên cạnh đó đã xuất
hiện những biểu hiện của sự phát triển các hoạt đợng giải trí tinh thần mợt cách tự
phát, thậm chí cịn có cả những hoạt đợng khơng phù hợp với điều kiện thực tế và văn
hoá của địa phương, nhiều người gần như khơng có hoạt đợng giải trí, hoặc khơng có
nhu cầu tham gia vào các hoạt đợng giải trí. Điều này là hệ quả tất yếu của của sự phát
triển. Ở các vùng nông thôn Việt Nam hiện nay do ảnh hưởng của nền kinh tế thị
trường nên đã cuốn hút người dân, đặc biệt là thanh niên nơi đây vào hoạt động lao
động sản xuất vật chất, vào những công việc sản xuất kinh doanh tăng thu nhập để ổn

định c̣c sống, vì vậy thời gian rỗi giành cho hoạt đợng giải trí của họ khơng nhiều.
Điều đó là dễ lý giải khi với những biến đôi mạnh mẽ kinh tế- xã hội trong thời gian
qua, nhất là xu hướng phân tầng xã hội, làm khoảng cách giàu nghèo nới rộng ở
nông thôn nên người nông dân càng tìm mọi cách để tăng thu nhập, làm giàu và thăng
tiến xã hợi. Mặt khác, trong thời kì hợi nhập, có rất nhiều loại hình giải trí được du
-8-


Tiểu luận Nhập Môn Xã Hội Học
nhập vào Việt Nam. Do đó, người dân có thể đa dạng hố được sự lựa chọn hoạt đợng
giải trí tinh thần trong thời gian nhàn rỗi. Bên cạnh đó cũng xuất hiện những loại hình
giải trí khơng phù hợp với thuần phong mỹ tục, với điều kiện sống của người dân tại
các vùng q nước ta. Hoạt đợng giải trí đã, đang và tiếp tục là nhu cầu tất yếu của con
người. Đặc biệt hoạt đợng giải trí cịn là yếu tố quan trọng xây dựng nguồn nhân lực
nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội đất nước thời kì cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa.
1.2. Nhu cầu giải trí của thanh niên Việt Nam hiện nay.
Giải trí là nhu cầu của con người vì nó đáp ứng những địi hỏi bức thiết cá nhân,
mà nếu thiếu nó thì sự phát triển của họ khơng thể đầy đủ và tồn diện.
Những nhân tố quyết định đến nhu cầu giải trí:
Điều kiện chủ quan: Nhân khẩu xã hội của chủ thể, nhu cầu tinh thần, thời gian
rỗi, kinh phí, năng khiếu cá nhân, nghề nghiệp, thu nhập.
Điều kiện khách quan: Số lượng, vị trí của các địa điểm giải trí, sự tổ chức và
quản lý các hoạt đợng giải trí.
Định hướng của xã hợi: Chính sách giải trí, quan niệm xã hợi, đầu tư của xã hợi
cho giải trí. Mỗi lứa tuổi đều có sở thích riêng, phong cách sống riêng và nhu cầu giải
trí riêng. Cách nhìn nhận đánh giá mợt vấn đề xã hợi ở mỗi nhóm tuổi cũng khác
nhau. Việc lựa chọn loại hình giải trí ở mỗi nhóm tuổi cũng khác nhau. Quan niệm,
chuẩn mực, tiêu chí để lựa chọn loại hình giải trí ở mỗi nhóm tuổi cũng khơng giống
nhau. Đặc biệt hoạt đợng giải trí của thanh niên hiện nay khá đa dạng. Những

hoạt động đó bao gồm cả những hoạt đợng mang tính vận đợng và những hoạt
đợng mang tính thụ đợng. Hoạt đợng giải trí của thanh niên hiện nay khơng chỉ là giải
trí đơn thuần mà cịn là sự giải trí có định hướng, có chọn lọc. Do điều kiện đời
sống vật chất được cải thiện và do nhu cầu giải trí ngày càng cao vì thế mà người dân
nói chung và đặc biệt là thanh niên nói riêng đã đầu tư khá nhiều thời gian rỗi của
mình vào việc sử dụng các loại hình giải trí. Có sự khác biệt về mức đợ giải trí giữa
thanh niên đi học và thanh niên đi làm, bên cạnh đó có sự khác biệt giữa các lứa tuổi,
khu vực sống của thanh niên đi học và đi làm. Hiện nay các thành phố lớn hay ở các
đơ thị có nhiều điểm vui chơi giải trí cho thanh niên hơn ở các vùng nơng thơn,
-9-


Tiểu luận Nhập Môn Xã Hội Học
vùng sâu vùng xa. Điều đó địi hỏi sự quan tâm hơn nữa của tồn xã hợi đối với nhu
cầu giải trí của thanh niên. Trong q trình so sánh giữa hai nhóm thanh niên đi học và
đi làm về mức độ các hoạt đợng giải trí cho thấy có sự khác biệt giữa các nhóm thanh
niên. Thanh niên đi làm có xu hướng có mức đợ sử dụng các hình thức giải trí vận
đợng cao hơn nhóm thanh niên đi học. Và ngược lại nhóm thanh niên đi học lại có xu
hướng có mức đợ giải trí theo hình thức thụ đợng cao hơn nhóm đi làm. Đồng thời
cũng có sự khác biệt giữa hai nhóm thanh niên ở các đợ tuổi khác nhau, cũng như ở
các thành phố khác nhau về mức đợ giải trí. Càng ở đợ tuổi cao thì nhóm thanh niên đi
học càng ít sử dụng hình thức giải trí vận đợng.Các yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn
và mức đợ thực hiện các hoạt đợng giải trí của 2 nhóm thanh niên đi học và đi làm cho
thấy “yếu tố về kinh tế” (phương tiện vật chất như điện thoại, tivi, máy tính, xe máy,…
và mức chi tiêu trong tháng) có sự ảnh hưởng mạnh nhất trong tất cả các yếu tố và chỉ
đúng với hình thức giải trí thụ đợng mà khơng đúng với hình thức giải trí vận đợng của
cả 2 nhóm đi học và đi làm. Trong hình thức giải trí vận đợng đối với thanh niên đi
làm yếu tố mạnh nhất ảnh hưởng đến mức đợ thực hiện các hoạt đợng giải trí đó là “có
sống ở ngồi gia đình hơn 3 tháng”; đối với thanh niên đang đi học thì lại là yếu tố “
Là cán bộ câu lạc bộ”. Như vậy giả thuyết ban đầu đặt là “Yếu tố kinh tế có ảnh hưởng

mạnh nhất đến mức đợ sử dụng các hoạt đợng giải trí của thanh niên” chỉ đúng trong
trường hợp hình thức giải trí thụ đợng mà chưa đúng với hình thức giải trí vận
đợng. Hiện nay khơng ít thanh niên có những hành vi mang tính chất tiêu cực để
giải toả những căng thẳng của bản thân. Trong đó hình thức mà thanh niên
thường xun làm nhất đó là hút thuốc, uống rượu bia, tiếp đó là đánh bạc, đua xe
máy, đánh nhau.
Bên cạnh đó nếu xét về khía cạnh thời gian ta có thể thấy được nhu cầu giải
trí của thanh niên Việt Nam rất đa dạng.
Giải trí cấp ngày:
Giải trí cấp ngày được diễn ra trong thời gian rỗi cấp ngày. Nghĩa là khoảng
thời gian còn lại sau khi đã trừ đi các hao phí thời gian cho việc lao đợng (học tập),
việc gia đình, việc riêng, ngủ, ăn uống, nghỉ ngơi. Trong thời gian rỗi cấp ngày của
thanh niên Việt Nam có các hình thức giải trí phổ biến như xem tivi, đọc sách báo,
-10-


Tiểu luận Nhập Môn Xã Hội Học
nghe nhạc, chơi thể thao, đi chơi. Theo kết quả nghiên cứu cho thấy xem tivi là hoạt
đợng giải trí được thanh niên Việt Nam ưa thích nhất. Loại hình này "tiêu tốn" thời
gian rỗi của thanh niên nhất. Bên cạnh đó các chương trình tivi ngày càng phong
phú, mới mẻ và hấp dẫn là nguyên nhân tạo nên tỷ lệ người xem cao. Mợt hoạt đợng
giải trí cũng rất phổ biến trong giới thanh niên Việt Nam là nghe nhạc, bộ phận
này chiếm khá nhiều. Thời điểm này nghe nhạc nói chung có xu hướng ngày càng
phát triển, nó được coi là loại hình giải trí mang tính thưởng thức nghệ thuật. Thoạt
nhìn nghe nhạc không phải là hoạt động (con người như bị thụ động khi nghe
nhạc) nhưng xét về bản chất, nghe nhạc là sự chuyển đổi của não từ hoạt đợng lao
đợng sang hoạt đợng thẩm mỹ. Và vì vậy, nó mang tính giải trí cao. Chơi các mơn
thể thao cũng là hoạt đợng giải trí có tỷ lệ thanh niên tham gia cao. Ở đây ta không
đề cập đến việc luyện tập thể thao tăng cường sức khoẻ mà chỉ quan tâm tới sự
tham gia các hình thức thể thao trong thời gian rỗi nhằm mục đích giải trí. Xét từ góc

đợ đó các mơn thể thao mà thanh niên thường tham gia có thể kể tới bóng đá, cầu
lơng, bơi lợi… Bóng đá là mơn thể thao rất phổ biến, nó được xem là mơn thể thao
vua.
Do đó nó lơi cuốn thanh niên tham gia rất đơng đảo. Có thể đá bóng sau giờ
làm việc tại các sân bóng cơ quan hoặc tại các sân chơi ở địa bàn cư trú. Thậm chí
thanh niên có thể đá bóng ở các vỉa hè, lịng đường. Cầu lơng là hoạt đợng thể thao
khá đơn giản, khơng địi hỏi và u cầu cao đối với người chơi. Do vậy mà hình
thức này rất phổ biến ở mọi khu dân cư. Bơi lội từ năm 1990 trờ lại đây với sự
phong phú của các bể bơi hiện đại và tiện nghi đã thoả mãn được nhu cầu của tầng
lớp thanh niên Việt Nam. Mợt hoạt đợng giải trí mà chúng ta phải đề cập tới trong
các loại hình giải trí của thanh niên Việt Nam thời điểm này là "hội chứng"
chat- Internet. Với sự phát triển chóng mặt của các trung tâm dịch vụ nhằm đáp ứng
nhu cầu của thanh niên ngày càng cao. Đây là loại hình giải trí mà thanh niên Việt
Nam rất ưa chuộng hiên nay. Với giá cả rất phù hợp, các khách hàng có thể được
thoải mái khi"dạo chơi" trên Internet, gửi một lá thư, nghe một bản nhạc, truy cập
thơng tin mà mình muốn. Ở đây, chúng ta cũng chỉ đề cập đến lĩnh vực giải trí trong
chatInternet chứ khơng xét đến khía cạnh cơng việc. Với sự phát triển nhu cầu
-11-


Tiểu luận Nhập Môn Xã Hội Học
ngày càng cao đối với chat-Internet cần có mợt nghiên cứu cụ thể và quy mơ để có
thể hiểu được ngun nhân, thực trạng và xu hướng của loại hình giải trí này.
Tóm lại với thời gian rỗi trung bình 2h6'/ngày, khn mẫu giải trí cấp ngày
của thanh niên Việt Nam có thể được nhận xét như sau: Đó là những hình thức giải
trí tương đối phổ biến và phù hợp với quảng đại quần chúng, về cơ bản chúng
khơng địi hỏi chi phí cao hay những chuẩn bị phức tạp về mặt kĩ thuật.
Giải trí cấp tuần:
Giải trí cấp ngày đã giúp con người có những giây phút thoải mái và thư giãn
sau mỗi ngày làm việc. Nhưng do hạn chế về thời gian và sự lặp lại như thói quen

(ngày nào cũng vậy) đã tạo ra sự nhàm chán và làm giảm hiệu quả giải trí. Do vậy
cần phải có sự thay đổi để tạo ra sự mới mẻ gây hưng phấn cho não tạo tâm lý thoải
mái cho cá nhân khi bắt tay vào cơng việc.
Phân tích tài liệu cho thấy trong 2 ngày nghỉ cuối tuần, thanh niên Việt
Nam thường giải trí ngồi trời như đi chơi với bạn bè, dã ngoại, làm những việc ưa
thích và chơi thể thao.
Thứ nhất, đi chơi với bạn bè, đây là hình thức phổ biến trong giới thanh niên.
Ở lứa tuổi này thanh niên có nhu cầu giao tiếp cá nhân cao. Qua đi chơi với bạn bè các
cá nhân thể hiện mình cũng như học hỏi những kiến thức, kinh nghiệm sống của bạn
bè. Hình thức "đi chơi với bạn bè" gồm những hoạt động:
Đi xem phim, ca nhạc, sân khấu: Do sự phát triển của các loại hình giải trí
khác như xem tivi, vi tính nối mạng dẫn đến nhu cầu đến các rạp chiếu phim, nhà hát
trong thời kỳ khủng hoảng. Một số điều tra gần đây cho thấy thanh niên đang có xu
hướng quay trở lại với rạp chiếu bóng, nhà hát. Đây là mợt tín hiệu đáng mừng cho
ngành sân khấu và điện ảnh nước nhà. Thanh niên đến rạp (nhà hát) không đơn thuần
để thưởng thức nghệ thuật mà đồng thời để thoả mãn những nhu cầu khác (giao tiếp
với bạn bè, tâm sự với người yêu, trình diễn các trang phục mới..). Do vậy nếu các rạp
khơng thoả mãn cùng lúc những nhu cầu đó thì họ sẽ chọn các địa điểm khác (hình
thức giải trí khác) để thưởng thức nghệ thuật.
Đi uống cà phê. Hình thức này rất phổ biến trong giới thanh niên. Qua quan
sát chúng ta có thể thấy được lượng thanh niên đến các quán cà phê là rất đông.
-12-


Tiểu luận Nhập Môn Xã Hội Học
Không chỉ cuối tuần mà hầu như các buổi tối các quán cà phê thu hót hang trăm lượt
thanh niên lui tới. Có những thanh niên tới quán 4-5 tối/tuần (đi uống cà phê gần như
là giải trí cấp ngày của bợ phận thanh niên này). Chúng ta có thể thấy ngồi mục
đích đi uống cà phê các thanh niên đến đây còn thoả mãn các nhu cầu như giao tiếp
bạn bè, làm quen... Cịn có người đến đây chỉ vì muốn hưởng khơng khí và khung

cảnh ở các quán cà phê (náo nhiệt hoặc yên tĩnh).
Đi hát karaoke. Thanh niên Việt Nam thường đi hát Karaoke trong những dịp
vui, ngày nghỉ và lúc rỗi rãi ngày thường. Qua hình thức karaoke các cá nhân một
mặt được giải toả tinh thần, mặt khác là phương tiện thử nghiệm khả năng âm nhạc
của mình. Từ góc đợ văn hố, karaoke là phương thức thưởng thức nghệ thuật và
sáng tạo nghệ thuật. Karaoke có thể trở thành một phương tiên để phổ biến một lối
sống văn hoá và phổ biến âm nhạc truyền thống của dân tộc với tầng lớp thanh niên.
Đi câu cá: Đây là loại hình tương đối mới và nó có xu hướng phát triển
trong một vài năm gần đây. Thực chất của việc đi câu cá là mợt c̣c dã ngoại, muốn
tìm hiểu thiên nhiên, muốn tận hưởng thiên nhiên. Trong các buổi đi câu cá có thể
tổ chức ăn uống, hát hị tạo mơi trường giao tiếp giữa các cá nhân. Như vậy đi chơi với
bạn bè rất phổ biến và nó được biểu hiện dưới những hình thức rất đa dạng. Nó trở
thành khn mẫu giao tiếp và tương tác của thanh niên hiện nay. Thứ hai, với điều
kiện thực tế sống trong môi trường quanh năm ồn ào náo nhiệt, mợt bợ phận thanh
niên Việt Nam thường có nhu cầu đi dã ngoại. Trong những ngày nghỉ cuối tuần hoặc
những ngày lễ, họ thường tổ chức đi thăm quan các danh lam thắng cảnh, di tích lịch
sử, đền thờ, miếu mạo ngoại thành hoặc các tỉnh khác.
Các hình thức tổ chức cũng khác nhau, nhóm bạn tự tổ chức, khu phố tổ chức
hay Đồn thể của trường...
Trong các c̣c dã ngoại, thanh niên được thoát khỏi các thiết chế xã hợi như
gia đình, cơ quan, trường học...Họ có các hành vi ứng xử theo khuôn mẫu và
chuẩn mực của nhóm. Những chuẩn mực này nhiều khi là do ngẫu hứng, đôi khi đối
lập với các chuẩn mực xã hội. Thời gian này cũng là lúc cá nhân thể hiện sự tự lập
của mình, các hành đợng được thực hiện theo nhu cầu của cả nhóm, tạo ra tâm lý

-13-


Tiểu luận Nhập Môn Xã Hội Học
thoải mái cho cá nhân, giúp cá nhân có những giây phút thư giãn tinh thần. Do vậy

mà loại hình dã ngoại ngày càng được tầng lớp thanh niên ưa thích.
Hoạt đợng giải trí mà thanh niên Việt Nam thường tham gia trong thời gian
rỗi cuối tuần là làm những việc ưa thích, tuỳ vào sở thích và khả năng của mỗi
người mà có một loạt hoạt động: vẽ, đi siêu thị, nội trợ...Một số bộ phận thanh niên
sử dụng thời gian rỗi để giải trí bằng cách thực hiện những khả năng của mình và
qua đó họ muốn thể hiện mình, muốn thỏa mãn nhu cầu được làm việc mà
mình thích(vẽ, nợi trợ). Ở Việt Nam đang có mợt hình thức, nhất là nữ giới, dù
khơng được mua hàng cũng thích vào siêu thị ngắm hàng và thư giãn nhờ khơng khí
mát mẻ và cách mua bán văn minh.

-14-


Tiểu luận Nhập Môn Xã Hội Học
CHƯƠNG 2: SỰ TÁC ĐỘNG CỦA CÁC LOẠI HÌNH GIẢI TRÍ ĐẾN THANH
NIÊN VIỆT NAM
2.1. Những tác động tích cực từ các loại hình giải trí đến đời sống thanh
niên Việt Nam.
Hoạt đợng giải trí ngày càng có vai trị quan trọng và đóng góp vào sự phát triển
của xã hợi. Đối tượng của các loại hình giải trí rất đặc biệt, bao gồm các giai tầng, các
thành viên trong xã hội. Một lực lượng xã hội chịu sự tác động lớn của các loại hình
giải là thanh niên, là những người chủ tương lai của đất nước. Các loại hình giải trong
xu thế tồn cầu đang có ảnh hưởng, tác đợng rất lớn đến lối sống của thanh niên hiện
nay. Các thông tin của các loại hình giải tác đợng vào trí thức thanh 19 niên, hình
thành tri thức, thái đợ mới hay nhận thức, thái độ cũ. Sự thay đổi về ý thức tất yếu sẽ
dẫn đến sự thay đổi về hành vi. Sự tác đợng của các loại hình giải đến lối sống của
thanh niên hiện nay có những mặt tích cực sau:
Các loại hình giải trí tạo mơi trường sống lành mạnh cho Thanh niên Việc xây
dựng phong cách sống, lối sống giải trí lành mạnh hiện đang là vấn đề được quan tâm
trong trong công cuộc xây dựng cuộc sống mới xã hội chủ nghĩa của nước ta hiện nay.

Thanh niên là tầng lớp trí thức đại diện và quyết định tương lai đất nước, chính vì thế
việc tạo ra lối sống lành mạnh cho thanh niên là một điều quan trọng và hết sức cần
thiết. Nói đến thanh niên Việt Nam tức là nói đến mợt thế hệ trẻ đầy sức sống và sức
sáng tạo. Họ nắm trong tay tri thức của thời đại, chìa khóa mở ra cánh cửa cho tiến bợ
xã hợi nói chung và sự phá triển đất nước nói riêng. Về mặt số lượng, thanh niên là
một lực lượng không nhỏ. Về mặt chất lượng, thanh niên là lớp người trẻ được đào tạo
toàn diện và đấy đủ nhất, tiếp thu những tri thức tiên tiến của thế giới và là tầng lớp dễ
dàng hịa nhập với mơi trường mới đặc biệt là mơi trường giải trí. Lối sống của thanh
niên Việt Nam nhìn chung cực kỳ đa dạng và phong phú. Đặc biệt là lối sống giải trí
lành mạnh, phù hợp với sự phát triển xã hợi, có tác dụng thúc đẩy sự hồn thiện cá
nhân nói riêng và thúc đẩy tiến bợ xã hợi nói chung. Điểm nổi bật đầu tiên khi ta nghĩ
về thanh niên, đó là những con người năng đợng và sáng tạo. Chính thanh niên là
những người tiên phong trong mọi công cuộc cải cách, đổi mới về kinh tế, giáo dục…
Trong đầu họ luôn đầy ắp các ý tưởng độc đáo và thú vị; và họ tận dụng mọi cơ hội để
-15-


Tiểu luận Nhập Môn Xã Hội Học
biến các ý tưởng ấy thành hiện thực. Không chỉ chờ đợi cơ hội đến, họ cịn tự mình tạo
ra cơ hợi. Đã có nhiều thanh niên nhận được bằng phát minh, sáng chế; và khơng ít
trong số những phát minh ấy được áp dụng, được biến thành những sản phẩm hữu ích
trong thực tiễn. Với thế mạnh là được đào tạo vừa toàn diện vừa chuyên sâu, thanh
niên có mặt trong mọi lĩnh,vực của đời sống kinh tế, xã hội của đất nước.
2.2. Những tác động tiêu cực từ các loại hình giải trí đến đời sống thanh
niên Việt Nam.
Bên cạnh những hình thức giải trí lành mạnh hiện nay cịn tồn tại những loại
hình giải trí đi ngược lại các chuẩn mực xã hợi trong tầng lớp thanh niên. Có nhiều
ngun nhân dẫn đến hiện tượng này. Ở đây chúng ta đề cập đến nguyên nhân xuất
phát từ việc không đáp ứng được thoả đáng các nhu cầu giải trí của thanh niên. Khi
nhu cầu không được đáp ứng thoả đáng, các thành viên buộc phải tự tổ chức những

hoạt động giải trí tuỳ theo khả năng và điều kiện của từng người. Các hoạt đợng này
khơng có định hướng, khơng có tổ chức, khơng được quản lý nên mang tính tự phát
cao. Khơng ít trường hợp chúng biến dạng thành những hoạt động tiêu cực, tác động
xấu đến sự phát triển tồn diện của thanh niên.
Tác đợng tiêu cực này được thể hiện rõ trong sự xuất hiện những lệch chuẩn
trong giải trí của thanh niên. Lệch chuẩn được hiểu là hành vi, hành động tư duy
không theo khuôn mẫu ứng xử chung được xã hội công nhận, không đúng như những
điều xã hội trông đợi ở cá nhân trong vị trí xã hợi mà cá nhân đó nắm giữ. Nói cách
khác, lệch chuẩn là hành vi lệch ra ngoài những chuẩn mực - giá trị xã hợi.
Có thể thấy các loại hình giải trí được coi là khơng lành mạnh như: hoạt động của các
sàn nhảy, hoạt động của các qn karaokê ơm, chơi điện tử ăn tiền, đá bóng dưới lịng
đường, xem băng hình nợi dung xấu, cá đợ, đua xe trái phép...
Khi thực tế không phù hợp với nhu cầu thì chủ thể ln phải ý thức được điều
đó và tìm phương án tối ưu dung hồ sự xung đợt. Kho đó, các hoạt đợng giải trí mà
chủ thể mong muốn sẽ biến chúng trở thành các hoạt đợng khác. Những hoạt đợng
thay thế này có thể là lệch chuẩn nếu chúng được định hướng bởi hệ chuẩn mực đặc
trưng của từng nhóm xã hợi chứ khơng phải là hệ chuẩn mực phổ qt của tồn xã hợi.

-16-


Tiểu luận Nhập Mơn Xã Hợi Học
Cá đợ, chơi trị ăn tiền: Với sự phát triển của cơ chế hàng hố dẫn đến thực
trạng mọi việc đều cần phải có tiền. Các loại hình giải trí cũng khơng tránh khỏi xu thế
đó, điện tử ăn tiên, đánh bài ăn tiên... đã trở thành phổ biến trong một bộ phận tầng lớp
thành niên. Mợt hiện tượng đang có xu hướng phát triển trong thời điểm hiện tại đó là
cá đợ thể thao. Trong tháng 5-1999 cả nước khám phá, bắt giữ 420 vụ với 1600 đối
tượng tham gia và thu giữ số tiền mặt 1,4 tỷ đồng. Đây là một vấn đề nan giải đối với
các cấp, ngành liên quan.
Đua xe trái phép: Ở Việt Nam, đua xe chưa từng được đưa vào hoạt đợng hợp

pháp, mọi hình thức đua xe đều được coi là phạm pháp. Đua xe không những gây mất
trật tự an ninh xã hội, gây nguy hiểm cho bản thân người lái mà nó cịn gây hại đến
những người xung quanh. Đối tượng đua xe thường là các thanh niên con nhà khá giả,
do ăn chơi đua địi, khơng được sự quản lý của gia đình. Mợt thực tế là bộ phận không
nhỏ học sinh, sinh viên tham gia vào đua xe. Đây là một thực trạng báo đợng cho việc
quản lý của g1a đình và nhà trường với con em họ. Một khi chưa được tổ chức và quản
lý chặt chẽ thì đua xe trái phép cịn phát triển tự phát như mợt hình thức “nổi loạn” của
tuổi trẻ, chúng ta khó lường trước được hậu quả.
Xem sách báo, băng hình đợc hại: Từ khoảng những năm 80, một số sách báo,
tranh ảnh đổi truy bắt đầu xuất hiện và được lưu truyền bí mật trong sinh viên. Từ nay,
nó trở thành phổ biến tại ký túc xá.
Bên cạnh đó là băng hình đợc hại mà số người xem phần đông la thanh niên.
Một cuộc thăm dị tại mợt trường cấp HII có 78% nam sinh và 27% nữ sinh đã từng
xem phim sex “nặng” (phim có những cảnh sex chiếm 20% thời lượng trở lên). Theo
thống kê các cơ sở không được giấy phép kinh doanh đạt con số kỷ lục: 62% cửa hàng
sách, 50% cơ sở kinh doanh văn hoá phẩm, 265 cơ sở kinh doanh băng hình...
Hiện nay số lượng các sản phẩm văn hố đợc hại là rất lớn. Chúng được bày đặt
khắp nơi. Chúng ta có thể hiểu nhu cầu tị mị tìm hiểu của tuổi trẻ về những gì chưa
biết. Như vấn đề giới tính, tình dục là khơng phải xấu, xét từ khía cạnh giáo dục giới
tính nó cịn có tác đợng tích cực. Tuy nhiên do khơng được hướng dẫn, không nhận
thức đầy đủ dẫn đến những hành vi sai lầm sau khi đọc và xem những văn hố phẩm
đợc hại.
-17-


Tiểu luận Nhập Môn Xã Hội Học
CHƯƠNG 3: NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM PHÁT HUY NHỮNG
TÁC ĐỘNG TÍCH CỰC VÀ HẠN CHẾ SỰ TÁC ĐỘNG TIÊU CỰC TỪ CÁC
LOẠI HÌNH GIẢI TRÍ
3.1. Nâng cao hiệu quả quản lý của chính quyền về các hoạt động giải trí.

Để dễ quản lý, cũng như hạn chế một số các hoạt động giải trí khơng lành mạnh
ảnh hưởng đến con người xã hợi từ đó đã hình thành các quy định, các điều lệ được
ban hành trong từng hoạt động cụ thể và nhiều biện phát được đưa ra để giải quyết
từng vấn đề. Sau đây là một số vấn đề thường xuyên và cấp độ nguy hiểm cao.
Vấn đề đánh bạc. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý của nhà nước:
Một là, đổi mới nhận thức: Các ngành, các cấp cần chú trọng xây dựng lực
lượng chính quyền cấp cơ sở vững mạnh về mọi mặt, phát động phong trào quần
chúng bảo vệ an ninh tổ quốc để phát hiện, đấu tranh xóa bỏ các tụ điểm hoạt động cờ
bạc, quản lý giáo dục các đối tượng cờ bạc. Ln ln đổi mới nhận thức để có thể
đánh giá mợt cách khách quan, tồn diện, từ đó đề ra chính sách phù hợp nhằm nâng
cao hiệu quả đấu tranh phịng, chống loại hình tệ nạn này là mợt yêu cầu tất yếu. Mặt
khác, Nhà nước cần ban hành các chính sách nhằm nâng cao đời sống tinh thần cho
nhân dân, đặc biệt trong tầng lớp thanh niên, cần tổ chức các hình thức sinh hoạt văn
hóa, thể thao phù hợp để thu hút họ trong thời gian nhàn rỗi, đáp ứng nhu cầu giải trí
của tuổi trẻ.
Mợt số thơng tin Cá đợ bóng đá: Tính đến 2017, việc cá cược thể thao, chủ yếu
là cá đợ bóng đá được coi là bất hợp pháp tại Việt Nam mặc dù nó khá phổ biến và gần
như cơng khai. Người chơi đặt cược thông qua các đại lý, địa điểm thường ở các qn
cafe bóng đá. Mợt số trang web cá đợ chuyển sang dùng ví tiền ảo hoặc bitcoin để
thanh toán cho người chơi để tránh các vấn đề pháp lý phát sinh do C50 chưa xử lý
được những đối tượng lợi dụng chuyển tiền qua hình thức này. Từ cuối 2006, các cơ
quan liên quan đã đặt vấn đề quản lý và cho phép công khai đối với các hình thức cá
cược kết quả của bóng đá, đua ngựa và đua chó. Tuy nhiên, đến 2017, Việt Nam vẫn
chưa có bợ khung pháp lý cho loại hình kinh doanh này. Ngày 13.9.2017, sau khi làm
việc với Bộ trưởng Nguyễn Ngọc Thiện, Tổng cục trưởng Tổng cục TDTT Vương
Bích Thắng vẫn chưa thống nhất việc đưa các giải đấu bóng đá châu Âu và bóng đá
-18-


Tiểu luận Nhập Môn Xã Hội Học

Việt Nam vào danh sách cá cược hay khơng. Cịn Bợ Tài chính vẫn chưa thể xây dựng
và ban hành các mức thuế dành cho doanh nghiệp kinh doanh cá đợ. Ngồi bóng đá,
người dân Việt Nam vẫn cá cược tự phát tại Lễ hội Chọi trâu Đồ Sơn và nhiều nơi
khác.
Các giải pháp sử dụng mạng một cách hợp lý. Trong giai đoạn mà công nghệ
thông tin đang làm chủ mọi hoạt động và có sức ảnh hưởng mạnh mẽ như hiện nay
khơng khó để thấy được những mặt trái bên cạnh những mặt tích cực mà nó mang lại.
Khi mà facebook, youtube, zalo… là nơi để kết bạn, giao lưu, chia sẻ thơng tin thì
đồng thời đó cũng là nơi bắt nguồn của vô số những hành động tiêu cực dẫn tới những
hậu quả không thể lường trước được. Bạn cần thận trọng khi sử dụng chúng là công cụ
thể hiện bản thân. Vấn nạn phổ biến nhất hiện nay và đã dẫn đến rất nhiều hậu quả tiêu
cực, thậm chí là cái chết. Hình ảnh các em nhỏ đang trong đợ tuổi đến trường, trong bộ
đồng phục học sinh hồn nhiên vơ tư nhưng lại có những hành đợng “người lớn” với
những tấm ảnh hay những clip nhạy cảm được tung lên mạng mỗi ngày. Hay những
chiêu trò lừa đảo, chiếm đoạt, bán hàng kém chất lượng… Bạn không thể kiểm sốt
được những gì người khác có thể làm với bạn, nhưng hãy kiểm sốt hành đợng của
mình. Kết bạn, giao lưu có chọn lọc, khơng vợi vàng tin tưởng, cảnh giác với các trang
tin không rõ nguồn gốc, không nghe lời xúi bậy của cư dân mạng.
3.2 Kết hợp chặt chẽ giữa gia đình, nhà trường và xã hội trong việc giáo
dục cho học sinh, sinh viên đẩy mạnh hoạt động giải trí lành mạnh.
Để thực hiện có hiệu quả công tác phối hợp giữa 3 môi trường nhà trường, gia
đình và xã hợi trong giáo dục tồn diện học sinh, sinh viên có thể tập trung thực hiện
mợt số giải pháp cơ bản sau:
Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của công tác phối hợp 3 môi trường
giáo dục Tăng cường tham mưu với các cấp ủy Đảng, chính quyền, phối hợp với các
ban, ngành, đồn thể quan tâm chăm lo cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo; thống nhất
nhận thức về tầm quan trọng của công tác phối hợp 3 mơi trường, nhà trường, gia đình
và xã hội trong giáo dục học sinh,sinh viên ,coi sự phối hợp là việc thực hiện thường
xuyên, liên tục ở mọi thời điểm và quá trình giáo dục là quá trình lâu dài, khơng ngừng
phát triển, xác định rõ trách nhiệm, quyền hạn của từng môi trường giáo dục,mỗi môi

-19-


Tiểu luận Nhập Môn Xã Hội Học
trường giáo dục phải ý thức luôn sẵn sàng phối hợp, chủ động phối hợp mà khơng có
thái đợ trơng chờ hay ỷ lại vào môi trường giáo dục khác,việc giáo dục cho học
sinh,sinh viên là nhiệm vụ chung của nhà trường, gia đình và xã hợi; gia đình có trách
nhiệm phối hợp với nhà trường và xã hội trong việc giáo dục cho con em mình, tránh
tư tưởng ỷ lại, khốn trắng giáo dục học sinh cho nhà trường, xây dựng cơ chế phối
hợp, qua đó tạo sự đồng thuận cao và huy đợng sự tham gia của tồn xã hợi cho sự
nghiệp giáo dục và đào tạo.
Xác định nội dung phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hợi trong giáo dục
học sinh, sinh viên. Phối hợp trong giáo dục phẩm chất và năng lực cho học sinh Phối
hợp trong giáo dục phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống cho học sinh,sinh viên là để
giáo dục cho các em lòng yêu nước, lý tưởng cộng sản, niềm tin đối với sự lãnh đạo
của Đảng, bản lĩnh chính trị; giáo dục ý thức chấp hành các chủ trương, đường lối,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; giáo dục thái đợ tích cực tham gia các
hoạt đợng chính trị, xã hợi, phân biệt, đánh giá các sự kiện chính trị, xã hội, nhận ra và
phê phán những âm mưu, thủ đoạn chính trị của các thế lực thù địch. Giáo dục lịng
nhân ái, bao dung, đợ lượng, biết trân trọng các giá trị đạo đức của dân tộc, xác định
trách nhiệm, nghĩa vụ của bản thân, tư cách, tác phong đúng đắn của người công dân;
giáo dục các chuẩn mực đạo đức trong các quan hệ xã hội, phê phán những hành vi
không phù hợp với các chuẩn mực đạo đức, giáo dục hành vi đạo đức, đạo đức nghề
nghiệp, tác phong công nghiệp. Giáo dục nhận thức, hành vi, thói quen của lối sống
văn minh, tiến bợ, phù hợp với bản sắc dân tộc Việt Nam, giáo dục trách nhiệm của cá
nhân trước tập thể và cộng đồng, biết ủng hợ, khuyến khích những biểu hiện của lối
sống văn minh, tiến bộ, phù hợp với bản sắc dân tộc, biết phê phán những biểu hiện
của lối sống lạc hậu, ích kỷ.
Phối hợp trong giáo dục pháp luật Phối hợp trong giáo dục pháp luật cho học
sinh giúp các em có thái đợ và hành đợng đúng đắn trong việc thực hiện các quyền và

nghĩa vụ của công dân, biết cách phịng chống tợi phạm và tránh xa tệ nạn xã hội, nâng
cao ý thức và chấp hành tốt quy định của pháp luật, hình thành nhân cách, thái đợ và
hành động đúng mực, thể hiện trách nhiệm công dân. Việc giáo dục pháp luật cần được
thực hiện theo nhiều hình thức và phương pháp khác nhau, có sự cợng tác chặt chẽ
-20-


Tiểu luận Nhập Môn Xã Hội Học
giữa nhà trường, gia đình và xã hợi, kết hợp giữa lồng ghép vào giáo dục chính khóa
và các hoạt đợng ngoại khóa. Việc giáo dục pháp luật địi hỏi khơng chỉ có giáo viên
của trường mà cần huy động sự tham gia của những người làm công tác thi hành pháp
luật, bảo vệ pháp luật, cơ quan thông tin đại chúng, các tổ chức đoàn thể…
Phối hợp trong giáo dục kỹ năng sống Phối hợp trong giáo dục kỹ năng sống
nhằm giúp học sinh, sinh viên có thái đợ và hành vi tích cực, có khả năng nhìn nhận
vấn đề, giải quyết tình huống theo hướng tích cực, biết thích nghi với từng hồn cảnh
cụ thể; có tinh thần tự chủ, có cách suy nghĩ, thái đợ và hành vi tích cực; hình thành lối
sống lành mạnh, có đạo đức, có văn hóa, giao tiếp hiệu quả với mọi đối tượng.
Phối hợp trong xây dựng mơi trường văn hóa lành mạnh Phối hợp trong quản
lý học sinh, sinh viên, tạo điều kiện tốt nhất để các em học tập, rèn luyện; phối hợp
trong xây dựng mơi trường văn hóa lành mạnh để học sinh rèn đức, luyện tài, đấu
tranh chống lại những cái xấu, cái đợc hại xâm nhập từ bên ngồi. Phối hợp trong cơng
tác xã hợi hóa giáo dục Phối hợp trong cơng tác xã hợi hóa giáo dục. Để thực hiện yêu
cầu này, cần tăng cường phát huy vai trò các đồn thể, hợi khuyến học, hợi cựu giáo
chức, ban đại diện cha mẹ học sinh trong việc thực hiện công tác phổ cập giáo dục,
kéo giảm tỷ lệ học sinh bỏ học, lưu ban, huy động học sinh bỏ học trở lại lớp để nâng
cao chất lượng và hiệu quả giáo dục; huy động các nguồn lực đầu tư cơ sở vật chất
phát triển giáo dục và đào tạo; huy động các nguồn học bổng, học phẩm, học cụ để hỗ
trợ học sinh nghèo, gặp khó khăn, khen thưởng, tơn vinh học sinh đạt thành tích cao
trong học tập, rèn luyện
Trách nhiệm của nhà trường: Quản lý tổ chức giảng dạy và các hoạt động giáo

dục khác theo mục tiêu, chương trình giáo dục nhằm rèn luyện và hình thành cho học
sinh kỹ năng sống, kỹ năng thực hành, năng lực thực tiễn. Tăng cường các giải pháp
quản lý, tư vấn, giáo dục học sinh.
Trách nhiệm của gia đình: Ni dưỡng, giáo dục và chăm sóc, tạo điều kiện
cho con em được học tập, rèn luyện, tham gia các hoạt động của trường, không để con
em bỏ học, không phó mặc con em mình cho nhà trường. Quản lý, giám sát lịch trình
học tập, vui chơi, giải trí, sinh hoạt của con em mình ngồi nhà trường, nắm vững diễn
biến tư tưởng, đạo đức, học lực của con em, chủ động thông báo cho nhà trường và
-21-


Tiểu luận Nhập Môn Xã Hội Học
giáo viên chủ nhiệm những vấn đề khơng bình thường của con em minh để thống nhất
biện pháp phối hợp giáo đục, chủ động nắm bắt tình hình học tập, rèn luyện của con
em mình.
Trách nhiệm của xã hợi: Các cấp ủy Đảng, chính quyền quan tâm lãnh, chỉ đạo
và hỗ trợ sự nghiệp giáo dục và đào tạo theo chủ trương của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước; tạo các điều kiện thuận lợi cho các hoạt động giáo dục và sự phát
triển giáo dục.
3.3. Thường xuyên tổ chức các hoạt động giải trí lành mạnh.
Thanh niên là tầng lớp trí thức đại diện và quyết định tương lai đất nước, chính
vì thế việc tạo ra lối sống lành mạnh cho thanh niên là một điều quan trọng và hết sức
cần thiết. Việc xây dựng phong cách sống, lối sống giải trí lành mạnh hiện đang là
vấn đề được quan tâm trong trong công cuộc xây dựng cuộc sống mới xã hội chủ
nghĩa của nước ta hiện nay. Biết được những lợi ích quan trọng đó các tổ chức xã hợi
nói chung cũng như các trường Đại học nói riêng ln tìm cách tạo ra những sân chơi
lành mạnh cho sinh viên để có thể đáp ứng nhũng như nhu cầu phát triển toàn diện của
thế hệ trẻ về cả mặt thể chất và tinh thần như: tinh thần yêu nước, các hội thao, sự đam
mê sáng tạo, tinh thần nghiên cứu khoa học, khởi nghiệp,... Sau đây là một vài cuộc thi
mà trường Đại học Sư phạm kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh tổ chức để đáp ứng

những nhu cầu đó cho sinh viên:
C̣c thi “Lead The Change Competition” nhằm mục đích khuyến khích các
bạn trẻ khởi nghiệp dấn thân trải nghiệm thử thách để vượt qua giới hạn của bản thân,
thúc đẩy quá trình thay đổi bản thân, bắt đầu từ việc thay đổi tư duy và nâng cao kỹ
năng. C̣c thi tạo mơi trường tồn cầu và chun nghiệp cho các bạn trẻ tự tin trình
bày ý tưởng khởi nghiệp của mình, trang bị cho các bạn trẻ những kỹ năng và tư duy
cần thiết của một nhà khởi nghiệp tương lai thông qua các buổi đào tạo từ những
chun gia nổi tiếng trong và ngồi nước.
C̣c thi "Thiết kế bộ quy tắc ứng xử Sinh viên SPKT" với mục đích lan tỏa
những giá trị sống tốt đẹp và xây dựng hình ảnh Sinh viên Sư phạm Kỹ thuật tri thức,
năng động, văn minh.

-22-


Tiểu luận Nhập Môn Xã Hội Học
Cuộc thi “ROBOCON” được tổ chức mỗi năm một lần bắt đầu từ năm 2002,
Robocon là cuộc thi sáng tạo Robot do Hiệp hội Phát thanh truyền hình châu Á - Thái
Bình Dương phát động với sự tham gia của 19 nước thành viên (trong đó có Việt
Nam). Đây là c̣c thi nhằm tạo điều kiện cho các kĩ sư tương lai có thể thực hiện
những ý tưởng táo bạo, tự mình chế tạo những máy móc theo mợt chủ đề cho trước.
C̣c thi “Sáng kiến xây dựng thành phố thơng minh - Bình Dương năm 2018”
của UBND tỉnh Bình Dương. Đây là c̣c thi do UBND tỉnh Bình Dương phối hợp với
Hiệp hợi Đô thị Khoa học thế giới (WTA) và thành phố Daejeon (Hàn Quốc) tổ chức
nhằm tìm kiếm, hỗ trợ và tạo môi trường phát triển các ý tưởng sáng tạo trong xây
dựng và phát triển đô thị thông minh trong cợng đồng nhằm hiện thực hóa kế hoạch
phát triển thành phố thơng minh của tỉnh Bình Dương; đẩy mạnh đổi mới và cải thiện
chất lượng cuộc sống, mang lại tiện ích cho người dân.
Cuộc thi “Duyên dáng sinh viên Việt Nhật "Miss Sakura 2018"” nhằm tơn vinh
vẻ đẹp văn hóa, con người Việt Nam nói chung, sinh viên Đại học Sư phạm Kỹ thuật

nói riêng. Tạo mơi trường giao lưu văn hóa, nâng cao hiểu biết về văn hóa Nhật Bản
cho Sinh viên do Đoàn trường cùng với Trung tâm hướng nghiệp Việt Nhật Vjec tổ
chức.
Cuộc thi học thuật “Phỏng vấn thử - thành công thật” nhằm giúp sinh viên
trường ĐHSPKT TPHCM tự tin hơn khi phỏng vấn xin việc, tạo cơ hội cho sinh viên
tiếp cận môi trường doanh nghiệp dưới hình thức mơ phỏng quy trình tuyển dụng tại
các doanh nghiệp.
Cuộc thi “Nordic Business and Design Case Competition” do Design Finland
100 tổ chức. C̣c thi nhằm mục đích cung cấp những trải nghiệm và trang bị những
kỹ năng nghề nghiệp cần thiết cho các bạn sinh viên khu vực Đơng Nam Á thơng qua
các tình huống kinh doanh thực tế; tạo nền tảng cho việc hình thành mạng lưới kinh
doanh trong tương lai. Design Finland 100 là người mở đường trong việc tổ
chức c̣c thi “Tình huống Kinh doanh” sân chơi cho sáng tạo & đổi mới lớn nhất về
kinh doanh và thiết kế giữa khu vực Bắc Âu và khu vực Đông Nam Á.
3.4 Đẩy mạnh công tác đào tạo nghề và giải quyết việc làm.

-23-


Tiểu luận Nhập Môn Xã Hội Học
Đào tạo nghề là một nội dung quan trọng, không thể thiếu trong quá trình phát
triển kinh tế – xã hợi của mỗi quốc gia để hướng tới sự phát triển bền vững. Đảng và
Nhà nước ta luôn coi công tác đào tạo nghề cho thanh niên là nhiệm vụ quan trọng
nhằm sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực của đất nước, thúc đẩy kinh tế tăng trưởng,
đáp ứng nguyện vọng về học nghề của thanh niên, gia đình cũng như tồn xã hợi.
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam: “Chính sách là những chuẩn tắc cụ thể để
thực hiện đường lối, nhiệm vụ. Chính sách được thực hiện trong mợt thời gian nhất
định, trên những lĩnh vực cụ thể nào đó. Bản chất, nợi dung và phương hướng của
chính sách tuỳ tḥc vào tính chất của đường lối, nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hố”.
Theo định nghĩa này thì mục đích của chính sách cơng là thúc đẩy xã hợi phát triển

theo định hướng chứ không đơn giản chỉ dừng lại ở việc giải quyết vấn đề cơng. Nói
cách khác, chính sách cơng là cơng cụ để thực hiện mục tiêu chính trị của nhà nước.
Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên là những cách thức, biện pháp của
các tổ chức, lực lượng có liên quan nhằm giải quyết có hiệu quả việc đào tạo nghề làm
cho thanh niên thơng qua các chương trình, dự án, kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội
nhằm phát triển việc làm, ổn định đời sống, thúc đẩy kinh tế ở địa phương phát triển.
Để nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên cần
thực hiện có hiệu quả một số nội dung, biện pháp cơ bản sau:
Một là, Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo, tuyên truyền, nâng cao nhận
thức của các cấp, các ngành, doanh nghiệp và xã hợi về thực hiện chính sách đào tạo
nghề cho thanh niên. Đây là giải pháp quan trọng và có ý nghĩa hàng đầu để thực hiện
chính sách đào tạo nghề cho thanh niên, có nhận thức được tầm quan trọng của việc
thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên mới cho phép các cơ quan, chức
năng, ban ngành, các tổ chức, lực lượng có những cách thức, biện pháp trong tổ chức
thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước về thực hiện chính sách đào tạo
nghề cho thanh niên. Tăng cường quán triệt chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật
của Nhà nước về phát triển nguồn nhân lực, về dạy nghề, học nghề; ưu tiên đầu tư phát
triển dạy và học nghề, coi dạy và học nghề là giải pháp đột phá trong chiến lược phát
triển kinh tế – xã hội, giải quyết việc làm và đảm bảo an sinh xã hội.
-24-


Tiểu luận Nhập Môn Xã Hội Học
Hai là, Huy động đầu tư vốn cho các trường, trung tâm hướng nghiệp dạy nghề
trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Suy cho cùng vốn là nhân tố quyết định đến mọi
thành công của công việc cũng như việc thực hiện các chủ trương, chính sách khác, do
vậy, đây là giải pháp mang tính chiến lược ảnh hưởng rất lớn đến việc thực hiện có
hiệu quả chính sách đào tạo nghề cho thanh niên khu vực Thành Phố Hồ Chí Minh.
Nếu khơng có nguồn vốn nhất định để bảo đảm cho việc thực thi các chương trình, dự
án về đào tạo nghề cho thanh niên khu vực Thành Phố Hồ Chí Minh thì khơng thể

thành cơng được và các chính sách đó đưa ra cũng chỉ là lý thuyết. Vì vậy, để thực
hiện biện pháp trên cần làm tốt việc xây dựng chính sách thu hút và huy đợng vốn từ
tư nhân trong nước để đầu tư, tiến hành đào tạo nghề cho thanh niên; phát triển mạnh
các loại hình doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp tư nhân để giải quyết việc làm cho
thanh niên.
Ba là, Hồn thiện các chương trình quy hoạch, chiến lược phát triển kinh tế theo
hướng công nghiệp hố, hiện đại hố nơng nghiệp, nơng thơn. Để thực hiện có hiệu
quả chính sách đào tạo nghề cho thanh niên thì tiến hành quy hoạch các khu cơng
nghiệp, khu chế suất, các vùng chuyên canh sản xuất nông nghiệp gắn với các vùng cụ
thể. Các chiến lược phát triển đó hướng về vùng nơng thơn nơi tập trung nhiều lao
động, nhiều nguồn nhân lực khác nhau. Để thực hiện biện pháp trên, cần làm tốt việc
rà soát các chương trình, dự án chiến lược phát triển kinh tế – xã hội gắn với giải quyết
việc làm cho thanh niên; tập trung đầu tư xây dựng những chương trình, dự án có khả
năng giải quyết việc làm cho thanh niên một cách lâu dài, bền vững.
Bốn là, Đẩy mạnh xã hợi hóa, hợp tác quốc tế trong thực hiện chính sách đào
tạo nghề cho thanh niên. Thực chất xã hội hoá trong giải quyết việc làm cho thanh niên
là quá trình mở rợng sự tham gia của các chủ thể, các đối tác xã hợi với các hình thức,
phương thức đa dạng, linh hoạt nhằm huy động tối đa nguồn lực của cộng đồng, xã hội
cùng nhà nước tạo nhiều việc làm cho thanh niên ngoại thành. Nâng cao nhận thức,
trách nhiệm cho thanh niên về việc chủ trương xã hợi hóa việc làm của Đảng, Nhà
nước, là đúng đắn; đẩy mạnh hợp tác quốc tế xuất khẩu lao động cho thanh niên.

-25-


×