Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất cây cam sành tại xã khánh hòa, huyện lục yên – tỉnh yên bái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.6 MB, 83 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN MẠNH CƯỜNG

Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT CÂY CAM SÀNH
TẠI XÃ KHÁNH HÒA, HUYỆN LỤC YÊN– TỈNH YÊN BÁI”

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chun ngành

: Kinh tế nông nghiệp

Lớp

: K47- KTNN

Khoa

: Kinh tế & PTNT

Khóa học

: 2015 – 2019


Thái Nguyên, năm 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN MẠNH CƯỜNG

Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT CÂY CAM SÀNH
TẠI XÃ KHÁNH HÒA, HUYỆN LỤC YÊN– TỈNH YÊN BÁI”

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chun ngành

: Kinh tế nông nghiệp

Lớp

: K47- KTNN

Khoa

: Kinh tế & PTNT


Khóa học

: 2015 – 2019

Giảng viên hướng dẫn : TS. Đỗ Xuân Luận

Thái Nguyên, năm 2019


i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan khóa luận này là do chính tơi thực hiện dưới sự hướng dẫn
khoa học của Thầy giáo: TS.Đỗ Xuân Luận
Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận là trung thực và chưa hề được
công bố hoặc sử dụng để bảo vệ một học hàm nào.
Các thơng tin trích dẫn trong khóa luận này đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Nếu sai tơi xin chịu hồn tồn trách nhiệm
Thái Ngun, ngày 20 tháng 05 năm 2019
Sinh viên

Nguyễn Mạnh Cường


ii

LỜI CẢM ƠN
Với tấm lịng biết ơn sâu sắc, tơi xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban
lãnh đạo trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Kinh tế và
Phát triển Nông thôn, các thầy giáo, cô giáo trong khoa. Đặc biệt, tôi xin được gửi lời

cảm ơn sâu sắc nhất đến thầy giáo TS.Đỗ Xuân Luận người đã tận tình chỉ bảo và
hướng dẫn tơi trong suốt q trình nghiên cứu và thực hiện khóa luận này.
Để hồn thành được khóa luận này, tơi cũng xin được gửi lời cảm ơn chân thành
đến Uỷ ban xã Khánh Hòa, huyện Lục Yên, hợp tác xã và các hộ gia đình trồng cam sành
ở 2 thơn Kim Long và Làng Chạp đã cung cấp cho tôi những nguồn tư liệu hết sức quý
báu Trong suốt quá trình nghiên cứu, tơi nhận được sự quan tâm, sự động viên, tạo mọi
điều kiện thuận lợi về cả vật chất và tinh thần của gia đình và bạn bè. Thông qua đây, tôi
cũng xin được gửi lời cảm ơn đến những tấm lòng và sự giúp đỡ quý báu đó.
Trong q trình hồn thành khóa luận, tơi đã có nhiều cố gắng. Tuy nhiên, khóa
luận này khơng thể tránh khỏi những thiếu sót, vì vậy, tơi kính mong nhận được sự chỉ
bảo, góp ý của các q thầy cơ giáo và các bạn sinh viên để khóa luận được hoàn thiện
hơn.
Thái Nguyên,ngày 20 tháng 5 năm 2019
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Mạnh Cường


iii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT

Chữ viết tắt

Nghĩa

1


BVTV

Bảo vệ thực vật

2

ĐVT

Đơn vị tính

3

GO/1 đ chi phí

Giá trị sản xuất trên 1 đồng chi phí

4

GO/ha

Giá trị sản xuất trên 1 hecta

5

GO/IC

Giá trị sản xuất trên 1 đồng chi phí trung gian

6


GO

Tổng giá trị sản xuất

7

HQKT

Hiệu quả kinh tế

8

HTX

Hợp tác xã

9

IC

Chi phí trung gian

10

KTCB

Kiến thiết cơ bản

11


MI/1đ chi phí

Thu nhập hỗn hợp trên 1 đồng chi phí

12

MI/IC

Thu nhập hỗn hợp trên 1 đồng chi phí trung gian

13

MI

Thu nhập hỗn hợp

14

Pr/1đ chi phí

Lợi nhuận trên 1 đồng chi phí

15

Pr/IC

Lợi nhuận trên 1 đồng chi phí trung gian

16


Pr

Lợi nhuận

17

TTNT

Thị trấn Nơng trường

18

UBND

Ủy ban nhân dân

19

VA/1đ chi phí

Giá trị gia tăng trên 1 đồng chi phí

20

VA/IC

Giá trị gia tăng trên 1 đồng chi phí trung gian

21


VA

Giá trị gia tăng


iv

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................................... ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.....................................................................................................iii
MỤC LỤC.................................................................................................................................... iv
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................................vii
DANH MỤC HÌNH ..................................................................................................................viii
MỞ ĐẦU....................................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài .................................................................................3
2.1. Mục tiêu chung ......................................................................................................3
2.2. Mục tiêu cụ thể.......................................................................................................3
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ..................................................................3
4. Đóng góp mới của đề tài ...........................................................................................3
5. Bố cục của khóa luận ................................................................................................3
PHẦN I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ......................................................................... 4
1.1.Vị trí, vai trò của cây cam sành trong sự phát triển kinh tế ....................................4
1.1.1. Ý nghĩa của việc phát triển cây cam sành ...........................................................4
1.1.2. Đặc điểm kinh tế, kỹ thuật sản xuất cây cam sành .............................................4
1.2. Một số vấn đề cơ bản về hiệu quả kinh tế..............................................................6
1.2.1. Các quan niệm khác nhau về hiệu quả kinh tế ....................................................6
1.2.2. Một số loại hiệu quả cơ bản ................................................................................7
1.2.3. Hệ thống chỉ tiêu về hiệu quả kinh tế .................................................................8

1.3. Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất cam sành ở Việt Nam. ..........10
1.3.1. Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất cam sành
ở huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang ........................................................................10
1.3.2. Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất cam sành
ở huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang ............................................................................12
1.3.3. Bài học kinh nghiệm .........................................................................................13
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng và nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất cây cam sành .......14
1.4.1. Các yếu tố tự nhiên thuộc hệ sinh thái và môi trường ......................................14


v

1.4.2. Nhóm nhân tố kinh tế - xã hội ..........................................................................14
1.4.3. Nhóm nhân tố kỹ thuật ......................................................................................16
PHẦN II. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................. 18
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................18
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................................18
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ..........................................................................................18
2.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................18
2.3. Câu hỏi nghiên cứu ..............................................................................................18
2.4. Phương pháp nghiên cứu .....................................................................................18
2.4.1. Chọn điểm nghiên cứu ......................................................................................18
2.4.2. Phương pháp thu thập tài liệu và số liệu ...........................................................19
2.4.3. Phương pháp phân tích .....................................................................................21
2.5. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất cây cam sành .............22
2.5.1. Các chỉ tiêu phản ánh mức độ của sản xuất: .....................................................22
2.5.2. Các chỉ tiêu phản ánh tình hình kết quả sản xuất của hộ ..................................23
2.5.3. Những chỉ tiêu phản ánh HQKT sản xuất cam sành.........................................24
2.5.4. Những chỉ tiêu về hiệu quả xã hội ....................................................................24
2.5.5. Những chỉ tiêu về cải tạo môi trường sinh thái ................................................24

PHẦN III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.................................................... 26
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu...............................................................................26
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên của xã Khánh Hòa ..............................................................26
3.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội của Xã Khánh hòa .....................................................29
3.1.3. Đánh giá thuận lợi, khó khăn trong q trình sản xuất và nâng cao
hiệu quả kinh tế sản xuất cam sành của xã .................................................................35
3.2. Thực trạng sản xuất cây cam sành tại xã Khánh Hịa ..........................................36
3.2.1. Hiện trạng sản xuất ...........................................................................................36
3.2.3. Tình hình sử dụng các kỹ thuật chăm sóc và thu hái ........................................39
3.2.4. Tình hình tiêu thụ ..............................................................................................40
3.3. Đánh giá hiệu quả của cây cam sành theo kết quả điều tra .................................42
3.3.1. Tình hình đầu tư trong sản xuất cam sành tại xã Khánh Hòa ...........................42
3.3.2. Kết quả và thu nhập từ sản xuất kinh doanh cam .............................................47


vi

3.4. Đánh giá hiệu quả kinh tế và nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất
cây cam sành của xã ....................................................................................................49
3.4.1. So sánh hiệu quả kinh tế sản xuất cây cam sành và cam đường canh của xã ...49
3.4.2. Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất cây cam sành các nhóm hộ trong xã .........51
3.4.3. Hiệu quả xã hội và môi trường sản xuất cây cam sành của xã .........................52
3.6. Những thuận lợi khó khăn trong q trình sản xuất và nâng cao
hiệu quả kinh tế của cam sành tại xã Khánh Hòa .......................................................53
3.6.1. Những thuận lợi ................................................................................................53
3.6.2. Những khó khăn ................................................................................................54
3.7. Đánh giá chung về tình hình sản xuất và nâng cao hiệu quả kinh tế
sản xuất cây cam sành tại xã Khánh Hòa....................................................................54
3.7.1. Những mặt đạt được .........................................................................................54
3.7.2. Những mặt còn hạn chế ....................................................................................55

PHẦN IV: CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO HQKT SẢN XUẤT CÂY
CAM SÀNH TẠI XÃ KHÁNH HÒA ..................................................................................... 57
4.1. Quan điểm phương hướng về nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất
cam sành trên địa bàn xã .............................................................................................57
4.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất cây cam sành ở xã Khánh Hòa ........57
4.2.1. Giải pháp về thị trường tiêu thụ cây cam sành .................................................57
4.2.2.Giải pháp mở rộng diện tích, thâm canh và tăng năng suất ...............................58
4.2.3. Giải pháp tăng cường vốn đầu tư cho sản xuất cây cam sành ..........................59
4.2.4. Giải pháp ứng dụng kỹ thuật mới trong sản xuất ..............................................59
4.3. Kiến nghị ..............................................................................................................61
4.3.1. Đối với huyện Lục Yên .....................................................................................61
4.3.2. Đối với xã Khánh Hòa ......................................................................................61
4.3.3. Đối với hộ nông dân trồng cam ........................................................................62
KẾT LUẬN................................................................................................................................. 63
1. Về sản xuất ..............................................................................................................63
2. Về tiêu thụ ...............................................................................................................63


vii

DANH MỤC BẢNG
Bảng: 2.1. Đặc điểm cơ bản của thôn Kim Long và thôn Làng Chạp ........................19
Bảng 2.2: Số lượng mẫu điều tra ở các điểm nghiên cứu của xã năm 2019 ...............20
Bảng 3.1: Tình hình phân bổ và sử dụng đất đai của xã Khánh Hòa
giai đoạn 2016 - 2018 .................................................................................................28
Bảng 3.2: Tình hình số hộ, nhân khẩu và lao động của xã Khánh Hòa
giai đoạn 2016-2018 ...................................................................................................31
Bảng 3.3: Tình hình sản xuất kinh doanh của xã Khánh hịa giai đoạn 2016-2018 ...34
Bảng 3.4. Diện tích cam Sành của xã Khánh Hòa qua 3 năm 2016 – 2018 ...............37
Bảng 3.5: Tình hình sản xuất cam sành của xã Khánh Hịa qua 3 năm 2016 -2018 .......38

Bảng 3.6: Tình hình sản xuất và sản lượng cam Sành của các hộ điều tra ................39
Bảng 3.7: Chi phí sản xuất 1ha cam sành và cam đường canh
thời kì kiến thiết cơ bản ..............................................................................................43
Bảng 3.8: Tình hình đầu tư chi phí thâm canh cho sản xuất cam sành
và cam đường canh trong các hộ điều tra (cam từ 4 – 10 năm tuổi) ..........................45
Bảng 3.9: Kết quả sản xuất kinh doanh cam sành và cam đường canh ......................47
Bảng 3.10: Hiệu quả sản xuất kinh doanh cam sành của các nhóm hộ
điều tra (tính trên 1 ha cam cho thu hoạch) ................................................................48
Bảng 3.11: So sánh kết quả, hiệu quả kinh tế của sản xuất cam sành và
cam đường canh tại xã Khánh Hòa năm 2018 (tính trên 1ha trồng trọt) ....................50
Bảng 3.12: Hiệu quả kinh tế sản xuất cây cam sành các nhóm hộ
trong xã năm 2018 ......................................................................................................51


viii

DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1: Biểu đồ diện tích cam sành của xã Khánh Hịa từ 2016 – 2018 .................37
Hình 3.2: Biểu đồ năng suất, sản lượng cam sành của xã Khánh Hịa năm 2016-2018 .38
Hình 3.3: Sơ đồ tiêu thụ cam sành xã Khánh Hịa ......................................................41
Hình 3.4: Biểu đồ kết quả sản xuất kinh doanh cam sành và cam đường canh..........47
Hình 3.5: Biểu đồ kết quả sản xuất kinh doanh cam sành của các
nhóm hộ điều tra (tính trên 1 ha cam cho thu hoạch) .................................................49


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là nước có khí hậu nhiệt đới gió mùa, nằm trong khu vực Đông Nam

Á, được coi là trung tâm tài nguyên di truyền thực vật, Nhiều loài cây trồng đang phát
huy lợi thế, giúp người dân ngày càng nâng cao chất lượng cuộc sống thơng qua q
trình canh tác để thu được năng suất và lợi nhuận kinh tế. Nhiều cây trồng đặc sản
không chỉ nổi tiếng trong nước mà cịn nổi tiếng trên thế giới. Trong đó, việc phát triển
một số loại cây ăn quả như cam, quýt, mít, xồi… đang giúp người dân xóa đói giảm
nghèo, đặc biệt tại các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam
Yên Bái là một tỉnh miền núi phía Bắc, được chia thành 9 huyện, thị
xã, thành phố; nền kinh tế chủ yếu là sản xuất nơng lâm nghiệp. Nhiều lồi cây trồng
đặc sản nổi tiếng đã đem lại nguồn thu nhập đáng kể cho người dân từ nhiều năm nay
như cam sành Lục Yên, cam sành Văn Chấn, bưởi Đại Minh…
Cùng với xu thế phát triển nơng nghiệp hàng hố hội nhập một yêu cầu bức thiết
với nền nông nghiệp nước ta cần phải đa dạng các sản phẩm cây trồng, thay đổi cơ cấu
cây trồng theo hướng tăng tỷ trọng các cây trồng có HQKT cao, để làm sao cùng với
diện tích đó nhưng có thể mang lại HQKT gấp rất nhiều lần. Do đó, ngành trồng trọt
khơng thể thiếu việc phát triển và nâng cao hiệu quả sản xuất cây ăn quả nói chung và
cây cam sành nói riêng theo thế mạnh của từng vùng.
Cây ăn quả nói chung và cây cam sành ( Cam sành là một giống cây ăn quả
thuộc chi Cam chanh có quả gần như quả cam, có nguồn gốc từ Việt Nam.Cam sành
được gắn nhiều tên khoa học khác nhau như Citrus nobilis) nói riêng là loại cây trồng
có giá trị kinh tế và dinh dưỡng cao, đang được xem là đối tượng quan trọng nhằm
chuyển đổi cơ cấu cây trồng trong nông nghiệp.
Với sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế nước ta thì mục tiêu ăn no khơng
cịn là vấn đề lớn; mà vấn đề ăn ngon, đảm bảo sức khoẻ đang là vấn đề quan tâm của
người tiêu dùng. Vì vậy, các sản phẩm về quả ngày càng được sử dụng nhiều trong các
bữa ăn của các gia đình.
Với một nước có dân số lớn như nước ta thì nhu cầu về cả số lượng, chủng loại


2


quả là rất lớn. Đặc biệt là các loại quả có chất lượng cao như cam sành (trong các loại
cây ăn quả có múi thì giá trị hàng hố của cam sành cao hơn, do màu sắc trái cây và vị
ngọt hấp dẫn, lượng sinh tố dồi dào. Hàm lượng Vitamin A trong cam tới 0,465mg/100
g thịt quả, hơn hẳn nhiều loại khác như chuối 0,225mg, dứa 0,035mg, bơ 0,205 mg, ổi
0,075 mg, na 0,005 mg, sầu riêng 0,01 mg; Hàm lượng Vitamin B1 trong cam 0,09
mg, chuối 0,03 mg, xoài 0,06 mg, dứa 0,06 mg; Vitamin C trong cam 0,42 mg, chuối
0,14 mg, xoài 0,36 mg, dứa 0,22 mg, bơ 0,08 mg) phục vụ các vùng tập trung dân cư
đơng và có mức sống cao như Hà Nội, Hải Phịng, Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh,
Cần Thơ... Điều đó đã đặt ra cho ngành sản xuất hoa quả của nước ta phải phát triển
mạnh hơn, không những chỉ nhằm phục vụ nhu cầu trong nước mà còn phục vụ cho
nhu cầu xuất khẩu.
Chính từ u cầu đó việc phát triển cây cam sành nhằm phát huy lợi thế so sánh
của từng vùng đang nhận được sự quan tâm chú trọng đặc biệt của các địa phương. Lục
Yên là một huyện miền núi của tỉnh Yên Bái, được đánh giá là có lợi thế phát triển cây
ăn quả. Đã từ lâu Lục Yên được biết đến với nhiều loại cây ăn quả nổi tiếng như: Cam
sen, táo mèo Tú Lệ, nhãn Mường Lị, cam đường canh Nơng Trường…tuy nhiên để
những trái cây này được thị trường chấp nhận và có thương hiệu thực sự thì khơng đơn
giản, đồng thời vẫn chưa được quan tâm đúng mức dẫn đến tình trạng hiệu quả kinh tế
còn chưa cao.
Tuy nhiên, so với tiềm năng của địa phương, thì việc sản xuất, kinh doanh cam
sành còn bộc lộ nhiều tồn tại, yếu kém. Diện tích trồng cam sành chưa được mở rộng
như tiềm năng đất đai vốn có, năng suất, chất lượng và giá cả cam xành của xã còn
thấp so với các địa phương khác. Mặt khác phương thức sản xuất của người dân cịn
mang tính nhỏ lẻ thủ cơng, dựa vào kinh nghiệm là chính. Việc sử dụng phân bón và
thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) chưa hiệu quả, dẫn tới HQKT chưa cao.
Chính vì vậy tác giả đã lựa chọn khóa luận nghiên cứu “Đánh giá hiệu quả
kinh tế sản xuất cây cam sành tại xã Khánh Hòa, huyện Lục Yên– tỉnh Yên Bái”.
với mong muốn sẽ là cơ sở để góp phần đánh giá đúng thực trạng, HQKT và thấy rõ
được các tồn tại để từ đó đề ra các giải pháp phát triển sản xuất tiêu thụ cam sành hợp
lý mang lại HQKT cao hơn.



3

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu và đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất cây cam sành trên cơ sở thực
tiễn tại xã Khánh Hịa. Từ đó, đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao HQKT
sản xuất cây cam sành, góp phần cải thiện và nâng cao đời sống cho người dân, đồng
thời thúc đẩy phát triển kinh tế nông nghiệp, nơng thơn trên địa bàn xã Khánh Hịa
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hố về cơ sở lý luận và thực tiễn về HQKT, nâng cao
HQKT sản xuất cây cam sành.
- Phân tích, đánh giá thực trạng sản xuất và HQKT sản xuất cây cam sành trên
địa bàn xã Khánh Hòa năm 2016 - 2018.
- Đưa ra định hướng và những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao HQKT sản
xuất cây cam sành tại xã.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Khóa luận là cơng trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn là tài liệu tham
khảo giúp xã Khánh Hòa xây dựng quy hoạch và kế hoạch phát triển nâng cao HQKT
sản xuất cây cam sành. Khóa luận nghiên cứu tương đối tồn diện về hệ thống, có ý
nghĩa thiết thực cho quá trình sản xuất cây cam sành tại xã Khánh Hịa và đối với các
địa phương có điều kiện tương tự.
4. Đóng góp mới của đề tài
Đánh giá một cách tương đối về HQKT sản xuất cam sành. Đánh giá được sự
ảnh hưởng của các nhân tố: trình độ học vấn của chủ hộ, lượng phân bón, khoa học kỹ
thuật tới HQKT sản xuất cây cam sành.
5. Bố cục của khóa luận
Ngồi phần mở đầu và kết luận, khóa luận bao gồm 4 chương chính:
- Phần 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn

- Phần 2: Đối tượng, nội dung, phương pháp nghiên cứu.
- Phần 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận.
- Phần 4: Các giải pháp và kiến nghị nâng cao HQKT của cây cam sành


4

PHẦN I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

1.1.Vị trí, vai trò của cây cam sành trong sự phát triển kinh tế
1.1.1. Ý nghĩa của việc phát triển cây cam sành
Cây ăn quả có một ý nghĩa quan trọng trong đời sống và trong nền kinh tế. Quả là
những sản phẩm có giá trị sử dụng rộng rãi, cung cấp nhiều chất dinh dưỡng, chất vi lượng,
khoáng chất bổ dưỡng, là thuốc có tác dụng phịng chữa bệnh cho con người.
Trồng cây cam sành có tác dụng cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân, đưa
các hộ nông dân từ trung bình lên hộ có thu nhập khá và hộ giàu. HQKT và sự ổn định
của vườn cây cam sành gắn liền với cuộc sống định canh, định cư, hạn chế phá rừng
làm nương rẫy
Hội nhập kinh tế thế giới, sản phẩm quả càng có giá trị thương phẩm cao, giải
quyết cơng ăn việc làm góp phần tăng thu nhập cho người lao động.
- Phát triển cây cam đường canh sẽ góp phần thúc đẩy q trình: Phủ xanh đất
trống, đồi núi trọc, nâng cao hiệu quả khai thác và sử dụng tài nguyên rừng, bảo vệ tài
nguyên thiên nhiên và mơi trường sinh thái. Vườn cam sành có tác dụng cải tạo mơi
trường sinh thái, tạo khơng khí trong lành, phong cảnh tươi đẹp, hình thành các vườn
du lịch sinh thái nơng nghiệp.
- Phát triển cây cam sành góp phần thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nông thôn, tạo việc làm tại chỗ, chuyển nền kinh tế độc canh, tự cấp, tự túc sang sản
xuất hàng hố, xây dựng nền nơng nghiệp sinh thái bền vững
1.1.2. Đặc điểm kinh tế, kỹ thuật sản xuất cây cam sành

Cây ăn quả thường được trồng rải rác trên địa bàn rộng, cây sống lâu năm và có
chu kỳ kinh tế dài. Tuy nhiên, với mỗi loài, mỗi giống cây ăn quả lại có tính thích ứng
với từng tiểu vùng khí hậu, tính chất đất đai khác nhau, hình thành nên các vùng chuyên
canh cây ăn quả đặc sản có hương vị đặc trưng riêng. Các yếu tố đất đai, nhiệt độ, lượng
mưa, độ ẩm khơng khí, và các hiện tượng đặc biệt của thời tiết như giông bão, sương
muối, mưa đá ảnh hưởng lớn đến năng suất, sản lượng và phẩm chất quả thu hoạch được.
Sự khác nhau về yếu tố khí hậu giữa các vùng sinh thái tạo nên các kiểu thời tiết đặc


5

trưng và cũng hình thành nên các vùng trồng cây ăn quả đặc trưng rất thích hợp với q
trình sinh trưởng và phát triển một số giống cây trồng đặc thù đem lại HQKT cao (đầu
tư chi phí ít mà năng suất, sản lượng, chất lượng quả thu được cao, bán được giá vì được
thị trường ưa thích).
Cây cam sành là loại cây sinh trưởng trải qua hai thời kỳ: Kiến thiết cơ bản
(KTCB) và kinh doanh. Thời kỳ KTCB dài hay ngắn cịn phụ thuộc vào giống cây có
đặc tính sinh học riêng, điều kiện sinh thái, và chế độ chăm sóc của con người, thơng
thường ở những năm đầu cây chỉ có sinh trưởng mà chưa có sự ra hoa kết quả. Vì vậy,
cây cam sành là loại cây trồng địi hỏi có chi phí đầu tư ban đầu lớn, và là cây lưu niên.
- Cam sành có thể trồng trên nhiều loại đất, nhiều kiểu khí hậu khác nhau, từ
vùng trũng đến cao nguyên, trung du. Đất thịt pha, tầng canh tác 0,5 – 1m, pH của đất
từ 5.0 – 6.5, lượng mưa 1000 – 2000mm/ năm phân bổ đều trong năm. Nếu trồng ở
vùng trũng cần đắp mô, đào mương. Trồng ở vùng cao phải đào hố đánh bồn. Tiện cho
việc tưới nước và giữ ẩm vào mùa khô
- Sản xuất trồng cây cam sành tập trung trên quy mô lớn sẽ tạo được công ăn
việc làm và thu hút được khá nhiều là lao động trong vùng, nâng cao đời sống của các
hộ gia đình, phân bố lại cơ cấu cây trồng.
- Trên địa hình sườn đồi thấp và vườn có thể trồng được các loại cây nông lâm
nghiệp khác thay thế cây cam sành. Do vậy, khi đánh giá HQKT của cây cam sành

phải so sánh được nó cao hay thấp so với HQKT của các cây trồng đó với sản xuất cây
cam sành.
- Hiện nay, cây cam sành thường được trồng rải rác trong các vườn đồi của các
hộ gia đình vì vậy khi tính tốn xác định HQKT phải được quy về mét vng (m2)
thành diện tích trồng cây cam sành.
- Phát triển trồng cây cam sành hiện nay chủ yếu phát triển ở hộ nơng dân, quy
mơ diện tích trồng nhỏ lẻ.
- Cây cam sành là loại cây lưu niên và khi đã cho khai thác quả thì cho khai
thác nhiều lần, mỗi lần lại có sản lượng quả khác nhau vì vậy khi chăm sóc và phịng
trừ bệnh hại có ảnh hưởng rất lớn tới kết quả thu được và nâng cao HQKT trong sản
xuất cây cam sành.


6

1.2. Một số vấn đề cơ bản về hiệu quả kinh tế
1.2.1. Các quan niệm khác nhau về hiệu quả kinh tế
Với bất cứ ngành sản xuất vật chất nào, sản phẩm hàng hoá dịch vụ được tạo ra
là kết quả của sự phối hợp các yếu tố đầu vào với trình độ cơng nghệ, kỹ thuật sản xuất
nhất định. Tuy vậy khi bắt tay vào thực tế sản xuất, con người có nhiều cách phối hợp
các yếu tố đầu vào với những công nghệ sản xuất khác nhau.
Nền kinh tế chịu sự chi phối bởi quy luật nguồn lực khan hiếm, trong khi đó
nhu cầu của xã hội về hàng hoá dịch vụ ngày càng tăng và đa dạng. Do vậy, đòi hỏi xã
hội phải lựa chọn, từng cơ sở sản xuất, kinh doanh phải lựa chọn, sao cho với một
lượng nguồn lực nhất định, phải tạo ra được khối lượng hàng hoá và dịch vụ cao nhất.
Đây là mục tiêu của xã hội và của mỗi đơn vị sản xuất kinh doanh.
HQKT được bắt nguồn từ sự thoả mãn ngày càng tăng các nhu cầu vật chất
và tinh thần của tất cả các thành viên trong xã hội cũng như khả năng khách quan
của sự lựa chọn trên cơ sở trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và sự giới hạn
của nguồn lực. Quá trình tái sản xuất vật chất, sản phẩm hàng hoá và dịch vụ sản

xuất ra là kết quả của sự phối hợp các yếu tố đầu vào theo công nghệ, kỹ thuật sản
xuất nhất định.
Khi bắt tay vào sản xuất, nhà sản xuất có nhiều cách phối hợp các yếu tố đầu
vào với các cơng nghệ khác nhau. C.Mác nói rằng “Xã hội này khác xã hội khác không
phải sản xuất ra cái gì mà sản xuất ra cái đó bằng cách nào”.
Các nhà kinh tế học đã chứng minh rằng nền kinh tế chịu sự chi phối bởi quy
luật khan hiếm nguồn lực, trong điều kiện nhu cầu của toàn xã hội về hàng hoá và dịch
vụ ngày càng tăng lên. Vì vậy, bắt buộc xã hội phải lựa chọn, từng cơ sở sản xuất, kinh
doanh phải lựa chọn, sao cho sử dụng một nguồn lực nhất định, phải tạo ra được khối
lượng hàng hoá và dịch vụ cao tối đa nhất. Đó là một trong những mục tiêu quan trọng
của xã hội và từng cơ sở sản xuất, kinh doanh.
Nói cách khác trong quá trình tìm kiếm lợi nhuận cho mình các cơ sở sản xuất,
kinh doanh ở một mức độ sản xuất nhất định phải tính tốn làm sao để có chi phí vật
chất và chi phí lao động trên một đơn vị sản phẩm là thấp nhất. Có như vậy thì lợi
nhuận của nhà sản xuất cũng như lợi ích của người lao động và tồn xã hội mới được
nâng lên, nguồn lực được tiết kiệm. HQKT là sử dụng hợp lí và tiết kiệm nguồn lực .


7

Hiệu quả có nhiều loại như: hiệu quả kĩ thuật, hiệu quả phân bổ, HQKT, hiệu
quả sản xuất, hiệu quả xã hội ... tuy vậy HQKT là trọng tâm nhất.
HQKT là một phạm trù kinh tế phản ánh mặt chất lượng các hoạt động kinh tế.
Vì vậy nâng cao chất lượng hoạt động kinh tế là nâng cao HQKT. HQKT là thước đo,
một chỉ tiêu chất lượng, phản ánh trình độ tổ chức sản xuất, trình độ lựa chọn, sử dụng,
quản lý và khả năng kết hợp các yếu tố đầu vào của sản xuất của từng cơ sở sản xuất,
kinh doanh cũng như tồn bộ nền kinh tế. Có thể nói HQKT là một phạm trù kinh tế
xã hội, phản ánh mặt chất lượng HQKT và phản ánh lợi ích chung của toàn xã hội, là
đặc lượng của mọi nền sản xuất xã hội.
Theo quy luật mối liên hệ phổ biến và sự vận động phát triển thì mọi HQKT của

các thành viên trong xã hội đều có mối quan hệ với nhau và có tác động đến HQKT của
tồn bộ nền kinh tế quốc dân. Song, HQKT khơng đơn thuần là một phạm trù kinh tế chỉ
đề cập đến kinh tế tài chính mà nó cịn gắn liền với ý nghĩa xã hội.
Cơ sở của sự phát tiển xã hội chính là sự tăng lên khơng ngừng của lực lượng
vật chất và phát triển kinh tế có hiệu quả tăng khả năng tích luỹ và tiêu dùng khơng
ngừng nâng cao trình độ văn hố, khoa học, chăm sóc sức khoẻ cộng đồng, bảo vệ
môi trường sinh thái, an ninh quốc gia… Do đó, trong q trình sản xuất của con
người không chỉ đơn thuần quan tâm đến HQKT mà địi hỏi phải xem xét đánh giá
một cách tích cực và hiệu quả xã hội, hiệu quả môi trường sinh thái tự nhiên xung
quanh.
Tóm lại, HQKT là một phạm trù kinh tế vốn có trong mọi hình thái kinh tế xã
hội, nó phản ánh mặt chất lượng các hoạt động sản xuất kinh doanh của con người.
HQKT là trong quá trình sản xuất kinh doanh phải biết tiết kiệm và sử dụng tối đa tiềm
năng của nguồn lực, tiết kiệm chi phí, đồng thời phải thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng
số lượng và chất lượng sản phẩm, hàng hoá dịch vụ cho xã hội. Tuy vậy, kết quả sản
xuất kinh doanh cuối cùng cái cần tìm là lợi nhuận. Nhưng, để đạt được mục đích tối
đa hố lợi nhuận và không ngừng phát triển tồn tại lâu dài thì cần quan tâm đến vấn đề
hiệu quả kinh tế, phải tìm mọi biện pháp nâng cao hiệu quả kinh tế.

1.2.2. Một số loại hiệu quả cơ bản
Hiệu quả được nhắc đến nhiều trong cuộc sống, nó được hiểu trên nhiều góc độ
và lĩnh vực khác nhau. Khi nói đến hiệu quả thấy rằng hoạt động đó đạt kết quả tốt,


8

tiết kiệm nguồn lực, được nhiều người chấp nhận. - Hiệu quả kinh tế là một phạm trù
kinh tế, phản ánh mặt chất lượng của hoạt động sản xuất, kinh doanh. Phản ánh sản
lượng sản phẩm hàng hoá và dịch vụ sản xuất ra nhằm thoả mãn nhu cầu của thị trường,
với chi phí nguồn lực bỏ ra thấp và đạt mục tiêu sống còn của cơ sở sản xuất, kinh

doanh là lợi nhuận và tối đa hoá lợi nhuận.
- Hiệu quả kinh tế xã hội là hiệu quả chung phản ánh kết quả thực hiện mọi mục
tiêu mà chủ thể đặt ra trong một giai đoạn nhất định trong quan hệ với chi phí để có
được những kết quả đó. hiệu quả kinh tế biểu thị mối tương quan giữa các kết quả đạt
được tổng hợp ở các lĩnh vực kinh tế - xã hội, với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.
Do vậy, hiệu quả kinh tế - xã hội phản ánh một cách tổng quát dưới góc độ xã hội.
- Hiệu quả xã hội biểu thị mối tương quan giữa kết quả sản xuất với các lợi ích
xã hội do sản xuất mang lại. Cùng với sự cơng bằng trong xã hội, nó kích thích phát
triển sản xuất có hiệu quả kinh tế cao. Nhờ phát triển sản xuất mà xã hội ngày càng
nâng cao được mức sống của người lao động cả về mặt vật chất và tinh thần, đồng thời
tỷ lệ thất nghiệp giảm, các mối quan hệ xã hội được cải thiện, mơi trường sống, điều
kiện làm việc, trình độ xã hội cũng đều được nâng lên.
- Hiệu quả kinh tế là mối quan tâm duy nhất của kinh tế học nói chung và kinh
tế học vi mơ nói riêng. Hiệu quả nói một cách khái qt nghĩa là khơng lãng phí.
- Hiệu quả phát triển phản ánh sự phát triển của các tế bào kinh tế, các cơ sở
sản xuất, kinh doanh, các khu vực, vùng kinh tế trong tổng thể nền kinh tế.
Sự phát triển này là kết quả tổng hợp của nhiều yếu tố như: đời sống vật chất,
đời sống tinh thần, trình độ dân trí, mơi trường sống v.v.. Do kết quả phát triển sản
xuất và nâng cao hiệu quả kinh tế mang lại.
Khi xem xét các loại hiệu quả cho thấy hiệu quả kinh tế luôn là trọng tâm và
quyết định nhất. Và hiệu quả kinh tế chỉ được nhìn nhận đánh giá một cách tồn diện
đầy đủ nhất khi có sự kết hợp hài hồ với hiệu quả xã hội, hiệu quả của việc bảo vệ,
giữ gìn mơi trường sinh thái trong lành bền vững và hiệu quả phát triển.
1.2.3. Hệ thống chỉ tiêu về hiệu quả kinh tế
1.2.3.1.Nguyên tắc khi xây dựng hệ thống chỉ tiêu về hiệu quả kinh tế
- Phải đảm bảo tính thống nhất, thể hiện ở nội dung các chỉ tiêu và phương pháp
xác định tính tốn.


9


- Phải đảm bảo tính tồn diện của hệ thống, bao gồm chỉ tiêu tổng quát chỉ tiêu
bộ phận, chỉ tiêu phản ánh trực tiếp và chỉ tiêu bổ sung.
- Phải phù hợp với đặc điểm và trình độ của sản xuất cây cam sành. Xét về mặt
nội dung HQKT có mối liên hệ mật thiết giữa các yếu tố đầu vào và đầu ra, nó so sánh
giữa lượng kết quả đạt được và chi phí bỏ ra. Kết quả kinh tế phản ánh hoạt động cuối
cùng trong quá trình sản xuất kinh doanh, còn HQKT là tỷ số chênh lệch giữa kết quả
q trình sản xuất và chi phí bỏ ra để có kết quả đó (là mối quan hệ so sánh giữ kết
quả và chi phí của nền sản xuất).
1.2.3.2.Chỉ tiêu tổng quát phản ánh HQKT
H=Q – K

H = Q/K

H =  Q/  K

H = K/Q

H =Q -K

H =  K/  Q

Trong đó:
H: Hiệu quả kinh tế;
Q: Kết quả sản xuất thu được;
K: Chi phí nguồn lực;
Q:Phần tăng lên của kết quả;
 K: Phần tăng lên của chi phí.

Chỉ tiêu này có thể tính theo hiện vật, hoặc tính theo giá trị (tiền).

Vấn đề cần thống nhất cách xác định Q và K để tính tốn HQKT.
* Q - có thể biểu hiện là: Tổng giá trị sản xuất (GO); Tổng giá trị gia tăng (VA); Thu
nhập hỗn hợp (MI); Lợi nhuận (Pr); Phần tăng lên của kết quả (  Q).
* K - có thể biểu hiện là: Tổng chi phí sản xuất (TC); Chi phí cố định (FC); Chi
phí biến đổi (VC); Chi phí trung gian (IC); Chi phí lao động (LĐ); Phần tăng lên của
chi phí (  K).
Phương pháp xác định kết quả sản xuất (Q) và chi phí sản xuất (K) nêu trên là
chung nhất, từng ngành, từng lĩnh vực sản xuất và ở những điều kiện cụ thể nhất định
vận dụng cho thích hợp. Đánh giá HQKT trong sản xuất kinh doanh là việc làm hết
sức phức tạp, vì vậy để phản ánh một cách đầy đủ, chính xác, tồn diện thì ngồi những
chỉ tiêu trên, cần quan tâm đến một số chỉ tiêu khác như:


10

- Năng suất đất đai: ND = GO(N)/D(CT)
Trong đó:

GO(N) : Giá trị sản xuất ngành trồng trọt.
D(CT) : Diện tích đất canh tác sử dụng trong ngành trồng trọt

Trong quá trình đánh giá, phân tích khơng chỉ đơn thuần phân tích, đánh giá
HQKT mà phải chú ý đến hiệu quả xã hội,…Đồng thời phải chú ý đến hiệu quả môi
trường sinh thái như giảm gây ô nhiễm môi trường, phủ xanh đất trống, bảo vệ nguồn
nước v.v…Trên cơ sở phát triển một nền nông nghiệp bền vững.
1.3. Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất cam sành ở Việt Nam.
1.3.1. Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất cam sành ở huyện Hàm
Yên, tỉnh Tuyên Quang
-Lâu nay câu “được mùa mất giá” đã quá quen với bà con nông dân. Vấn đề
này được đề cập đến tại buổi làm việc giữa Thường trực Tỉnh ủy với lãnh đạo huyện

Hàm Yên. Trong thời gian ngắn, diện tích vùng cam của huyện Hàm Yên đã phát
triển một cách nhanh chóng từ 4.163 ha tại thời điểm năm 2014 lên 7.022 ha vào
thời điểm hiện nay, tức tăng 1,7 lần. Việc tăng trưởng diện tích này đã vượt xa con
số mục tiêu kế hoạch phát triển cây cam sành huyện Hàm Yên đến năm 2020 là
5.255 ha trong Đề án phát triển sản xuất cam sành tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2014
- 2020.
- Xã Phù Lưu, nơi có diện tích đất trồng cam lớn nhất huyện, đến nay diện tích
đất trồng cam trong xã đã lên đến 2.579 ha. So với Đề án phát triển vùng sản xuất cam
sành tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2014 - 2020 thì đến nay xã đã vượt 908 ha. Xã Tân
Thành cũng là vựa cam lớn của huyện, tính đến thời điểm hiện nay, xã đã có 953 ha
đất trồng cam, đã vượt diện tích được quy hoạch là 385 ha. Khơng chỉ ở xã Tân Thành
và Phù Lưu, hầu hết các xã có diện tích đất trồng cam đều vượt kế hoạch mà Đề án
phát triển sản xuất cam sành tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2014 - 2020 đã đề ra.
-Theo Chủ tịch UBND huyện Hàm Yên Vũ Đình Hưng, trước hết giữ ngun
diện tích cam trồng hiện có, rà sốt tồn bộ diện tích cam, thay thế những vườn cam
già cỗi, kém chất lượng bằng những loại giống mới chất lượng hơn theo hướng đa dạng
hóa cơ cấu giống thực hiện rải vụ để mùa cam kéo dài từ 7 đến 8 tháng. Tập trung đầu
tư thâm canh, đưa ứng dụng khoa học vào trồng, chăm sóc cam. Trên thực tế, cây cam


11

chỉ phát triển tốt, mang lại hiệu quả kinh tế cao trên những diện tích mà được đánh
giá là thích nghi mà Sở Tài nguyên và Môi trường đã rà sốt. Nếu so với các cây trồng
khác trên diện tích đất ngồi diện tích quy hoạch thì cây cam khơng mang lại hiệu quả
cao hơn.
- Người trồng cam phải mất 4 năm đầu tư khơng có thu, phải đến năm thứ 7 thứ
8 mới có lãi, trong khi đó chất lượng quả, tuổi thọ cam không cao. Tuy nhiên, không
phải người dân nào cũng tính tốn như vậy mà chỉ trồng cam theo phong trào. Vì vậy,
huyện phải đẩy mạnh công tác tuyên truyền cho người dân hiểu không thể phát triển

cây cam bằng mọi giá.
-Mới đây, UBND huyện Hàm Yên đã tổ chức Hội nghị tổng kết sản xuất vụ
cam năm 2016, triển khai nhiệm vụ và giải pháp thực hiện năm 2017. Tại hội nghị, các
đại biểu đã tập trung thảo luận về công tác quản lý, hướng dẫn sử dụng thuốc bảo vệ
thực vật, phát triển trang trại trồng cam và nhân rộng mơ hình sản xuất cam VietGAP,
mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.
-Huyện tập trung mở rộng và phát triển thị trường tiềm năng tại các tỉnh miền
Nam, miền Trung, Tây Nguyên để vụ cam tới tránh hiện tượng mất giá do sản lượng
lớn, tập trung. Hiện huyện đang phối hợp với các cơ quan của Bộ Khoa học và Công
nghệ xây dựng chỉ dẫn địa lý “Cam sành Hàm Yên” cho sản phẩm cam sành của huyện
Hàm Yên, nếu thuận lợi thì vụ cam tới có được chỉ dẫn địa lý sẽ góp phần nâng cao
giá trị thương hiệu, giá trị sản phẩm cam, tiếp cận được nhiều thị trường lớn, có tiềm
năng.
-Giải pháp tiếp theo là huyện tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quảng
bá, giới thiệu thương hiệu Cam sành Hàm Yên trên các phương tiện thông tin đại
chúng, mạng xã hội, đài truyền hình, các siêu thị. Huyện tổ chức đoàn xúc tiến thương
mại, gặp gỡ tiếp xúc với các đại lý tiêu thụ tại các chợ đầu mối các tỉnh, thành phố.
Huyện cũng sẽ đẩy mạnh việc mời gọi các doanh nghiệp tham gia sản xuất, bảo quản,
tiêu thụ cam, sản xuất hộp, bao bì đựng sản phẩm cam sành. Thời gian tới huyện tiếp
tục triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách hỗ trợ người dân trồng cam sành theo
Nghị quyết số 10 và 12 của HĐND tỉnh.


12

-Việc tỉnh đề nghị Bộ hỗ trợ thực hiện Dự án ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật xây dựng mơ hình sản xuất và tiêu thụ cam theo mơ hình chuỗi liên kết giá trị tại
huyện Hàm Yên và Dự án Xây dựng chỉ dẫn địa lý “Cam sành Hàm Yên” cho sản
phẩm cam sành của huyện Hàm Yên được các đồng chí lãnh đạo Bộ hết sức ủng hộ.
Việc tranh thủ sự ủng hộ của các nhà khoa học đến với Tuyên Quang hỗ trợ thực hiện

các dự án phát triển cây cam sành Hàm Yên cũng là một trong những giải pháp quan
trọng để cam sành có giá trị kinh tế cao cho người nông dân.

/>1.3.2. Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất cam sành ở huyện Bắc
Quang, tỉnh Hà Giang
- Trưởng phịng Nơng nghiệp - PTNT Bắc Quang: Sản lượng cam năm nay của
huyện ước đạt trên 45.800 tấn. Trong đó, trên 53% sản phẩm được cơ quan chức năng
xác nhận đạt tiêu chuẩn VietGAP. Đây là lợi thế để cam Bắc Quang vươn ra chiếm
lĩnh thị trường.
-Nâng cao chất lượng sản phẩm là điều kiện sống còn của các loại cây trồng
“mũi nhọn”, trong đó có cây cam - Phó Chủ tịch UBND huyện Bắc Quang khẳng định.
Hiện tại, huyện Bắc Quang có 6.061 ha cam; diện tích cam cho thu hoạch 4.108 ha.
Có 2.315 ha trồng theo tiêu chuẩn VietGAP, chiếm khoảng 53% diện tích cam tồn
huyện. Trồng cam theo tiêu chuẩn VietGAP được UBND huyện, các cơ quan chức
năng, chính quyền các xã vùng trọng điểm chỉ đạo, hướng dẫn nhân dân thực hiện ngay
từ đầu niên vụ sản xuất 2018. Tháng 10 vừa qua, Chi cục Quản lý Chất lượng Nông –
lâm sản và Thủy sản tỉnh cùng với UBND huyện Bắc Quang, các cơ quan chức năng
tổ chức rà soát, đánh giá, cấp lại chứng chỉ theo đúng quy định. Trồng cam theo tiêu
chuẩn VietGAP đã trở thành hướng sản xuất chính của bà con các vùng trọng điểm
sản xuất cam hàng hoá.
- Chủ tịch Hội cam Sành huyện Bắc Quang cho biết: Hội có trên 2.300 hội viên
đăng ký tham gia trồng cam VietGAP. Trong năm, Hội đã tổ chức nhiều đợt phổ biến
kiến thức trồng cam an toàn; các hội viên cũng thường xuyên trao đổi kinh nghiệm,
tổ chức giao lưu, học hỏi về cách làm, cùng giám sát chất lượng sản phẩm từ các vườn,


13

đồi trồng cam. Niên vụ 2018, Chi cục Quản lý Chất lượng Nông – lâm sản và Thủy
sản tỉnh đã rà soát, đánh giá lại phương pháp làm của từng hộ; qua đó, tiến hành cấp

chứng chỉ cơng nhận tiêu chuẩn sản phẩm cho các hộ trồng cam VietGAP. Nhà vườn
nào khơng tn thủ quy trình sản xuất, hoặc có ý kiến phản ánh của cộng đồng dân cư
sẽ bị loại ra khỏi danh sách.
- Khảo sát thực tiễn tại các điểm bán hàng trên địa bàn huyện cho thấy, mỗi
ngày có hàng chục tấn cam được tiêu thụ; tại chợ đầu mối Vĩnh Tuy, mỗi ngày có
hàng chục xe tải vận chuyển cam về xuôi. Người dân cho biết, sản phẩm cam
VietGAP của Bắc Quang đã được thị trường đón nhận. Nhân đà này, huyện Bắc
Quang chỉ đạo Phịng Công thương, Hội cam Sành tăng cường quảng bá sản phẩm
cam an tồn trên các phương tiện truyền thơng; xúc tiến ký hợp đồng tiêu thụ tại
các siêu thị lớn trên toàn quốc. Trong thời gian tới, huyện kết hợp với tỉnh đồng tổ
chức Tuần lễ cam để quảng bá, giới thiệu sản phẩm cam Sành Bắc Quang tới đông
đảo người tiêu dùng cả nước.
- UBND huyện Bắc Quang đã có buổi làm việc với chính quyền và một số
doanh nghiệp tỉnh Vân Nam (Trung Quốc) nhằm quảng bá, giới thiệu sản phẩm cam
Sành. Đã có nhiều tín hiệu tích cực về hợp tác, trao đổi hàng nông lâm sản giữa huyện
Bắc Quang và tỉnh Vân Nam. Hy vọng, thời gian không xa, sản phẩm nông, lâm, thuỷ
sản của Bắc Quang, trong đó có cam Sành sẽ được xuất khẩu vào thị trường có sức
tiêu thụ lớn nhất thế giới. Từ lợi thế vùng sản xuất nông nghiệp, huyện Bắc Quang
ln chào đón các doanh nghiệp đầu tư vào chế biến sản phẩm hoa quả, hàng nông sản
địa phương. Hy vọng, thời gian không xa, sản phẩm cam VietGAP của Bắc Quang sẽ
được xuất khẩu, được chế biến thành các sản phẩm tiêu dùng hàng ngày, thúc đẩy KTXH phát triển bền vững.
/>1.3.3. Bài học kinh nghiệm
-Bài học kinh nghiệm rút ra từ kinh nghiệm nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất
cam Sành tại huyện Bắc Quang và huyện Hàm Yên với cam Sành xã Khánh Hòa huyện
Lục Yên


14

+ Điều kiện tự nhiên khí hậu giống nhau

+Vị trí địa lý của vùng gần nhau
+Người dân được tiếp tận khoa học kỹ thuật sớm
+ Tổ chức cho người nông dân tham quan học hỏi kinh nghiệm của vùng trồng
cam lớn của huyện Hàm Yên và huyện Bắc Quang
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng và nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất cây cam sành
1.4.1. Các yếu tố tự nhiên thuộc hệ sinh thái và môi trường
Cây cam sành là một bộ phận trong hệ thống cây trồng của hệ sinh thái nơng nghiệp,
có sự trao đổi vật chất với mơi trường bên ngồi và có tính mẫn cảm lớn với các yếu tố
sinh thái như: khí hậu, đất đai, cây trồng, con người,…Vì vậy, muốn có một vùng chun
mơn hố sản xuất cây cam sành phải theo quan điểm sinh thái bền vững.
Trong hệ sinh thái nông nghiệp, đất đóng vai trị là nơi cung cấp nước, chất dinh
dưỡng cho cây trồng, song với các loại đất ở các địa hình khác nhau lại có thành phần
cơ giới, tính chất vật lý hố học khác nhau. Vì vậy, để khai thác có hiệu quả nguồn lực
đất đai địi hỏi con người phải có sự bố trí cơ cấu cây trồng phù hợp để vừa có năng
suất cao lại bảo vệ được đất khơng bị thối hố là vấn đề cần được đặc biệt quan tâm.
Việc tập trung sản xuất và nâng cao HQKT sản xuất cây cam sành phải dựa trên
quan điểm hệ sinh thái bền vững, tức là phát triển phải đảm bảo ổn định, tận dụng tối đa
các mặt thuận lợi và tránh các mặt không thuận lợi của thời tiết, củng cố độ phì của đất,
cung cấp chất dinh dưỡng và không ngừng cải tạo nâng cao chất lượng của đất.
Phát triển bền vững hệ sinh thái nông nghiệp là sự phát triển nhuần nhuyễn giữa
sinh thái và kinh tế. Phát triển bền vững là một q trình thay đổi trong đó có sự thay
đổi về nếp nghĩ và cách làm của con người trong việc khai thác tài nguyên, sự giám
sát đầu tư, sự định hướng phát triển công nghệ và nguyện vọng của con người trong
hiện tại và tương lai.
1.4.2. Nhóm nhân tố kinh tế - xã hội
1.4.2.1.Thị trường tiêu thụ
Các cơ sở sản xuất, kinh doanh, nhà sản xuất phải trả lời đúng chính xác ba vấn
đề cơ bản của một tổ chức kinh tế đó là sản xuất, kinh doanh cái gì? Sản xuất như thế
nào và sản xuất cho ai? Có như vậy, cơ sở sản xuất, kinh doanh mới có thể thu được
kết quả và HQKT cao. Như vậy, trước khi quyết định sản xuất, nhà sản xuất phải



15

nghiên cứu kỹ thị trường và nắm vững dung lượng thị trường, nhu cầu thị trường và
môi trường kinh doanh sẽ tham gia.
Trong nông nghiệp, do yêu cầu của thị trường, giá cả sản phẩm là đòi hỏi tất
yếu để lựa chọn cơ cấu cây trồng để đạt lợi nhuận và HQKT cao nhất.
Trong mỗi giai đoạn phát triển nhất định của nền kinh tế, nhu cầu về sản phẩm
quả có những địi hỏi khác nhau. Khi thu nhập ngày càng tăng, nhu cầu về vật chất và
tinh thần cũng thay đổi theo hướng vừa tăng về số lượng, chất lượng và giá cả lúc này
có tính cạnh tranh cao. Đặc biệt là thị trường xuất khẩu thì yêu cầu về chất lượng sản
phẩm lại càng khắt khe và nghiêm ngặt, tuy vậy nếu ta đáp ứng được các quy định,
u cầu đó thì kết quả và HQKT thu được sẽ rất cao.
1.4.2.2. Giá cả
Trong kinh tế thị trường giá luôn thay đổi đã ảnh hưởng rất lớn đến kết quả và
HQKT sản xuất cây cam sành. Tác động của thị trường đến sản xuất kinh doanh trước
hết là thị trường đầu ra (tiêu thụ sản phẩm) chưa ổn định đối với các loại sản phẩm quả
vì sản xuất ở nước ta chưa đáp ứng tốt nhu cầu của thị trường đầu ra. Song thị trường
đầu vào cũng có ảnh hưởng tới kết quả và HQKT sản xuất cây cam sành, đó là: giá các
yếu tố đầu vào như: giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, vốn sản xuất và lao động,...
có vai trị hết sức quan trọng trong việc phát triển sản xuất, hình thành giá cả sản phẩm,
là nhân tố trực tiếp làm thay đổi trạng thái sản xuất, nâng cao chất lượng và khối lượng
sản phẩm quả, gây tác động lớn tới kết quả và HQKT. Việc tổ chức khai thác, bảo
quản, tránh hư hỏng sản phẩm quả sau thu hoạch làm giảm phẩm chất và giá bán.
1.4.2.3. Vốn
Vốn là yếu tố quan trọng không những để tăng trưởng kinh tế, phát triển sản
xuất nông nghiệp, trồng cây cam sành cần lượng vốn đầu tư ban đầu lớn hơn so với
các loại cây trồng khác. Hơn nữa, vốn giúp cho các hộ sản xuất cây cam sành có điều
kiện thâm canh, tăng năng suất, nâng cao chất lượng sản phẩm, trên cơ sở đó mới có

điều kiện giảm chi phí sản xuất và nâng cao HQKT. Phát triển sản xuất cây cam sành
ở xã Khánh Hòa hiện nay chủ yếu ở các hộ nơng dân có kinh tế giàu, khá và trung bình
do vậy muốn phát triển nhanh về diện tích, quy mơ trồng cây cam sành địi hỏi phải có
sự hỗ trợ của Nhà nước về vốn như: cho vay với lãi suất ưu đãi, trợ giá cây giống, phân
bón,... Mặt khác cần mở ra và đẩy nhanh bảo hiểm vật nuôi, giúp đã các hộ nông dân
sản xuất cây cam sành khi gặp rủi ro như: thiên tai, dịch bệnh,…


×