Tải bản đầy đủ (.doc) (113 trang)

Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất lúa trên địa bàn xã Quế Thọ, huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 113 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ
SẢN XUẤT LÚA TRÊN ĐỊA BÀN XÃ QUẾ THỌ
HUYỆN HIỆP ĐỨC - TỈNH QUẢNG NAM
Sinh viên thực hiện: Giáo viên hướng dẫn:
Nguyễn Thị Thương ThS. Lê Thị Quỳnh Anh
Lớp: K43A-KTNN
Niên khóa:
2009 - 2013
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Văn Lạc
Huế, tháng 05 năm 2013
SVTH: Phan Thị Oanh Dung – K43A KTNN
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thò
Quỳnh Anh
Lời Cảm Ơn
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, ngoài sự nỗ
lực của bản thân, tôi còn nhận được sự quan tâm, giúp đỡ
của Quý thầy cô giáo trường Đại học Kinh tế Huế, gia đình,
bạn bè, cũng như nhiều cá nhân và tổ chức. Qua đây, tôi
xin phép bày tỏ lòng cảm ơn chân thành đến:
Trước hết, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cô giáo -
Th.S. Lê Thò Quỳnh Anh người đã trực tiếp hướng dẫn và
giúp đỡ tận tình trong suốt quá trình thực tập, nghiên cứu và
hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn đến lãnh đạo trường Đại
học Kinh Tế Huế, các thầy cô giáo đã tận tình giảng dạy tôi
trong suốt bốn năm học, trang bò cho tôi những kiến thức cần


thiết để có thể hoàn thiện khóa luận tốt nghiệp và nghề
nghiệp trong tương lai.
Ủy ban nhân dân Xã Quế Thọ, Hội Đồng Nhân Dân -
Ủy Ban Nhân Dân Huyện Hiệp Đức, đặc biệt là các chú,
các bác trong Ban Nông Nghiệp Xã đã tạo điều kiện thuận
lợi cho tôi học hỏi kinh nghiệm thực tế và các hộ gia đình đã
nhiệt tình giúp đỡ tôi tiến hành điều tra thu thập số liệu để
nghiên cứu đề tài.
Lời cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn đến gia đình,
bạn bè và người thân đã chia sẻ, động viên tôi trong suốt
bốn năm học vừa qua và quá trình thực hiện khóa luận tốt
nghiệp.
Do thời gian thực tập, kiến thức và khả năng còn hạn
chế nên nội dung đề tài này không tránh khỏi những thiếu
sót. Kính mong quý thầy cô và bạn bè giúp đỡ, góp ý để
đề tài này được hoàn chỉnh hơn.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!
SVTH: Nguyễn Thò Thương - Lớp: K43A - KTNN
i
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thò
Quỳnh Anh
Sinh viên thực
hiện
Nguyễn Thò
Thương
SVTH: Nguyễn Thò Thương - Lớp: K43A - KTNN
ii
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thò
Quỳnh Anh
MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN i
MỤC LỤC ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT v
DANH MỤC BẢN ĐỒ, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU vii
TĨM TẮT NGHIÊN CỨU viii
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 13
1. Lý do chọn đề tài 13
2. Mục tiêu nghiên cứu 14
3. Phương pháp nghiên cứu 14
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 16
5. Nội dung nghiên cứu 16
6. Cấu trúc đề tài nghiên cứu 16
PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 18
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 18
1.1. Cơ sở lý luận 18
1.1.1. Lý luận chung về hiệu quả kinh tế 18
1.1.1.1. Khái niệm 18
1.1.1.2. Ý nghĩa, bản chất và các phương pháp xác định hiệu quả kinh tế 19
1.1.1.3. Hệ thống các chỉ tiêu 22
1.1.1.4. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá kết quả sản xuất 22
1.1.1.5. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất lúa 23
1.1.2. Đặc điểm kinh tế và kỹ thuật thâm canh lúa 23
SVTH: Nguyễn Thò Thương - Lớp: K43A - KTNN
iii
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thò
Quỳnh Anh
1.1.2.1. Nguồn gốc, xuất xứ 23
1.1.2.2. Giá trị dinh dưỡng của cây lúa 24
1.1.2.3. Giá trị kinh tế của cây lúa 25

1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất lúa 26
1.1.3.1. Nhóm nhân tố thuộc điều kiện tự nhiên 26
1.1.3.2. Nhóm nhân tố kinh tế xã hội 26
1.1.3.3. Nhóm nhân tố kĩ thuật 27
1.2. Cơ sở thực tiễn 28
1.2.1. Tình hình sản xuất lúa gạo trên thế giới 28
1.2.2. Tình hình sản xuất lúa gạo ở Việt Nam 29
1.2.3. Tình hình sản xuất lúa trên địa bàn huyện Hiệp Đức 32
CHƯƠNG II. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT LÚA TRÊN ĐỊA BÀN
XÃ QUẾ THỌ - HUYỆN HIỆP ĐỨC 34
TỈNH QUẢNG NAM 34
2.1. Khái qt tình hình sản xuất lúa trên địa bàn nghiên cứu 34
2.2. Tình hình chung về địa bàn nghiên cứu 36
2.2.1. Điều kiện tự nhiên của xã Quế Thọ 36
2.2.1.1. Vị trí địa lý 36
2.2.1.2. Địa hình, địa mạo 37
2.2.1.3. Thời tiết, khí hậu 38
2.2.1.4. Chế độ thủy văn 39
2.2.2. Điều kiện kinh tế xã hội 39
2.2.2.1. Tình hình sử dụng đất đai 39
2.2.2.2. Tình hình dân số và lao động 42
2.2.2.3. Tình hình cơ sở hạ tầng 43
2.2.2.4. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội 44
2.3. Năng lực sản xuất của các hộ điều tra 45
2.3.1. Đặc điểm chung của các hộ điều tra 46
SVTH: Nguyễn Thò Thương - Lớp: K43A - KTNN
iv
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thò
Quỳnh Anh
2.3.2. Tình hình nhân khẩu và lao động của các hộ điều tra 47

2.3.3. Tình hình sử dụng đất đai của các hộ điều tra 48
2.3.4. Tình hình trang bị tư liệu sản xuất của các hộ điều tra 49
2.3.5. Tình hình ứng dụng tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất lúa của các hộ điều tra 51
2.3.6. Chi phí đầu tư của các hộ điều tra 52
2.3.6.1. Chi phí giống 52
2.3.6.2. Chi phí phân bón mua ngoài 54
2.3.6.3. Chi phí th́c bảo vệ thực vật 56
2.3.6.4. Chi phí thủy lợi, thu hoạch và một số chi phí th ngoài khác 58
2.4. Kết quả và hiệu quả sản xuất lúa của các hộ điều tra 60
2.4.1. Chi phí sản xuất và kết cấu chi phí sản xuất 61
2.4.1.1. Chi phí sản xuất và kết cấu chi phí sản xuất vụ Đơng Xn 61
2.4.1.2. Chi phí sản xuất và kết cấu chi phí sản xuất vụ Hè Thu 64
2.4.2. Diện tích, năng śt, sản lượng lúa của các hợ điều tra 67
2.4.3. Kết quả, hiệu quả kinh tế sản xuất lúa của các hộ điều tra 68
2.4.4. Một số nhân tố ảnh hưởng đến kết quả, hiệu quả sản xuất lúa 71
2.4.4.1. Ảnh hưởng của quy mơ đất đai 71
2.4.4.2. Ảnh hưởng của chi phí trung gian 76
2.5. Phân tích sự phụ thuộc của năng suất lúa và một số nhân tố ảnh hưởng chủ yếu bằng hàm sản xuất
dạng Cobb-Douglas 63
2.6. Tình hình tiêu thụ lúa trên địa bàn xã 68
2.7. Khó khăn và rủi ro trong sản xuất lúa 70
2.7.1. Những khó khăn của người dân trong hoạt động sản xuất lúa tại địa phương 70
2.7.2. Những rủi ro gặp phải trong sản xuất lúa 71
2.7.2.1. Rủi ro trong sản xuất 71
2.7.2.2. Rủi ro về thị trường 72
SVTH: Nguyễn Thò Thương - Lớp: K43A - KTNN
v
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thò
Quỳnh Anh
CHƯƠNG III: ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT LÚA
TRÊN ĐỊA BÀN XÃ QUẾ THỌ - HUYỆN HIỆP ĐỨC
TỈNH QUẢNG NAM 73
3.1. Định hướng 73
3.2. Một số giải pháp phát triển sản xuất lúa trên địa bàn xã Quế Thọ 75
3.2.1. Giải pháp về đất đai 75
3.2.2. Giải pháp thị trường 76
3.2.3. Nhóm giải pháp về kỹ thuật 76
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 79
1. Kết luận 79
2. Kiến nghị 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO 82
PHỤ LỤC 83
PHỤ LỤC 1 83
PHỤ LỤC 2 85
PHIẾU ĐIỀU TRA 85
SVTH: Nguyễn Thò Thương - Lớp: K43A - KTNN
vi
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thò
Quỳnh Anh
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CNH-HĐH : Cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa
UBND : Ủy Ban Nhân Dân
BTH GTNT : Bê tơng hóa giao thơng nơng thơn
NTM : Nơng thơn mới
DS-GĐ & TE : Dân số - gia đình và trẻ em
BHYT : Bảo hiểm y tế
KHKT : Khoa học kỹ thuật
KTTT : Kinh tế trang trại
BVTV : Bảo vệ thực vật

TBKT : Tiến bộ kỹ thuật
ĐVT : Đơn vị tính
BQC : Bình qn chung
GT : Giá trị
SL : Sớ lượng
ĐX : Đơng Xn
HT : Hè Thu
BAS : Bắc An Sơn
PB : Phú Bình
GO : Tổng giá trị sản xuất
IC : Chi phí trung gian
VA : Giá trị gia tăng
IPM : Chương trình quản lý dịch bệnh
SRI : Chương trình cấy mạ non
TGTHKN : Tham gia tập huấn khuyến nơng
ICM : Chương trình ba giảm ba tăng
SVTH: Nguyễn Thò Thương - Lớp: K43A - KTNN
vii
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thò
Quỳnh Anh
DANH MỤC BẢN ĐỒ, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Bản đồ 1: Bản đồ huyện Hiệp Đức 37
Biểu đồ 1: Kết quả sản xuất lúa vụ Đơng Xn 71
Biểu đồ 2: Kết quả sản xuất lúa vụ Hè Thu 71
Sơ đồ 1: Chuỗi cung sản phẩm lúa trên địa bàn xã Quế Thọ 69
Sơ đồ 1: Chuỗi cung sản phẩm lúa trên địa bàn xã Quế Thọ 69

SVTH: Nguyễn Thò Thương - Lớp: K43A - KTNN
viii
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thò

Quỳnh Anh
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1 : Diện tích, năng suất và sản lượng lúa thế giới (2009-2011) 29
Bảng 2: Diện tích lúa Việt Nam so với ở một số nước trên thế giới (1987 - 2011) 29
Bảng 3. Diện tích, năng suất, sản lượng lúa của Việt Nam (2005 – 2012) 31
Bảng 4: Diện tích, năng śt, sản lượng lúa huyện Hiệp Đức năm 2009 – 2011 32
Bảng 5: Diện tích, năng śt, sản lượng lúa năm 2011 phân theo xã, thị trấn 34
Bảng 6: Diện tích, năng suất, sản lượng lúa tại xã Quế Thọ qua 3 năm (2010-2012) 35
Bảng 7: Tình hình sử dụng ruộng đất ở xã Quế Thọ qua 3 năm 2010-2012 41
Bảng 8: Đặc điểm cơ bản của các chủ hộ điều tra 46
Bảng 9: Tình hình nhân khẩu và lao đợng của các hợ điều tra 47
Bảng 10: Tình hình đất đai của các hộ điều tra (tính bình qn/hộ) 48
Bảng 11: Tình hình tư liệu sản xuất của các hộ điều tra (tính bình qn/hộ) 49
Bảng 12: Tình hình ứng dụng TBKT vào sản xuất lúa của các hộ điều tra 51
Bảng 13: Tình hình đầu tư giống của các hộ điều tra 52
Bảng 14: Tình hình đầu tư phân bón của các hộ điều tra 55
Bảng 15: Chi phí thuốc bảo vệ thực vật của các hộ điều tra 57
Bảng 16: Chi phí dịch vụ th ngồi và chi phí th lao đợng của các hộ điều tra 59
Bảng 17: Cơ cấu chi phí sản xuất vụ Đơng Xn của các hộ điều tra 62
Bảng 18: Cơ cấu chi phí sản xuất vụ Hè Thu của các hộ điều tra 65
Bảng 19: Diện tích, năng suất, sản lượng lúa của các hộ điều tra 67
Bảng 20: Kết quả và hiệu quả sản xuất của các hộ điều tra năm 2012 68
Bảng 21: Ảnh hưởng của quy mơ đất đai đến kết quả và hiệu quả sản xuất lúa 73
SVTH: Nguyễn Thò Thương - Lớp: K43A - KTNN
ix
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thò
Quỳnh Anh
Bảng 22: Ảnh hưởng của chi phí trung gian đến kết quả và hiệu quả sản xuất lúa 79
Bảng 23: Kết quả ước lượng hàm sản xuất Cobb-Douglas 65
Bảng 24: Những khó khăn của nơng hộ trong q trình sản xuất lúa 70

SVTH: Nguyễn Thò Thương - Lớp: K43A - KTNN
x
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thò
Quỳnh Anh
TĨM TẮT NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
1. Lý do chọn đề tài
Quế Thọ là một trong những xã từ lâu đã gắn liền và ln đi đầu trong hoạt động
sản xuất lúa của huyện, đứng đầu về diện tích và sản lượng lúa của tồn huyện. Sản
xuất nơng nghiệp chiếm tỷ lệ trên 80% giá trị sản xuất của tồn xã, đời sống của nhân
dân vẫn phụ thuộc chủ yếu vào cây lúa. Tuy nhiên, năng suất lúa trên địa bàn xã có
khuynh hướng tăng giảm khơng đồng đều. Sản xuất lúa nói riêng, sản xuất nơng
nghiệp nói chung vẫn còn gặp một số khó khăn nhất định. Xuất phát từ thực tiễn đó,
đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất lúa trong bối cảnh mới nhằm tìm ra những hướng đi
thích hợp và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất lúa là một việc làm
thiết thực và quan trọng.
2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hiệu quả kinh tế trong sản xuất nơng nghiệp nói
chung và sản xuất lúa nói riêng.
- Đánh giá kết quả, hiệu quả sản xuất lúa ở các nơng hộ trên địa bàn xã.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng suất lúa của các nơng hộ.
3. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử.
- Phương pháp điều tra thu thập số liệu.
- Phương pháp phân tổ.
- Phương pháp phân tích thống kê.
- Phương pháp chun gia, chun khảo.
- Phương pháp phân tích hồi quy.
4. Kết quả nghiên cứu
Nghiên cứu kết quả và hiệu quả kinh tế sản xuất lúa, xác định được các nhân tố
ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả sản xuất lúa của một số nơng hộ ở các thơn thuộc

xã Quế Thọ, huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam nhằm đánh giá tình hình sản xuất lúa ở
SVTH: Nguyễn Thò Thương - Lớp: K43A - KTNN
xi
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thò
Quỳnh Anh
các nơng hộ trên địa bàn và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng suất lúa của
các nơng hộ.
Năng suất lúa mà các hộ nơng dân đạt được trong vụ Đơng Xn là 2,75
tạ/sào và Hè Thu là 2,48 tạ/sào. Qua kết quả hồi quy, có thể thấy rằng các yếu tố
đầu vào đều ảnh hưởng tích cực đến năng suất lúa. Do đó, nếu hộ nơng dân tăng
mức đầu tư các yếu tố đầu vào hợp lý thì năng suất khơng ngừng tăng lên. Trong
đó, hai yếu tố đầu vào là phân chuồng và phân kali ảnh hưởng khá lớn đến năng
suất. Chính vì vậy, các hộ nơng dân cần chú ý đầu tư cho hợp lý, tiết kiệm được chi
phí nhưng mang lại hiệu quả kinh tế cao.

SVTH: Nguyễn Thò Thương - Lớp: K43A - KTNN
xii
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam đang hòa mình vào trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới theo
hướng CNH-HĐH đất nước, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp- nông thôn theo
hướng giảm dần tỉ trọng nông nghiệp tăng dần tỉ trọng các ngành công nghiệp và
dịch vụ. Tuy nhiên, không vì thế mà vai trò của nông nghiệp không còn là ngành
quan trọng như trước đây. Nó vẫn là ngành chủ đạo của nền kinh tế, đóng góp rất lớn
vào tỷ trọng GDP của đất nước. Trong đó, lúa là cây trồng có vị trí chiến lược quan
trọng trong sản xuất nông nghiệp nói chung cũng như trong cơ cấu sản xuất nông sản
hàng hóa nói riêng.
Lúa gạo là sản phẩm cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của con người. Ở Việt
Nam lúa gạo không những đem lại nhiều giá trị dinh dưỡng, đảm bảo an ninh lương
thực quốc gia mà còn đem lại giá trị kinh tế cao. Ngoài ra, xuất khẩu lúa gạo là một

ngành kinh tế đem lại nguồn ngoại tệ cao cho quốc gia. Việt Nam được mệnh danh là
“một quốc gia có nền văn minh lúa nước”. Trong những năm gần đây, năng suất, sản
lượng gạo của Việt Nam không ngừng được cải thiện. Từ một nước phải nhập khẩu
lương thực vào những năm 70-74 của thế kỉ XX thì đến năm 1998 xuất khẩu 3,8 triệu
tấn gạo; năm 2012 với việc xuất khẩu trên 8 triệu tấn gạo, Việt Nam đã trở thành một
quốc gia xuất khẩu gạo đứng thứ nhất trên thế giới.
Quế Thọ là một trong những xã của huyện Hiệp Đức có truyền thống trồng lúa từ
lâu đời. Hiện nay, ở xã diện tích đất chưa sử dụng của xã chiếm 9,14% so với diện tích
đất tự nhiên nhưng chủ yếu phần lớn là diện tích đất đồi núi và núi đá không có rừng
cây chiếm tỷ lệ lớn. Trong những năm gần đây, năng suất lúa trên địa bàn có sự chênh
lệch, thay đổi khá lớn bên cạnh chịu ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên thì còn chịu ảnh
hưởng của các yếu tố đầu vào như: giống, phân bón, thuốc BVTV….là những thách
thức lớn mà người dân phải đối mặt. Tuy nhiên, vấn đề đặt ra trong điều kiện khan
hiếm đất sản xuất hiện nay là làm thế nào để tăng sản lượng cây trồng mà không phải
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thò
Quỳnh Anh
tăng diện tích sản xuất, gia tăng các yếu tố đầu vào cũng như các chính sách, điều kiện
kỹ thuật từ các cơ quan chính quyền. Vì vậy việc đánh giá đúng thực trạng, chính xác
hiệu quả kinh tế sản xuất lúa có ý nghĩa rất quan trọng để từ đó đưa ra các giải pháp
hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất lúa của xã Quế Thọ nói riêng cũng như tỉnh
Quảng Nam nói chung. Xuất phát từ thực trạng đó, tơi đã chọn đề tài nghiên cứu: “
Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất lúa trên địa bàn xã Quế Thọ, huyện Hiệp Đức,
tỉnh Quảng Nam” cho khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
 Hệ thống hóa một số vấn đề về lý luận và thực tiễn để đánh giá hiệu quả kinh
tế và hiệu quả sản xuất cây lúa nói riêng.
 Đánh giá thực trạng sản xuất lúa trong thời gian qua trên địa bàn xã và xác
định các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất lúa của các hộ điều tra.
 Xác định những thuận lợi và khó khăn mà nơng hộ gặp phải trong q trình
sản xuất lúa.

 Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất lúa trên địa bàn xã.
3. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài này tơi sử dụng các phương pháp sau:
 Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử: Phương pháp này nhằm
xây dựng tiền đề lý luận cho đề tài. Trên cơ sở đó xem xét các sự vật, hiện tượng sự
vận động và biến đổi của nó trong mối quan hệ phổ biến và liên hệ chặt chẽ với nhau.
Thơng qua cách nhìn nhận xem xét vấn đề đó để có cơ sở đánh giá bản chất của sự vật,
hiện tượng trong điều kiện cụ thể của địa phương.
 Phương pháp điều tra, thu thập số liệu:
- Chọn địa điểm điều tra: Căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương nghiên cứu,
tơi đã lựa chọn địa điểm điều tra ở các thơn: Bắc An Sơn và Phú Bình. Đây là những
thơn trồng lúa điển hình của xã người dân ở đây có truyền thống trồng lúa từ rất lâu đời.
- Chọn mẫu điều tra: Tổng số mẫu điều tra là 60 mẫu tương đương với 60 hộ
thuộc 2 thơn trên địa bàn xã, các mẫu này được điều tra theo phương pháp chọn mẫu
ngẫu nhiên khơng lặp.
SVTH: Nguyễn Thò Thương - Lớp: K43A - KTNN
14
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thò
Quỳnh Anh
- Thu thập số liệu:
+ Số liệu sơ cấp: được thu thập từ điều tra hộ thơng qua các phiếu điều tra phỏng
vấn trực tiếp được thiết kế sẵn phục vụ cho mục đích nghiên cứu.
+ Số liệu thứ cấp: Được thu thập thơng qua các nguồn tài liệu như: báo cáo tình
hình kinh tế - xã hội của xã, báo cáo tình hình kinh tế - xã hội huyện, đặc điểm tự
nhiên xã Quế Thọ, niên giám thống kê của huyện Hiệp Đức – tỉnh Quảng Nam, thơng
tin từ các nguồn khác: sách, và một số trang web…
 Phương pháp phân tổ thống kê: Hiệu quả kinh tế chịu tác động của nhiều yếu
tố do đó việc phân tổ thống kê nhằm phân tích ảnh hưởng của các nhân tố đến hiệu
quả kinh tế, phải nghiên cứu các nhân tố trong mối quan hệ với nhau và với kết quả,
hiệu quả sản xuất.

 Phương pháp phân tích hồi quy: Sử dụng phương pháp hồi quy nhằm xác định
các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất lúa của các nơng hộ. Cơng cụ để phân tích mối
quan hệ này là hàm sản xuất Cobb-Douglas. Đây là mơ hình biểu hiện sự phụ thuộc
giữa kết quả với các yếu tố đưa vào sản xuất.
Mơ hình hàm Cobb-Douglas tơi đã sử dụng có dạng như sau:
Lơgarit hóa 2 vế ta có phương trình:
Trong đó:
Y: Năng suất lúa (kg/sào) A: Hằng số
X1: Lượng giống sử dụng (kg/sào) X2: Lượng phân đạm sử dụng (kg/sào)
X3: Lượng phân lân sử dụng (kg/sào) X4: Lượng phân kali sử dụng (kg/sào)
X5: Chi phí thuốc bảo vệ thực vật X6: Lượng phân chuồng sử dụng (kg/sào)
(1000đ/sào) X7: Hệ số biến giả TGTHKN (D)
D=1: Có tham gia
D=1: Chưa tham gia
 Phương pháp tổng hợp và phân tích kinh tế: Tơi sử dụng phương pháp này
SVTH: Nguyễn Thò Thương - Lớp: K43A - KTNN
15
Y= A. X
1
α1
. X
2
α2
. X
3
α3
. X
4
α4
. X

5
α5
. X
6

α6
e
α7.D
LnY= LnA + α
1
X
1
+ α
2
X
2
+ α
3
X
3
+ α
4
X
4
+ α
5
X
5
+ α
6

X
6
+ α
7
D
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thò
Quỳnh Anh
nhằm tổng hợp các số liệu đã điều tra được trên cơ sở đó để phân tích sự khác nhau về
mức độ đầu tư thâm canh giữa các vụ sản xuất, mối quan hệ giữa các yếu tố riêng biệt
như: quy mơ sử dụng đất, chi phí trung gian, cơng lao động…từ đó đánh giá mức độ
ảnh hưởng của một số nhân tố cơ bản tới kết quả sản xuất.
 Phương pháp chun gia chun khảo: Trong q trình thực hiện đề tài, tơi có
trao đổi tham khảo ý kiến của các cán bộ trong các cơ quan chức năng địa phương, các
thơn trưởng và ý kiến của của các hộ nơng dân nhằm có cách nhìn khách quan hơn để
hồn thiện đề tài một cách tốt nhất.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu hiệu quả kinh tế sản xuất
lúa của các hộ nơng dân và các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả cũng như hiệu quả sản
xuất lúa của một số nơng hộ ở các thơn điển hình trên địa bàn xã Quế Thọ - huyện
Hiệp Đức – tỉnh Quảng Nam.
 Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu tình hinh sản xuất lúa của các
hộ nơng dân ở hai vụ Đơng Xn và Hè Thu năm 2012.
Thời gian thực hiện đề tài: 21/01/2013 – 11/05/2013.
+ Phạm vi khơng gian: Đề tài nghiên cứu trên địa bàn xã Quế Thọ - Hiệp Đức –
Quảng Nam.
5. Nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu và đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất lúa.
6. Cấu trúc đề tài nghiên cứu
Đề tài gồm 3 phần với nội dung:

- Phần I: Đặt vấn đề
- Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu. Phần này gồm có 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Đánh giá hiệu quả sản xuất lúa trên địa bàn xã Quế Thọ - huyện Hiệp
Đức - tỉnh Quảng Nam
SVTH: Nguyễn Thò Thương - Lớp: K43A - KTNN
16
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thò
Quỳnh Anh
Chương 3: Định hướng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất
lúa trên địa bàn xã Quế Thọ - huyện Hiệp Đức - tỉnh Quảng Nam
- Phần III: Kết luận và kiến nghị
SVTH: Nguyễn Thò Thương - Lớp: K43A - KTNN
17
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thò
Quỳnh Anh
PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Lý luận chung về hiệu quả kinh tế
1.1.1.1. Khái niệm
Hiệu quả kinh tế - một phạm trù có ý nghĩa rất quan trọng về mặt lý luận và thực
tiễn, là chỉ tiêu hàng đầu đánh giá chất lượng hoạt động kinh tế - xã hội. Mọi lĩnh vực
sản xuất đều lấy hiệu quả kinh tế làm tiêu chuẩn đánh giá hoạt động sản xuất của
mình. Bởi với họ, hiệu quả kinh tế là thước đo chính xác và khách quan nhất.
Hiệu quả kinh tế được xem như là tỉ lệ giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra
hay ngược lại là chi phí trên một đơn vị sản phẩm hay là sinh lời của đồng vốn. Với
các yếu tố đầu vào hay lượng tài ngun nhất định, để tạo ra một khối lượng sản phẩm
lớn nhất có thể có là mục tiêu chung của nhà sản xuất. Hay nói cách khác, ở mức sản
lượng nhất định làm thế nào để đạt được mức sản lượng ấy sao cho chi phí tài ngun

và lao động là thấp nhất. Điều này cho thấy q trình sản xuất thể hiện mối quan hệ
mật thiết giữa yếu tố đầu vào và đầu ra, là biểu hiện tất cả các mối quan hệ cho thấy
tính hiệu quả của sản xuất.
Tìm hiểu khái niệm hiệu quả kinh tế ta sẽ hiểu được vì sao hiệu quả kinh tế lại
mang một tầm quan trọng đến thế.
Bàn về hiệu quả sản xuất trong nơng nghiệp, có rất nhiều tác giả đã đưa ra quan
điểm thống nhất với nhau, đó là các tác giả Farrell (1957), Schultz (1964),
Rizzo( 1979) và Ellis (1993). Các tác giả cho rằng: “Hiệu quả kinh tế được xác định
bởi việc so sánh giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra (các nguồn nhân lực, tài lực,
vật lực, tiền vốn ) để đạt được kết quả đó”. Các tác giả cho rằng, cần phân biệt rõ 3
khái niệm về hiệu quả: Hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả phân bổ các nguồn lực và hiệu quả
kinh tế.
Hiệu quả kỹ thuật: Là số lượng sản phẩm có thể đạt được trên một đơn vị chi phí
đầu vào hay nguồn lực sử dụng vào sản xuất trong những điều kiện cụ thể về kỹ thuật
SVTH: Nguyễn Thò Thương - Lớp: K43A - KTNN
18
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thò
Quỳnh Anh
hay cơng nghệ áp dụng. Nó chỉ ra rằng một đơn vị nguồn lực dùng vào sản xuất đem
lại thêm bao nhiêu đơn vụ sản phẩm. Hiệu quả kỹ thuật của việc sử dụng các nguồn
lực thể hiện thơng qua các mối quan hệ giữa đầu vào và đầu ra, giữa các đầu vào với
nhau và giữa các loại sản phẩm khi nơng dân ra quyết định sản xuất.
Hiệu quả phân bổ: Là chỉ tiêu hiệu quả trong các yếu tố giá sản phẩm và giá đầu
vào được tính để phản ánh giá trị sản phẩm thu thêm trên một đồng chi phí chi thêm về
đầu vào hay nguồn lực. Thực chất của hiệu quả phân bổ là hiệu quả kỹ thuật có tính
đến yếu tố về giá đầu vào và giá của đầu ra. Vì thế, nó còn được gọi là hiệu quả giá.
Xác định hiệu quả này giống như việc xác định các điều kiện về lý thuyết biên để tối
đa hóa lợi nhuận, điều này có nghĩa là giá trị biên của sản phẩm phải bằng giá trị chi
phí biên của nguồn lực sử dụng vào sản xuất.
Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế trong đó đạt cả hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả

phân bổ. Tức là cả hai yếu tố hiện vật và giá trị đều tính đến khi xem xét việc sử dụng
các nguồn lực sản xuất đạt được. Nếu đạt được một trong hai yếu tố hiệu quả kỹ thuật
hay hiệu quả phân phối thì mới là điều kiện cần chứ chưa phải là điều kiện đủ để đạt
hiệu quả kinh tế. Chỉ khi nào nào việc sử dụng nguồn lực đạt cả hai chỉ tiêu hiệu quả
kỷ thuật và hiệu quả phân phối thì khi đó sản xuất mới đạt hiệu quả kinh tế.
Từ định nghĩa về hiệu quả kinh tế như đã trình bày ở trên, chúng ta có thể hiểu:
“Hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản
ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (lao động, máy móc, thiết bị, ngun vật liệu và
tiền vốn) nhằm đạt được mục tiêu mà doanh nghiệp đã xác định”.
1.1.1.2. Ý nghĩa, bản chất và các phương pháp xác định hiệu quả kinh tế
 Ý nghĩa, bản chất hiệu quả kinh tế
Trên bình diện xã hội, các chi phí bỏ ra để đạt một kết quả nào đó chính là hao
phí lao động xã hội. Cho nên thước đo của hiệu quả là mức độ tối đa hóa trên một đơn
vị hao phí lao động xã hội tối thiểu. Nói cách khác, hiệu quả chính là sự tiết kiệm tối
đa các nguồn lực cần có. Thực chất, khái niệm hiệu quả kinh tế đã khẳng định bản chất
của hiệu quả kinh tế trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Đó là phản ánh mặt chất
SVTH: Nguyễn Thò Thương - Lớp: K43A - KTNN
19
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thò
Quỳnh Anh
lượng của các hoạt động kinh doanh, phản ánh trình độ sử dụng nguồn lực nhằm đạt
được mục tiêu mà doanh nghiệp đề ra.
Nghiên cứu về bản chất kinh tế, các nhà kinh tế học đã dưa ra những quan điểm
khác nhau nhưng đều thống nhất về bản chất chung của nó. Nhà sản xuất muốn có lợi
nhuận thì phải bỏ ra những khoản chi phí nhất định như: vốn, lao động, vật lực…
Chúng ta tiến hành so sánh kết quả đạt được sau mỗi q trình sản xuất kinh doanh với
chi phí bỏ ra thì có được hiệu quả kinh tế. Sự chênh lệch này càng cao thì hiệu quả
kinh tế càng lớn và ngược lại.
Bản chất của hiệu quả kinh tế là nâng cao năng suất lao động xã hội và tiết kiệm
lao động xã hội. Đây là hai mặt của một vấn đề về hiệu quả kinh tế. Hai mặt này có

quan hệ mật thiết với nhau, gắn liền với quy luật tương ứng của nền sản xuất xã hội, là
quy luật tăng năng suất và tiết kiệm thời gian. u cầu của việc nâng cao hiệu quả
kinh tế là đạt kết quả tối đa về chi phí nhất định và ngược lại, đạt hiệu quả nhất định
với chi phí tối thiểu. Chi phí ở đây được hiểu theo nghĩa rộng bao gồm cả chi phí để
tạo ra nguồn lực, đồng thời phải bao gồm cả chi phí cơ hội. Nói tóm lại, bản chất của
hiệu quả kinh tế xã hội là hiệu quả của lao động xã hội và được xác định bằng tương
quan so sánh giữa lượng kết quả thu được với lượng hao phí lao động xã hội bỏ ra.
 Các phương pháp xác định hiệu quả kinh tế
Thứ nhất, Hiệu quả kinh tế được xác định bằng cách lấy kết quả thu được chia cho
chi phí bỏ ra (dạng thuận) hoặc lấy chi phí bỏ ra chia cho kết quả thu được (dạng nghịch).
Dạng thuận : Hiệu quả kinh tế được xác định bằng tỷ số giữa kết quả thu được và
chi phí bỏ ra:
C
Q
H
=
Trong đó:
H: Hiệu quả kinh tế (lần)
Q: Kết quả thu được (nghìn đồng, triệu đồng…)
C: Chi phí bỏ ra (nghìn đồng, triệu đồng…)
SVTH: Nguyễn Thò Thương - Lớp: K43A - KTNN
20
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thò
Quỳnh Anh
Cơng thức này cho biết nếu bỏ ra một đơn vị chi phí sẽ tạo ra được bao nhiêu đơn
vị kết quả, nó phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực.
Dạng nghịch : Hiệu quả kinh tế được xác định bằng tỷ số giữa chi phí bỏ ra và
kết quả thu được.
Q
C

h =
Trong đó:
h: Hiệu quả kinh tế (lần)
Q: Kết quả thu được (nghìn đồng, triệu đồng…)
C: Chi phí bỏ ra (nghìn đồng, triệu đồng…)
Cơng thức này cho biết để đạt được một đơn vị kết quả cần tiêu tốn bao nhiêu
đơn vị chi phí.
Hai loại chỉ tiêu này mang ý nghĩa khác nhau nhưng có mối liên hệ mật thiết với
nhau, cùng được sử dụng để phản ánh hiệu quả kinh tế. Các chỉ tiêu trên còn được gọi
là chỉ tiêu tồn phần.
Ưu điểm của phương pháp này phản ánh rõ nét trình độ sử dụng các nguồn lực,
xem xét được một đơn vị nguồn lực sử dụng đã mang lại bao nhiêu đơn vị kết quả,
hoặc một đơn vị kết quả thu được cần phải chi phí bao nhiêu đơn vị nguồn lực.
Thứ hai, Hiệu quả kinh tế được xác định bằng phương pháp hiệu quả cận biên
bằng cách so sánh phần giá trị tăng thêm và chi phí tăng thêm.
Dạng thuận: Hb = ∆Q/∆C
Thể hiện cứ tăng thêm một đơn vị chi phí thì sẽ tăng thêm bao nhiêu đơn vị kết quả.
Dạng nghịch: Hb =∆C/∆Q
Thể hiện để tăng thêm một đơn vị kết quả cần đầu tư thêm bao nhiêu đơn vị chi phí.
Trong đó:
Hb : hiệu quả cận biên (lần)
∆Q : lượng tăng giảm của kết quả (nghìn đồng, triệu đồng…)
∆C : lượng tăng giảm của chi phí (nghìn đồng, triệu đồng…)
SVTH: Nguyễn Thò Thương - Lớp: K43A - KTNN
21
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thò
Quỳnh Anh
Phương pháp này sử dụng nghiên cứu đầu tư theo chiều sâu, đầu tư cho tái sản
xuất mở rộng. Nó cho biết được một đơn vị đầu tư tăng thêm bao nhiêu đơn vị của kết
quả tăng thêm. Hay nói cách khác, để tăng thêm một đơn vị đầu ra cần bổ sung thêm

bao nhiêu đơn vị đầu vào.
Có nhiều phương pháp xác định Hiệu quả kinh tế, mỗi cách đều phản ánh một
khía cạnh nhất định về hiệu quả. Vì vậy, tùy vào mục đích nghiên cứu, phân tích và
thực tế mà lựa chọn phương pháp nào sao cho phù hợp.
1.1.1.3. Hệ thống các chỉ tiêu
 Chỉ tiêu đánh giá đặc điểm chung của hộ sản xuất lúa
- Tuổi.
- Trình độ văn hóa.
- Tổng số nhân khẩu.
- Tổng số lao động
 Chỉ tiêu đánh giá mức độ đầu tư các yếu tố sản xuất
- Chi phí phân bón/sào.
- Chi phí giống/sào.
- Chi phí thuốc bảo vệ thực vật/sào.
- Chi phí th lao động/sào.
- Chi phí khác/sào.
 Chỉ tiêu đánh giá nguồn lực lao động của nơng hộ
- Quy mơ vốn.
- Quy mơ đất đai.
- Quy mơ trang bị tư liệu sản xuất.
1.1.1.4. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá kết quả sản xuất
 Tổng giá trị sản xuất trên một đơn vị diện tích ( GO ): là tồn bộ của cải vật
chất và dịch vụ hữu ích, trực tiếp do lao động sáng tạo ra trong thời kì nhất định
thường là một năm.
GO = Qi * Pi
Trong đó:
SVTH: Nguyễn Thò Thương - Lớp: K43A - KTNN
22
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thò
Quỳnh Anh

Qi: Lượng sản phẩm i được sản xuất ra.
Pi: Giá của sản phẩm loại i.
 Chi phí trung gian trên một đơn vị diện tích ( IC): bao gồm những khoản chi
phí vật chất và dịch vụ được sử dụng trong q trình sản xuất nơng nghiệp.
 Giá trị gia tăng trên một đơn vị diện tích( VA): là kết quả cuối cùng thu được
sau khi trừ chi phí trung gian của một hoạt động sản xuất kinh doanh nào đó.
VA = GO – IC
 Thu nhập hổn hợp (MI): Là phần giá trị gia tăng còn lại sau khi đã trừ đi các
khoản chi phí: khấu hao tài sản cố định, thuế, phí.
MI = VA – KHTSCĐ – Thuế
 Lợi nhuận (LN): Là phần thu nhập hỗn hợp còn lại sau khi đã trừ đi chi phí lao
động gia đình và chi phí hiện vật của gia đình.
LN = MI – chi phí lao động gia đình – chi phí hiện vật của hộ
1.1.1.5. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất lúa
Giá trị sản xuất trên chi phí trung gian( GO/IC): chỉ tiêu này cho biết việc bỏ ra
một đồng chi phí trung gian đầu tư thu được bao nhiêu đồng giá trị sản xuất.
Hiệu suất chi phí trung gian tính theo giá trị gia tăng (VA/IC): được tính bằng
phần giá trị gia tăng bình qn tên một đơn vị chi phí trung gian bỏ ra. Nó cho biết sẽ
có bao nhiêu thu nhập được đem lại từ một đơn vị chi phí trung gian bỏ ra. Đây là một
chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả kinh tế.
Giá trị gia tăng thu được trên giá trị sản xuất (VA/GO): chỉ tiêu này cho biết 1
đồng giá trị sản xuất thu được ta nhận được bao nhiêu đồng giá trị gia tăng.
1.1.2. Đặc điểm kinh tế và kỹ thuật thâm canh lúa
1.1.2.1. Nguồn gốc, xuất xứ
Cây lúa (tên khoa học là Oryza sativa) là một trong những loại ngũ cốc có lịch sử
trồng trọt có từ lâu đời và sản phẩm của cây lúa là hạt gạo đã trở thành loại thực phẩm
hết sức quan trọng cho con người. Theo thống kê của cơ quan thực phẩm Liên Hiệp
Quốc trên thế giới thì có khoảng 147.5 triệu ha đất trồng lúa và 90% diện tích này là
SVTH: Nguyễn Thò Thương - Lớp: K43A - KTNN
23

×