Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

HTTT tìm hiểu về chuỗi cung ứng SCM và các bài tập về xây dựng hệ thống thông tin

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (259.51 KB, 23 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA HTTT KINH TẾ & TMĐT

BÀI THẢO LUẬN
BỘ MÔN: HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ
Đề tài: Tìm hiểu về chuỗi cung ứng SCM và các bài tập
về xây dựng hệ thống thông tin.

Giảng viên giảng dạy: Ths.Hàn Minh Phương
Lớp HP: 1967eCIT0311
Nhóm thực hiện: Nhóm 5

Hà Nội,2019


Mục lục
Danh sách nhóm
Mục lục
Lời mở đầu
Phần A: LÝ THUYẾT
I.
1.
2.
3.
4.
II.
1.
2.
3.
4.
III.


1.
2.
3.
4.

Tổng quan lý thuyết về chuỗi cung ứng SCM
Các khái niệm
Tầm quan trọng của SCM
Nguồn gốc của SCM
Cấu trúc/ Thành Phần SCM
Nội dung
Vai trò của SCM đối với hoạt động của DN
Các bước cơ bản khi triển khai SCM
Nhiệm vụ của SCM
Đặc điểm chung của SCM
Liên hệ
Tổng quát hiện trạng tại VN
Thuận lợi và khó khăn khi áp dụng trong các DN Việt Nam
Các nhà cung cấp SCM hiện nay
Các loại hệ thống SCM

Phần B: BÀI TẬP
I.
1.
2.
3.
4.
II.

Lý thuyết

Mơ hình hóa tiến trình xử lý hệ thống bằng biểu đồ/ sơ đồ phân cấp
chức năng.
Sơ đồ/Biểu đồ luồng dữ liệu ngữ cảnh/ khung cảnh
Sơ đồ/ Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh
Sơ đồ/ Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh
Bài tập

Lời mở đầu


Nền kinh tế thế giới ngày càng phát triển và trở nên nhanh nhạy đối với
các tiến bộ khoa học, kỹ thuật. Những nhà kinh tế học, nhà đầu tư, quản lý
ln tìm ra những chiến lược kinh doanh mới mẻ để vận hành doanh nghiệp
của mình một cách mạnh mẽ. Nhiều năm trở lại đây, Supply Chain
Managent (SCM) đang trở thành một cơng cụ hữu ích thúc đẩy sự phát triển
của nền kinh tế. Nó cịn khá mới mẻ đối với phần lớn các công ty, doanh
nghiệp ở Việt Nam, mặc dù nó đang trở thành “mốt thời thượng” trong nền
kinh tế Việt Nam hiện tại. Người ta nói đến SCM nhưng thực chất việc tìm
hiểu và áp dụng nó vào việc phát triển doanh nghiệp thực chất vẫn cịn là
một khó khăn và thách thức lớn.
Để làm rõ vấn đề này, Nhóm 5 đã tìm hiểu và nghiên cứu SCM như một
cơ hội cho các doanh nghiệp chuyển mình để phát triển. Tuy nhiên, do trình
độ kiến thức cịn hạn chế, nên Nhóm 5 khơng tránh khỏi những thiếu xót
nhất định. Nhóm em rất mong được sự nhận xét, đánh giá, đóng góp ý kiến
của Cơ để bài Thảo luận này được hồn thiện hơn.
Nhóm 5 chúng em xin trân thành cảm ơn Cô!


Phần A: Lý Thuyết
I.

1.

2.

3.

Tổng quan lý thuyết về chuỗi cung ứng SCM
Các khái niệm
- Chuỗi cung ứng (Supply Chain) là mạng lưới các nhà cung cấp, nhà sản
xuất, nhà lắp ráp, nhà phân phối và các trang thiết bị hậu cần nhằm thực
hiện các chức năng như: thu mua nguyên liệu, vận chuyển, phân phối các
sản phẩm đến khách hàng.
- Quản lý chuỗi cung ứng SCM (Supply Chain Management) bao gồm
hoạch định và quản lý tất cả các hoạt động liên quan đến tìm nguồn
cung,mua hàng, sản xuất và tất cả các hoạt động quản trị Logistics. SCM
cho phép quản trị tại các nhà máy và trong cả hệ thống các điểm cung của
một công ty cho khách hàng.
Tầm quan trọng của SCM
90% các CEO trên thế giới đều đặt việc quản trị chuỗi cung ứng lên hàng
đầu khi mà việc cạnh tranh trên thị trường ngày càng tăng cao, giá bán trên
thị trường và giá thi mua nguồn cung cấp hàng hóa ngày càng bị siết chặt.
Khi thị trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt, yếu tố này tác động lớn
đến việc chiếm lĩnh thị trường và sự tín nhiệm của khách hàng. Quản lý
chuỗi cung ứng tốt, doanh nghiệp khơng những đạt được lợi nhuận cao, mà
cịn có thể vượt xa các đối thủ cạnh tranh trong ngành và càng phát triển bền
vững. Trên thế giới, nhờ có chuỗi cung ứng hiệu quả mà các tập đoàn lớn
như Apple, SamSung, Coca - Cola... đã đạt lợi nhuận cao hơn 40% so với
đối thủ.
Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng quản lý chuỗi cung ứng hiệu quả có thể
mang lại:

- Chi phí cho chuỗi cung ứng giảm từ 25-50%
- Lượng hàng tồn kho giảm từ 25-60%
- Độ chính xác trong việc dự báo sản xuất tăng từ 25-80%
- Cải thiện vòng cung ứng đơn hàng lên 30-50%
- Tăng lợi nhuận sau thuế lên đến 20%
Nguồn gốc của SCM
SCM là một giai đoạn phát triển của lĩnh vực Logistic (hậu cần). Trong
tiếng Anh, một điều thú vị là từ Logistic này khơng hề có liên quan đến từ


Logistic trong tốn học.Khi dịch sang tiếng Việt, có người dịch là hậu cần, có
người dịch là kho vận, dịch vụ cung ứng. Tuy nhiên, tất cả các cách dịch đó
đều chưa thoả đáng, khơng phản ánh đầy đủ và chính xác bản chất của
Logistics. Vì vậy, tốt hơn cả là chúng ta hãy giữ nguyên thuật ngữ Logisticvà
sau đó tìm hiểu tường tận ý nghĩa của nó.
Logistics được ghi nhận như là một chức năng kinh doanh chủ yếu,
mang lại thành công cho các công ty cả trong khu vực sản xuất lẫn trong
khu vực dịch vụ. Uỷ ban kinh tế và xã hội châu Á Thái Bình Dương
(Economic and Social Commission for Asia and the Pacific - ESCAP) ghi
nhận Logistics đã phát triển qua 3 giai đoạn:

Giai đoạn 1: Phân phối (Distribution)
Đó là quản lý một cách có hệ thống các hoạt động liên quan với nhau
nhằm đảm bảo cung cấp sản phẩm, hàng hoá cho khách hàng một cách hiệu
quả nhất. Giai đoạn này bao gồm các hoạt động nghiệp vụ sau:
• Vận tải
• Phân phối
• Bảo quản hàng hóa
• Quản lý kho bãi
• Bao bì, nhãn mác, đóng gói.

Giai đoạn 2: Hệ thống Logistics
Giai đoạn này có sự phối kết hợp cơng tác quản lý của cả hai mặt trên
vào cùng một hệ thống có tên là Cung ứng vật tư và Phân phối sản phẩm.

4.

Giai đoạn 3: Quản trị dây chuyền cung ứng (SCM)
Theo ESCAP thì đây là khái niệm mang tính chiến lược về quản trị chuỗi
quan hệ từ nhà cung cấp nguyên liệu – đơn vị sản xuất – đến người tiêu
dùng. Khái niệm SCM chú trọng việc phát triển các mối quan hệ với đối tác,
kết hợp chặt chẽ giữa nhà sản xuất với nhà cung cấp, người tiêu dùng và các
bên liên quan như các công ty vận tải, kho bãi, giao nhận và các công ty
công nghệ thông tin.
Cấu trúc/ Thành phần
Một dây chuyền cung ứng gồm 3 yếu tố tối thiểu sau:







Nhà cung cấp: Các công ty bán sản phẩm/dịch vụ là nguyên liệu đầu
vào cần thiết cho quá trình sản xuất, kinh doanh. Hay nói cách khác,
nhà cung cấp là các đơn vị cung cấp các nguyên liệu trực tiếp.
Đơn vị sản xuất: là nơi sử dụng các nguyên liệu đầu vào và áp dụng
các quá trình sản xuất nhằm tạo ra sản phẩm cuối cùng.
Khách hàng: Người sử dụng sản phẩm của đơn vị sản xuất.

Chuỗi cung ứng được cấu tạo từ 5 thành phần cơ bản. Mỗi thành phần là một

nhóm chức năng khác nhau trong chuỗi cung ứng.
Sản xuất (Làm gì, như thế nào, khi nào)
Sản xuất chính là khả năng mà dây chuyền cung ứng tạo và lưu trữ các
sản phẩm. Các nhà quản trị cần cân bằng giữa khả năng thỏa mãn, đáp
ứng nhu cầu khách hàng với hiệu quả SX của DN. Câu hỏi đặt ra
chính là thị trường cần sản phẩm gì, sẽ có bao nhiêu sản phẩm được
sản xuất và khi nào chúng được sản xuất.
 Vận chuyển (Khi nào, Như thế nào)
 Tồn kho (chi phí sản xuất và lưu trữ)
Yếu tố tồn kho ảnh hưởng rất lớn tới doanh thu và lợi nhuận của
doanh nghiệp. Tồn kho ít đồng nghĩa với việc doanh nghiệp tiêu thụ
được gần như tối ưu lượng sản phẩm sản xuất ra. Điều này cho thấy
hiệu quả sản xuất và lợi nhuận của doanh nghiệp.
 Định vị (Nơi nào tốt nhất để làm cái gì)
Là việc xác định xem bạn sẽ tìm kiếm các nguồn nguyên vật liệu sản
xuất ở đâu, đâu là nơi tiêu thụ tốn nhất. Định vị tốt sẽ giúp quy trình
sản xuất được tiến hành một cách nhanh chóng và hiệu quả hơn.
 Thông tin (Cơ sở để ra quyết định)
Thông tin chính là “nguồn dinh dưỡng” cho hệ thống quản lý cung
ứng SCM. Nếu thông tin chuẩn xác, hệ thống SCM sẽ đem lại những
kết quả chuẩn xác. Ngược lại, nếu thông tin không đúng, hệ thống
quản lý chuỗi cung ứng SCM sẽ khơng thể phát huy tác dụng. Chính
vì vậy, nhà quản trị cần khai thác thông tin từ nhiều nguồn khác nhau
và cố gắng thu thập lượng thông tin cần thiết nhiều nhất có thể.
Nội dung
Vai trị của SCM đối với hoạt động của DN
Đối với các công ty, tổ chức, doanh nghiệp, SCM có vai trị rất quan
trọng bởi nó có thể giải quyết cả đầu ra lẫn đầu vào của doanh nghiệp một



II.
1.


cách hiệu quả. Nhờ có thể thay đổi các nguồn ngun vật liệu đầu vào hoặc
tối ưu hóa q trình vận chuyển nguyên vật liệu, hàng hóa, dịch vụ mà SCM
có thể giúp tiết kiệm chi phí, tăng khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp. Só
khơng ít cơng ty đã gặt hái thành công nhờ biết soạn thảo chiến lược và giải
quyết sai lầm như chọn sai nguồn cung cấp ngun vật liệu, chọn sai vị trí
kho bãi, tính tốn lượng dự trữ không phù hợp, tổ chức vận chuyển rắc rối,
chồng chéo…..
Ngồi ra, SCM cịn hỗ trợ đắc lực cho phép tiếp thị, đặc biệt là tiếp thị
hỗn hợp (Product, Price, Promotion, Place). Chính SCM đóng vai tị then
chốt trong việc đưa sản phẩm đến đúng nơi cần đến và vào đúng thời điểm
thích hợp. Mục tiêu lớn nhất của SCM là cung cấp sản phẩm và dịch vụ cho
khách hàng với tổng chi phí nhỏ nhất.
SCM hứa hẹn từng bước nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất của công ty
và tạo điều kiện cho chiến lược thương mại điện tử phát triển. Đây là chì
khóa thành cơng cho sự phát triển của B2B.
Tuy nhiên, chiếc chìa khóa này chỉ thực sự phục vụ cho việc nhận biết
các chiến lược dựa trên hệ thống sản xuất, khi chúng tạo ra một trong những
mối liên kết trọng yếu nhất trong dây chuyền cung ứng.
Trong một công ty sản xuất ln tồn tại ba yếu tố chính của dây chuyền
cung ứng: thứ nhất là các bước khởi đầu và chuẩn bị cho q trình sản xuất,
hướng tới những thơng tin tập trung vào khách hàng và yêu cầu của họ; thứ
hai là bản thân chức năng sản xuất, tâp trung vào những phương tiện, thiết
bị, nhân lực, nguyên vật liệu và chính q trình sản xuất; thứ ba là tập trung
vào sản phẩm cuối cùng, phân phối và một lần nữa hướng tới những thông
tin tập trung vào khách hàng và yêu cầu của họ.
Trong dây chuyền cung ứng ba nhân tố này, SCM sẽ điều phối khả năng

sản xuất có giới hạn và thực hiện việc lên kế hoạch sản xuất đạt hiệu quả
cao nhất. Khu vực nhà máy sản xuẩ trong công ty của bạn phải là một mơi
trường năng năng động, trong đó sự vật được chuyển hóa liên tục, đồng thời
thơng tin cần được cập nhật và phổ biến tới tất cả các cấp quản lý cơng ty để
cùng đưa ra quyết định nhanh chóng và chính xác.
SCM cung cấp khả năng trực quan hóa đối với các dữ liệu liên quan đến
sản xuất và khép kín dây chuyền cung cấp tạo điều kiện cho việc tối ưu hóa
sản xuất đúng bằng hệ thống sắp xếp và lên kế hoạch. Nó sẽ mang lại hiệu
quả tối đa cho việc dự trữ số lượng nguyên vật liệu, quản lý nguồn tài
nguyên, lập kế hoạch đầu tư và sắp xếp hoạt động sản xuất của công ty.


2.

3.

4.

Các bước cơ bản khi triển khai SCM:
• Bước 1: Lên kế Hoạch
• Bước 2: Nguồn cung cấp
• Bước 3: Sản xuất
• Bước 4: Giao nhận
• Bước 5: Hồn lại
Nhiệm vụ của SCM
Mỗi thành phần trong dây chuyền cung ứng trên bao gồm nhiều nhiệm
vụ khác nhau, thậm trí mỗi nhiệm vụ cần đòi hỏi một phần mềm cụ thể riêng
biệt.
Có lẽ cách thức tốt nhất để thiết lập và cài đặt bộ phận phần mềm quản
lý dây chuyền cung ứng là bạn hãy chia nỏa thành hai phần mềm nhỏ: phần

mềm thứ nhất có nhiệm vụ giúp bạn lên kế hoạch cho dây chuyền cung ứng
và phần mềm thứ hai giúp bạn theo dõi việc thực thi các nhiệm vụ đã đề ra.
Phần mềm hoạch định dây chuyền cung ứng (Supply chain planningSCP) sử dụng các thuật toán khác nhau nhằm giúp doanh nghiệp cải thiện
lưu lượng và tính hiệu quả của dây chuyền cung ứng và đồng thời giảm thiểu
việc kiểm kê hàng tồn kho. Tính chính xác của SCP hồn tồn phụ thuộc vào
các thơng tin mà doanh nghiệp thu thập được.
Đặc điểm chung của SCM
Ưu điểm:
- Tạo ra lợi thế cạnh tranh cao
Giải pháp SCM tạo ra sự phối hợp sản xuất, tồn kho, địa điểm và vận
chuyển giữa các thành viên trong chuỗi cung ứng nhằm đáp ứng nhịp
nhàng và hiệu quả các nhu cầu của thị trường. Tạo ra sự chuyên nghiệp
trong từng mắt xích, mang đến sự cạnh tranh cao trên thị trường.
- Thực hiện đúng đắn chiến lược phát triển sản xuất hiệu quả và tối ưu hóa
quy trình cung cấp hàng hóa từ đầu đến cuối.
- Xóa bỏ lối quản lý doanh nghiệp truyền thống, lạc hậu
Phần mềm quản lý chuỗi cung ứng SCM loại bỏ phương thức quản lý
theo chiều thằng đứng hướng sang quản lý theo chiều ngang, bao gồm
quản lý quan hệ nhà cung ứng, quản lý công tác lập kế hoạch và kiểm
soát hoạt động bên trong doanh nghiệp, cùng với việc quản lý quan hệ
khách hàng hiệu quả.
Tích hợp cơng nghệ hiện đại vào tổ chức quản lý, con người được khai
sáng và đào tạo bằng phương pháp quản lý mới.


Chức năng:
SCM giải quyết cả đầu ra lẫn đầu vào của doanh nghiệp một cách hiệu
quả. Nhờ có thể thay đổi các nguồn nguyên vật liệu đầu vào hoặc tối ưu hố
q trình ln chuyển ngun vật liệu, hàng hố, dịch vụ mà SCM có thể
giúp tiết kiệm chi phí, tăng khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp.

Ngoài ra, SCM còn hỗ trợ đắc lực cho hoạt động tiếp thị, đặc biệt là tiếp
thị hỗn hợp (4P: Product, Price, Promotion, Place). Chính SCM đóng vai trị
then chốt trong việc đưa sản phẩm đến đúng nơi cần đến và vào đúng thời
điểm thích hợp. Mục tiêu lớn nhất của SCM là cung cấp sản phẩm/dịch vụ
cho khách hàng với tổng chi phí nhỏ nhất.
Một tác dụng khác của việc ứng dụng giải pháp SCM là phân tích dữ liệu
thu thập được và lưu trữ hồ sơ với chi phí thấp. Hoạt động này nhằm phục
vụ cho những mục đích liên quan đến hoạt động sản xuất (như dữ liệu về
thông tin sản phẩm, dữ liệu về nhu cầu thị trường…) để đáp ứng địi hỏi của
khách hàng. Có thể nói, SCM là nền tảng của một chương trình cải tiến và
quản lý chất lượng - Bạn không thể cải tiến được những gì bạn khơng thể
nhìn thấy.
Lợi ích:
-

Nâng cao dịch vụ khách hàng và giảm tồn kho tối đa.
Giảm chi phí lưu kho sản phẩm của doanh nghiệp.
Giảm chi phí giá thành mỗi sản phẩm và nâng cao lợi nhuận đến mức tối
ưu
Giảm chi phí khơng cần thiết cho doanh nghiệp.
Nâng cao sức cạnh tranh cho các cơng ty.
Cải thiện vịng cung ứng đơn hàng , thiết lập chuỗi cung ứng giữa các
đối tác truyền thống với nhau.
Đáp ứng nhanh chóng với sự thay đổi của thị trường và giảm các yếu tố
các loại tác động đến khách hàng.
Tăng lợi nhuận sau thuế
Tăng độ chính xác trong việc dự báo sản xuất


III.

1.

Liên hệ
Tổng quát hiện trạng tại Việt Nam
Việt Nam hiện nay khái niệm SCM đã được nhắc đến nhiều, các doanh
nghiệp cũng đã bắt đầu chú ý tới, tuy nhiên để hiểu rõ SCM là gì, làm thế
nào để xây dựng và quản trị chuỗi cung ứng thành cơng thì hầu hết các
doanh nghiệp vẫn đang băn khoăn.
Từ sau khi Việt Nam gia nhập WTO, và đặc biệt từ năm 2009 Việt Nam
mở cửa hoàn toàn thị trường bán lẻ cho các doanh nghiệp 100% vốn nước
ngồi vào, thì các doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam mới thật sự lo sợ mất vị thế
trên thị trường. Và một giải pháp cần thiết nhằm giúp các doanh nghiệp bán
lẻ Việt Nam giữ vững thị trường đó chính là quản trị hiệu quả chuỗi cung
ứng.

2.

Thuận lợi và khó khăn khi áp dụng chuỗi cung ứng SCM trong các DN VN
Thuận lợi:



Tăng hiệu quả.
Đầu tiên và quan trọng nhất, phần mềm quản lý chuỗi cung ứng được
thiết kế để nâng cao hiệu quả hoạt động cho doanh nghiệp, từ việc nhập và
lưu trữ hàng tồn kho cho đến quản lý phân phối và vận chuyển. Nhờ quy
trình chuỗi cung ứng được tự động hóa hồn tồn nên thời gian thực hiện
nghiệp vụ logistics được cắt giảm một cách rõ rệt, sự liên kết giữa các mắt
xích trong chuỗi cung ứng khăng khít hơn, qua đó giúp doanh nghiệp
cung cấp hàng hóa cho khách hàng nhanh, chính xác hơn và giúp doanh

nghiệp tăng tốc độ lưu chuyển tiền mặt.



Cắt giảm chi phí.


Khả năng dự báo chính xác nhu cầu thị trường cộng với hiệu suất tăng
cao cho phép doanh nghiệp cắt giảm chi phí nhân cơng, tối thiểu chi phí tồn
kho và tránh lãng phí thất thốt. Ngồi ra, các tính năng thơng minh của
SCM giúp doanh nghiệp tìm ra các chi phí bất hợp lý để loại bỏ. Cụ thể,
phần mềm SCM cho phép nhà quản lý biết mua nguyên liệu của ai là rẻ nhất,
tổ chức phối hợp vận chuyển thế nào để giảm chi phí vận tải, hoặc sắp xếp
không gian kho hàng ra sao để thuận tiện cho bốc dỡ/xếp và tối đa hóa dung
lượng lưu trữ...


Phân tích xu hướng và dữ liệu kinh doanh.
Các tính năng Business Intelligence, ngồi việc giúp kiểm sốt chi phí,
tối ưu hạn ức hàng tồn kho, có thể giúp tăng doanh thu bằng cách nhận diện
được các sản phẩm có hiệu năng cao, hỗ trợ việc ra quyết kinh doanh theo
hướng phân tích các thơng tin từ thị trường cũng như trong nội bộ doanh
nghiệp.



Tầm nhìn bao qt, kiểm sốt hiệu quả.
Quản lý hiệu quả tồn bộ cũng như từng cơng đoạn của chuỗi cung ứng
như các nhà cung cấp, các phân xưởng sản xuất, các kho lưu trữ và hệ thống
các kênh phân phối, người tiêu dùng…


Khó khăn:
Với tầm quan trọng và lợi ích của hệ thống quản lí chuỗi cung ứng đem
lại không chắc chắn được điều là cứ áp dụng thì doanh nghiệp nào cũng sẽ
nhận lại kết quả đáng mong ước như vậy. Khơng có gì là hồn hảo, có mặt


tốt thì chắc chắn sẽ có mặt xấu.Về lợi ích chúng ta đã đề cập ở trên , vậy cịn
khó khăn thì sao?
Vì hoạt động của hệ thống SCM có tác động trực tiếp tới tồn bộ qn
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp do đó nếu lựa chọn sau hệt
thống sẽ gây thiệt hại rất lớn cho doanh nghiệp.
Tồn bộ hoạt động kinh doanh có thể bị phá huỷ nếu hệ thống SCM được
lựa chọn khơng tương thích với cơng cụ quản lí ban đầu của cơng ty như hệ
thống quản lí sổ sách, phần mềm hõ trợ kinh doanh , và quan trọng là nhân
lực vận hành khơng có chun mơn. Các hình thức kinh doanh với đa chi
nhánh, đối tấc, văn phịng đại diện có thể dẫn tới sự xáo trộn khơng phân tích
nổi.
Cũng chính về những rủi ro có thể gặp phải khi ứng dụng hệ thống quản
lí chuỗi cung ứng SCM sai lầm gây tổn hại nặng nề tới toàn bộ doanh nghiệp
mà các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nước ta khơng có gan đánh liều trước số
phận của doanh nghiệp mình.
3.

Các nhà cung cấp SCM hiện nay:
Một số tập đoàn nổi tiếng SCM trên thế giới đã đặt đại diện ở Việt Nam
như APL Logisstics, Maersk Logistics, NYK Logistics,Kuehn&Nagel,
Schenker, Expeditor,UTI,UPS…
Một vài công ty nhà nước tương đối lớn như Viconship, Vintrans,
Vietrans.. song vẫn chưa đủ năng lực để tham gia vào hoạt động Logistics

tồn cầu (các cơng ty này chủ yếu làm agent cho các cơng ty vận tải và
Logistics nước ngồi). Theo Viện Nghiên Cứu Logistics Nhật Bản, các
Doanh nghiệp Logistics Việt Nam chỉ đáp ứng 25% nhu cầu thị trường của

4.

Logistics trong nước.
Các loại hệ thống SCM:




SCM thương mại: thuộc bản quyền của tác giả hoặc nhà sản xuất, chỉ được
cung cấp ở dạng mã nhị phân, người dùng phải mua và khơng có quyền phân



phối lại .
SCM miễn phí: được cung cấp cho người dùng mà người dùng khơng phải
trả bất cứ chi phí nào nhưng bản quyền và tác quyền vãn hoàn toàn thuộc về
người sở hữu nó, và nó khong có nghĩa là có thể chỉnh sửa, hay tái phân



phối.
SCM mã nguồn mở: là SCM được cung cấp dưới dạng mã và nguồn, khơng
chỉ là miễn phí về giá mua chủ yếu là miễn phí về bản quyền, người dùng có
quyền sửa đổi , cải tiến, phát triển.

B. BÀI TẬP

I.
1.

Lý thuyết
Biểu đồ phân cấp chức năng
Xác định chức năng nghiệp vụ là bước đầu tiên của việc phân tích hệ thống.
Để phân tích yêu cầu thông tin của tổ chức ta phải biết được tổ chức đó thực
hiện những nhiệm vụ, chức năng gì. Từ đó, tìm ra các dữ liệu, các thơng tin
được sử dụng và tạo ra trong các chức năng. Đồng thời, cũng phải tìm ra
những hạn chế, mối ràng buộc đặt lên các chức năng đó.
Mơ hình BPC là công cụ để mô tả chức năng nghiệp vụ qua phân rã có thứ
bậc các chức năng.
• Cho phép phân rã dần các chức năng mức cao thành chức năng chi tiết


nhỏ hơn và kết quả cuối cùng thu được một cây chức năng.
Cây chức năng này xác định một cách rõ ràng, dễ hiểu công việc cần
làm trong hệ thống.


2.

3.

Ví dụ về mơ hình phân cấp chức năng
Biểu đồ Luồng dữ liệu mức ngữ cảnh/khung cảnh
Là mơ hình hệ thống ở mức tổng quát nhất.
• Cả hệ thống như một chức năng duy nhất.
• Các tác nhân ngồi và các luồng dữ liệu vào ra từ tác nhân ngoài đến
hệ thống được xác định.

Biểu đồ Luồng dữ liệu mức đỉnh
BĐLDL mức đỉnh (mức 1): BLD mức đỉnh được phân rã từ BLD mức ngữ
cảnh.


Nguyên tắc phân rã:
• Thay thế chức năng cha bằng các chức năng con.
• Các luồng dữ liệu được bảo tồn (chỉnh lại đích đến, nguồn của luồng




4.

dữ liệu).
Các tác nhân ngồi bảo tồn
Có thể xuất hiện các kho dữ liệu
Bổ sung thêm các luồng dữ liệu nội tại nếu cần thiết

Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh
BLD mức dưới đỉnh (mức 2) phân rã từ BLD mức đỉnh.
Các thành phần của biểu đồ được phát triển như sau:
• Chức năng/ tiến trình: phân rã chức năng cấp trên thành chức năng


cấp dưới thấp hơn.
Luồng dữ liệu:
o Vào/ra mức trên thì lặp lại (bảo tồn) ở mức dưới (phân rã)
o Thêm luồng nội bộ






Kho dữ liệu: dần dần xuất hiện theo nhu cầu nội bộ
Tác nhân ngoài: xuất hiện đầy đủ ở mức khung cảnh, ở mức dưới

khơng thể thêm gì

Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh 1

Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh 2
II.

Bài tập

Dựa trên khảo sát về hệ thống quản trị quan hệ khách hàng của công ty cổ
phần ATQ, Nhóm 5 chúng em thực hiện mơ hình hóa tiến trình xử lý của hệ
thống bằng các biểu đồ tương đương với phần lý thuyết đã nêu trên.
1.

Biểu đồ phân cấp chức năng


Hệ thống thơng tin quản trị quan hệ
khách hàng

Quản lí thơng
tin khách hàng


Quản lí hợp đồng
và đơn hàng

Quản lí dịch vụ và
chăm sóc khách
hàng

Thống kê và báo
cáo

Thu thập & báo cáo

Cập nhật hợp đồng

Giải đáp thắc mắc

Tổng hợp thông tin

Cập nhật thơng tin

Theo dõi hợp đồng

Lưu giữ thơng tin

Tính tốn

Tìm kiếm thông tin

Lưu giữ hợp đồng


2.

Lên báo cáo

Biểu đồ luồng dữ liệu mức ngữ cảnh
Báo giá đơn hàng

Quản trị khách
hàng
Khách hàng
Nhân viên kinh doanh

Cấp quản lí


3.

Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh
Hồ sơ khách
hàng

1.Quản lí thơng
tin khách hàng

Chăm sóc khách hàng
Khách hàng

2.Quản
lí hợp
3.Quản

lí dịch
vụ &
4
đồng

đơn
hàng
chăm sóc khách
Thốnghàng
kê& báo
cáo

Hợp đồng

Nhân
kinh
doanh
Nhân viên
viên
kinhsóc
doanh
Chăm
khách hàng
Ban quản lí


4.

Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh
Thống kê và báo cáo

Nhân viên kinh doanh

Hồ sơ khách hàng

4.1Tổng hợp

4.3 Lên báo
cáo
Quản lí

Dữ liệu hợp đồng

Dịch vụ & chăm sóc
khách hàng

4.2Tính toán


Quản lý thơng tin khách hàng

1.3

Khách hàng

Tìm kiếm

1.2

Cập nhật thơng
tin


1.1

Hồ sơ khách hàng

Thu thập thông
tin


Xử lí thơng tin

Kết luận
Cơng ty nào cũng ln tìm mọi cách để tạo một kênh liên lạc thông
suốt giữa nhà cung ứng và khách hàng của họ, xoá bỏ những nhân tố cản trở
khả năng sinh lời, giảm chi phí, tăng thị phần và giành được đơng đảo khách
hàng. Vì lý do đó, SCM được xem như một giải pháp tốt để nâng cao hiệu
quả kinh doanh. Với SCM, việc chia sẻ dữ liệu kinh doanh sẽ không bị bó
hẹp trong nội bộ doanh nghiệp, mà đã lan truyền đến nhà cung ứng, nhà sản
xuất và nhà phân phối. Có thể nói, dây chuyền cung ứng ln chú trọng tới


mọi hoạt động sản xuất của công ty bạn, cả trong hiện tại lẫn tương lai, nhằm
cân đối giữa cung và cầu, đồng thời phản hồi lại sự thay đổi trên thị trường.
Hãy đưa tất cả các thông tin liên quan tới dây chuyền cung ứng, từ nhà cung
cấp tới hệ thống hậu cần nội bộ, đến các kênh phân phối sản phẩm, khách
hàng… vào hệ thống ERP, bạn sẽ thấy hoạt động sản xuất của mình trở nên
thơng suốt và hiệu quả như thế nào.
Sự thành công hay thất bại của chuỗi cung ứng phụ thuộc vào sự hiểu
biết về quản lí chuỗi cung ứng (SCM). Do đó việc quản lý chuỗi cung ứng
tốt sẽ giúp cho doanh nghiệp quá trình hoạt động kinh doanh hiệu quả và tạo

nhiều lợi thế cạnh tranh với các doanh nghiệp trên thị trường.
Trên đây là tồn bộ nội dung mà Nhóm 5 đã trình bày về đề tài trên.
Cảm ơn Cơ đã đồng hành cùng Nhóm 5 suốt một chặng đường!

TÀI LIỆU THAM KHẢO
-

Giáo trình Hệ Thống Thơng Tin Quản Lý, Trường Đại học Thương Mại.
Slide bài giảng HTTTQL năm 2018 -2019
( bộ môn CNTT – Khoa HTTT Kinh tế & TMĐT)





-

Một số tài liệu tham khảo và nguồn web khác.



×