Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Bài tập lớn chiến tranh nhân dân bảo vệ tổ quốc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (138.83 KB, 25 trang )

Chiến tranh nhân dân bảo vệ tổ quốc

PHẦN I
MỞ ĐẦU
I.LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Nghệ thuật quân sự Việt Nam trong tiến trình dựng nước và giữ nước
đã hình thành và phát triển trong những điều kiện lịch sử cụ thể của mỗi
cuộc chiến tranh. Mỗi giai đoạn, mỗi thời kỳ đấu tranh chống giặc ngoại
xâm để giải phóng và bảo vệ đất nước. Lịch sử tiến hành các cuộc chiến
tranh yêu nước, chính nghĩa chống ngoại xâm của dân tộc ta, là lịch sử của
những cuộc chiến tranh nhân dân. Nghệ thuật quân sự Việt Nam là nghệ
thuật quân sự của chiến tranh nhân dân.
Lịch sử chiến tranh giải phóng và bảo vệ đất nước của nhân dân ta,
đã ghi nhận rằng: Nhân dân Việt Nam thắng giặc ngoại xâm khơng chỉ
bằng ý chí quật cường mà cịn là sự kết hợp chặt chẽ ý chí và tài trí sáng
suốt thơng minh, sự đồn kết của tồn dân đánh giặc, đánh bằng mưu kế,
thắng bằng thế thời: Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc
Mỹ xâm lược, mà đỉnh cao là cuộc tổng tiến công và nổi dậy mùa xuân
1975 là một bước phát triển mới cả về chỉ đạo chiến lược, nghệ thuật chiến
dịch và chiến thuật. Tất cả tạo nên một sức mạnh tổng hợp đánh tan kẻ thù
xâm lược. Nghệ thuật chiến tranh nhân dân Việt Nam đạt tới đỉnh cao vừa
hàm chứa tính hiện đại của cuộc chiến tranh ở thế kỷ XX, vừa mang nét
đặc trưng nghệ thuật quân sự truyền thống của dân tộc.
Biết bao thế hệ người Việt Nam đã chiến đấu vơ cùng anh dũng, cực
kỳ thơng minh và trí tuệ đã để lại một di sản tinh thần, một di sản đạo đức
vô giá, một di sản nghệ thuật chiến tranh nhân dân phong phú. Những di
sản có giá trị lý luận và thực tiễn đó, kể cả truyền thống quân sự Việt Nam
cần được trân trọng giữ gìn, nghiên cứu, vận dụng và phát triển trong điều
kiện mới, góp phần xây dựng cũng cố vững mạnh nền quốc phịng tồn dân

1




Chiến tranh nhân dân bảo vệ tổ quốc

theo tư tưởng quân sự Hồ Chí Minh và đường lối đổi mới của Đảng trong
công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Vì vậy, lý luận và thực tiễn chiến tranh nhân dân Việt Nam thực sự là
một cống hiến quan trọng đối với phong trào đấu tranh giải phóng của
nhân dân ta và các dân tộc bị áp bức trên thế giới. Chính vì vậy mà Tơi lựa
chọn đề tài này để tìm hiểu một cách sâu sắc “Chiến tranh nhân dân, bảo
vệ tổ quốc”. Để từ đó làm cơ sở vận dụng và phát triển trong điều kiện
mới đồng thời bổ sung vào nguồn kiến thức giúp tôi phong phú về nội
dung khi giảng dạy mơn GDQP.
II. MỤC ĐÍCH, NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
- Tìm hiểu về quá trình hình thành và phát triển của nghệ thuật quân
sự “Chiến tranh nhân dân” Việt Nam.
- Tìm hiểu về những nét độc đáo, đặc sắc của nghệ thuật “ Chiến
tranh nhân dân” trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam
XHCN.
- Nghiên cứu để có thể làm tài liệu tham khảo và làm cơ sở để giảng
dạy bộ môn GDQP.
Để làm sáng tỏ mục đích nghiên cứu đề tài cần tập trung giải quyết
các nhiệm vụ trọng tâm như sau:
+ Thứ nhất: Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của nghệ thuật chiến
tranh nhân dân Việt Nam.
+ Thứ hai: Tìm hiểu nghiên cứu nội dung của nghệ thuật chiến tranh
nhân dân trong công cuộc bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN
+ Thứ ba: Nghiên cứu về sự vận dụng “ Nghệ thuật Chiến tranh
nhân dân Việt Nam” trong xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam XHCN.


2


Chiến tranh nhân dân bảo vệ tổ quốc

III. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC:
Sau khi nghiên cứu xong đề tài này sẽ giúp cho chúng ta hiểu về nét
độc đáo, sâu sắc của nghệ thuật “ Chiến tranh nhân dân” qua các giai
đoạn lịch sử, đồng thời giúp chúng ta thêm hiểu biết về nghệ thuật quân sự
Việt Nam trong quá trình xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam XHCN.
Đây sẽ là nguồn tài liệu trợ giúp chúng ta khi giảng dạy bộ môn “ Đường
lối quân sự Việt Nam”.
IV. GIỚI HẠN VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
- Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu về nét độc đáo, đặc sắc và sự vận
dụng “ Chiến tranh nhân dân” trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc Việt Nam XHCN.
V. PHUƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
- Nhằm thu thập , phân tích , hệ thống hố tri thức khoa học dể xây
dựng cơ sở lý luận của đề tài.
2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
VI. BỐ CỤC CỦA ĐỀ TÀI:
+ Đề tài gồm có hai chương:
- Chương I: Nghệ thuật chiến tranh nhân dân trong xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
- Chương II: Vận dụng nghệ thuật chiến tranh nhân vào công
cuộc bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa

3



Chiến tranh nhân dân bảo vệ tổ quốc

PHẦN II
NỘI DUNG
ChươngI:
NGHỆ THUẬT CHIẾN TRANH NHÂN DÂN TRONG XÂY DỰNG
VÀ BẢO VỆ TỔ QUỐC VIỆT NAM XHCN
I. Khái niệm về chiến tranh nhân dân và cơ sở hình thành nghệ thuật
chiến tranh nhân dân
1. Khái niệm về chiến tranh nhân dân.
Chiến tranh nhân dân là cuộc chiến tranh do đông đảo quần chúng
nhân dân tiến hành vì lợi ích của nhân dân, có lực lượng vũ trang làm nịng
cốt, dưới sự lãnh đạo của giai cấp tiến bộ; đấu tranh với địch một cách tồn
diện bằng mọi hình thức và vũ khí có trong tay chống lại sự xâm lược từ
bên ngồi hoặc chống ách áp bức thống trị bên trong. Mục đích chính trị
của chiến tranh nhân dân càng triệt để, sự lãnh đạo càng đúng đắn thì lực
lượng tham gia càng đông đảo, mạnh mẽ, sức mạnh và nghệ thụât của
chiến tranh nhân dân tạo điều kiện cho các dân tộc nhỏ có thể đánh thắng
những kẻ thù xâm lược có qn đội lớn mạnh hơn.
2. Cơ sở hình thành nghệ thuật chiến tranh nhân dân
Dựa trên quan điểm của chủ nghĩa Mác Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí
Minh và quan điểm của Đảng ta, cùng với những kinh nghiệm đã đạt đựơc
trong các cuộc chiến tranh chống quân xâm lược, mà nhất là trong cuộc
kháng chiến chống thực dân Pháp, thắng lợi của cuộc kháng chiến chống
Mỹ cứu nước là thiên anh hùng ca bất hủ trong sự nghiệp dựng nước và
giữ nước của dân tộc Việt Nam. Quy luật chiến tranh của nhân dân ta trước
đây là quy luật phát triển từ nhỏ đến lớn, từ ít đến nhiều, từ yếu thành
mạnh, phát triển từ chiến tranh du kích đến chiến tranh chính quy, càng
đánh càng mạnh; đến giai cuối của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước,


4


Chiến tranh nhân dân bảo vệ tổ quốc

lực lượng vũ trang ba thứ quân là lực lượng nòng cốt của chiến tranh nhân
dân, đã có những bước phát triển vượt bậc, tạo ra bước phát triển mới của
nghệ thuật chiến tranh nhân dân
II. Nội dung cơ bản của nghệ thuật chiến tranh nhân dân
1. Phương thức tiến hành chiến tranh nhân dân trong công cuộc bảo
vệ tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Phương thức tiến hành chiến tranh nhân dân bảo vệ tổ quốc Việt
Nam xã hội chủ nghĩa là tồn bộ các phương pháp và hình thức, sử dụng
các lực lượng của đất nước tạo nên sức mạnh và sử dụng sức mạnh đó để
tiến hành thắng lợi chiến tranh nhân dân ở Việt Nam.
Trong kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ, phương tiện tiến hành
chiến tranh nhân dân có nội dung rất phong phú và sáng tạo. Đó là phương
thức tiến hành chiến tranh nhân dân tồn dân, tồn diện, kết hợp tiến cơng
qn sự với nổi dậy của quần chúng, kết hợp đấu tranh quân sự với đấu
tranh chính trị và đấu tranh ngoại giao; đánh địch bằng ba mũi giáp công
trên cả ba vùng chiến lược kết hợp chiến tranh du kích với chiến tranh
chính quy, chiến tranh nhân dân địa phương với chiến tranh bằng các binh
đoàn chủ lực. Phương thức tiến hành chiến tranh đó đã góp phần đưa hai
cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ của nhân dân ta tới thắng lợi
hoàn toàn.
1.2. Nội dung cơ bản của phương thức tiến hành chiến tranh nhân
dân.
1.2.1. Chiến tranh nhân dân toàn dân, toàn diện.
Chiến tranh toàn dân, toàn diện là sự kế thừa và phát triển truyền

thống toàn dân đánh giặc của dân tộc Việt Nam, kế thừa và phát triển kinh
nghiệm chiến tranh nhân dân trong chiến tranh giải phóng trong điều kiện

5


Chiến tranh nhân dân bảo vệ tổ quốc

mới, là nghệ thuật tạo nên sức mạnh tổng hợp trong chiến tranh bảo vệ Tổ
quốc.
Ngày nay trong điều kiện mới, sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc khơng cịn
bó hẹp trong lĩnh vực quân sự, nên chiến tranh nhân dân muốn phát huy
đến mức cao nhất sức mạnh của toàn dân đánh bại chiến tranh tổng lực của
những kẻ thù xâm lược lớn mạnh phải phát động toàn dân đánh giặc trên
tất cả các mặt trận: Quân sự, chính trị, ngoại giao, kinh tế, văn hóa, xã hội,
dưới sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng.Trong chiến tranh nhân dân Việt Nam
ngày nay có sự phát triển mới về chất, về tính đơng đảo của mọi tầng lớp
nhân dân, về tính tổ chức khoa học so với trước kia. Chất lượng đó dựa
trên cơ sở mới là ý thức giác ngộ giai cấp, giác ngộ dân tộc, sự hiểu biết
sâu sắc về nguyên nhân xảy ra chiến tranh. Trình độ và năng lực mọi mặt
của quần chúng nhân dân trong chiến tranh ngày càng cao theo sự phát
triển của q trình cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Đất nước thống
nhất đang tiến lên chủ nghĩa xã hội, các tổ chức kinh tế, chính trị - xã hội
ngày càng được cũng cố và phát triển có phương thức đấu tranh rất linh
hoạt, phong phú…Thực sự là những điều kiện thuận lợi làm cho cả dân tộc
Việt Nam đều có thể trở thành dũng sĩ giết giặc trên các mặt trận để bảo vệ
Tổ quốc.
Chỉ có tiến hành chiến tranh tồn dân, tồn diện như vậy, chúng ta
mới phát huy được chỗ mạnh và sở trường của ta là chiến tranh chính
nghĩa, được tồn dân tham gia và ủng hộ đánh giặc về mọi mặt, bằng mọi

hình thức trên đất nước ta và cả nơi xuất phát tiến công xâm lược của
chúng.
1.2.2. Đấu tranh vũ trang.
Đấu tranh vũ trang là một hình thức đấu tranh cơ bản, giữ vai trò
quyết định trực tiếp trong việc tiêu diệt lực lượng quân sự của địch. Chỉ có

6


Chiến tranh nhân dân bảo vệ tổ quốc

tiêu diệt hoặc làm tan rã lực lượng quân sự của địch thì mới đánh bại được
ý đồ xâm lược của chúng. Khi kẻ địch xâm lược nước ta bằng những lực
lượng quân sự càng lớn thì vai trị của đấu tranh vũ trang càng quan trọng,
yêu cầu đối với đấu tranh vũ trang càng cao. Điểm nổi bật về đấu tranh vũ
trang trong chiến tranh giải phóng là quân và dân ta đã phát triển nhiều
cách đánh sáng tạo. Đó là sự kết hợp tác chiến du kích rộng khắp với tác
chiến tập trung; kết hợp tiến cơng, phản cơng với phịng ngự; kết hợp đánh
nhỏ, đánh vừa và tạo thời cơ đánh lớn; kết hợp cách đánh bằng lực lượng
tinh nhuệ, lấy ít đánh nhiều với hiệu suất chiến đấu cao với cách đánh tập
trung lực lượng một cách hợp lý; kết hợp cách đánh hiệp đồng binh chủng
với cách đánh độc lập của từng binh chủng...Những phương pháp tác chiến
rất phong phú đó đã phát huy chỗ mạnh và sở trường của ta, hạn chế chỗ
mạnh và sở trường của địch, không cho địch đánh theo cách đánh của
chúng, buộc chúng phải bị động đối phó với cách đánh của ta. Trong tác
chiến, ta luôn luôn quán triệt tư tưởng tích cực và chủ động tiến cơng nhằm
đúng phương hướng, mục tiêu và thời cơ tiến cơng có lợi nhất. Từ đó mở
rộng thắng lợi của ta, tiêu diệt từng bộ phận quân địch ngày càng lớn làm
chuyển biến cục diện chiến tranh có lợi cho ta. Đi đơi với nhiệm vụ tiêu
hao, tiêu diệt lực lượng quân sự của địch từ ngoài vào, dập tắt bạo loạn,

đấu tranh vũ trang cịn có nhiệm vụ bảo vệ các mục tiêu chiến lược, làm
chỗ dựa cho các mặt đấu tranh khác và làm chỗ dựa cho quần chúng nhân
dân đấu tranh chính trị.
Đặc trưng cơ bản của phương thức tiến hành chiến tranh nhân dân
trong đấu tranh vũ trang là: kết hợp tác chiến của lực lượng địa phương tại
chỗ với tác chiến của các binh đoàn chủ lực. Đây là một sáng tạo lớn trong
nghệ thuật chỉ đạo và điều hành chiến tranh của Đảng ta, là quy luật giành
thắng lợi của chiến tranh nhân dân Việt Nam.

7


Chiến tranh nhân dân bảo vệ tổ quốc

1.2.3. Xây dựng khu vực phòng thủ để tạo ra thế trận chiến tranh
nhân dân.
Kế thừa, phát triển những kinh nghiệm phong phú của các cuộc chiến
tranh giải phóng vào điều kiện mới, Đảng ta chủ trương xây dựng các tỉnh,
thành phố thành khu vực phòng thủ vững chắc. Khu vực phòng thủ là một
sự phát triển mới của nghệ thuật quân sự Việt Nam. Nền tảng của khu vực
phòng thủ là cơ sở hạ tầng kinh tế, quốc phòng từng bước được xây dựng
hiện đại, được tiến hành bằng sự nghiệp công nghiệp hố, hiện đại hố đất
nước. Đó là một trong những điều kiện thuận lợi để xây dựng thế đánh, thế
giữ vững chắc có lợi cho ta, khơng có lợi cho địch. Đây là một nội dung
mới rất quan trọng trong phương thức tiến hành chiến tranh nhân dân bảo
vệ Tổ quốc.
1.2.4. Nội dung xây dựng lực lượng và cách đánh.
a. Về xây dựng lực lượng:
Ngay từ trong thời bình, các lực lượng các thứ quân, đều phải được
xây dựng vững mạnh; cả hai phương thức đều được huấn luyện tốt, hiểu

biết cách đánh của nhau, sẵn sàng kết hợp, thay thế bổ sung, hỗ trợ cho
nhau trên các địa bàn, quy mô tác chiến. Kết hợp xây dựng lực lượng
thường trực mạnh và lực lượng dự bị động viên có số lượng lớn, chất
lượng cao, có phương thức động viên khoa học.
b. Về cách đánh:
Kết hợp chặt chẽ tác chiến phịng thủ, phịng ngự với phản cơng, tiến
cơng; lấy phản cơng, tiến cơng là chính; phịng thủ, phịng ngự cũng rất
quan trọng kết hợp đánh nhỏ, đánh vừa với đánh lớn.
Thực tiễn tiến hành chiến tranh của nhân dân ta đã chứng minh, chỉ
có xác định những hình thức tác chiến thích hợp và cách tổ chức, sử dụng
lực lượng phù hợp mới có thể thực hiện tốt các nhiệm vụ chiến lược trên

8


Chiến tranh nhân dân bảo vệ tổ quốc

chiến trường. Đấu tranh vũ trang đánh thắng địch trên chiến trường, phải
kết hợp chặt chẽ với đấu tranh an ninh. Đây là một phát triển mới của chiến
tranh nhân dân toàn dân, toàn diện nhằm giữ vững và ổn định hậu phương
chiến lược, đập tan những mầm mống gây bạo loạn lật đổ, đánh bại âm
mưu trong ngoài cùng đánh của địch.
2. Vận dụng nguyên tắc tập trung lực lượng "Lấy nhỏ thắng lớn, lấy ít
địch nhiều” trong chiến tranh nhân dân.
2.1. Sự hình thành và phát triển nguyên tắc tập trung lực lượng.
Hiện nay ở Việt Nam, vấn đề tập trung lực lượng được nghiên cứu
xem xét với quan điểm: Tập trung lực lượng tạo ưu thế sức mạnh ở nơi và
lúc quyết định. Và, quan điểm tạo ưu thế sức mạnh của nghệ thuật tác
chiến Việt Nam không phải là “lấy thịt đè người mà là sử dụng lực lượng
hợp lý tối ưu, khi cần thiết có thể”, “dùng mười chọi một” tại thời điểm

quyết định, nhưng nói chung hết sức chú trọng lấy chất lượng cao, thắng số
lượng đông, tận dụng mọi điều kiện khách quan, chủ quan có lợi, phát huy
cao độ tài năng chỉ huy và bản lĩnh chiến đấu của bộ đội để chỉ dùng một
lực lượng tương đối ít vẫn đạt được sức mạnh cần thiết cho chiến thắng.
2.2 Vấn đề về số lượng, chất lượng của lực lượng trong chiến tranh
hiện đại.
Mối quan hệ giữa số lượng và chất lượng của lực lượng được biểu
hiện dưới 2 vấn đề sau đây:
Một là, số lượng và chất lượng của lực lượng đều là những yếu tố tạo
nên sức mạnh, trong đó chất lượng giữ vai trò quyết định.Trong đấu tranh
vũ trang, số lượng lực lượng, phương tiện là biểu hiện về lượng (đo được,
đếm được) con người và vũ khí trang bị. Số lượng này nói lên khả năng
sức mạnh vật chất có thể được tạo ra khi sử dụng nó vào một mục đích nào
đó. Bản thân số lượng mới chỉ cho biết khả năng sức mạnh, song nếu

9


Chiến tranh nhân dân bảo vệ tổ quốc

khơng có số lượng thì cũng khơng có gì cả. Cho nên việc đầu tiên, trước
một trận đánh bao giờ người chỉ huy cũng phải tính tốn cụ thể: Địch có số
lượng bao nhiêu ? Ta bao nhiêu? “Trong tay” người chỉ huy có những gì?
Khả năng của nó ra sao? v.v…Từ những số lượng cụ thể đó mà tính tốn
lực lượng phương tiện theo những nguyên tắc hoặc kinh nghiệm đã có, đi
đến quyết định tập trung số lượng đủ để hoàn thành nhiệm vụ.
Hai là, tập trung trí tuệ sáng tạo của mọi thành viên và các tổ chức
đơn vị cơ sở trong việc thực hiện cách đánh là biểu hiện sự tập trung chất
lượng của lực lượng, góp phần tạo sức mạnh ưu thế.
Tất cả những đặc điểm trên cho thấy sự tập trung chất lượng của lực

lượng là cốt lõi để tạo “sức mạnh tổng hợp ưu thế giành chiến thắng” theo
quan điểm chỉ đạo chiến tranh của Đảng ta ngày nay. Để đánh thắng bất cứ
kẻ thù xâm lược nào, chúng ta phải đặc biệt quan tâm xây dựng chất lượng
của lực lượng. Lực lượng của chúng ta là lực lượng tồn dân đánh giặc,
nịng cốt là lực lượng vũ trang ba thứ quân, nghĩa là lực lượng trong dân là
chính. Do đó phải có chính sách hợp lý để nâng cao dân trí từ miền ngược
đến miền xi thì mới thực sự nâng cao chất lượng của lực lượng trong sự
nghiệp bảo về Tổ quốc.
2.3. Sự kết hợp giữa các yếu tố: Lực lượng, thế trận, thời cơ, mưu kế
để tạo ra sức mạnh trong chiến tranh bảo vệ tổ quốc.
Sự kết hợp chặt chẽ các yếu tố : Lực, thế, thời, mưu là một quá trình
vận động của nhiều yếu tố, bao gồm: Con người, vật chất, trang bị vũ khí
kỹ thuật; trạng thái địch, ta; môi trường thiên nhiên và thời cơ hành động…
Tất cả những sự vận động ấy được sắp xếp theo một trình tự thích hợp,
thơng qua tư duy năng động, sáng tạo của lãnh đạo, chỉ huy, cơ quan chỉ
huy và tập thể đơn vị, nhằm phát huy hết khả năng của mọi lực lượng, tạo
ra sức mạnh tổng hợp ưu thế để giành chiến thắng.

10


Chiến tranh nhân dân bảo vệ tổ quốc

III. Một số vấn đề về cơ bản về chiến lược trong chiến tranh bảo vệ tổ
quốc.
1. Mục tiêu của chiến lược quân sự.
Chiến lược quân sự trong chiến tranh nói chung thường phải xác
định mục tiêu chung cho toàn bộ cuộc chiến tranh và mục tiêu cụ thể của
từng giai đoạn chiến tranh, mỗi bước đạt mục tiêu cụ thể của từng thời kỳ
của chiến tranh nhằm đạt tới mục tiêu cuối cùng, mục tiêu chính trị của

cuộc chiến tranh. Mục tiêu chung của chiến lược quân sự trong chiến tranh
bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa nhằm đánh thắng chiến tranh
xâm lược của các thế lực thù địch ở mọi quy mơ, hình thức, kết thúc chiến
tranh trong điều kiện có lợi nhất cho sự phát triển của đất nước sau chiến
tranh.
Để thực hiện được mục tiêu chung là đánh thắng kẻ địch, giành thắng
lợi trong chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, phải lần lượt đánh bại các thủ đoạn,
biện pháp tác chiến chiến lược của địch trong từng giai đoạn của cuộc
chiến tranh. Có thể dự kiến các mục tiêu cụ thể cần đạt được trong từng
giai đoạn của chiến tranh bảo vệ Tổ quốc của ta là:
Khi địch thực hành tiến công hỏa lực và tác chiến điện tử phải bảo
toàn được sức mạnh tổng hợp của đất nước, nhất là sức mạnh chiến đấu
của lực lượng vũ trang và lực lượng vũ trang ba thứ qn phải đánh trả có
hiệu lực cuộc tiến cơng hỏa lực đường không của địch. Khi địch thực hành
tiến công trên bộ phải lần lượt đánh bại các biện pháp tác chiến chiến lược
của địch, kiên quyết đánh bại ý chí xâm lược của chúng, kết thúc chiến
tranh. Hai mục tiêu cụ thể của từng giai đoạn của cuộc chiến tranh bảo vệ
Tổ quốc tuy có vị trí, vai trị và nội dung khác nhau nhưng có quan hệ chặt
chẽ với nhau, làm tiền đề và điều kiện cho nhau. Nếu ta thực hiện được
mục tiêu cụ thể ở giai đoạn địch thực hành tiến công hỏa lực và tác chiến

11


Chiến tranh nhân dân bảo vệ tổ quốc

điện tử, có thể ta đã đạt được mục đích của cuộc chiến tranh bảo vệ Tổ
quốc. Nếu kết quả thực hiện mục tiêu cụ thể ở giai đoạn đó của cuộc chiến
tranh bị hạn chế thì chúng ta phải sẵn sàng biện pháp, lực lượng để đối phó
với kẻ thù ở giai đoạn tiếp theo của chiến tranh. Khi địch thực hành tiến

công trên bộ, phải kiên quyết thực hiện mục tiêu cụ thể là tiêu hao, tiêu diệt
một bộ phận lực lượng địch, đánh bại các biện pháp tác chiến, chiến lược
của địch, từng bước đánh bại ý trí xâm lược của kẻ thù, đó cũng là mục
tiêu chung của tồn bộ cuộc chiến tranh bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội
chủ nghĩa của nhân dân ta.
2. Tư Tưởng chỉ đạo chiến lược quân sự trong chiến tranh bảo vệ tổ
quốc là chiến lược tiến công.
Tư tưởng tiến công của chiến lược quân sự là chiến lược toàn dân
đánh giặc, dựa vào sức mạnh tổng hợp của hai lực lượng; quân sự và chính
trị. Dựa vào và kết hợp hai hình thức đấu tranh qn sự, chính trị để tiến
cơng địch trên các môi trường tác chiến và kết hợp các loại hình tác chiến,
kết hợp lực, thế và thời cơ, đánh địch bằng các phương pháp tác chiến mưu
trí, linh hoạt, sáng tạo. Tiến công không chỉ tiến hành chiến tranh, phá vỡ
thế trận tiến công xâm lược của địch mà còn đánh vào tâm lý, tinh thần gây
cho quân xâm lược luôn bị căng thẳng không thể ổn định mà phải lo đối
phó ở khắp nơi, khoét sâu mâu thuẫn giữa tập trung và phân tán lực lượng
của chúng. Tiến công để thắng địch từng bước đi đến đánh bại hoàn toàn
quân xâm lược, kết thúc chiến tranh có lợi cho ta. Đó là một số biểu hiện
chính trị, tư tưởng, tích cực chủ động tiến cơng của chiến lược quân sự
trong chiến tranh bảo vệ Tổ quốc.
3. Vận dung các phương pháp tác chiến trong chiến tranh bảo vệ tổ
quốc.

12


Chiến tranh nhân dân bảo vệ tổ quốc

Phương thức tác chiến chiến lược trong chiến tranh bảo vệ Tổ quốc
của chúng ta là: đánh trả có hiệu lực cuộc tiến công hỏa lực đường không

bằng máy bay và tên lửa hành trình của địch, phịng thủ dân sự (phịng
khơng dân sự) phải sơ tán triệt để và có hầm hào, cơng sự dã chiến kiên cố,
có ngụy trang; lực lượng phịng khơng phải đánh trả bằng súng pháo phịng
khơng và tên lửa phịng khơng. Bộ đội chủ lực, bộ đội địa phương, đặc
biệt là bộ đội phịng khơng phải dùng súng, pháo phịng khơng và tên lửa
phịng khơng kết hợp với không quân phối hợp để đánh trả cuộc tiến công
hỏa lực đường không của địch, ngay cả dân quân tự vệ cũng phải đánh tên
lửa hành trình.
Như vậy, hoạt động tác chiến chiến lược phải kết hợp chặt chẽ và vận
dụng linh hoạt các phương thức tác chiến, trong đó tác chiến phịng thủ là
phương thức tác chiến quan trọng, lấy phản công, tiến công là phương thức
tác chiến chủ yếu, kết hợp chặt chẽ đan xen nhau của các phương thức tác
chiến phịng thủ, phản cơng và tiến công.
Trong cuộc chiến tranh hiện đại bảo vệ Tổ quốc, nghệ thuật quân sự
Việt Nam vẫn là nghệ thuật quân sự của toàn dân đánh giặc, lấy lực lượng
vũ trang ba thứ qn làm nịng cốt. Do đó, khơng chỉ có các loại hoạt động
tác chiến của lực lượng vũ trang nhân dân mà còn kết hợp chặt chẽ với việc
đánh địch rộng khắp, bằng các cách đánh linh hoạt, sáng tạo của toàn dân
tham gia chiến đấu bảo vệ quê hương, đất nước. Thực hiện “làng giữ làng,
xã giữ xã, huyện giữ huyện, tỉnh giữ tỉnh” trong thế trận chung bảo vệ Tổ
quốc ta vẫn phải “lấy yếu chống mạnh”, “lấy vũ trang kém hiện đại chống
kẻ thù có vũ trang hiện đại”. Do đó, nghệ thuật quân sự Việt Nam trong
chiến tranh bảo vệ Tổ quốc còn là nghệ thuật vân dụng sáng tạo và kết hợp
chặt chẽ giữa các yếu tố “lực, thế, thời, mưu” để chiến thắng kẻ thù xâm
lược. Ta có điều kiện chuẩn bị đất nước từ thời bình cả lực và thế, tạo nên
“lực mạnh” và “thế vững”. Khi chiến tranh xảy ra, vì tính chất chính nghĩa
của cuộc chiến tranh bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa, một cuộc chiến
tranh “của dân, do dân và vì dân” là điều kiện để ta càng đánh càng mạnh,

13



Chiến tranh nhân dân bảo vệ tổ quốc

đó là “lực tổng hợp” của toàn đân, “thế trận chiến tranh nhân dân của cả
nước” chung sức đồng lòng quyết tâm đánh thắng quân xâm lược

CHUƠNG II:
VẬN DỤNG NGHỆ THUẬT CHIẾN TRANH NHÂN DÂN VÀO SỰ
NGHIỆP BẢO VỆ TỔ QUỐC VIỆT NAM XHCN.
I. Cơ sở thực tiễn kết hợp với lịch sử để vận dụng chiến tranh nhân
dân trong giai đoạn mới
1. cơ sở lịch sử.
Chiến tranh nhân dân được hình thành rất sớm trong lịch sử chống
ngoại xâm của dân tộc ta, theo đại tướng Võ Nguyên Giáp, chiến tranh
nhân dân có từ thời Hai Bà Trưng vào năm 40 (cách đây 1965 năm). Tại
hội nghị quân sự toàn quốc lần thứ 4 lần đầu tiên quan điểm chiến tranh
nhân dân đã được Đảng ta đề cập, với tên gọi ban đầu là “quần chúng chiến
tranh”. Từ đây, quan điểm chiến tranh nhân dân là quan điểm cơ bản trong
đường lối quân sự của Đảng ta, sức mạnh của chiến tranh nhân dân là ưu
thế tuyệt đối của nhân dân ta để đánh thắng mọi kẻ thù xâm lược (cho dù
kẻ thù đó là những tên đế quốc lớn mạnh nhất của thời đại, như thực dân
Pháp và đế quốc Mỹ xâm lược).
2. cơ sở lý luận.

14


Chiến tranh nhân dân bảo vệ tổ quốc


Trong điều kiện mới, chúng ta vẫn phải tiến hành chiến tranh nhân
dân bảo vệ Tổ quốc trong hoàn cảnh là nước nhỏ, có tiềm lực kinh tế, qn
sự, khoa học cơng nghệ khơng bằng kẻ thù xâm lược. Do đó, vẫn phải quán
triệt tư tưởng chiến lược “ lấy nhỏ thắng lớn”, “ lấy ít địch nhiều”, lấy vũ
khí trang thiết bị ít hơn và kém hiện đại hơn đánh thắng quân địch có trang
thiết bị nhiều hơn và hiện đại hơn. Tuy vậy chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ
quốc sẽ khơng cịn là một cuộc chiến tranh nhân dân thơng thường như
chiến tranh giải phóng trước đây, mà là một cuộc chiến tranh nhân dân hiện
đại chống lại cuộc chiến tranh xâm lược bằng vũ khí cơng nghệ cao rất
hiện đại của địch. Có thể nói, địch sẽ tiến hành cuộc chiến tranh kiểu mới
với âm mưu, thủ đoạn, phương thức tiến hành chiến tranh bằng cả thủ đoạn
quân sự (chủ yếu) với thủ đoạn chính trị, kinh tế, ngoại giao nhằm đạt được
mục đích chính trị là, xố bỏ chế độ xã hội chủ nghĩa và bắt ta lệ thuộc vào
chúng.
3. sự kết hợp giữa cơ sở lịch sử và cơ sở thực tiễn.
Trên quan điểm thực tiễn, quan điểm lịch sử, cuộc chiến tranh nhân
dân hiện đại của nhân dân ta vẫn phải dựa trên nền tảng tư tưởng xuyên
suốt của chiến tranh nhân dân và truyền thống đánh giặc của dân tộc Việt
Nam. Đó là tư tưởng cả nước một lịng, tồn dân đánh giặc, lấy lực lượng
vũ trang nhân dân làm nòng cốt, đánh giặc bằng mọi thứ vũ khí, bằng mọi
hình thức đấu tranh tạo thành sức mạnh tổng hợp, đặt dưới sự lãnh đạo của
Đảng cộng sản Việt Nam. Cuộc chiến tranh nhân dân hiện đại phải phù hợp
với khả năng của nền kinh tế đất nước, phù hợp với nền cơng nghiệp quốc
phịng, phát huy cao nhất nội lực, tiến hành chiến tranh trong điều kiện đất
nước bị chia cắt, bao vây, cấm vận...Đây cũng chính là những mâu thuẫn
giữa yêu cầu mới của cuộc chiến tranh nhân dân hiện đại và khả năng thực

15



Chiến tranh nhân dân bảo vệ tổ quốc

tế của đất nước, chúng ta cần có những giải pháp hữu hiệu để giải quyết
những mâu thuẫn này.
II. Sự chuẩn bị về mọi mặt để ứng phó với tình hình mới.
1. Sự chuẩn bị để đấu tranh chống “Diễn biến hồ bình” , bạo loạn lật
đổ.
Đấu tranh chống “diễn biến hồ bình và bạo loạn lật đổ là một cuộc
đấu tranh bằng sức mạnh tổng hợp của quốc gia và chế độ xã hội chủ
nghĩa, trên tất cả các lĩnh vực trong đó và trị của sức mạnh chính trị và sự
phát triển mọi mặt của đời sống xã hội là nền tảng của sức mạnh bảo vệ Tổ
quốc và bảo vệ chế độ trong mọi tình huống.
Mục tiêu của cuộc đấu tranh là bảo đảm sự tồn tại và phát triển của
chủ nghĩa xã hội, trên cơ sở giữ vững độc lập tự chủ và định hướng xã hội
chủ nghĩa trong quá trình phát triển đất nước. Làm thất bại mọi mưu toan
đưa nước ta đi chệch quỹ đạo của chủ nghĩa xã hội; ngăn ngừa và đập tan
mọi hành động gây bạo loạn lật đổ và can thiệp xâm lược ở mọi quy mơ,
dưới mọi hình thức của các thế lực thù địch. Đảm bảo mơi trường ổn định
và hồ bình lâu dài cho cơng cuộc xây dựng đất nước theo đường lối đổi
mới của Đảng. Để làm được điều này Đảng và nhà nước ta cần phải đạt
được các mục tiêu:
+ Giữ vững ổn định chính trị đất nước, phát triển kinh tế đúng định
hướng xã hội chủ nghĩa:
+ Tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân trên cơ sở liên minh vững
chắc giai cấp công nhân với giai cấp nơng dân và đội ngũ tri thức vì mục
tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh
+ Ngăn chặn âm mưu “diễn biến hồ bình”, bạo loạn lật đổ của
địch.
+ Bảo vệ vững chắc an ninh, chính trị nội bộ.


16


Chiến tranh nhân dân bảo vệ tổ quốc

Tóm lại chống “diễn biến hồ bình”, bạo loạn lật đổ là trách nhiệm
của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân, của tất cả các cấp, các ngành, các đoàn
thể dưới sự lãnh đạo của Đảng. Cũng như nhiệm vụ cũng cố quốc phòng,
giữ vững an ninh quốc gia, nhiệm vụ chống “diễn biến hồ bình”, bạo loạn
lật đổ khơng phải là nhiệm vụ riêng của các lực lượng vũ trang, mà là
nhiệm vụ chung của Đảng, của nhà nước và của toàn dân, là nhiệm vụ
trọng yếu thường xuyên cả trước mắt và lâu dài.
2. Một số biện pháp bảo đảm phòng chống vũ khí cơng nghệ cao.
Đối với các đơn vị tiến công của ta chiến đấu trên một không gian
hạn chế lại có thể bố trí xen kẻ với địch, thì việc phịng tránh và đánh trả
vũ khí cơng nghệ cao của địch có thể thực hiện được bằng chính khả năng
của bản thân và khả năng của lực lượng vũ trang địa phương tại chỗ.
+ về phịng tránh:
Có nhiều biện pháp song biện pháp chủ yếu vẫn là kết hợp giữa
truyền thống và hiện đại, mà tập trung ở ba hình thức là: cơng sự, ngụy
trang và nghi binh.
Cơng sự, dùng để che đỡ cho người và phương tiện chiến đấu đỡ bị
tổn thất bởi sự chính xác cao và sức cơng phá lớn của vũ khí cơng nghệ
cao, nên địi hỏi phải có sự vững chắc. Nhưng trong chiến đấu tiến cơng
khó có thể làm được cơng sự vững chắc vì thời gian rất hạn chế và vị trí
các đơn vị thường xuyên thay đổi, phải tận dụng công sự của khu vực
phòng thủ tỉnh đã làm sẵn từ trước, cải tạo địa hình, tận dụng hang đá, khe
suối trở thành nơi che đỡ tốt cho các lực lượng. Trong trường hợp giữ được
bí mật tốt, có thể đưa một bộ phận công binh vào các khu vực dự kiến bố
trí lực lượng từ trước, đặt các lượng thuốc nổ theo các loại công sự, lợi

dụng pháo địch bắn thường xuyên mà điểm hoả gây nổ, tạo ra những khu

17


Chiến tranh nhân dân bảo vệ tổ quốc

vực thuận lợi cho việc đào công sự, để các đơn vị vào chiếm lĩnh trận địa
nhanh chóng, cải tạo địa hình thành các công sự ẩn nấp, che đỡ tránh được
hoả lực địch lúc tiến cơng.
Ngụy trang, là xố dâú vết lực lượng bằng các hình dạng màu sắc
hình dạng các vật thể ở mơi trường xung quanh. Có thể ngụy trang bằng
các vật liệu thô sơ, bằng phương tiện hiện đại của binh chủng hố học, tạo
ra các màn khói hoặc gây nhiễu bằng các khí tài vơ tuyến điện tử của bộ
đội thông tin, tác chiến điện tử .v.v..
Nghi binh, là một thủ đoạn chiến đấu để lừa địch, bao gồm cả kỹ
thuật và chiến thuật. Về kỹ thuật có thể dùng các khí tài thơ sơ và hiện đại
chế sẵn, tạo ra các mục tiêu giả đặt trên các hướng khác nhau để thu hút
hoả lực của địch làm giảm mật độ đánh phá trên hướng ta thực hành tiến
công. Làm mục tiêu giả nhưng phải đảm bảo như thật.

+Về đánh trả:
Trong phạm vi chiến thuật ta đánh trả vũ khí cơng nghệ cao của địch
thường thực hiện ở cự ly gần và phát huy cách đánh truyền thống “ bám
thắt lưng địch mà đánh”. Muốn đánh gần phải nắm chắc địch, hiểu rõ vị trí
bố trí vũ khí công nghệ cao của địch, đưa các khẩu đội cối 82mm, ĐKZ
luồn sâu vào sát vị trí bố trí vũ khí cơng nghệ cao ngắm bắn trực tiếp, bất
ngờ chế áp và liên tục cơ động quấy phá các mục tiêu sở chỉ huy, khu
thông tin địch, làm cho hệ thống tự động hoá chỉ huy địch hoạt động kém
hiệu quả. Đồng thời, có thể đưa súng máy phịng khơng 12,7mm lên các

điểm cao phục kích bắn máy bay địch bay thấp vv...
Như vậy, trong điều kiện địch sử dụng vũ khí cơng nghệ cao ta vẫn
đủ khả năng vượt qua mọi khó khăn về sự đánh phá ác liệt của địch để tập

18


Chiến tranh nhân dân bảo vệ tổ quốc

trung lực lượng tạo sức mạnh tổng hợp tiêu diệt địch, hoàn thành nhiệm vụ,
đặc biệt hoàn thành thắng lợi nhiệm vụ đánh trận chủ yếu.
3. Một số giải pháp xây dựng khu vực phòng thủ tỉnh (thành phố).
Trong xây dựng khu vực phòng thủ tỉnh (thành phố) phải nắm vững
và vận dụng đúng đắn, sáng tạo quan điểm, đường lối chung của Đảng, sau
đây là một số giải pháp cơ bản:
Một là, xây dựng vững mạnh về chính trị.
Trước hết là giáo dục chính trị tư tưởng: Bằng nhiều biện pháp giáo
dục cho toàn dân, mọi đối tượng, mọi cấp, mọi ngành nhận rõ âm mưu, thủ
đoạn của kẻ thù và bảo vệ Tổ quốc trong thời kì mới, nhận thức rõ trách
nhiệm, nghĩa vụ với đất nước, phát huy truyền thống tốt đẹp của quê
hương, truyền thống của dân tộc. Qua đó xây dựng lịng tin vào Đảng, vào
nhà nước, tin vào sự thành công của sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội
ở Việt Nam. Từ niềm tin đó tạo nên ý thức tự nguyện, tự giác tham gia xây
dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Về xây dựng các tổ chức: Sức mạnh chính trị, tinh thần cịn phụ
thuộc vào việc kiện tồn các tổ chức thuộc hệ thống chính trị ở cơ sở, địa
phương. Đó là việc khơng ngừng nâng cao chất lượng Đảng viên và sức
chiến đấu của tổ chức đảng, hiệu lực quản lý xã hội của chính quyền, phát
huy vai trò của các tổ chức quần chúng, đặc biệt là mặt trận Tổ quốc nhằm
tập hợp khối đại đoàn kết toàn dân. Kiên quyết đấu tranh chống tham

nhũng và các tệ nạn quan liêu, cửa quyền, ức hiếp quần chúng, xây dựng
Đảng trong sạch vững mạnh, xây dựng chính quyền thực sự là của dân, do
dân , vì dân.
Hai là, xây dựng kinh tế kết hợp với quốc phòng.
Khi xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế phải nghiên
cứu đầy đủ quyết tâm phòng thủ tỉnh (thành phố) để có phương án kết hợp

19


Chiến tranh nhân dân bảo vệ tổ quốc

chặt chẽ giữa kinh tế với quốc phòng – an ninh trên tất cả các mặt. Tập
trung vào lĩnh vực; giao thông vận tải, y tế, bưu điện, xây dựng thuỷ lợi,
nông lâm nghiệp. Chú trọng vùng kinh tế tập trung, khu đô thị, vùng sâu,
vùng xa, biên giới hải đảo có liên quan đến quốc phòng an ninh. Xây dựng
tốt kinh tế ở cơ sở làm nền tảng để xây dựng hậu phương của tỉnh (thành
phố) và hậu phương chiến lược quốc gia. Trong xây dựng kinh tế cần chú
trọng xây dựng kết hợp giữa cơ sở hạ tầng (điện, đường, trường, trạm) với
thế trận quốc phòng – an ninh. Triển khai sản xuất các mặt hàng quốc
phòng với các mặt hàng dân sinh. Xây dựng kinh tế thời bình phải gắn chặt
với việc chuẩn bị cho thời chiến.
Ba là, xây dựng vững mạnh về văn hoá xã hội.
- Về văn hoá: Văn hoá là một nhân tố quan trọng của tiềm lực quốc
phòng. Mắc namara (nguyên bộ trưởng Bộ Quốc phòng Mỹ) đã từng đánh
giá một trong những nguyên nhân thất bại của Mỹ trong chiến tranh Việt
Nam là; không hiểu hết nền văn hoá Việt Nam. Ngày nay nhiều học giả
trên thế giới đưa ra những luận điểm khoa học rất có giá trị trong việc xác
định sức mạnh của một dân tộc bằng nền văn hoá của dân tộc đó. Lĩnh vực
văn hố có phạm vi rất rộng, song cần coi trọng giữ gìn bản sắc văn hố

dân tộc, truyền thống tốt đẹp của quê hương, đất nước, duy trì đạo đức,
nhân nghĩa, thuần phong, mỹ tục, lịng tự hào dân tộc, truyền thống đấu
tranh dựng nước và giữ nước; kiên quyết đấu tranh chống các loại văn hoá
độc hại xâm nhập, giữ gìn sự gắn kết cộng đồng, “tình làng nghĩa xóm”,
gia đình, trường học… Đây là một nội dung cần phải quan tâm xây dựng
làm tăng sự vững chắc của khu vực phòng thủ.
- Về xã hội: Xây dựng khu vực phòng thủ cần nắm những nội dung
cơ bản của hệ thống chính sách xã hội và nhận rõ vị trí, ý nghĩa của văn
hố - xã hội tác động trực tiếp đến khu vực phòng thủ. Từ đó có nhiều nội

20


Chiến tranh nhân dân bảo vệ tổ quốc

dung, hình thức, biện pháp phong phú để giáo dục, tuyên truyền, vận động
tồn dân tham gia cơng tác xã hội, xây dựng đời sống ấm no hạnh phúc.
Qua đó loại trừ được sự lợi dụng lôi kéo của bọn phản cách mạng.
Bốn là, Xây dựng thế trận khu vực phòng thủ vững chắc.
Thế trận của khu vực phòng thủ là thế trận tồn diện, khơng phải đơn
thuần là thế bố trí của riêng lực lượng vũ trang. Thế trận có lực lượng vũ
trang làm nịng cốt, kết hợp với thế bố trí của các lực lượng khác trên địa
bàn. Đó là thế trận quốc phịng tồn dân. Trong đó, sự kết hợp chặt chẽ
giữa thế trận quốc phịng tồn dân ở địa phương trong thời bình với sẵn
sàng chuyển hố thành thế trận chiến tranh nhân dân ở địa phương khi có
chiến tranh. Đó là thế trận lấy cở sở xã (phường) làm nền tảng, kết hợp với
các bộ phận khác trong khu vực thành thế trận chung. Đó là; khu vực
phịng thủ huyện (quận) khu vực phòng thủ then chốt; căn cứ chiến đấu;
căn cứ hậu phương và các mục tiêu trọng yếu về chính trị, quân sự, kinh tế
quan trọng của tỉnh (thành phố) cần phải tập trung bảo vệ. Ngoài ra cần

phải triển khai xây dựng nhiều nội dung khác như: hệ thống bưu điện,
thông tin liên lạc, hệ thống đường cơ động, cơng sự phịng tránh, hệ thống
vật cản, kho, trạm, hậu cần kỹ thuật…
Tóm lại nội dung xây dựng khu vực phịng thủ tỉnh (thành phố) rất
tồn diện đó là sự kết hợp chặt chẽ giữa lực lượng và thế trận trên từng
mặt, ở từng địa bàn, liên kết thành thế trận quốc phịng tồn dân. Nó gắn
kết với thế trận an ninh nhân dân trong tỉnh (thành phố), tạo thành một khu
vực vững chắc sẵn sàng bảo vệ Tổ quốc trong mọi tình huống phá hoại và
xâm lược của địch.
4. Sự kết hợp quốc phòng an ninh và đối ngoại.
Trong tình hình mới, Đảng ta nhấn mạnh: Kết hợp quốc phòng với an
ninh và đối ngoại. Các nhiệm vụ quốc phòng với nhiệm vụ an ninh, hai mặt

21


Chiến tranh nhân dân bảo vệ tổ quốc

có quan hệ khăng khít với nhau của nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc và chế độ xã
hội chủ nghĩa; phối hợp chặt chẽ hoạt động quốc phòng và an ninh với hoạt
động đối ngoại. Cũng cố quốc phòng , giữ vững an ninh quốc gia là nhiệm
vụ trọng yếu thường xuyên của Đảng, nhà nước và của toàn quân, toàn
dân”.
Sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc của nhân dân ta đang đứng
trước những âm mưu, thủ đoạn rất thâm độc và tinh vi của các thế lực thù
địch hịng xố chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Tình hình đó đòi hỏi phải kết
hợp chặt chẽ quốc phòng, an ninh và hoạt động đối ngoại để tạo nên sức
mạnh tổng hợp đẩy lùi nguy cơ chiến tranh và tranh thủ thời cơ để phát
triển đất nước, tiến hành công nghiệp hố, hiện đại hố theo định hướng xã
hội chủ nghĩa.

Tóm lại, kinh tế – quốc phòng – an ninh và ngoại giao gắn bó mật
thiết với nhau cùng nhằm phục vụ cho mục tiêu chung là: “dân giàu, nước
mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh” theo định hướng xã hội chủ
nghĩa. Toàn bộ lịch sử nước ta đã chứng minh hùng hồn chân lý đó. Trong
tình hình mới càng địi hỏi phải kiên trì và phát huy chân lý đó.
PHẦN III
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
I. Kết luận
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân trong công cuộc xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc, biểu hiện trước hết là biết dựa vào dân, lấy dân làm gốc để tiến
hành chiến tranh, toàn dân dựng nước và giữ nước, cả nước đánh giặc, tạo
nên sức mạnh tổng hợp của toàn dân, đánh địch một cách toàn diện đã trở
thành yếu tố quyết định trong chiến tranh nhân dân. Từ bản chất chính
nghĩa của cuộc chiến tranh, chúng ta đã phát huy được lịng tự tơn dân tộc,

22


Chiến tranh nhân dân bảo vệ tổ quốc

tinh thần làm chủ đối với vận mệnh của đất nước mình, mọi người dân phải
tự nguyện, tự giác xả thân vì nghĩa lớn, gắn nước với nhà “nước mất thì
nhà tan” mà làm tròn nghĩa vụ đối với Tổ quốc. Nền nghệ thuật qn sự từ
đó mang đầy đủ tính nhân dân, tính thực tiễn, cách mạng và khoa học
Cuộc chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa là một
cuộc chiến tranh nhân dân hiên đại, mang tính chất một cuộc chiến tranh
cách mạng, tự vệ, chính nghĩa; dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt
Nam dày dạn kinh nghiệm, tập trung được sức mạnh của khối đại đoàn kết
dân tộc, được sự ủng hộ của loài người tiến bộ, có lực lượng vũ trang nhân
dân làm nịng cốt cho tồn dân đánh giặc, có đường lối tiến hành chiến

tranh nhân dân và nền nghệ thuật quân sự độc đáo sáng tạo. Đó là nhân tố
cơ bản nhất bảo đảm cho thắng lợi của chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ
quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa trong điều kiện mới.
II. Kết quả nghiên cứu.
- Đề tài đã làm rõ quá trình hình thành và phát triển của nghệ thuật
quân sự chiến tranh nhân dân Việt Nam từ thời các Vua Hùng dựng nước
cho đến cuộc kháng chiến chống đế quốc Mỹ cứu nước hoàn toàn thắng
lợi.
- Đề tài đã tìm hiểu, khai thác triệt để những nét độc đáo của nghệ
thuật chiến tranh nhân dân trong thời kì đất nước bị xâm lược, qua một số
cuộc kháng chiến đặc biệt là trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và
chống Mỹ. cũng như sự vận dụng nghệ thuật đó vào cơng cuộc xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa trong giai đoạn hiện nay.
- Từ việc tìm hiểu nghệ thuật chiến tranh nhân dân, đề tài cũng đã rút
ra được một số giải pháp về: Xây dựng khu vực phòng thủ, đấu tranh
chống “diễn biến hồ bình”, bạo loạn lật đổ, vấn đề an ninh - đối ngoại và
đấu tranh chống vũ khí cơng nghệ cao để vận dụng trong giai đoạn mới.

23


Chiến tranh nhân dân bảo vệ tổ quốc

- Kết quả nghiên cứu đã phần nào giúp cho chúng ta hiểu rõ thêm về
q trình đấu tranh giả phóng dân tộc của nhân dân ta, đồng thời đã cho
chúng ta thấy được nghệ thuật quân sự Việt Nam luôn phong phú, sáng tạo
và đầy màu sắc mà “nghệ thuật chiến tranh nhân dân” đã chứng minh cho
chúng ta điều đó.
III. Đề xuất
- Do tư liệu và thông tin cập nhật chưa được đầy đủ, cho nên đề tài

còn nhiều chỗ thiếu sót, chưa đáp ứng được u cầu. Vậy kính mong q
thầy, cơ đóng góp ý kiến, các bạn đọc tiếp tục nghiên cứu bổ sung vào
những chỗ mà đề tài cịn thiếu sót, chưa được làm sáng tỏ.
- Rất mong nhận được sự giúp đỡ và ủng hộ của nhà trường, ban chủ
nhiệm khoa, của quý thầy cô và các bạn về những cố gắng của đề tài, hi
vọng với những kết quả đạt được đề tài sẽ được áp dụng vào công tác
giảng dạy bộ môn Giáo Dục Quốc Phòng chuyên nghành: Đường lối quân
sự.

24


Chiến tranh nhân dân bảo vệ tổ quốc

MỤC LỤC

I. Kết luận......................................................................22


×