Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG KINH DOANH LỮ HÀNH Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (147.73 KB, 20 trang )

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
PHẦN I : PHÂN TÍCH MƠI TRƯỜNG KINH DOANH LỮ HÀNH Ở VIỆT
NAM HIỆN NAY
1. 1. Môi trường bên ngoài
1.1.1. Yếu tố kinh tế ................................................................ .................. 4
1.1.2. Yếu tố tự nhiên ................................................................................. 5
1.1.3. Yếu tố văn hóa .................................................................................. 7
1.1.4 . Yếu tố KH – CN ............................................................................... 7
1.1.5 . Yếu tố pháp luật – chính trị............................................................... 8
1.2. Mơi trường bên trong
1.2.1. Nguồn nhân lực ................................................................................. 8
1.2.2 . Uy tín , danh tiếng ,thương hiệu ....................................................... 9
1.2.3 . Đối thủ cạnh tranh ............................................................................10
1.2.4 . Sức ép từ sản phẩm thay thế..............................................................10
1.2.5 . Sức ép từ nhà cung ứng ....................................................................10
1.2.6. Sức ép từ khách hàng .........................................................................11
PHẦN II : ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG KINH DOANH Ở VIỆT NAM HIỆN
NAY
1


2.1:Số liệu thống kê về môi trường kinh doanh ở Việt Nam hiện nay......... 11
2.2. Đánh giá chung về môi trường kinh doanh ở Việt Nam hiện nay........15
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO

MỞ ĐẦU

2



Từ năm 1990 đến nay, du lịch Việt Nam phát triển nhanh, với lượng khách du lịch
ln duy trì được mức tăng trưởng cao với 2 con số (Trung bình năm trenn 20%).
Khách quốc tế tới Việt Nam năm 1990 là 250 nghìn lượt người, năm 2005 là 3,5
triệu lượt người. Tốc độ tăng định gốc là 14 lần. (So sánh lượng khách của năm
2005 với lượng khách của năm 1990). Khách du lịch nội địa năm 1990 là 1 triệu
lượt người, năm 2005 là 16 triệu lượt. Tốc độ tăng định gốc là 16 lần. Chính vì vậy,
hệ thống kinh doanh du lịch cũng phát triển mạnh mẽ nhằm cung cấp sản phẩm,
dịch vụ đáp ứng nhu cầu của du khách, mang lại doanh thu cho doanh nghiệp và
quốc gia. Theo các số liệu của tổng cục du lịch Việt Nam, năm 2005 trên cả nước
có khoảng 6000 cơ sở kinh doanh lưu trú, 399 doanh nghiệp lữ hành quốc tế, hơn
10.000 doanh nghiệp lữ hành nội địa. Thu nhập xã hội đạt khoảng 30.000 tỷ đồng.
Hoạt động du lịch đã tạo việc làm cho trên 234.000 lao động trực tiếp và khoảng
510.000 lao động gián tiếp. Trong hệ thống kinh doanh đó, kinh doanh lữ hành có
một vị trí đặc biệt quan trọng, đóng vai trị phân phối sản phẩm trong du lịch nói
riêng và cả các ngành kinh tế khác trong nền kinh tế quốc dân nói chung. Tuy
nhiên, cũng phải nói rằng: “kinh doanh lữ hành ở Việt Nam còn nhiều bất cập cả về
lý luận thực tiễn”. Điều này thể hiện trong kết quả nghiên cứu cuối năm 2003 của
Tổng cục Thống kê Việt Nam: “ Trong tổng số khách du lịch quốc tế được điều tra
là 6526 người chỉ có 2670 người, chiếm 40,9% đi theo hình thức mua chương trình
du lịch của các doanh nghiệp lữ hành. Trong tổng số khách du lịch nội địa được
điều tra là 22509 người, chỉ có 2196 người, chiếm 9,8% đi theo hình thức mua
chương trình du lịch của các doanh nghiệp lữ hành”.
Để kinh doanh lữ hành có hiệu quả,.ta cần phân tích, đánh giá về môi trường kinh
doanh lữ hành ở Việt Nam hiện nay.
PHẦN I : PHÂN TÍCH MƠI TRƯỜNG KINH DOANH LỮ HÀNH Ở VIỆT
NAM HIỆN NAY
3



Môi trường kinh doanh là một khung cảnh bao trùm lên hoạt dộng kinh doanh.
Nó bao gồm tổng thể các nhân tố mang tính khách quan và chủ quan, vận động và
tương tác lẫn nhau, tác động trực tiếp hoặc gián tiếp tới hoạt động kinh doanh của
từng doanh nghiệp. Sự tác động này có thể gây cản trở cho kinh doanh.
Doanh nghiệp chịu tác động của môi trường kinh doanh. Do vậy, một doanh
nghiệp phải hiểu được sự tác động này, trong đó tác động nào là tích cực, tác động
nào là tiêu cực, mạnh hay yếu và thời gian tác động cũng như tính quy luật của sự
tác động đó tới doanh nghiệp đó như thế nào? Khi chưa hiểu được tồn bộ những
nhân tố đó thì doanh nghiệp khó có thể hình dung được chính xác con đường đi của
mình để có thể đạt được mục tiêu cuối cùng của mình là lợi nhuận.
Mơi trường kinh doanh sẽ tạo cơ hội thuận lợi nếu các doanh nghiệp có cách
nhìn nhận, đánh giá đúng đắn, nghiên cứu tỉ mỉ để nắm bắt thời cơ. Ngược lại, nếu
khơng có sự đầu tư, quan tâm thích đáng, doanh nghiệp sẽ khơng tận dụng được
yếu tố tích cực của mơi trường. Chính vì thế nghiên cứu mơi trường kinh doanh là
cơng việc không thể thiếu được trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1. Mơi trường bên ngồi
1.1.1.Yếu tố kinh tế
Là nội dung quan trọng trong phân tích mơi trường vĩ mô. Sức mua
(cầu du lịch) phụ thuộc và chịu sự quyết định của thu nhập và giá cả. Vì vậy các
nội dung như: tăng trưởng kinh tế, cơ cấu kinh tế, phân phối thu nhập, cán cân
thanh toán, tỷ lệ lạm phát, trượt giá, hệ thống ngân hàng, lãi suất, tiết kiệm và tiêu
dùng, thuế, thu nhập, sở hữu Nhà nước và tư nhân, các thành phần kinh tế, lao
động, đầu tư nước ngoài, thời vụ, lao động bán thời gian, tỷ giá, các vần đề phát
sinh tiền tệ đều có ảnh hưởng tới cầu du lịch.

4


Những biến động của các yếu tố kinh tế có thể tạo ra cơ hội và cả những
thách thức với doanh nghiệp. Để đảm bảo thành công của hoạt động doanh nghiệp

trước biến động về kinh tế, doanh nghiệp phải theo dõi, phân tích, dự báo biến động
của từng yếu tố về thị trường du lịch, về nguồn khách… để đưa ra các giải pháp,
các chính sách tương ứng trong từng thời điểm cụ thể nhằm tận dụng, khai thác
những cơ hội, né tránh, giảm thiểu nguy cơ và đe dọa.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế: Việt Nam đang phục hồi của nền kinh
tế thếgiới. Tốc độ tăng trưởng của ngành du lịch Việt Nam đang phát triển
mạnh, là ngành được đầu tư mũi nhọn.
1.1.2. Yếu tố tự nhiên:
Với Việt Nam thì yếu tố này có tiềm năng đáng kể so với khu vực và trên
thế giới .
Vị trí địa lý:
Việt Nam nằm trong bán đảo Đông Dương, thuộc vùng Đông Namchâu
Á. Lãnh thổ Việt Nam chạy dọc bờ biển phía đơng của bán đảo này; ngồi ra, Việt
Nam khẳng định hai quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa thuộc lãnh thổ của mình. Việt
Nam có biên giới đất liền với Trung Quốc (1.281 km), Lào (2.130 km) và
Campuchia (1.228 km) và bờ biển dài 3.444 km tiếp giáp với vịnh Bắc Bộ, biển
Đông và vịnh Thái Lan.
Điểm cao nhất Việt Nam là 3.143 mét, tại đỉnh Phan Xi Păng, thuộc
dãy núi Hồng Liên Sơn.Việt Nam có khí hậu nhiệt đới ở miền nam với hai mùa
(mùa mưa, từ giữa tháng 5 đến giữa tháng 9, và mùa khô, từ giữa tháng 10 đến giữa
tháng 3) và khí hậu gió mùa ở miền bắc với bốn mùa rõ rệt (mùa xuân, mùa hè,
mùa thu và mùa đông). Do nằm dọc theo bờ biển, khí hậu Việt Nam được điều hịa
một phần bởi các dịng biển và mang nhiều yếu tố khí hậu biển
5


Tài nguyên du lịch
Việt Nam là đất nước thuộc vùng nhiệt đới, bốn mùa xanh tươi. Địa hình có núi,
có rừng, có sơng, có biển, có đồng bằng và có cả cao nguyên. Núi non đã tạo nên
những vùng cao có khí hậu rất gần với ơn đới, nhiều hang động, ghềnh thác, đầm

phá, nhiều điểm nghỉ dưỡng và danh lam thắng cảnh như: Sa Pa (Lào Cai), Tam
Đảo (Vĩnh Phúc), Đà Lạt (Lâm Đồng), núi Bà Đen (Tây Ninh)... động Tam Thanh
(Lạng Sơn), động Từ Thức (Thanh Hoá), Di sản thiên nhiên thế giới Phong Nha Kẻ Bàng (Quảng Bình) vịnh Hạ Long (Quảng Ninh, đã hai lần được UNESCO
công nhận là di sản của thế giới), Côn Đảo (Bà Rịa - Vũng Tàu), đảo Phú Quốc
(Kiên Giang)... Với 3.260 km bờ biển có 125 bãi biển, trong đó có 16 bãi tắm đẹp
nổi tiếng như: Trà Cổ, Bãi Cháy (Quảng Ninh), Đồ Sơn (Hải Phịng), Sầm Sơn
(Thanh Hố), Cửa Lị (Nghệ An), Lăng Cơ (Thừa Thiên Huế), Non Nước (Đà
Nẵng), Nha Trang (Khánh Hồ), Vũng Tàu(BàRịa-VũngTàu)...
Với hàng nghìn năm lịch sử, Việt Nam có trên bảy nghìn di tích (trong đó khoảng
2.500 di tích được nhà nước xếp hạng bảo vệ) lịch sử, văn hoá, dấu ấn của quá trình
dựng nước và giữ nước, như đền Hùng, Cổ Loa, Văn Miếu... Đặc biệt quần thể di
tích cố đơ Huế, phố cổ Hội An và khu đền tháp Mỹ Sơn đã được UNESCO cơng
nhận là Di sản Văn hố Thế giới. Hàng nghìn đền, chùa, nhà thờ, các cơng trình xây
dựng, các tác phẩm nghệ thuật - văn hố khác nằm rải rác ở khắp các địa phương
trong cả nước là những điểm tham quan du lịch đầy hấp dẫn.
Với tiềm năng du lịch phong phú, đa dạng, độc đáo như thế, mặc dù cịn nhiều khó
khăn trong việc khai thác, những năm gần đây ngành Du lịch Việt Nam cũng đã thu
hút hàng triệu khách du lịch trong và ngồi nước, góp phần đáng kể cho nền kinh tế
quốc dân. Hơn thế, bằng tiềm năng và sản phẩm du lịch của mình, ngành Du lịch
đang tạo điều kiện tốt cho bè bạn khắp năm châu ngày càng hiểu biết và yêu mến
đất nước Việt Nam.
6


11.3. Yếu tố văn hóa
Nền văn hóa của mỗi dân tộc, mỗi quốc gia là nhân tố tạo nên động cơ đi
du lịch của người bản xứ khác và đặc biệt đối với người nước ngoài. Ngày nay, với
nhu cầu về tri thức ngày càng tăng cao, các du khách quốc tế thường tìm đến với
những quốc gia có nền văn hóa đặc sắc và lâu đời để tìm hiểu về văn hóa bản địa.
Việt Nam được thế giới biết đến như một quốc gia với nền văn hóa lâu đời và

những giá trị truyền thống dân tộc được thể hiện, phát huy rõ nét nhất qua truyền
thống mấy ngàn năm dựng nước và giữ nước, sắc thái dân tộc, văn hóa dân tộc,
phản ánh bề dày của lịch sử Việt Nam. Những di tích khảo cổ học minh chứng cho
nền văn hóa Đơng Sơn nổi tiếng từ thời tiền sử, những di tích cịn được bảo tồn
ngun hiện trạng hoặc sưu tầm được qua các triều đại lịch sử của nước ta rất có
giá trị về mặt khoa học và giáo dục truyền thống, truyền bá kiến thức.
1.1.4.Yếu tố KH-CN
Các cơng ty lữ hành, đại lí du lịch cũng đang cạnh tranh nhau thông qua việc
phát triển hệ thống bán tour trực tiếp qua mạng và các dịch vujtieejn ích khác
-Theo thông tin từ Công ty Du lịch Vietravel, trong năm 2007, công ty đã đầu tư
khoảng 4 tỷ đồng cho các dự án công nghệ thông tin dài hạn. Một trong số đó là
tiếp tục nâng cấp trang web www.travel.com.vn, mạng bán tour trực tuyến, để tạo
nên một diện mạo mới: trực quan, năng động và thân thiện hơn.
Tại trang web này du khách có thể tham khảo thơng tin về tour, tuyến, chương trình
khuyến mại, điểm du lịch, danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử - văn hóa trong và
ngồi nước.
-Khách hàng Khơng cần phải đến trụ sở hay chi nhánh công ty, du khách vẫn có thể
đặt, mua tour và tham khảo thơng tin trực tuyến ngay tại trang web của công ty một
cách nhanh chóng
7


-Nhân viên chỉ cần đăng nhập và khai thác dữ liệu cần thiết từ bất kỳ nơi nào để
phục vụ
1.1.5.Yếu tố pháp luật – chính trị
Là nội dung khơng thể xem nhẹ khi phân tích mơi trường vĩ mơ. Bao gồm: luật
pháp, các chính sách và cơ chế Nhà nước đối với ngành kinh doanh. Bất cứ sự thay
đổi về chính sách hay chế độ của Nhà nước đều có ảnh hưởng lớn đến hoạt động
sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp du lịch. Ngành du lịch là một trong các
ngành rất nhạy cảm với các sự kiện như: ổn định chính trị, thể chế chính trị và tập

trung quyền lực, quan hệ quốc tế, đường lối đối ngoại, các chính sách xã hội của
Nhà nước, hệ thống luật pháp điều chỉnh, các hoạt động kinh doanh (doanh nghiệp,
luật đầu tư, luật bảo vệ người tiêu dùng, luật môi trường..), văn bản quy phạm pháp
luật du lịch, đường lối phát triển du lịch của trung ương và địa phương, luật bảo vệ
sức khỏe, an toàn vệ sinh thực phẩm, chống tệ nạn xã hội, quan hệ quốc tế. Mỗi yếu
tố trong thể chế, chính sách này hoặc là nâng cao hàng rào hoặc hạ thấp hàng rào
vào thị trường du lịch và ra thị trường du lịch.
1.2. Môi trường bên trong
1.2.1. Nguồn nhân lực của doanh nghiệp lữ hành
Một trong những điểm mấu chốt góp phần hình thành và nâng cao chất lượng
sản phẩm du lịch được Tổng cục du lịch xác định, đó là nâng cao chất lượng đội
ngũ hướng dẫn viên, thuyết minh viên, từng bước đưa hoạt động du lịch mang tính
chuyên nghiệp cao, thích ứng với thời kỳ hội nhập quốc tế. Phần lớn đội ngũ hướng
dẫn viên chuyên nghiệp hiện nay đã được đào tạo ở các cơ sở đào tạo có ngành du
lịch, có hơn 54% tổng số hướng dẫn viên, thuyết minh viên hiện nay sử dụng được
tiếng Anh, còn lại là các tiếng Pháp, Trung, Nhật, Nga, Đức, Tây Ban Nha, Hàn
Quốc, Thái Lan… Theo thống kê của Tổng cục Du lịch, tính đến cuối tháng
8


7/2012, cả nước có 11.210 người được cấp và đổi thẻ, trong đó có 4.480 hướng dẫn
viên nội địa và 6.730 hướng dẫn viên quốc tế. Số hướng dẫn viên tốt nghiệp chun
ngành du lịch có trình độ trung cấp trở lên chiếm 38%, còn lại 62% tốt nghiệp các
chuyên ngành khác nhưng đã được đào tạo ngắn hạn và cấp chứng chỉ nghiệp vụ
hướng dẫn du lịch. Tuy nhiên, một số cơ sở đào tạo chuyên ngành du lịch còn thiên
về đào tạo lý thuyết, thiếu phương tiện thực hành. Trong khi đội ngũ thuyết minh
viên tại nhiều điểm du lịch vừa yếu vừa thiếu, thì một bộ phận hướng dẫn viên trình
độ nghiệp vụ, ngoại ngữ cịn hạn chế. Thời gian qua Tổng cục Du lịch đã triển khai
thực hiện khá nhiều biện pháp nhằm từng bước tiêu chuẩn hóa đội ngũ hướng dẫn
viên, thuyết minh viên du lịch như: Tranh thủ sự hỗ trợ của Liên minh châu Âu

(EU) và UNESCO về kỹ thuật, kinh phí để xây dựng các chương trình, nội dung
đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, kỹ năng nghiệp vụ, ngoại ngữ; Tổ chức
Hội thi hướng dẫn viên du lịch toàn quốc (3 năm/lần); Tham gia Hội thi hướng dẫn
viên ASEAN (2 năm/lần); Triển khai ứng dụng khoa học-công nghệ tiên tiến vào
công tác quản lý hướng dẫn viên, thuyết minh viên du lịch. Tổng cục Du lịch cũng
đã tập trung nghiên cứu, xây dựng được một bộ tiêu chuẩn kỹ năng nghề du lịch
Việt Nam (VTOS) cho 13 nghề, trong đó có nghiệp vụ hướng dẫn du lịch. Thời
gian tới, Tổng cục sẽ phối hợp với Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội xây dựng
tiêu chuẩn kỹ năng nghề thuyết minh viên du lịch
1.2.2. Uy tín, danh tiếng, thương hiệu:
Ln chú trọng đầu tư nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ, đa dạng hóa sản
phẩm lữ hành, tiên phong xây dựng những sản phẩm mới và phát triển các chương
trình chăm sóc khách hàng… chính là cơ sở góp phần tạo nên uy tín và sự khác biệt
củả các doanh nghệp lữ hành.
1.2.3. Đối thủ cạnh tranh
9


Luôn là những người đồng hành cùng doanh nghiệp và cũng là những người đưa
doanh nghiệp đến với khó khăn bất cứ lúc nào. Hoạt động du lịch vốn bị cạnh tranh
khá gay gắt bởi nhiều đối thủ trong và ngoài nước.Các doanh nghiệp du lịch cạnh
tranh nhau về sản phẩm du lích, chất lượng như thế nào? Chương trình tour hấp dẫn
hay không? Giá cả như thế nào để có thể thu hút sự quan tâm của khách hàng? Và
các chương trình khuyến mãi, hậu mãi của doanh nghiệp dành cho khách hàng hấp
dẫn đến mức độ nào?
1.2.4.Sức ép từ sản phẩm thay thế
Với nhiều hình thức tổ chức cá chương trình du lịch mới do các doanh nghiệp
lữ hành khác tiến hành như: các chương trình du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, du lịch
mạo hiểm… sẽ tạo nên một sức ép rất lớn đối với sản phẩm du lịch hiện thời của
cơng ty. Điều hành địi hỏi các cơng ty lữ hành phải tích cực nghiên cứu, triển khai

các loại sản phẩm mới của mình. Đồng thời tích cực nâng cấp, bổ sung và hoàn
thiện những sản phẩm đang lưu hành trên thị trường của công ty.
e. Sức ép từ nhà cung ứng
Là các tổ chức, cá nhân được xã hội cho phép cung cấp các nguồn lực
cầnthiết cho doanh nghiệp và các đối thủ cạnh tranh tạo ra sản phẩm và
dịch vụ dulịch. Tất cả những người tham gia vàoviệc cung cấp nguồn lực trong du
lịch và ngoài du lịch (bao gồm cả các hãng nghiên cứu quảng cáo, nhà in, cơ sở
giáo dục và đào tạo, tư vấn độc lập) đều được coi là nhà cung ứng của doanh
nghiệp du lịch. Việc phân tích này phải chỉ ra được số lượng, chất lượng, tầm quan
trọng của các nhà cung ứng (số lượng, năng lực, mạnh, yếu, mối quan hệ) với
doanh nghiệp. Việc phân tích các nhà cung ứng phải thiết thực và có liên hệ chặt
chẽ với từng loại doanh nghiệp du lịch
d. Sức ép từ khách hàng
10


Là người sẽ tiêu thụ các dịch vụ của doanh nghiệp, hay nói cách khác
khách hàng chính là đối tượng mua các sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp. Đây là
yếu tố quyết định dễ nhận thấy cơ hội cho doanh nghiệp du lịch. Khi phân tích
khách du lịch phải làm rõ số lượng khách du lịch hiện tại? Từ đâu tới? Cơ cấu
khách xếp theo các tiêu chí: động cơ và mục đích chính của chuyến đi, phương tiện
vận chuyển, độ tuổi, giới tính, quốc gia, địa phương. Loại chương trình du lịch nào
khách thường mua? Họ ở đâu? Mua theo hình thức nào? Mua khi nào? Đi du lịch
vào thời gian nào, yếu tố nào ảnh hưởng tới quyết định, các lợi ích nào mà khách
du lịch tìm kiếm. Khi phân tích thị trường khách du lịch các câu hỏi thường trực mà
chúng ta phải trả lời: ai, bao nhiêu, cái gì, ở đâu, bao giờ, thế nào, tại sao?
PHẦN II : ĐÁNH GIÁ VỀ MÔI TRƯỜNG KINH DOANH LỮ HÀNH Ở
VIỆT NAM HIỆN NAY
2.1:Các số liệu thống kê về môi trường kinh doanh lữ hành
Năm 2016, Việt Nam đã đón 10 triệu du khách nước ngồi và phục vụ 62 triệu

du khách trong nước với doanh thu 18 tỷ USD.
Lượng khách quốc tế đến Việt Nam trong tháng 7/2017 ước đạt 1.036.880
lượt, tăng 9,2% so với tháng 6/2017 và tăng 21,1% so với cùng kỳ năm 2016. Tính
chung 7 tháng năm 2017 ước đạt 7.243.216 lượt khách, tăng 28,8% so với cùng kỳ
năm 2016.
Việt Nam dự kiến tăng số lượng khách nước ngoài lên 13 triệu trong năm
2017 và đã đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến, đa dạng hóa, cải tiến và đổi mới các
sản phẩm và dịch vụ, tăng cường liên kết với các hãng hàng không, kết nối các
điểm đến với các sản phẩm độc đáo của từng địa phương để thu hút du khách. Điều
quan trọng là làm cho các hoạt động xúc tiến ở các thị trường trọng điểm tập trung

11


hơn. An ninh, an tồn và vệ sinh mơi trường cũng là những điều kiện tiên quyết để
duy trì tăng trưởng du lịch
Việt Nam cũng đang cố gắng thu hút các nhà đầu tư chiến lược một cách
chuyên nghiệp và khoa học để tạo ra các dự án du lịch lớn.
Việt Nam xác định mục tiêu phát triển du lịch thành một ngành kinh tế mũi
nhọn vào năm 2020 với mục tiêu tiếp nhận 20 triệu khách nước ngoài và phục vụ
82 triệu khách du lịch trong nước, đạt doanh thu du lịch 35 tỷ USD và đóng góp
10% vào GDP.
Luật du lịch Việt Nam 2017: yếu tố mới tạo động lực cho du lịch phát triển
Thực tiễn hơn 10 năm triển khai Luật Du lịch 2005 rút ra nhiều bài học q,
có những yếu tố tích cực có tính chất mở đường cho du lịch phát triển nhưng đồng
thời cũng nảy sinh khơng ít những vấn đề gây trở ngại tạo ra những rào cản. Điều
đó cho thấy khn khổ thể chế đã không đáp ứng kịp nhu cầu và xu thế phát triển
du lịch. Vì vậy, những tư tưởng đổi mới trong Nghị quyết 92/NQ-CP, ngày
8/12/2014 của Chính phủ về một số giải pháp đẩy mạnh phát triển du lịch trong
thời kỳ mới và Nghị quyết số 8/NQ-TW, ngày 16/1/2017 của Bộ Chính trị về phát

triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn đã được tiếp thu và thể chế hoá trong
Luật Du lịch sửa đổi mà Quốc hội đã thông qua ngày 19/6/2017.
Theo Tổ chức Du lịch Thế giới UNWTO, du khách quốc tế toàn cầu dự kiến
sẽ đạt 1,8 tỷ lượt khách vào năm 2030 và Đông Nam Á sẽ trở thành điểm đến du
lịch lớn thứ 4 thế giới với 187 triệu lượt khách nước ngoài.
Khách du lịch quốc tế đến Việt Nam giai đoạn 2000-2016
Cập nhật: 24/01/2017
Năm

Khách quốc tế đến VN
12

Tốc độ tăng trưởng


(nghìn lượt khách)

(%)

2000

2.140.100

20,1

2001

2.330.800

8,9


2002

2.628.200

12,8

2003

2.429.000

- 0,9

2004

2.927.876

20,5

2005

3.467.757

18,4

2006

3.583.486

3,0


2007

4.171.564

16,0

2008

4.253.740

0,6

2009

3.772.359

10,9

2010

5.049.855

34,8

2011

6.014.032

19,1


2012

6.847.678

13,9
13


2013

7.572.352

10,6

2014

7.874.312

4,0

2015

7.943.651

0,9

2016

10.012.735


26,0

Nguồn: Tổng cục du lịch

Khách du lịch nội địa giai đoạn 2000-2016
Cập nhật: 24/01/2017

Năm

Khách nội địa (nghìn lượt Tốc độ tăng
trưởng (%)
khách)

2000

11.200

2001

11.700

4,5

2002

13.000

11,1


2003

13.500

3,8

14


2004

14.500

7,4

2005

16.100

11,0

2006

17.500

8,7

2007

19.200


9,7

2008

20.500

6,8

2009

25.000

22,0

2010

28.000

12,0

2011

30.000

7,1

2012

32.500


8,3

2013

35.000

7,7

2014

38.500

10,0

2015

57.000

48,0

2016

62.000

8,8

15



Nguồn : Tổng cục du lịch
Tổng thu từ khách du lịch giai đoạn 2000 – 2016
Cập Nhật: 24/01/2017

Năm

Tổng thu từ khách du lịch

Tốc độ tăng

(nghìn tỷ đồng)

trưởng (%)

2000

17,40

2001

20,50

17,8

2002

23,00

12,2


2003

22,00

-4,3

2004

26,00

18,2

2005

30,00

15,4

2006

51,00

70,0

2007

56,00

9,8


2008

60,00

7,1

2009

68,00

13,3
16


2010

96,00

41,2

2011

130,00

35,4

2012

160,00


23,1

2013

200,00

25,0

2014

230,00

15,0

2015

337,83

46,9

2016

400,00

18,4

Nguồn: Tổng cục Du lịch

2.2 : Đánh giá chung về môi trường kinh doanh lữ hành ở Việt Nam hiện nay
Điểm mạnh

Nguồn tài nguyên thiên nhiên và nhân văn đa dạng và hấp dẫn ở cả 3 vùng du lịch
là điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp lữ hành khai thác, xây dựng các loại
hình du lịch mới để thu hút khách du lịch
- Nguồn tài nguyên thiên nhiên và nhân văn đa dạng và hấp dẫn ở cả 3 vùng du lịch
là điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp lữ hành khai thác, xây dựng các loại
hình du lịch mới để thu hút khách du lịch
17


- Ẩm thực đa dạng và đặc sắc ở cả 3 vùng du lịch là ưu thế nổi trội của du lịch Việt
Nam.
- An toàn và an ninh cho khách du lịch
- Năng lực cạnh tranh giá lữ hành của Việt Nam khá cao
- Sự thân thiện và hiếu khách của người Việt Nam.
Điểm yếu
- Cảnh quan thiên nhiên vẫn là tiềm năng chưa được đánh thức. Sản phẩm lữ hành
còn đơn điệu, thiếu đa dạng.
- Chất lượng nhân lực lữ hành còn thấp. Thiếu tiêu chuẩn nghề, trang thiết bị giảng
dạy thực hành lữ hành.
- Hành lang pháp luật về du lịch và lữ hành chưa đồng bộ. Cơ cấu tổ chức du lịch
chưa ổn định. Thiếu sự phối hợp liên ngành.
Cơ hội
- Mơi trường chính trị ổn định. Đường lối, chính sách đổi mới, là thành viên của
WTO với cam kết mở cửa dịch vụ lữ hành tạo vận hội mới cho hoạt động lữ hành
phát triển.
- Du lịch được xác định là ngành kinh tế mũi nhọn. Chính phủ, các ngành, địa
phương, doanh nghiệp quan tâm phát triển du lịch, môi trường kinh doanh đang
được cải thiện nhanh là điều kiện thuận lợi cho hoạt động lữ hành phát triển.
- Việt Nam là điểm đến mới, đa dạng, doanh nghiệp lữ hành có thể tổ chức các loại
hình du lịch hấp dẫn.

- Nước ta mới phát triển du lịch nên doanh nghiệp lữ hành có thể học hỏi kinh
nghiệm các nước phát triển du lịch, tiếp thu công nghệ, kỹ năng quản lý lữ hành.
Thách thức
18


- Thiếu nhân lực có đủ trình độ, kinh nghiệm, kỹ năng và năng lực quản lý, kinh
doanh lữ hành.
- Hệ thống chính sách, pháp luật liên quan đến lữ hành chưa hồn thiện
- Tài ngun du lịch và mơi trường đang bị suy giảm do khai thác, sử dụng thiếu
hợp lý. Du lịch phát triển nhanh nhưng thiếu kiểm sốt có thể ảnh hưởng xấu đến
mơi trường, đe dọa đa dạng sinh thái và làm xuống cấp các nguồn lực du lịch quan
trọng
- Hệ thống kết cấu hạ tầng chưa phát triển

KẾT LUẬN
Ngày nay, môi trường kinh doanh của tất cả các ngành nghề trong nền kinh
tế nói chung và trong ngành kinh doanh du lịch nói riêng biến động khơng ngừng
và ngày càng phức tạp. Đó là kết quả tất yếu của xu thế thị trường luôn phát triển
và cạnh tranh gay gắt. Trong bối cảnh đó, Saigontourist khơng thể chủ quan với vị
thế của mình là doanh nghiệp lữ hành hàng đầu Việt Nam. Vì vậy, để tiếp tục giữ
vững những gì mình đang có và nâng cao vị thế cạnh tranh so với các đối thủ,
Saigontourist cần tập trung vào việc tạo ra những sản phẩm đặc trưng, và chất
lượng luôn là yếu tố hàng đầu. Đặt ra nhiều mục tiêu phát triển nhưng phải có
19


chính sách và biện pháp khả thi để đạt được những mục tiêu, ngày càng mở rộng thị
trường hơn nữa, và giữ vững thương hiệu uy tín hàng đầu của mình.
Qua q trình tìm hiểu, phân tích hiện trạng mơi trường kinh doanh của

doanh nghiệp đã cho tôi một sự hiểu biết sâu hơn về tình hình kinh doanh cũng như
hiểu them về ngành du lịch. Từ đó, tơi nhận thấy được tầm quan trọng của việc
đánh giá các yếu tố mơi trường bên trong và bên ngồi, đề ra các chiến lược kinh
doanh của doanh nghiệp…

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. />2. />
20



×