Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

TRONG lý THUYẾT JOHN MAYNARD KEYNES và sự vận DỤNG ở VIỆT NAM TRONG THỜI kỳ đổi mới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (120.87 KB, 21 trang )

A. MỞ ĐẦU
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Ngày nay, khơng có một quốc gia nào dù là chưa cơng nghiệp hóa hay
đã ở thời kỳ hậu cơng nghiệp mà khơng có sự can thiệp của Nhà nước vào nền
kinh tế theo rất nhiều lí do khác nhau .Tất nhiên ,mức độ can thiệp của Nhà
nước là rất khác nhau và dường như khơng có mối tương quan trực tiếp giữa
mức độ đó với tốc độ tăng trưởng kinh tế.
Nền kinh tế thị trường và cơ chế thị trường không làm giảm nhẹ sự quản
lý của Nhà nước.Vấn đề là phương thức quản lý của Nhà nước như thế nào để
vận dụng đầy đủ quy luật về yêu cầu khách quan của bản thân nền kinh tế thị
trường.
Trong giai đoạn hiện nay khi cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ mang
tính chất tồn cầu thì u cầu cần có sự can thiệp của Nhà nước vào nền kinh tế
là yêu cầu hết sức bức thiết. Đây là vấn đề đặt ra cho tất cả các chính phủ của
các quốc gia trên thê giới nói chung và Việt Nam nói riêng.
Sau hơn 20 năm đổi mới nền kinh tề Việt Nam đã có những bước
chuyển biến và đạt được nhiều thành tựu đáng kể. Điều đó chứng tỏ sự đúng
đắn, phù hợp về đường lối lãnh đạo của Đảng, chính sách quản lý của nhà nước
ta.Tuy nhiên, trong bối cảnh hiện nay, yêu cầu đặt ra cho Việt Nam là cần phải
nâng cao hơn nữa vai trò điều tiết của Nhà nước đối với nền kinh tế nhằm khắc
phục mặt trái của nền kinh tế thị trường, đẩy lùi lạm phát đưa nền kinh tế ra
khỏi khủng hoảng, păats triển bền vững.
Chính vì những lý do nêu trên, mà tơi trọn đề tài”Vai Điều Tiết nền
kinh tế của Nhà nước trong lý thuyết John Maynand Keynes và sự vận dụng
ỏ Việt Nam trong thời kỳ đổi mới”.

1


2.MỤC ĐÍCH ,NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI
2.1 Mục đích của đề tài


Vận dụng lý thuyết của J.M.Keynes vào việc phát huy vai trò điều tiết
nền kinh tế của Nhà nước trong thời kỳ đổi mới ở nước ta hiện nay.
2.2 Nhiệm vụ của đề tài
Phân tích điều tiết nền kinh tế của nhà nước trong lý thuyết John
Maynand Keynes. Và tìm ra được những đặc trưng,hạn chế của nó.
Tìm hiểu quá trình vận dụng của Việt Nam trong việc nâng cao vai trò
quản lý của Nhà nước đối với nền kinh tế trong thời kỳ đổi mới.
Phân tích và đưa ra những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao vai trò điều
tiết nền kinh tế của Nhà nước trong thời gian tới.
3.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đề tài được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa MacLêNin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm của Đảng về đổi mới và quản lý
kinh tế. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể.
- Phương pháp tiếp cận hệ thống
- Phương pháp phân tích tổng hợp
- Phân tích logic và lịch sử
4. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và mục tài liệu tham khảo, đề tài gồm
hai phần:
Phần I: Vai trò về sự điều tiết của Nhà nước đối với nền kinh tế trong lý
thuyết John.Maynard.Keynes .
Phần II: Vận dụng lý thuyết về vai trò điều tiết nền kinh tế của Nhà
nước trong lý thuyết Keynes thời kỳ đổi mới ở Việt Nam.

2


B. NỘI DUNG
I. VAI TRÒ VỀ SỰ ĐIỀU TIẾT CỦA NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI NỀN
KINH TẾ TRONG LÝ THUYẾT J.M.KEYNES
1.1 Vài nét về John Meynard Keynes

John Meynard Keynes sinh ngày 5 tháng 6 năm 1883 tại Cambridge
(Anh) trong một gia đình có văn hóa và được chăm sóc đầy đủ. Bố ông là John
Neville Keynes, giảng dạy tại một trường đai học ở Cambridge. Mẹ ông là
Florence Ada, là một trong những người phụ nữ đầu tiên tốt nghiệp đai học
NewHam. Năm 1932, bà được bầu làm thị trưởng Cambridge và nổi tiếng về
chủ nghĩa nữ quyền. Có thể nói bố và mẹ của J.M.Keynes là những công dân
tiến bộ đượm màu sắc vị tha.
J.M.Keynes là nhà kinh tế học người Anh, giáo sư trường đại học tổng
hợp Cambridge, một nhà hoạt động xã hội, một chuyên gia trong lĩnh vực tài
chính tiền tệ, thống đốc ngân hàng Anh, cố vấn kinh tế chính phủ Anh về ngân
khố quốc gia, chủ bút tạp chí nhà kinh tế.
Năm 1925, ơng kết hơn với một nữ diển viên chính Liu Boves Kaia của
đoàn múa ba lê Nga, sinh được hai người con.
Tác phẩm nổi tiếng của J.M.Keynes “Lý thuyết chung về việc làm, tiền
tệ và lãi suất” xuất bản năm 1936, trong đó ơng trình bày một số quan điểm cơ
bản đặc biệt phê phán các quan điểm của trường phái cổ điển, tân cổ điển về
một số vấn đề lý luận, chủ yếu là quan điểm thị trường tự điều chỉnh. Đồng
thời, ông đã nêu lên quan điểm về vấn đề khủng hoảng, thất nghiệp và vai trò
điều tiết của Nhà nước.
Ông được các học giả phương tây coi là người có tính sáng tạo, là nhà
kinh tế học có ảnh hưởng lớn nhất đối với kinh tế học phương Tây hiện đại và
chính sách kinh tế của các chính phủ.
1.2 Nội dung lý thuyết vai trò kinh tế của nhà nước của J.M.Keynes
Trái ngược với quan điểm của trường phái cổ điển và tân cổ điển về vai
trò của Nhà nước đối với thị trường, Keynes khẳng định cần có Nhà nước trong
3


việc điều tiết nền kinh tế thị trường.Vai trị đó được thể hiện tập trung ở việc
điều chỉnh tổng cầu ( tổng cầu về tiêu dùng và tổng cầu về đầu tư). Chỉ có như

vậy nền kinh tế mới thốt ra khỏi khủng hoảng thất nghiệp. Sự can thiệp của
Nhà nước thông qua các biện pháp sau:
1.2.1 Đầu tư của nhà nước
Trên cơ sở phân tích những nguyên nhân gây nên thiếu hụt cầu đầu tư,
Keynes đã đưa ra những kiến nghị mà tập trung nhất là việc sử dụng ngân sách
nhà nước để kích thích đầu tư tư nhân và bản thân nhà nước cần chủ động đầu
tư.Việc sử dụng ngân sách nhà nước cần thông qua các biện pháp:
+ Tăng đơn đặt hàng của nhà nước đối với các công ty, trước hết là các
công ty về các cơng trình xây dựng kết cấu hạ tầng, sản xuất hàng tiêu dùng.
Ông cho rằng việc thực hiện những đơn đặt hàng này là biện pháp chủ động là
tăng cầu về tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng cầu về sức lao động. Đó là biện
pháp chủ động trong việc tăng số lượng việc làm.
+ Tăng cường trợ cấp tài chính, tín dụng từ ngân sách để đảm bảo tỷ
suất lợi nhuận và lợi nhuận cho các tổ chức độc quyền.Cũng có nghĩa là bảo
đảm hiệu quả đầu tư ở mức độ có lợi cho các doanh nghiệp, nhất là các doanh
nghiệp lớn để họ yên tâm đầu tư. Các biện pháp mà Nhà nước cần áp dụng là
giảm lãi suất, thực hiện tín dụng ưu đãi với những chương trình “trọng điểm”,
giảm thuế đối với các doanh nghiệp nhằm khuyến khích đầu tư.
1.2.2 Sử dụng hệ thống tài chính, tín dụng và lưu thơng tiền tệ:
Trong lý thuyết kinh tế của J.M.Keynes thì tài chính, tín dụng và tiền tệ
là những công cụ vĩ mô quan trọng. Ơng coi chính sách tài chính là cơng cụ
chủ yếu để giải quyết các vấn đề kinh tế (Keynes đánh giá cao vai trị của hệ
thống thuế khóa và cơng trái nhà nước ).Các biện pháp cụ thể là:
+ Thực hiện “ lạm phát có mức độ’’, ơng cho rằng: để đầu tư bằng việc
giảm lãi suất cần phải tăng thêm một số lượng lớn tiền tệ vào lĩnh vực lưu
thơng, thực hiện “lạm phát có mức độ ’’. Theo ông, đây là biện pháp hữu hiệu

4



để kích thích thị trường và khơng có gì nguy hiểm. Khi nền kinh tế đạt tới trạng
thái cân bằng với sản lượng và việc làm cao thì lạm phát sẽ tự động ngừng lại.
+ Ông cũng cho rằng để bù đắp thiếu hụt ngân sách do tăng đầu tư của
Nhà nước và trợ cấp tài chính cần thiết phải thực thi “lạm phát có mức độ ’’
thơng qua việc in thêm tiền giấy.
+ Cùng với các biện pháp trên cần tăng thuế để điều tiết bớt một phần
thu nhập cho dân cư, đưa vào ngân sách để đầu tư.Thực hiện phát hành công
trái để bổ sung thêm cho ngân sách. Việc tăng thu của ngân sách để tạo điều
kiện tăng chi cho mục đích đầu tư.
1.2.3 Các hình thức tạo việc làm:
Để kích cầu và tăng việc làm, Keynes chủ trương khuyến khích mở rộng
nhiều hình thức đầu tư.Theo ông, đầu tư vào lĩnh vực nào cũng tốt vì như vậy
sẽ giải quyết được việc làm, có thêm thu nhập, chống được khủng hoảng và thất
nghiệp. Ông cho rằng, đầu tư vào việc sản xuất và các phương tiện chiến tranh
cũng cần

thiết (đó là chính sách kích thích qn sự hóa nền kinh tế ) họăc

thậm chí chính phủ Anh cứ thuê người đem chôn các két bạc ở các khu mỏ
hoang rồi lại đào lên cũng là biện pháp tăng cầu.
1.2.4 Khuyến khích tiêu dùng:
Để nâng cao tổng số cầu tiêu dùng, Keynes đã đề nghị thực hiện các
biện pháp khuyến khích tiêu dùng cá nhân của các tầng lớp dân cư bằng cách
thực hiện tín dụng tiêu dùng, khuyến khích người dân mua chịu hàng hóa, trả
dần, trả góp. Đặc biệt khuyến khích tiêu xài xa hoa của các tầng lớp giàu có,
thực hiện quân sự hóa nền kinh tế.
1.3 Đánh giá chung
1.3.1 Đóng góp
Về mặt lý luận, Keynes đã có cơng trong việc điều chỉnh kinh tế học
truyền thống, xây dựng hệ thống lý luận mới. Dùng thuyết Nhà nước can thiệp

vào kinh tế thay cho thuyết tự do kinh doanh.

5


Về mặt chính sách, Keynes đã phủ định chính sách tự do thả nổi của
CNTB, khơng cần có sự can thiệp của Nhà nước. Ông chủ trương mở rộng
chức năng của Nhà nước, Nhà nước can thiệp toàn diện vào nền kinh tế. Ông
cho rằng đây là con đường duy nhất để chế độ kinh tế hiện hành tránh được
“hủy diệt tồn diện’’.
Về vận dụng chính sách cụ thể ơng coi chính sách tài chính là biện pháp
chủ yếu để giải quyết các vấn đề kinh tế và chủ trương áp dụng chính sách số
hụt tài chính mở rộng, dùng chính sách lạm phát tiền tệ để thay thế cho chính
sách tiền tệ truyền thống.
Nhìn chung, việc khẳng định vai trò của Nhà nước trong nền kinh tế là
một yếu tố đúng trong lý thuyết kinh tế của J.M.Keynes ( tuy nhiên còn nhiều
hạn chế, nhất là về mức độ điều tiết ).
1.3.2 Hạn chế :
J.M.Keynes đã nhận thấy sự can thiệp của Nhà nước vào nền kinh tế là
cần thiết. Song khi đánh giá cao vai trò kinh tế của Nhà nước ơng lại bỏ qua vai
trị điều tiết của cơ chế thị trường .
Lý luận “lạm phát có mức độ ’’ mà Keynes nêu ra đã được nhiều nước
tư bản vận dụng và đã đưa nền kinh tế đến tình trạng lạm phát “ngựa phi’’ hoặc
“siêu lạm phát’’ là một bằng chứng thực tế bác bỏ lý luận này trong điều kiện
CNTB.
Lý luận “tăng cầu hiệu quả’’ của J.M.Keynes cịn phiến diện. Song nguy
hại hơn là kích thích lối sống hưởng thụ và đặc biệt hơn là kích thích chiến
tranh, qn sự hóa nền kinh tế. Điều này lại càng thúc đẩy mạnh hơn bởi
Keynes quá đề cao vai trò của Nhà nước trong việc can thiệp vào đời sống kinh
tế .


6


II. VẬN DỤNG LÝ THUYẾT VỀ VAI TRÒ ĐIỀU TIẾT NỀN KINH
TẾ CỦA NHÀ NƯỚC TRONH LÝ THUYẾT J.M.KEYNES THỜI KỲ
ĐỔI MỚI Ở VIỆT NAM.
2.1 Vai trò quản lý kinh tế của Nhà nước trong nền kinh tế Việt Nam
trước đổi mới:
Với thắng lợi ngày 30 tháng 4 năm 1975 miền Nam được hồn tồn giải
phóng. Năm 1976, đất nước được thống nhất về mặt Nhà nước, cả nước tiến lên
CNXH, trên cơ sở thực hiện cơ chế kế hoạch hóa tập trung quan liêu bao cấp
như miền Bắc 20 năm trước.
Trong thời kỳ này nền kinh tế nước ta đã đạt được những thành tựu quan
trọng, đồng thời cũng gạp khơng ít khó khăn, hạn chế lớn.
2.1.1 Thành tựu:
Tháng 12 năm 1976 Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV của Đảng đã
xác định, phấn đấu đưa nước ta từ sản xuất nhỏ lên XHCN trong vòng 20 năm.
Qúa trình này được thực hiện trên cơ sở các kế hoạch 5 năm lần thứ 2 (19761980) và thứ 3 (1981-1985).
Mục tiêu xây dựng và phát triển kinh tế giai đoạn này là hướng vào việc
giải quyết những hậu quả nặng nề của các cuộc chiến tranh, thực hiện thống
nhất kinh tế trên phạm vi cả nước và từng bước thực hiện cơng nghiệp hóa
CNXH theo mơ hình kế hoạch hóa tập trung, quan liêu bao cấp trước đây ở
miền Bắc. Đó là nền kinh tế được điều tiết từ một trung tâm theo một kế hoạch
thống nhất cả nước, một nền kinh tế có sự thống trị gần như tuyệt đối của kinh
tế quốc doanh và kinh tế tập thể, nền kinh tế phát triển theo mơ hình hướng nội,
có tính chất tự cấp, tự túc. Do vậy,giai đoạn này vẫn phát triển theo hướng “ưu
tiên phát triển công nghiệp nặng một cách hợp lý, trên cơ sở phát triển nông
nghiệp và công nghiệp nhẹ’’.
Thời kỳ 1976-1980, tuy cịn nhiều khó khăn trở ngại nhưng nước ta đã

đạt được nhiều thành tựu quan trọng.Nhiều vết thương chiến tranh đã được hàn
gắn, sản xuất được khơi phục và có sự tăng trưởng nhất định.
7


So với năm 1876 tổng sản phẩm năm 1980 tăng 4,2% (bình quân tăng
1,4%/năm ). Năm 1985 tăng 50,5 %, bình quân mỗi năm trong giai đoạn 19761980 tăng 4,6 %. Riêng trong giai đoạn 1981-1985 tổng sản phẩm xã hội tăng
42,3 %, bình quân tăng 7,3 %/năm.
Tài sản cố đinh của nền kinh tế quốc dân đươc tăng lên đáng kể, so với
năm 1976 thì năm 1980 là 129,2 % và năm 1985 là 205,3 % (tính theo giá năm
1982).
Tính chung trong 10 năm (1976-1980) tổng sản phẩm trong nước (GDP)
tăng bình quân 3,56 % hang năm. Chúng ta đã ngăn chặn đà giảm sút sản xuất
vào những năm 1979-1980. Từ 1981 nền kinh tế có một số bước tiến bộ rõ rệt.
Trong thời gian này có nhiều cơng trình cơng nghiệo được xây dựng như:
nhà máy nhiệt điện Phả Lại, thủy điện Hịa Bình, thủy điện Trị An, khu dầu khí
Vũng Tàu, các nhà máy xi măng Bỉm Sơn, Hoàng Thạch,Hà Tiên; nhà máy
phân lân Lâm Thao, nhà máy sợi Hà Nội, Vinh, Huế, Nha Trang;nhà máy
đường Lam Sơn, La Ngà;nhà máy giấy Bãi Bằng, Tân Mai.
Hội nghị TƯ 6 (tháng 8/1979) là hội nghị mở đầu cho quá trình đổi mới.
Nội dung nghị quyết là đối mới cơng tác kế hoạch hóa và cải tiến một số chính
sách làm cho sản xuất “bung ra’’ theo hướng kế hoạch hóa.
Trước diễn biến của tình hình phức tạp ngày 13/11/1981 Ban Bí Thư TƯ
Đảng đã ban hành chỉ thị 100 về khốn sản phẩm đến nhóm và người lao động.
Đây thực sự là bước đột phá trong nông nghiệp Khốn 100 đã tạo đà cho sản
xuất nơng nghiệp phát triển, sản lượng lương thực tăng từ 14,4 triệu tấn năm
1980 lên 16,8 triệu tấn năm 1982.
Đại hội V đã xác định nhiệm vụ cho từng giai đoạn của cách mạng Việt
nam, chặng đường trước mắt bao gồm những năm còn lại của thập kỷ 80, với
mục tiêu ổn định và từng bước phát triển kinh tế -xã hội.

+ Trong công nghiệp: ngày 21/01/1981 chinh phủ ban hành QĐ 25/CP
về một số chủ trương và biện pháp nhằm tiếp tục phát huy quyền chủ động sản
xuất kinh doanh và quyền tự chủ tài chính của các xí nghiệp quốc doanh.
8


+ Về chính sách giá lương tiền, lần đầu tiên nhà nước điều chỉnh giá thị
trường. Tháng 11/1985 thực hiện cải cách giá - lương - tiền, cuộc cải cách
không thành cơng vì chưa xóa bỏ bao cấp.
Kết quả đổi mới cục bộ sau kế hoạch 5 năm lần thứ 3(1981-1985): nền
kinh tế tăng trưởng khá hơn, tổng sản phẩm xã hội tăng bình quân 7,3 %/năm,
thu nhập quuốc dân tăng 6,4 %. Mặc dầu vậy nền kinh tế vẫn theo cơ chế
cũ,chế độ tập truing quan lieu bao cấp còn nặng nề, cơ chế mới chưa được vận
hành. Do đó động lực sản xuất kinh doanh chưa được kích thích, kết thúc kế
hoạch 5 năm nhiều chỉ tiêu chưa đạt mức đề ra ban đầu.Sau 2 kế hoạch 5 năm
xây dựng và phát triển theo mơ hình cũ, nền kinh tế Việt Nam rơi vào tình trạng
khủng hoảng.
2.1.2 Hạn chế:
Do những khuyết tật của cơ chế quản lý kế hoạch hóa tập trung quan
lỉêu, bao cấp nền kinh tế Việt Nam gặp nhiều khó khăn và bộc lộ nhiều hạn chế.
+ Về cơ chế quản lý kinh tế:
Việc duy trì q lâu cơ chế kế hoạch hóa tập trung quan liêu, bao cấp đã
gây tâm lý ỷ lại vào nhà nước, làm hạn chế sự năng động của các cơ sở sản xuất
và người lao động, làm trầm trọng thêm nạn quan liêu, tăng thêm các hiện
tượng tiêu cực trong quản lý và không tạo được động lực phát triển, kìm hãm
sản xuất. Trong thời gian này tuy có một số cải tiến về quản lý nhưngcòn chắp
vá, thiếu đồng bộ,khơng ăn khớp, thậm chí trái ngược nhau.
Về cơ chế mới: chúng ta mới đưa ra được phương hướng cịn nội dung
và hình thức, bước đi, cách làm cụ thể cịn chưa rõ. Đặc biệt khi lĩnh vực lưu
thơng căng thẳng và rối ren, thâm hụt ngân sách nặng nề dẫn đến lạm phát

trầm trọng và có cuộc điều chỉnh gía-lương-tiền cuối năm 1985. Nhưng đã
phạm sai lầm về cách giải quyết cụ thể trong việc định giá, định mức lương, đổi
tiền, xác định bước đi trong điều chỉnh giá- lương- tiền thiếu chuẩn bị chu đáo.
Do chậm đổi mới cơ chế và bộ máy quản lý, lại điều hành không nhạy
bén nên từ trên xuống dưới hoạt động không thống nhất. Một số người và cở sở
9


lợi dụng sự sơ hở của cơ chế mới để mưu lợi cá nhân và lợi ích cục bộ (đục
nước béo cò).
Rõ ràng về mặt quản lý ta còn thiếu hiểu biết và ít kinh nghiệm quản lý,
lại chưa chú trọng tổng kết kinh nghiệm thực tiễn và học tập kinh nghiệm của
các nước anh em.
+ Về hình thức quản lý:
Quản lý bị buông lỏng, pháp luật kỷ cương của nhà nước bị vi phạm
ngày càng phổ biến. Ngoaì ra chúng ta còn thấy “những sai lầm và khuyết điểm
trong lãnh đạo kinh tế-xã hội bắt nguồn từ những khuyết điểm trong hoạt động
tư tưởng, tổ chức và công tác cán bộ của Đảng. Đây là nguyên nhân của mọi
nguyên nhân’’ (Báo cáo chính trị tại đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ IX ).
Tóm lại qua thực tiễn 10 năm xây dựng chủ nghĩa xã hội trên phạm vi cả
nước càng khẳng định mơ hình kinh tế cũ có nhiều hạn chế. Cơng hữu hóa tư
liệu sản xuất với hai thành phần kinh tế chủ yếu là quốc doanh và tập thể không
tạo lập được động lực cho kinh tế phát triển. Quản lý kinh tế còn tập trung quan
liêu, bao cấp trở thành lực cản đối với sản xuất.
2.2 Vận dụng lý thuyết Keynes trong việc nâng cao vai trò quản lý
kinh tế của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam.
2.2.1 Phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa có sự
quản lý của Nhà nước ở Việt Nam:
Cơ chế quản lý tập trung quan liêu, bao cấp tồn tại khá lâu không tạo
động lực cho sự phát triển, trái lại nảy sinh nhiều tiêu cực. Đại hội đại biểu toàn

quốc lần thứ VI của Đảng đã nhận ra điều đó và kiên quyết xóa bỏ bao cấp. Đổi
mới cơ chế quản lý kinh tế là nhiệm vụ hàng đầu của sự nghiệp đổi mới với “cơ
chế kế hoạch hóa theo phương thức hạch toán kinh doanh XHCN, đúng nguyên
tắc tập trung dân chủ’’.
Theo định hướng đó từ 1986 đến nay Đảng ta kiên trì chuyển đổi nền
kinh tế nước ta sang nền kinh tế thị trường “xóa bỏ cơ chế tập trung quan liêu

10


bao cấp, hình thành cơ chế thi trường có sự quản lý của Nhà nước theo định
hướng XHCN’’.
Trên cơ sở đánh giá những vấn đề thực tiễn trong đổi mới cơ chế quản lý
kinh tế ở nước ta từ 1986 đến nay, trong các kỳ Đại hội Đảng làn thứ VIII, VIII,
IX, X đã tiếp tụclãm rõ nội dung và phương thức đổi mới cơ chế quản lý kinh
tế. Điều đó thực chất là q trình đổi mới cả hệ thống các cơng cụ, chính sách
quản lý kinh tế tạo lập đồng bộ các yếu tố của thị trường và tăng cường chức
năng quản lý của Nhà nước.
Phát huy vai trò của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN ở nước ta hiện nay chính là cách thiết thực góp phần đảm bảo cơng
bằng xã hội, vì sự phát triển dân chủ, văn minh của đất nước, song vẫn giữ
được bản sắc chính trị -văn hóa của dân tộc.
Phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN là một trong những
vấn đề căn bản của triết lý phát triển ở Việt Nam hiện nay. Không phảỉ đến khi
khủng hoảng tiền tệ xuất phát từ Mỹ năm 2008 gây ảnh hưởng ra hầu khắp thế
giới, cùng những giải pháp cơ bản mà các nước đang sử dụng với hy vọng ngăn
ngừa những kết cục bi thảm về mặt kinh tế -xã hội do khủng hoảng đó gây ra,
chúng ta mới nhận thấy tính phi lý của cái gọi là “thị trường tự do’’, “bàn tay
vơ hình’’. Từ rất sớm chúng ta đã khẳng định: nền kinh tế Việt Nam đang xây
dựng phải có sự quản lý của nhà nước. Kiên trì tư tưởng đó, tại đại hơị X Đảng

ta nhấn mạnh sự cần thiết phải “đảm bảo vai trò quản lý, điều tiết nền kinh tế
của Nhà nước pháp quyền XHCN”.
Nhà nước chủ trương phát triển cơ cấu kinh tế nhiều thành phần, phát
triển đa ngành nghề trên cơ cở xây dựng cơ cấu ngành hợp lý giữa nông
nghiệp, công nghiệp và dịch vụ. Quan điểm kinh tế nhiều thành phần được coi
là bước đọt phá trong tư duy đội mới “đi đôi với phát triển kinh tế quốc doanh,
kinh tế tập thể, tăng cường nguồn tích lũy tập trung của Nhà nước và tranh thủ
vốn nước ngồi, cần có chính sách cải tạo đúng đắncác thành phần kinh tế
khác”.
11


Trong văn kiện Đại hội IX của Đảng cũng đã chỉ ra rằng: cần phải thúc
đẩy hình thành và từng bước hồn thiện các loại thị trường, trong đó đặc biệt
quan tâm đến các thi trường quan trọng nhưng hiện nay chưa có hoặc cịn sơ
khai như:thị trường lao động, thi trường chứng khoán, thị trường bất động sản,
thị trường khoa học và công nghệ.
Nhà nước ta đã tách quán lý hành chính của nhà nước với quản lý kinh
doanh của doanh nghiệp (chủ yếu là doanh nghiệp nhà nước). Đồng thời Nhà
nước tập trung vào thực hịn chức năng định hướng phát triển, trực tiếp đầu tư
vào một số lĩnh vực để dẫn dắt, hỗ trợ thị trường, tạo môi trường thuận lợi cho
giới kinh doanh phát triển.
Thiết lập khuôn khổ pháp luật, quản lý kinh tế chủ yếu bằng pháp luật
và điều tiết kinh tế thông qua các chính sách và cơng cụ của chính sách kinh tế
vĩ mơ. Đó là việc sử dụng hệ thống tài chính,tín dụng và lưu thông tiền tệ
những công cụ vĩ mô quan trọng trong lý thuết Keynes.
Chính phủ đã ban hành nhiều Nghị định xác định rõ hơn nhiệm vụ,
quyền hạn của các Bộ.Một số Bộ có chức năng chồng chéo được sát nhập lại
hoặc giảm bớt, nhờ đó thu gọn số lượng các cơ quan trực thuộc Chính phủ từ
70 xuống cịn hơn 40 đầu mối.

Bên cạnh đó Đảng, Nhà nước ta cịn ban hành nhiều chính sách “mở
cửa” thu hút đầu tư nước ngồi, đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ kinh tế
đối ngoại, từng bước gắn nền kinh tế quốc gia với nền kinh tế thế giới, thị
trường trong nước với thị trường quốc tế.
Nhìn chung, quá trình đổi mới cơ chế quản lý kinh tế ở nước ta diễn ra
từng bước theo hướng vừa làm, vừa thử nghiệm, bổ sung với nội dung, phương
hướng “xóa bỏ cơ chế tập trung quan liêu, bao cấp, hình thành cơ chế thi
trường có sự quản lý của Nhà nước, theo định hướng XHCN”.
2.2.2 Những kết quả bước đầu:

12


Thực tiễn hơn 20 năm đổi mới cho thấy nhà nước ta đã có nhiều tác
động tích cực trong việc đảm bảo định hướng XHCN trong quá trình phát triển
nền kinh tế. Việc từng bước hồn thiện hệ thống chính sách về chế độ sở hữu và
cơ cấu thành phần kinh tế đã góp phần thúc đẩy chuyển dịch theo hướng tạo
động lực và tạo điều kiện thuận lợi cho khai thác các tiềm năng trong và ngoài
nước để phát triển kinh tế -xã hội. Nhờ đó, tốc độ tăng trưởng kinh tế, nhìn
chung khơng ngừng được nâng cao: thời kỳ 1986-1990, tăng trưởng GDP bình
quân 4,6 %/năm; thời kỳ 1996-2000: 7 %/năm; thời kỳ 2001-2005: 7,5
%/năm.Năm 2007 đạt mức 8,4 %, năm 2008 dù phải đối mặt với không ít khó
khăn nhưng vẫn đạt mức tăng trưởng 6,23 %.
Để góp phần giữ vững độc lập tự chủ trong phát triển kinh tế, từ đó có
độc lập tự chủ trên con đường phát triển đất nước nói chung, Nhà nước đã có
nhiều chính sách phát huy vai trị các nhân tố nội lực, coi trọng tích lũy từ nội
bộ nền kinh tế. Trong năng lực nội sinh, chúng ta coi trọng trước hết nhân tố
con người. Do vậy, Nhà nước đã có nhiều chính sách về giáo dục - đào tạo để
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Số lao động tốt nghiệp phổ thông trung
học từ 13,5% năm 1996 tăng lên 19,7% năm 2005. Năm 1996 mới có 12,31%

lực lượng lao động được đào tạo, đến nay, tỷ lệ này đạt 31%. Về nỗ lực nâng
cao tích lũy từ nội bộ nền kinh tế: năm 1990, tỷ lệ tích lũy so với GDP mới đạt
2,9%, năm 2004 là 35,15% và những năm gần đây đều có xu hướng tăng lên...
Nhà nước cũng có nhiều chính sách khai thác ngoại lực, biến ngoại lực
thành nội lực cho sự phát triển. Biểu hiện rõ nhất là Nhà nước đã hoàn thiện
Luật Đầu tư, thu hút được nhiều vốn ODA, FDI,... Từ năm 1988 đến hết năm
2006, có hơn 8.000 dự án đầu tư FDI với tổng vốn đăng ký 74 tỉ USD. Năm
2006, khu vực FDI đóng góp gần 30% cho tăng trưởng kinh tế; xuất khẩu của
khu vực này chiếm khoảng 50% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước; cung
cấp việc làm cho khoảng 50 vạn người và việc làm gián tiếp cho 2,5 triệu
người; đào tạo được 8.000 cán bộ quản lý, 30.000 cán bộ kỹ thuật. Năm 2007,
nguồn vốn ODA từ các nước, các tổ chức tài chính quốc tế cấp cho Việt Nam
13


đạt hơn 40 tỉ USD, trong đó, 80% là nguồn vốn vay ưu đãi. Năm 2008, dù kinh
tế thế giới suy thối, nhưng nguồn đầu tư nước ngồi vào Việt Nam lại tăng kỷ
lục: vốn đăng ký 64 tỉ USD, trong đó các dự án mới chiếm 60,2 tỉ USD.
Một tiêu chí quan trọng đánh giá tính định hướng xã hội chủ nghĩa của
nền kinh tế là hướng sự phát triển của nó vào việc nâng cao đời sống của nhân
dân. Nhìn lại hơn 20 năm đổi mới, thu nhập của nhân dân đã có bước cải thiện
đáng kể. Năm 1995, GDP bình quân đầu người mới đạt 289 USD; năm 2005:
639 USD; năm 2007: 835 USD. Năm 2008, GDP bình quân theo đầu người đã
đạt trên 1.000 USD. Với mức thu nhập này, Việt Nam vượt qua ngưỡng nước
thu nhập thấp...
Vai trò của Nhà nước ta đối với kinh tế càng bộc lộ rõ nét trong ban
hành, thực thi các chính sách khắc phục tình trạng suy giảm kinh tế gần đây.
Trên cơ sở tiên định những diễn biến xấu có thể xảy ra, Nhà nước đã đưa ra 8
nhóm giải pháp cấp bách, và bằng việc tổ chức thực hiện có hiệu quả các giải
pháp đó, Nhà nước đã góp phần tích cực vào việc kiềm chế lạm phát, chỉ số giá

tiêu dùng không ngừng giảm: tháng 9-2008 tăng 0,18%, tháng 10 giảm 0,19%,
tháng 11 giảm 0,76%, tháng 12 giảm 0,68%. Kinh tế vĩ mô ổn định: thu chi
ngân sách được cân đối; tổng thu ngân sách nhà nước vượt mức dự toán cả
năm, tăng 26,3% so với năm 2007. Kim ngạch xuất khẩu đạt 62,9 tỉ USD, vượt
kế hoạch đề ra; kim ngạch nhập khẩu đạt 80,4 tỉ USD, tăng 28% so với năm
2007. Những thành tựu này có vai trị to lớn trong việc giữ vững ổn định xã
hội, tạo môi trường thuận lợi cho tăng trưởng kinh tế.
Đời sống tinh thần của người dân cũng được nâng lên rõ rệt. Số người đi
học bình quân tính trên 1 vạn dân tăng từ 88 % năm 1989 lên 93 % năm 2000.
Chỉ số phát triển con người(HDI) của Việt Nam tăng từ 0,464 năm 1992 lên
0,671 năm 2000, xếp thứ 108 trong 174 nước được xếp hạng, tăng 2 bậc so
vớinăm 1999.
Những thành tựu kinh tế -xã hội đã đạt được trên đây là kết quả bước đầu
của việc phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN có sự quản lý của Nhà
14


nước ở nước ta hiện nay. Đó là kết quả của đường lối đổi mới do Đảng ta khơỉ
xướng và lãnh đạo trong việc vận dụng, phát huy vai trò điều tiết của Nhà nước
với nền kinh tế thị trường.
2.2.3 Một số vấn đè đặt ra trong việc phát huy vai trò điều tiết của Nhà
nước XHCN trong nền kinh tế thị trường.
Với nền kinh tế đặc thù như nước ta hiện nay thì việc phát huy vai trị
điều tiết của Nhà nước XHCN trong nền kinh tế thị trường thực chất là việc
giải quyết mối quan hệ giữa thi trường và Nhà nước trong điều tiết, quản lý
kinh tế. Để giải quýêt tốt mối quan hệ này cũng còn nhiều vấn đề lý luận và
thực tiễn cần phải nghiên cứu.
+ Về mặt lý luận:
Thứ nhất, sử dụng cơ chế thị trường đến đâu và như thế nào đẻ phát huy
được mặt tích cực và hạn chế mặt tiêu cực của nó.

Thứ hai, với chức năng quản lý kinh tế của Nhà nước thì kế hoạch hóa
được sử dụng như là một trong những công cụ quản lý kinh tế vĩ mô như thế
nào để đạt được mức tăng trưởng bền vững và đảm bảo được định hướng
XHCN.
+ Về mặt thực tiễn:
Nền kinh tế nước ta vẫn chủ yếu là nơng nghiệp, cơng nghiệp cịn nhỏ
bé, kết cấu hạ tầng kém phát triển, cơ sở vật chất - kỹ thuật chưa xây dựng
được bao nhiêu. Mặc dù cơ cấu các ngành trong GDP có sự chuyển dịch rõ rệt
nhưng cơ cấu theo lao động chậm biến đổi. Hiện nay, hơn 75 % dân số vẫn
sống ở nông thôn, lao động nông nghiệp vẫn chiếm hơn 60 % trong tổng số lao
động xã hội.
Nước ta còn nghèo nhưng chưa thực hiện tốt cần kiệm trong sản xuất,
tiết kiệm trong tiêu dùng, tích lũy từ nội bộ nền kinh tế và đầu tư phát triển cịn
thấp.
Nền kinh tế có mức tăng trưởng khá nhưng năng suất, chất lượng và
hiệu quả còn thấp.
15


Vai trò quản lý của Nhà nước đối với nền kinh tế còn yếu, khả năng
kiềm chế lạm phát chưa vững chắc. Ngân sách thu không đủ chi, tỷ lệ bội chi
ngân sách còn cao.
Thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN hình thành chưa đồng bộ.
Bộ máy Nhà nước cồng kềnh, quản lý chưa hiệu quả.
Chất lượng nguồn nhân lực cịn thấp, trình độ cơng nghệ và sáng tạo
cơng nghệ cịn hạn chế.
Tình trạng bất cơng bằng xã hội, tham nhũng, bn lậu, vi phạm kỷ
cương cịn nặng nề và phổ biến.
Nguyên nhân của những yếu kém trên một mặt là do hậu quả của nhiều
nẳm trước đây để lại và do những tác động bất lợi của tình hình thế giới. Mặt

khác,cịn do những khuyết điểm trong công tác lãnh đạo của Đảng và quản lý
của Nhà nước.
2.3 Những giải pháp cơ bản nhằm nâng cao vai trò điều tiết nền kinh
tế của Nhà nước trong thời gian tới.
Thực tiễn hơn 20 năm đổi mới vừa qua, Đảng và Nhà nước ta đã có
nhiều cơ gắng củng cố, nâng cao vai trò quản lý của Nhà nước vời nền kinh tế
và thực tế vai trò điều tiết kinh tế của Nhà nước đã từng bước được khẳng
định.Song trong tư tưởng quản lý vĩ mô đối với nền kinh tếNhà nước lại có
những mặt bng lỏng, có mặt thắt chặt chưa hợp lý. Trên cơ sở nhìn nhận
những tồn tại trong quản lý kinh tế của nước ta thời gian qua, Đảng ta đã đề ra
những giải pháp cơ bản nhằm nâng cao vai trò điều tiết nền kinh tế của Nhà
nước trong thời gian tới:
- Nhà nước cần sớm hoàn thiện thể chế của nền kinh tế thị trường, đặc
biệt là hoàn thiện hệ thống pháp luật về sở hữu. Hệ thống luật này phải khẳng
định và bảo vệ sự tồn tại khách quan, lâu dài đảm bảo tính đa dạng của các hình
thúc sở hữu, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ sở hữu.Cần xác định
rõ nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của Nhà nước là cung cấp môi trường pháp lý
tin cậy cho các chủ thể kinh tế phát huy tối đa năng lực của họ.
- Cùng với vấn đề then chốt trên cần tiếp tục phân định rạch ròi chức
năng quản lý hành chính Nhà nước và quản lý sản xuất kinh doanh của doanh
16


nghiệp, Nhà nước cần làm tốt chức năng hỗ trợ cho tồn xã hội sản xuất hàng
hóa cơng cũng như tư, đặc biệt là kết cấu hạ tầng kinh tế -xã hội.
- Để nâng cao năng lực của bộ máy quản lý Nhà nước về kinh tế cần cải
cách thể chế,xây dựng chính sách, tích cực đấu tranh chống các hành vi độc
đoán, chuyên quyền, tệ quan liêu, tham nhũng trong bộ máy Nhà nước.
- Nhà nước cần tăng cường ,nâng cấp hệ thống tài chính, tín dụng và lưư
thơng tiền tệ nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế. Đưa ra các chính sách

phù hợp để các ngân hàng hoạt động thơng thống hơn, ngày càng có nhiều
dịch vụ, đặc biệt là hệ thống dịch vụ điện tử.
- Tiến hành đổi mới toàn diện, đồng bộ và triệt để nhưng phải có bước đi,
hình thức và cách làm phù hợp. Xử lý đúng đắn mối quan hệ giữa đổi mới cơ
chế quản lý với đổi mới kinh tế.
- Phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận hành theo cơ chế
thị trường phải đi đôi với vịêc tăng cường vai trò quản lý của Nhà nước theo
định hướng XHCN, tăng trưởng kinh tế phải đi đôi với cơng bằng và tiến bộ xã
hội, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, bảo vệ môi trường sinh thái.
- Cần thực hiện các biện pháp cải tiến nhằm nâng cao sự linh động trong
bộ máy quản lý của Nhà nước, thực hiện cơ chế quản lý “mở” đối với nền kinh
tế.
- Tăng cường đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế có chuyên mơn,
nghiệp vụ cao.
- Ln đề cao vai trị lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước và các
đoàn thể nhân dân trong quá trình phát triển nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN.
Việc giải quyết có hiệu quả những vấn đề vừa có tính cấp bách, vừa có
tính lâu dài trên đây sẽ nâng cao hơn nữa hiệu quả tác động của Nhà nước tới
sự phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta trong thời kỳ cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập toàn cầu hiện nay.
C. KẾT LUẬN.

17


Với quan điểm trọng cầu, Keynes đã xây dựng nên mơ hình kinh tế vĩ
mơ, trong đó yếu tố trung tâm là vai trò điều chỉnh, can thiệp của Nhà nước
thơng qua các giái pháp kích cầu để tác động vào các khuynh hướng tâm lý
chung của xã hội: khuynh hướng tiêu dùng, khuynh hướng tiết kiệm, khuynh

hướng ưa chuộng tiền mặt…với mục đích là để chống đỡ khủng hoảng và thất
nghiệp.
Lý thuyết của Keynes đã có ảnh hưởng sâu rộng trong hệ tư tưởng kinh
tế tư sản và đã được vận dụng một cách rộng rãi ở nhiều nước tư bản phương
Tây và ở Mỹ những năm 40, 50 và đầu những năm 60 của thế kỷ XX. Đặc biệt,
trong tình hình cuộc khủng hoảng tiền tệ gây ảnh hưởng rộng khắp thế giới như
hiện nay thì việc đảm bảo vai trò quản lý, điều tiết của Nhà nước đối với nền
kinh tế là rất cần thiết.
Ở Việt Nam hiện nay, vai trò của Nhà nước đối với nền kinh tế không
chỉ xuất phát từ yêu cầu khách quan của q trình phát triển kinh tế thị trường,
mà cịn xuất phát từ tính đặc thù của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN.
Qua hơn 20 năm đổi mới nền kinh tế Việt Nam ln tăng trưởng cao và
có sự chuyển dịch tích cực. Hoạt động kinh tế cũng như hệ thống thể chế đã có
sự thay đổi căn bản, từng bước loại bỏ lối tư duy thụ động, kinh tế dựa vào nhu
cầu thực tế, phụ thuộc nhiều vào những kế hoạch cứng nhắc, áp đặt từ trên
xuống một cách siêu hình.Về mặt phương pháp luận, hàng loạt chính sách đổi
mới áp dụng trong giai đoạn đầucủa cơng cuộc chuyển đổi đã thực sự “cởi trói”
cho nền kinh tế. Các nguồn lực vốn dĩ bị kìm hãm trong thời kỳ tập trung bao
cấp, sức sản xuất đã được giải phóng mạnh mẽ. Tiếp sau đó, chiến lược hội
nhập quốc tế đúng đắn vừa tạo sức ép thúc đẩy đổi mới, vừa tạo đà thúc đẩy
kinh tế -xã hội của đất nước tiến lên với cả những bước tiến về cả lượng và
chất.
Với thực tiễn tình hình đất nước ta, việc vận dụng và phát huy vai trò
điều tiết nền kinh tế của Nhà nước trong lý thuyết J.M.Keynes là thực sự cần
thiết.Tuy nhiên cũng cần phải hiểu rõ việc phát huy vai trò của Nhà nước trong
nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta hiện nay chính là cách thiết
thực góp phần đảm bảo cơng bằng xã hội, vì sự phát triển dân chủ, văn minh
của đất nước, song vẫn giữ được bản sắc văn hóa - chính trị của dân tộc trong
thời kỳ hội nhập toàn cầu.
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO.


18


1. TS. Nguyễn Đăng Bằng (chủ biên): Giáo trình Lịch sử kinh tế Việt
Nam và nước ngoài, Nxb Thống kê, HN,2009.
2. GS.TS. Chu Văn Chấp (chủ biên): Lịch sử các học thuyết kinh tế,
NXB CTQG, HN, 2000
3. Phạm Văn Chiến: Lịch sử kinh tế Việt Nam, NXB Đại học QGHN,
HN, 2003
4. Đảng cộng sản Việt Nam từ Đại hội đến Đại hội, NXB VHTT, 2005
5. GS.TS. Nguyễn Trí Dĩnh và PGS.TS. PhạmThị Qúy (chủ biên): Giáo
trình Lịch sử kinh tế, Nxb Đại học kinh tế quốc dân, HN, 2009.
6. TS. Ngô Văn Lương - ThS. Vũ Xuân Lai (đồng chủ biên): Giáo trình
quản lý kinh tế, NXB CTQG, HN, 2003
7. ThS. Đinh Trung Thành: Giáo trình lịch sử các học thuyết kinh tế,
Trường Đại học Vinh, 2001
8. Trường Đại học kinh tế quốc dân: Giáo trình lịch sử các học thuyết
kinh tế, Nxb Giáo dục, HN, 2003.
9. Văn kiện Đại hội Đảng thời kỳ đổi mới: Đại hội VI, VII, VIII, IX/
Đảng cộng sản Việt Nam, H: CTQG, 2005.
10. Website: http:// www.chungta.com
11. Website: http:// www. tapchicongsan.org.vn

MỤC LỤC
19


Trang
A. MỞ ĐẦU ...........................................................................................................

1
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI .......................................................................................
1
2.MỤC ĐÍCH ,NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI ............................................................
2
2.1 Mục đích của đề tài ..........................................................................................
2
2.2 Nhiệm vụ của đề tài .........................................................................................
2
3.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................................
2
4. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI ....................................................................................
2
B. NỘI DUNG ........................................................................................................
3
I. VAI TRÒ VỀ SỰ ĐIỀU TIẾT CỦA NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ
TRONG LÝ THUYẾT J.M.KEYNES ...................................................................
3
1.1 Vài nét về John Meynard Keynes .....................................................................
3
1.2 Nội dung lý thuyết vai trò kinh tế của nhà nước của J.M.Keynes ....................
3
1.2.1 Đầu tư của nhà nước .....................................................................................
4
1.2.2 Sử dụng hệ thống tài chính, tín dụng và lưu thơng tiền tệ:...........................
4
1.2.3 Các hình thức tạo việc làm: ...........................................................................
5
1.2.4 Khuyến khích tiêu dùng:.................................................................................
5

1.3 Đánh giá chung .................................................................................................
5
1.3.1 Đóng góp .......................................................................................................
5
1.3.2 Hạn chế : .......................................................................................................
6
20


II. VẬN DỤNG LÝ THUYẾT VỀ VAI TRÒ ĐIỀU TIẾT NỀN KINH TẾ CỦA
NHÀ NƯỚC TRONH LÝ THUYẾT J.M.KEYNES THỜI KỲ ĐỔI MỚI Ở
VIỆT NAM. ............................................................................................................
7
2.1 Vai trò quản lý kinh tế của Nhà nước trong nền kinh tế Việt Nam trước đổi
mới: .........................................................................................................................
7
2.1.1 Thành tựu: .....................................................................................................
8
2.1.2 Hạn chế: ........................................................................................................
9
2.2 Vận dụng lý thuyết Keynes trong việc nâng cao vai trò quản lý kinh tế của
Nhà nước trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam.................................................
10
2.2.1 Phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý
của Nhà nước ở Việt Nam: .....................................................................................
10
2.2.2 Những kết quả bước đầu: ..............................................................................
13
2.2.3 Một số vấn đè đặt ra trong việc phát huy vai trò điều tiết của Nhà nước
XHCN trong nền kinh tế thị trường. .......................................................................

15
2.3 Những giải pháp cơ bản nhằm nâng cao vai trò điều tiết nền kinh tế của
Nhà nước trong thời gian tới. .................................................................................
16
C. KẾT LUẬN. .......................................................................................................
18
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO. ................................................................................
19

21



×