Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Lý luận về lạm phát tiền tệ, thực trạng và sự vận dụng ở Việt Nam hiện nau

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (165.85 KB, 23 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời mở đầu
Lạm phát là một hiện tợng đặc thù của hệ thống,nó diễn ra trong bất kì
hệ thống nào.Là một hiện tợng kinh tế vĩ mô phổ biến nên nó ảnh hởng rộng
lớn đến các mặt của đời sống kinh tế hiện đại.trong những thập kỉ qua ,đặc
biệt là sau 1970 hầu hết các nớc công nghiệp phát triển đều phải đơng đầu
Với tình trạng lạm phát cao, kéo dài và ngay cả những nớc kém phát
triển cũng bị ảnh hởng, thâm chí siêu lạm phát. Nh Mỹ Latinh vào những
năm 1980-1982 do khủng hoảng nợ .
Việt Nam cũng không nằm ngoài vòng xoáy luân chuyển của thị trờng.
Trong những giai đoạn chuyển đổi từ mô hình kế hoạch hoá tập trungsang
kinh tế thị trờng đều phải trải qua lạm phát cao. Nhất là trong quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam hiện nay.
Sau khi đợc học môn kinh tế chính trị, có sự hiểu biết và nhận thức đúng
về lạm phát tiền tệ, em xin chọn đề tài Lý luận về lạm phát tiền tệ, thực
trạng và sự vận dụng ở Việt Nam hiện nay để nghiên cứu làm đề tài Kinh
tế chính trị.
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Nội Dung
A. Cơ sở lý luận về lạm pháp và tiền tệ.
I. Cơ sở lí luận về lạm phát.
1.1. Lạm phát
Lạm phát đợc định nghĩa là sự gia tăng liên tục trong mức giá chung.
Điều này không có nghĩa là giá cả của mọi hàng hoá và dịch vụ đồng thời
phải tăng lên theo cùng một tỉ lệ mà chỉ cần mức giá trung bình tăng.
Lạm phát cũng có nghĩa là sự suy giảm sức mua trong nớc của đồng nội
tệ.Mỗi nớc có một tình trạng lạm phát riêng không giống nhau.
Lạm phát tiền tệ đợc hiểu là mức tiền cung ứng cho lu thông vợt quá
mức cần thiết ,biểu hiện là sự mất giá chung của dồng bản tệ.Có nghĩa là tại
thời điểm lạm phát đẻ mua cho một mặt hàng cố định thì cần dùng một lợng


tiền nhiều hơn so với thời điểm không xảy ra lạm phát.hay nói khác là trong
bối cảnh lạm phát thì một đơn vị tiền tệ mua đợc ít hàng hoá và dịch vụ
hơn,và sẽ phải chi nhiều đồng nội tệ hơn để mua một giỏ hàng hoá và dịch vụ
cố định.
1.2 Phân loại lạm phát
Dựa theo tính chất,mức độ và tỉ lệ lạm phát chúnh ta có thể phân lạm
phát ra làm 3 loại :lạm phát vừa phải, lạm phát phi mã và siêu lạm phát.
Lạm phát vừa phải :đợc đặc trng bởi giá cả tăng chậm có thể dự đoán tr-
ớc đợc. Đối với các nớc đang phát triển lạm phát ở mức một con số thờng đợc
coi là lạm phát vừa phải. Đó là mức lạm phát mà bình thờng nền kinh tế trải
qua và ít gây tác động tiêu cực tới nền kinh tế. Trong bối cảnh đó, mọi ngời
vẫn sẵn sàng giữ tiền để thực hiện giao dịch và kí các hợp đồng dài hạn tính
theo đồng nội tệ vì họ tin rằng giá và chi phí của hàng hoá mà họ mua và bán
sẽ không chênh lệch quá xa.
Lạm phát phi mã là lạm phát trong phạm vi hai con số một năm, thờng
đợc coi là lạm phát phi mã. Việt Nam và hầu hết các nớc chuyển đổi từ nền
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
kinh tế tập trung sang nền kinh tế thị trờng đều phải đối mặt với lạm phát phi
mã.
Lạm phát phi mã chỉ xảy ra khi giá cả tăng tơng đối nhanh. Khi loại lạm
phát này hình thành một cách vững chắc sẽ gây ra những biến dạng kinh tế
nghiêm trọng.
Trong bối cảnh đó đồng tiền bị mất giá rất nhanh, cho nên mọi ngời chỉ
giữ một lợng tiền tối thiểu cho các giao dịch hàng ngày.Và mọi ngời có xu h-
ớng tích trữ hàng hoá, mua bất động sản, ngoại tệ mạnh để làm phơng tiện
thanh toán cho các giao dịch có giá trị lớn và tích trữ của cải.
Siêu lạm phát xảy ra khi lạm phát đột ngột tăng lên với tốc độ cao vợt
xa lạm phát phi mã, ở mức trên 300%. Điển hình là lạm phát ở Đức năm
1922-1923 là hình ảnh siêu lạm phát nổi bật nhất trong lịch sử siêu lạm phát

thế giới, giá cả tăng từ 1 đến 10 triệu lần. Siêu lạm phát xảy ra thờng gây ra
những thiệt hại nghiêm trọng và sâu sắc. Nó phá vỡ quy luật lu thông tiền tệ,
lu thông hàng hoá gặp nhiều khó khăn, xã hội đầy những tiêu cực, nền kinh
tế trì trệ không thể phát triển đợc.
ở Việt Nam điển hình của siêu lạm phát là thời kì 1986-1988 lạm phát
đã ở mức 3 con số và ở mức cao. Đây là giai đoạn đặc trng của nề kinh tế tập
trung quan liêu bao cấp.
1.3. Đo lờng lạm phát.
Để đo lờng mức độ lạm phát mà nền kinh tế trải qua trong một thời kì
nhất định, các nhà thống kê sử dụng chỉ tiêu lạm phát đợc tính bằng phần
trăm thay đổi của mức giá chung.
Công thức:
%100
1
1
x
Pt
PtPt
t


=

II
t
: tỉ lệ lạm phát của thời kì t
P
t
: mức giá thời kì t
P

t-1
: mức giá của thời kì trớc đó.
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Ngoài ra các nhà kinh tế còn sử dụng chỉ số điều chỉnh GDP( D
GDP
) và
chỉ số giá tiêu dùng (CPI) để đo lờng mức giá chung. Tuy nhiên nếu mục tiêu
là xác định ảnh hởng của lạm phát về mức sống thì chỉ số tiêu dùng tỏ ra
thích hợp hơn. Trong thực tế các số liệu công bố chính thức về lạm phát th-
ờng đợc tình trên cơ sở CPI.
1.4. Nguyên nhân gây ra hiện tợng lam phát:
Có 3 nguyên nhân chính là do cầu kéo, do chi phí đẩy và do lạm phát ỳ.
1.4.1. Lạm phát do cầu kéo:
Xảy ra do tổng cầu tăng, đặc biệt khi sản lợng đã đạt mức tự nhiên hoặc
vợt quá mức tự nhiên. Nguyên nhân của tình trạng d cầu đợc giải thích do
nền kinh tế chi tiêu nhiều hơn năng lực sản xuất.
Lạm phát có thể hình thành khi xuất hiện sự gia tăng đột biến trong nhu
cầu về tiêu dùng, đầu t.
Ví dụ: có những làn sóng mua sắm mới làm tăng mạnh tiêu dùng, giá cả
của những mặt hàng này sẽ tăng, làm cho lạm phát tăng lên và ngợc lại.
Trong nhiều trờng hợp lạm phát thờng bắt nguồn từ sự gia tăng quá mức
trong các chơng trình, chỉ tiêu chính phủ, khi chính phủ quyết định tăng chi
tiêu cho tiêu dùng và đầu t nhiều hơn vào cơ sở hạ tầng thì giá cả sẽ tăng và
ngợc lại.
Lạm phát cũng có nguyên nhân từ nhu cầu xuất khẩu. Tuy nhiên hàng
xuất khẩu tác động tới lạm phát trong nớc theo một cách khác: khi nhu cầu
xuất khẩu tăng lợng còn lại để cung ứng trong nớc giảm và do vậy làm tăng
mức giá trong nớc.
Ngoài ra nhu cầu xuất khẩu và luồng vốn chảy vào cũng có thể gây lạm

phát đặc biệt trong chế độ tỉ giá hối đoái cố định.
1.4.2. Lạm phát do chi phí đẩy
Lạm phát cũng có thể xảy ra khi một số loại chi phí đồng loạt tăng lên
trong toàn bộ nền kinh tế. Trong dồ thị tổng cầu tổng cung, một cú sốc nh
vậy sẽ làm đờng tổng cung dịch chuyển lên trên sang bên trái. Trong bối
cảnh đó mọi biến cố kinh tế vĩ mô trong nền kinh tế dều biến động theo chiều
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
hớng bất lợi: sản lợng giảm ,thất nghiệp và lạm phát đều tăng, chính vì vậy
lạm phát nay đợc gọi là lạm phát chi phí đẩy.
Ba loại lạm phát có thể gây ra chi phí đẩy là: tiền lơng ,tiền thuế gián
thu và giá nguyên vật liệu nhập khẩu.
1.4.3. Lạm phát ỳ:
Trong nền kinh tế hiện đại lạm phát vừa phải có xu hớng ổn định theo
thời gian. Hàng năm mức giá tăng lên theo một tỉ lệ khá ổn định. Tỉ lệ lạm
phát này đợc gọi là lạm phát ỳ. Đây là loại lạm phát hoàn toàn đợc dự tính tr-
ớc và tính đến khi thoả thuận về cá biến danh nghĩa đợc thanh toán trong t-
ơng lai .chúng ta có thể coi đó là tỉ lệ lạm phát cân bằng trong ngắn hạn và
nó sẽ dợc duy trì cho đến khi cá cú sốc tác động đến nền kinh tế.
1.5. Những tổn thất xã hội của lạm phát.
1.5.1. Đối với lạm phát đợc dự tính trớc:
Lạm phát hoàn toàn đợc tính trớc, khi xảy ra lạm phát đúng nh dự định
thì chúng ta có thể hạn chế đợc những tổn thất do lạm phát gây ra.
Thứ nhất:lạm phát hoạt động giống nh một loại thếu đánh vào những
ngời giữ tiền và đợc gọi là thuế lạm phát. Thâm hụt chính phủ đợc tính bằng
sự chênh lệch giữa chi tiêu và thu nhập thuế chính phủ. Chính phủ có thể in
đúc tiền và khi in tiền mới chính phủ đã đánh thuế lạm phát. Lợng tiền đợc
cung ứng nhiều hơn gây ra lạm phát , làm giảm giá trị của đồng tiền dang lu
hành và thuế lạm phát gây ra tổn thất cho xã hội.
Lạm phát làm tăng lãi suất danh nghĩa do đó làm giảm nhu cầu về tiền.

Sự bất tiện của việc gĩ tiền hơn tạo nen chi phí mòn giày, việc đến ngân hàng
nhiều làm cho giày bạn chóng mòn nhanh hơn.
Thứ hai: lạm phát có thể gây ra những thay đổi không mong muốn trong
giá tơng đối. Trong chừng mực ma mà lạm phát gây ra sự thay đổi giá cả
không đều và đó làm thay đổi giá tơng đối, thì sức mạnh của thị trờng bị hạn
chế và nội dung tuyền đạt thông tin của giá cả bị suy giảm.
Thứ ba: lạm phát có thể lám thay đổi nghĩa vụ nộp thuế của các cá nhân
trái vối ý định của ngời làm luật.thực tế cho rằng thuế thờng không tính đến
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
tác động của lạm phát và do vậy mọi ngời phải nộp thuế cao hơn ngay cả khi
thu nhập của họ không đổi.
1.5.2. Lạm phát không dự tính trớc.
Lạm phát có một tác hại lớn là khi nó bất ngờ xaỷ ra ngoài dự tính.Lạm
phát bất ngờ phân phối lại thu nhập lại của cải của xã hội khi có lạm phát thì
tỉ lệ lạm phát thờng lớn hơn tỉ lệ lạm phát dự tính, điều đó có nghĩa là ngời
tiết kiệm có thu nhập thấp hơn dự tính ban đầu, trong khi ngời di vay trả vốn
gốc và tiền lãi bằng những đồng tiền kém giá trị hơn so với ban đầu.
Trên thực tế lạm phát cao thờng có xu hớng biến động mạnh và khó dự
đoán trớc, gây ra những bất định cho các hoạt động tiết kiệm và đàu t và do
đó không có lợi cho tăng trởng kinh tế dài hạn.
II. Tiền tệ.
2.1. Khái niệm và bản chất.
Tiền tệ là bất cứ cái gì đợc chấp nhận chung trong việc thanh toán để lấy
hàng hoá hay dịch vụ hoặc trong việc hoàn trả món nợ.
Bản chất của tiền đợc nhắc tới trong chức năng của tiền.
2.2. Chức năng và phân loại tiền tệ.
2.2.1. Chức năng của tiền tệ: gồm ba chức năng.
Là phơng tiện trao đổi, là một vật đợc mọi ngời chấp nhận để đổi lấy
hàng hoá và dịch vụ.

Là phơng tiện cất giữ giá trị: ngời ta có thể qui ra những giá trị hiện vật
ra thành tiền để cất giữ đơn giản và tiện lợi.
Là đơn vị hạch toán vì đã đợc chấp nhận rộng rãi trong mọi giao
dịch.Mọi ngời sử dụng một đơn vị tiền tệ chung để niêm yết và ghi các khoản
nợ.
2.2.2. Phân loại:
-Tiền hàng hoá:đó là khi muối, vỏ sò, kim loại, vàng, tồn tại dới hình
thức một hàng hoá cố hữu thì tiền đợc gọi là tiền hàng hoá
-Tiền pháp định: là loại tiền tạo ra nhờ một pháp lệnh của chính phủ
6

×