Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

Sự phát triển tư tưởng tự do kinh tế qua các học thuyết kinh tế đã học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (533.93 KB, 23 trang )

Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí
LỜI NĨI ĐẦU


Khi nghiên cứu quá trình phát sinh, phát triển của các học thuyết kinh
tế chính trị học tư sản, ta thấy nổi bật lên hai tư tưởng chủ yếu: Tư tưởng tự
do kinh tế và tư tưởng Nhà nước can thiệp vào kinh tế.
Tư tưởng tự do kinh tế đề cao vai trò của thị trường tự do, chống lại sự
can thiệp của Nhà nước vào kinh tế còn tư tưởng Nhà nước can thiệp vào kinh
tế lại đề cao vai trò của Nhà nước trong quá trình phát triển kinh tế.
Trong thời gian đầu, hai trào lưu tư tưởng này có xu hướng đối lập
nhau, phê phán, phủ định lẫn nhau nhưng cùng với sự thăng trầm trong qua
trình phát triển của chủ nghĩa tư bản, các nhà kinh tế học tư sản nhận thấy cả
hai trào lưu tư tưởng này đều có những ưu điểm và nhược điểm của nó. Do
vậy, trong những năm 60 – 70 của thế kỷ 20 đã diễn ra xu hướng xích lại gần
nhau của hai trào lưu tưởng này để hình thành nên một tư tưởng kinh tế mới,
đó là phát huy sức mạnh của thị trường tự do kết hợp với sự quản lý, điều tiết
vĩ mô của Nhà nước.
Việt Nam là một nước đi sau trong quá trình phát triển kinh tế, vì vậy
việc nghiên cứu lịch sử phát triển của các học thuyết kinh tế có ý nghĩa rất
quan trọng. Những thành tựu to lớn mà chúng ta đạt được sau hơn 20 năm đổi
mới đã chứng tỏ rằng kinh tế thị trường không phải là một sản phẩm của
CNTB. Việc phát huy sức mạnh của cơ chế thị trường kết hợp với sự quản lý
vĩ mơ của Nhà nước là hồn toàn hợp lý, phù hợp với xu thế phát triển chung.
Trong thời gian học tập mơn Kinh tế chính trị, em đã hồn thành
chun đề tiểu luận mơn học với đề tài: “Sự phát triển tư tưởng tự do kinh tế
qua các học thuyết kinh tế đã học”. Do hiểu biết cịn hạn chế nên tiểu luận
khơng tránh khỏi những khiếm khuyết. Em mong muốn thầy giáo sẽ giúp em
hoàn thành tiểu luận này tốt hơn.



Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí
PHẦN I
KHÁI QT TIẾN TRÌNH TƯ TƯỞNG TỰ DO KINH TẾ


I/ Quan điểm kinh tế cơ bản:
Chủ nghĩa tự do kinh tế hay còn gọi là chủ nghĩa tự do cổ điển là một
hệ tư tưởng, quan điểm triết học ủng hộ quyền tư hữu và tự do kinh doanh.
Theo chủ nghĩa này, nếu thiếu một trong hai quyền nói trên thì việc thực hiện
các quyền khác sẽ là không thể. Chủ nghĩa này ủng hộ chủ nghĩa tư bản, có
nghĩa là dỡ bỏ các rào cản pháp lí về thương mại và chấm dứt ưu đãi của
chính phủ như bao cấp hay độc quyền. Các nhà tư tưởng chủ nghĩa tự do kinh
tế muốn rằng chính phủ điều tiết thị trường càng ít càng tốt hay thậm chí
khơng điều tiết gì cả. Một số khác chấp nhận các hạn chế mà chính phủ đặt ra
đối với các công ty độc quyền và các cacten, một số khác lại tranh luận rằng
chính các hành động của chính phủ đã tạo ra các cơng ty độc quyền và cacten.
Chủ nghĩa tự do kinh tế quan niệm giá trị của hàng hoá và dịch vụ nên
được quyết định bởi sự lựa chọn tự do của các cá nhân, tức là theo các động
lực thị trường. Một số học giả còn cho rằng, cần để cho các quy luật thị
trường hoạt động ngay cả trong các lĩnh vực mà theo truyền thống vẫn do
chính phủ độc quyền như an ninh hay toà án.
Chủ nghĩa tự do kinh tế chấp nhận sự bất bình đẳng kinh tế là kết quả
tự nhiên của cạnh tranh, miễn là khơng có sự cưỡng bách.
Các nhà kinh tế học tư sản theo trào lưu tư tưởng này cho rằng, nền
kinh tế tư bản chủ nghĩa là một hệ thống hoạt động tự động, họ ủng hộ tự do
kinh doanh, tự do tham gia thị trường, chống lại sự can thiệp của Nhà nước
vào kinh tế, cơ chế thị trường tự phát sẽ đảm bảo cân bằng cung - cầu, đảm
bảo cho nền kinh tế phát triển.
II/ Các trường phái tiêu biểu:
Các trường phái kinh tế học tư sản tiêu biểu cho tư tưởng này bao gồm:

1. Chủ nghĩa trọng thương ở Anh.
2. Kinh tế chính trị học tư sản cổ điển.


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí
3. Trường phái Tân cổ điển.
1. Chủ nghĩa trọng thương ở Anh:
1.1 Hoàn cảnh ra đời:
 Chủ nghĩa trọng thương là tư tưởng kinh tế đầu tiên của giai cấp tư sản,
ra đời trong thời kỳ tan rã của phương thức sản xuất phong kiến, phát
sinh phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa.
 Đứng về mặt lịch sử, đây là thời kỳ tích luỹ nguyên thuỷ tư bản chủ
nghĩa, tức là thời kỳ tước đoạt bằng bạo lực nền sản xuất nhỏ và tích
luỹ tiền tệ ở ngoài phạm vi các nước châu Âu bằng cách ăn cướp và
trao đổi không ngang giá với các nước thuộc địa.
 Đứng về mặt tư tưởng, đây là thời kỳ phong trào phục hưng chống lại
các tư tưởng đen tối thời trung cổ, chủ nghĩa duy vật chống lại các
thuyết giáo duy tâm của nhà thờ, khoa học tự nhiên phát triển mạnh,
những phát kiến địa lý vĩ đại đã tạo ra khả năng mở rộng thị trường và
xâm chiếm các thuộc địa.
 Trong thời kỳ đầu của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa, do sản
xuất chưa phát triển nên để tích luỹ tiền tệ phải thơng qua con đường
thương mại. Vì vậy chủ nghĩa trọng thương ra đời.
1.2 Đặc điểm và các quan điểm kinh tế chủ yếu:
 Tư tưởng xuất phát của chủ nghĩa trọng thương cho rằng tiền là nội
dung cơ bản của của cải, là tài sản thật sự của một quốc gia. Do đó mục
đích chủ yếu trong các chính sách kinh tế của một quốc gia là phải gia
tăng khối lượng tiền tệ.
 Lợi nhuận là do lĩnh vực lưu thơng trao đổi mà ra, đó là kết quả của
việc trao đổi không ngang giá, mua rẻ bán đắt, mua ít bán nhiều

 Khối lượng tiền tệ chỉ có thể gia tăng bằng con đường thương mại mà
chủ yếu là ngoại thương. Trong hoạt động ngoại thương phải thực hiện
chính sách xuất siêu.
1.3 Các giai đoạn phát triển:


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí
Giai đoạn đầu ( giữa thế kỉ 15 - giữa thế kỉ 16):
Các nhà kinh tế chưa hiểu quan hệ giữa lưu thông tiền tệ và lưu thơng
hàng hố. Họ sử dụng “ Bảng cân đối tiền tệ” làm cơ sở cho việc tăng của cải
tiền tệ, giữ gìn cho khối lượng tiền khơng ra nước ngồi, tập trung vào những
vùng có kho tàng để nhà nước dễ kiểm sốt, bắt thương nhân nước ngồi đến
mua bán phải dùng hết số tiền mà họ có mua hết hang mang về nước họ. qui
định tỷ giá hối đối cấm đổi cho người nước ngồi khối lượng tiền tệ lớn hơn
mức qui định của nhà nước.
Giai đoạn 2 : ( giữa thế kỉ 15 - giữa thế kỉ 16):
Các nhà kinh tế học trong giai đoạn này đã hiểu của cải là số sản phẩm
dư thừa được sản xuất ra trong nước sau khi đã thoả mãn nhu cầu tiêu dung
song phải được chuyển thành tiền thong qua thị trường nước ngoài. Tư tưởng
trung tâm của các tác phẩm trong giai đoạn này là “ Bảng cân đối thương
mại”. Trong buôn bán thương mại phải đảm bảo xuất siêu để có chênh lệch,
tăng tiền tích lũy cho ngân khố quốc gia
Họ cho rằng trong buôn bán thương mại phải đảm bảo nguyên tắc là
hàng năm bán cho người nước ngồi số lượng hàng hố hơn số lượng mua
vào. Để có xuất siêu họ cho rằng chỉ có xuất khẩu thành phẩm chứ không xuất
khẩu nguyên vật liệu; thực hiên thương mại trung gian, thực hiện chính sách
thuế quan bảo hộ nhằm kiểm soát hàng hoá nhập khẩu, khuyến khích phát
triển sản xuất hàng xuất khẩu.
Nhìn chung, chủ nghĩa trọng thương ở cả hai giai đoạn đều cho rằng
nhiệm vụ kinh tế của mối nước là phải làm giàu, phải tích lúy tiên tệ. Tuy

nhiên, phương pháp tích luỹ tiền tệ khác nhau.
Vào cuối thế kỉ 17, theo đà phát triển theo chiều sâu của các quan hệ
sản xuất tư bản chủ nghĩa, học thuyết kinh tế thị trường của chủ nghĩa trọng
thương với thể chế nghiêm ngặt qua việc giữ độc quyền ngoại thương đã bắt
đầu mâu thuẫn với đông đảo các tầng lớp tư sản công nghiệp, nông nghiệp và


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí
nội thương. Các nhà tư tưởng của những người này đã đề ra khẩu hiện “tư do
thương mại”, chống các công ty độc quyền.
1.4 Hạn chế và bài học:
Mặc dù chưa biết đến các qui luật kinh tế, hạn chế về tính lí luận, thiên
về tổng kết kinh nghiệm thực tiễn nhưng hệ thống quan điểm của chủ nghĩa
trọng thương đã tạo ra những tiền đề lí luận kinh tế xã hội cho các lí luận kinh
tế thị trường sau này phát triển. Điều này thể hiện ở chỗ họ đưa ra quan điểm
cho rằng tiêu chuẩn của sự giàu có khơng phải là giá trị sử dụng mà là giá trị,
là tiền. Mục đích của kinh tế hàng hoá, thị trường là lợi nhuận; các chính sách
kinh tế của nhà nước tư sản như thuế quan bảo hộ có tác dụng rút ngắn quá độ
từ chủ nghĩa phong kiến sang chủ nghĩa tư bản. Tư tưởng nhà nước can thiệp
vào kinh tế được kinh tế học tư sản hiện đại vận dụng.
2. Kinh tế chính trị học tư sản cổ điển:
2.1 Hồn cảnh ra i:
Học thuyết kinh tế cổ điển xuất hiện đầu tiên ở Anh và Pháp vào cuối
thế kỷ 19. Vào thời kỳ này, sau khi đà tích luỹ đ-ợc khối l-ợng tiền tệ
lớn, giai cấp t- sản chuyển sang phát triển lĩnh vực sản xuất, các công
tr-ờng thủ công trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp và nông nghiệp
phát triển mạnh mẽ.
Nếu trong thời kỳ chủ nghĩa trọng th-ơng, t- bản chủ yếu chỉ hoạt động
trong lĩnh vực l-u thông thì do sự phát triển của các công tr-ờng thủ
công, t- bản đà chuyển sang lĩnh vực sản xuất. Nhiều vấn đề kinh tế

mới của sản xuất đặt ra v-ợt quá khả năng giải quyết của học thuyết
chủ nghĩa trọng th-ơng. Vì vậy học thuyết kinh tế cổ điển ra ®êi.
2.2 Đặc điểm và các quan điểm kinh tế ch yu:
Các nhà kinh tế học của tr-ờng phái này mà tiêu biểu là F.Quesnay ở
Pháp và W.Petty, A.Smith, D.Ricardo ở Anh lần đầu tiên đà chuyển đối
t-ợng nghiên cứu từ lĩnh vực l-u thông sang lĩnh vực sản xuất, nghiên
cứu các vấn đề của nền sản xuất TBCN. Họ đà xây dựng một hệ thống
các phạm trù, các quy luật của nền kinh tế thị tr-ờng nh-: phạm trï gi¸


Ket-noi.com kho ti liu min phớ
trị, giá cả, lợi nhuận, tiền l-ơng, địa tô, các quy luật giá trị, cung cầu,
l-u thông tiền tệ...
Khi nghiên cứu các quy luật của nền kinh tế thị tr-ờng họ thấy rằng mọi
hoạt động kinh tế đều chịu sự tác động của các quy luật kinh tế khách
quan mà con ng-ời không thể bằng ý muốn chủ quan của mình can
thiệp, thay đổi đ-ợc. Vì vậy họ ủng hộ t- t-ởng tự do kinh tế, chống lại
mọi sự can thiệp của Nhà n-ớc vµo kinh tÕ.
2.3 Các đại diện tiêu biểu:
W.Petty

W.Petty
Ơng là người áp dụng phương pháp mới trong nghiên cứu khoa học,
gọi là phương pháp khoa học tự nhiên. Về bản chất, đó là phương pháp
nghiên cứu thừa nhận và tơn trọng các quy luật khách quan, vạch ra mối liên
hệ phụ thuộc, nhân quả giữa các sự vật hiện tượng. Ông cho rằng: trong chính
sách và trong kinh tế phải tính đến những q trình tự nhiên, khơng nên dùng
hành động cưỡng bức để chống lại q trình đó. Đó là mầm mống của tư
tưởng tự do cạnh tranh mà các đại biểu sau này của trường phái cổ điển và
những người kế tục họ phát triển. Ông áp dụng rộng rãi phương pháp thống

kê để phân tích kinh tế, ơng viết: Tơi thiên về hướng biểu hiện ý kiến của
mình bằng con số, trọng lượng, thước đo.
A.Smith


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

Adam Smith (1723-1790), người Scốt-land, đã xây dựng nên lý thuyết
rằng mỗi cá nhân có thể tự xây dựng nên cuộc sống kinh tế và đạo đức mà
không cần sự chỉ đạo của nhà nước, và rằng các quốc gia sẽ trở nên hùng
mạnh nhất nếu công dân của họ được tự do theo đuổi ý kiến chủ động của
mình. Ơng ủng hộ chấm dứt sự điều tiết của chủ nghĩa phong kiến và trọng
thương, chấm dứt các công ty độc quyền và bằng sáng chế được nhà nước cấp
phép, và ông chủ trương một chính phủ "laissez-faire". Trong tác phẩm The
Theory of Moral Sentiments (Thuyết về cảm xúc đạo đức), 1759, ông xây
dựng lý thuyết về động cơ thúc đẩy, thuyết này làm hài hịa giữa các lợi ích cá
nhân của con người và một trật tự xã hội khơng có điều tiết. Trong The
Wealth of Nations (Sự thịnh vượng của các quốc gia), 1776, ông lý luận rằng
trong những điều kiện nhất định, nền kinh tế thị trường sẽ tự điều tiết một
cách tự nhiên, và sẽ sản xuất ra nhiều của cải vật chất hơn một nền kinh tế với
thị trường bị kiểm soát mà thời bấy giờ đang là một chuẩn mực. Ơng gán cho
chính phủ vai trị thực hiện những cơng việc khơng thể giao phó cho động cơ
lợi nhuận, như việc ngăn chặn các cá nhân dùng quyền lực hay gian lận để
làm nhũng loạn cạnh tranh, thương mại, và sản xuất. Lý thuyết của ông về
thuế là nhà nước cần đánh thuế sao cho không làm ảnh hưởng đến nền kinh tế
và rằng "Người dân của mỗi nhà nước cần đóng góp cho chính phủ theo tỷ lệ
với khả năng của mình, tức là tỷ lệ thuận với lợi nhuận mà họ được hưởng
nhờ sự bảo vệ của nhà nước". Ông đồng ý với Hume rằng sự thịnh vượng của
một quốc gia chính là tư bản chứ khơng phải vàng.
Ông cho rằng thiên hướng trao đổi là đặc tính vốn có của con người,

trong q trình đó, có một “bàn tay vơ hình” buộc “con người kinh tế” đồng


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí
thời thực hiện một nhiệm vụ không nằm trong dự kiến, là đáp ứng lợi ích xã
hội. “Bàn tay vơ hình” đó chính là quy luật kinh tế khách quan tự phát hoạt
động, chi phối hành động của con người. Ông gọi hệ thống các quy luật kinh
tế khách quan đó là “trật tự tự nhiên”.
Ông chỉ ra các điều kiện cần thiết để cho các quy luật kinh tế khách
quan hoạt động là: phải có sự tồn tại và phát triển hệ thống sản xuất và trao
đổi hàng hóa, nền kinh tế phải phát triển dựa trên cơ sở tự do kinh tế, tự do
mậu dịch. Từ đó ơng cho rằng nhà nước khơng nên can thiệp vào kinh tế. Khi
được hỏi “chính sách kinh tế nào phù hợp với trật tự tự nhiên”, ông trả lời: “tự
do cạnh tranh”. Như vậy, muốn xã hội giàu có phải phát triển kinh tế theo tinh
thần tự do.
3.Trường phái Tân cổ điển:
3.1 Hoàn cảnh ra đời
 Cuối thế kỷ 19, đầu thế kỷ 20 những mâu thuẫn vốn có và các khó khăn
về kinh tế đã làm tăng thêm mâu thuẫn giữa giai cấp vô sản và giai cấp
tư sản
 Sự chuyển biến mạnh mẽ CNTB tự do cạnh tranh sang CNTB độc
quyền đã làm nảy sinh nhiều hiện tượng kinh tế xã hội mới đòi hỏi phải
có sự phân tích kinh tế mới.
 Sự xuất hiện của chủ nghĩa Mác-Lê nin một sự kiện trọng đại, một học
thuyết chỉ ra xu hướng vận động tất yếu của xã hội lồi người, vì vậy
nó là đối tượng phê phán mạnh mẽ của các trương phái kinh tế tư sản.
 Trường phái Tư sản cổ điển bất lực trong việc bảo vệ CNTB cần có
những học thuyết mới thay thế
 Nhiều trường phái xuất hiện trong đó có trường phái cổ điển mới đóng
vai trị quan trọng

3.2 Đặc điểm phương pháp luận của trường phái Tân cổ điển
 Dựa vào yếu tố tâm lý chủ quan để giải thích hiện tượng và q trình
kinh tế xã hội (giá trị hàng hố tỷ lệ thuận với ích lợi)


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí
 Chú trọng nghiên cứu lĩnh vực trao đổi, lưu thông, nhu cầu. Đối tượng
nghiên cứu là các đơn vị kinh tế riêng biệt, phương pháp phân tích là
phương pháp vĩ mơ.
 Tích cực áp dụng tốn học vào phân tích.
 Muốn biến kinh tế chính trị học thành khoa học kinh tế thuần tuý.
3.3 Quá trình phát triển
 Trường phái tân cổ điển phát triển ở nhiều nước
+ Trường phái giới hạn thành Viene (Áo)
+ Trường phái giới hạn Mỹ
+ Trường phái thành Lausanne (Thuỵ Sỹ)
+ Trường phái Cambridge (Anh)
 Các giai đoạn phát triển: 2 giai đoạn
+ Giai đoạn 1 (cuối TK 19): Ủng hộ tự do cạnh tranh, chống lại sự can
thiệp của Nhà nước vào kinh tế. Tin tưởng chắc chắn cơ chế thị trường tự phát
sẽ bảo đảm cân bằng cung cầu, bảo đảm kinh tế phát triển bình thường, tránh
được khủng hoảng kinh tế
+ Giai đoạn 2 (đầu TK 20): (thời kỳ đầu của CNTB độc quyền ở
phương Tây): Khơng chỉ đi sâu phân tích cung cầu, giá cả mà còn chú ý tới
cạnh tranh, độc quyền, khủng hoảng, thất nghiệp, phúc lợi kinh tế. Giai đoạn
này ít nhiều có sắc thái về tư tưởng Nhà nước can thiệp vào kinh tế và phân
tích vĩ mơ
3.4 Các đại diện tiêu biểu: Leon Waras (trường phái Lausanne) và
A.Marshall (trường phái Cambridge)
Leon Waras

 Đề cập nhiều lý thuyết, 3 lý thuyết nổi bật là:
Lý thuyết giá trị
Lý thuyết giá cả
Lý thuyết cân bằng tổng quát
 Lý thuyết giá trị:


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí
+ Khan hiếm là một quan niệm khách quan.
+ Một vật có giá trị khi cầu lớn hơn cung và ngược lại nó sẽ trở nên dư
thừa, mất giá trị
+ Giá trị là tất cả những vật hữu hình hoặc vơ hình đang ở trong tình
trạng khan hiếm
 Lý thuyết giá cả
+ Sự trao đổi được tiến hành trên thị trường nên cần phải phân tích thị
trường
+ Chủ trương phân tích tự do cạnh tranh: A, B trao đổi với nhau, A tạo
cầu của B và ngược lại. Đường cong cung là đường cong cầu nên chỉ cần
nghiên cứu đường cong cầu có thể tìm ra điều kiện cân bằng của 2 người tiêu
dùng A, B
 Lý thuyết cân bằng tổng quát: Thể hiện sự kế thừa, phát triển thuyết
“bàn tay vơ hình” của A.Smith
Chia ra 3 loại thị trường
+ Thị trường sản phẩm: trao đổi hàng hoá
+ Thị trường tư bản: quan hệ vay mượn
+ Thị trường lao động: thuê mướn nhân công
Ba thị trường này độc lập với nhau, song nhờ hoạt động của doanh
nhân, nên có quan hệ với nhau. Doanh nhân là người sản xuất hàng hoá để
bán. Muốn sản xuất, doanh nhân phải vay vốn trên thị trường tư bản, thuê
công nhân trên thị trường lao động, trên thị trường này doanh nhân là sức cầu.

Sản xuất được hàng hoá doanh nhân mang bán nó trên thị trường sản phẩm, ở
đây doanh nhân là sức cung. Để vay tư bản, doanh nhân phải trả lãi suất, để
thuê công nhân doanh nhân phải trả tiền lương, lãi suất và tiền lương được gọi
là chi phí sản xuất.
Nếu giá bán hàng hố trên thị trường sản phẩm của doanh nhân cao hơn
chi phí sản xuất, thì anh ta sẽ có lãi, doanh nhân có xu hướng mở rộng sản
xuất và anh ta phải vay thêm tư bản, thuê thêm công nhân. Như vậy, sức cầu


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí
của doanh nhân tăng lên, làm cho giá cả tư bản và lao động tăng lên, tức chi
phí sản xuất tăng lên. Ngược lại, khi có thêm hàng hố, doanh nhân sẽ tăng
thêm sản phẩm trên thị trường, do đó giá cả hàng hố trên thị trường này sẽ
giảm xuống làm cho thu nhập giảm xuống. Khi thu nhập của những hàng hoá
sản xuất tăng thêm giảm xuống ngang với chi phí sản xuất ra chúng, thì doanh
nhân sẽ khơng có lời trong việc sản xuất thêm, nên không thuê thêm công
nhần và không vay thêm tư bản nữa. Như vậy, giá cả hàng hoá tư bản và lao
động tức lãi suất và tiền lương ổn định, từ đó làm cho giá hàng tiêu dùng ổn
định. Ba thị trường đều đạt được trạng thái cân bằng. Ông gọi là cân bằng
tổng quát giữa các thị trường. Điều kiện để có sự cân bằng là cân bằng giữa
thu nhập bán hàng và chi phí sản xuất. Trong nền kinh tế tự do cạnh tranh,
trạng thái cân bằng này được thực hiện thông qua dao động tự phát của cung
cầu và giá cả hàng hoá trên thị trường.
A Marshall
Các lý thuyết:
+ Lý thuyết về của cải và nhu cầu
+ Lý thuyết về sản xuất và các yếu tố của sản xuất
+ Lý thuyết cung cầu và giá cả cân bằng
+ Lý thuyết giá trị, phân phối và trao đổi
Lý thuyết cung cầu và giá cả cân bằng thể hiện tư tưởng về tự do kinh tế:

 Thị trường là tổng thể những người có quan hệ kinh doanh hay là nơi
gặp gỡ giữa cung và cầu. Các thị trường khác nhau tuỳ theo độ dài thời
gian cần thiết (ngắn, dài, rất dài) để tạo lập sự cân bằng của các lực
lượng cung và cầu.
 Giá cung là giá cả mà với giá đó, sẽ đủ để duy trì số lượng sản xuất ở
mức hiện thời.
 Rõ ràng, để sản xuất phải có những chi phí, những chi phí này chi cho
những giao dịch, bị tác động bởi những dự đốn, những nỗ lực cần thiết
địi hỏi những thay đổi nhằm sản xuất hàng hoá, sự chời đợi cần thiết


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí
để tiết kiệm tư bản. Những chi phí trên đây tạo thành chi phí thực tế của
sản xuất, trong khi đó, những số tiền đã trả hợp thành chi phí tiền tệ.
 Chi phí sản xuất được chia thành hai loại là chi phí riêng biệt trực tiếp
ban đầu và chi phí phụ thêm. Những chi phí phụ thêm là những chi phí
thường xuyên về tư liệu, mà những tư liệu này chiếm phần lớn các tư
bản của xí nghiệp và tiền cơng của các viên chức cao cấp. Tóm lại, chi
phí sản xuất quyết định giá cung của hàng hoá.
 Đối với cầu, trong tự do cạnh tranh, giá cả của cầu về một số lượng
hàng hoá giảm dần với mức tăng số lượng hàng hố cung ứng trong các
điều kiện khác khơng thay đổi. Điều này có nghĩa là, giá của cầu vận
động theo nguyên lý ích lợi giới hạn.
 Do vậy, người ta có thể đưa ra một bản danh mục giá cả cung và giá cả
cầu đối với mỗi số lượng hàng hố kéo dài trong một thời kỳ nào đó.
 Giả định rằng giá cả bình qn của cung khơng thay đổi đối với nhứng
số lượng khác nhau, hay tăng lên nếu như khối lượng sản xuất ra nhiều
hơn thì số lượng hàng hoá cung và số lượng hàng hoá cầu sẽ cân bằng
với nhau khi giá cả của cầu và giá cả của cung bằng nhau. Một sự cân
bằng như vậy sẽ ổn định theo hướng mà các lực lượng sẽ có xu hướng

kéo sản xuất về vị trí cân bằng của nó (nếu sản xuất tách rời sự cân
bằng đó).
 Theo ơng, khi cung và cầu cân bằng, số lượng hàng hoá được sản xuất
ra trong một đơn vị thời gian có thể được gọi dưới cái tên số lượng cân
bằng và giá cả mà số lượng đó được bán có thể được gọi là giá cả cân
bằng.
 Thời gian là yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới cung, cầu và giá cả. Phân
tích mối quan hệ giữa giá cả, chi phí và ích lợi trong thời gian, ông viết
“Cũng sẽ là hợp lý khi tranh luận rằng lưỡi kéo trên hay lưỡi kéo dưới
cắt đứt mảnh giấy trắng, tương tự như hỏi rằng giá trị được quyết định
bởi lợi ích hay chi phí sản xuất”. Chúng ta có thể đưa ra quy tắc chung


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí
là thời kỳ mà chúng ta nghiên cứu càng ngắn, thì chúng ta phải tính tới
ảnh hưởng mà cầu tác động lên giá trị. Và trái lại, thời kỳ đó càng dài,
thì ảnh hưởng tác động của chi phí tới giá trị rất quan trọng.
 Cầu và cung quan hệ kiểu khác nhau: trực tiếp, gián tiếp, phức hợp hay
kết hợp. Do vậy, cầu về của cải này có thể kéo theo cầu về của cải
khác. Tương tự như vậy, nếu cung của một yếu tố sản xuất nào đó
ngừng lại, có thể dẫn đến việc tăng chi phí sản xuất. Việc tăng này tuỳ
thuộc vào chỗ nó là chủ yếu hay khơng chủ yếu, chiếm phần quan trọng
nhiều hay ít trong chi phí sản xuất, của cải đó có cầu cứng rắn hay cầu
linh hoạt: làm cho giá cả cung ứng của các yếu tố sản xuất khác biến
động mạnh hay yếu.
 Cuối cùng, cần phải chú ý đến tình trạng độc quyền trong việc xác định
giá cả. Trong trường hợp độc quyền, lợi ích của người độc quyền là làm
sao cho giá cả tạo ra cho anh ta tổng thu nhập ròng cao nhất, có thể
bằng cách nó bán một sản lượng sản phẩm ít hơn với một giá cả cao
hơn. Nhưng khơng phải khi nào cũng như vậy, vì tất cả phụ thuộc vào

những dự đốn và sự có giãn của cầu.
 Đồng thời, phải tính đến lợi ích của người tiêu dùng, tới thặng dư của
người tiêu dùng. Lợi ích đó là ở chỗ giá cả phải thấp. Vì vậy, cần phải
xem xét tổng tiền lãi rút ra từ việc bán, xem xét thặng dư của người tiêu
dùng và thu nhập của độc quyền. Theo nghĩa đó, hình như có khả năng
đạt tới một mức lãi thoả hiệp, điều đó ngang giá với một sự thay đổi
trong thái độ của người độc quyền.
Tóm lại:
 Thị trường là nơi diễn ra giao dịch, mua bán, là nơi gặp gỡ giữa cung
và cầu, thị trường là tổng thể những người kinh doanh.
 Giá cả là hình thức của quan hệ số lượng mà trong đó hàng hố và tiền
tệ được trao đổi với nhau. Giá cả được hình thành do sự va chạm giữa


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí
người mua và người bán hay sự tác động giữa cung và cầu trên thị
trường
 Trong tự do cạnh tranh:
Giá cầu: do người mua quyết định, giá giảm nếu tăng số lượng hàng
hoá cung ứng, giá cầu vận động theo nguyên lý ích lợi giới hạn
Giá cung: do chi phí tư bản và lao động quyết định mức giá cân bằng,
khi cung hàng hoá dịch vụ = nhu cầu hàng hoá dịch vụ
Số lượng hàng hoá sản xuất trong 1 đơn vị thời gian là số lượng cân
bằng, giá cả sản xuất số lượng hàng hố đó là giá cả cân bằng
3.5 Kết luận:
Trường phái Tân cổ điển chủ yếu đề cập đến tự do cạnh tranh trong
kinh tế, cho rằng giá cả được hình thành một cách tự phát thông qua thị
trường giữa những người mua và người bán. Người mua và người bán hoàn
toàn tự do tham gia thị trường. Người bán hàng bị chi phối bởi quy luật chi
phí sản xuất, người mua hàng bị chi phối bởi quy luật ích lợi giới hạn.



Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

PHẦN II
KHÁI QT TIẾN TRÌNH TƯ TƯỞNG NHÀ NƯỚC CAN THIỆP
VÀO KINH TẾ


I/ Quan điểm kinh tế cơ bản:
Mặc dù có một số tranh luận rằng liệu thời đó có tồn tại một Nhà nước
tư bản thực sự hay không , cuộc Đại khủng hoảng vào những năm 1930 đã
làm lay chuyển niềm tin của công chúng vào "chủ nghĩa tư bản " và "động cơ
lợi nhuận" và làm nhiều người kết luận rằng nền thị trường không điều tiết
không thể tạo ra sự giàu có và ngăn chặn nghèo đói. Nhiều nhà tự do đã băn
khoăn về sự bất ổn định chính trị và sự hạn chế tự do mà họ tin rằng là do sự
gia tăng bất bình đẳng tương đối về của cải. Một số nhân vật tiêu biểu theo
đuổi cách biện luận này như John Dewey, John Maynard Keynes, và Franklin
D. Roosevelt đã tranh luận ủng hộ việc tạo ra một bộ máy nhà nước tinh vi
hơn để đóng vai trị là bức tường thành bảo vệ tự do cá nhân, cho phép chủ
nghĩa tư bản tiếp tục phát triển trong khi vẫn bảo vệ công dân khỏi bị ảnh
hưởng bởi những sự quá mức của chủ nghĩa này. Một số nhà tự do như
Hayek, với tác phẩm vẫn còn ảnh hưởng đến nay như The Road to Serfdom
(Con đường tới chế độ nông nô), đã tranh luận chống lại những thể chế mới


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí
này và tin rằng cuộc Đại khủng hoảng và Đại chiến hai là những sự kiện cá
biệt mà một khi đã trải qua rồi thì không biện minh được cho một sự thay đổi
vĩnh viễn trong vai trị của chính phủ.

Các học giả kinh tế tư sản theo trào lưu tư tưởng này cho rằng nền kinh
tế thị trường tự do thả nổi có rất nhiều khuyết tật cần có sự can thiệp của Nhà
nước. Họ cho rằng để nền kinh tế phát triển ổn định, tránh được khủng hoảng,
lạm phát và thất nghiệp thì nhất thiết phải có sự can thiệp của Nhà nước. Họ
đề cao vai trò kinh tế của Nhà nước, Nhà nước phải can thiệp vào mọi hoạt
động của nền kinh tế.
II/ Trường phái tiêu biểu: Tiêu biểu cho tư tưởng kinh tế này là trường phái
Keynes

John Maynard Keynes
1. Hoàn cảnh ra đời:
Vào những năm 30 của thế kỷ 20, ở các nước phương Tây, khủng
hoảng kinh tế, thất nghiệp diễn ra thường xuyên và nghiêm trọng. Cuộc khủng
hoảng kinh tế thế giới 1929-1933 chứng tỏ rằng học thuyết “ tự điều tiết” kinh
tế của trường phái cổ điển và cổ điển mới là thiếu tính xác đáng. Lý thuyết về
“bàn tay vơ hình” của A. Smith, học thuyết “Cân bằng tổng quát” của L.
Walras tỏ ra kém hiệu nghiệm. Nó không bảo đảm cho nền kinh tế phát triển
lành mạnh. Hơn nữa, sự phát triển nhanh chóng của lực lượng sản xuất đòi
hỏi sự can thiệp ngày càng tăng của Nhà Nước vào nền kinh tế. Tất cả điều


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí
này địi hỏi các nhà kinh tế phải đưa ra được những lý thuyết kinh tế mới có
khả năng thích ứng tình hình mới. Từ đó xuất hiện lý thuyết kinh tế tư bản
chủ nghĩa có điều tiết. Người sang lập ra lý thuyết này là John Maynard
Keynes.
John Maynard Keynes (1884-1946) là một nhà kinh tế học người Anh.
Ông là một nhà hoạt động xã hội, giáo sư đại học Tổng hợp Cambridge, một
chuyên gia trong lĩnh vực tài chính, tín dụng, lưu thơng tiền tệ, cố vấn của
Ngân khố quốc gia, là một trong số các giám đốc ngân hàng Anh.

Tác phẩm nổi tiếng nhất của Keynes là “Lý thuyết chung về việc làm,
lãi suất, và tiền tệ” 1936. Ông kịch liệt phê phán chính sách kinh tế của chủ
nghĩa bảo thủ.
Tính chất khơng ổn định của nền kinh tế, khối lượng thất nghiệp ngày
càng tăng đã gây tai họa cho số phận của tư bản chủ nghĩa, là điều làm cho
ông lo lắng. Song ông cho rằng, khủng hoảng, thất nghiệp, không phải là hiện
tượng nội sinh của chủ nghĩa tư bản, mà là do chính sách kinh tế lỗi thời, bảo
thủ, thiếu sự can thiệp của Nhà nước vào nền kinh tế đã rây ra. Ơng khơng
đồng ý với quan điểm của trường phái cổ điển và cổ điểm mới về sự cân bằng
kinh tế dựa trên cơ sở tự điều tiết của thị trường. Theo ơng, muốn có cân bằng
phải có sự can thiệp của Nhà nước vào kinh tế.
Theo Keynes, vấn đề quan trọng nhất và nguy hiểm nhất đối với CNTB
là khối lượng thất nghiệp và việc làm. Vì vậy vị trí trung tâm trong lý thuyết
kinh tế của ông là lý thuyết về “việc làm”. Lý thuyết kinh tế của Keynes đã
mở ra một giai đoạn mới trong tiến trình phát triển lý luận kinh tế tư bản.
2. Lý thuyết Keynes về sự can thiệp của Nhà nước vào nền kinh tế:
Qua phân tích lý luận chung về việc làm, Keynes đi đến kết luận: muốn
thoát khỏi khủng hoảng, thất nghiệp, Nhà nước phải thực hiện điều tiết kinh
tế.
Trước hết, theo ông, để đảm bảo cho sự cân bằng kinh tế, khắc phục
thất nghiệp và khủng hoảng, thì không thể dựa vào cơ chế thị trường tự điều


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí
tiết, mà cần phải có sự can thiệp của Nhà nước vào kinh tế để “ tăng cầu có
hiệu quả” kích thích tiêu dung sản xuất, kích thích đầu tư cơ bản để đảm bảo
việc làm và tăng thu nhập. Vì vây, cần sử dụng ngân sách của Nhà nước để
kích thích đầu tư của tư nhân và Nhà nước. Ông chủ trương, thong qua các
đơn đặt hang của Nhà nước, hệ thống mua của Nhà nước, trợ cấp về tài chính,
tín dụng do ngân sách Nhà nước, đảm bảo để tạo sự ổn định về lợi nhuận và

đầu tư cho tư bản độc quyền.
Để kích thích đầu tư cần phải xây dựng lịng tin và lạc quan của doanh
nhân, phải có các biện pháp tăng lợi nhuận và giảm lãi suất. Muốn vậy, phải
tăng cường đưa tiền tệ vào lưu thong, thực hiện “lạm phát có mức độ”. Ơng
cho rằng: “lạm phát có mức độ” sẽ kích thích tính tích cực hoạt động của tư
bản độc quyền, tăng hiệu quả giới hạn của tư bản. Đó là biện pháp có hiệu quả
để kích thích tình hình thị trường và khơng có gì nguy hiểm. Từ đó, ơng đề
nghị thực hiện “lạm phát có điều tiết”.
Để bù đắp cho sự thâm hụt ngân sách Nhà nước, Keynes đề nghị phải
in thêm tiền giấy. Ông cho rằng, làm như vậy sẽ duy trì được tình hình thị
trường trong thời kỳ sản xuất và việc làm giảm sút.
Ơng đánh giá cao vai trị của hệ thống thuế khố, cơng trái Nhà nước.
Nó có tác dụng bổ sung ngân sách Nhà nước, tác động đến cục diện thị
truờng, điều tiết việc làm. Thuế và công trái được coi là các nhân tố các nhân
tố chống chu kỳ trong học thuyết của Keynes.
Ơng khun nên phát triển nhiều hình thức hoạt động để nâng cao tổng
cầu và việc làm trong xã hội thậm chí cả những hoạt động ăn bám nhất và
khơng có lợi cho nền kinh tế như quân phiệt hoá nền kinh tế, tăng cường sản
xuất vũ khí chiến tranh.
Keynes khuyến khích tiêu dung cá nhân của những người giàu, giai cấp
tư bản và bóc lột. Đối với người lao động, ông đưa ra các biện pháp nhằm
tăng khả năng mua sắm. Song điều này không thực hiện được dưới tác động
của chính sách giá cả và “ướp lạnh” tiền lương.


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí
Trong một thời gian dài, lý thuyết Keynes đã giữ vị trí thống trị trong
hệ thống tư tưởng kinh tế tư sản. Nó được vận dụng ở hầu hết các nước tư bản
phát triển


PHẦN III
TƯ TƯỞNG TỰ DO KINH TẾ KẾT HỢP VỚI SỰ CAN THIỆP CỦA
NHÀ NƯỚC VÀO KINH TẾ


I/ Quan điểm kinh tế cơ bản:
Những người theo tư tưởng này cho rằng khi nền kinh tế vận động theo
cơ chế thị tr-ờng, các hoạt động kinh tế đều chịu sự chi phối của các quy luật
kinh tế khách quan, nh-ng đôi khi các quy luật đó cũng đ-a nền kinh tế đến
những sai lầm. Đó là các khuyết tật của cơ chế thị tr-ờng và để đối phó với
các khuyết tật đó, cần có sự can thiệp của Nhà n-ớc. Nh-ng bản thân sự can
thiệp của Nhà n-ớc cũng có thể có các khuyết tật, có những vấn đề mà Nhà
n-ớc lựa chọn không đúng, nó dẫn tới tính không hiệu quả của sự can thiệp
của Nhà n-ớc. Vì vậy cần phải kết hợp cả cơ chế thị tr-ờng và vai trò của Nhà
n-ớc trong điều hành nền kinh tế.
II/ Cỏc trng phỏi tiêu biểu:
Các trường phái kinh tế tiêu biểu cho tư tưởng này bao gồm:
- Trường phái tự do mới.


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí
- Trường phái chính hiện đại.
1. Trường phái tự do mới:
Người đề xướng ra tư tưởng tự do kinh tế là các nhà kinh tế học tư sản
cổ điển, bắt đầu từ Wiliam Petty, sau đó tiếp tục được phát triển bởi Adam
Smith, D.Ricardo... Tư tưởng tự do kinh tế được đề cập trong các lý thuyết
kinh tế tư sản là coi nền kinh tế TBCN là hệ thống hoạt động tự động và do
các quy luật kinh tế khách quan tự phát điều tiết. Do đó các lí thuyết này đề
cao tự do kinh doanh, tự do tham gia thị trường, chống lại sự can thiệp của
Nhà Nước vào kinh tế.

Bắt đầu từ những năm 30 của thế kí XX, với sự xuất hiện của một số
nhân tố mới đã kiến cho tư tưởng tự do kinh tế mất đi vị trí thống trị trong xã
hội tư bản:
- Sự phát triển mạnh mẽ của CNTB độc quyền Nhà Nước
- Sự xuất hiện của lý thuyết Keynes
- Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới TBCN (1929-1933)
- Thành tựu quản lý kinh tế theo kế hoạch ở các nước XHCN
Trong bối cảnh đó địi hỏi các nhà kinh tế học tư sản phải sửa đổi lại hệ
thống lý thuyết tự do kinh tế cho thích hợp với tình hình mới. Một trong
những trào lưu tư tưởng tư sản xuất hiện lúc bấy giờ là chủ nghĩa tự do mới.
2.Trường phái chính hiện đại:
 Những năm 60-70 của thế kỷ XX, diễn ra sự xích lại giữa hai trường
phái Keynes chính thống và cổ điển mới hình thành nên kinh tế học
của trường phái chính hiện đại.
 Đại biểu của trường phái này là P.A. Samuelson. Chịu ảnh hưởng của
tư tưởng “giới hạn”. Ông cho rằng việc tổ chức nền kinh tế phải tuân
theo các quy luật khan hiếm, phải lựa chọn khả năng sản xuất, phải tính
đến quy luật năng suất giảm dần và chi phí tương đối ngày càng tăng.
 Ông đã đưa ra nhiều lý thuyết như lý thuyết nền kinh tế hỗn hợp, lý
thuyết về giới hạn khả năng sản xuất và sự lựa chọn, lý thuyết thất


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí
nghiệp, lý thuyết lạm phát để giải thích các hiện tượng, q trình kinh
tế.
KHÁI QT TIẾN TRÌNH TƯ TƯỞNG TỰ DO KINH TẾ VÀ TƯ
TƯỞNG NHÀ NƯỚC CAN THIỆP VÀO KINH TẾ

TƯ TƯỞNG TỰ DO KINH TẾ


TƯ TƯỞNG NHÀ NƯỚC CAN
THIỆP VÀO KINH TẾ

- Quan điểm kinh tế: Ủng hộ tự do - Quan điểm kinh tế: Đề cao vai trò
kinh doanh, chống lại mọi sự can kinh tế của Nhà nước, chủ trương
thiệp của Nhà nước vào kinh tế.

Nhà nước can thiệp vào mọi hoạt

- Các trường phái tiêu biểu:

động kinh tế.

+ Chủ nghĩa trọng thương.

- Trường phái tiêu biểu: trường phái

+ Kinh tế chính trị học tư sản cổ Keynes
điển.
+ Trường phái Tân cổ điển.
TƯ TƯỞNG TỰ DO KINH TẾ KẾT HỢP VỚI SỰ CAN THIỆP CỦA
NHÀ NƯỚC
- Quan điểm kinh tế: Để cho nền kinh tế phát triển theo cơ chế thị trường
nhưng có sự quản lý vĩ mơ của Nhà nước. Sự can thiệp của Nhà nước
không được hạn chế sự phát triển của thị trường mà phải đảm bảo cho thị
trường phát triển bình thường, nghĩa là phải bảo vệ sự tự do cạnh tranh.
- Các trường phái tiêu biểu:
+ Trường phái tự do mới.
+ Trường phái chính hiện đại.



Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

MỤC LỤC
Nội dung
Phần I: Khái quát tiến trình tư tưởng tự do kinh tế

Trang
2

I/Quan điểm kinh tế cơ bản

2

II/Các trường phái tiêu biểu

2

1. Chủ nghĩa trọng thương ở Anh

3

1.1 Hoàn cảnh ra đời

3

1.2 Đặc điểm và các quan điểm kinh tế chủ yếu

3


1.3 Các giai đoạn phát triển

3

1.4 Hạn chế và bài học

4

2. Kinh tế chính trị học tư sản cổ điển

5

2.1 Hồn cảnh ra đời

5

2.2 Đặc điểm và các quan điểm kinh tế chủ yếu

5

2.3 Các đại diện tiêu biểu

6

3. Trường phái Tân cổ điển

8

3.1 Hoàn cảnh ra đời


8

3.2 Đặc điểm phương pháp luận của trường phái Tân cổ
điển

8
3.3 Quá trình phát triển

8

3.4 Các đại diện tiêu biểu

9

3.5 Kết luận

13

Phần II: Khái quát tiến trình tư tưởng Nhà nước can

15

thiệp vào kinh tế
I/Quan điểm kinh tế cơ bản

15

II/Các trường phái tiêu biểu

15


1 Hoàn cảnh ra đời

16

2. Lý thuyết Keynes về sự can thiệp của Nhà nước vào
nền kinh tế

17


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

Phần III: Tư tưởng tự do kinh tế kết hợp với sự can thiệp

19

của Nhà nước vào kinh tế
I/Quan điểm kinh tế cơ bản

19

II/Các trường phái tiêu biểu

19

1. Trường phái tự do mới

19


2.Trường phái chính hiện đại

20



×