Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

Vai trò của người lao động và tổ chức đại diện người lao động trong Quan hệ lao động và liên hệ thực tế ở Agribank

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (978.36 KB, 27 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA QUẢN TRỊ NHÂN LỰC


Bài Thảo Luận
Đề tài: Vai trò của người lao động và tổ chức đại diện người lao
động trong Quan hệ lao động và liên hệ thực tế ở Agribank.
Nhóm: 07
Lớp HP: 2017HRGM0511
Giáo viên hướng dẫn:

1


Mục lục

Phần mở đầu................................................................................................................ 6
I.

Cơ sở lí luận........................................................................................................7
1.

Người lao động................................................................................................7
1.1. Khái niệm người lao động.........................................................................7
1.2. Vai trò của người lao động trong QHLĐ..................................................7

2. Tổ chức đại diện cho người lao động...............................................................10
2.1. Sự cần thiết phải có tổ chức đại diện cho người lao động.......................10
2.2. Khái niệm tổ chức đại diện cho người lao động (cơng đồn)..................11
2.3. Vai trị của tổ chức đại diện cho người lao động (cơng đồn) trong quan
hệ lao động.........................................................................................................11


II. Phân tích vai trị của người lao động và tổ chức đại diện người lao động
trong QHLĐ tại Agribank........................................................................................14
1.

Giới thiệu Agribank......................................................................................14

2.

Thực trạng vai trò của NLĐ và tổ chức đại diện NLĐ trong Agribank...14

3. Vai trò của người lao động trong Agribank....................................................16
3.1. Quyết định đến việc hình thành và kết thúc trong người lao động........16
3.2. Quyết định thời gian diễn ra quan hệ lao động.......................................16
3.3. Quyết định hình thức tương tác trong quan hệ lao động........................16
3.4. Quyết định nội dung tương tác trong quan hệ lao động.........................16
3.5. Quyết định tính lành mạnh trong quan hệ lao động...............................16
4. Vai trị của tổ chức cơng đồn Agribank trong quan hệ lao động.................17
4.1. Vận dụng trong công tác tham gia quản lí, chăm sóc và bảo vệ quyền lợi
và lợi ích của người lao động, đoàn viên :.......................................................17
4.2. Vận dụng trong công tác tuyên truyền, giáo dục tư tưởng cho đồn viên,
người lao động...................................................................................................19
4.3. Vận dụng trong cơng tác nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực,
đội ngũ cán bộ nhân viên..................................................................................20
4.4. Hoạt động nữ công.....................................................................................21
4.5. Công tác thi đua, khen thưởng.................................................................23
4.6. Công tác an sinh xã hội, từ thiện..............................................................24
4.7. Cơng tác phịng chống dịch Covid-19.......................................................26
III. Đánh giá và đề xuất (kiến nghị) cải thiện vai trò của người lao động và tổ
chức đại diện người lao động tại Agribank.............................................................26
1. Thành công và hạn chế về thực trạng vai trò của người lao động và tổ

chức đại diện người lao động tại doanh nghiệp..................................................26
2. Giải pháp cải thiện vai trò của ngừoi lao động và tổ chức đại diện người
lao động.................................................................................................................. 27

2


Kết Luận.................................................................................................................... 29

Phần mở đầu
Lao động là bộ phận của nguồn lực phát triển, đó là yếu tố đầu vào khơng thể thiếu
được trong q trình sản xuất. Trong một xã hội dù lạc hậu hay hiện đại cũng cân đối vai trò
của lao động, dùng vai trò của lao động để vận hành máy móc, khơng có gì có thể thay thể
hoàn toàn được lao động. Thực tiễn đã khẳng định con người là nguồn lực quan trọng, có
tính quyết định và là yếu tố bền vững của mọi tổ chức. Lao động là một trong bốn yếu tố tác
động tới tăng trưởng kinh tế và nó là yếu tố quyết định nhất, bởi vì tất cả mọi của cải vật
chất và tinh thần của doanh nghiệp, tổ chức đều do con người tạo ra, trong đó người lao
động đóng vai trị trực tiếp sản xuất ra của cải đó.
Quan hệ lao động là một hệ thống bao gồm nhiều chủ thể tương tác lẫn nhau trong quá
trình lao động sản xuất. Các chủ thể này gồm các cá nhân đơn lẻ và cả tổ chức đại diện của
họ tồn tại trong hệ thống thứ bậc từ thấp đến cao. Như vậy, quan hệ lao động là những mối
quan hệ cá nhân với tập thể giữa người lao động và người sử dụng lao động tại nơi làm việc
cũng như các mối quan hệ giữa những người đại diện của họ với nhau. Khi có sự cân bằng
về lợi ích, sự tôn trọng, hỗ trợ và hợp tác giữa các chủ thể thì quan hệ đó được coi là lành
mạnh. Tuy nhiên, trong thực tế do nhiều lí do khác nhau như người lao động phải làm tăng
ca, điều kiện làm việc không đảm bảo, lương thưởng quá thấp không đủ sống, nội quy lao
động quá khắt khe ....mà người lao động và người sử dụng lao động càng nảy sinh nhiều bất
đồng về lợi ích của các bên. Tổ chức đại diện của người lao động được thành lập hợp pháp
nhân danh tập thể lao động nhằm xác lập quan hệ và thực hiện các hành vi nhất định với
chức năng, nhiệm vụ đại diện và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người

lao động trong quan hệ lao động, là “cầu nối” giữa người lao động và người sử dụng lao
động trong các quan hệ cụ thể và trong cơ chế hai bên, cơ chế ba bên nhằm hướng tới việc
tăng cường đối thoại xã hội và cùng quyết định các vấn đề của lao động.
Vì vậy, người lao động và tổ chức đại diện người lao động có vai trị rất quan trọng
trong quan hệ lao động.

3


I.

Cơ sở lí luận

1. Người lao động

1.1. Khái niệm người lao động
Là người đủ độ tuổi tham gia vào thỏa thuận theo hợp đồng theo đó họ phải thực hiện
những công việc trong những điều kiện nhất định, được cung cấp các phương tiện vật chất
cần thiết và được nhận một khoản tiền lương, tiền công theo thỏa thuận và phù hợp với
quy định của pháp luật.
Qua khái niệm trên có thể thấy:
Thứ nhất, người lao động là người phải đủ độ tuổi lao động. Để trở thành người cung
cấp sức lao động, người lao động phải đủ tuổi theo quy định của pháp luật. Như vậy quy
định của pháp luật Việt Nam trong Bộ luật Lao Động là 15 tuổi.
Thứ hai, người lao động phải thực hiện những công việc nhất định trong những điều
kiện nhất định. Những người đang lao động là những người có cam kết lao động. , sản
phẩm lao động đối với tổ chức, doanh nghiệp. Người lao động phải có cam kết lao động và
thực thi cam kết lao động bao gồm: tiếp nhận yêu cầu về công việc từ người sử dụng lao
động, hiểu rõ u cầu và phạm vi cơng việc, có cam kết thực hiện với thái độ lao động phù
hợp.

Thứ ba, người lao động phải được cung cấp các phương tiện vật chất cần thiết để thực
hiện công việc. Để người lao động hồn thành cơng việc người sử dụng lao động cần tạo
điều kiện cho họ đảm bảo hoàn thành công việc được giao cả về khối lượng, chất lượng và
thời gian.
Thứ tư, người lao động được nhận một khoản tiền lương, tiền công nhất định theo thỏa
thuận và phù hợp với quy định của pháp luật. Nghĩa là người lao động là người làm cơng
ăn lương. Họ có thể lao động phổ thơng hoặc lao động trí thức. Họ là những người trực
tiếp cung cấp sức lao động-một yếu tố sản xuất mang tính người và cũng là một dạng dịch
vụ, hàng hóa cơ bản của nền kinh tế. Trong thỏa thuận giữa hai bên, NLĐ và NSDLĐ cũng
thống nhất về phương tiện vật chất cần thiết, NSDLĐ cần cung cấp để NLĐ thực hiện
công việc được giao và đặc biệt là thỏa thuận về một khoản thù lao nhất định. NLĐ chấp
nhận giá thành lao động, các chế độ đãi ngộ lao động mà NSDLĐ đưa ra.
Thứ năm, người lao động phải tham gia vào thỏa thuận theo hợp đồng lao động với
NSDLĐ. Thỏa thuận này theo quy định của pháp luật là hợp đồng lao động( có thể bằng
văn bản hoặc thỏa thuận miệng). Nội dung của thỏa thuận lao động liên quan đến công
việc, điều kiện làm việc, tiền công, tiền lương. NLĐ tham gia vào quan hệ lao động cá
nhân.
Như vậy, không phải người lao động nào cũng là chủ thể của quan hệ lao động. Để trở
thành chủ thể của quan hệ lao động, người lao động đó phải đáp ứng những điều kiện trên.
Thực tế có những trường hợp người lao động tham gia lao động nhưng không nhận tiền
công, tiền lương, khơng có sự thỏa thuận ....
1.2. Vai trị của người lao động trong QHLĐ
• Quyết định đến việc hình thành và kết thúc quan hệ lao động:
4


Người lao động là 1 trong những chủ thể quan hệ lao động cá nhân ở cấp doanh nghiệp.
Thông qua các cơ chế đối thoại xã hội, thương lượng và ký kết thỏa ước lao động tập thể
để đảm bảo thực hiện quyền và nghiã vụ của các bên liên quan nhằm tao ra quan hệ lao
động lanh mạnh thúc đẩy sự phát triển của nghành của doanh nghiệp đáp ứng mục tiêu, lợi

ích của cả người lao động và người sử dụng lao động. Vì vậy việc người lao động trước
khi bắt đầu quan hệ lao động với bất kỳ đối tác nào đều phải xem xét và quyết định có
tham gia hay khơng tham gia quan hệ lao động, duy trì hay kết thúc quan hệ lao động với
doanh nghiệp để đảm bảo lợi ích và mục tiêu của cá nhân là điều tất yếu.
• Quyết định thời gian diễn ra quan hệ lao động:
Độ dài của quá trình tương tác giữa các chủ thể trong doanh nghiệp là do các chủ thể tự
định đoạt và được thể hiện ở thời gian của hợp đồng lao động và người lao động là 1 trong
những chủ thể tác động trực tiếp đến việc duy trì hay dừng thời gian diễn ra quan hệ lao
động trong doanh nghiệp. Hơn thế , trong quá trình diễn ra quan hệ lao động việc người
lao động bất bình với những quyết định hay mơi trường làm việc thì thời gian diễn ra quan
hệ lao động có thể bị giảm hay người lao động cảm thấy lợi ích và quyền lợi của mình
được đảm bảo thì quan hệ lao động khơng những kéo dài hết hợp đồng mà nó cịn có thể
được ký kết thêm, kéo dài quan hệ lao động của người lao động với doanh nghiệp tao sự
gắn bó lâu dài.
• Quyết định đến hình thức tương tác trong quan hệ lao động:
Có rất nhiều cách để các chủ thể quan hệ lao động tương tác với nhau. Theo đề nghị của
ILO, đối thoại xã hôi là công cụ đầu tiên, là xương sống của quá trình tương tác giữa các
chủ thể, tranh chấp lao động đúng luật là đối sách nếu đối thoại xã hội khơng thành và
đình cơng là vũ khí cuối cùng chỉ sử dụng khi khơng cịn cách giải quyết nào khác. Mặc dù
vậy, trong thực tế không phải lúc nào các chủ thể quan hệ lao động cũng tuần tự thực hiện
như vậy mà đôi khi người lao động lại phá vỡ lề lối thông thường ,khi đánh vào lợi ích của
mình người lao động sẵn sàng dùng mọi hình thức hợp pháp để đảm bảo lợi ích của cá
nhân mình trong quan hệ lao động . Tùy vào từng mức độ mà người lao động quyết định
hình thức tương tác trong quan hệ lao động .
•Quyết định nội dung tương tác trong quan hệ lao động:
Quá trình tương tác giữa các chủ thể quan hệ lao động để bàn về 3 nhóm nội dung cơ
bản đó là: công việc thực hiện, điều kiện làm việc, thu nhập từ công việc phản ánh quyền
cơ bản và lợi ích của người lao động tại nơi làm việc. Trong mỗi thời điểm của quá trình
tương tác giữa các chủ thể, nội dung tương tác được lựa chọn ưu tiên bản thảo sẽ khơng
đồng nhất xuất phát từ tình hình thực tiễn và nguyện vọng của mỗi bên.

Có thể nói là nếu khơng có hoạt động tương tác thì khơng tồn tại bất kỳ mối quan hệ
nào, hay ngược lại là đã có quan hệ thì ắt sẽ phải có tương tác, có thể là dưới hình thức này
hay hình thức khác, thậm chí là tương tác vơ hình. Ví dụ như khi xét các mối quan hệ đời
thường như quan hệ mẹ con, quan hệ bạn bè, quan hệ thầy trị, thậm chí quan hệ với kẻ thù
thì thấy trong các mối quan hệ này đều xảy ra các tương tác với các hình thức biểu hiện
khác nhau, với các mục đích khác nhau và vói các sắc thái tình cảm khác nhau.
Quan hệ lao động cịn là sự tương tác giữa người lao động và người sử dụng lao động
chủ yếu tập trung 3 vấn đề: về công việc mà người lao động làm thuê phải thực hiện;
5


quyền lợi người lao động làm thuê được hưởng từ việc thực hiện những cơng việc đó; điều
kiện để thực hiện những cơng việc đó, q trình tương tác này được biểu hiện qua 10 hình
thức sau đây:
+ Đối thoại, trao đổi: Được xem là hình thức tương tác đầu tiên trong quan hệ lao động.
Đối thoại chỉ với mục đích làm cho hai bên hiểu nhau hơn, thơng cảm với nhau hơn để giữ
cho mối quan hệ được yên bình.
+ Thương lượng tập thể: Đến một thời điểm nhất định thì một hoặc hai bên có thể sẽ có
nhu cầu mặc cả thực sự. Khi đó sẽ xuất hiện hình thức tương tác thứ hai là sự mặc cả hay
thương lượng tập thể. Trong đó, nội dung về những quyền lợi mà người lao động làm thuê
được hưởng thường là phần cốt lõi nhất và cũng là gay cấn nhất của quá trình thương
lượng tập thể.
+ Tổ chức lao động tập thể: Khi thương lượng tập thể thành công thì hai bên sẽ chuyển
sang hình thức tương tác thứ ba là ký tổ chức lao động tập thể. Nội dung trọng tâm vẫn là
quyền lợi mà người thuê lao động đồng ý trả cho tập thể NLĐ làm thuê.
+ Tổ chức lao động là hình thức tương tác thứ tư diễn ra trong quan hệ lao động tập thể, có
thể xảy ra tranh chấp giữa hai bên về quyền hay lợi ích. Đặc biệt là trong q trình thương
lượng tập thể thì người th lao động có thể khơng đồng ý với u sách về lợi ích nào đó
của tập thể người lao động đưa ra, dẫn đến tranh chấp giữa hai bên về lợi ích.
+ Hịa giải là hình thức tương tác thứ năm diễn ra trong quan hệ lao động tập thể. Để giải

quyết tranh chấp, xét về lý thuyết thì hai bên chuyển sang hình thức tương tác hịa giải.
Hai bên có thể tự hịa giải hoặc cũng có thể hịa giải với sự tham gia của bên thứ ba với tư
cách là trung gian hòa giải.
+ Trọng tài có thể xem là hình thức tương tác thứ sáu diễn ra trong quan hệ lao động tập
thể. Có thể trong một vụ tranh chấp, sau tất cả những nỗ lực đàm phán, hòa giải nhưng hai
bên vẫn chưa đạt được thỏa thuận, tức tranh chấp chưa được giải quyết thì vụ việc sẽ đưa
lên Trọng tài để phán xét.
+ Tịa án lao động: Trong q trình tranh chấp có một số vụ việc có thể đưa ra tồ án lao
động. Q trình tố tụng có thể được xem là hình thức tương tác thứ bảy diễn ra trong quan
hệ lao động tập thể.
+ Đình cơng: Sự tranh chấp có thể dẫn đến việc tập thể người lao động tổ chức đình cơng,
đình cơng có thể được xem là hình thức tương tác thứ tám diễn ra trong quan hệ lao động
tập thể.
+ Giải quyết đình cơng: Có đình cơng xảy ra thì sẽ có giải quyết đình cơng. Trong bối
cảnh ở Việt Nam, khi hầu hết các cuộc đình cơng đến nay đều khơng tn theo trình tự thủ
tục pháp luật quy định, thì thực tế đã hình thành nên một q trình có tên gọi chung là giải
quyết đình cơng, q trình giải quyết này có thể được xem là hình thức tương tác thứ chín
diễn ra trong quan hệ lao động tập thể.

6


+ Tham vấn: Hình thức tương tác thứ mười xảy ra trong suốt quá trình quan hệ lao động là
tham vấn, bao gồm tham vấn hai bên tại nơi làm việc và tham vấn ba bên ở cấp quốc gia
và cấp địa phương.
• Quyết định đến tính lành mạnh trong quan hệ lao động:
Khi các chủ thể đã lựa chọn hình thức tương tác phù hợp, nội dung tương tác đúng đắn,
thái độ tương tác đúng mực thì họ sẽ quyết định chất lượng của quan hệ lao động. Và khi
các chủ thể người lao động đã hòa hợp với người sử dụng lao động trong khuôn khổ môi
trường quan hệ lao động do chủ thể nhà nước tạo lập thì tính lành mạnh của quan hệ lao

động trở nên bền vững.
Tiêu chí đánh giá quan hệ lao động lành mạnh:
- Nhóm tiêu chí về năng lực của các chủ thể ( khả năng xác định vấn về, mức độ hiểu biết
pháp luật, kỹ năng đối thoại, năng lực của cơng đồn)
- Nhóm tiêu chí về thái độ của các chủ thể (mức độ tôn trọng của người sử dụng lao động
đối với cơng đồn, quan niệm của người sử dụng lao động về động cơ thúc đẩy người lao
động, thái độ của người lao động đối với người sử dụng lao động, thái độ của người lao
động đối với cơng đồn, mức độ mạnh mẽ trong cam kết của người sử dụng lao động trong
việc thúc đẩy quan hệ lao động lành mạnh)
- Nhóm tiêu chí về cơ chế tương tác (cách thức tổ chức cách kênh đối thoại, thương lượng
tập thể, giải quyết khiếu nại và bất bình, thủ tục giải quyết tranh chấp lao động, cơ chế
tham gia của người lao động và xây dựng chính sách lao động)
- Nhóm tiêu chí về kết quả tương tác (các tiêu chuẩn lao động đạt được mức độ thỏa mãn
của các bên đối với nhau)
Tạo lập và thúc đẩy quan hệ lao động lành mạnh:
-Tạo lập quan hệ lao động lành mạnh: là một quá trình chủ động nhằm chuyển đổi căn bản
một hệ thống quan hệ lao động nhằm đạt được trạng thái mong muốn có mức độ lành
mạnh cao.
- Thúc đẩy quan hệ lao động lành mạnh: gồm các quá trình thường xuyên và lâu dài nhằm
cải tiến liên tục hệ thống quan hệ lao động theo hướng ngày càng mạnh mẽ hơn.
2. Tổ chức đại diện cho người lao động
2.1. Sự cần thiết phải có tổ chức đại diện cho người lao động
Đường lối phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ
nghĩa đã khơi dậy tiềm năng của đất nước, thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển. Tuy
nhiên, mặt trái của nền kinh tế thị trường đã tạo ra nhiều mâu thuẫn so với bản chất của xã
hội xã hội chủ nghĩa. Đó là xu thế phân hoá giàu nghèo, tâm lý sùng bái đồng tiền, sự cạnh
tranh sống còn giữa các doanh nghiệp; cơ chế thị trường cũng là mảnh đất nảy sinh chủ
nghĩa cá nhân, tạo cơ hội cho một bộ phận bất chấp lợi ích tập thể, lợi ích cộng đồng, tìm
mọi cách mưu lợi cho bản thân, điều này dẫn đến quyền và lợi ích của người lao động ln
bị đe doạ, xâm hại. Vì thế, Đảng và Nhà nước đã có nhiều quy định thành lập nên nhiều cơ

quan, tổ chức có thẩm quyền để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động,
trong đó cơng đồn là một tổ chức có mối quan hệ gần gũi và có những hoạt động thiết
thực, có hiệu quả để bảo vệ người lao động. Tổ chức đại diện cho người lao động cũng là
chủ thể thứ nhất, quan hệ lao động .
Sự cần thiết có tổ chức đại diện cho người lao động được thể hiện ở những lý do như
sau: + Thứ nhất , giữa người lao động và người sử dụng lao động ln có mâu thuẫn về
7


quyền và lợi ích . Sự mâu thuẫn về quyền và lợi ích này xuất phát từ việc độc lập về lợi ích
của hai chủ thể . Mỗi chủ thể tham gia vào quan hệ lao động đều có động cơ riêng , mục
đích riêng và lợi ích riêng . Người lao động muốn tăng thu nhập ( lương , thưởng , phúc lợi
, phu cấp , . . . ) để có điều kiện nâng cao mức sống , muốn làm việc trong một mơi trường
làm việc có bầu khơng khí làm việc thoải mái , điều kiện về cơ sở vật chất tốt . Ngược lại ,
người sử dụng lao động lại muốn tiết kiệm chi phí để tăng lợi nhuận.
+ Thứ hai , người lao động thường yếu thế hơn so với người sử dụng lao động , nếu khơng
liên kết , quyền và lợi ích của họ có thể bị xâm hại . Sự yếu thế của người lao động xuất
phát từ sức ép về việc làm và thu nhập , từ việc không sở hữu tư liệu sản xuất . Vì vậy họ
có xu hướng đoàn kết , tập hợp lại với nhau .
+ Thứ ba , thông qua hoạt động của tổ chức công đồn sẽ bảo vệ được quyền và lợi ích
chung của người lao động . Tham gia vào hiệp hội là quyền của người lao động , được
thừa nhận trong các công ước của ILO , được thừa nhận trong Hiến pháp của các nước trên
thế giới như : In - đô - nê - xi - a , Nhật Bản , Hàn Quốc , Việt Nam . .
2.2. Khái niệm tổ chức đại diện cho người lao động (cơng đồn)
Theo Điều 10 Hiến pháp 1992: Cơng đồn là tổ chức chính trị - xã hội của giai cấp cơng
nhân và của người lao động cùng với cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội
chăm lo và bảo vệ quyền lợi của cán bộ, công nhân, viên chức và những người lao động
khác; tham gia quản lý Nhà nước và xã hội, tham gia kiểm tra, giám sát hoạt động của cơ
quan Nhà nước, tổ chức kinh tế; giáo dục cán bộ, công nhân, viên chức và những người
lao động khác xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Như vậy, cơng đồn là tổ chức chính trị - xã hội, là tổ chức quần chúng rộng lớn nhất của
giai cấp công nhân và nhân dân lao động. Công đồn xuất hiện khi giới cơng nhân biết ý
thức về sức mạnh tập thể và biết chăm lo bảo vệ quyền lợi cho chính mình. Sự phát triển
của cơng đồn gắn liền với sự lớn mạnh của giai cấp công nhân, với sự phát triển của công
nghiệp, kỹ nghệ và sự liên kết của giới những người chủ.
2.3. Vai trò của tổ chức đại diện cho người lao động (công đồn) trong
quan hệ lao động
2.3.1. Vai trị của Cơng đồn trong ký kết thoả ước lao động tập thể
Thỏa ước lao động tập thể là văn bản thỏa thuận giữa tập thể lao động và người sử dụng
lao động về các điều kiện lao động và sử dụng lao động, quyền lợi và nghĩa vụ của hai bên
trong quan hệ lao động (Điều 44 Bộ luật Lao động).
Theo quy định thì cơng đồn là một trong hai chủ thể tham gia xây dựng thoả ước lao
động tập thể. Nội dung thoả ước lao động tập thể bao gồm những cam kết về việc làm, thời
giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, tiền lương, tiền thưởng, định mức lao động, an toàn lao
động, vệ sinh lao động và bảo hiểm xã hội đối với người lao động. Nhà nước khuyến khích
các bên ký kết thoả ước lao động tập thể với những quy định có lợi hơn cho người lao
động so với quy định của pháp luật lao động. Thoả ước lao động tập thể là công cụ pháp lý
mà công đồn sử dụng để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của tập thể lao
động. Thơng qua những nội dung quy định trong thoả ước lao động tập thể, người sử dụng
lao động và người lao động trong các doanh nghiệp có cơ sở tơn trọng quyền lợi của nhau,
có tác dụng khuyến khích và phát huy tính dân chủ trong các đơn vị sản xuất kinh doanh,
tạo nền tảng pháp lý bảo vệ người lao động.

8


2.3.2. Vai trị của Cơng đồn trong bảo đảm tiền lương và thu nhập của
người lao động
Tiền lương được hiểu là số lượng tiền tệ mà người sử dụng lao động trả cho người lao
động khi người lao động hoàn thành công việc theo chức năng, nhiệm vụ do pháp luật quy

định, hoặc do hai bên đã thoả thuận trong hợp đồng lao động. Điều mà người lao động
quan tâm trên hết khi tham gia vào quan hệ lao động khơng gì khác hơn là tiền lương và
thu nhập.
Điều 55 Bộ luật lao động quy định: tiền lương của người lao động do hai bên thoả thuận
trong hợp đồng lao động và được trả theo năng suất lao động, chất lượng, hiệu quả công
việc và mức lương không được thấp hơn mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định. Để
đảm bảo cho cơng đồn cơ sở trong các doanh nghiệp thực hiện tốt vai trò này, Điều 57 Bộ
luật lao động quy định "khi xây dựng thang lương, bảng lương, định mức lao động, người
sử dụng lao động phải tham khảo ý kiến của Ban chấp hành cơng đồn cơ sở". Như vậy,
cơng đồn cơ sở cần chủ động nghiên cứu đặc điểm sản xuất, quy trình cơng nghệ, tổ chức
lao động để góp ý kiến với Ban Giám đốc lựa chọn hình thức trả lương hợp lý.
2.3.3. Vai trị của Cơng đồn trong tham gia giải quyết việc làm và cải thiện
đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động
Việc làm, đời sống, chế độ chính sách đối với người lao động là một trong những mối
quan tâm hàng đầu của tổ chức cơng đồn. Khoản 2 Điều 2 Luật cơng đồn quy định:
Cơng đồn đại diện và tổ chức người lao động tham gia quản lý cơ quan đơn vị, tổ chức,
quản lý kinh tế xã hội, quản lý Nhà nước; trong phạm vi chức năng của mình, thực hiện
quyền kiểm tra giám sát hoạt động của cơ quan, đơn vị theo quy định của pháp luật.
Để thực hiện quyền này, cơng đồn đã tiến hành tham gia giám sát việc tuyển dụng lao
động, kiểm tra việc xây dựng những tiêu chuẩn tuyển dụng, số lượng và chất lượng lao
động cần tuyển dụng để đáp ứng yêu cầu công việc, kiểm tra việc thực hiện quy trình, thủ
tục tuyển dụng, giao kết hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật nhằm đảm bảo
quyền lợi của người lao động. Để tránh việc người sử dụng lao động đơn phương chấm
dứt hợp đồng lao động với người lao động một cách tuỳ tiện, khoản 2 Điều 17 Bộ luật lao
động quy định nếu người sử dụng lao động thấy cần cho nhiều người lao động thôi việc
trong trường hợp thay đổi cơ cấu hoặc công nghệ thì phải cơng bố danh sách, căn cứ vào
nhu cầu của doanh nghiệp, tay nghề, hồn cảnh gia đình và những yếu tố khác của từng
người để lần lượt cho thơi việc sau khi đã trao đổi nhất trí với Ban chấp hành cơng đồn cơ
sở trong doanh nghiệp. Việc cho thôi việc chỉ được tiến hành sau khi đã báo cho cơ quan
lao động địa phương biết.

Trong những trường hợp người sử dụng lao động được phép đơn phương chấm dứt hợp
đồng lao động thì trước khi chấm dứt hợp đồng lao động người sử dụng lao động phải trao
đổi nhất trí với Ban chấp hành cơng đồn cơ sở. Người sử dụng lao động được quyền tạm
đình chỉ công việc của người lao động trong trường hợp cần thiết theo luật định. Tuy
nhiên, trước khi quyết định tạm đình chỉ cơng việc của người lao động, người sử dụng lao
động phải tham khảo ý kiến của Ban chấp hành cơng đồn cơ sở. Điều này khẳng định tổ
chức cơng đồn cơ sở là tổ chức của người lao động, đại diện cho tập thể lao động và thiết
thực bảo vệ quyền lợi của người lao động.
2.3.4 Vai trò của Cơng đồn trong kỷ luật lao động và xử lý kỷ luật lao động
Với sự đông đảo của lực lượng công nhân lao động, yêu cầu thống nhất trong sản
xuất và đảm bảo một trật tự lao động chung nên người sử dụng lao động cần lập nên
9


quy chế kỷ luật chung cho tồn doanh nghiệp, đó là kỷ luật lao động. Kỷ luật lao
động là những quy định về việc tuân theo thời gian, công nghệ và điều hành sản xuất,
kinh doanh thể hiện trong nội quy lao động; doanh nghiệp sử dụng từ 10 lao động
trở lên phải có nội quy lao động bằng văn bản. Kỷ luật lao động thể hiện trong bảng
nội quy của doanh nghiệp do người sử dụng lao động ban hành. Tuy nhiên, người lao
động lại là đối tượng chủ yếu phải thực hiện bản nội quy ấy. Cơng đồn với tư cách
là đại diện tập thể người lao động có quyền tham gia góp ý kiến xây dựng dự thảo
nội quy lao động. Trước khi ban hành nội quy lao động, người sử dụng lao động phải
tham khảo ý kiến của Ban chấp hành cơng đồn cơ sở trong doanh nghiệp (khoản 2
Điều 82 Bộ luật lao động). Việc xử lý kỷ luật lao động mặc dù thuộc thẩm quyền của
người sử dụng lao động song do việc xử lý kỷ luật lao động là một việc hệ trọng có
liên quan đến danh dự, việc làm của người lao động. Đồng thời để bảo vệ lợi ích
chính đáng của người lao động và nâng cao hiệu quả giáo dục người vi phạm, pháp
luật lao động quy định khi xem xét kỷ luật bắt buộc phải có mặt đương sự và phải có
sự tham gia của Ban chấp hành cơng đoàn cơ sở trong doanh nghiệp và cũng yêu cầu
người sử dụng lao động phải chứng minh được lỗi của người lao động trước khi tiến

hành xử lý vi phạm kỷ luật lao động.
Để bảo vệ cho cán bộ công đoàn cơ sở ở các doanh nghiệp, pháp luật quy định
trong trường hợp người sử dụng lao động sa thải, đơn phương chấm dứt hợp đồng lao
động với Uỷ viên Ban chấp hành cơng đồn cơ sở thì phải có thoả thuận với Ban
chấp hành cơng đồn cơ sở; nếu sa thải, đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
với Chủ tịch Ban chấp hành cơng đồn cơ sở thì phải có thoả thuận với tổ chức cơng
đồn cấp trên.
2.3.4. Vai trị của Cơng đồn trong bảo đảm an tồn lao động – vệ sinh
lao động và bảo hiểm xã hội
Bảo đảm an toàn lao động và vệ sinh lao động luôn là nội dung rất quan trọng của
pháp luật lao động, là một biện pháp chủ yếu về cải thiện điều kiện lao động. Trong
phạm vi chức năng và quyền hạn của mình, cơng đồn kiểm tra việc chấp hành pháp
luật về bảo hộ lao động. Khi phát hiện nơi làm việc có dấu hiệu nguy hiểm đến tính
mạng người lao động, cơng đồn có quyền u cầu người có trách nhiệm thực hiện
nay các biện pháp bảo đảm an toàn lao động. Về bảo hiểm xã hội, dưới góc độ pháp
lý, bảo hiểm xã hội là một chế định bảo vệ người lao động, sử dụng nguồn tiền đóng
góp của người lao động, người sử dụng lao động và được sự tài trợ, bảo hộ của Nhà
nước nhằm trợ cấp vật chất cho người được bảo hiểm trong trường hợp bị giảm hoặc
mất thu nhập bình quân do ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thai sản, hết
tuổi lao động theo quy định của pháp luật hoặc khi chết. Bảo hiểm xã hội có ý nghĩa
rất lớn trong đời sống của người lao động. Chính vì vậy, cơng đồn cơ sở với tư cách
là đại diện cho người lao động được pháp luật trao quyền: trong phạm vi chức năng
của mình, cơng đồn kiểm tra việc chấp hành pháp luật về hợp đồng lao động, tuyển
dụng lao động, cho thôi việc, tiền lương, tiền thưởng, bảo hộ lao động, bảo hiểm xã
hội và các chính sách khác liên quan đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích của người lao
động (Điều 9 Luật cơng đồn).
2.3.6. Vai trị của Cơng đồn trong tham gia giải quyết tranh chấp lao
động và đình cơng
10



Tranh chấp lao động và đình cơng là phản ứng cao nhất của người lao động đối với
người sử dụng lao động khi những quyền và lợi ích chính đáng của họ bị xâm phạm. Theo
khoản 4 Điều 158 Bộ luật lao động thì trong quá trình tranh chấp lao động phải có sự tham
gia của đại diện cơng đồn và đại diện người sử dụng lao động. Đây là một quyền mang
tính nguyên tắc, là yếu tố bắt buộc thể hiện vai trị của cơng đồn trong việc giải quyết
tranh chấp lao động. Đình cơng là đấu tranh có tổ chức của tập thể lao động trong doanh
nghiệp hay một bộ phận cơ cấu của doanh nghiệp bằng cách cùng nhau nghỉ việc nhằm
yêu cầu người sử dụng lao động đáp ứng những quyền và lợi ích hợp pháp phát sinh trong
quan hệ lao động. Có thể nói đình công là biện pháp trực tiếp, mạnh mẽ nhất của người lao
động để yêu cầu người sử dụng lao động phải thực hiện đúng các nghĩa vụ theo quy định,
nhất là đòi thoả mãn nhưng yêu sách của người lao động về tiền lương, điều kiện làm việc
và nhưng đảm bảo xã hội nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ. Tập thể người
lao động chỉ được tiến hành đình cơng khi tranh chấp lao động giữa tập thể lao động và
người sử dụng lao động đã được giải quyết theo trình tự giải quyết tranh chấp lao động mà
họ vẫn không thoả mãn. Theo quy định thì cơng đồn cơ sở là tổ chức duy nhất có quyền
khởi xướng và lãnh đạo cuộc đình cơng.
II.
Phân tích vai trò của người lao động và tổ chức đại diện người lao động
trong QHLĐ tại Agribank.
1. Giới thiệu Agribank
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank) được thành lập
theo Nghị định số 53-HĐBT ngày 26/03/1988 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ).
Trải qua mỗi thời kỳ phát triển với những tên gọi gắn với sứ mệnh khác nhau, xuyên suốt
32 năm xây dựng và phát triển, Agribank luôn khẳng định vị thế, vai trò của một trong
những Ngân hàng Thương mại hàng đầu Việt Nam, đi đầu thực hiện chính sách tiền tệ,
góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát, hỗ trợ tăng trưởng, luôn đồng hành
cùng sự nghiệp phát triển nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn, có nhiều đóng góp tích cực
thúc đẩy q trình tái cơ cấu nền kinh tế, xây dựng nông thôn mới và bảo đảm an sinh xã
hội.

Trải qua 32 năm xây dựng và trưởng thành, Agribank duy trì được sự tăng trưởng ổn định
cả về quy mô, cơ cấu, chất lượng và hiệu quả hoạt động. Nhiều năm liên tiếp, Agribank
nằm trong Top 10 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam và đạt nhiều giải thưởng do các tổ chức
quốc tế trao tặng. Đặc biệt vào dịp kỷ niệm 30 năm ngày thành lập 26/3/2018, Agribank
vinh dự được đón nhận Huân chương Lao động hạng Nhất – phần thưởng cao quý nhất của
Đảng, Nhà nước Việt Nam dành cho tập thể có cơng lao đóng góp vào cơng cuộc xây
dựng đất nước, thành tích xuất sắc phục vụ phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn và
nông dân trong thời kỳ đổi mới.
Hiện nay Agribank được xem là ngân hàng thương mại lớn nhất Việt Nam, có mạng lưới
rộng khắp trên tồn quốc với 2.233 chi nhánh và phòng giao dịch được kết nối trực tuyến.
Với vai trò trụ cột của nền kinh tế đất nước, chủ đạo chủ lực trên thị trường tài chính nơng
nghiệp, nơng thơn, Agribank ln chú trọng mở rộng mạng lưới hoạt động rộng khắp
xuống các huyện, xã nhằm tạo điều kiện cho khách hàng ở tất cả mọi vùng, mọi miền đất
nước dễ dàng tiếp cận nguồn vốn ngân hàng. Hiện tại, Agribank là đối tác tin cậy của hơn
60.000 doanh nghiệp, 4 triệu hộ sản xuất và 10 triệu khách hàng cá nhân. Nhờ mạng lưới
hoạt động rộng khắp đã góp phần tạo nên thế mạnh vượt trội của Agribank so với các ngân
hàng khác.
11


a.

2. Thực trạng vai trò của NLĐ và tổ chức đại diện NLĐ trong Agribank
Về người lao động

Điều làm nên thành công và sự phát triển của một doanh nghiệp như Agribank khơng
thể khơng nhắc đến vai trị của đội ngũ cán bộ, cơng chức viên chức. Agribank có gần
2.300 chi nhánh, phịng giao dịch có mặt khắp mọi vùng, miền, là ngân hàng thương mại
duy nhất có mặt tại 9/13 huyện đảo, gần 40.000 cán bộ, người lao động với văn hóa đặc
trưng “ Agribank gắn kết” cán bộ, viên chức Agribank gắn bó, trung thành với sự nghiệp

Agribank; tự hào là một thành viên trong Đại gia đình Agribank. Mỗi đơn vị là một "mắt
xích" liên kết chặt chẽ hệ thống; cùng nhau chia sẻ, chung sức, chung lịng vì sự nghiệp
phát triển bền vững của Agribank. Mỗi cá nhân là một "mắt xích" của tập thể ln tương
trợ, bổ sung cho nhau cùng chung sức xây dựng tập thể đoàn kết vững mạnh.
Nhiều năm liền, Agribank đứng trong Top 10 VNR500 (Top 10 doanh nghiệp lớn nhất
Việt Nam theo Bảng xếp hạng 500 doanh nghiệp lớn nhất), ngân hàng tiêu biểu vì cộng
đồng, thương hiệu mạnh, thương hiệu Quốc gia, top 3 ngân hàng dẫn đầu thị trường thẻ
trong nước... là nhờ vào năng lực và tinh thần làm việc cao của đội ngũ cán bộ, nhân viên
Agribank. Trong xu thế hội nhập toàn cầu và trước tác động mạnh mẽ của cuộc cách mạng
công nghệ với nhiều cơ hội nhưng cũng khơng ít thách thức, hoạt động của ngành ngân
hàng có nhiều thay đổi, địi hỏi sự nỗ lực không ngừng của từng cán bộ ngân hàng trong
việc nâng cao kiến thức, kỹ năng, đáp ứng yêu cầu công việc trong bối cảnh mới. Agribank
thực hiện các chương trình đào tạo chuyên sâu cho cán bộ; quan tâm đào tạo ngoại ngữ, tin
học cho người lao động khu vực thành phố và những lĩnh vực chuyên môn hội nhập cao
nhằm trau dồi và đảm bảo được những kiến thức vững vàng bước vào giai đoạn toàn cầu
hóa.
Cán bộ, viên chức Agribank chủ động, khơng ngừng học hỏi nâng cao nhận thức về
chuyên môn, nghiệp vụ và vận dụng sáng tạo kiến thức mới vào thực tiễn, hoàn thành tốt
chức trách và nhiệm vụ được giao. lấy hiệu quả làm mục tiêu, không ngừng nâng cao năng
suất, chất lượng cơng việc được giao. Chịu khó nghiên cứu tìm tịi, phát huy sáng kiến cải
tiến, ứng dụng khoa học - công nghệ tiên tiến, cải cách thủ tục hành chính nhằm đem lại
lợi ích tối đa cho khách hàng, đối tác, cộng đồng và cho chính Agribank.
Cán bộ, viên chức Agribank ln hồn thiện, nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ
ngân hàng, tạo ra nhiều sản phẩm dịch vụ có chất lượng và tính cạnh tranh cao; Phong
cách làm việc chuyên nghiệp. Triển khai các công việc đảm bảo đúng yêu cầu, quy trình,
tiêu chuẩn quy định. Chất lượng cơng việc là thước đo trình độ và cống hiến của mỗi cán
bộ, viên chức Agribank.
b.

Về tổ chức đại diện cho người lao động


Thực hiện vai trò, chức năng, nhiệm vụ của tổ chức Cơng đồn, những năm qua Cơng
đồn Agribank đã tổ chức thực hiện tốt cơng tác tham gia quản lý, chăm lo và bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của đồn viên, người lao động. Đặc biệt, tăng cường
sự phối hợp chặt chẽ với cấp ủy, lãnh đạo đơn vị thực hiện chăm lo đời sống vật chất, tinh
thần cho đoàn viên, người lao động nói chung và triển khai thực hiện tốt các hoạt động
chăm lo đối với đoàn viên, người lao động.
Tổ chức cơng đồn các cấp tham gia với chun môn xây dựng kế hoạch trả lương,
thưởng, phúc lợi cho đoàn viên, người lao động trong những dịp lễ, tết; thực hiện tốt việc
kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện. Phối hợp với phòng ban chức năng giải quyết kịp
12


thời, thỏa đáng những khó khăn, vướng mắc của đồn viên, người lao động tổ chức triển
khai tới đoàn viên, người lao động trong toàn hệ thống các hợp tác thỏa thuận, chương
trình phúc lợi của Tổng Liên đồn Lao động Việt Nam, Cơng đồn Ngân hàng Việt Nam
đối với đồn viên, người lao động.
Tổ chức Cơng đồn Agribank làm tốt công tác tham gia quản lý, chăm lo, bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp, chính đáng của ĐV-NLĐ; tổ chức thực hiện tốt công tác nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực đội ngũ cán bộ, Cơng đồn các cấp trong tồn hệ thống. Năm 2019,
Cơng đồn Agribank đã tổ chức Hội nghị tập huấn cho gần 1000 cán bộ Cơng đồn
Agribank tại 3 khu vực trong tồn quốc đạt mục tiêu và yêu cầu đề ra. Tổ chức thực hiện
tốt cơng tác tài chính và cơng tác kiểm tra trong hệ thống cơng đồn Agribank. Hoạt động
nữ cơng, công tác an sinh xã hội và xã hội từ thiện được đẩy mạnh triển khai trong toàn hệ
thống, đặc biệt là quan tâm đến đoàn viên – người lao động Agribank có hồn cảnh đặc
biệt khó khăn.
3. Vai trị của người lao động trong Agribank
3.1. Quyết định đến việc hình thành và kết thúc trong người lao động
Người lao động- cán bộ, viên chức Agribank là 1 trong những chủ thể quan hệ lao động
cá nhân trong doanh nghiệp, việc người lao động trước khi bắt đầu quan hệ lao động với

bất kỳ đối tác nào đều phải xem xét và quyết định có tham gia hay khơng tham gia quan hệ
lao động, duy trì hay kết thúc quan hệ lao động.
Đối với Agribank, ngân hàng đưa ra các yêu cầu, tiêu chuẩn ứng viên ngay trong bản
tuyển dụng theo từng vị trí ứng tuyển, người lao động phải trải qua 2 vòng thi để được
nhận làm nhân viên chính thức với các điều khoản hợp đồng rõ ràng về: mức lương, tăng
lương, thưởng, chế độ phúc lợi, bảo hiểm, thời gian làm việc, trách nhiệm công việc, các
chế độ ưu đãi...Nếu người lao động đồng ý thực hiện và hài lịng những điều khoản trên sẽ
kí kết hợp đồng và làm việc tại Agribank. Trong quá trình làm việc tại doanh nghiệp người
lao động không chấp hành tốt thỏa thuận hoặc không muốn làm việc tại doanh nghiệp do
nhu cầu cá nhân thì phải kết thúc quan hệ lao động theo đúng với thỏa thuận ban đầu.
3.2. Quyết định thời gian diễn ra quan hệ lao động
Tại Agribank, trong quan hệ lao động, việc người lao động cảm thấy bất bình trong mơi
trường làm việc hoặc với những quyết định của doanh nghiệp thì thời gian diễn ra quan hệ
lao động có thể bị giảm. Trong trường hợp người lao động thấy quyền lợi và lơi ích của
mình được đáp ứng đầy đủ, họ có thể thương lượng để kéo dài thời gian diễn ra quan hệ
lao động của mình đối với doanh nghiệp.
3.3. Quyết định hình thức tương tác trong quan hệ lao động
Agribank đã tổ chức hội nghị Người lao động để báo cáo kết quả thực hiện thỏa ước lao
động tập thể và chính sách người lao động, tập trung thảo luận tiếp nhận ý kiến đóng góp
của Người lao động về nội dung các báo cáo, tham luận về phương hướng nhiệm vụ cần
thực hiện.

13


3.4. Quyết định nội dung tương tác trong quan hệ lao động
Người lao động tại Agribank có quyền trao đổi về những công việc thực hiện tại doanh
nghiệp trong quá trình diễn ra quan hệ động, họ cũng có quyền góp ý và yêu cầu những
vấn đề như điều kiện làm việc, thu nhập và lợi ích tại nơi làm việc.
3.5. Quyết định tính lành mạnh trong quan hệ lao động

Năng lực của người lao động quyết định sức mạnh của họ trong quan hệ lao động với
doanh nghiệp Agribank. Nếu họ có năng lực tốt sẽ có ý thức tốt khi tham gia vào quan hệ
lao động, giảm đình công không hợp pháp, hợp tác tốt để giải quyết các vấn đề mâu thuẫn
phát sinh trong quá trình làm việc. Và ngược lại, nếu chủ thể người lao động có năng lực
cịn hạn chế, nhận thức khơng đầy đủ sẽ dẫn đến các rào cản cho quá trình trao đối thoại xã
hội, thương lượng tập thể, đình cơng bất hợp pháp có thể xảy ra, gây khó khăn cho quá
trình thiết lập và duy trì quan hệ lao động lành mạnh.
4. Vai trị của tổ chức cơng đồn Agribank trong quan hệ lao động
4.1. Vận dụng trong công tác tham gia quản lí, chăm sóc và bảo vệ quyền
lợi và lợi ích của người lao động, đồn viên
Thực hiện vai trị, chức năng, nhiệm vụ của tổ chức Cơng đồn, những năm qua Cơng
đồn Agribank đã tổ chức thực hiện tốt công tác tham gia quản lý, chăm lo và bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên, người lao động.
Đặc biệt nhân dịp tết Nguyên đán Kỷ Hợi năm 2019, Cơng đồn Agribank cùng cơng đoàn
các cấp trong toàn hệ thống tăng cường sự phối hợp chặt chẽ với cấp ủy, lãnh đạo đơn vị
thực hiện chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho đồn viên, người lao động nói chung và
triển khai thực hiện tốt các hoạt động chăm lo đối với đoàn viên, người lao động nhân dịp
đón Tết Nguyên đán Kỷ Hợi năm 2019 nói riêng.
Cơng đồn đã phối hợp với chun mơn tổ chức tun truyền tới đồn viên, người lao
động về điều kiện, hoàn cảnh thực tế của cơ quan, đơn vị; tích cực tìm giải pháp khắc
phục khó khăn, hạn chế; làm tốt vai trò chăm lo, bảo vệ đời sống cho đoàn viên, người lao
động; đặc biệt là vấn đề đảm bảo điều kiện làm việc, thời gian làm việc, thời gian nghỉ
ngơi, làm thêm giờ…không để xảy ra trường hợp khiếu kiện của đoàn viên, người lao
động về quyền lợi, chế độ của mình theo luật định trong dịp tết Nguyên đán. Đảm bảo
100% đoàn viên, người lao động được đón Tết Nguyên đán Kỷ Hợi năm 2019 với tinh
thần vui tươi, phấn khởi, an toàn và tiết kiệm.

14



Trao quà cho con đoàn viên, người lao động Agribank

Đồng thời, tổ chức cơng đồn các cấp tham gia với chuyên môn xây dựng kế hoạch trả
lương, thưởng, phúc lợi cho đoàn viên, người lao động trong dịp tết Nguyên đán Kỷ Hợi
2019; thực hiện tốt việc kiểm tra, giám sát q trình thực hiện. Phối hợp với phịng ban
chức năng giải quyết kịp thời, thỏa đáng những khó khăn, vướng mắc của đồn viên,
người lao động; bố trí lịch trực Tết hợp lý, đảm bảo an toàn về người và tài sản, khơng có
sự cố xảy ra; tiếp tục tổ chức triển khai tới đoàn viên, người lao động trong tồn hệ thống
các hợp tác thỏa thuận, chương trình phúc lợi của Tổng Liên đồn Lao động Việt Nam,
Cơng đoàn Ngân hàng Việt Nam đối với đoàn viên, người lao động nhân dịp tết Nguyên
Đán.
Bên cạnh đó, đẩy mạnh công tác phối hợp với chuyên môn tổ chức các hoạt động tinh
thần cho đoàn viên, người lao động; tổ chức gặp mặt đoàn viên, người lao động; tổ chức
thăm hỏi, tặng quà đối với đoàn viên, người lao động có hồn cảnh khó khăn, các gia đình
thuộc diện chính sách nhân dịp tết; phối hợp với chuyên môn tổ chức thăm hỏi các đồng
chí lão thành cách mạng, các đồng chí cán bộ trong ngành đã nghỉ hưu…
Đặc biệt, Cơng đồn Agribank tổ chức hỗ trợ cho 310 cháu ở mọi lứa tuổi là con đoàn
viên, người lao động trong toàn hệ thống bị bệnh bẩm sinh, mắc bệnh hiểm nghèo mỗi
cháu 5 triệu đồng, với tổng số tiền là 1 tỷ 550 triệu đồng. Số tiền trên được các Cơng đồn
cơ sở tổ chức trao tận tay gia đình các cháu, thể hiện sự quan tâm của Hội đồng thành
viên, Ban điều hành, Cơng đồn Agribank tới đồn viên, người lao động toàn hệ thống,
giúp người lao động yên tâm công tác, cống hiến cho sự nghiệp phát triển của Agribank;
đây là năm thứ hai Cơng đồn Agribank tổ chức hỗ trợ, là nguồn động viên đoàn viên,
người lao động nhân dịp tết đến, xuân về.
Bước sang năm 2019, trong khơng khí đón xn tưng bừng, rộn rã, với những thành
cơng rực rỡ của năm 2018, Cơng đồn các cấp cùng đoàn viên, người lao động trong toàn
hệ thống phát huy vai trị và sức mạnh của mình hăng hái thi đua, lập nhiều thành tích
cùng chung tay xây dựng Agribank ngày một phát triển bền vững.
Trong năm 2019, Cơng đồn Agribank tổ chức cho gần 5.000 đồn viên, người lao động đi
nghỉ dưỡng tại các khách sạn, nhà khách, nhà nghỉ của Agribank, với tổng số tiền gần 30 tỷ

15


đồng. Đây là chương trình riêng có của Agribank theo Quyết định của Hội đồng thành viên
Agribank.
Cơng đồn Agribank đã có nhiều nỗ lực, thực hiện tốt vai trị của tổ chức đồn thể chính
trị xã hội, đại diện cho toàn thể viên chức và người lao động của hệ thống Agribank; tích
cực vận động đồn viên, người lao động ra sức thi đua lao động góp phần hồn thành tốt
nhiệm vụ kinh doanh của đơn vị.
Để phát huy sức mạnh tập thể của đội ngũ đơng đảo đồn viên, người lao động trong
toàn hệ thống, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong thời kỳ mới và từng bước nâng cao chất
lượng hoạt động của tổ chức Cơng đồn các cấp trong hệ thống Agribank, tháng 10/2016
Ban Thường vụ Đảng ủy Agribank ban hành Nghị quyết số 225-NQ/ĐU-NHNo về tăng
cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng đối với tổ chức Cơng đồn.
Xây dựng tổ chức cơng đồn vững mạnh; thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở, thực hiện
tốt chức năng của Cơng đồn, bảo vệ lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên, người
lao động. Thực hiện kế hoạch hành động về bình đẳng giới, vì sự tiến bộ của phụ nữ ngành
Ngân hàng giai đoạn 2016-2020. Chung tay cùng cộng đồng và xã hội làm tốt công tác xã
hội từ thiện, công tác đền ơn đáp nghĩa, an sinh xã hội theo chương trình của Agribank và
của cơng đồn các cấp. Làm tốt cơng tác phát triển đảng viên, tăng thêm sức chiến đấu của
tổ chức cơ sở Đảng tại đơn vị.
4.2. Vận dụng trong công tác tuyên truyền, giáo dục tư tưởng cho đồn
viên, người lao động
Thực hiện tốt cơng tác tun truyền, giáo dục chính trị tư tưởng cho đồn viên, người lao
động trong việc thực hiện các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà
nước, của Ngành, Agribank; nâng cao đạo đức nghề nghiệp,đẩy mạnh học tập và làm theo
tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh. Bám sát chủ trương, Nghị quyết, chương
trình hành động của Hội đồng thành viên, Cơng đồn Agribank ban Điều hành Agribank
ban hành chương trình hành động trong hệ thống Cơng đồn Agribank về thực hiện Nghị
quyết số 01 của Hội đồng thành viên Agribank để hoàn thành tốt các chỉ tiêu, nhiệm vụ,

giải pháp chủ yếu năm 2019.
Năm 2019, Cơng đồn Agribank cùng các cấp Cơng đồn trong tồn hệ thống tổ chức
thực hiện tuyên truyền, phổ biến tới đoàn viên, người lao động về chủ trương cổ phần hóa
Agribank và các chế độ chính sách đối với đồn viên, người lao động khi thực hiện cổ
phần hóa, qua đó đã góp phần cùng Agribank hồn thành tốt nhiệm vụ năm 2019, hoàn
thành vượt mức kế hoạch về chỉ tiêu lợi nhuận. Năm 2019, thu nhập của đoàn viên, người
lao động được đảm bảo.
Tiếp tục thực hiện và đổi mới cơng tác tun truyền, giáo dục chính trị tư tưởng cho
đoàn viên, người lao động; đặc biệt tuyên truyền, động viên đồn viên, người lao động
thực hiện Chương trình hành động Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp; Đề án tái cơ cấu
Agribank; Nghị quyết 68A/NQ-HĐTV ngày 06/4/2015, số 30/NQ-HĐTV ngày
07/01/2016, số 26A/NQ-HĐTV ngày 09/3/2016; Chương trình hành động của Agribank
giai đoạn 2016-2020; Đề án Chiến lược tầm nhìn 2030 của Agribank; Nghị quyết số 01
của Hội đồng thành viên Agribank ngày 9/01/2017 về chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp chủ
16


yếu năm 2017. Qua đó giúp đồn viên, người lao động có bản lĩnh chính trị, tu dưỡng đạo
đức, rèn luyện lối sống, nâng cao kiến thức pháp luật, trình độ, kỹ năng nghề nghiệp, nâng
cao hiệu quả làm việc.
Tổ chức tốt các phong trào thi đua yêu nước trong đoàn viên, người lao động, đặc biệt
là phát động phong trào thi đua hoàn thành nhiệm vụ kinh doanh năm và các hoạt động
chào mừng các ngày lễ lớn của đất nước, của ngành và của Agribank, như: phong trào thi
đua Lao động sáng tạo, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ kinh doanh năm 2019; phong
trào “Đổi mới, sáng tạo, hiệu quả trong hoạt động của tổ chức Cơng đồn”…, nhằm khơi
dậy lịng u nước, tính chủ động, sáng tạo, đổi mới tác phong phục vụ khách hàng, xây
dựng hình ảnh người cán bộ Agribank vừa hồng, vừa chuyên, phát huy hết năng lực, hăng
say làm việc với chất lượng ngày càng cao, chung tay xây dựng Agribank ngày càng phát
triển.
Qua các phong trào thi đua, đã xuất hiện nhiều tấm gương tiêu biểu xuất sắc được Tổng

LĐLĐVN, Cơng đồn NHVN, Hội đồng thành viên, Ban Điều hành Agribank tặng thưởng
nhiều danh hiệu cao quý. Kết thúc năm 2019, toàn hệ thống có 461 tập thể và 3409 cá
nhân được các Cấp Cơng đồn tặng Cờ, Bằng khen, Giấy khen. Đặc biệt tại Hội nghị biểu
dương công nhân, viên chức, lao động điển hình tiên tiến ngành Ngân hàng giai đoạn
2014 - 2019, Cơng đồn Agribank vinh dự có 56 cá nhân được Tổng LĐLĐVN, Thống
đốc Ngân hàng NNVN, Công đoàn NHVN trao tặng Bằng khen với danh hiệu cá nhân
điển hình tiên tiến có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua lao động giỏi, lao động
sáng tạo và xây dựng tổ chức cơng đồn vững mạnh giai đoạn 2014-2019.

Các cá nhân được tôn vinh tại Hội nghị biểu dương đoàn viên, người lao động ngành Ngân hàng giai đoạn 20142019

4.3. Vận dụng trong công tác nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực,
đội ngũ cán bộ nhân viên
Đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực là chìa khóa để doanh nghiệp phát triển bền vững,
Agribank là một trong những doanh nghiệp luôn quan tâm bồi dưỡng nâng cao chất lượng
17


đội ngũ cán bộ, đáp ứng tốt yêu cầu của thực tiễn kinh doanh. Tính đến nay, Cơng đồn
Agribank về cơ bản đã hoàn thành mục tiêu đào tạo.
Trong năm 2019, Cơng đồn Agribank đã triển khai các nội dung đào tạo, tập huấn như:
Đào tạo Quản trị doanh nghiệp; Đào tạo Thanh toán quốc tế cơ bản và chuyên sâu; Đào tạo
Kỹ năng phát triển sản phẩm dịch vụ; Đào tạo nghiệp vụ Kiểm tra kiểm soát nội bộ; Đào
tạo người lao động mới tuyển dụng; Tập huấn Quy chế mới về cho vay đối với KH và
chính sách tín dụng của Agribank cho người lao động tại Trụ sở chính; Tập huấn Tiếp thị
và Truyền thơng; Tập huấn nghiệp vụ Tiền tệ - Kho quỹ; Tập huấn Kỹ năng sư phạm...
Cơng đồn Agribank đã cơ bản hồn thành tổ chức 61 lớp học trong năm, tổng số lượt
người được đào tạo gần 7.800 người. Ngoài ra, Trường Đào tạo cán bộ làm đầu mối đã
phối hợp cùng một số đơn vị thành viên Trụ sở chính tổ chức 11 chương trình hội nghị, tập
huấn nghiệp vụ với tổng số 16 lớp học cho gần 3.500 lượt học viên tham dự. Khơng chỉ

tham gia các khóa đào tạo tập trung với quy mơ tồn hệ thống, các chi nhánh đã chủ động
và tích cực thực hiện cơng tác tự đào tạo cho cán bộ tại đơn vị.
Hoạt động đào tạo của Cơng đồn Agribank khơng nằm ngồi mục tiêu và định hướng
quan trọng: khẳng định vị thế của một ngân hàng lớn đầu tư phát triển khu vực nông
nghiệp, nơng dân, nơng thơn và khơng ngừng vươn mình hội nhập sâu rộng ra thị trường
thế giới. Cơng đồn Agribank chú trọng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trên toàn hệ
thống một cách toàn diện về kỹ năng mềm, về kiến thức chun mơn nghiệp vụ, về trình
độ ngoại ngữ… Song song với đó, theo thời gian, Agribank thay đổi mạnh mẽ và tồn diện
về nội dung, chương trình, phương pháp, kế hoạch đào tạo, chú trọng đào tạo nghiệp vụ cụ
thể, gắn liền với thực tế và chú trọng đào tạo chuyên sâu nghiệp vụ.
Một trong những điểm nhấn đáng lưu ý trong công tác đào tạo năm 2019 đó là Agribank
đã tổ chức thành cơng khóa tập huấn tiếp thị và truyền thơng. Khóa học đã thu hút trên 300
học viên của toàn hệ thống Agribank là các lãnh đạo phụ trách công tác dịch vụ marketing,
các trưởng phịng dịch vụ marketing... Giảng viên của khóa học là các chuyên gia về công
tác truyền thông, về kỹ năng bán hàng và chăm sóc khách hàng... Nội dung khóa học
phong phú và phù hợp với nhu cầu đa dạng của học viên. Khóa học được áp dụng phương
pháp giảng dạy tích cực, lấy người học làm trọng tâm và có sự tương tác tốt giữa giảng
viên và học viên...
Ngày nay, trong xu thế hội nhập toàn cầu và trước tác động mạnh mẽ của cuộc cách
mạng công nghệ với nhiều cơ hội nhưng cũng khơng ít thách thức, hoạt động của ngành
ngân hàng có nhiều thay đổi, địi hỏi sự nỗ lực không ngừng của từng cán bộ ngân hàng
trong việc nâng cao kiến thức, kỹ năng, đáp ứng u cầu cơng việc trong bối cảnh mới.
Cơng đồn Agribank thực hiện các chương trình đào tạo chuyên sâu cho cán bộ; quan tâm
đào tạo ngoại ngữ, tin học cho người lao động khu vực thành phố và những lĩnh vực
chuyên môn hội nhập cao. Năm 2019, Agribank triển khai dự án đào tạo tiếng Anh cho cán
bộ giữ chức danh, chức vụ (hoặc thuộc diện quy hoạch), lao động chun mơn nghiệp vụ
có triển vọng phát triển, hồn thành tốt nhiệm vụ... nhằm tạo cơ hội cho người lao động có
cơ hội củng cố, bổ sung, nâng cao trình độ tiếng Anh nói chung và tiếng Anh chun
ngành Tài chính Ngân hàng nói riêng. Đây cũng là khóa học tiền đề để các cán bộ
Agribank có thể tham gia khóa đào tạo chun sâu tại nước ngồi.

Thời gian tới, Agribank tiếp tục chú trọng nâng cao chất lượng đào tạo, chất lượng
nguồn nhân lực để nguồn nhân lực đáp ứng tốt những nhu cầu khắt khe của thực tế, đặc
18


biệt trong bối cảnh Agribank đang có bước chuyển mạnh mẽ trước thềm cổ phần hóa và
hoạt động kinh doanh của ngành tài chính ngân hàng đang đối mặt với khơng ít thách thức.
4.4. Hoạt động nữ cơng
4.4.1. Đẩy mạnh phong trào thi đua “Giỏi việc Ngân hàng, đảm việc nhà”.
Trong năm 2019, phong trào “Giỏi việc Ngân hàng, đảm việc nhà” được Cơng đồn chú
trọng và đẩy mạnh, được đội ngũ nữ đoàn viên, người lao động hưởng ứng tích cực và đạt
kết quả cao. Bên cạnh việc quan tâm nâng cao đời sống văn hóa tinh thần cho đồn viên,
người lao động, Cơng đồn Agribank cịn ln quan tâm đến trẻ em là con đoàn viên,
người lao động trong toàn hệ thống; tổ chức chăm lo, thăm hỏi, biểu dương khen thưởng,
tạo các sân chơi lành mạnh bổ ích cho các cháu tham gia. Tiêu biểu trong năm 2019, Cơng
đồn Agribank tổ chức trao q cho các cháu mắc bệnh hiểm nghèo, dị tật bẩm sinh là con
đoàn viên, người lao động toàn hệ thống mỗi cháu 5 triệu đồng, với tổng số tiền là 1.550
triệu đồng.
Dưới sự chỉ đạo của Cơng đồn Ngân hàng Việt Nam, cơng đồn Agribank cùng Cơng
đồn các cấp trong hệ thống đã phối hợp với chuyên môn tổ chức triển khai nhiều hoạt
động thiết thực, bổ ích dành cho con cán bộ, công nhân viên chức người lao động nhân
các dịp lễ, tết, gắn với việc biểu dương, khen thưởng, tặng quà,… nhằm khích lệ động viên
khơng chỉ con em mà cả đối với chính cán bộ cơng nhân viên chức lao động trong cơ
quan, đơn vị, trong Ngành. Một trong những hoạt động nổi bật năm 2019 là sự kiện Cơng
đồn Ngân hàng Việt Nam tổ chức Hội nghị biểu dương học sinh, sinh viên là con cán bộ
công nhân, viên chức, lao động ngành Ngân hàng có thành tích học tập, rèn luyện giai
đoạn 2017-2019 diễn ra tại Hà Nội. Trong 199 học sinh, sinh viên tiêu biểu với những
thành thích xuất sắc nhất, được tơn vinh lần này, Agribank vinh dự có được 45 cháu với 08
cháu đạt thành tích Quốc tế, 03 thủ khoa đầu vào Đại học, 27 cháu đạt giải nhất cấp quốc
gia và 07 cháu có hồn cảnh đặc biệt; Hệ thống Agribank có 02 cháu được Thống đốc trao

tặng học bổng. Qua những hoạt động thiết thực như trên đã thể hiện trách nhiệm và sự
quan tâm của các cấp lãnh đạo chuyên môn và đoàn thể cũng như cán bộ viên chức lao
động trong hệ thống Agribank đến công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
4.4.2. Thực hiện tốt chức năng đại diện chăm lo, bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp, chính đáng cho lao động nữ.
Ban nữ công các cấp đã tham mưu cho Ban Chấp hành Công đồn đưa những nội dung
về chế độ, chính sách có liên quan đến lao động nữ vào thỏa ước lao động tập thể; quan
tâm đến quyền và lợi ích hợp pháp của lao động nữ trong việc thực hiện nội quy lao động,
quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc; chủ động áp dụng đúng các chế độ, chính sách,
nâng cao chất lượng đời sống cho lao động nữ, đảm bảo 100% nữ viên chức lao động đều
được ký hợp đồng lao động, được đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đầy đủ; các chế độ
về bảo hộ lao động, chế độ thai sản, ốm đau, nghỉ dưỡng sức, thăm hỏi, trợ cấp, khám sức
khỏe định kỳ... được thực hiện đầy đủ, kịp thời. Việc quan tâm hỗ trợ của các cấp Cơng
đồn đã giúp đỡ một phần cho các gia đình giảm bớt khó khăn trong cuộc sống, động viên
tinh thần để đoàn viên cơng đồn n tâm cơng tác.
Bên cạnh đó, nữ viên chức lao thường xuyên được quan tâm, tạo điều kiện tốt nhất để
hồn thành nhiệm vụ và làm trịn bổn phận người phụ nữ trong gia đình. Các chị em được
tổ chức đi nghỉ dưỡng theo quy định; việc phân công, phân nhiệm lao động nữ phù hợp
với khả năng và trình độ. Các đơn vị ln nắm bắt kịp thời những vướng mắc, kiến nghị
của chị em để phản ánh, tham mưu đề xuất với Cơng đồn, chun mơn đưa ra biện pháp
19


giải quyết hiệu quả. Các ý kiến của lao động nữ cũng được tập hợp để tham gia xây dựng
pháp luật, chính sách, chế độ có liên quan đến lao động nữ và trẻ em.
4.4.3. Đổi mới công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức trong nữ
viên chức lao động, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
Nhận thức được vai trò quan trọng của nữ viên chức, lao động trong sự phát triển bền
vững của Agribank, Cơng đồn Agribank luôn chú trọng tới công tác tuyên truyền, vận
động, bồi dưỡng nâng cao kiến thức, trình độ, năng lực cho nữ đồn viên cơng đồn trong

hệ thống.
Cơng đồn Agribank đã phối hợp với các Ban chuyên môn xây dựng bộ câu hỏi đáp án
thuộc các chuyên đề Tín dụng, Tài chính - Kế tốn, Tiếp thị, truyền thơng, Sản phẩm dịch
vụ, Định chế tài chính và Phịng ngừa và Xử lí rủi ro, Tiền tệ kho quỹ, từ đó các Cơng
đồn cơ sở tổ chức thi tài năng tại đơn vị và sử dụng như một cẩm nang nhằm truyền tải
đến toàn thể viên chức lao động nắm vững kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ cũng như các
sản phẩm dịch vụ của Agribank để phục vụ hoạt động kinh doanh ngày càng ổn định và
phát triển.
Cơng đồn Agribank chỉ đạo các Cơng đồn cơ sở xây dựng chương trình bồi dưỡng,
nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ, tổ chức các lớp học về pháp luật trong hoạt động
ngân hàng, kỹ năng chăm sóc khách hàng, tổ chức phổ biến, tuyên truyền về các quy định
của pháp luật về chế độ chính sách đối với lao động nữ; các chuyên đề về giới, về Dân số Kế hoạch hoá gia đình, các tệ nạn xã hội, xây dựng gia đình hạnh phúc... cũng thường
xuyên được tổ chức. Việc tuyên truyền phổ biến kiến thức được sân khấu hóa nên dễ tiếp
thu, được đông đảo chị em hưởng ứng. Bên cạnh đó chị em cũng ln khẳng định vị trí
của mình trong hoạt động phong trào văn hóa, thể thao. Có nhiều chị em tại một số Cơng
đồn cơ sở là nhân tố quan trọng, đóng vai trị nịng cốt trong các hoạt động văn hóa, thể
thao của đơn vị.
Trong những năm qua, hoạt động nữ công luôn nhận được sự quan tâm, chỉ đạo của Ban
Thường vụ, Ban Chấp hành Cơng đồn các cấp và đặc biệt là sự quan tâm, tạo điều kiện
của các cấp ủy Đảng, lãnh đạo chun mơn, Cơng đồn về thời gian, kinh phí, đưa hoạt
động nữ cơng ngày càng có sức lan tỏa. Để đáp lại sự quan tâm đó, phụ nữ Agribank ngày
càng khẳng định được vai trị của mình trong hoạt động của Agribank, quyết tâm tiếp tục
phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ chun mơn, đóng góp cơng sức vào thành tựu chung
của Agribank.
4.5. Cơng tác thi đua, khen thưởng
Cơng đồn Agribank tổ chức thực hiện tốt vai trò chức năng nhiệm vụ của mình. Đặc
biệt, cơng tác thi đua, khen thưởng được Cơng đồn Agribank ln quan tâm chú trọng; thi
đua đã trở thành mục tiêu là động lực để đồn viên, người lao động vượt qua khó khăn
thách thức, tích cực lao động sáng tạo, lập nhiều thành tích góp phần quan trọng trong thực
hiện các mục tiêu kinh doanh của từng đơn vị và toàn hệ thống.

Hưởng ứng phong trào thi đua hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chun mơn năm do
Agribank phát động, Cơng đồn Agribank tổ chức phát động phong trào “Thi đua hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ kinh doanh”, với mục tiêu động viên đoàn viên, người lao động
toàn hệ thống thực hiện xuất sắc nhiệm vụ trọng tâm đó là thi đua hồn thành tốt nhiệm vụ
kinh doanh. Qua đó góp phần đưa hoạt động kinh doanh của Agribank tiếp tục tăng trưởng
cao và hiệu quả, hoàn thành vượt mức kế hoạch về chỉ tiêu lợi nhuận. Năm 2019, thu
nhập của đoàn viên, người lao động được đảm bảo.
20


Căn cứ Kế hoạch số 46/KH - CĐNH ngày 15/02/2019 của Ban Thường vụ Cơng đồn
Ngân hàng Việt Nam, Cơng đoàn tổ chức phát động phong trào thi đua “Đổi mới, sáng tạo,
hiệu quả trong hoạt động của tổ chức Cơng đồn” thuộc hệ thống Cơng đồn Agribank.
Phong trào được phát động đều khắp, sâu rộng, thường xuyên, liên tục ở tất cả các cấp
cơng đồn trong tồn hệ thống. Qua phong trào động viên đoàn viên – người lao động phát
huy trí tuệ, đề xuất các sáng kiến, giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức Cơng
đồn; khắc phục bệnh hình thức, hành chính hóa trong các cấp cơng đồn. Đồng thời qua
phong trào nâng cao vị thế và uy tín của tổ chức Cơng đồn, góp phần đồn kết, thu hút,
tập hợp người lao động gia nhập tổ chức Cơng đồn Việt Nam, xây dựng giai cấp công
nhân Việt Nam lớn mạnh, tổ chức Công đồn Việt Nam vững mạnh, làm tốt vai trị là cầu
nối giữa Đảng với quần chúng, người lao động.
Tiếp tục phát động phong trào thi đua “Xây dựng, phát triển thương hiệu và thực hiện
văn hóa Agribank” và phong trào thi đua “Học tập nâng cao đạo đức nghề nghiệp trong
Đoàn viên và người lao động, gắn với cuộc vận động học tập và làm theo tư tưởng, đạo
đức, phong cách Hồ Chí Minh”. Thực hiện tun truyền trong đồn viên, người lao động
thường xuyên nghiên cứu, học tập, thực hiện tốt Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, chính sách
pháp luật của Nhà nước, thể lệ chế độ của ngành; rèn luyện đạo đức, lối sống, tác phong
làm việc, xây dựng, phát triển thương hiệu và thực hiện văn hóa Agribank; phối hợp với
chuyên môn xây dựng, thực hiện tốt nội quy, quy chế cơ quan.
Phong trào thi đua “Xanh - Sạch - Đẹp, bảo đảm an toàn vệ sinh lao động” trong toàn hệ

thống được tiếp tục phát động trong năm 2019. Phong trào được đơng đảo đồn viên –
người lao động và các cơng đồn cơ sở nhiệt tình hưởng ứng, tạo mơi trường xanh - sạch đẹp đảm bảo an toàn vệ sinh lao động cho người lao động có một mơi trường làm việc tốt,
có ảnh hưởng tích cực đến kết quả hoạt động kinh doanh
Phong trào thi đua 2 giỏi “Giỏi việc Ngân hàng, đảm việc nhà” được chú trọng và đẩy
mạnh. Phong trào thu hút đơng đảo nữ đồn viên, người lao động tham gia, hăng say lao
động, tích cực học tập, nâng cao trình độ mọi mặt, thi đua lao động giỏi, năng động, sáng
tạo, xây dựng gia đình “No ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc”, góp phần nâng cao vị thế
của nữ đoàn viên, người lao động trên mọi lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội. Với
lực lượng chiếm trên 54% tổng số đoàn viên, người lao động trong toàn hệ thống, với tinh
thần hăng say lao động vượt qua mọi khó khăn, thách thức, thi đua lập nhiều thành tích,
chị em phụ nữ Agribank đã quyết tâm phấn đấu hồn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao,
góp phần khơng nhỏ vào việc hồn thành mục tiêu kinh doanh của đơn vị và toàn hệ thống
năm 2019.
Phong trào “Văn hóa, thể thao” có nhiều khởi sắc và tạo ấn tượng lớn trong năm 2019.
Qua phong trào đã đẩy mạnh các hoạt động văn hóa, thể thao tại cơ sở, tạo điều kiện cho
đoàn viên các sân chơi thể thao, tổ chức các cuộc thi như văn nghệ, thể dục thể thao…
tham gia các Hội thi, Hội thao, Hội diễn do Cơng đồn các cấp phát động và tham gia tích
cực các phong trào tại địa phương... Phong trào đã thu hút đơng đảo đồn viên, người lao
động tham gia, qua đó giúp đồn viên rèn luyện thân thể, giao lưu, trao đổi học tập nâng
cao trình độ mọi mặt, thực hiện tốt mục tiêu nhiệm vụ kinh doanh hàng năm, góp phần vào
việc đưa Agribank trở thành Ngân hàng Thương mại Nhà nước lớn mạnh hàng đầu của
Việt Nam, giữ vai trò chủ lực trên thị trường tài chính nơng thơn, góp phần tích cực vào sự
nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói giảm nghèo của nước ta. Một trong những điểm
nổi bật đó là tổ chức thành công Hội diễn Nghệ thuật quần chúng lần thứ III và Thanh niên
Tài năng tại Trung tâm Hội nghị tỉnh Khánh Hòa.
21


4.6. Công tác an sinh xã hội, từ thiện
Một phong trào đã trở thành truyền thống của Agribank đó là phong trào thi đua thực

hiện công tác xã hội, từ thiện. Năm 2019, phát huy truyền thống trong công tác xã hội – từ
thiện Cơng đồn các cấp cùng đồn viên, người lao động trong toàn hệ thống triển tham
gia thực hiện nhiều chương trình an sinh xã hội, xã hội từ thiện dưới nhiều hình thức
phong phú như thăm hỏi, tặng quà, trợ cấp khó khăn cho các gia đình thương binh, liệt sỹ,
gia đình có cơng với cách mạng, mẹ Việt Nam Anh hùng, xây dựng nhà tình nghĩa cho các
gia đình chính sách, ủng hộ quỹ vì người nghèo, nạn nhân chất độc da cam, nhà đại đồn
kết cho người nghèo, ủng hộ chương trình vì biển đảo Việt Nam, ủng hộ đồng bào khắc
phục hậu quả bão lũ... Tổng số tiền chi cho công tác an sinh xã hội, xã hội từ thiện: 395,8
tỷ đồng.

Ông Phạm Hồ Bắc – Phó Chủ tịch Cơng đồn Agribank trao quà nhân dịp ngày Thương
bình Liệt sỹ 27/7
Nhân dịp Tết Canh Tý năm 2020, bám sát định hướng của Hội đồng thành viên, Ban
điều hành Agribank, Cơng đồn Agribank tổ chức nhiều hoạt động xã hội từ thiện, đền ơn
đáp nghĩa, chung tay góp sức chăm lo các gia đình có hồn cảnh khó khăn, những mảnh
đời bất hạnh, các gia đình chính sách, gia đình có cơng với cách mạng, giúp họ có thêm
điều kiện đón tết Canh Tý an vui, đầm ấm hơn khi tết đến xuân về.

Ông Phạm Hồ Bắc – Phó Chủ tịch thường trực phụ trách Cơng đồn Agribank trao từ
thiện nhân dịp tết Ngun đán Canh Tý 2020
22


Trước thềm năm mới 2020, Cơng đồn Agribank tặng q tết cho người nghèo tại một
số tỉnh thành trên cả nước: Ủng hộ kinh phí tặng quà tết cho người nghèo nhân dịp xuân
Canh Tý 500 triệu đồng, ủng hộ kinh phí mua trang thiết bị dạy học và tặng học bổng cho
học sinh nghèo 200 triệu đồng, ủng hộ kinh phí tặng quà cho người nghèo và nạn nhân
chất độc màu da cam 600 triệu đồng, ủng hộ kinh phí xây dựng nhà cho người nghèo và
tặng quà học sinh nghèo 600 triệu đồng, Ủng hộ tôn tạo nghĩa trang Quốc gia Trường Sơn
và nghĩa trang đường 9.300 triệu đồng…

Hưởng ứng cuộc vận động ủng hộ của Trung ương Hội Chữ thập đỏ Việt Nam, Cơng
đồn Agribank ủng hộ kinh phí cho Hội chữ thập đỏ để tặng quà tết cho nạn nhân chất độc
da cam nhân dịp xuân Canh Tý 100 triệu đồng.

Tặng quà tết cho người nghèo nhân dịp tết Canh Tý
Đã trở thành nét đẹp truyền thống, nhiều năm qua, Cơng đồn Agribank tổ chức thực
hiện rất tốt cơng tác bảo vệ quyền lợi của đồn viên, người lao động; tổ chức nhiều hoạt
động chăm lo đến đời sống của đoàn viên, người lao động, nhất là đồn viên, người lao
động có hồn cảnh đặc biệt khó khăn. Tết Ngun đán 2020, Cơng đồn Agribank hỗ trợ
cho 333 cháu là con đoàn viên, người lao động trong toàn hệ thống bị bệnh bẩm sinh, mắc
bệnh hiểm nghèo khơng có khả năng lao động mỗi cháu 5 triệu đồng, tổng số tiền 1.665
triệu đồng…; đây là năm thứ hai Cơng đồn Agribank tổ chức hỗ trợ, là nguồn động viên
đoàn viên, người lao động nhân dịp tết đến, xuân về.
Cũng trong dịp đón xuân mới 2020, các cơng đồn cơ sở trong tồn hệ thống
Agribank đều tổ chức đẩy mạnh công tác xã hội từ thiện, đền ơn đáp nghĩa; tổ chức nhiều
chương trình, góp sức cùng nhân dân cả nước chung tay góp sức nhằm tri ân, xoa dịu
những nỗi đau mất mát, giúp đỡ những hoàn cảnh thương tâm, những mảnh đời bất hạnh,
mang lại niềm vui, hạnh phúc cho mọi người; thực hiện tốt trách nhiệm đối với cộng đồng
và xã hội.
4.7. Công tác phịng chống dịch Covid-19
Bên cơng đồn Agribank thường xun cập nhật, nắm bắt thông tin, diễn biến liên quan
từ Ban chỉ đạo quốc gia phòng, chống dịch bệnh viêm đường hô hấp cấp do chủng mới
23


virus Corona gây ra; từ Bộ Y tế, các Bộ, ngành và địa phương để triển khai ngay các biện
pháp phịng, chống theo hướng dẫn.
Cùng với đó, chủ động triển khai các biện pháp phòng, chống dịch bệnh trong đơn vị
mình như: đảm bảo vệ sinh mơi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm… tại trụ sở cơ quan,
nơi làm việc; hướng dẫn, tạo điều kiện hỗ trợ người lao động trong đơn vị mình thực hiện

các biện pháp phịng, chống dịch bệnh như cung cấp và sử dụng khẩu trang, dung dịch rửa
tay…
Theo dõi chặt chẽ, phát hiện sớm các trường hợp nghi ngờ mắc bệnh (ốm, sốt, ho…),
yêu cầu người lao động nghỉ làm việc, đến cơ sở y tế khám, điều trị. Đồng thời, kịp thời
báo cáo cơ quan quản lý cấp trên, cơ quan y tế địa phương để hỗ trợ xử lý khẩn trương.
Yêu cầu cán bộ đi du lịch từ vùng tâm dịch về (nếu có) phải dến các cơ sở y tế kiểm tra
và có các biện pháp kiểm sốt, cách ly hợp lý (nếu cần thiết). Khuyến nghị cán bộ, người
lao động không đi du lịch, công tác đến các vùng trong tâm dịch.
III.

Đánh giá và đề xuất (kiến nghị) cải thiện vai trò của người lao động và tổ
chức đại diện người lao động tại Agribank

1. Thành công và hạn chế về thực trạng vai trò của người lao động và tổ
chức đại diện người lao động tại doanh nghiệp
• Vai trị của người lao động
- Thành cơng
+ Ln được chủ động, nắm bắt rõ ràng về quyền lợi, chế độ ưu đãi, điều kiện làm
việc của mình trong khi làm việc tại Agribank.
+ Có quyền thương lượng kéo dài thời gian diễn ra quan hệ lao động nếu người lao
động thấy môi trường làm việc phù hợp với bản thân.
+ Được tham gia hội nghị người lao động, được nói lên ý kiến của bản thân.
+ Có quyền góp ý và yêu cầu những vấn đề như điều kiện làm việc, thu nhập và lợi
ích tại nơi làm việc.
- Hạn chế
+ Do ý thức của một số ít người lao động chưa tốt, nhận thức chưa đầy đủ dẫn đến
cản trở trong trao đổi đối thoại gây nên khó khăn cho sự duy trì tính lành mạnh
trong quan hệ lao động.
+ Người lao động đưa ra một số yêu cầu về lợi ích bản thân cao hơn so với
Agribank đề ra dẫn đến không đồng nhất và mâu thuẫn giữa 2 bên.

• Vai trị của tổ chức đại diện ngừoi lao động
- Thành cơng
+ Cơng đồn Agribank đã tổ chức thực hiện công tác tham gia quản lý, chăm lo và
bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của đồn viên, người lao động.
+ Xây dựng tổ chức cơng đoàn vững mạnh; thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở, thực
hiện tốt chức năng của Cơng đồn, bảo vệ lợi ích hợp pháp, chính đáng của đồn
viên, người lao động.
24


+ Thực hiện cơng tác tun truyền, giáo dục chính trị tư tưởng cho đoàn viên, người
lao động trong việc thực hiện các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, chính sách pháp luật
của Nhà nước, của Ngành, Agribank; nâng cao đạo đức nghề nghiệp, đẩy mạnh học
tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh.
+ Cơng đoàn Agribank về cơ bản đã hoàn thành mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng nguồn
nhân lực.
+ Cơng đồn đưa hoạt động nữ cơng ngày càng có sức lan tỏa.
+ Tổ chức tốt công tác thi đua, khen thưởng cho người lao động.
+ Tổ chức được nhiều hoạt động an sinh xã hội.
- Hạn chế
+ Đội ngũ cán bộ cơng đồn ở Agribank hầu hết là hoạt động kiêm nhiệm, họ vừa
phải làm việc với cường độ cao để thực hiện tốt nhiệm vụ chuyên môn theo hợp
đồng lao động đã ký, lại vừa phải tham gia tổ chức các hoạt động cơng đồn nên
hiệu quả hoạt động cịn một số hạn chế.
+ Mặt khác, chưa có chế độ chính sách động viên, khuyến khích về vật chất cũng
như về tinh thần, ngay cơ chế bảo vệ cán bộ cơng đồn cũng chưa đồng bộ và chưa
được tổ chức thực hiện nghiêm, nên khơng tạo được động lực khuyến khích cán bộ
cơng đồn nhiệt tình tham gia hoạt động cơng đồn. Một bộ phận cán bộ cơng đồn
làm việc vẫn cịn mang tính hành chính, sự vụ và chưa thật sự tâm huyết với cơng
tác cơng đồn.

2. Giải pháp cải thiện vai trò của người lao động và tổ chức đại diện
người lao động
- Đối với người lao động
+ Người lao động cũng như người sử dụng lao động nên biết lắng nghe ý kiến
của nhau; sẵn sàng chấp nhận những cái đúng, hợp lý do mỗi bên đề xuất; cam
kết thực hiện đúng những điều đã thỏa thuận.
+ Sẵn sàng phối hợp, tạo điều kiện cho nhau; sự chia sẻ, thiện chí trong q
trình thỏa thuận, cùng nhau giải quyết các vấn đề phát sinh, nhất là các mâu
thuẫn, tranh chấp lao động, vì lợi ích chung...
+ Mọi vấn đề trong quan hệ lao động đều phải thông qua thương lượng giữa các
bên trên cơ sở tự nguyện, bình đẳng và công khai để đạt được sự đồng thuận.
- Đối với tổ chức đại diện người lao động
+ Tập trung vào những nội dung quan trọng, cốt lõi:
• Đại diện, chăm lo bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của đồn viên,
cơng nhân, viên chức, lao động.
• Tổ chức nhiều buổi tuyên truyền, giáo dục nhân viên, viên chức hiểu rõ hơn về
nhiệm vụ của mình trong doanh nghiệp cũng như như đảm bảo cho mỗi nhân
viên đều nắm được quyền và nghĩa vụ của bản thân, quyền lợi của mình, bồi
dưỡng nhân lực.
• Tiếp tục đổi mới tổ chức và phương thức hoạt động, nâng cao chất lượng hoạt
động của tổ chức cơng đồn và đội ngũ cán bộ cơng đồn cơ sở.
• Thực hiện tốt cơng tác thu- chi, quản lý kinh phí Cơng đồn theo đúng quy
định của Nhà nước và của Tổng Liên đoàn; sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả
nguồn kinh phí cho việc đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chính trị, chuyên
25


×