Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Vận dụng các chính sách kinh tế vĩ mô trong vấn đề giảm thất nghiệp ở việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (291.64 KB, 26 trang )

A. MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong cơng cuộc đổi mới nước ta hiện nay, vấn đề thất nghiệp và các
chính sách giải quyết việc làm đang là vấn đề nóng bỏng và khơng kém phần
bức bách đang được toàn xã hội đặc biệt quan tâm.
Đất nước ta đang trong quá trình chuyển sang kinh tế phát triển, chúng ta
đang từng bước đổi mới, nhằm nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân
dân, kinh tế vĩ mô đã vạch rõ những vấn đề phát sinh trong đó thể hiện ở những
vấn đề: Thất nghiệp, việc làm, lạm phát…tuy nhiên, đề tài này chỉ đi vào nghiên
cứu vấn đề “Vận dụng các chính sách kinh tế vĩ mô trong vấn đề giảm thất
nghiệp ở Việt Nam hiện nay”.
2. Nội dung, đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu nền kinh tế một cách tổng thể và nhìn nhận một cách
khách quan các chính sách kinh tế vĩ mô trong vấn đề chống thất nghiệp ở Việt
Nam.
3. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu được dựa trên các quan điểm, ý kiến của các nhà kinh
tế học Việt Nam cũng như nước ngoài, các bài báo, bài viết, đề tài, các tạp chí
kinh tế…, trong đó sử dụng chính các phương pháp như phân tích lập luận,
thống kê tổng hợp, nhất là phương pháp phân tích để làm rõ nội dung.
4. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Nhằm mục đích đưa ra nhận thức đúng đắn và sự vận dụng có hiệu quả
những vấn đề về thất nghiệp. Từ đó có thể nêu lên được cơ sở lý luận để xây
dựng mơ hình chủ nghĩa Việt Nam.Việc nhận thức đúng đắn vấn đề này giúp ta
giải quyết được những thực trạng này được là sự giảm sút to lớn về mặt sản
lượng và đơi khi cịn kéo theo nạn lạm phát cao. Đồng thời nó cịn giải quyết
được nhiều vấn đề xã hội. Bởi vì thất nghiệp làm tăng số người khơng có cơng
1


ăn việc làm nhiều hơn gắn liền với sự gia tăng các tệ nạn xã hội như: cờ bạc,


trộm cắp…làm xói mịn nếp sống lành mạnh, có thể phá vỡ nhiều mối quan hệ
truyền thống gây tổn thương về mặt tâm lý và niềm tin của nhiều người.

2


B.néi dung

Chương 1
THẤT NGHIỆP VÀ CÁC CHÍNH SÁCH KINH TẾ VĨ MÔ
GIẢM THẤT NGHIỆP
1.1. Các vấn đề về thất nghiệp
Khi nền kinh tế tăng trưởng, sản xuất phát triển, lúc này các doanh nghiệp
mở rộng sản xuất và thuê mướn thêm nhân công. Tuy nhiên, khi kinh tế rơi vào
suy thoái, sản xuất bị thu hẹp làm cho một số lao động bị mất việc và trở thành
người thất nghiệp. Điều này chứng tỏ rằng lao động không được sử dụng hết gây
lãng phí cho nền kinh tế.
Ở những quốc gia khi nền kinh tế rơi vào suy thối thì thất nghiệp luôn là
vấn đề kinh tế vĩ mô mà các nhà kinh tế quan tâm và tìm cách giải quyết.
1.1.1. Khái niệm
Ở Việt Nam, thất nghiệp là vấn đề mới nảy sinh trong thời kỳ chuyển đổi
nền kinh tế cơ chế kế hoạch hóa tập trung cơ chế thị trường. Vì vậy, tuy chưa có
văn bản pháp quy về thất nghiệp cũng như các vấn đề liên quan đến thất nghiệp,
nhưng đã có nhiều cơng trình nghiên cứu nhất định.
những nghiên cứu bước đầu khẳng định thất nghiệp là những người
khơng có việc làm đang đi tìm việc và sẵng sàng làm việc.
Định nghĩa thất nghiệp ở việt Nam: “Thất nghiệp là những người ở trong
độ tuổi lao động có khả năng lao động, có nhu cầu việc làm, đang khơng có việc
làm”.
1.1.2. Tỷ lệ thất nghiệp

* Tại sao lại có thất nghiệp?
- Nếu mọi người đều nhanh chóng tìm được việc làm (f = 1), khi đó tình
trạng thất nghiệp thu hẹp lại, và tỉ lệ thất nghiệp tự nhiên sẽ gần bằng không.
3


- Có 2 lý do tại sao f < 1:
1. Sự tìm kiếm việc làm
2. Tính cứng nhắc của tiền lương
ở Việt Nam phần lớn là lao động trẻ, lao động chưa được đào tạo. Thất
nghiệp ở Việt Nam là do thiếu kỹ năng, không làm được những việc các doanh
nghiệp cần.
Hiện nay tỷ lệ thất nghiệp ở Việt Nam là : 4,65% năm 2008, tăng 0,01%
so với năm 2007.
Trong khi đó, tỷ lệ lao động thiếu việc làm hiện nay là 5,1%, tăng 0,2% so
với năm 2007. Đáng chú ý, tỷ lệ thiếu việc làm nông thôn lên tới 6,1%, trong khi
tỷ lệ này ở khu vực thành thị là 2,3%.
=> Tỷ lệ thất nghiệp là phần trăm số người lao động khơng có việc làm
trên tổng số lực lượng lao động trong xã hội.
Tỷ lệ thất
nghiệp

= 100% x

Số người khơng có việc làm
Tổng số lao động

1.1.3. Phân loại thất nghiệp
Có nhiều cách phân loại thất nghiệp, tuỳ theo mục đích nghiên cứu, sau
đây là một cách phân loại:

1.1.3.1 Thất nghiệp tự nhiên
Thất nghiệp tự nhiên là loại hình thất nghiệp tồn tại cả trong dài hạn của
nền kinh tế, khi mà nền kinh tế tồn dụng nó vẫn tồn tại.
Gồm các dạng sau:
* Thất nghiệp tạm thời: là loại hình thất nghiệp xuất hiện khi người lao
động cần phải có thời gian để thích ứng với cơng việc hay tìm việc.
Thất nghiệp tạm thời xảy ra bởi vì:
- Người lao động có những sở thích, năng lực khác nhau
- Việc làm có những yêu cầu về kỹ năng khác nhau
4


- Tính cơ động về mặt địa lý của người lao động không cao.
- Các luồng thông tin về người muốn tìm việc làm và chỗ làm việc cịn
trống khơng ln ln hồn hảo.
Chẳng hạn như những thanh niên mới bước và độ tuổi lao động, học sinh,
sinh viên mới tốt nghiệp…khơng phải tìm được việc ngay hoặc tìm được việc
như họ mong muốn. Trong điều kiện thị trường lao động ln biến động thì thất
nghiệp tạm thời ln tồn tại. Người ta ln muốn có cơng việc tốt hơn.
* Thất nghiệp cơ cấu: là loại hình thất nghiệp do cơ cấu hàng hố dịch vụ
thay đổi.
Vì nhiều ngun nhân khác nhau mà nhu cầu về hàng hoá dịch vụ của
doanh nghiệp và hộ gia đình thay đổi theo thời gian. Và do đó làm cầu lao động
để sản xuất ra các loại hàng hố đó cũng thay đổi theo. Ví dụ: có một loại bánh
bơng lan xuất hiện được người tiêu dùng đánh giá là ngon hơn bánh quy không
bán được cầu lao động để sản xuất bánh quy giảm , đồng thời làm tăng nhu cầu
về lao động sản xuất bánh bơng lan.
Hay thất nghiệp cơ cấu cịn được giải thích như sau:

5



Chẳng hạn như những thanh niên mới bước và độ tuổi lao động, học sinh,
sinh viên mới tốt nghiệp…không phải tìm được việc ngay hoặc tìm được việc
như họ mong muốn. Trong điều kiện thị trường lao động luôn biến động thì thất
nghiệp tạm thời ln tồn tại. Người ta ln muốn có cơng việc tốt hơn.
* Thất nghiệp cơ cấu: là loại hình thất nghiệp do cơ cấu hàng hố dịch vụ
thay đổi.
Vì nhiều ngun nhân khác nhau mà nhu cầu về hàng hoá dịch vụ của
doanh nghiệp và hộ gia đình thay đổi theo thời gian. Và do đó làm cầu lao động
để sản xuất ra các loại hàng hố đó cũng thay đổi theo. Ví dụ: có một loại bánh
bông lan xuất hiện được người tiêu dùng đánh giá là ngon hơn bánh quy không
bán được cầu lao động để sản xuất bánh quy giảm , đồng thời làm tăng nhu cầu
về lao động sản xuất bánh bơng lan.
Hay thất nghiệp cơ cấu cịn được giải thích như sau:

Với người nghèo thì tiền lương tối thiểu có giúp cho cuộc sống gia đình
họ khấm khá hơn khơng?

6


1.1.3.2 Thất nghiệp chu kỳ
Thất nghiệp chu kỳ là loại hình thất nghiệp xuất hiện trong ngắn hạn khi
nền kinh tế có biến động suy thối (mức tăng trưởng âm).
Cụ thể: Khi nền kinh tế suy thoái, tổng cầu suy giảm do các tác nhân của
nền kinh tế không mua hết sản lượng tiềm năng của nền kinh tế làm các doanh
nghiệp phải cắt giảm sản lượng hay phá sản. Sản xuất thu hẹp làm cầu lao động
giảm xuống, nhiều lao động bị sa thải. Thất nghiệp hình thành gọi là thất nghiệp
chu kỳ.

Đặc điểm: Đây là loại thất nghiệp tăng nhanh và lan rộng khắp các ngành,
các vùng. Nhưng tình trạng thất nghiệp này sẽ giảm dần và chấm dứt theo chu
kỳ phục hồi của nền kinh tế. Khi nền kinh tế trở lại tiềm năng thì thất nghiệp chu
kỳ chấm dứt, lúc này chỉ còn thất nghiệp tự nhiên.
1.1.4. Tác hại của thất nghiệp
1.1.4.1. Thiệt thịi cá nhân
Khơng có việc làm đồng nghĩa với hạn chế giao tiếp với những người lao
động khác, tiêu tốn thời gian vô nghĩa, khơng có khả năng chi trả, mua sắm vật
dụng thiết yếu cũng như hàng hoá tiêu dùng. Yếu tố sau là vô cùng trầm trọng
cho người gánh vác nghĩa vụ gia đình, nợ nần, chi trả chữa bệnh. Nhưng nghiên
cứu cụ thể chỉ ra, gia tăng thất nghiệp đi liền với gia tăng tỷ lệ tội phạm, tỷ lệ tự
tử và suy giảm chất lượng sức khoẻ.
- Thất nghiệp gập ra tình trạng, làm việc dưới khả năng, cơng nhân lao
động vất vả hơn, chấp nhận thù lao ít ỏi hơn và sau cùng là chủ nghĩa bảo hộ
việc làm, chủ nghĩa chế di dân và hạn chế cạnh tranh quốc tế. Cuối cùng tình
trạng thất nghiệp sẽ khiến cá nhân đàm phán điều kiện lao động nghiêng về giới
chủ, tăng chi phí khi rời cơng việc và giảm các lợi ích của việc tìm cơ hội thu
nhập khác.

7


1.1.4.2. Ảnh hưởng đến doanh nghiệp và giảm tăng trưởng kinh tế
- Tỷ lệ thất nghiệp cao đồng nghĩa với tổng sản phẩm quốc nội (GDP)
thấp - các nguồn lực con người khơng được sử dụng vỏ phí cơ hội sản xuất thêm
sản phẩm và dịch vụ.
- Thất nghiệp còn có nghĩa là sản xuất ít hơn, giảm tính hiệu quả của sản
xuất theo quy mô.
- Thất nghiệp dẫn đến nhu cầu xã hội giảm, hàng hoá và dịch vụ khơng có
người tiêu dùng, cơ hội kinh doanh ít ỏi, chất lượng sản phẩm và giá cả tụt giảm.

Hơn nữa, tình trạng thất nghiệp cao đưa đến nhu cầu tiêu dùng ít đi so với khi
nhiều việc làm, do đó cơ hội đầu tư cũng ít hơn.
Từ 1/1/2009, lao động sẽ được hỗ trợ 60% mức tiền lương, tiền công
tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 6 tháng liền kề trước khi bị mất việc làm.
Theo nghị định 127 Thủ tướng vừa ký ban hành, người được hưởng bảo
hiểm thất nghiệp là công dân Việt Nam giao kết hợp đồng lao động, hợp đồng
làm việc xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng; hợp đồng lao động, hợp
đồng làm việc không xác định thời hạn với người sử dụng lao động.
Lao động sẽ được hưởng bảo hiểm thất nghiệp khi đáp ứng đủ 3 điều
kiện: đã đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ 12 tháng trở lên trong vòng 24 tháng
trước khi bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc;
đã đăng ký với cơ quan lao động khi bị mất việc làm, chấm dứt hợp đồng lao
động và chưa tìm được việc làm sau 15 ngày kể từ khi đăng ký.
Mức trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình qn tiền lương,
tiền cơng tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 6 tháng liền kề trước khi thất
nghiệp. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng phụ thuộc vào thời gian
làm việc có đóng bảo hiểm thất nghiệp của lao động.
Nguồn hình thành Quỹ bảo hiểm thất nghiệp gồm: lao động đóng bằng
1% tiền lương, tiền cơng; người sử dụng đóng bằng 1% quỹ tiền lương, tiền
cơng đóng bảo hiểm thất nghiệp của những lao động tham gia loại hình bảo
8


hiểm này, ngân sách hỗ trợ bằng 1% quỹ và tiền sinh lời từ hoạt động đầu tư
quỹ...
Cụ thể lao động hưởng 3 tháng, nếu có từ đủ 12 đến dưới 36 tháng đóng
bảo hiểm thất nghiệp; hưởng 6 tháng, nếu có từ đủ 36 tháng đến dưới 72 tháng
đóng; hưởng 9 tháng, nếu có từ đủ 72 tháng đến dưới 144 tháng đóng bảo hiểm
thất nghiệp; hưởng 12 tháng, nếu có từ đủ 144 tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp
trở lên.

Ngoài việc được hỗ trợ tiền do tổ chức bảo hiểm xã hội chi trả, lao động
thất nghiệp còn được hỗ trợ học nghề, tìm việc làm mới và hưởng chế độ bảo
hiểm y tế trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp.
1.2. Các chính sách kinh tế vĩ mô nhằm làm giảm tỷ lệ thất nghiệp
Muốn giảm bớt thất nghiệp xã hội cần phải có thêm nhiều việc làm, đa
dạng hơn và có mức tiền cơng tốt hơn, đồng thời phải đổi mới, hoàn thiện thị
trường lao động để đáp ứng kịp thời, nhanh chóng cả yêu cầu của doanh nghiệp
và người lao động.
Do yêu cầu cạnh tranh mạnh mẽ của cơ chế thị trường việc mở rộng sản
xuất tạo nhiều việc làm tốt, thu nhập khá và ổn định luôn gắn liền với năng suất
ngày càng cao. Ở mỗi mức tiền công sẽ thu hút nhiều lao động hơn. Trong
những điều kiện đó, cầu về lao động sẽ tăng lên và khoảng thời gian thất nghiệp
cũng sẽ giảm xuống.
Để thúc đẩy q trình này cần có những chính sách khuyến khích đầu tư,
thay đổi cơng nghệ sản xuất. Điều này lại liên quan đến chính sách tiền tệ (lãi
suất), xuất nhập khẩu, giá cả (tư liệu lao động...), thuế thu nhập, giảm trợ cấp
thất nghiệp....
- Giảm trợ cấp thất nghiệp: khi mất việc hay thất nghiệp thì người thất
nghiệp dược nhận 60% trợ cấp. Khi có việc làm thì họ bị cắt tiền trợ cấp đi. Điều
này tạo điều kiện cho những người thất nghiệp tự nguyện có được khoản thu
nhập mà khơng cần phải lao động. Giảm trợ cấp thất nghiệp tức là giảm phạm vi
9


trợ cấp, chỉ trợ cấp cho những đối tượng thất nghiệp thực sự. Như vậy thúc đẩy
những người có khả năng lao động thất nghiệp tự nguyện tham gia vào lực
lượng lao động thì tỷ lệ thất nghiệp sẽ giảm dần.
- Chính sách tài khố là việc Chính phủ sử dụng thuế khố và chi tiêu
cơng cộng để điều tiết mức chi tiêu chung của nền kinh tế. Khi tỷ lệ thất nghiệp
tăng, điều đó có nghĩa là nền kinh tế đang lầm vào tình trạng suy thối. Khi đó

các hãng tư nhân không muốn đầu tư thêm, người tiêu dùng không muốn chi
tiêu thêm, tổng cầu giảm, doanh nghiệp thu hẹp sản xuất. Lúc này chính phủ
tăng chi tiêu và giảm thuế sẽ khiến sản lượng tăng lên và mức việc làm đầy đủ
có thể khơi phục và tỷ lệ thất nghiệp giảm.
- Các chính sách nhằm vào đường cung người lao động như chính sách
nâng cao mức lương trung bình. Tiền cơng cao, tỷ lệ người thất nghiệp tự
nguyện giảm. Đào tạo nghề đa dạng hoá các loại nghề khác nhau giúp cho người
lao động có khả năng đổi nghề.
- Khi Nhà nước thực hiện chính sách tiền tệ, ngân hàng trung ương giảm
lãi suất. Lãi suất giảm đã khuyến khích tiêu dùng đầu tư... doanh nghiệp mở
rộng sản xuất, cung việc làm tăng dẫn đến tỷ lệ thất nghiệp giảm.
1.3. Ảnh hưởng của các chính sách trên đối với nền kinh tế
- Chính sách tài khố: cơng cụ của chính sách tài khố là thuế và chi tiêu
của Chính phủ. Khi Chính phủ thực hiện tăng chi tiêu (trong ngắn hạn) tổng cầu
tăng dẫn đến thu nhập tăng, đường AS dịch chuyển sang phải, khi đó R tăng, thu
nhập quốc dân tăng, giá tăng, thu nhập lại giảm.
Giả sử nền kinh tế đang lâm vào tình trạng suy thoái và thất nghiệp, các
hãng tư nhân, người tiêu dùng không muốn chi tiêu cho tiêu dùng, tổng cầu ở
mức rất thấp. Lúc này để mở rộng tổng cầu, chính phủ phải tăng chi tiêu hoặc
giảm thuế, nâng cao mức chi tiêu chung của nền kinh tế. Trong một mơ hình
hình số nhân đầy đủ, việc Chính phủ tăng chi tiêu và giảm thuế sẽ khiến sản
lượng tăng lên và mức việc làm đầy đủ có thể khơi phục. Ngược lại khi nên kinh
10


tế đang trong trạng thái phát đạt quá mức, lạm phát tăng lên, chính phủ có thể
giảm chi tiêu và tăng thuế, nhờ đó mức chi tiêu chung giảm đi, sản lượng giảm
theo và lạm phát sẽ chững lại. Như vậy, chính sách tài khố có thể coi là phương
thuốc hữu hiệu để ổn định nền kinh tế. Tuy nhiên trong thực tế chính sách tài
khố khơng có đủ sức mạnh như vậy, đặc biệt trong nền kinh tế hiện đại. Vì vậy

hệ thống tài chính hiện đại có những yếu tố tự ổn định mạnh mẽ, đó là những
thay đổi tự động về thuế và hệ thống bảo hiểm.
Tuy nhiên những nhân tố ổn định chỉ có tác động làm giảm một phần các
giao động của nền kinh tế, mà khơng xố bỏ hồn tồn những giao động đó.
Phần cịn lại đặt lên vai các chính sách tài chính và tiền tệ của Chính phủ. Chính
sách tài chính, tiền tệ: mục tiêu của chính sách tài chính tiền tệ của Chính phủ là
ổn định giá, tăng trưởng GNP, giảm thất nghiệp. Tuỳ đặc điểm kinh tế của mỗi
thời kỳ cụ thể cần phải ưu tiên mục tiêu nào đó. Vì chính sách tiền tệ chỉ có khả
năng tác động vào thị trường tiền tệ, qua đó tác động đến tổng cầu và sản lượng
nên việc kiểm soát tiền tệ của ngân hàng trung ương tập trung vào hai công cụ
chủ yếu: mức cung tiền hoặc lãi suất. Khi lãi suất giảm sẽ tăng tiêu dùng, đầu
tư... dẫn đến tổng cầu và sản lượng tăng dần và theo đó lãi suất lại tăng lên.
Như vậy, việc gia tăng cung trên thực tế sẽ làm giảm sản lượng cân bằng
và làm giảm lãi suất cân bằng và ngược lại nếu thu hẹp cung tiền thực tế sẽ làm
giảm sản lượng và tăng lãi suất cân bằng. Khi cần mở rộng kinh doanh sản xuất,
tăng cả số lượng doanh nghiệp và quy mơ hoạt động của nó có thể thực hiện
chính sách tiền tệ mở rộng, tăng mức cung tiền để hạ lãi suất nhằm giảm khuyến
khích đầu tư, tiêu dùng... Khi chống lạm phát cao hoặc kiềm chế nó, có thể thực
hiện chính sách tiền tệ chặt chẽ, giảm cung tiền đến mức cần thiết hoặc giữ lãi
suất ở mức cao để hạn chế sự mở rộng tiêu dùng hoặc đầu tư.

11


Chương 2
THỰC TRẠNG VẬN DỤNG CÁC CHÍNH SÁCH KINH TẾ
VĨ MÔ TRONG VẤN ĐỀ GIẢM THẤT NGHIỆP Ở VIỆT NAM
HIỆN NAY
2.1. Tình hình chung của kinh tế - xã hội ở Việt Nam thời kỳ 2000-2008
Hiện nay nền kinh tế bị ảnh hưởng nặng nề do tình hình lạm phát diễn ra

phức tạp, giá cả, lãi suất tín dụng ở mức cao làm ảnh hưởng đến sản xuất và đời
sống nhân dân, vật liệu xây dựng khan hiếm, giải phóng mặt bằng khó khăn làm
chậm tiến độ xây dựng cơ bản, vụ đông xuân thời tiết rét đạm rét hại làm diện
tích lúa và hoa màu bị chết nhiều gây thiệt hại lớn cho sản xuất nông nghiệp,
dịch bệnh diễn biến rất phức tạp. Nhưng với sự nỗ lực phấn đẩu của các cấp, các
ngành và nhân dân trong cả nước, tình tình kinh tế xã hội Việt Nam vẫn tiếp tục
giữ mức tăng trưởng khá cao, hầu hết các chỉ tiêu về kinh tế xã hội đều đạt và
vượt kế hoạch đề ra. Kinh tế tiếp tục duy trì được tốc độ tăng trưởng khá. Tốc độ
tăng trưởng tổng sản phẩm 6 tháng đầu năm 2008 ước đạt 10,27% (cao hơn so
với cùng kỳ năm 2006: 7,65% - 2007: 8,7%).
- Giá trị sản xuất của các ngành đề tăng cao
- Tổng thu ngân sách đạt khá
- Đầu tư phát triển: Tổng nguồn vốn đầu tư 6 tháng đầu năm huy động
được 7639 tỷ đồng, bằng 44,71% kế hoạch cả năm, tăng 24,04% so với cùng kỳ.
Trong đó vốn ngân sách đầu tư thực hiện 733,363 tỷ đồng mới đạt 35,32% kế
hoạch tăng 11,04% so với cùng kỳ công tác thu hút đầu tư và phát triển doanh
nghiệp có nhiều tiến bộ.
- Lĩnh vực văn hố xã hội có nhiều chuyển biến tích cực. Chất lượng
khám chữa bệnh được nâng lên, không để xảy ra dịch bệnh lớn. Thực hiện tốt
các chính sách ưu đãi người có cơng và các trợ cấp xã hội khác. Cơng tác phịng
12


chống mại dâm và cai nghiện ma tuý được quan tâm chỉ đạo. Cơng tác xố đói
giảm nghèo, đào tạo nghề giải quyết việc làm đạt kết quả khá.
- Quốc phòng an ninh được đảm bảo. Dân chủ cơ sở tiếp tục được quan
tâm chỉ đạo tốt hơn. Giải quyết khiếu nại tố cáo được các cấp, các ngành quan
tâm khơng để xảy ra điểm nóng. Phịng chống tham nhũng lãng phí bước đầu đạt
một số kết quả đáng kể. Tai nạn giao thông giảm.
- Công tác cải cách hành chính tiến bộ

- Tuy nhiên vẫn có một số chỉ tiêu kinh tế chưa đạt kế hoạch như:
- Sản xuất nơng nghiệp chưa có năng lực mới đáng kể nên tốc độ tăng
trưởng trong những tháng sau không tăng nhiều so với cùng kỳ 2007 do năng
lực sản xuất đã huy động hết, ảnh hưởng của lạm phát gây tác động lớn đến sản
xuất nơng nghiệp
- Cịn dễ thất thu thuế trong một số doanh nghiệp ngoài quốc doanh, khai
thác khoáng sản.
- Xây dựng cơ bản tiến độ chậm do giá dầu vào tăng cao vật liệu xây dựng
khan hiếm, nhiều cơng trình ngừng thi cơng. Kết quả giải ngân kế hoạch 2008
cịn thấp.
- Trong lĩnh vực văn hố xã hội: Chất lượng đào tạo ở miền núi chưa
chuyển biến. Chưa có biện pháp lâu dài ngăn chặn học sinh bỏ học. Tình trạng ơ
nhiễm mơi trường ở các bệnh viện chưa được khắc phục. Công tác giải quyết
việc làm tại chỗ cịn yếu. Cơng tác quản lý xuất khẩu lao động chưa nề nếp. Tai
nạn lao động còn nhiều.
- Cơng tác xã hội hố các lĩnh vực văn hố xã hội thực hiện chậm.
- Công tác cải cách hành chính mặc dù có cố gắng nhưng vẫn chưa đáp
ứng sự nghiệp yêu cầu đổi mới. Tình trạng “chạm, luộm thuộm” trong giải quyết
công việc hàng ngày, sức ỳ bộ máy quản lý Nhà nước còn lớn, trách nhiệm một
bộ phận công chức chưa cao.

13


2.2. Tỷ lệ thất nghiệp ở Việt Nam thời kỳ 2000 - 2008
Theo số liệu từ Tổng cục thống kê cơng bố thì tỷ lệ thất nghiệp ở Việt
Nam từ năm 2000 đến 2008 có xu hướng giảm. Cụ thể năm 2005 tỷ lệ thất
nghiệp ở khu vực thành thị trên cả nước chỉ còn 5,3% trong khi năm 2004 tỷ lệ
vẫn là 5,6%. Nổi bật nhất là sự giảm sút ở khu vực đồng bằng sông Hồng. Nếu
năm 2004 tỷ lệ thất nghiệp ở đây cao hơn hẳn các miền khác trong cả nước với

6% thì năm 2005 con số ấy giảm mạnh xuống chỉ còn 5,6% tương đương với tỷ
lệ ở Đông Nam Bộ. Tuy nhiên 5,6% vẫn là một tỷ lệ cao do đó cần tiếp tục tạo
lên nhiều việc làm mới vẫn là nhiệm vụ mới bức thiết của chính quyền các địa
phương trong năm tiếp theo.
- Ở vùng kinh tế trọng điểm khu vực duyên hải Nam Trung Bộ, khi tỉ lệ
thất nghiệp vẫn còn tới 5,5% chỉ giảm được ít so vứo 2004 là 5,7% dù rất nhiều
nỗ lực và ưu tiên của Chính phủ đã được dành cho nơi đây trong năm 2005.
- Ở chiều ngược lại tuy chỉ giảm nhẹ song tỷ lệ thất nghiệp ở Tây Nguyên
vẫn nằm phức tạp nhất nước với chỉ 4,2%. Nằm trong nhóm có tỷ lệ thấp năm
2005 còn phải kể đến khu vực đồng bằng sông Cửu Long và Tây bắc đều ở mức
4,9%, ở khu vực còn lại tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị cũng giảm so với năm
trước.
- Từ số liệu thống kê trên có thể thấy ở các vùng kinh tế trọng điểm quy
mô đầu tư lớn, tốc độ tăng trưởng cao nhưng tỷ lệ thất nghiệp của lực lượng lao
động vẫn cao hơn so với tỷ lệ trung bình của cả nước và cao hơn hẳn so với các
vùng kinh tế chậm phát triển. Nguyên nhân là do các vùng kinh tế trọng điểm
giữ vị trí đứng đầu trong phát triển kinh tế xã hội, khoa học công nghệ tiên tiến
nên đòi hỏi chất lượng lao động cao. Trong khi đó khơng ít ngành nghề đào tạo
lại khơng phù hợp với yêu cầu của thị trường, dẫn đến lao động khơng có nghề
phù hợp, khó tìm việc làm.
- Thống kê cũng cho thấy từ năm 2001 tới nay, lực lượng lao động vẫn
tiếp tục tăng với tốc độ cao, bình quân mỗi năm tăng 2,4% tương đương khoảng
14


hơn 1 triệu lao động. Trong khu vực thành thị tăng gắp 2,5 lần so với nông
thông. Tuy nhiên hiện nay do chính sách thắt chặt tiền tiệ khắc nghiệt đưa đến
kết quả lạm phát tuy còn ở mức cao những đã bắt đầu được kiềm chế ảnh hưởng
rất lớn đến các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Nguy cơ thua lỗ phá sản ở khơng ít
doanh nghiệp đã thể hiện và đi cùng với nó là thất nghiệp đang có xu hướng tăng

cao. Tỷ lệ thất nghiệp của lực lượng lao động trong độ tuổi đã liên tục giảm,
theo xu hướng giảm dần theo các năm từ 2000 đến 2007. Nếu như năm 2000 tỷ
lệ thất nghiệp là 6,4%, năm 2001 cịn 6,28% thì đến năm 2006 tỷ lệ này cịn
5,31%, năm 2007 cịn 4,644%. Điều này cũng nói lên thực tế là nhiều năm qua
do đầu tư tăng trưởng liên tục cùng q trình đơ thị hố, cơng nghiệp hố diễn
ra mạnh, lực lượng nhân cơng càng được huy động nhiều lên theo xu hướng toàn
dựng lao động. Nhưng giờ đây kinh tế có chiều hướng đi xuống, một chu kỳ
kinh doanh kết thúc thì tỷ lệ thất nghiệp tăng trở lại dường như là hợp quy luật.
Việt Nam cũng không phải là ngoại lệ với quy luật phổ biến như vậy. Vấn đề là
Nhà nước chuẩn bị ứng phó như thế nào để khơng làm lãng phí lao động cịn
đang ở độ tuổi trẻ, đã ít nhiều được đào tạo và không làm nảy sinh những vẫn đề
xã hội do thất nghiệp gây ra.
- Theo nhiều chuyên gia kinh tế, khả năng tỷ lệ thất nghiệp sắp tới sẽ tăng
khá rõ. Theo tính tốn, nếu GDP giảm 2% so với GDP tiềm năng thì tỷ lệ thất
nghiệp sắp tới tăng 1%. Trước khi được quốc hội cho phép điều chỉnh chỉ tiêu
tăng trưởng GDP năm nay còn 7%, Chính phủ đã được giao thực hiện chỉ tiêu
tăng trưởng năm 2008 là 8,5 - 9% nếu sụt giảm tăng tửởng theo dự tính từ 8,59% chỉ cịn 6,5% trong năm nay chắc chắn sẽ dẫn đến hệ quả làm gia tăng tỷ lệ
thất nghiệp, lực lượng lao động trong độ tuổi hiện nay ở Việt Nam gần 45 triệu
người nên tỷ lệ % thất nghiệp tăng lên của con số này sẽ là một vấn đề lớn. Nói
tóm lại về mặt bằng chung thì tỷ lệ thất nghiệp ở Việt Nam từ 2000 đến 2008 có
xu hướng giảm dần.

15


2.3. Chính sách của Chính phủ Việt Nam đã sử dụng để chống thất nghiệp
và ổn định thị trường lao động
Việt Nam đang chịu tác động của cuộc khủng hoảng thứ tư từ nước Mĩ bắt
đầu từ nhà đất, lan dang hệ thống tài chính, cộng hưởng với giá dầu, giá lương
thực, thực phẩm trên thế giới đã tác động đến Việt Nam, khi Việt Nam vừa gia

nhập WTO, cùng với chính sách thắt chặt tiền tệ khắc nghiệt ở trong nước đã tác
động lớn đến doanh nghiệp nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Các doanh
nghiệp sẽ gặp khó khăn do dần ngấm sâu tác động của lạm phát. Nguy cơ thua
lỗ phá sản ở khơng ít doanh nghiệp đã thể hiện và đi cùng với nó là tỷ lệ thất
nghiệp đang có xu hướng tăng cao. Trong vài tháng qua do tình hình kinh doanh
khó khăn, một số doanh nghiệp đã sa thải hàng loạt công nhân. FPT vừa tuyên
bố cắt giảm bớt quy mô sản xuất cắt giảm chi phí, đặc biệt là nhân cơng.
- Đứng trước tình hình trên, Đảng và Nhà nước đã đề ra mục tiêu kìm chế
lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội, tăng trưởng bền vững
để dần làm giảm tỷ lệ thất nghiệp, ổn định thị trường lao động.
- Chuẩn bị tốt các điều kiện để phát triển những dự án phát triển khu công
nghiệp, giải quyết việc làm cho người lao động tại địa phương.
- Tăng cường công tác củng cố các trung tâm giải quyết việc làm sau cai
nghiện.
- Tổ chức các phiên giao dịch việc làm, tiếp tục nghiên cứu kỹ thị trường
trong và ngoài nước để xuất khẩu lao động.
- Đẩy mạnh công tác thu hút đầu tư và phát triển doanh nghiệp bằng cách
cải cách hành chính thực hiện chế độ mở cửa đã dần thu hút các nhà đầu tư nước
ngoài và xây dựng kinh doanh tại Việt Nam tạo công ăn việc làm cho người lao
động trong nước. Trong 6 tháng đầy năm cấp giấy chứng nhận đầu tư cho 32 dự
án với tổng số vốn đầu tư 8687,3 tỷ đồng đã cấp 415 giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh tăng 13% so với cùng kỳ với vốn đăng ký 2734,9 tỷ đồng.

16


- Chính phủ Việt Nam tằng cường các chương trình dạy nghề đào tạo lại
và tổ chức tốt thị trường lao động đã tạo ra những điều kiện thuận lợi trong việc
tìm kiếm việc làm, từ đó rút ngắn thời gian làm việc bởi cơ cấu và trình độ của
người tìm việc ngày càng sát hơn với cơ cấu và trình độ của người tìm việc ngày

càng sát hơn với cơ cấu kinh tế và sự đòi hỏi của doanh nghiệp.
- Thực hiện chính sách tăng mức lương cơ bản của người lao động. Đối
với loại hình thất nghiệp tự nguyện, nhưng người tự nguyện không muốn làm
việc, do việc làm và mức lương tương ứng chưa hoà hợp với mong muốn của
mình. Giờ đây mức lương cơ bản được nâng lên phần nào đáp ứng được nhu cầu
sống của con người đã làm cho lực lượng người thất nghiệp tự nguyện sớm quay
trở lại làm việc và tìm kiếm được công việc phù hợp.
- Việc tiến hành giảm lãi suất của ngân hàng TW đã giúp cho các doanh
nghiệp tăng nguồn vốn đầu tư, tiếp tục đẩy mạnh và phát triển hoạt động sản
xuất kinh doanh tạo nên nhiều công ăn việc làm cho người lao động.
2.4. Quan điểm về tạo việc làm ở Việt Nam hiện nay
- Thị trường lao động của Việt Nam hiện nay là thị trường khá năng động
và đa dạng với nguồn lao động dồi dào. Việt Nam vốn là một nước đông dân số,
người trong độ tuổi lao động đạt tỷ lệ lớn trong tổng số dân cư của cả nước. Lực
lượng lao động trong độ tuổi hiện nay ở nước ta gần 45 triệu người nên tỷ lệ
phần trăm thất nghiệp tăng lên của con số này sẽ là một vấn đề lớn.
- Tuy nhiên theo tình trạng thực tế hiện nay thì tỷ lệ thất nghiệp của lực
lượng trong độ tuổi liên tục giảm theo xu hướng giảm dần. Điều đó chứng tỏ
rằng trong nhiều năm qua, do đầu tư tăng mạnh, tăng trưởng liên tục cùng q
trình đơ thị hố, cơng nghiệp hố diễn ra nhanh, lực lượng nhân cơng này càng
được huy động nhiều lên theo xu hướng toàn dựng nhân công.
- Lực lượng lao động Việt Nam khá dồi dào nhưng trình độ của người lao
động khơng đồng đều, chất lượng lao động khơng cao vì vậy giá trị sức lao động của

17


người Việt Nam còn ở mức thấp, phần lớn là lao động tay chân, số lượng lao động trí
óc chưa cao. Giá nhân công tại thị trường lao động Việt Nam còn ở mức thấp.
- Trước đây với lợi thế về vị trí địa lý kết hợp với nguồn lao động dồi dào,

giá rẻ, Việt Nam đã thu hút được rất nhiều nhà đầu tư vào trong nước. Nhưng
ngày nay vời địi hỏi của nền kinh tế thị trường, trình độ cơng nghệ kỹ thuật phát
triển thì thị trường, trình độ cơng nghệ kỹ thuật phát triển thì thị trường lao động
địi hỏi phải có độingũ lao động lành nghề, trình độ chun mơn cao. Thị trường
lao động Việt Nam đã có những biến đổi lớn nhờ chính sách của Nhà nước với
những chương trình dạy nghề đào tạo nghề, thị trường lao động nước ta được tổ
chức khá tốt, đa dạng với nhiều ngành nghề phù hợp với nhiều đối tượng.
- Thị trường lao động Việt Nam là thị trường tiềm ẩn, trong tương lai đây
là một thị trường lớn khá hấp dẫn với các nhà đầu tư. Là một quốc gia đang khá
phát triển, số dân hoạt động kinh tế tự do (buôn bán nhỏ, sản xuất nhỏ...) có số
lợng người tham gia đáng kể nhưng thu thập rất thấp và không ổn định. Họ luôn
mong muốn một việc làm mới có thu nhập tốt hơn và ổn định hơn, như vậy họ
và nguồn dự trữ lớn cho sự gia tăng lực lượng lao động.
- Trong tương lai thị trường lao động Việt Nam sẽ thực sự được mở rộng
hơn với chất lượng lao động tốt hơn và giá trị sức lao động của nhân công sẽ
được cải thiện.
Theo các chuyên gia về nguồn lực Việt Nam nhận xét: nguồn nhân lực
của Việt Nam rất dồi dào nhưng lại thiếu trầm trọng về chất lương, lao động Việt
Nam được đánh giá là khéo léo, thông minh, sáng tạo, tiếp thu nhanh kỹ thuật
công nghệ được chuyển giao từ bên ngồi nhưng thiếu tính chun nghiệp. Theo
thơng số của Vietnamwork cung cấp những thơng tin có giá trị về thị trường lao
động trong nước giúp doanh nghiệp và người lao động làm việc hiệu quả hơn.
So với quý IV - 2004, số lượng đăng tuyển trong ngành tiếp thị là nhiều nhất,
tuy nhiên tỷ lệ tăng cao nhất thuộc ngành kinh tế với mức 400%. Nguồn cung
ứng nhân lực tăng 49% trong quý I. Các ngành thu hút được nhiều người tìm
18


việc là: cơng nghệ viễn thơng, hành chính, thư ký, quảng cáo khuyến mại, đối
ngoại... và bán hàng. Theo đó, trong quý I/2005, nhu cầu nhân lực của Việt Nam

tăng 15%, những ngành tuyến mới nhiều nhất là công nghệ thơng tin, kỹ thuật
và hành chính. Ngồi ra, nhận thấy cầu trong những tháng đầu năm có bước tăng
trưởng đáng kể, số lượng việc làm hầu hết các lĩnh vực đều tăng. Trong đó có 6
lĩnh vực có nhân lực cao nhất là: bán hàng, công nghệ viễn thông, tiếp thị, hành
chính - thư ký, kế tốn và kỹ thuật. Bên cạnh đó, báo cáo cũng cho thấy sự sụt
giảm của các kĩnh vực tiện ích cơng cộng, bất động sản hay vận tải giao nhận.
Nguyên nhân chính là do sự suy giảm các lĩnh vực này do nhu cầu cơng việc ít,
các ứng viên thường lựa chọn cơng việc có nhiều chỉ tiêu hơn.
Nhưng vẫn cịn thiếu về chất. Trên thị trường lao động hiện tại, nguồn
nhân lực và tay nghề cao là vẫn đang là mối quan tâm của nhà tuyển dụng. Thị
trường rất cần chuyên gia về quản trị kinh doanh, lập trình viên máy tính, các
nhà quản lý trung gian hiểu biết về tài chính và tiếp thị với yêu cầu cơ bản về
Tiếng Anh, những cơng nhân có tay nghề cao ham học hỏi. Tuy nhiên, nguồn
cung ứng lao động có chất lượng trên thị trường cịn hạn chế. Bên cạnh đó, kỹ
năng làm việc nhóm, khả năng hợp tác để hồn thành tốt cơng việc của lao động
Việt Nam là kém. Nhiều nhà quản lý nước ngoài đã nhận xét rằng: “Lao động
Việt Nam làm việc rất tốt khi tự mình giải quyết cơng việc, nhưng nếu đặt trong
một nhóm thì hiệu quả giảm đi nhiều”. Chính điều này đã khiến cho nhiều doanh
nghiệp không thành đạt được, cho dù họ đã tập hợp công nhân với đẳng cấp cao.
Theo đánh giá, các chương trình đào tạo của Việt Nam hiện nay thường nhấn
mạnh kiến thức lý thuyết chứ chưa quan tâm đến kỹ năng thực hành. Hầu hết
các sinh viên ra trường đều không thể bắt tay vào công việc ngay mà phải qua
đào tạo lại. Để tạo nên một bước tiến trong đào tạo, cơ chế tuyển dụng và sử
dụng nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp, đặc biệt là trong doanh nghiệp
Nhà nước cần có sự thay đổi theo hướng ưu tiên theo lao động có chất lượng có
tay nghề cao, đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp. Trong những năm gần đây, với
sự tăng trưởng kinh tế một cách ấn tượng (khoảng 8%/năm), Việt Nam đang tạo
19



ra sự hấp dẫn và mạnh mẽ trên phạm vi toàn cầu. Sức hút đối với các nhà sản
xuất và đầu tư quốc tế bắt nguồn từ chính giá trị nội tại và tương lai tươi sáng
của Việt Nam. Lực lượng lao động trẻ từ 18 - 34 tuổi chiếm 45% và hàng năm
tiếp tục được bổ sung 1.5 triệu người. Giai đoạn 2001 - 2005 đã tạo được việc
làm cho 5,55 triệu lao động; năm 2006 là 1,22 triệu và năm 2007 là 1,25 triệu
lao động.
Việc làm được tạo ra chủ yếu ở các doanh nghiệp vừa và nhỏ (hằng năm
có từ 40 đến 50 nghìn doanh nghiệp được thành lập, đến đầu năm 2007 đã có
234 nghìn doanh nghiệp đăng ký kinh doanh). Hiện nay, cả nước có 150 khu
cơng nghiệp, trong đó có 110 khu đã đi vào hoạt động. Các thành phần kinh tế
tập thể và tư nhân phát triển mạnh. Hiện cả nước có trên 3 triệu hộ kinh doanh
cá thể, 17.535 hợp tác xã kiểu mới, trên 2.000 làng nghề... Đây là những cơ sở
góp phần rất quan trọng tạo ra cơng ăn việc làm.
Bây giờ ta đi phân tích tình trạng chính của thị trường lao động Việt Nam.
Việt Nam có khoảng 45 triệu người trong độ tuổi lao động. Sự tăng trưởng của
kinh tế và sự gia tăng số lượng doanh nghiệp mới - khoảng 30.00 doanh nghiệp
mỗi năm - đã làm giảm đáng kể số lượng người thất nghiệp - đây cũng được
đánh giá là giải pháp tối ưu giải quyết tình trạng thất nghiệp ở nước ta. Theo
thống kê, chính thức số lượng người thất nghiệp tính chung tồn quốc là 5.3%.
Khoảng 10% số lao động đang công tác trong các cơ quan đoàn thể Nhà nước.
88% trong doanh nghiệp quốc danh, 2% trong doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngồi. Lĩnh vực nơng nghiệp vẫn đang thu hút nhiều lao động nhất (57%), tiếp
đến là dịch vụ (25%), công nghiệp (17%).
Tuy vậy, thị trường Việt Nam vẫn đang phải đối mặt với nhiều bất cập. Về
mặt số lượng các nhà đầu tư có q nhiều lựa chọn với cơng nhân hay nhân viên
văn phòng, nhưng chất lượng của họ không phải lúc nào cũng đáp ứng được.
Đặc biệt, nhân sự cao cấp, các chuyên gia có kinh nghiệm và có khả năng quản
lý đang ở mức thấp so với nhu cầu. Lĩnh vực thu hút nhân sự nhiều nhất là công
20



nghệ thông tin, luật, cũng như các chuyên gia trong lĩnh vực cơng nghiệp. Ngồi
ra, người lao động chưa có đủ ngoại ngữ để làm việc. Trên thực tế, tình trạng
này thời gian đã qua có những tiến bộ nhất định thơng qua việc ngày càng có
nhiều người nước ngồi đến Việt Nam, và ngày càng có nhiều người Việt trữ lại
quê hương làm việc.
Tuy nhiên, ở Việt Nam không có cơ quan Nhà nước chuyên giới thiệu
việc làm mang tính hệ thống và liên kết chặt chẽ với nhau.
Liên quan đến vấn đề mức lương tối thiểu, cũng như nhiều nước khác,
Việt Nam tính tốn mức lương dự trên mức giá cả và mức cần thiểt để đảm bảo
cuộc sống, hiện tại có 3 mức lương tối thiểu khác nhau, phụ thuộc vào loại hình
doanh nghiệp cũng như khu vực hoạt động. Nhìn chung, mức lương tối thiểu của
người lao động trong các doanh nghiệp ở miền Nam thường cao hơn ở ngoài
Bắc, mức lương tối thiểu cao nhất là doanh nghiệp có vốn FDI (khoảng 60
USD/tháng). Nhưng một phần khơng nhỏ mức lương này dùng để đóng bảo
hiểm xã hội. Việc trả lương theo trình độ cũng được áp dụng tại Việt Nam. Một
công nhân chưa đào tạo trong khối sản xuất cơng nghiệp hiện có mức lương
trung bình 75USD/tháng cộng thêm tiền bảo hiểm xã hội và tiền thêm giờ. Họ
cịn có cơ hội phát triển nghề nghiệp. Ngoài ra, Luật lao động đã quy định thời
gian làm việc là ngày làm 8 tiếng, hệ số lương làm thêm giờ là 1.5 với thứ 7 và
2.0 với ngày chủ nhật.
Vẫn được coi là nơi có sản xuất thấp trong hiệu quả lao động vẫn cần
được nâng cao. Tuy nhiên Việt Nam đang thiếu chuyên gia và công nhân lành
nghề với chỉ khoảng 27% người lao động đã qua đào tạo. Chính vì vậy, các nhà
chun dụng cần lưu ý rằng: trong thời gian đầu sẽ rất bỡ ngỡ, họ thực sự chưa
chuẩn bị cho cơng việc mình sẽ làm. Để nâng cao hiệu suất lao động Việt Nam
cần cân đối tỷ lệ lao động đã qua đào tạo phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế. Ví dụ:
trong tỷ lệ kỹ sư - cán bộ kỹ thuật - cơng nhân lành nghề ở Malaysia là 1-4-10,
thì ở Việt Nam do chưa có được thị trường lao động thực thụ nên tỷ lệ này là 121



1-3 (điều này sẽ dẫn đến chi phí cho lương của ngành cơng nghiệp ở mức bất
thường).
Vì vậy việc các doanh nghiệp Việt Nam trước mắt phải quan tâm đến
việc đào tạo và gắn kết các lao động trẻ có tài năng, và vừa tìm cách giữ chân họ
khi trưởng thành. Điều đó địi hỏi doanh nghiệp phải có vốn, vừa phải có tầm
nhìn và có chức năng quản trị tốt. Mặt khác, chất lượng đào tạo cần được nâng
lên và cần phù hợp với nhu cầu thực tế. Điều tất yếu, trong cuộc cạnh tranh tồn
cầu chỉ có quốc gia có nguồn nhân lực cao mới phát triển. Ngồi ra, việc hoàn
thiện khung pháp lý về thị trường lao động cũng như thực hiện nghiêm túc và
đầy đủ các quy định và thoả ước trong mối liên hệ giữa người và người (người
lao động và người sử dụng lao động) cũng cần đặc biệt quan tâm. Suy cho cùng
hiệu suất lao động chỉ có thể đạt được khi dựa trên nền tảng của tình yêu lao
động, ý thức trách nhiệm trong cơng việc cũng như đạt được lợi ích hài hoà của
các chủ doanh nghiệp với nhau.
Trên đây, cho ta thấy thực trạng của thị trường lao động Việt Nam đang
nằm trong tình trạng ngày càng “bất ổn, đáng lo ngại”. Và đồng thời là những
biện pháp mang tầm vĩ mơ do Chính phủ và Nhà nước áp dụng, nhằm cải thiện
khắc phục cũng như phát huy những diễn biến của thị trường lao động. Và là
những chính sách mang tầm vĩ mô mà các nhà doanh nghiệp áp dụng nhằm cải
tiến chính tình hình doanh nghiệp của mình.
Theo hàng thông số trên, thị trường lao động Việt Nam thật sự có những
dấu hiệu tiêu cực có khả năng làm suy giảm nền kinh tế và làm giảm sản lượng
của nó. Tình trạng ấy sẽ kéo theo hàng loạt vấn đề mới phát sinh: tệ nạn xã hội,
thất nghiệp, đời sống nhân dân giảm xuống, năng suất lao động thấp - giá cả
hàng hoá tăng cao... và hàng loạt vấn đề khác nữa. Nước ta sẽ không bắt kịp với
các nước trong khu vực, giảm tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Theo tôi, vấn
đề cốt lõi nhất ở thị trường lao động nước ta là thực trạng trình độ tay nghề.
Cũng như phân bổ hợp lý giữa: “thợ và thầy”. Và trở thành một thị trường lao
22



động của người Việt Nam, làm chủ được thị trường lao động của mình. Trách
nhiệm của tồn bộ xã hội là chung tay xây đắp chất lượng lao động của mình, và
cho xã hội. Và đây cũng là một điều kiện tiên quyết cho phát triển một nền kinh
tế phát triển với xu hướng hội nhập xu thế quốc tế.

23


C.KẾT LUẬN
Như vậy kinh tế học vĩ mô đã nghiên cứu được hoạt động của toàn bộ
tổng thể rộng lớn của nền kinh tế như tăng trưởng kinh tế, sự biến động của giá
cả và việc làm của cả nước... Thành tựu kinh tế vĩ mô của một nước thường
được đánh giá 3 dấu hiệu chủ yếu là: ổn định,tăng trưởng và công bằng xã hội.
Sự ổn định kinh tế là kết quả của việc giải quyết tốt những vấn đề kinh tế cấp
bắch như lạm phát, suy thoái và đặc biệt là tỷ lệ thất nghiệp trong thời kỳ ngắn
hạn. Để đạt được sự ổn định cân bằng trong thị trường lao động, chính sách kinh
tế vĩ mơ cần hướng tới mục tiêu cụ thể.
Những vấn đề cần thiết được rút ra khi làm bài tập lớn:
- Phải nắm chắc và hiểu một cách sâu sắc phần lý thuyết, như vậy sẽ giúp
chúng ta dễ dàng tổng kết ngắn gọn và đầy đủ nhất các ý chính của bài học.
- Biết áp dụng các công thức và lý thuyết đó học vào việc giải các bài tập
kinh tế nhỏ trước khi làm các bài tập lớn, tránh nhầm lẫn khi áp dụng các công
thức hay lý thuyết vào giải các bài tập tình huống.
- Tránh nhầm lẫn các ký hiệu, phải biết vẽ và vẽ chính xác các loại đồ thị,
các loại đường( đường cung, đường cầu,…)
- Việc học tập và nghiên cứu phải luôn gắn liền với thực hành.
- Cần sưu tầm và tham khảo thêm những tài liệu ngồi giáo trình trên lớp
nhằm nâng cao kiến thức, có được một cách nhìn và tư duy tồn diện hơn về

môn học Kinh tế vĩ mô.
- Lý thuyết phải được vận dụng vào thực tế để chứng minh và khẳng định.
Như vậy các kiến thức đó học sẽ được ghi nhớ lâu hơn.
- Làm bài tập lớn chính là một lần ơn tập lại hầu như tồn bộ các kiến
thức đã học. Nó sẽ giúp ta hiểu rõ hơn những vấn đề cần thắc mắc hoặc chưa
hiểu qua các bài tập được giao.
24


* Một số kiến nghị
Tuy rằng kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển nhanh nhưng vẫn coi là
chưa tương xứng với tiềm năng. Việt Nam có vị trí địa lý đặc biệt năm giữa ngã
tư đường hàng hải và hàng không quốc tế nên việc chú trọng và phát triển ngành
hàng hải, đóng tàu cần được đầu tư hơn nữa.
Để giảm tỷ lệ thất nghiệp Nhà nước ta cần phải có sự quan tâm hơn nữa
đến người lao động để họ yêu nghề, hăng say lao động kéo theo năng suất lao
động tăng thu nhập quốc dân tăng. Một trong những vấn đề chủ chốt là công tác
lao động - tiền lương cho người lao động. Tiền lương là số tiền mà người lao
động được nhận do họ bán sức lao động của mình vì thế mà có chế độ tiền lương
và tiền thưởng hợp lý để họ đủ điều kiện tái tạo lại sức lao động, yêu lao động,
có vậy mới thúc đẩy người lao động trong việc hoàn thành, và hoàn thành vượt
mức các chỉ tiêu kế hoạch đề ra.
Công tác quản lý của Nhà nước phải được hồn thiện dần. Các Cơng ty
Nhà nước hoạt động kém hiệu quả, cần được sửa đổi và thay thế bằng mơ hình
hoạt động khác. Phát triển kinh tế bằng việc đầu tư theo chiều sâu, đổi mới các
trang thiết bị và công nghệ nhằm nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm.
Tài nguyên của Việt Nam là cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử, di tích
cách mạng vì vậy Nhà nước Việt Nam cần có công tác tốt hơn trong việc bảo
tồn, duy tu những cảnh quan thiên nhiên, góp phần nâng cao thu nhập quốc gia
qua ngành cơng nghiệp khơng khói này.

Đi đơi với việc phát triển kinh tế chính phủ cần quan tâm đến vấn đề môi
trường. Ngày nay cả thế giới đang chịu hậu quả của việc nóng lên của trái đất,
hạn hán, lũ lụt, sóng thần xảy ra một cách thường xuyên, nguy hiểm, gây thiệt
hại lớn. Do vậy vấn đề môi trường là vấn đề bức thiết và cấp bách. Cơng tác
tun truyền cho người dân có ý thức hơn trong việc bảo vệ môi trường sống.
Các dự án kinh tế phải được song hành với các dự án bảo vệ mơi trường để tạo
ra bầu khơng khí trong lành con người Việt Nam có sức khoẻ tốt hơn để phục vụ
cho xã hội được nhiều hơn.
25


×