Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Tài liệu THẤT NGHIỆP VÀ CÁC CHÍNH SÁCH KINH TẾ VĨ MÔ pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (348.47 KB, 26 trang )

MỤC LỤC
Trang
LỜI NÓI ĐẦU
1
CHƯƠNG 1: THẤT NGHIỆP VÀ CÁC CHÍNH SÁCH KINH TẾ VĨ MÔ
CHỐNG THẤT NGHIỆP
2
1.1. Giới thiệu môn học, vị trí của môn học trong chương trình đại học 2
1.1.1. Những vấn đề chung của kinh tế học 2
1.1.2. Vị trí của môn học trong chương trình học đại học 4
1.2. Phân tích các vấn đề về thất nghiệp 4
1.2.1. Khái niệm 5
1.2.2. Tỷ lệ thất nghiệp 5
1.2.3. Phân loại thất nghiệp 6
1.2.4. Tác hại của thất nghiệp 8
1.3. Các chính sách kinh tế vĩ mô nhằm làm giảm tỷ lệ thất nghiệp 10
1.4. ảnh hưởng của các chính sách trên đối với nền kinh tế 11
CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ MỨC NHÂN DỤNG CỦA VIỆT NAM THỜI KỲ 2000
- 2008
13
2.1. Tình hình chung của kinh tế - xã hội ở Việt Nam thời kỳ 2000-
2008
13
2.2. Tỷ lệ thất nghiệp ở Việt Nam thời kỳ 2000 - 2008 14
2.3. Chính sách của Chính phủ Việt Nam đã sử dụng để chống thất
nghiệp và ổn định thị trường lao động
16
2.4. Quan điểm về thực trạng hiện trường Việt Nam hiện nay 17
KẾT LUẬN
23
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


25
BÀI TẬP LỚN Môn: Kinh tế vĩ mô 1
LỜI MỞ ĐẦU
Kinh tế học vĩ mô là môn khoa học giúp cho con người hiểu sâu hơn về cách
thức vận hành cũng như các biến động của nền kinh tế noi chung và cách ứng xử của
từng thành viên tham gia vào nền kinh tế nói riêng.
Nền kinh tế bào gồm các bộ phận hợp thành và sự tương tác giữa chúng với
nhau. Để hiểu được cơ chế hoạt động, các biến động và có những biện pháp thích ứng
trong từng giai đoạn kinh tế, chúng ta sẽ đi tìm hiểu nội dung của môn học này.
Kinh tế học vĩ mô nghiên cứu nền kinh tế một cách tổng thể và nhìn nhận các
vấn đề kinh tế một cách khách quan có thực trong thực tế như tăng trưởng, lạm phát,
thất nghiệp, ảnh hưởng của các chính sách kinh tế
Dưới đây là phần giới thiệu chung về môn học vĩ mô, thất nghiệp và các chính
sách kinh tế vĩ mô chống thất nghiệp, tình hình kinh tế xã hội Việt Nam thời kỳ 2000-
2008.
2
BÀI TẬP LỚN Môn: Kinh tế vĩ mô 1
Chương 1
THẤT NGHIỆP VÀ CÁC CHÍNH SÁCH KINH TẾ VĨ MÔ CHỐNG
THẤT NGHIỆP
1.1. Giới thiệu môn học, vị trí của môn học trong chương trình học đại học.
1.1.1 Những vấn đề chung của kinh tế học
a) Khái niệm kinh tế học
Trong một thời lỳ nào đó với bất cứ nền kinh tế nào cũng luôn có một số lượng
nhất định các nguồn lực.
Kinh tế học nói rằng:
Nguồn lực của đất nước là khan hiếm
Nhu cầu xã hội luôn vượt xa so với khả năng đáp ứng của xã hội từ số nguồn lực
hiện có (và nhu cầu này ngày một tăng cả về số lượng và chất lượng).
Khan hiếm là vấn đề mà cả người giàu và nghèo đều phải đối mặt.

º Mâu thuẩn giữa sự hạn chế về nguồn lực và nhu cầu không ngừng tăng về của
cải vật chất của con người. Tất cả những lý thuyết kinh tế đi theo mục đích tìm ra
những phương án khác nhau trong việc sử dụng nguồn lực có hạn để tạo ra nhiều của
cải vật chất khác nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu của con người được gọi chung là kinh
tế học.
Kinh tế học là môn khoa học về sự lựa chọn – nó giải thích tại sao các cá nhân,
doanh nghiệp, hoặc chính phủ lại đưa ra lựa chọn như vậy khi họ phải đối mặt với sự
khan hiếm. Hay nói cách khác kinh tế học là môn khoa học nghiên cứu các thức con
người sử dụng các nguồn lực khan hiếm để tạo ra của cải vật chất nhằm thoả mãn tối
đa nhu cầu của con người.
b) Phân nhánh kinh tế học
Các nhà kinh tế nhìn nhận và phân tích nền kinh tế để lý giải cơ chế hoạt động
của nó từ hai góc độ vi mô và vĩ mô.
Kinh tế Vi mô - Kinh tế Vĩ mô
3
BÀI TẬP LỚN Môn: Kinh tế vĩ mô 1
Kinh tế Vi mô là một bộ phận của kinh tế học nói chung, nghiên cứu hành vi của
các cá nhân và các doanh nghiệp và cách thức tương tác giữa các tác nhân này trên thị
trường. Kinh tế học vi mô rất cụ thể chi tiết.
VD:
- Hộ gia đình mua bao nhiêu hàng hóa, cung cấp bao nhiêu giờ lao động
- DN thuê bao nhiêu lao động và bán bao nhiêu hàng hóa
- Giá cả được hình thành như thế nào 1.1.2. Kinh tế học vĩ mô
Kinh tế học vĩ mô là một bộ phận của kinh tế học. Vì vậy, việc nghiên cứu
phương pháp nghiên cứu kinh tế học vĩ mô phải thông qua phương pháp nghiên cứu
kinh tế học. Kinh tế học vĩ mô quan tâm đến việc nghiên cứu sự vận động của những
mối quan hệ kinh tế chủ yếu trên bình diện toàn diện toàn bộ nền kinh tế. Sự vận động
của các mối quan hệ trong ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.
Các mối quan hệ mà kinh tế học vĩ mô sẽ nghiên cứu là:
1. Sản lượng và tăng trưởng kinh tế

2. Việc làm và thất nghiệp
3. Giá cả và lạm phát
4. Tỷ giá hối đoái và xuất nhập khẩu
Trên bình diện toàn bộ nền kinh tế là nghiên cứu:
- Tổng sản lượng của nền kinh tế chứ không phải là tổng sản lượng của từng
hàng hoá cụ thể, cá biệt.
- Giá cả: mức giá trung bình chứ không phải giá cả cụ thể của một loại hàng hoá.
Như vậy, mục đích cuối cùng của môn học kinh tế vĩ mô là xem xét cem cơ chế
vận hàng của toàn bộ nền kinh tế như thế nào.
Mục tiêu của kinh tế học vĩ mô bao gồm 3 mục tiêu:
-

n định kinh tế vĩ mô trong ngắn hạn
- Đảm bảo tăng trưởng nhanh và bền vững trong dài hạn.
- Thực hiện công bằng xã hội.
4
BÀI TẬP LỚN Môn: Kinh tế vĩ mô 1
Mục tiêu cụ thể là:
* Sản lượng:
- Sản lượng thực tế cao đạt mức sản lượng tiềm năng tức là mọi nguồn lực của
nền kinh tế được sử dụng hết trong đó có yếu tố nhân lực.
- Đạt được tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và bền vững 6%.
- Tăng trưởng kinh tế là sự tăng lên về quy mô và sản lượng của nền không
trong một thời kỳ nhất định.
- Tốc độ tăng trưởng là sự so sánh sự tăng trưởng theo các thời điểm khác nhau.
* Việc làm: Hạ thấp tỷ lệ thất nghiệp, tạo được nhiều việc làm đạt tỷ lệ công ăn
việc làm cao, không chỉ đơn thuần là mục tiêu kinh tế mà còn là mục tiêu chính trị xã
hội. Đây là một vấn đề lớn và phức tạp mà bất cứ quốc gia nào trên thế giới cũng quan
tâm.
* Ổn định giá cả: được hiểu là giữ cho mức giá ổn định không tăng nhanh quá,

giảm quá nhanh, hạn chế thấp nhất sự gia tăng lạm phát.
* Kinh tế đối ngoại: ngày nay hầu hết các quốc gia đề có nền kinh tế mở được
thể hiện thông qua hoạt động xuất nhập khẩu. Các hoạt động đi vay và cho vay thu hút
vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài. Mục đích của kinh tế đối ngoại là ổn định tỷ giá
hối đoái thực hiện cán cân thương mại quốc tế.
1.1.2. Vị trí của môn học trong chương trình học đại học
Thực hiện chủ trương đổi mới chương trình, giáo trình và nâng cao chất lượng
giảng dạy của Bộ giáo dục và đào tạo. Trường đại học Hàng Hải đã đưa bộ môn kinh
tế học vĩ mô vào giảng dạy ngay từ những năm đầu của đại học, với mục đích giúp
sinh viên nắm vứng các chương trình môn học, hiểu sâu hơn lý thuyết và biết sử dụng
các phân tích kinh tế vĩ mô để nhận thức và giải quyết các vấn đề kinh tế.
1.2. Phân tích các vấn đề về thất nghiệp
Khi nền kinh tế tăng trưởng, sản xuất phát triển, lúc này các doanh nghiệp mở
rộng sản xuất và thuê mướn thêm nhân công. Tuy nhiên, khi kinh tế rơi vào suy thoái,
5
BÀI TẬP LỚN Môn: Kinh tế vĩ mô 1
sản xuất bị thu hẹp làm cho một số lao động bị mất việc và trở thành người thất nghiệp.
Điều này chứng tỏ rằng lao động không được sử dụng hết gây lãng phí cho nền kinh tế.
Ở những quốc gia khi nền kinh tế rơi vào suy thoái thì thất nghiệp luôn là vấn đề
kinh tế vĩ mô mà các nhà kinh tế quan tâm và tìm cách giải quyết.
1.2.1. Khái niệm.
Thất nghiệp trong kinh tế học là tình trạng người lao động muốn có việc làm mà
không tìm được việc để làm.
1.2.2. Tỷ lệ thất nghiệp
* Tại sao lại có thất nghiệp?
- Nếu mọi người đều nhanh chóng tìm được việc làm (f = 1), khi đó tình trạng
thất nghiệp thu hẹp lại, và tỉ lệ thất nghiệp tự nhiên sẽ gần bằng không.
- Có 2 lý do tại sao f < 1:
1. Sự tìm kiếm việc làm
2. Tính cứng nhắc của tiền lương

ở Việt Nam phần lớn là lao động trẻ , lao động chưa được đào tạo. Thất nghiệp ở
Việt Nam là do thiếu kỹ năng, không làm được những việc các doanh nghiệp cần.
Hiện nay tỷ lệ thất nghiệp ở Việt Nam là : 4,65% năm 2008, tăng 0,01% so với
năm 2007.
Trong khi đó, tỷ lệ lao động thiếu việc làm hiện nay là 5,1%, tăng 0,2% so với
năm 2007. Đáng chú ý, tỷ lệ thiếu việc làm nông thôn lên tới 6,1%, trong khi tỷ lệ này
ở khu vực thành thị là 2,3%.
=> Tỷ lệ thất nghiệp là phần trăm số người lao động không có việc làm trên tổng
số lực lượng lao động trong xã hội.
Tỷ lệ thất
nghiệp
= 100% x
Số người không có việc làm
Tổng số lao động
6
BÀI TẬP LỚN Môn: Kinh tế vĩ mô 1
1.2.3. Phân loại thất nghiệp
Có nhiều cách phân loại thất nghiệp, tuỳ theo mục đích nghiên cứu, sau đây là
một cách phân loại:
1.2.3.1 Thất nghiệp tự nhiên: là loại hình thất nghiệp tồn tại cả trong dài hạn của
nền kinh tế, khi mà nền kinh tế toàn dụng nó vẫn tồn tại.
Gồm các dạng sau:
* Thất nghiệp tạm thời: là loại hình thất nghiệp xuất hiện khi người lao động cần
phải có thời gian để thích ứng với công việc hay tìm việc.
Thất nghiệp tạm thời xảy ra bởi vì
- Người lao động có những sở thích, năng lực khác nhau
- Việc làm có những yêu cầu về kỹ năng khác nhau
- Tính cơ động về mặt địa lý của người lao động không cao.
- Các luồng thông tin về người muốn tìm việc làm và chỗ làm việc còn trống
không luôn luôn hoàn hảo.

Chẳng hạn như những thanh niên mới bước và độ tuổi lao động, học sinh, sinh
viên mới tốt nghiệp…không phải tìm được việc ngay hoặc tìm được việc như họ mong
muốn. Trong điều kiện thị trường lao động luôn biến động thì thất nghiệp tạm thời
luôn tồn tại. Người ta luôn muốn có công việc tốt hơn.
* Thất nghiệp cơ cấu: là loại hình thất nghiệp do cơ cấu hàng hoá dịch vụ thay
đổi.
Vì nhiều nguyên nhân khác nhau mà nhu cầu về hàng hoá dịch vụ của doanh
nghiệp và hộ gia đình thay đổi theo thời gian. Và do đó làm cầu lao động để sản xuất
ra các loại hàng hoá đó cũng thay đổi theo. Ví dụ: có một loại bánh bông lan xuất hiện
được người tiêu dùng đánh giá là ngon hơn bánh quy không bán được cầu lao động để
sản xuất bánh quy giảm , đồng thời làm tăng nhu cầu về lao động sản xuất bánh bông
lan.
Hay thất nghiệp cơ cấu còn được giải thích như sau:
7
BÀI TẬP LỚN Môn: Kinh tế vĩ mô 1
Chẳng hạn như những thanh niên mới bước và độ tuổi lao động, học sinh, sinh
viên mới tốt nghiệp…không phải tìm được việc ngay hoặc tìm được việc như họ mong
muốn. Trong điều kiện thị trường lao động luôn biến động thì thất nghiệp tạm thời
luôn tồn tại. Người ta luôn muốn có công việc tốt hơn.
* Thất nghiệp cơ cấu: là loại hình thất nghiệp do cơ cấu hàng hoá dịch vụ thay
đổi.
Vì nhiều nguyên nhân khác nhau mà nhu cầu về hàng hoá dịch vụ của doanh
nghiệp và hộ gia đình thay đổi theo thời gian. Và do đó làm cầu lao động để sản xuất
ra các loại hàng hoá đó cũng thay đổi theo. Ví dụ: có một loại bánh bông lan xuất hiện
được người tiêu dùng đánh giá là ngon hơn bánh quy không bán được cầu lao động để
sản xuất bánh quy giảm , đồng thời làm tăng nhu cầu về lao động sản xuất bánh bông
lan.
8
BÀI TẬP LỚN Môn: Kinh tế vĩ mô 1
Hay thất nghiệp cơ cấu còn được giải thích như sau:

Với người nghèo thì tiền lương tối thiểu có giúp cho cuộc sống gia đình họ
khấm khá hơn không?
1.2.3.2 Thất nghiệp chu kỳ
Thất nghiệp chu kỳ là loại hình thất nghiệp xuất hiện trong ngắn hạn khi nền
kinh tế có biến động suy thoái (mức tăng trưởng âm).
Cụ thể: Khi nền kinh tế suy thoái, tổng cầu suy giảm do các tác nhân của nền
kinh tế không mua hết sản lượng tiềm năng của nền kinh tế làm các doanh nghiệp phải
cắt giảm sản lượng hay phá sản. Sản xuất thu hẹp làm cầu lao động giảm xuống, nhiều
lao động bị sa thải. Thất nghiệp hình thành gọi là thất nghiệp chu kỳ.
Đặc điểm: Đây là loại thất nghiệp tăng nhanh và lan rộng khắp các ngành, các
vùng. Nhưng tình trạng thất nghiệp này sẽ giảm dần và chấm dứt theo chu kỳ phục hồi
của nền kinh tế. Khi nền kinh tế trở lại tiềm năng thì thất nghiệp chu kỳ chấm dứt, lúc
này chỉ còn thất nghiệp tự nhiên.
1.2.4. Tác hại của thất nghiệp
1.2.4.1. Thiệt thòi cá nhân:
Không có việc làm đồng nghĩa với hạn chế giao tiếp với những người lao động
khác, tiêu tốn thời gian vô nghĩa, không có khả năng chi trả, mua sắm vật dụng thiết
yếu cũng như hàng hoá tiêu dùng. Yếu tố sau là vô cùng trầm trọng cho người gánh
9
BÀI TẬP LỚN Môn: Kinh tế vĩ mô 1
vác nghĩa vụ gia đình, nợ nần, chi trả chữa bệnh. Nhưng nghiên cứu cụ thể chỉ ra, gia
tăng thất nghiệp đi liền với gia tăng tỷ lệ tội phạm, tỷ lệ tự tử và suy giảm chất lượng
sức khoẻ.
- Thất nghiệp gập ra tình trạng, làm việc dưới khả năng, công nhân lao động vất
vả hơn, chấp nhận thù lao ít ỏi hơn và sau cùng là chủ nghĩa bảo hộ việc làm, chủ
nghĩa chế di dân và hạn chế cạnh tranh quốc tế. Cuối cùng tình trạng thất nghiệp sẽ
khiến cá nhân đàm phán điều kiện lao động nghiêng về giới chủ, tăng chi phí khi rời
công việc và giảm các lợi ích của việc tìm cơ hội thu nhập khác.
1.2.4.2. ảnh hưởng đến doanh nghiệp và giảm tăng trưởng kinh tế.
- Tỷ lệ thất nghiệp cao đồng nghĩa với tổng sản phẩm quốc nội (GDP) thấp - các

nguồn lực con người không được sử dụng vỏ phí cơ hội sản xuất thêm sản phẩm và
dịch vụ.
- Thất nghiệp còn có nghĩa là sản xuất ít hơn, giảm tính hiệu quả của sản xuất
theo quy mô.
- Thất nghiệp dẫn đến nhu cầu xã hội giảm, hàng hoá và dịch vụ không có người
tiêu dùng, cơ hội kinh doanh ít ỏi, chất lượng sản phẩm và giá cả tụt giảm. Hơn nữa,
tình trạng thất nghiệp cao đưa đến nhu cầu tiêu dùng ít đi so với khi nhiều việc làm, do
đó cơ hội đầu tư cũng ít hơn.
Từ 1/1/2009, lao động sẽ được hỗ trợ 60% mức tiền lương, tiền công tháng đóng
bảo hiểm thất nghiệp của 6 tháng liền kề trước khi bị mất việc làm.
Theo nghị định 127 Thủ tướng vừa ký ban hành, người được hưởng bảo hiểm
thất nghiệp là công dân Việt Nam giao kết hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc xác
định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng; hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc
không xác định thời hạn với người sử dụng lao động.
Lao động sẽ được hưởng bảo hiểm thất nghiệp khi đáp ứng đủ 3 điều kiện: đã
đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ 12 tháng trở lên trong vòng 24 tháng trước khi bị mất
việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc; đã đăng ký với cơ
quan lao động khi bị mất việc làm, chấm dứt hợp đồng lao động và chưa tìm được việc
làm sau 15 ngày kể từ khi đăng ký.
Mức trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương, tiền
công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 6 tháng liền kề trước khi thất nghiệp. Thời
10
BÀI TẬP LỚN Môn: Kinh tế vĩ mô 1
gian hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng phụ thuộc vào thời gian làm việc có đóng
bảo hiểm thất nghiệp của lao động.
Nguồn hình thành Quỹ bảo hiểm thất nghiệp gồm: lao động đóng bằng 1% tiền
lương, tiền công; người sử dụng đóng bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công đóng bảo
hiểm thất nghiệp của những lao động tham gia loại hình bảo hiểm này, ngân sách hỗ
trợ bằng 1% quỹ và tiền sinh lời từ hoạt động đầu tư quỹ
Cụ thể lao động hưởng 3 tháng, nếu có từ đủ 12 đến dưới 36 tháng đóng bảo

hiểm thất nghiệp; hưởng 6 tháng, nếu có từ đủ 36 tháng đến dưới 72 tháng đóng;
hưởng 9 tháng, nếu có từ đủ 72 tháng đến dưới 144 tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp;
hưởng 12 tháng, nếu có từ đủ 144 tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp trở lên.
Ngoài việc được hỗ trợ tiền do tổ chức bảo hiểm xã hội chi trả, lao động thất
nghiệp còn được hỗ trợ học nghề, tìm việc làm mới và hưởng chế độ bảo hiểm y tế
trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp.
1.3. Các chính sách kinh tế vĩ mô nhằm làm giảm tỷ lệ thất nghiệp
Muốn giảm bớt thất nghiệp xã hội cần phải có thêm nhiều việc làm, đa dạng hơn
và có mức tiền công tốt hơn, đồng thời phải đổi mới, hoàn thiện thị trường lao động để
đáp ứng kịp thời, nhanh chóng cả yêu cầu của doanh nghiệp và người lao động.
Do yêu cầu cạnh tranh mạnh mẽ của cơ chế thị trường việc mở rộng sản xuất tạo
nhiều việc làm tốt, thu nhập khá và ổn định luôn gắn liền với năng suất ngày càng cao.
Ở mỗi mức tiền công sẽ thu hút nhiều lao động hơn. Trong những điều kiện đó, cầu về
lao động sẽ tăng lên và khoảng thời gian thất nghiệp cũng sẽ giảm xuống.
Để thúc đẩy quá trình này cần có những chính sách khuyến khích đầu tư, thay
đổi công nghệ sản xuất. Điều này lại liên quan đến chính sách tiền tệ (lãi suất), xuất
nhập khẩu, giá cả (tư liệu lao động ), thuế thu nhập, giảm trợ cấp thất nghiệp
- Giảm trợ cấp thất nghiệp: khi mất việc hay thất nghiệp thì người thất nghiệp
dược nhận 60% trợ cấp. Khi có việc làm thì họ bị cắt tiền trợ cấp đi. Điều này tạo điều
kiện cho những người thất nghiệp tự nguyện có được khoản thu nhập mà không cần
phải lao động. Giảm trợ cấp thất nghiệp tức là giảm phạm vi trợ cấp, chỉ trợ cấp cho
những đối tượng thất nghiệp thực sự. Như vậy thúc đẩy những người có khả năng lao
động thất nghiệp tự nguyện tham gia vào lực lượng lao động thì tỷ lệ thất nghiệp sẽ
giảm dần.
11
BÀI TẬP LỚN Môn: Kinh tế vĩ mô 1
- Chính sách tài khoá là việc Chính phủ sử dụng thuế khoá và chi tiêu công cộng
để điều tiết mức chi tiêu chung của nền kinh tế. Khi tỷ lệ thất nghiệp tăng, điều đó có
nghĩa là nền kinh tế đang lầm vào tình trạng suy thoái. Khi đó các hãng tư nhân không
muốn đầu tư thêm, người tiêu dùng không muốn chi tiêu thêm, tổng cầu giảm, doanh

nghiệp thu hẹp sản xuất. Lúc này chính phủ tăng chi tiêu và giảm thuế sẽ khiến sản
lượng tăng lên và mức việc làm đầy đủ có thể khôi phục và tỷ lệ thất nghiệp giảm.
- Các chính sách nhằm vào đường cung người lao động như chính sách nâng cao
mức lương trung bình. Tiền công cao, tỷ lệ người thất nghiệp tự nguyện giảm. Đào tạo
nghề đa dạng hoá các loại nghề khác nhau giúp cho người lao động có khả năng đổi
nghề.
- Khi Nhà nước thực hiện chính sách tiền tệ, ngân hàng trung ương giảm lãi
suất. Lãi suất giảm đã khuyến khích tiêu dùng đầu tư doanh nghiệp mở rộng sản
xuất, cung việc làm tăng dẫn đến tỷ lệ thất nghiệp giảm.
1.4. Ảnh hưởng của các chính sách trên đối với nền kinh tế
- Chính sách tài khoá: công cụ của chính sách tài khoá là thuế và chi tiêu của
Chính phủ. Khi Chính phủ thực hiện tăng chi tiêu (trong ngắn hạn) tổng cầu tăng dẫn
đến thu nhập tăng, đường AS dịch chuyển sang phải, khi đó R tăng, thu nhập quốc dân
tăng, giá tăng, thu nhập lại giảm.
Giả sử nền kinh tế đang lâm vào tình trạng suy thoái và thất nghiệp, các hãng tư
nhân, người tiêu dùng không muốn chi tiêu cho tiêu dùng. Tổng cầu ở mức rất thấp.
Lúc này để mở rộng tổng cầu, chính phủ phải tăng chi tiêu hoặc giảm thuế, nâng cao
mức hci tiêu chung của nền kinh tế. Trong một mô hình hình số nhân đầy đủ, việc
Chính phủ tăng chi tiêu và giảm thuế sẽ khiến sản lượng tăng lên và mức việc làm đầy
đủ có thể khôi phục. Ngược lại khi nên kinh tế đang trong trạng thái phát đạt quá mức,
lạm phát tăng lên, chính phủ có thể giảm chi tiêu và tăng thuế, nhờ đó mức chi tiêu
chung giảm đi, sản lượng giảm theo và lạm phát sẽ chững lại. Như vậy, chính sách tài
khoá có thể coi là phương thuốc hữu hiệu để ổn định nền kinh tế. Tuy nhiên trong thực
tế chính sách tài khoá không có đủ sức mạnh như vậy, đặc biệt trong nền kinh tế hiện
đại. Vì vậy hệ thống tài chính hiện đại có những yếu tố tự ổn định mạnh mẽ, đó là
những thay đổi tự động về thuế và hệ thống bảo hiểm.
12
BÀI TẬP LỚN Môn: Kinh tế vĩ mô 1
Tuy nhiên những nhân tố ổn định chỉ có tác động làm giảm một phần các giao
động của nền kinh tế, mà không xoá bỏ hoàn toàn những giao động đó. Phần còn lại

đặt lên vai các chính sách tài chính và tiền tệ của Chính phủ. Chính sách tài chính, tiền
tệ: mục tiêu của chính sách tài chính tiền tệ của Chính phủ là ổn định giá, tăng trưởng
GNP, giảm thất nghiệp. Tuỳ đặc điểm kinh tế của mỗi thời kỳ cụ thể cần phải ưu tiên
mục tiêu nào đó. Vì chính sách tiền tệ chỉ có khả năng tác động vào thị trường tiền tệ,
qua đó tác động đến tổng cầu và sản lượng nên việc kiểm soát tiền tệ của ngân hàng
trung ương tập trung vào hai công cụ chủ yếu: mức cung tiền hoặc lãi suất. Khi lãi suất
giảm sẽ tăng tiêu dùng, đầu tư dẫn đến tổng cầu và sản lượng tăng dần và theo đó lãi
suất lại tăng lên.
Như vậy, việc gia tăng cung trên thực tế sẽ làm giảm sản lượng cân bằng và làm
giảm lãi suất cân bằng và ngược lại nếu thu hẹp cung tiền thực tế sẽ làm giảm sản
lượng và tăng lãi suất cân bằng. Khi cần mở rộng kinh doanh sản xuất, tăng cả số
lượng doanh nghiệp và quy mô hoạt động của nó có thể thực hiện chính sách tiền tệ
mở rộng, tăng mức cung tiền để hạ lãi suất nhằm giảm khuyến khích đầu tư, tiêu
dùng Khi chống lạm phát cao hoặc kiềm chế nó, có thể thực hiện chính sách tiền tệ
chặt chẽ, giảm cung tiền đến mức cần thiết hoặc giữ lãi suất ở mức cao để hạn chế sự
mở rộng tiêu dùng hoặc đầu tư.
13
BÀI TẬP LỚN Môn: Kinh tế vĩ mô 1
Chương 2
ĐÁNH GIÁ MỨC NHÂN DỤNG CỦA VIỆT NAM THỜI KỲ 2000 - 2008
2.1. Tình hình chung của kinh tế - xã hội ở Việt Nam thời kỳ 2000-2008
Hiện nay nền kinh tế bị ảnh hưởng nặng nề do tình hình lạm phát diễn ra phức
tạp, giá cả, lãi suất tín dụng ở mức cao làm ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống nhân
dân, vật liệu xây dựng khan hiếm, giải phóng mặt bằng khó khăn làm chậm tiến độ xây
dựng cơ bản, vụ đông xuân thời tiết rét đạm rét hại làm diện tích lúa và hoa màu bị
chết nhiều gây thiệt hại lớn cho sản xuất nông nghiệp, dịch bệnh diễn biến rất phức tạp.
Nhưng với sự nỗ lực phấn đẩu của các cấp, các ngành và nhân dân trong cả nước, tình
tình kinh tế xã hội Việt Nam vẫn tiếp tục giữ mức tăng trưởng khá cao, hầu hết các chỉ
tiêu về kinh tế xã hội đều đạt và vượt kế hoạch đề ra. Kinh tế tiếp tục duy trì được tốc
độ tăng trưởng khá. Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm 6 tháng đầu năm 2008 ước đạt

10,27% (cao hơn so với cùng kỳ năm 2006: 7,65% - 2007: 8,7%).
- Giá trị sản xuất của các ngành đề tăng cao
- Tổng thu ngân sách đạt khá
- Đầu tư phát triển: Tổng nguồn vốn đầu tư 6 tháng đầu năm huy động được
7639 tỷ đồng, bằng 44,71% kế hoạch cả năm, tăng 24,04% so với cùng kỳ. Trong đó
vốn ngân sách đầu tư thực hiện 733,363 tỷ đồng mới đạt 35,32% kế hoạch tăng
11,04% so với cùng kỳ công tác thu hút đầu tư và phát triển doanh nghiệp có nhiều tiến
bộ.
- Lĩnh vực văn hoá xã hội có nhiều chuyển biến tích cực. Chất lượng khám chữa
bệnh được nâng lên, không để xảy ra dịch bệnh lớn. Thực hiện tốt các chính sách ưu
đãi người có công và các trợ cấp xã hội khác. Công tác phòng chống mại dâm và cai
nghiện ma tuý được quan tâm chỉ đạo. Công tác xoá đói giảm nghèo, đào tạo nghề giải
quyết việc làm đạt kết quả khá.
- Quốc phòng an ninh được đảm bảo. Dân chủ cơ sở tiếp tục được quan tâm chỉ
đạo tốt hơn. Giải quyết khiếu nại tố cáo được các cấp, các ngành quan tâm không để
xảy ra điểm nóng. Phòng chống tham nhũng lãng phí bước đầu đạt một số kết quả đáng
kể. Tai nạn giao thông giảm.
- Công tác cải cách hành chính tiến bộ
14
BÀI TẬP LỚN Môn: Kinh tế vĩ mô 1
- Tuy nhiên vẫn có một số chỉ tiêu kinh tế chưa đạt kế hoạch như:
- Sản xuất nông nghiệp chưa có năng lực mới đáng kể nên tốc độ tăng trưởng
trong những tháng sau không tăng nhiều so với cùng kỳ 2007 do năng lực sản xuất đã
huy động hết, ảnh hưởng của lạm phát gây tác động lớn đến sản xuất nông nghiệp
- Còn dễ thất thu thuế trong một số doanh nghiệp ngoài quốc doanh, khai thác
khoáng sản.
- Xây dựng cơ bản tiến độ chậm do giá dầu vào tăng cao vật liệu xây dựng khan
hiếm, nhiều công trình ngừng thi công. Kết quả giải ngân kế hoạch 2008 còn thấp.
- Trong lĩnh vực văn hoá xã hội: Chất lượng đào tạo ở miền núi chưa chuyển
biến. Chưa có biện pháp lâu dài ngăn chặn học sinh bỏ học. Tình trạng ô nhiễm môi

trường ở các bệnh viện chưa được khắc phục. Công tác giải quyết việc làm tại chỗ còn
yếu. Công tác quản lý xuất khẩu lao động chưa nề nếp. Tai nạn lao động còn nhiều.
- Công tác xã hội hoá các lĩnh vực văn hoá xã hội thực hiện chậm.
- Công tác cải cách hành chính mặc dù có cố gắng nhưng vẫn chưa đáp ứng sự
nghiệp yêu cầu đổi mới. Tình trạng “chạm, luộm thuộm” trong giải quyết công việc
hàng ngày, sức ỳ bộ máy quản lý Nhà nước còn lớn, trách nhiệm một bộ phận công
chức chưa cao.
2.2. Tỷ lệ thất nghiệp ở Việt Nam thời kỳ 2000 - 2008
Theo số liệu từ Tổng cục thống kê công bố thì tỷ lệ thất nghiệp ở Việt Nam từ
năm 2000 đến 2008 có xu hướng giảm. Cụ thể năm 2005 tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực
thành thị trên cả nước chỉ còn 5,3% trong khi năm 2004 tỷ lệ vẫn là 5,6%. Nổi bật nhất
là sự giảm sút ở khu vực đồng bằng sông Hồng. Nếu năm 2004 tỷ lệ thất nghiệp ở đây
cao hơn hẳn các miền khác trong cả nước với 6% thì năm 2005 con số ấy giảm mạnh
xuống chỉ còn 5,6% tương đương với tỷ lệ ở Đông Nam Bộ. Tuy nhiên 5,6% vẫn là
một tỷ lệ cao do đó cần tiếp tục tạo lên nhiều việc làm mới vẫn là nhiệm vụ mới bức
thiết của chính quyền các địa phương trong năm tiếp theo.
- Ở vùng kinh tế trọng điểm khu vực duyên hải Nam Trung Bộ, khi tỉ lệ thất
nghiệp vẫn còn tới 5,5% chỉ giảm được ít so vứo 2004 là 5,7% dù rất nhiều nỗ lực và
ưu tiên của Chính phủ đã được dành cho nơi đây trong năm 2005.
- Ở chiều ngược lại tuy chỉ giảm nhẹ song tỷ lệ thất nghiệp ở Tây Nguyên vẫn
nằm phức tạp nhất nước với chỉ 4,2%. Nằm trong nhóm có tỷ lệ thấp năm 2005 còn
15
BÀI TẬP LỚN Môn: Kinh tế vĩ mô 1
phải kể đến khu vực đồng bằng sông Cửu Long và Tây bắc đều ở mức 4,9%, ở khu vực
còn lại tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị cũng giảm so với năm trước.
- Từ số liệu thống kê trên có thể thấy ở các vùng kinh tế trọng điểm quy mô đầu
tư lớn, tốc độ tăng trưởng cao nhưng tỷ lệ thất nghiệp của lực lượng lao động vẫn cao
hơn so với tỷ lệ trung bình của cả nước và cao hơn hẳn so với các vùng kinh tế chậm
phát triển. Nguyên nhân là do các vùng kinh tế trọng điểm giữ vị trí đứng đầu trong
phát triển kinh tế xã hội, khoa học công nghệ tiên tiến nên đòi hỏi chất lượng lao động

cao. Trong khi đó không ít ngành nghề đào tạo lại không phù hợp với yêu cầu của thị
trường, dẫn đến lao động không có nghề phù hợp, khó tìm việc làm.
- Thống kê cũng cho thấy từ năm 2001 tới nay, lực lượng lao động vẫn tiếp tục
tăng với tốc độ cao, bình quân mỗi năm tăng 2,4% tương đương khoảng hơn 1 triệu lao
động. Trong khu vực thành thị tăng gắp 2,5 lần so với nông thông. Tuy nhiên hiện nay
do chính sách thắt chặt tiền tiệ khắc nghiệt đưa đến kết quả lạm phát tuy còn ở mức
cao những đã bắt đầu được kiềm chế ảnh hưởng rất lớn đến các doanh nghiệp vừa và
nhỏ. Nguy cơ thua lỗ phá sản ở không ít doanh nghiệp đã thể hiện và đi cùng với nó là
thất nghiệp đang có xu hướng tăng cao. Tỷ lệ thất nghiệp của lực lượng lao động trong
độ tuổi đã liên tục giảm, theo xu hướng giảm dần theo các năm từ 2000 đến 2007. Nếu
như năm 2000 tỷ lệ thất nghiệp là 6,4%, năm 2001 còn 6,28% thì đến năm 2006 tỷ lệ
này còn 5,31%, năm 2007 còn 4,644%. Điều này cũng nói lên thực tế là nhiều năm qua
do đầu tư tăng trưởng liên tục cùng quá trình đô thị hoá, công nghiệp hoá diễn ra
mạnh, lực lượng nhân công càng được huy động nhiều lên theo xu hướng toàn dựng
lao động. Nhưng giờ đây kinh tế có chiều hướng đi xuống, một chu kỳ kinh doanh kết
thúc thì tỷ lệ thất nghiệp tăng trở lại dường như là hợp quy luật. Việt Nam cũng không
phải là ngoại lệ với quy luật phổ biến như vậy. Vấn đề là Nhà nước chuẩn bị ứng phó
như thế nào để không làm lãng phí lao động còn đang ở độ tuổi trẻ, đã ít nhiều được
đào tạo và không làm nảy sinh những vẫn đề xã hội do thất nghiệp gây ra.
- Theo nhiều chuyên gia kinh tế, khả năng tỷ lệ thất nghiệp sắp tới sẽ tăng khá
rõ. Theo tính toán, nếu GDP giảm 2% so với GDP tiềm năng thì tỷ lệ thất nghiệp sắp
tới tăng 1%. Trước khi được quốc hội cho phép điều chỉnh chỉ tiêu tăng trưởng GDP
năm nay còn 7%, Chính phủ đã được giao thực hiện chỉ tiêu tăng trưởng năm 2008 là
8,5 - 9% nếu sụt giảm tăng tửởng theo dự tính từ 8,5-9% chỉ còn 6,5% trong năm nay
chắc chắn sẽ dẫn đến hệ quả làm gia tăng tỷ lệ thất nghiệp, lực lượng lao động trong độ
16
BÀI TẬP LỚN Môn: Kinh tế vĩ mô 1
tuổi hiện nay ở Việt Nam gần 45 triệu người nên tỷ lệ % thất nghiệp tăng lên của con
số này sẽ là một vấn đề lớn. Nói tóm lại về mặt bằng chung thì tỷ lệ thất nghiệp ở Việt
Nam từ 2000 đến 2008 có xu hướng giảm dần.

2.3. Chính sách của Chính phủ Việt Nam đã sử dụng để chống thất nghiệp và ổn
định thị trường lao động.
Việt Nam đang chịu tác động của cuộc khủng hoảng thứ tư từ nước Mĩ bắt đầu
từ nhà đất, lan dang hệ thống tài chính, cộng hưởng với giá dầu, giá lương thực, thực
phẩm trên thế giới đã tác động đến Việt Nam, khi Việt Nam vừa gia nhập WTO, cùng
với chính sách thắt chặt tiền tệ khắc nghiệt ở trong nước đã tác động lớn đến doanh
nghiệp nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Các doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn do dần
ngấm sâu tác động của lạm phát. Nguy cơ thua lỗ phá sản ở không ít doanh nghiệp đã
thể hiện và đi cùng với nó là tỷ lệ thất nghiệp đang có xu hướng tăng cao. Trong vài
tháng qua do tình hình kinh doanh khó khăn, một số doanh nghiệp đã sa thải hàng loạt
công nhân. FPT vừa tuyên bố cắt giảm bớt quy mô sản xuất cắt giảm chi phí, đặc biệt
là nhân công.
- Đứng trước tình hình trên, Đảng và Nhà nước đã đề ra mục tiêu kìm chế lạm
phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội, tăng trưởng bền vững để dần làm
giảm tỷ lệ thất nghiệp, ổn định thị trường lao động.
- Chuẩn bị tốt các điều kiện để phát triển những dự án phát triển khu công
nghiệp, giải quyết việc làm cho người lao động tại địa phương.
- Tăng cường công tác củng cố các trung tâm giải quyết việc làm sau cai nghiện.
- Tổ chức các phiên giao dịch việc làm, tiếp tục nghiên cứu kỹ thị trường trong
và ngoài nước để xuất khẩu lao động.
- Đẩy mạnh công tác thu hút đầu tư và phát triển doanh nghiệp bằng cách cải
cách hành chính thực hiện chế độ mở cửa đã dần thu hút các nhà đầu tư nước ngoài và
xây dựng kinh doanh tại Việt Nam tạo công ăn việc làm cho người lao động trong
nước. Trong 6 tháng đầy năm cấp giấy chứng nhận đầu tư cho 32 dự án với tổng số
vốn đầu tư 8687,3 tỷ đồng đã cấp 415 giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh tăng 13%
so với cùng kỳ với vốn đăng ký 2734,9 tỷ đồng.
- Chính phủ Việt Nam tằng cường các chương trình dạy nghề đào tạo lại và tổ
chức tốt thị trường lao động đã tạo ra những điều kiện thuận lợi trong việc tìm kiếm
việc làm, từ đó rút ngắn thời gian làm việc bởi cơ cấu và trình độ của người tìm việc
17

BÀI TẬP LỚN Môn: Kinh tế vĩ mô 1
ngày càng sát hơn với cơ cấu và trình độ của người tìm việc ngày càng sát hơn với cơ
cấu kinh tế và sự đòi hỏi của doanh nghiệp.
- Thực hiện chính sách tăng mức lương cơ bản của người lao động. Đối với loại
hình thất nghiệp tự nguyện, nhưng người tự nguyện không muốn làm việc, do việc làm
và mức lương tương ứng chưa hoà hợp với mong muốn của mình. Giờ đây mức lương
cơ bản được nâng lên phần nào đáp ứng được nhu cầu sống của con người đã làm cho
lực lượng người thất nghiệp tự nguyện sớm quay trở lại làm việc và tìm kiếm được
công việc phù hợp.
- Việc tiến hành giảm lãi suất của ngân hàng TW đã giúp cho các doanh nghiệp
tăng nguồn vốn đầu tư, tiếp tục đẩy mạnh và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh
tạo nên nhiều công ăn việc làm cho người lao động.
2.4. Quan điểm về thực trạng hiện trường Việt Nam hiện nay.
- Thị trường lao động của Việt Nam hiện nay là thị trường khá năng động và đa
dạng với nguồn lao động dồi dào. Việt Nam vốn là một nước đông dân số, người trong
độ tuổi lao động đạt tỷ lệ lớn trong tổng số dân cư của cả nước. Lực lượng lao động
trong độ tuổi hiện nay ở nước ta gần 45 triệu người nên tỷ lệ phần trăm thất nghiệp
tăng lên của con số này sẽ là một vấn đề lớn.
- Tuy nhiên theo tình trạng thực tế hiện nay thì tỷ lệ thất nghiệp của lực lượng
trong độ tuổi liên tục giảm theo xu hướng giảm dần. Điều đó chứng tỏ rằng trong nhiều
năm qua, do đầu tư tăng mạnh, tăng trưởng liên tục cùng quá trình đd thịhoá, công
nghiệp hoá diễn rânhnh, lực lượng nhân công này càng được huy động nhiều lên theo
xu hướng toàn dựng nhân công.
- Lực lượng lao động Việt Nam khá dồi dào nhưng trình độ của người lao động
không đồng đều, chất lượng lao động không cao vì vậy giá trị sức lao động của người
Việt Nam còn ở mức thấp, phần lớn là lao động tay chân, số lượng lao động trí óc chưa
cao. Giá nhân công tại thị trường lao động Việt Nam còn ở mức thấp.
- Trước đây với lợi thế về vị trí địa lý kết hợp với nguồn lao động dồi dào, giá
rẻ, Việt Nam đã thu hút được rất nhiều nhà đầu tư vào trong nước. Nhưng ngày nay vời
đòi hỏi của nền kinh tế thị trường, trình độ công nghệ kỹ thuật phát triển thì thị trường,

trình độ công nghệ kỹ thuật phát triển thì thị trường lao động đòi hỏi phải có độingũ
lao động lành nghề, trình độ chuyên môn cao. Thị trường lao động Việt Nam đã có
18
BÀI TẬP LỚN Môn: Kinh tế vĩ mô 1
những biến đổi lớn nhờ chính sách của Nhà nước với những chương trình dạy nghề
đào tạo nghề, thị trường lao động nước ta được tổ chức khá tốt, đa dạng với nhiều
ngành nghề phù hợp với nhiều đối tượng.
- Thị trường lao động Việt Nam là thị trường tiềm ẩn, trong tương lai đây là một
thị trường lớn khá hấp dẫn với các nhà đầu tư. Là một quốc gia đang khá phát triển, số
dân hoạt động kinh tế tự do (buôn bán nhỏ, sản xuất nhỏ ) có số lợng người tham gia
đáng kể nhưng thu thập rất thấp và không ổn định. Họ luôn mong muốn một việc làm
mới có thu nhập tốt hơn và ổn định hơn, như vậy họ và nguồn dự trữ lớn cho sự gia
tăng lực lượng lao động.
- Trong tương lai thị trường lao động Việt Nam sẽ thực sự được mở rộng hơn
với chất lượng lao động tốt hơn và giá trị sức lao động của nhân công sẽ được cải
thiện.
Theo các chuyên gia về nguồn lực Việt Nam nhận xét: nguồn nhân lực của Việt
Nam rất dồi dào nhưng lại thiếu trầm trọng về chất lương, lao động Việt Nam được
đánh giá là khéo léo, thông minh, sáng tạo, tiếp thu nhanh kỹ thuật công nghệ được
chuyển giao từ bên ngoài nhưng thiếu tính chuyên nghiệp. Theo thông số của
Vietnamwork cung cấp những thông tin có giá trị về thị trường lao động trong nước
giúp doanh nghiệp và người lao động làm việc hiệu quả hơn. So với quý IV - 2004, số
lượng đăng tuyển trong ngành tiếp thị là nhiều nhất, tuy nhiên tỷ lệ tăng cao nhất thuộc
ngành kinh tế với mức 400%. Nguồn cung ứng nhân lực tăng 49% trong quý I. Các
ngành thu hút được nhiều người tìm việc là: công nghệ viễn thông, hành chính, thư ký,
quảng cáo khuyến mại, đối ngoại và bán hàng. Theo đó, trong quý I/2005, nhu cầu
nhân lực của Việt Nam tăng 15%, những ngành tuyến mới nhiều nhất là công nghệ
thông tin, kỹ thuật và hành chính. Ngoài ra, nhận thấy cầu trong những tháng đầu năm
có bước tăng trưởng đáng kể, số lượng việc làm hầu hết các lĩnh vực đều tăng. Trong
đó có 6 lĩnh vực có nhân lực cao nhất là: bán hàng, công nghệ viễn thông, tiếp thị,

hành chính - thư ký, kế toán và kỹ thuật. Bên cạnh đó, báo cáo cũng cho thấy sự sụt
giảm của các kĩnh vực tiện ích công cộng, bất động sản hay vận tải giao nhận. Nguyên
nhân chính là do sự suy giảm các lĩnh vực này do nhu cầu công việc ít, các ứng viên
thường lựa chọn công việc có nhiều chỉ tiêu hơn.
Nhưng vẫn còn thiếu về chất. Trên thị trường lao động hiện tại, nguồn nhân lực
và tay nghề cao là vẫn đang là mối quan tâm của nhà tuyển dụng. Thị trường rất cần
19
BÀI TẬP LỚN Môn: Kinh tế vĩ mô 1
chuyên gia về quản trị kinh doanh, lập trình viên máy tính, các nhà quản lý trung gian
hiểu biết về tài chính và tiếp thị với yêu cầu cơ bản về Tiếng Anh, những công nhân có
tay nghề cao ham học hỏi. Tuy nhiên, nguồn cung ứng lao động có chất lượng trên thị
trường còn hạn chế. Bên cạnh đó, kỹ năng làm việc nhóm, khả năng hợp tác để hoàn
thành tốt công việc của lao động Việt Nam là kém. Nhiều nhà quản lý nước ngoài đã
nhận xét rằng: “Lao động Việt Nam làm việc rất tốt khi tự mình giải quyết công việc,
nhưng nếu đặt trong một nhóm thì hiệu quả giảm đi nhiều”. Chính điều này đã khiến
cho nhiều doanh nghiệp không thành đạt được, cho dù họ đã tập hợp công nhân với
đẳng cấp cao. Theo đánh giá, các chương trình đào tạo của Việt Nam hiện nay thường
nhấn mạnh kiến thức lý thuyết chứ chưa quan tâm đến kỹ năng thực hành. Hầu hết các
sinh viên ra trường đều không thể bắt tay vào công việc ngay mà phải qua đào tạo lại.
Để tạo nên một bước tiến trong đào tạo, cơ chế tuyển dụng và sử dụng nguồn nhân lực
trong các doanh nghiệp, đặc biệt là trong doanh nghiệp Nhà nước cần có sự thay đổi
theo hướng ưu tiên theo lao động có chất lượng có tay nghề cao, đáp ứng nhu cầu của
doanh nghiệp. Trong những năm gần đây, với sự tăng trưởng kinh tế một cách ấn
tượng (khoảng 8%/năm), Việt Nam đang tạo ra sự hấp dẫn và mạnh mẽ trên phạm vi
toàn cầu. Sức hút đối với các nhà sản xuất và đầu tư quốc tế bắt nguồn từ chính giá trị
nội tại và tương lai tươi sáng của Việt Nam. Lực lượng lao động trẻ từ 18 - 34 tuổi
chiếm 45% và hàng năm tiếp tục được bổ sung 1.5 triệu người. Giai đoạn 2001 - 2005
đã tạo được việc làm cho 5,55 triệu lao động; năm 2006 là 1,22 triệu và năm 2007 là
1,25 triệu lao động.
Việc làm được tạo ra chủ yếu ở các doanh nghiệp vừa và nhỏ (hằng năm có từ

40 đến 50 nghìn doanh nghiệp được thành lập, đến đầu năm 2007 đã có 234 nghìn
doanh nghiệp đăng ký kinh doanh). Hiện nay, cả nước có 150 khu công nghiệp, trong
đó có 110 khu đã đi vào hoạt động. Các thành phần kinh tế tập thể và tư nhân phát
triển mạnh. Hiện cả nước có trên 3 triệu hộ kinh doanh cá thể, 17.535 hợp tác xã kiểu
mới, trên 2.000 làng nghề Đây là những cơ sở góp phần rất quan trọng tạo ra công ăn
việc làm.
Bây giờ ta đi phân tích tình trạng chính của thị trường lao động Việt Nam. Việt
Nam có khoảng 45 triệu người trong độ tuổi lao động. Sự tăng trưởng của kinh tế và sự
gia tăng số lượng doanh nghiệp mới - khoảng 30.00 doanh nghiệp mỗi năm - đã làm
giảm đáng kể số lượng người thất nghiệp - đây cũng được đánh giá là giải pháp tối ưu
20
BÀI TẬP LỚN Môn: Kinh tế vĩ mô 1
giải quyết tình trạng thất nghiệp ở nước ta. Theo thống kê, chính thức số lượng người
thất nghiệp tính chung toàn quốc là 5.3%. Khoảng 10% số lao động đang công tác
trong các cơ quan đoàn thể Nhà nước. 88% trong doanh nghiệp quốc danh, 2% trong
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Lĩnh vực nông nghiệp vẫn đang thu hút nhiều
lao động nhất (57%), tiếp đến là dịch vụ (25%), công nghiệp (17%).
Tuy vậy, thị trường Việt Nam vẫn đang phải đối mặt với nhiều bất cập. Về mặt
số lượng các nhà đầu tư có quá nhiều lựa chọn với công nhân hay nhân viên văn
phòng, nhưng chất lượng của họ không phải lúc nào cũng đáp ứng được. Đặc biệt,
nhân sự cao cấp, các chuyên gia có kinh nghiệm và có khả năng quản lý đang ở mức
thấp so với nhu cầu. Lĩnh vực thu hút nhân sự nhiều nhất là công nghệ thông tin, luật,
cũng như các chuyên gia trong lĩnh vực công nghiệp. Ngoài ra, người lao động chưa có
đủ ngoại ngữ để làm việc. Trên thực tế, tình trạng này thời gian đã qua có những tiến
bộ nhất định thông qua việc ngày càng có nhiều người nước ngoài đến Việt Nam, và
ngày càng có nhiều người Việt trữ lại quê hương làm việc.
Tuy nhiên, ở Việt Nam không có cơ quan Nhà nước chuyên giới thiệu việc làm
mang tính hệ thống và liên kết chặt chẽ với nhau.
Liên quan đến vấn đề mức lương tối thiểu, cũng như nhiều nước khác, Việt Nam
tính toán mức lương dự trên mức giá cả và mức cần thiểt để đảm bảo cuộc sống, hiện

tại có 3 mức lương tối thiểu khác nhau, phụ thuộc vào loại hình doanh nghiệp cũng
như khu vực hoạt động. Nhìn chung, mức lương tối thiểu của người lao động trong các
doanh nghiệp ở miền Nam thường cao hơn ở ngoài Bắc, mức lương tối thiểu cao nhất
là doanh nghiệp có vốn FDI (khoảng 60 USD/tháng). Nhưng một phần không nhỏ mức
lương này dùng để đóng bảo hiểm xã hội. Việc trả lương theo trình độ cũng được áp
dụng tại Việt Nam. Một công nhân chưa đào tạo trong khối sản xuất công nghiệp hiện
có mức lương trung bình 75USD/tháng cộng thêm tiền bảo hiểm xã hội và tiền thêm
giờ. Họ còn có cơ hội phát triển nghề nghiệp. Ngoài ra, Luật lao động đã quy định thời
gian làm việc là ngày làm 8 tiếng, hệ số lương làm thêm giờ là 1.5 với thứ 7 và 2.0 với
ngày chủ nhật.
Vẫn được coi là nơi có sản xuất thấp trong hiệu quả lao động vẫn cần được nâng
cao. Tuy nhiên Việt Nam đang thiếu chuyên gia và công nhân lành nghề với chỉ
khoảng 27% người lao động đã qua đào tạo. Chính vì vậy, các nhà chuyên dụng cần
lưu ý rằng: trong thời gian đầu sẽ rất bỡ ngỡ, họ thực sự chưa chuẩn bị cho công việc
21
BÀI TẬP LỚN Môn: Kinh tế vĩ mô 1
mình sẽ làm. Để nâng cao hiệu suất lao động Việt Nam cần cân đối tỷ lệ lao động đã
qua đào tạo phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế. Ví dụ: trong tỷ lệ kỹ sư - cán bộ kỹ thuật -
công nhân lành nghề ở Malaysia là 1-4-10, thì ở Việt Nam do chưa có được thị trường
lao động thực thụ nên tỷ lệ này là 1-1-3 (điều này sẽ dẫn đến chi phí cho lương của
ngành công nghiệp ở mức bất thường).
+ Vì vậy việc các doanh nghiệp Việt Nam trước mắt phải quan tâm đến việc đào
tạo và gắn kết các lao động trẻ có tài năng, và vừa tìm cách giữ chân họ khi trưởng
thành. Điều đó đòi hỏi doanh nghiệp phải có vốn, vừa phải có tầm nhìn và có chức
năng quản trị tốt. Mặt khác, chất lượng đào tạo cần được nâng lên và cần phù hợp với
nhu cầu thực tế. Điều tất yếu, trong cuộc cạnh tranh toàn cầu chỉ có quốc gia có nguồn
nhân lực cao mới phát triển. Ngoài ra, việc hoàn thiện khung pháp lý về thị trường lao
động cũng như thực hiện nghiêm túc và đầy đủ các quy định và thoả ước trong mối
liên hệ giữa người và người (người lao động và người sử dụng lao động) cũng cần đặc
biệt quan tâm. Suy cho cùng hiệu suất lao động chỉ có thể đạt được khi dựa trên nền

tảng của tình yêu lao động, ý thức trách nhiệm trong công việc cũng như đạt được lợi
ích hài hoà của các chủ doanh nghiệp với nhau.
Trên đây, cho ta thấy thực trạng của thị trường lao động Việt Nam đang nằm
trong tình trạng ngày càng “bất ổn, đáng lo ngại”. Và đồng thời là những biện pháp
mang tầm vĩ mô do Chính phủ và Nhà nước áp dụng, nhằm cải thiện khắc phục cũng
như phát huy những diễn biến của thị trường lao động. Và là những chính sách mang
tầm vĩ mô mà các nhà doanh nghiệp áp dụng nhằm cải tiến chính tình hình doanh
nghiệp của mình.
Theo hàng thông số trên, thị trường lao động Việt Nam thật sự có những dấu
hiệu tiêu cực có khả năng làm suy giảm nền kinh tế và làm giảm sản lượng của nó.
Tình trạng ấy sẽ kéo theo hàng loạt vấn đề mới phát sinh: tệ nạn xã hội, thất nghiệp,
đời sống nhân dân giảm xuống, năng suất lao động thấp - giá cả hàng hoá tăng cao và
hàng loạt vấn đề khác nữa. Nước ta sẽ không bắt kịp với các nước trong khu vực, giảm
tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Theo tôi, vấn đề cốt lõi nhất ở thị trường lao động
nước ta là thực trạng trình độ tay nghề. Cũng như phân bổ hợp lý giữa: “thợ và thầy”.
Và trở thành một thị trường lao động của người Việt Nam, làm chủ được thị trường lao
động của mình. Trách nhiệm của toàn bộ xã hội là chung tay xây đắp chất lượng lao
22
BÀI TẬP LỚN Môn: Kinh tế vĩ mô 1
động của mình, và cho xã hội. Và đây cũng là một điều kiện tiên quyết cho phát triển
một nền kinh tế phát triển với xu hướng hội nhập xu thế quốc tế.
23
BÀI TẬP LỚN Môn: Kinh tế vĩ mô 1
KẾT LUẬN
Như vậy kinh tế học vĩ mô đã nghiên cứu được hoạt động của toàn bộ tổng thể
rộng lớn của nền kinh tế như tăng trưởng kinh tế, sự biến động của giá cả và việc làm
của cả nước Thành tựu kinh tế vĩ mô của một nước thường được đánh giá 3 dấu hiệu
chủ yếu là: ổn định,tăng trưởng và công bằng xã hội. Sự ổn định kinh tế là kết quả của
việc giải quyết tốt những vấn đề kinh tế cấp bắch như lạm phát, suy thoái và đặc biệt là
tỷ lệ thất nghiệp trong thời kỳ ngắn hạn. Để đạt được sự ổn định cân bằng trong thị

trường lao động, chính sách kinh tế vĩ mô cần hướng tới mục tiêu cụ thể.
Những vấn đề cần thiết được rỳt ra khi làm bài tập lớn
- Phải nắm chắc và hiểu một cỏch sõu sắc phần lớ thuyết, như vậy sẽ giỳp chỳng
ta dễ dàng tổng kết ngắn gọn và đầy đủ nhất cỏc ý chớnh của bài học.
- Biết ỏp dụng cỏc cụng thức và lý thuyết đó học vào việc giải cỏc bài tập kinh
tế nhỏ trước khi làm cỏc bài tập lớn, trỏnh nhầm lẫn khi ỏp dụng cỏc cụng thức hay lý
thuyết vào giải cỏc bài tập tỡnh huống.
- Trỏnh nhầm lẫn cỏc kớ hiệu, phải biết vẽ và vẽ chớnh xỏc cỏc loại đồ thị, cỏc
loại đường( đường cung, đường cầu,…)
- Việc học tập và nghiờn cứu phải luụn gắn liền với thực hành.
- Cần sưu tầm và tham khảo thờm những tài liệu ngoài giỏo trỡnh trờn lớp nhằm
nõng cao kiến thức, có được một cỏch nhỡn và tư duy toàn diện hơn về mụn học Kinh
tế vĩ mụ.
- Lý thuyết phải được vận dụng vào thực tế để chứng minh và khẳng định. Như
vậy cỏc kiến thức đó học sẽ được ghi nhớ lâu hơn.
- Làm bài tập lớn chớnh là một lần ụn tập lại hầu như toàn bộ cỏc kiến thức đó
học. Nú sẽ giỳp ta hiểu rừ hơn những vấn đề cũn thắc mắc hoặc chưa hiểu qua cỏc bài
tập được giao.
24
BÀI TẬP LỚN Môn: Kinh tế vĩ mô 1
* Một số kiến nghị:
Tuy rằng kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển nhanh nhưng vẫn coi là chưa
tương xứng với tiềm năng. Việt Nam có vị trí địa lý đặc biệt năm giữa ngã tư đường
hàng hải và hàng không quốc tế nên việc chú trọng và phát triển ngành hàng hải, đóng
tàu cần được đầu tư hơn nữa.
Để giảm tỷ lệ thất nghiệp Nhà nước ta cần phải có sự quan tâm hơn nữa đến
người lao động để họ yêu nghề, hăng say lao động kéo theo năng suất lao động tăng
thu nhập quốc dân tăng. Một trong những vấn đề chủ chốt là công tác lao động - tiền
lương cho người lao động. Tiền lương là số tiền mà người lao động được nhận do họ
bán sức lao động của mình vì thế mà có chế độ tiền lương và tiền thưởng hợp lý để họ

đủ điều kiện tái tạo lại sức lao động, yêu lao động, có vậy mới thúc đẩy người lao động
trong việc hoàn thành, và hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch đề ra.
Công tác quản lý của Nhà nước phải được hoàn thiện dần. Các Công ty Nhà nước
hoạt động kém hiệu quả, cần được sửa đổi và thay thế bằng mô hình hoạt động khác.
Phát triển kinh tế bằng việc đầu tư theo chiều sâu, đổi mới các trang thiết bị và công
nghệ nhằm nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm.
Tài nguyên của Việt Nam là cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử, di tích cách
mạng vì vậy Nhà nước Việt Nam cần có công tác tốt hơn trong việc bảo tồn, duy tu
những cảnh quan thiên nhiên, góp phần nâng cao thu nhập quốc gia qua ngành công
nghiệp không khói này.
Đi đôi với việc phát triển kinh tế chính phủ cần quan tâm đến vấn đề môi trường.
Ngày nay cả thế giới đang chịu hậu quả của việc nóng lên của trái đất, hạn hán, lũ lụt,
sóng thần xảy ra một cách thường xuyên, nguy hiểm, gây thiệt hại lớn. Do vậy vấn đề
môi trường là vấn đề bức thiết và cấp bách. Công tác tuyên truyền cho người dân có ý
thức hơn trong việc bảo vệ môi trường sống. Các dự án kinh tế phải được song hành
với các dự án bảo vệ môi trường để tạo ra bầu không khí trong lành con người Việt
Nam có sức khoẻ tốt hơn để phục vụ cho xã hội được nhiều hơn.
25

×