Khoá luận tốt nghiệp
Mở đầu
I. Lý do chọn đề tài
Trong chơng trình giảng dạy lớp 4-5, môn khoa học có vị trí hết sức quan
trọng. Môn học này là kết qủa của sự tích hợp kiến thức nhiều ngành khoa học
nh Lý, Hoá, Sinh bởi nó đem lại cho học sinh một lợng kiến thức lớn về
những hiện tợng xảy ra trong cuộc sống hàng ngày, trên cơ sở đó hình thành kỹ
năng sống cho trẻ. Vì vậy phân môn khoa häc líp 4 5 cã t¸c dơng gi¸o dơc,
gi¸o dỡng rất lớn đối với học sinh. Dạy tốt phân môn này không chỉ thực hiện
mục tiêu và nhiệm vụ đề ra của bản thân nó, góp phần đảm bảo tính hoàn chỉnh
và thống nhất cao của chơng trình đào tạo, mà còn tạo điều kiện tốt hơn trong
việc giáo dục toàn diện thế hệ trẻ, đào tạo ra những con ngời mới của thời kỳ
công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nớc. Vì vậy dạy tốt phân môn khoa học lớp 45 là một yêu cầu quan trọng đối với ngời dạy.
Để dạy tốt phân môn khoa học, ngời giáo viên cần nhiều kỹ năng, trong
đó có kỹ năng phân tích mục tiêu chơng trình bài học- kỹ năng đầu tiên của các
loại kỹ năng dạy học, cơ sở để ngời giáo viên có các kỹ năng khác và thực hiện
tốt hoạt động dạy học.
Đặc biệt từ năm học 2005-2006, năm học 2006-2007 các trờng tiểu học
trên toàn quốc bắt đầu triển khai thực hiện thay sách lớp 4-5 theo chơng trình
tiểu học mới- một chơng trình với cấu trúc và chất lợng mới. Trong đó có môn
khoa học đặt ra cho ngời giáo viên những yêu cầu mới về kỹ năng.
Chơng trình, nội dung, bài dạy của môn khoa học sau năm 2000 có nhiều
vấn đề mới cho nên ngời giáo viên có kỹ năng phân tích mục tiêu chơng trình
tốt mới có thể dạy tốt môn học. Đặc biệt đối với sinh viên năm cuối thì sự hình
thành kỹ năng này lại càng quan trọng bởi vì sinh viên cha qua giảng dạy nhiều,
chỉ làm quen với chơng trình tiểu học nói chung và phân môn khoa học nói
riêng trên cơ sở lý luận và qua những ®ỵt ®i thùc tÕ.
Trong thùc tÕ cã mét sè sinh viên còn nhiều lúng túng trong việc phân tích
mục tiêu chơng trình bài dạy, thậm chí có khi còn hiểu sai dụng ý của sách giáo
Hồ Thị Thơm
1
Lớp 44A- TH
Khoá luận tốt nghiệp
khoa. Việc hình thành kỹ năng này ở sinh viên ngành Giáo dục tiểu học là một
yêu cầu cấp thiết. Đó là lý do tôi chọn đề tài này: Rèn luyện kỹ năng phân
tích mục tiêu chơng trình, bài học phân môn khoa học lớp 4-5 trong quá
trình thiết kế bài giảng theo chơng trình năm 2000.
II. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng nội dung, quy trình hình thành kỹ năng phân tích mục tiêu chơng trình bài học phân môn khoa học cho sinh viên ngành Giáo dục tiểu học
qua hoạt động rèn luyện nghiệp vụ s phạm thờng xuyên.
III. Đối tợng và khách thể nghiên cứu
-Đối tợng nghiên cứu: Nội dung, quy trình hình thành kỹ năng phân tích
mục tiêu chơng trình bài học
-Khách thể nghiên cứu: Qúa trình rèn luyện nghiệp vụ s phạm thờng
xuyên qua các kỳ học của sinh viên.
IV. Nhiệm vụ nghiên cứu
-Tìm hiểu cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.
-Thực trạng vấn đề nghiên cứu
-Xây dựng nội dung, quy trình rèn luyện hình thành kỹ năng.
V.Phơng pháp nghiên cứu
-Phơng pháp nghiên cứu lý luận:
+ Lý luận về nội dung và phơng pháp.
+ Lý luận về sự hình thành các kỹ năng.
-Phơng pháp nghiên cứu thực tiễn:
+ Điều tra
+ Quan sát
-Phơng pháp toán thống kê
VI. Giả thiết khoa học
Nếu có đợc một nội dung và quy trình phân tích, đánh giá chơng trình,
sách giáo khoa có cơ sở khoa học thì việc rèn luyện kỹ năng qua hoạt động
nghiệp vụ s phạm sẽ có kết qủa tốt hơn.
Hồ Thị Thơm
2
Lớp 44A- TH
Khoá luận tốt nghiệp
VII. Đóng góp của đề tài
-Về lý luận: Tích hợp lý luận liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
-Về thực tiễn: Góp phần làm sáng tỏ những vấn đề thực tiễn của sự hình
thành kỹ năng nghiên cứu ở sinh viên.
VIII.Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu, tài liệutham khảo, phụ lục nghiên cứu, nội dung của
đề tài đợc thể hiện ở các chơng:
-Chơng I: Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
-Chơng II: Cơ sở thực tiễn của vấn đề nghiên cứu
-Chơng III: Quy trình hình thành kỹ năng phân tích mục tiêu chơng trình,
bài dạy phân môn khoa học lớp 4-5.
-Chơng IV: Thực nghiệm s phạm.
Hồ Thị Thơm
3
Lớp 44A- TH
Khoá luận tốt nghiệp
Chơng 1
Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Kỹ năng dạy học nói chung đà đợc nhiều nhà nghiên cứu trong và ngoài nớc đề cập tới ở mọi góc độ, mọi kỹ năng trong quá trình dạy học.
1.1.1. ở nớc ngoài
Đào tạo đội ngũ giáo viên có trình độ, kiến thức và nghiệp vụ s phạm cao
là mục tiêu cơ bản của tất cả các trờng s phạm trên thế giới. Bởi vì chất lợng của
giáo dục phụ thuộc vào chất lợng của đội ngũ giáo viên.
Ngay từ những năm 1920 ở Liên Xô (cũ) và các nớc Đông Âu trớc đây đÃ
có những công trình nghiên cứu kỹ năng dạy học cho sinh viên s phạm, tuy
nhiên đến những năm 1960 vấn đề này mới trở thành hệ thống lý luận và kinh
nghiệm vững chắc với những công trình của N.V Kuzmina, O.A Abdoullina,
N.V Bondyrev
Công trình nghiên cứu: Hình thành kỹ năng, kỹ xảo cho sinh viên trong
điều kiện của nền giáo dục đại học của XI. Kixegof là đáng chú ý hơn cả. Tác
giả cho rằng cần xem xét lại vấn đề tổ chức nội dung công tác thực hành, thực
tập và tập luyện các kỹ năng giảng dạy cho sinh viên các trờng s phạm. Ông đÃ
cùng các cộng sự thiết kế hơn 100 kỹ năng nghiệp vụ giảng dạy, trong đó tập
trung vào 50 kỹ năng cần thiết nhất.
ở một số nớc phơng Tây, các công trình nghiên cứu đà đặc biệt quan tâm
đến việc tổ chức huấn luyện các kỹ năng thực hành giảng dạy cho giáo sinh dựa
trên những thành tựu của tâm lý học hành vi và tâm lý học chức năng.
Trong các công trình của B.Bigss, của R-Tellfev đà rất chú ý đến việc hình
thành vững chắc các kỹ năng cơ bản của hành động giảng dạy ngay khi sinh
viên học từng đoạn lý thuyết. Các công trình nghiên cứu này đà đợc sử dụng nh
là các giáo trình thực hành lý luận dạy học trong đào tạo giáo viên ở Oxtraylia.
Tuy nhiên, trong lĩnh vực hình thành kỹ năng dạy học, nhất là các môn học ở
Hồ Thị Thơm
4
Lớp 44A- TH
Khoá luận tốt nghiệp
tiểu học mà đặc biệt các kỹ năng nh phân tích mục tiêu chơng trình, bài học,
hay kỹ năng soạn giáo án cho sinh viên s phạm thì còn ít tác giả đề cập đến.
1.1.2. ở trong nớc
Chơng trình tự nhiên- xà hội nói chung và phân môn khoa học nói riêng đÃ
và đang hoàn thiện dần với những thành tựu nghiên cứu xây dựng chơng trình.
Với mục tiêu: xây dựng nội dung- chơng trình giáo dục toàn diện thế hệ trẻ,
đáp ứng yêu cầu phát triển nhân lực, phục vụ công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất
nớc, phù hợp với thực tiễn và truyền thống Việt Nam, tiếp cận trình độ giáo dục
phổ thông ở các nớc phát triển trong khu vực và trên thế giới. Bộ giáo dục đào
tạo đà cho ra đời chơng trình tiểu học năm 2000. Sự ra đời của chơng trình này
đà tạo nên một bớc ngoặt lớn không chỉ với phânmôn khoa học lớp 4-5 mà đối
với toàn bộ chơng trình tiểu học nói chung. Vì thế nó đợc nhiều ngời quan tâm,
từ giáo viên, học sinh cho đến phụ huynh ... đặc biệt là sự quan tâm của sinh
viên trong ngành giáo dục tiểu học.
Trong lĩnh vực s phạm đà có nhiều công trình nghiên cứu, với nhiều góc
độ khác nhau. Vấn đề kỹ năng giảng dạy nhiều tác giả đà xem đó nh là những
biện pháp, thủ thuật để thực hiện phơng pháp dạy học đạt kết quả cao.
Cho đến nay, việc nghiên cứu chơng trình môn khoa học lớp 4-5 còn bó
hẹp trong phạm vi của các nhà soạn thảo chơng trình, nó chỉ mới đợc đề cập đến
trong các tài liệu bồi dỡng giáo viên, các kỷ yếu khoa học và một số sách tham
khảo về việc dạy và học môn khoa học.
Nội dung chủ yếu của các bài viết, tài liệu này là nói về việc dạy và học để
đi đến đổi mới nội dung, phơng pháp và hình thức tổ chức chứ cha có tài liệu đề
cập một cách cụ thể đến việc hình thành và rèn luyện các kỹ năng dạy học nh
phântích mục tiêu chơng trình bài học cho sinh viên đang theo học trong ngành.
Các tài liệu đà có nh:
Tài liệu bồi dỡng giáo viên dạy môn khoa học lớp 4-5, tạp chí giáo dục,
các giáo trình nghiên cứu
Việc rèn luyện kỹ năng phân tích mục tiêu chơng trình, bài học phân môn
khoa học lớp 4-5 trong quá trình thiết kế bài giảng là một việc làm rất cần thiết
Hồ Thị Th¬m
5
Líp 44A- TH
Khoá luận tốt nghiệp
đối với sinh viên mà cha đợc đề cập đến nhiều. Việc rèn luyện kỹ năng này cần
phải đợc hình thành trong cả quá trình học của sinh viên, trong các đợt rèn
luyện nghiệp vụ s phạm thêng xuyªn, cịng nh viƯc häc tËp lý ln ë các trờng
Đại học.
Là sinh viên năm cuối trong ngành, chúng tôi muốn đi vào tìm hiểu,
nghiên cứu, khám phá những nội dung, điểm mới của chơng trình và qua đó rèn
luyện kỹ năng, kỹ Yếu cơ bản để phân tích mục tiêu chơng trình, bài học phân
môn khoa học lớp 4-5.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Kỹ năng và kỹ năng dạy học
1.2.1.1. Kỹ năng
Kỹ năng là một khái niệm khá phức tạp, xung quanh khái niệm này đà có
nhiều định nghĩa khác nhau. Có tác giả cho kỹ năng là sự biểu hiện kết quả thực
hành hành động trên cơ sở kiến thức đà có. Kỹ năng là tri thức trong hành động.
Kỹ năng là khả năngvận dụng kiến thức (khái niệm, cách thức, phơng
pháp) để giải quyết một nhiệm vụ mới, tình huống mới có bản chất với tình
huống điển hình nhng bị che lấp bởi những yếu tố không bản chất, không quan
trọng, nói cách khác kỹ năng là con đờng, cách thức để tri thức lý thuyết trở lại
với thực tiễn.
Kỹ năng bao giờ cũng gắn với một hành động hay một hoạt động nào đó
bằng cách lựa chọn và vận dụng những kinh nghiệm đà có để thực hiện hành
động đó phù hợp với những mục tiêu và những điều kiện thực tế đà cho.
Khái niệm kỹ năng có thể hiểu trên cơ sở các quan niệm về hoạt động,
hành động, thao tác.
Nh vậy, kỹ năng nh là trình độ, khả năng vận dụng kiến thức đà tiếp thu đợc để giải quyết một nhiệm vụ, thực hiện một công việc nào đó ở một cấp độ
tiêu chuẩn xác định. Giữa việc tiếp thu kiến thức và việc hình thành kỹ năng có
mối quan hƯ chỈt chÏ víi nhau. ViƯc tiÕp thu kiÕn thøc sẽ tạo nên cơ sở, nền
tảng cho việc hình thành kỹ năng. Cho nên kỹ năng cũng có thể đợc hiểu là sự
thể hiện của kiến thức trong hành động.
Hồ Thị Thơm
6
Lớp 44A- TH
Khoá luận tốt nghiệp
Ngợc lại, khi kỹ năng đợc hình thành và phát triển sẽ làm sâu sắc hơn sự
hiểu biết về kiến thức.
1.2.1.2. Kỹ năng dạy học
Kỹ năng dạy học là việc thực hiện có kết quả một số hay một loạt các thao
tác phức tạp của một hay nhiều hành động dạy học bằng cách lựa chọn và vận
dụng những tri thức, những cách thức, những quy trình đúng đắn, đảm bảo cho
hoạt động dạy học của ngời giáo viên đạt hiệu qủa cao.
1.2.1.3. Kỹ năng phântích mục tiêu chơng trình, bài học
-Hình thành phân tích mục tiêu chơng trình bài học phân môn khoa học
lớp 4-5
Kỹ năng không phải tự có mà đợc hình thành, đợc rèn luyện. Hình thành
kỹ năng phân tích mục tiêu chơng trình, bài học là hình thành ở sinh viên một
hệ thống phức tạp các thao tác, các hành động đảm bảo cho sinh viên thực hiện
có hiệu quả việc nắm vững tri thức khoa học đà đợc lĩnh hội ở trờng đại học để
vận dụng vào việc phân tích nội dung, chơng trình cũng nh bài học cụ thể trong
sách giáo khoa. Từ đó xác định đợc những mục tiêu, những kiến thức và kỹ
năng cơ bản nhất cần phải hình thành cho học sinh.
-Cấu trúc của kỹ năng dạy học nói chung và kỹ năng phân tích mục tiêu
chơng trình bài học nói riêng
Theo từ điển tiếng Việt thì cấu trúc là toàn bộ những quan hệ bên trong
giữa các thành phần tạo nên một chỉnh thể. Nh vậy, khi nói đến một cấu trúc bất
kỳ là chúng ta nói đến các thành phần tạo nên một chỉnh thể cũng nh mối liên
hệ của chúng.
Nh vậy cấu trúc kỹ năng dạy học là tập hợp các hành động nhất định mà
ngời giáo viên cần thực hiện thành thạo trong quá trình dạy học. Các hành động
này đợc sắp xếp thành mét hƯthèng phï hỵp víi néi dung cịng nh tiÕn trình dạy
học. Có thể nói kỹ năng phân tích mụctiêu chơng trình, bài học là kỹ năng cơ
sở- kỹ năng đầu tiên của ngời giáo viên để thực hiện các kỹ năng dạy học khác,
tiếp sau đó nh xây dựng cấu trúc của một bài lên lớp, lựa chọn phơng pháp, ph-
Hồ Thị Thơm
7
Lớp 44A- TH
Khoá luận tốt nghiệp
ơng tiện, hình thức tổ chức dạy học phù hợp, thiết kế, tổ chức các mối quan hệ
giữa giáo viên, học sinh và tài liệu học tập
-Kỹ năng phân tích mục tiêu chơng trình bài học bao gồm:
+ Xác định đợcmục tiêu, nội dung cơ bản của phân môn khoa học, lập đợc
kế hoạch dạy học và kế hoạch bài học thể hiện các hoạt động dạy häc nh»m
ph¸t huy tÝnh tÝch cùc cđa häc sinh.
+ X¸c định đợc cấu trúc chơng trình, nội dung sách giáo khoa môn khoa
học lớp 4-5, lập đợc kế hoạch dạy học và kế hoạch bài dạy theo quy định.
+ Xác định đợc mục tiêu kiến thức và kỹ năng cơ bản, trọng tâm, mức độ
yêu cầu đối với từng nội dung dạy học, lập đợc kế hoạch dạy học phù hợp với
thực tế và kế hoạch bài học có nhiều phơng án dạy học thích hợp với các đối tợnghọc sinh.
+ Phân tích đánh giá đợc chơng trình, nội dung sách giáo khoa, cũng nh
từng bài học cụ thể của phân môn, lập đợc kế hoạch dạy học và kế hoạch bài
học, phản ánh đợc mối quan hệ giữa mục tiêu,nội dung, phơng pháp và kiểm tra
đánh giá theo những nội dung kiến thức ở phân môn này nhằm phát triển năng
lực cá nhân học sinh.
1.2.1.4. Quy trình hình thành rèn luyện kỹ năng phân tích mục tiêu chơng trình, nội dung bài học
Quy trình là trình tự phải tuân theo.Theo từ điển tiếng Việt thì quy trình là
trình tự phải tuân theo để tiến hành một công việc nhất định.
Quy trình hình thành rèn luyện kỹ năng phântích mục tiêu chơng trình, bài
học cũng giống nh quy trình hình thành các kỹ năng dạy học khác. Nó bao gồm
các bớc sau:
-Bớc 1: Xác định mục đích, yêu cầu của viƯc rÌn lun
-Bíc 2: Huy ®éng kiÕn thøc ®· cã về các môn khoa học lý, hoá, sinh, môi
trờng có liên quan để xác định cho đúng kiến thức.
-Bớc 3: Tổ chức rèn luyện
Để hình thành đợc kỹ năng phân tích mục tiêu chơng trình, bài học ngời
giáo viên cần thiết kế các thao tác mẫu hợp lý, thống nhất giữa các hành động
Hồ Thị Thơm
8
Lớp 44A- TH
Khoá luận tốt nghiệp
luyện tập (vận dụng, đối chiếu tự kiểm tra của sinh viên và hành động hớng dẫn
làm mẫu của giảng viên).
-Bớc 4: Kiểm tra đánh giá kết qủa rèn luyện nhằm xác định mức độ thành
thạo của mỗi sinh viên trong việc xác định mục tiêu chơng trình, bài học bằng
việc đối chiếu hành động đà thực hiện với mẫu.
1.2.1.5. ýnghĩa của việc rèn luyện kỹ năng phân tích mục tiêu chơng
trình bài học.
Việc xác định mục tiêu chơng trình, bài học là một việc làm rất quan trọng
của mỗi giáo viên. Nó là bớc cơ sở để có một tiết dạy thành công, giúp cho
hoạtđộng nhận thức của học sinh lĩnh hội đợc tối đa lợng kiến thức.
Rèn luyện kỹ năng phân tích mục tiêu chơng trình bài học cho sinh viên
ngành giáo dục tiểu học là trang bị cho họ những công cụ cần thiết, đảm bảo
cho hoạt động nghề nghiệp của họ trong tơng lai đạt hiệu quả cao.
1.2.1.6. Mối quan hệ giữa việc lĩnh hội tri thức và việc rèn luyện kỹ
năng
Giữa việc rèn luyện tri thức và rèn luyện kỹ năng có mèi quan hƯ mËt thiÕt
víi nhau. LÜnh héi tri thøc là tiền đề cho việc hình thành kỹ năng trong quá
trình dạy học, kỹ năng chỉ đợc hình thành trên cơ sở những tri thức mà sinh viên
đà lĩnh hội đợc. Tuy nhiên, khi kỹ năng đà hình thành lại có tác dụng ngợc trở
lại với việc lĩnh hội tri thøc, lµm cho viƯc lÜnh héi tri thøc diƠn ra nhanh hơn,
hiệu qủa hơn.
1.3. Nội dung chơng trình phân môn khoa học lớp 4-5
1.3.1. Mục tiêu của môn tự nhiên - xà hội
Các môn tự nhiên- xà hội nói chung nhằm giúp học sinh lĩnh hội những
tri thức ban đầu và thiết thực về con ngời, tự nhiên và xà hội xung quanh. Qua
đó phát triển ở các em năng lực quan sát, năng lực t duy, lòng ham hiểu biết
khoa học và khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, góp phần hình thành
nhân cách trẻ, cụ thể:
-Về kiến thức: Giúp học sinh lĩnh hội đợc những kiến thức cơ bản, ban
đầu và thiết thực về:
Hồ Thị Thơm
9
Lớp 44A- TH
Khoá luận tốt nghiệp
+ Con ngời và sức khỏe: Học sinh có những hiểu biết cơ bản về con ngời
và sức khỏe ở các phơng diện:
ã Sinh học: Sơ lợc về cấu tạo, chức phận và sự hoạt động của các cơ quan
trong cơ thể ngời và mối quan hệ giữa con ngời và môi trờng.
ã Nhân văn: Tình yêu thiên nhiên, đất nớc, con ngời, các thành quả lao
động, sáng tạo của con ngời, mối quan hệ giữa con ngời và con ngời trong gia
đình và cộng đồng.
ã Sức khoẻ: Vệ sinh cá nhân, vệ sinh dinh dỡng, vệ sinh môi trờng, phòng
tránh một số bệnh tật và tai nạn, các vấn đề về sức khoẻ và tinh thần.
+ X· héi
+ ThÕ giíi vËt chÊt xung quang:
• Giíi tù nhiên vô sinh: Các vật thể, các chất
ã Giới tự nhiên hữu sinh: Động vật, thực vật
Ngoài ra học sinh còn đợc cung cấp những tri thức cơ bản về dân số, môi
trờng.
-Về kỹ năng:
+ Biết quan sát và làm thí nghiệm, thực hành khoa học đơn giản và gần
gũi với đời sống hàng ngày.
+ Biết phân tích, so sánh, đánh giá một số mối quan hệ đơn giản, những
dấu hiệu chung và riêng của các sự vật, hiện tợng trong tự nhiên và xà hội.
+ Biết giữ vệ sinh cá nhân, vệ sinh dinh dỡng, vệ sinh môi trờng, biết
phòng tránh một số bệnh tật và tai nạn.
+ Biết vận dụng các kiến thức đà học vào thực tiễn cuộc sống hàng ngày
-Về thái độ: Hình thành và phát triển ở học sinh thái độ và thói quen nh:
ham hiểu biết khoa học, yêu thiên nhiên đất nớc, con ngời, có ý thức bảo vệ môi
trờng tự nhiên, môi trờng sống.
Hình thành thái độ và cách ứng xử đúng đắn với bản thân, với gia đình,
cộng đồng. Có ý thức thực hiện các qui tắc giữ vệ sinh, an toàn cho bản thân,
gia đình, cộng đồng, sống hoà hợp với môi trờng cộng đồng
Hồ Thị Thơm
10
Lớp 44A- TH
Khoá luận tốt nghiệp
1.3.2.
Chơng trình sách giáo khoa phân môn khoa học lớp 4-5
-Chơng trình môn khoa học đợc xây dựng theo quan điểm tích hợp, đợc
cấu trúc thành các chủ đề: con ngời và sức khoẻ, vật chất và năng lợng, động vật
và thực vật, môi trờng và tài nguyên thiên nhiên.
Kiến thức đợc trình bày từ gần đến xa, từ dễ đến khó, phù hợp với đặc
điểm nhận thức của học sinh tiểu học.
Chơng trình môn khoa học đợc cấu trúc linh hoạt, mềm dẻo, thực tiễn,
thiết thực tạo điều kiện chogiáo viên có thể vận dụng các phơng pháp mới vào
quá trình dạy họctheo hớng tích hợp tích cực hoá hoạt động nhận thức của học
sinh. Đồng thời giúp các em vận dụng kiến thức vào cuộc sống hàng ngày.
-Môn khoa học lớp 4-5 mỗi tuần có hai tiết (70 tiết/năm)
+ Chủ đề con ngời và sức khoẻ
ã Lớp 4: Nhu cầu và sự trao đổi chất ở ngời, các chất dinh dỡng và vai trò
của các chất dinh dỡng, ăn uống hợp lý, một số cách bảo quản thức ăn, phòng
một số bệnh liên quan đến ¨n ng, bƯnh do thiÕu chÊt dinh dìng, bƯnh bÐo phì,
một số bệnh lây qua đờng tiêu hoá, ăn uống khi bị bệnh, phòng tránh tai nạn
đuối nớc, ôn tập.
ã Lớp 5: Sự sinh sản, nam hay nữ, cơ thể chúng ta đợc hình thành nh thế
nào, cần làm gì để cả mẹ và em bé đều khoẻ, từ lúc mới sinh đến tuổi dậy thì, từ
tuổi vị thành niênđến tuổi già
+ Chủ đề vật chất và năng lợng
ã Lớp 4: Nớc, ba thể của nớc, vòng tuần hoàn của nớc trong tự nhiên, nớc
cần cho sự sống, nớc bị ô nhiễm, một số cách làm sạch nớc, bảo vệ và tiết kiệm
nớc, không khí, sự tồn tại của không khí, các tính chất của không khí, gió,
phòng chống bÃo, không khí bị ô nhiễm, bảo vệ bầu không khí trong sạch, ôn
tập và kiểm tra học kỳ 1. Âm thanh, sù lan trun ©m thanh, ©m thanh trong
cc sèng, ánh sáng, bóng tối, ánh sáng cần cho sự sống
ã Lớp 5: Đặc điểm và công dụng của một số vật liệu thờng dùng, kim loại
và hợp kim, đá vôi, gốm, xi măng, tơ sợi
+ Chủ đề thực vật và động vật
Hồ Thị Thơm
11
Lớp 44A- TH
Khoá luận tốt nghiệp
ã Lớp 4: Thực vật cần gì ®Ĩ sèng, nhu cÇu níc cđa thùc vËt, nhu cÇu chất
khoáng ở thực vật, trao đổi chất ở thực vật, động vật cần gì để sống
ã Lớp 5: Cơ quan sinh s¶n cđa thùc vËt cã hoa, sù sinh s¶n của thực vật có
hoa, cây con mọc lên từ hạt, cây con có thể mọc lên từ bộ phận nào của cây
mẹ
+ Chủ đề môi trờng và tài nguyên thiên nhiên
ã Lớp 5: Môi trờng, tài nguyên thiên nhiên, vai trò của môi trờng tự nhiên
đối với con ngời, tác động của con ngời đối với môi trờng tự nhiên, một số biện
pháp bảo vệ môi trờng, ôn tập.
Chơng 2
Cơ sở thực tiễn của vấn đề nghiên cứu
Hồ Thị Thơm
12
Lớp 44A- TH
Khoá luận tốt nghiệp
2.1. Thực trạng việc rèn luyện kỹ năng phân tích mục tiêu chơng
trình, bài học phân môn khoa häc líp 4-5
- Cã thĨ nãi vai trß qut định đến chất lợng dạy học chính là ở giáo viên.
nhng một thực tiễn cho thấy:
+ Phần lớn sinhviên trớc một bài học nói chung và phân môn khoa học lớp
4-5 nói riêng đều long tong trong việc xác định mục tiêu. Điều đó dẫn đến việc
sinh viên thờng chép mục tiêu bài học có sẵn trong sách giáo viên hoặc thiết kế
bài giảng, không chú trọng phân tích chơng trình bài học (không có nghĩa là
phủ nhận vai trò của sách giáo viên và thiết kế bài giảng).
+ Thứ hai nữa, nặng về phần nội dung dạy học, không chú trọng mục tiêu
ban đầu. Nhiều khi dạy học một bài mà không nhấn đợc cho học sinh trọng tâm
kiến thức.
+ Hơn nữa sinh viên cha nắm rõ đợc cấu trúc chơng trình, cụ thể cha xác
định đợc quan hệ giữa các bài trong chơng trình. Việc xác định mục tiêu của bài
mới phải xem phần kiến thức của những bài trớc và những bài sau trong một
tổng thể nội dung.
Để tìm hiểu cơ sở thực tiễn của vấn đề nghiên cứu, chúng tôi đà xây dựng
phiếu điều tra và tiến hành khảo sát thực tế về việc xác định mục tiêu chơng
trình bài học phân môn khoa học lớp 4-5 đối với 82 sinhviên lớp 44A- Giáo dục
tiểu học- Đại học Vinh. Kết quả đợc thể hiện trong các bảng sau
2.1.1. Thực trạng nhận thức của sinh viên khoa Giáo dục tiểu học về
kỹ năng phân tích mục tiêu chơng trình, bài học phân môn khoa học lớp 45
Kết quả điều tra nhận thức của sinh viên về kỹ năng phân tích mục tiêu
chơng trình, bài học
Bảng 1: Nhận thức của sinh viên về kỹ năng phân tích mục tiêu chơng
trình, bài học phânmôn khoa học
TT
1
2
Nội dung trả lời
Kỹ năng phântích mụctiêu chơng trình, bài học
là năng lực dạy học của ngời giáo viên
Kỹ năng phân tích mục tiêu chơng trình, b ài
Hồ Thị Thơm
13
Số ý kiến
%
66
88
26
32,2
Lớp 44A- TH
Khoá luận tốt nghiệp
3
4
học là khả năng vận dụng những kiến thức đà có
để xác định chính xác, khoa học mục tiêu của
bài.
Kỹ năng phân tíchmục tiêu chơng trình, bài học
là sự thực hiện một bớc trong quá trình thiết kế
bài giảng
Kỹ năng phân tích mục tiêu chơng trình,bài học
là một thao tác hành động trong hệ thống kỹ
năng dạy học
47
57
18
22,5
Kết quả ở bảng 1 cho ta thấy đợc:
Đa số sinh viên tiểu học đều hiểu kỹ năng phântích mục tiêu chơng trình,
bài học là năng lực dạy học của ngời giáo viên (80%) và kỹ năng phân tích mục
tiêu chơng trình, bài học là một bớc trong quá trình thiết kế bài giảng (57%).
Cách hiểu này cha phản ánh đợc hết ý nghĩa của khái niệm kỹ năng phân tích
mục tiêu chơng trình, bài học phân môn khoa học.
Có 22,5% sinh viên cho rằng kỹ năng phân tích mục tiêu chơng trình, bài
học là một thao tác hành động trong hệ thống kỹ năng dạy học.
Chỉ có 32,2% sinh viên cho rằng kỹ năng phân tích mục tiêu chơng
trình,bài học là khả năng vận dụng những kiến thức đà có để xác định chính xác
khoa học mục tiêu của bài.
Nh vậy, có thể thấy nhận thức của sinh viên khoa tiểu học về kỹ năng
phân tích mục tiêu chơng trình, bài học phân môn khoa học còn cha đầy đủ,
đúng đắn.
2.1.2. Cơ sở để xác định mục tiêu chơng trình, bài học phân môn khoa
học lớp 4-5
Cơ sở này đợc điều tra và thể hiện ở bảng 2
Bảng 2: Cơ sở xác định mục tiêu chơng trình, bài học
phân môn khoa học
Hồ Thị Thơm
14
Lớp 44A- TH
Khoá luận tốt nghiệp
TT
1
2
3
Nội dung
Dựa vào sách giáo viên,
thiết kế bài giảng
Dựa vào kiến thức chuyên
môn của bản thân
Phân tích nội dung sách
giáo khoa
Số ý kiến
%
66
81
41
50
33
40
Kết quả ở bảng 2 cho thấy:
Cơ sở chính để sinh viên xác định mục tiêu chơng trình, bài giảng khi
soạn giáo án là sách giáo viên và thiết kế bài giảng (81%). Có 50% sinh viên
cho rằng ngoài thiết kế bài giảng và sách giáo viên họ còn dựa vào kiến thức
chuyên môn của bản thân. Chỉ có 40% sinh viên phân tích nội dung chơng trình
sách giáo khoa khi xác định mục tiêu chơng trình, bài học.
Thực tế cho thấy trớc mỗi bài học, chỉ mình sách giáo khoa sinh viên còn
gặp nhiều khó khăn, long tong khi xác định yêu cầu của bài đặt ra là gì, và mối
quan hệ giữa kiến thức của bài này và bài kia là gì, và quan hệ nh thế nào. Điều
căn bản là sinh viên cha biết vận dụng những kiến thức của mình đà đợc học để
xác định kiến thức tơng ứng trong bài. Để làm đợc điều này cũng là một quá
trình tích luỹ, học tập ngay từ khi học những phân môn đại cơng từ năm đầu:
Lý, hoá, sinh, môi trờng
2.1.3. Tự đánh giá của sinh viên về mức độ xác định mục tiêu chơng
trình, bài học
Bảng 3: Tự đánh giá của sinh viên về mức độ xác định mục tiêu
chơng trình, bài học phân môn khoa học
Nội dung
Xác định mục tiêu
chơng trình, bài học
Hồ Thị Thơm
Rất thành
thạo
Mức độ
Thành thạo
Cha thật
thành thạo
15
Còn nhiỊu
lóng tóng
Líp 44A- TH
Khoá luận tốt nghiệp
phân môn khoa học
lớp 4-5
0
16 (19,5%)
57(69,5%)
9(11%)
Kết quả ở bảng 3 cho thấy: Không có sinh viên nào cho rằng minh đà xác
định đợc mục tiêu chơng trình, bài học một cách rất thành thạo.
Có 19,5% sinh viên tiểu học đợc hỏi cho rằng họ thành thạo trong việc xác
định mục tiêu bài học. Có 69,5% sinh viên nhận họ cha thật thành thạo trong
việc này, và có 11% sinh viên nhận rằng họ còn nhiều lúng túng khi xác định
mục tiêu bài học.
Những tởng rằng việc xác định mục tiêu chơng trình, bài học và thực hiện
nó là một việc làm đơn giản đối với ngời giáo viên khi lên lớp, song kết quả này
đà cho thấy, đây đang là cả một vấn đề cần chú ý. Đa số sinh viên cha thành
thạo, một số sinh viên công nhận rằng họ còn nhiều khó khăn khi xác định yêu
cầu bài học. Thực tế này cho thấy, khi mục tiêu không rõ ràng bài học, bài
giảng sẽ lủng củng, không chốt đợc những vấn đề chính cho học sinh. Nh vậy
sẽ không đảm bảo nội dung chơng trình, không đảm bảo kiến thức cho học sinh.
2.1.4. Nguyên nhân của thực trạng
Qua điều tra chúng tôi thấy đợc rằng:
-Vẫn có t tởng cho rằng phân môn khoa học chỉ là một môn phụ nên có
phần xem nhẹ môn học này. Cha đầu t thời giờ, để phân tích nội dung sách giáo
khoa, cha khai thác sâu nội dung bài học, chỉ dạy một cách đối phó, phần lớn
sinh viên cha chú ý đến hiệu quả của giờ dạy.
-Mặt khác phân môn khoa học lớp 4-5 tích hợp kiến thức của nhiều ngành
khoa học khác nhau. Sinh viên cha nắm vững cơ sở khoa học của phân môn này,
cha nắm vững lý luận dạy học, phơng pháp dạy học bộ môn.
-Kỹ năng dạy học, kỹ năng s phạm của sinh viên còn hạn chế, lúng túngtrong đó bao hàm cả kỹ năng phân tích mục tiêu bài học- một trong những kỹ
năng cơ sở của các loại kỹ năng khác. Kỹ năng dạy học chính là sự vận động
Hồ Thị Th¬m
16
Líp 44A- TH
Khoá luận tốt nghiệp
bên trong của nội dung, là quá trình chuyển nội dung dạy học tới đối tợng ngời
học. Dùng nội dung để chuyển hoá ngời học.
-Một thực tế nữa cúng cho thấy, phần cơ sở khoa học- tức là các môn sinh,
lý, hoá, giáo dục s phạm, giáo dục môi trờng- sinh viên đợc học từ các học phần
trớc, khi học các học phần này sinh viên không hiểu hết đợc tầm quan trọng
của nó là phục vụ cho lý luận và phơng pháp dạy học bộ môn khoa học sau này.
Chính vì không nhận thức đợc tầm quan trọng nh thế mà đa số sinh viên nắm
cha vững nội dung của các môn học cơ sở đó. Chỉ đến lúc đi vào học phơng
pháp, tìm hiểu nội dung sách giáo khoa khoa học mới thấy rằng: môn học nào
đa vào chơng trình đào tạo ở đại học cũng có mục đích và nhiệm vụ riêng của
nó.
2.1.5. Đánh giá của giáo viên về kỹ năng xác định mục tiêu chơng
trình, bài học và một số kỹ năng có liên quan để thực hiện mục tiêu
đà đề ra của sinh viên.
Chúng tôi đà điều ra một số giáo viên tổ 4 trực tiếp giảng dạy phân môn
khoa học có sinh viªn thùc tËp ë trêng tiĨu häc Hng Dịng I và trờng tiểu học
Cửa Nam I, kết quả điều tra đợc thể hiện ở bảng 4
Bảng 4: Đánh giá của giáo viên về kỹ năng xác định mục tiêu chơng
trình, bài học và một số kỹ năng khác phân môn khoa học của sinh viên
Nội dung
Xác định mục tiêu chơng
trình, bài học
Hồ Thị Thơm
Mức độ
Rất thành Thành Cha thật
thạo
thạo thành thạo
4
12
0
(20%)
(60%)
17
Còn nhiều
lúng túng
4
(20%)
Lớp 44A- TH
Khoá luận tốt nghiệp
Lựa chọn phơng pháp, phơng
tiện, hình thức tổ chức dạy
học phù hợp với nội dung bài
học
Tổ chức các hoạt động học
tập (việc thực hiện mục tiêu
đề ra)
Đánh giá kết quả học tập của
học sinh
0
12
(60%)
6
(30%)
2(10%)
0
8
(40%)
10
(50%)
2
(10%)
2
(10%)
12
(60%)
4
(20%)
2
(10%)
Kết quả bảng trên cho thấy giữa sự tự đánh giá của sinh viên và sự đánh
giá của giáo viên không có sự chênh lệch mấy .
Chẳng hạn việc xác định mục tiêu chơng trình, bài học: không có giáo
viên nào đánh giá sinh viên thực hiện việc này cũng thành thạo. Có 20% giáo
viên đánh giá sinh viên thực hiện thành thạo, 60% giáo viên đnáh giá sinh viên
thực hiện cha thật thành thạo và 20% giáo viên đánh giá sinh viên còn nhiều
lúng túng khi xác định mục tiêu chơng trình, bài học phân môn khoa học.
Con số tơng ứng của sinh viên tự đánh giá là: 19,5%; 69,5%; 11%
-Về phần lựa chọn phơng pháp, phơng tiện, hình thức tổ chức dạy học phù
hợp với nội dung bài học. Có 60% giáo viên đánh giá sinh viên đà thành thạo,
30% giáo viên đánh giá cha thật thành thạo, 10% giáo viên đánh giá sinh viên
còn nhiều lúng túng.
-Về việc tổ chức các hoạt động học tập, tức là việc thực hiện mục tieu đÃ
đề ra, đà xác định ở mỗi bài soạn: Có 40% giáo viên đánh giá sinh viên đà thực
hiện thành thạo; 50% giáo viên đánh giá sinh viên làm cha thành thạo và có
10% giáo viên đánh giá rằng hoạt động này của sinh viên còn nhiều khó khăn,
lúng túng.
-ở nội dung đánh giá kết quả học tập của học sinh: có 10% giáo viên
đánh giá sinh viên đa thực h iện rất thành thạo, có 20% giáo viên đánh giá sinh
viên cha thật thành thạo khi đánh giá kết quả học tập của học sinh và có 10%
giáo viên nhận xét sinh viên còn lúng túng khi thực hiƯn néi dung nµy.
Qua thùc tÕ nµy chóng ta thÊy đợc rằng việc xác định mục tiêu bài học và
thực hiện mục tiêu đề ra tức là làm thế nào để học sinh hiểu đợc bài học này
Hồ Thị Thơm
18
Lớp 44A- TH
Khoá luận tốt nghiệp
muốn nói cái gì đối với sinh viên còn cha thật thành thạo. Điều này cần thấy đợc chúng ta phải xây dựng một quy trình hình thành và rèn luyện kỹ năng cho
sinh viên để sau đó trớc mỗi bài lên lớp, họ cảm thấy tự tin vì mình đà nắm
vững mục tiêu, nắm vững những hoạt động mình đề ra để bài học đến với học
sinh nhẹ nhàng mà học sinh hiểu bài một cách sâu sắc.
Để thực hiện đợc quy trình này, đòi hỏi sự cố gắng rèn luyện của mỗi sinh
viên. tức là qua nhiều hoạt động kết hợp: Học tập với chơng trình khoa Giáo dục
tiểu học đà đề ra, thực hiện kÕ ho¹ch rÌn lun nghiƯp vơ s ph¹m tõ kú II đến
kỳ VII và cuối cùng là thực tập s phạm ở kỳ VIII. Thực tập s phạm là giai đoạn
cuối cùng để kiểm nghiệm quy trình mình thực hiện, thể hiện nội dung giáo án
mà trong cả một quá trình lâu dài mình mới xây dựng nên.
Chơng 3
Quy trình hình thành và rèn luyện kỹ năng phân
tích mục tiêu chơng trình, bài học
phân môn khoa học lớp 4-5
* Nguyên tắc xây dựng quy trình
Hồ Thị Thơm
19
Lớp 44A- TH
Khoá luận tốt nghiệp
Để xây dựng đợc quy trình hình thành và rèn luyện kỹ năng phân tích mục
tiêu chơng trình, bài học phân môn khoa học lớp 4-5 thì cần phải tuân theo các
nguyên tắc cơ bản sau đây:
-Nguyên tắc mục tiêu:
Nguyên tắc này đòi hỏi quy trình đợc đề xuất ra sau đây phải hớng vào
việc hình thành ở sinh viên kỹ năng phân tích mục tiêu chơng trình, bài học, đáp
ứng yêu cầu giảng dạy phân môn khoa học lớp 4-5 ở tiểu học.
-Nguyên tắc hệ thống:
Nguyên tắc này đòi hỏi quy trình đa ra phải bao gồm những giai đoạn,
những bớc đợc sắp xếp một cách tuyến tính, trong đó việc thực hiện giai đoạn
trớc, bớc trớc là cơ sở để thực hiện giai đoạn sau, bớc sau. Khi các giai đoạn,
các bớc thực hiện xong quy trình kết thúc cũng là lúc sinh viên đà hình thành và
rèn luyện đợc kỹ năng dạy học nh mong muốn.
-Nguyên tắc hiệu quả:
Nguyên tắc này đòi hỏi quy trình đợc đề xuất phải đem lại hiệu quả
-Nguyên tắc khả thi:
Nguyên tắc này đòi hỏi quy trình đợc đề xuất phải phù hợp với nộ dung,
chơng trình phân môn khoa học, phù hợp với nội dung, chơng tình rèn luyện
nghiệp vụ s phạm và phải thích ứng với đại đa số sinh viên khoa Giáo dục tiểu
học.
* Do đặc trng riêng của ngời giáo viên tiểu học là phải dạy tốt tất cả các
môn học (toán, tiếng việt, tự nhiên và xà hội, lịch sử, địa lý). Điều ấy đặt ra
yêu cầu ngời giáo viên phải có đủ kiến thức và kỹ năng cần thiết về các môn
học để giảng dạy cho học sinh.
Chính vì vậy mỗi môn học ở chơng trình đại học đều có mục đích và
nhiệm vụ riêng của nó.
Nh chúng ta đà biết phân môn khoa học lớp 4-5 đợc tích hợp kiến thức của
nhiều ngành khoa học: Sinh, lý, hoá, sức khoẻ, môi trờng. Do vậy, ngoài những
kiến thức có sẵn từ phổ thông lên đại học sinh viên ngành giáo dục tiểu học đợc
học các hệ kiến thức tơng ứng nh: Sinh đại cơng, giải phẫu sinh lý, hoá đại c-
Hồ Thị Thơm
20
Lớp 44A- TH
Khoá luận tốt nghiệp
ơng, vật lý đại cơng, giáo dục sức khoẻ, giáo dục môi trờng. Khi đà nắm đợc hệ
thống tri thức cơ bản sinh viên đợc học về phơng pháp dạy học môn tự nhiên, xÃ
hội nói chung và phân môn khoa học nói riêng.
Vấn đề cấp thiết chúng tôi muốn đề cập trong đề tài này là xây dựng nội
dung quy trình rèn luyện kỹ năng phân tích mục tiêu chơng trình, bài học cho
sinh viên ngành tiểu học- phân môn khoa học. Và quy trình chung nh sau:
I: Nắm vững kiến thức khoa học tơng ứng
II: Quan hệ giữa các tri thức tơng ứng đó.
III: Vận dụng kiến thức đà có để phân tích nội dung, chơng trình, sách
giáo khoa.
IV: Xác định mục tiêu dạy học của môn khoa học nói chung, của từng chơng, từng bài học cụ thể.
V: Thực hiện giảng dạy: Thực hiện mục tiêu đà đề ra trong quá trình thiết
kế bài giảng.
Quy trình này thể hiện qua 4 bớc nh trên. Bớc I và II có thể chúng tôi sẽ
trình bày trong một mục. Các bớc trong quy trình này phải thùchiƯn thø tù, vµ
nã cã mèi quan hƯ mËt thiÕt với nhau, quan hệ tăng tiến, có thựchiện tốt bớc thứ
nhất mới thực hiện đợc bớc tiếp theo và đó là cơ sở cần và đủ để phục vụ cho bớc sau. Có nắm đợc tri thức khoa học tơng ứng và xác định đợc mối quan hệ
giữa các tri thức đó thì mới có thể phân tích đợc nội dung chơng trình, sách giáo
khoa. Từ đó mới xác định đợcmục tiêu chơng trình, bài học một cách chính xác
và khoa học. Cụ thể:
3.1. Kiến thức tơng ứng và mối quan hệ giữa các kiến thức đó
Để có đợc kỹ năng phân tích mục tiêu chơng trình, bài học, trớc hết mỗi
sinh viên phải xác định đợc tri thức tơng ứng giữa sinh đại cơng, giải phẫu sinh
lý, hoá đại cơng, vật lý đại cơng, giáo dục sức khoẻ, giáo dục môi trờng, phơng
pháp dạy học tự nhiên xà hội đợc đan xen cùng các môn học khác qua các häc
kú (tõ häc kú I ®Õn häc kú II) , cùng với quá trình này là việc rèn luyện nghiệp
vụ, xâm nhập thực tế, tìm hiểu chơng trình sách giáo khoa, giáo trình dạy và
học ở trờng tiểu học.
Hồ Thị Th¬m
21
Líp 44A- TH
Khoá luận tốt nghiệp
Kỳ I: Học sinh học đại cơng
Kỳ II: Học giải phẫu sinh lý
Kỳ III: Học giáo dục môi trờng.
Kỳ IV: Học hoá đại cơng và vật lý đại cơng.
Kỳ V: Giáo dục sức khoẻ.
Kỳ VI: Phơng pháp dạy học tự nhiên- xà hội.
a. Trong môn học sinh học đại cơng và giải phẫu sinh lý đợc học ở kỳ I
và kỳ II, các kiến thức tích hợp nh sau:
-Nội dung môn sinh học đại cơng và giải phẫu sinh lý:
+ Các dạng sống (đơn bào, đa bào); sự trao đổi chất và năng lợng củ cơ thể
sống, sự sinh trờng và phát triển ở sinh vật, sự sinh sản của sinh vậth, sinh thái
(môi trờng, quần thể, quần xà sinh vật), cơ sở phân tử mang tính di truyền, cấu
tạo tế bào- mô: Sự phát triển của cơ thể, hệ thần kinh, hoạt động thần kinh cấp
cao, các cơ quan phân tích; hệ tiêu hoá, hệ hô hấp, hệ tuần hoàn, hệ nội tiết.
-Nội dung tri thức đợc thể hiện trong chơng trình sách giáo khoa.
+ Lớp 4:
ã Chủ đề con ngời và sức khoẻ
Bài: Con ngời cần gì để sống? Trao đổi chất ở ngời.
ã Chủ đề thực vật và động vật
Bài: Thực vật cần gì ®Ĩ sèng? Nhu cÇu níc cđa thùc vËt, nhu cÇu chất
khoáng của thực vật, nhu cầu không khí của thực vật, trao đổi chất ở thực vật,
động vật cần gì ®Ĩ sèng, trao ®ỉi chÊt ë ®éng vËt, quan hƯ thức ăn trong tự
nhiên, chuỗi thức ăn trong tự nhiên, ôn tập.
+ Lớp 5:
ã Chủ đề con ngời và sức khoẻ:
Bài: Sự sinh sản, nam hay nữ, cơ thể chúng ta đợc hình thành nh thế nào?
ã Chủ đề thực vật và động vật:
Bài: Cơ quan sinh sản của thực vËt cã hoa, sù sinh s¶n cđa thùc vËt cã hoa,
cây con có thể mọc lên từ một số bộ phận của cây mẹ, sự sinh sản của động vật,
Hồ Thị Thơm
22
Lớp 44A- TH
Khoá luận tốt nghiệp
sự sinh sản của côn trùng, sự sinh sản của ếch, sự sinh sản và nuôi con của
chim, sự sinh sản của thú, sự nuôi và dạy con của một số loài thú.
b. Trong môn giáo dục môi trờng ở học kỳ III sinh viên đợc học hệ
thống kiến thức cơ bản
-Khái niệm về môi trờng, tác ®éng cđa con ngêi ®èi víi m«i trêng, mèi
quan hƯ giữa con ngời với môi trờng, ảnh hởng của sự phát triển của khoa học
công nghệ đối với môi trờng, ảnh hởng của sản xuất nông nghiệp tới môi trờng,
tài nguyên và việc sử dụng chúng, ô nhiễm môi trờng (ô nhiễm môi trờng đất, ô
nhiễm môi trờng nớc, ô nhiễm môi trờng không khí), giáo dục môi trờng (mục
tiêu và đối tợng giáo dục của môi trờng, nội dung giáo dục môi trờng, phơng
pháp tiếp cận), thay đổi khí hậu toàn cầu và chiến lợc bảo vệ môi trờng.
-Nội dung tri thức đợc thể hiện trong chơng trình sách giáo khoa khoa
học.
+ Lớp 4:
ã Chủ đề vật chất và năng lợng:
Bài: Nguyên nhân làm nớc bị ô nhiễm, bảo vệ nguồn nớc, tiết kiệm nớc,
không khí bị ô nhiễm, bảo vệ bầu không khí trong sạch.
+ Lớp 5:
ã Chủ đề tài môi trờng và tài nguyên thiên nhiên.
Bài: Môi trờng, tài nguyên thiên nhiên, vai trò của môi trờng tự nhiên đối
với đời sống con ngời, tác động của con ngời đến môi trờng rừng, tác động của
con ngời đến môi trờng đất, tác động của con ngời đến môi trờng không khí và
nớc, một số biện pháp bảo vệ môi trờng.
c. Nội dung môn hoá đại cơng
Cấu tạo chất (cấu tạo nguyên tử), định luật tuần hoàn- hệ thống tuần hoàn
các nguyên tố hoá học, liên kết hoá học và cấu tạo phân tử, lý thuyết các quá
trình hoá học, hiệu ứng nhiệt, cân bằng hoá học, dung dịch.
- Nội dung tri thức tơng ứng thể hiện trong chơng trình sách giáo khoa
phân môn khoa học.
+ Lớp 4:
Hồ Thị Thơm
23
Lớp 44A- TH
Khoá luận tốt nghiệp
ã Chủ đề vật chất và năng lợng
Bài: Một số cách làm sạch nớc, không khí gồm những thành phần nào,
không khí cần cho sự cháy, không khí cần cho sự sống.
+ Lớp 5:
ã Chủ đề vật chất và năng lợng: Đặc điểm công dụng một số vật liệu thờng dùng (Bài: Tre, mây, song; sắt, gang, thép; đồng và hợp kim của đồng;
nhôm; đá vôi; gốm xây dựng; gạch, ngói; xi măng; thuỷ tinh; cao su; chất dẻo;
tơ sợi).
Sự biến đổi của chất (Bài: Sự chuyển thể của chất, hỗn hợp, dung dịch, sự
biến đổi hoá học).
d. Vật lý đại cơng và các tri thức tơng øng víi s¸ch gi¸o khoa khoa häc
líp 4-5.
-Néi dung vËt lý đại cơng:
Đối tợng của vật lý, động học chất điểm, vận tốc, gia tốc, một số dạng
chuyển động cơ đặc biệt, chuyển động tròn, động lực học chất điểm, các định
luật Newton, định luật bảo toàn động lợng; cơ năng: công và công suất, năng lợng, cơ năng; điện học: trờng tính điện, một số khái niệm, định luật Culong,
vectơ cờng độ điện trờng, điện trờng của một vài hệ điện tích, thông lợng cảm
ứng điện và định lý O- G về thông lợng cảm ứng điện, ứng dụng của định lý OG, các định luật của dòng điện không đổi, định luật Ôm đối với đoạn mạch
thuần trở, định luật Ôm cho đoạn mạch có chứa nguồn, các định luật kiếc- sốp;
từ trờng: Tơng tác từ trờng của dòng điện, định luật Ampe; quang học: sóng
cơ học, âm học.
-Nội dung tri thức vật lý đợc thể hiện trong chơng trình sách giáo khoa
+ Lớp 4:
ã Chủ đề vật chất và năng lợng
Bài: Nớc có những tính chất gì, ba thể của nớc, mây đợc hình thành nh thế
nào, ma từ đâu ra, sơ đồ vòng tuần hoàn của nớc trong tự nhiên, nớc cần cho sự
sống, nớc bị ô nhiễm, làm thế nào để biết có không khí, không khí có những
tính chất gì, tại sao có gió, gió nhẹ, gió mạnh, phòng chống bÃo, âm thanh và sự
Hồ Thị Thơm
24
Lớp 44A- TH
Khoá luận tốt nghiệp
lan truyền của âm thanh, âm thanh trong cuộc sống, ánh sáng, bóng tối, ánh
sáng cần cho sự sống, ánh sáng và việc bảo vệ đôi mắt, nóng lạnh và nhiệt độ,
vật dẫn nhiệt, vật cách nhiệt, các nguồn nhiệt, nhiệt cần cho sự sống.
+ Lớp 5:
ã Chủ đề vật chất và năng lợng
Bài: Năng lợng, năng lợng mặt trời, sử dụng năng lợng chất đốt, sử dụng
năng lợng gió và năng lợng nớc chảy, sử dụng năng lợng điện, lắp mạch điện
đơn giản, an toàn và tránh lÃng phí khi sử dụng điện, ôn tập.
e. Giáo dục sức khoẻ và các tri thức tơng ứng
-Nội dung kiến thức giáo dục sức khoẻ:
Nhu cầu dinh dỡng (Protêin, lipít, gluxit, vitamin, chất khoáng), giá trị
dinh dỡng và đặc điểm vệ sinh thức ăn, vệ sinh an toàn thực phẩm, ngộ độ thức
ăn, dinh dỡng trẻ em (chăm sóc và chế độ ăn của mẹ trong thời kỳ mang thai và
cho con bú), chế độ dinh dỡng của trẻ dới 1 tuổi, chế độ ăn, dinh dỡng của trẻ ë
løa ti häc sinh, mét sè bƯnh do chÕ ®é dinh dỡng không hợp lý gây nên: bệnh
suy dinh dỡng, bệnh còi xơng, bệnh bớu cổ, bệnh khô mắt do thiếu vitamin A,
bệnh béo phì, bệnh thiếu máu dinh dỡng, chế độ dinh dỡng trong một số bệnh
của trẻ.
ã Chăm sóc sức khoẻ học sinh:
Chăm sóc sức khoẻ ban đầu, giíi thiƯu vỊ y tÕ trêng häc.
• Mét sè bƯnh truyền nhiễm dễ gây thành dịch: Bệnh lây qua đờng hô hấp
(sợi, cảm cúm), bệnh sốt xuất huyết, bệnh viêm gan vi rút, bệnh lây qua niêm
mạc.
ã Cần có sự phối hợp giữa y tế và nhà trờng: Chơng trình phòng chống
lao, chơng trình phòng chống nhiễm khuẩn hô hấp cho trẻ em, chơng trình
phòng chống tiêu chảy, chơng trình phòng chống thấp tim, chơng trình phòng
chống HIV- AIDS, bệnh lây qua đờng tiết niệu.
ã Một số chơng trình đợc triển khai ở trờng học: Chơng trình phòng
chống cong vẹo cột sống, cận thị, ký sinh trùng đờng ruột, một số cấp cứu thờng
gặp ở trẻ em
Hồ Thị Thơm
25
Lớp 44A- TH