Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

10 PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG sản XUẤT KINH DOANH của CÔNG TY cổ PHẦN tấm lợp ĐÔNG ANH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (260.71 KB, 18 trang )

Đề tài: Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG:…………………………

ĐỀ TÀI TIỂU LUẬNA

ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT
KINH DOANH CỦA CƠNG TY CỔ PHẦN TẤM LỢP
ĐÔNG ANH

GVHD: ……………..
SVTT: ……………………
LỚP:………………..
KHOA: KINH TẾ

1


Đề tài: Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh

NHẬN XÉT VÀ CHẤM ĐIỂM CỦA GVHD
……………………………………
Điểm ……………………………………
……………………………………
……………………………………
………………………………………………
………………………………………………
…………………………………………............
...........…………………………………………
………………………………………………


………………………………………………
………………………………………………
………………………………………………
………………………………………………
………………………………………………
………………………………………………
………………………………………………
………………………………………………
……………………………………………

2


Đề tài: Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh

LỜI MỞ ĐẦU
Đất nước ta từ một nền kinh tế tập trung bao cấp chuyển sang nền kinh tế thị
trường. Đó là bước đi đúng đắn của Đảng và Nhà nước.
Trong những năm qua chúng ta đã đạt được những thành tựu to lớn, kinh tế
ngày càng phát triển, đời sống xã hội không ngừng được nâng cao. Nhu cầu cuộc sống
địi hỏi ngày càng cao hơn chính vì vậy đặt ra cho các nhà doanh nghiệp những thách
thức lớn trong cơ chế thị trường. Muốn doanh nghiệp tồn tại và phát triển làm ăn có lãi,
các nhà doanh nghiệp phải đề ra những chiến lược sản xuất kinh doanh đúng đắn.
Trong cơ chế thị trường vấn đề sống còn của các doanh nghiệp. Doanh nghiệp sản xuất
sản phẩm gì, và ai là người tiêu thụ. Đó là những câu hỏi những nhà quản lý phải giải
quyết.
Vậy doanh nghiệp phải biết nhu cầu xã hội, biết khả năng của mình, của các đối
thủ cạnh tranh (biết người, biết ta) để đề ra chiến lược sản xuất kinh doanh đúng đắn
và hợp lý. Do đó việc nghiên cứu phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh mang tính
tất yếu khách quan đối với các doanh nghiệp.

. Được sự giúp đỡ của các thầy cô trong bộ môn quản trị doanh nghiệp, sự giúp đỡ của
lãnh đạo, các phịng, ban ở cơng ty tấm lợp vật liệu xây dựng Đông Anh. Đặc biệt là
sự hướng dẫn của thầy Trần Hoa Quỳnh và những kiến thức đã học ở trường được
thực tập và làm quen với doanh nghiệp với đề tài "Phân tích hoạt động sản xuất kinh
doanh và một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ở công ty tấm lợp
vật liệu xây dựng Đông Anh" để thực hiện báo cáo của mình.

3


Đề tài: Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh

CHƯƠNG 1:PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA CƠNG TY CỔ PHẦN TẤM LỢP ĐỒNG ANH
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công Ty CỔ PHẦN TẤM LỢP ĐƠNG ANH có 2 thành viên được thành lập ngày
26 tháng 9 năm 2002 giấy phép kinh doanh số 0102006507 Do Ông Lê Văn Đạn làm
giám đốc. Địa chỉ trụ chính tại số 27 ĐƯỜNG TÂY LÂN, KHU PHỐ 7, P.BÌNH TRỊ
ĐƠNG, Q.BÌNH TÂN, TP.HỒ CHÍ MINH Các ngành nghề Kinh Doanh chủ yếu là:
- Khai thác và kinh doanh đá xây dựng
- Sản xuất bê tông ly tâm
- Thi công lưới điện hạ thế từ 20 KVA trở xuống va hệ thống chiếu sáng
- San lấp mặt bằng, thi công cầu đường
- Kinh doanh vật liệu xây dựng (sản phẩm thép), dịch vụ sân bãi, bất động sản
- Gia cơng sản phẩm cơ khí
- Xây dựng cơng trình cơng nghiệp, cơng trình nhà ở, cơng trình kỹ thuật (thủy lợi,
cấp thoát nước, xử lý nước) và lắp đặt thiết bị cho các cơng trình xây dựng
Khi mới thành lập Cơng Ty chỉ có 1 văn phịng đại diện với 20 người lao động
đến nay Công Ty đã mở rộng thị trường có 5 văn phịng đại diện tại các tỉnh thành với
600 người làm:

- Văn phòng 1 : SỐ 27 ĐƯỜNG TÂY LÂN, KHU PHỐ 7, P.BÌNH TRỊ ĐƠNG,
Q.BÌNH TÂN, TP.HỒ CHÍ MINH
- Văn phịng 2 : Tổ 5 Phường Cao thắng Thành phố Hạ Long Tỉnh Quảng Ninh.
- Văn phòng 3 : Số 31 đường 10 Quán trữ - Kiến an - Hải Phòng.
- Văn phòng 4 : Số 50 chân cầu Ka Long Thị xã Móng Cái.
- Văn phịng 5 : Thơn Đình Cả Thị xã Bắc Ninh

2.Chức năng của công ty:
Bộ máy tổ chức quản lý của công ty được thể hiện trong sơ đồ sau

4


Đề tài: Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh

Hội đồng quản
trị

Ban kiểm sốt

Tổng giám đốc

phịng
tổ
chức
hành
chính

Phịng
cơng

nghệ

điện

Phịng
tài
chính
kế
tốn

Phó giám đốc

Phịng
kinh
doanh
tiếp
thị

Phịng
KCS

Phân
xưởng
sản
xuất
tấm
lợp
AC

Phân

xưởng
sản
xuất
tấm
lợp
kim

Đội
xe vận
tải và
đội
xây
lắp

Sơ đồ 1: Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của Cty cổ phần tấm lợp-VLXD
Đông Anh
Chức năng, nhiệm vụ của các cá nhân và phịng ban trong cơng ty:
+ Hội đồng quản trị: là cơ quan quản trị của cơng ty, có tồn quyền nhân danh
cơng ty để quyết định mọi vấn đề quan trọng liên quan đến phương hướng mục tiêu
của công ty (từ những vấn đề thuộc thẩm quyền của đại hội cổ đơng), có quyền kiểm

5


Đề tài: Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh
tra, giám sát việc thực hiện các nghị quyết của hội đồng ban quản trị, của giám đốc
công ty.
+ Ban kiểm sốt: ban kiểm sốt của cơng ty gồm 3 thành viên, hoạt động độc
lập theo nhiệm vụ và quyền hạn của mình được quy định tại điều lệ của cơng ty và
chịu trách nhiệm trước đại hội cổ đông về việc kiểm tra, giám sát hoạt động của hội

đồng quản trị và tổng giám đốc.
+ Tổng giám đốc: là người do hội đồng quản trị đề cử, bổ nhiệm và phải đáp
ứng đầy đủ điều kiện là đại diện theo pháp luật của công ty. Tổng giám đốc là người
chịu trách nhiệm tổ chức, điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày của
công ty và chịu trách nhiệm trước hội đổng quản trị, thực hiện nghĩa vụ và quyền hạn
của mình phù hợp với các quyết định, điều lệ của cơng ty.
+ Phó tổng giám đốc: là người giúp việc cho Tổng giám đốc do hội đồng quản
trị bổ nhiệm miễn nhiệm theo đề nghị của Tổng giám đốc. Được Tổng giám đốc phân
công phụ trách quản lý, điều hành các hoạt động chuyên trách của công ty, giúp Tổng
giám đốc xây dựng kế hoạch sản xuất tháng, quý, năm của công ty, cân đối nhiệm vụ,
kế hoạch giao cho các phân xưởng, đội chỉ đạo sản xuất hàng ngày, tuần, tháng.
+ Phịng tài chính kế tốn: có nhiệm vụ giúp Tổng giám đốc tổ chức chỉ đạo
cơng tác kế tốn và thống kê, đồng thời kiểm tra, kiểm sốt cơng tác tài chính của cơng
ty, có trách nhiệm quản lý vốn, quỹ, tài sản, bảo toàn và sử dụng vốn của cơng ty có
hiệu quả, lập báo cáo quyết toán hàng quý, hàng năm lên cấp trên, cơ quan thuế và các
đối tượng khác.
+ Phòng tổ chức - hành chính: có nhiệm vụ về cơng tác tổ chức, cơng tác hành
chính, bảo vệ, an ninh, y tế… cụ thể là phân công lao động, xây dựng các nội quy, quy
chế, kỷ luật lao động…
+ Phịng cơng nghệ điện: có nhiệm vụ về lĩnh vực quản lý kỹ thuật máy móc
điện và các thiết bị khác.
+ Phịng kinh doanh tiếp thị: tìm nguồn hàng, lập kế hoạch ký kết các hợp đồng
kinh tế về cung cấp nguyên liệu, vật tư cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
+ Phòng kinh tế kế hoạch: tham mưu cho Tổng giám đốc kế hoạch xây dựng
sản xuất, kỹ thuật, tài chính, đời sống… xây dựng dự án, kế hoạch giá thành các cơng
trình…

6



Đề tài: Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh
+ Phòng KCS (kiểm tra chất lượng sản phẩm): chịu trách nhiệm kiểm tra chất
lượng sản phẩm, có trách nhiệm nghiêm chỉnh thực hiện quy định, pháp luật nhà nước,
quyết định và chỉ thị của cơ quan cấp trên về kiểm tra chất lượng sản phẩm.
+ Phân xưởng sản xuất tấm lợp AC (PXTLAC): là một phân xưởng của công ty
chuyên sản xuất tấm lợp Amiăng Ximăng.
+ Đội xe vận tải và đội xây lắp: làm nhiệm vụ vận chuyển nguyên vật liệu
Amiăng Ximăng và vận chuyển tấm lợp theo yêu cầu khách hàng. Chuyên xây dựng
và lắp đặt mới theo đơn đặt hang
3 Quy trình cơng nghệ sản xuất:
Từ ngày thành lập và hoạt động đến này, cơng ty có nhiệm vụ chính là sản xuất
vật liệu xây dựng phục vụ cho nhu cầu xây dựng của xã hội. Trong thời buổi cạnh
tranh kinh tế thị trường, công ty đã khơng ngừng cải tiến máy móc thiết bị và mạnh
dạn đầu tư mua sắm máy móc mới để nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm giá thành
trên một đơn vị sản phẩm để đủ sức cạnh tranh với các doanh nghiệp khác.
Công ty đã lắp đặt dây chuyền sản xuất với quy trình cơng nghệ khép kín. Từ
khi đưa ngun vật liệu vào đến khi thành sản phẩm làm giảm bớt tiêu hao nguyên vật
liệu, khối lượng thành phẩm sản xuất trong một ca là lớn, chu kỳ để tạo ra một sản
phẩm là tương đối ngắn, điều này dẫn đến năng suất lao động, sản lượng và vốn lưu
động tăng
4. Đặc điểm về tài chính
Trong bối cảnh của quá trình đổi mới nền kinh tế đất nước chuyển từ chế độ
bao cấp sang nền kinh tế thị trường tạo thuận lợi cho công ty được quyền tự chủ sản
xuất kinh doanh, tự trang trải, tự chịu trách nhiệm.
hà nước không can thiệp sâu vào cơ cấu sản xuất mà thơng qua chế độ
chính sách pháp luật và những cơng cụ điều khiển gián tiếp. Q trình đó trải qua
nhiều khó khăn, phức tạp trên nhiều mặt nhưng tựu chung lại là phải luôn đối mặt với
sự cạnh tranh ngày càng quyết liệt của mọi cơ sở sản xuất về cùng một chủng loại sản
phẩm.
ì vậy một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải luôn chú trọng đến

công nghệ sản xuất, áp dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật và sản xuất, phải luôn
luôn đổi mới, mua sắm thêm hoặc nâng cấp dây chuyền máy móc thiết bị: để có thể tạo
ra những sản phẩm có chất lượng cao tạo uy tín với khách hàng.

7


Đề tài: Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh
Nhận thức được vấn đề đó, cơng ty đã nỗ lực khai thác mọi tiềm năng nhằm cải
tạo nâng cấp thiết bị máy móc để nâng cao hiệu quả sản xuất, chất lượng sản phẩm và
cải tiến mẫu mã, tiếp cận mở rộng thị trường, sắp xếp tổ chức, đổi mới lại một phương
thức quản lý đã mang lại hiệu quả kinh tế ngày càng cao, lợi nhuận khá.
Do đó tình hình tài chính phát triển thuận lợi, khơng những khơng khê đọng nợ
đối với bạn hàng mà hàng năm góp phần tích luỹ ngân sách Nhà nước đúng hạn. Để
đánh giá khái qt tình hình tài chính của cơng ty sẽ biết được mức độ tăng giảm của
từng chỉ tiêu, qua đó rút ra được các kết luận cần thiết cho công tác quản lý sản xuất
kinh doanh của công ty.
5. Kết quả hoạt động của công ty trong một số năm
Trải qua một số năm hoạt động, Công ty Cổ Phần tấm lợp- VLXD Đông Anh
đã gặt hái được nhiều thành cơng. Đố chính là sự tăng trưởng giá trị tổng sản lượng,
sự tăng trưởng lợi nhuận, sự đóng góp vào ngân sách nhà nước, việc nâng cao đời
sống cán bộ công nhân viên trong Công ty được thể hiện qua thu nhập bình quân của
người lao động. Các kết quả đó được thể hiện qua bảng sau:

Chỉ tiêu

Năm 2002

Năm 2003


Năm 2004

So sánh 03/02
CL

Tỷ lệ
(%)

So sánh 04/03
CL

Tỷ lệ
(%)

8


Đề tài: Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh

Giá trị tổng
sản lượng
52.781.600

82.134.789 99.072.182 29.353.189

16.937.39
3 20.6
55.6

45.121.701


84.433.185 92.380.387 39.311.484

87.1 7.947.202

9.4

49.132.191

94.934.298 98.316,585 45.802.107

93.2 3.382.287

3.6

Tổng chi phí
sản xuất

Tổng doanh
thu

Tổng lợi
nhuận
4.901.725

6.262.417

3.562.597 1.360.692

27.8 2.699.820 -43.1


1.930.123

6.280.400

4.351.993 4.350.277 225.4 1.928.407 -30.7

560

1290

Nộp ngân
sách nhà nước

Tổng thu nhập
bình quân
(người/tháng)

980

730 130.4

-310 -24.0

6. Tiềm năng:
1.Tiềm năng về lao động:

9



Đề tài: Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh
Nguồn tiềm năng thể hiện ở các mặt: số lượng lao động, chất lượng lao động và
thời gian lao động.
- Về số lượng lao động:
Kể từ khi thành lập, công ty tấm lợp - VLXD Đơng Anh ln ln tìm mọi biện
pháp tiết kiệm chi phí sản xuất, tăng lợi nhuận. Đồng thời tập thể cán bộ công nhân
viên từ thế hệ này qua thế hệ khác đã xây dựng bộ máy quản lý theo hệ thống trực
tuyến – chức năng với trình độ ngày một cao.
Về bộ máy tổ chức sản xuất ở các phân xưởng đã thực hiện chế độ khoán sản
phẩm, nên số lao động đã được cân đối, lượng lao động dư thừa rất ít.
Về bộ máy gián tiếp công ty đã nhiều lần cân đối để giảm biên chế, song hiện
nay tình trạng số người lớn hơn công việc. Cùng với chiến lược mở rộng thị trường,
nếu cơng ty có biện pháp sắp xếp lại lao động đào tạo nâng cao trình độ sử dụng máy
vi tính cho cán bộ quản lý, bố trí lực lượng lao động thừa vào những công việc tạo ra
sản phẩm, thay vì từ trước tới nay cơng ty cơng ty vẫn phải trả lương thời gian cho họ
thì hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty được năng cao hơn. Đây là một nguồn lợi
của cơng ty có thể đạt được trong tương lai khi công ty phân công lao động hợp lý và
có hiệu quả.
Qua phần phân tích đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh, cùng với việc phân
tích tiềm năng về lao động của cơng ty, chúng ta thấy trong những năm qua mặc dù
công ty đã tích cực áp dụng các biện pháp năng cao hiệu quả sử dụng lao động. Tuy
nhiên tiềm năng về lao động của cơng ty vẫn cịn dư thừa.
Do vậy trong những năm tới cơng ty có thể năng cao hoạt động sản xuất kinh
doanh bằng cách chú trọng tới công tác quản lý, sử dụng lao động.
2. Tiềm năng về tư liệu lao động:
Tư liệu lao động là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, nó phản
ánh năng lực làm việc của máy móc thiết bị trực tiếp sản xuất ra sản phẩm của cơng ty.
Để đánh giá năng lực hiện có của máy móc thiết bị, ta cần xem xét đến số lượng, cơng
suất, kết cấu của chúng.
Mặt hàng sản xuất chính của công ty tấm lợp - VLXD Đông Anh là các loại tấm

lợp cho nên máy móc thiết bị của cơng ty chủ yếu phục vụ cho công nghệ sản xuất tấm
lợp từ khâu vận chuyển chế biến nguyên liệu đến khâu sản xuất tấm lợp.

10


Đề tài: Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh
Hiện tại về số lượng máy móc thiết bị của cơng ty phần lớn đã cũ, cơng ty cần
phải có kế hoạch đầu tư và trang sắm máy móc thiết bị cho khâu sản xuất, vận chuyển
để bổ xung cho năm tới, đồng thời sẽ giảm được phần nào lao động tăng thêm được
sản lượng đóng góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Qua phân tích tiềm năng tư liệu lao động của nó ta thấy hiệu suất sử dụng tiềm
năng này của công ty tương đối tốt.
Tuy nhiên công ty cũng cần quan tâm, chú trọng khai thác tiềm năng này trên
cơ sở khai thác triệt để năng suất máy móc thiết bị hiện có để tăng doanh thu góp phần
giảm giá thành nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Trong những năm gần đây công ty tấm lợp - VLXD Đơng Anh đã tạo được vị
trí đáng kể trên thị trường. Đây là một lợi thế rất tốt cho cơng ty.
Vị trí của cơng ty hiện nay nằm tại thị trấn Đông Anh, Hà Nội rất tiện đường
giao thông.
3.. Tiềm năng về mặt hàng sản xuất
Để đáp ứng kịp thời sự phát triển của nền kinh tế nước ta. Địi hỏi ngành giấy
phải đa dạng hố các loại sản phẩm theo các tiêu chuẩn chất lượng mẫu mã theo tiêu
chuẩn trong nước cũng như nước ngoài, mới tăng được sản lượng sản phẩm tiêu thụ.
Thực tế ngành vật liệu xây dựng nói chung và cơng ty tấm lợp - VLXD Đơng
Anh nói riêng mới chỉ đang sản xuất những loại tấm lợp mà khách hàng đặt mua và chỉ
tiêu thụ trong nước, chưa sản xuất được các loại sản phẩm có chất lượng đạt tiêu chuẩn
cao để thu hút khách nước ngồi đặt mua.
Để đạt được cơng việc này địi hỏi Nhà nước phải có những chính sách vĩ mô
như đầu tư về vốn, thiết bị, công nghệ chế biến để sản phẩm của ngành vật liệu xây

dựng thực sự đem lại lợi ích phục vụ cho sự phát triển của đất nước. Vì vậy đây là vấn
đề cấp thiết phải được quan tâm, khai thác kịp thời tiềm năng này, hướng tới mở rộng
thị trường, tăng sản lượng, năng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của cơng ty tấm lợp
- VLXD Đơng Anh nói riêng và ngành vật liệu xây dựng nói chung.
Qua phân tích, đánh giá các nguồn tiềm năng của công ty, ta thấy cơng ty có
một nguồn tiềm năng lớn mạnh. Tuy vậy do trình độ khai thác, sử dụng các nguồn
tiềm năng của cơng cịn có những mặt hạn chế nhất dẫn đến hiệu quả sản xuất kinh
doanh chưa cao. Vì vậy trong những năm tới với mục đích năng cao hiệu quả sản xuất

11


Đề tài: Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh
kinh doanh, công ty tấm lợp - VLXD Đông Anh cần khai thác, sử dụng triệt để các
nguồn tiềm năng của mình, chắc chắn hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty sẽ
được năng cao hơn nữa.
7.Các yếu tố ảnh hưởng tới cơng ty:
1. Các yếu tố từ bên ngồi:
Các yếu tố bên ngoài ở đây là thị trường, giá bán. Nếu công ty khi khai thác
được các yếu tố này thì sẽ làm thay đổi được một lượng đáng kể của lợi nhuận.
- Về thị trường: Hiện nay công ty đang hoạt động trong nền kinh tế thị trường
có sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp, chiếm lĩnh được thị trường là rất quan
trọng.
Điều này có nghĩa là càng được mở rộng thị trường, có nhiều khách hàng tăng
được khối lượng cơng việc. Từ đó tăng doanh thu dẫn đến lợi nhuận sẽ tăng. Việc
chiếm lĩnh thị trường của công ty tấm lợp - VLXD Đông Anh là rất tốt.
Hiện nay về mặt lao động công ty có đội ngũ cơng nhân viên lành nghề, có thể
đảm bảo được khi khối lượng công việc tăng thêm.
Trước mắt công ty cần củng cố thêm những mặt mạnh đã có và một mặt khắc
phục những nhược điểm như thiếu vốn, thiếu công nghệ chế biến... Nếu công ty thực

hiện được như vậy thì chắc chắn sẽ mở rộng được thị trường, tăng được doanh thu dẫn
đến lợi nhuận tăng, tăng được thu nhập cho cán bộ công nhân viên, tạo điều kiện trích
dược quỹ phúc lợi nhiều hơn.
-Về giá bán: Giá bán là giá sản phẩm được người mua và người bán thoả thuận,
thống nhất với nhau. Trong tình hình hiện nay trước cơ chế có sự cạnh tranh gay gắt
việc tăng giá bán đơn điệu là một điều bất lợi cho công ty, mặc dù tăng giá bán là tăng
lợi nhuận.
Vì lý do trên mà cơng ty có thể phân tích và đánh giá tình hình cụ thể của
doanh nghiệp cũng như thị trường để có chính sách giá cả phù hợp, định ra mức bán
khác nhau: Giá bán buôn, bán lẻ linh hoạt áp dụng các công cụ chiết khấu, giảm giá
đối với khách hàng mua thường xuyên với khối lượng lớn.
Cần xây dụng tỷ lệ chiết khấu hợp lý sao cho vừa khuyến khích được khách
hàng vừa đảm bảo cơng ty có lãi. Đưa ra các ưu đãi trong khâu tiêu thụ, ưu đãi về
thanh toán tiền hàng được thể hiện thơng qua chính sách tín dụng đối với khách hàng.

12


Đề tài: Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh
Về thị trường quảng cáo khuyếch trương: Trong nền kinh tế thị trường giá cả
không phải là yếu tố quan trọng nhất. Để thắng trong cạnh tranh người ta cần sử dụng
cơng cụ mạnh hơn đó là dịch vụ trước, trong và sau khi bán hàng đó là quảng cáo
khuyếch trương.
Tấm lợp là mặt hàng cồng kềnh, công ty cần triển khai các dịch vụ sau bán
hàng như vận chuyển đến tận kho của khách hàng.
- Về xã hội:Tổng số dân của Việt Nam tháng 4 năm 2009 khoảng 85 triệu người.
Việt Nam là nước đông dân thứ 3 ở Đông Nam Á (sau Inđônêxia và Philippin) và
đứng thứ 13 trong số những nước đơng dân nhất thế giới.
Trong đó, dân số của tỉnh Bình Dương là: 1.482.636 người, là tỉnh có tốc độ tăng
dân số cao nhất nước với tỷ lệ tăng trung bình 7,3%/năm.

Số người trong độ tuổi lao động chiếm 59,9% dân số. Lao động trẻ, có trình độ,
lao động truyền thống có tay nghề chiếm tỷ lệ cao: số lao động có trình độ đại học va
trên đại học khoảng 4,74% tổng số lao động; trình độ trung cấp và tương đương chiếm
16,02%.
Cơ cấu lao động đang dịch chuyển theo đúng hướng tăng nhanh tỷ trọng trong
các ngành cơng nghiệp và xây dựng
Hiện nay, các hình thức quảng cáo của cơng ty cịn ít và đơn diệu. Do vậy, cần
tăng cường hơn nữa công tác quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại như tham gia hội chợ,
quảng cáo rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng đặc biệt là trên vơ tuyến,
các cơng trình trọng điểm, khu cơng nghiệp và mở rộng hình thức tiếp thị mới.
2. Các yếu tố trong công ty:
Để tăng được lợi nhuận từ bên trong cơng ty có thể tìm biện pháp làm giảm chi
phí sản xuất sản phẩm . Các chi phí ở đây chủ yếu là các chi phí làm ra sản phẩm:
- Chi phí nguyên, nhiên vật liệu: Là toàn bộ các giá trị nguyên, nhiên, vật liệu
sử dụng vào sản xuất sản phẩm từ thu mua, vận tải, chế biến sang tiêu thụ. Công ty
cần phải xem xét để có thể giảm chi phí nhiên liệu dầu mỡ khâu vận tải bằng cách
giảm cung độ vận chuyển sẽ giảm được giá thành tăng lợi nhuận cho công ty.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: Việc áp dụng phương pháp khấu hao đều
nhằm mục đích khấu hao hết nguyên giá tài sản cố định. Để sử dụng hết tối đa cơng
suất máy móc thiết bị có nhiều cách như tăng sản lượng, hợp đồng cho thuê. Với điều

13


Đề tài: Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh
kiện thực tế của cơng ty hiện nay chỉ có thể sử dụng tối đa cơng suất máy móc bằng
cách tăng sản lượng. Để tăng sản lượng như ta đã nói ở trên là phải mở rộng thị trường.
Có như vậy năng suất mới được tăng lên làm giảm chi phí khấu hao trong giá thành
đơn vị sản phẩm, làm tăng lợi nhuận
- Chi phí cơng nhân: Là tồn bộ chi phí tiền lương và các khoản phải trả cho

người lao động. Việc trả lương của cơng ty theo hình thức thời gian và khốn sản
phẩm đã khuyến khích được người lao động tăng năng suất. - Chi phí dịch vụ mua
ngồi: Các chi phí này ở cơng ty bao gồm các khoản tiền điện, nước sinh hoạt, các
khoản dịch vụ, lao vụ... Cơng ty có thể giảm bàng cách sử dụng tiết kiệm tới mức tối
đa tránh lãng phí, điện nước trong sinh hoạt, sản suất từ đó có thể giảm giá thành, tăng
lợi nhuận.
- Chi phí khác: bao gồm các chi phí thuộc bản thân doanh nghiệp như: Tiền
cơng tác phí tiếp khách tiếp tân, hội nghị tổng kết, hội nghị khách hàng, lãi vay...
Công ty tiếp kiệm các chi phí trực tiếp đồng thời đẩy nhanh tốc độ thu hồi cơng nợ
giảm bớt lượng vốn vay, từ đó giảm các khoản lãy vay ngân hàng góp phần giảm chi
phí sẽ dẫn đến việc tăng lợi nhuận.
9.Nhận xét và kiến nghị:
a. Những mặt công ty đã làm được
Công ty đã duy trì sản xuất đảm bảo cơng ăn việc làm cho gần 600 cán bộ cơng
nhân viên góp phần giải quyết việc làn cho một bộ phận công nhân viên ở huyện Đông
Anh, Hà Nội. Lợi nhuận của công ty khá cao đã góp phần khơng nhỏ cho nguồn ngân
sách, công ty luôn đi đầu trong việc nộp ngân sách, bảo tồn vốn kinh doanh và làm ăn
có lãi, công ty đã được nhà nước phong tặng danh hiệu đơn vị anh hùng thời kỳ đổi
mới.
Trong những năm qua, Công ty đã tạo lập được cơ sở sản xuất, trang bị những
dây chuyền sản xuất công nghệ hiện đại với cơng suất lớn nên sản phẩm làm ra có chất
lượng cao, đây là điều kiện thuận lợi cho Công ty phát triển và mở rộng hoạt động
kinh doanh của mình tạo ra uy tín cho Cơng ty về chất lượng sản phẩm đối với khách
hàng. Với những nỗ lực to lớn trong việc đổi mới và phát triển sản xuất, nâng cao năng
lực sản xuất và chất lượng sản phẩm đã đưa Cơng ty từ một doanh nghiệp có cơ sở sản

14


Đề tài: Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh

xuất nghèo nàn lạc hậu, quy mô nhỏ đến nay đã trở thành doanh nghiệp hạng vừa, có
điều kiện sản xuất tương đối quy mô.
Những thành tựu đạt được của Công ty trong những năm qua thể hiện ở quy mô
sản xuất không ngừng mở rộng, doanh thu, lợi nhuận, nghĩa vụ với nhà nước đều tăng
lên qua các năm, ngày càng nâng cao mức thu nhập người lao động, cải thiện đời sống
vật chất của người lao động. Để đạt được những thành tựu trên bằng những nỗ lực của
bản thân ngồi ra cịn có những thuận lợi đáng kể của các chính sách vĩ mơ, thuận lợi
của chính doanh nghiệp tạo ra đó là:
- Cơng ty có một cơ cấu tổ chức quản lý hiệu quả phù hợp với quy mô sản xuất.
Điều này được thể hiện ở cơ cấu các phịng ban chức năng của Cơng ty. Hệ thống này
hoạt động một cách độc lập về công việc nhiệm vụ nhưng lại liên hệ rất chặt chẽ với
nhau về nghiệp vụ cũng như sự phối hợp về vận động.
- Về quan hệ giao dịch, Cơng ty có quan hệ tốt với các khách hàng, đã tạo được
chữ tín để sản xuất kinh doanh lâu dài.
- Công ty đã có tầm chiến lược về con người, ln cử các cán bộ đi học, đào tạo
tại chỗ nhằm nâng cao trình độ nghiệp vụ. Hiệu quả kinh doanh tăng lên qua các năm
đã chứng minh chiến lược của Công ty là hợp lý.
Ngồi những thuận lợi từ phía Cơng ty, Cơng ty cịn có những thuận lợi do chính
sách vĩ mô của nhà nước tạo ra như việc thực hiện chính sách kinh tế mở đã tạo ra
những thuận lợi lớn cho Công ty trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
b.Những mặt hạn chế của cơng ty:
Ngồi những thành tựu đã được nói trên, Cơng ty cịn có những hạn chế nhất
định trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình như là:
Số lượng lao động dơi dư khá cao nên cơng ty cần có biện pháp khắc phục để
bố trí lao động lại cho hợp lý.
- Thị trường chủ yếu của Công ty là thị trường miền Bắc mà thị trường trọng
điểm là Hà Nội tuy có những ưu điểm, song chính sách tập trung vào một thị trường
này cũng có những hạn chế nhất định như gặp nhiều rủi ro trong sự biến động của thị
trường, hoạt động tiêu thụ quá lệ thuộc vào một thị trường. Ngồi ra Cơng ty chưa khai


15


Đề tài: Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh
thác triệt để được thị trường miền Bắc. Nguyên nhân chính là do công ty chưa tổ chức
được một đội ngũ marketing và nghiên cứu thị trường có trình độ. Đây là một thị
trường lớn với một số lượng khách hàng đơng đảo. Khắc phục được hạn chế này sẽ
góp phần mở rộng thị trường, tăng nhanh tốc độ tiêu thụ, tăng doanh thu, tăng vòng
quay của vốn, nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty. Kinh tế thị trường bắt buộc
các nhà sản xuất phải tìm kiếm khách hàng bởi vì nền kinh tế thị trường cung thường
lớn hơn cầu. Để bán được hàng Công ty phải nghiên cứu thị trường, tìm kiếm khách
hàng hay lơi kéo họ về với mình. Mặc dù vậy hoạt động kinh doanh của Công ty chưa
chú trọng đến công tác nghiên cứu thị trường, quảng cáo, chủ yếu là khách hàng vẫn tự
tìm đến Công ty đặt và mua hàng.
- Tuy đã xây dựng chiến lược mặt hàng nhưng chưa đảm bảo sự đa dạng mặt
hàng, chủng loại, mẫu mã sản phẩm chưa phong phú. Đây là một hạn chế mà Công ty
cần phải khắc phục ngay để đảm bảo sự đa dạng về mặt hàng, mẫu mã sản phẩm, từ đó
nâng cao hiệu quả kinh doanh của Cơng ty.
- Cơng ty có khá nhiều thợ giỏi nhưng trình độ lao động nói chung còn thấp.
Năng suất lao động chưa cao cũng là do người lao động chưa có ý thức lao động,
khơng gắn sự sống cịn của cơng ty với cuộc sống của mình.
- Số vịng quay vốn lưu động chưa cao hay hiệu quả sử dụng vốn lưu động còn
thấp nguyên nhân chính là do hàng tồn kho nhiều, khả năng thu hồi nợ từ các đơn vị
khác còn kém chưa có biện pháp hữu hiệu để thu hồi nợ.
Mặc dầu Cơng ty có rất nhiều mối quan hệ làm ăn trên thị trường miền Bắc
nhưng Cơng ty vẫn chưa có mối quan hệ nào mang tính chất liên kết kinh tế.
Chính các sự hạn chế này đưa Cơng ty vào tình trạng khó giải quyết được những
yếu điểm của mình như về: vấn đề về vốn kinh doanh, nguyên vật liệu sản xuất, đội
ngũ lao động... đồng thời Công ty khơng khai thác được thế mạnh của mình như việc
mở rộng các mối quan hệ kinh doanh, nâng cao uy tín...

Ngồi ra, nguồn vốn của Cơng ty cịn hạn hẹp. Đây là một trong những hạn chế
lớn nhất cho Công ty, tạo ra những khó khăn cho hoạt động sản xuất nói chung và
cơng tác nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty.

16


Đề tài: Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh
Qua thực tế nghiên cứu ở Công ty ta thấy một số tồn tại cơ bản nói trên, đây
chính là những nguyên nhân làm giảm hiệu quả kinh doanh của Công ty. Nếu khắc
phục được những tồn tại này sẽ góp phần không nhỏ vào việc nâng cao hiệu quả kinh
doanh của Công ty.
C.Kiến nghị:
Trên cơ sở lợi thế về vật liệu xây dựng của Công ty,chú trọng đến sự mở rộng và
phát triển thị trường kinh doanh. Coi đây là yếu tố sống cịn của mình, đề ra các
phương hướng kinh doanh hợp lý và giữ vững tốc độ phát triển ổn định, bền vững và
lâu dài.
Mở rộng hoạt động thi cơng các cơng trình xây dựng dân dụng, cơng nghiệp và
cầu đường qua các tỉnh lân cận: doanh thu xây lắp ngay càng tăng thêm.
Công ty cần đầu tư trang thiết bị máy móc hiện đại nhằm khai thác hiệu quả lợi
thế của mình, sản phẩm đạt chất lượng cao, giảm chi phi sản xuất,tính ổn định và giá
bán hạ.
Ngành kinh doanh của tầm nhìn xa trong tương lai. Lĩnh vực kinh doanh bất động
sản, khu dân cư, nhà ở sẽ dần đóng góp nhiều hơn vào tổng doanh thu và tốc độ tăng
doanh thu sẽ phụ thuộc nhiều vào hoạt động kinh doanh này.
.

17



Đề tài: Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh

Tài Liệu tham khảo
www.tintuconline.com
www.dantri.com
Sách chiến lược kinh doanh của NXB Khoa Học kinh tế,2005

18



×