Tải bản đầy đủ (.pdf) (48 trang)

Bảo vệ người lao động trong lĩnh vực việc làm, tiền lương theo pháp luật lao động việt nam thực tiễn tại công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại dịch vụ VASTBIT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 48 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
PHÂN HIỆU ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TẠI KON TUM

LÝ ANH TUẤN

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
BẢO VỆ NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG LĨNH VỰC
VIỆC LÀM, TIỀN LƯƠNG TRONG PHÁP LUẬT
LAO ĐỘNG VIỆT NAM – THỰC TIỄN TẠI CÔNG
TY TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ TIN HỌC
VASTBIT

Kon Tum, tháng 6 năm 2020


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
PHÂN HIỆU ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TẠI KON TUM

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

BẢO VỆ NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG LĨNH VỰC
VIỆC LÀM, TIỀN LƯƠNG TRONG PHÁP LUẬT
LAO ĐỘNG VIỆT NAM – THỰC TIỄN TẠI CÔNG
TY TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ TIN HỌC
VASTBIT

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN : TRƯƠNG THỊ HỒNG NHUNG
SINH VIÊN THỰC HIỆN

: LÝ ANH TUẤN


LỚP

: K10LK2

MSSV

: 16152380107062

Kon Tum, tháng 6 năm 2020


MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ .............................................................................................. iv
MỞ ĐẦU ................................................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................................... 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................... 1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................................. 2
5. Bố cục .................................................................................................................................. 2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN THƯƠNG
MẠI DỊCH VỤ TIN HỌC VASTBIT .................................................................................. 3
1.1. KHÁT QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN THƯƠNG
MẠI DỊCH VỤ TIN HỌC VASTBIT .................................................................................. 3
1.1.1. Khát quát chung về Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Thương Mại Dịch Vụ Tin
Học VASTBIT ......................................................................................................................... 3
1.1.2. Lịch sử hình thành và định hướng phát triển của Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn
Thương Mại Dịch Vụ Tin Học VASTBIT .............................................................................. 3
1.2. CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN THƯƠNG
MẠI DỊCH VỤ TIN HỌC VASTBIT .................................................................................. 4

1.3. NHỮNG THÀNH TỰU ĐẠT ĐƯỢC TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ TIN HỌC VASTBIT ..................... 6
1.4. CÁC QUY ĐỊNH, NỘI QUY CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ TIN
HỌC VASTBIT ...................................................................................................................... 6
1.5. ĐÔI NÉT VỀ NỘI DUNG, CHỦ ĐỀ, CÔNG VIỆC SINH VIÊN HƯỚNG TỚI
TRONG ĐỢT THỰC TẬP ................................................................................................... 7
CHƯƠNG 2.NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VÀ QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT HIỆN
HÀNH VỀ BẢO VỆ NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG VIỆC LÀM VÀ TIỀN LƯƠNG 10
2.1. KHÁI QUÁT VỀ BẢO VỆ NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG VIỆC LÀM VÀ
TIỀN LƯƠNG ...................................................................................................................... 10
2.1.1. Quan điểm về bảo vệ người lao động....................................................................... 10
2.1.2. Khái niệm, đặc điểm việc làm và tiền lương của người lao động ............................ 11
2.1.3. Sự cần thiết về việc bảo vệ người lao động trong việc làm và tiền lương ............... 12
2.1.4. Các biện pháp bảo vệ người lao động trong viêc làm và tiền lương ........................ 14
2.2. QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN HÀNH VỀ BẢO VỆ NGƯỜI
LAO ĐỘNG TRONG VIỆC LÀM ..................................................................................... 18
2.2.1. Bảo vệ người lao động trong việc xác lập hợp đồng lao động ................................. 18
2.2.2. Bảo vệ việc làm cho một số lao động đặc thù .......................................................... 19
2.3. QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN HÀNH VỀ BẢO VỀ NGƯỜI
2.3.1. Quy định về mức lương tối thiểu ............................................................................. 23
2.3.2. Quy định trả lương trong trường hợp đặc biệt ......................................................... 26
i


2.3.3. Quy định về thủ tục trả lương .................................................................................. 27
CHƯƠNG 3. THỰC TIỄN THỰC HIỆN QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ
QUYỀN LỢI NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG VIỆC LÀM VÀ TIỀN LƯƠNG TẠI
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ TIN HỌC VASTBIS VÀ MỘT SỐ
KIẾN NGHỊ .......................................................................................................................... 30
3.1. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ QUYỀN LỢI NGƯỜI

LAO ĐỘNG TRONG VIỆC LÀM VÀ TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY TRÁCH
NHIỆM HỮU HẠN THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ TIN HỌC VASTBIT .......................... 30
3.1.1. Tình hình thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền lợi người lao động trong việc làm
và tiền lương tại Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Thương Mại Dịch Vụ Tin Học
VASTBIT ...................................................................................................................................
3.1.2. Đánh giá hoạt động thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền lợi người lao động trong
việc làm và tiền lương tại công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại dịch vụ VASTBIT ..... 34
3.2. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ NÂNG CAO
HIỆU QUẢ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ QUYỀN LỢI NGƯỜI LAO
ĐỘNG TRONG VIỆC LÀM VÀ TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM
HỮU HẠN THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ TIN HỌC VASTBIT ......................................... 36
3.2.1. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về bảo vệ quyền lợi người lao động
trong việc làm và tiền lương tại công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại dịch vụ tin học
VASTBIT ............................................................................................................................... 36
3.2.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền lợi
người lao động trong việc làm và tiền lương tại Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Thương
Mại Dịch Vụ Tin Học VASTBIT .......................................................................................... 37
KẾT LUẬN ........................................................................................................................... 40
TÀI LIỆU THAM KHẢO
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN

ii


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT

Từ được viết tắt

Viết tắt


1

Trách nhiệm hữu hạn

TNHH

2

Bộ luật Dân sự

BLDS

3

Bộ luật Lao động

BLLĐ

iii


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
STT
1
2

TÊN CÁC HÌNH
Hình 1.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức cơng ty VastBit
Hình 1.2. Trụ sở chính của cơng ty (tầng 8 tịa nhà GIC

TOWER)

iv

Trang
5
5


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đảm bảo giải quyết việc làm, tiền lương và thu nhập cho người lao động là một
trong những nội dung cơ bản nhất trong việc thực hiện và bảo đảm quyền con người và
cũng là vấn đề cốt lõi của mọi quốc gia trên toàn thế giới. Bởi lẻ giải quyết việc làm luôn
gắn liền chặt chẽ với sự ổn định kinh tế, chính trị và xã hội. Chính vì thế vấn đề này luôn
được coi là nội dung cơ bản của chiến lược phát triển kinh tế xã hội trong tình hình của
nước ta hiện nay nói chung và tại cơng ty trách nhiệm hữu hạn thương mại dịch vụ
VASTBIT nói riêng. Bảo vệ người lao động trong lĩnh vực việc làm, tiền lương trong
pháp luật lao động luôn là nội dung trọng tâm được mọi người quan tâm. Có thể thấy
nhiều qui định pháp luật được ban hành từ giai đoạn đầu, khi nước ta chuyển từ nền kinh
tế kế hoạch hóa tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường, khi đó thị trường người lao
động và các quan hệ lao động chưa vận động hoàn toàn theo quy luật của nó đã quan tâm
đến quyền của người lao động. Hiện nay đất nước ta trong quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế, vấn đề giải quyết việc làm và đảm bảo thu nhập cho người lao động cũng đã
được đưa vào trong các mục tiêu chương trình xóa đói giảm nghèo và phát triển kinh tế,
nhằm đưa Việt Nam thoát khỏi danh mục các nước đang phát triển vào năm 2020, trong
đó vấn đề giải quyết việc làm đảm bảo nguồn thu nhập ổn định cho người lao động gắn
liền với việc tăng trưởng kinh tế, ổn định và phát triển bền vững là vấn đề cơ bản được
quan tâm hàng đầu.
Bên cạnh đó, đời sống kinh tế ngày càng nâng cao kéo theo sự phát triển kinh tế về

nhận thức của người lao động. Do đó họ có ý thức hơn trong việc bảo vệ các quyền lợi
của mình, đặc biệt là bảo vệ người lao động trong lĩnh vực việc làm, tiền lương. Vì thế
nhu cầu bảo vệ người lao động trong lĩnh vực việc làm, tiền lương là hoàn toàn hợp lí và
thiết thực.
Trong thời gian qua, nhà nước ta cũng đã sửa đổi và ban hành một số các văn bản
pháp luật có liên quan đến việc bảo vệ người lao động trong lĩnh vực việc làm, tiền lương
cho người lao động như bộ lao động xã hội, Luật cơng đồn. Tuy nhiên, qua triển khai áp
dụng và thực hiện các văn bản qui định đã bộc lộ nhiều thiếu sót, chưa thật sự đảm bảo
yêu cầu đòi hỏi của thực tiễn đời sống xã hội, do bị hạn chế cả về số lượng và chất lượng,
ảnh hưởng đến việc bảo vệ hiệu quả người lao động.
Chính vì lí do đó, tơi chọn đề tài “Bảo vệ người lao động trong lĩnh vực việc làm,
tiền lương theo pháp luật lao động Việt Nam – Thực tiễn tại công ty trách nhiệm hữu hạn
thương mại dịch vụ VASTBIT” làm đề tài tốt nghiệp của mình
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Đề tài làm rõ thêm những vấn đề lí luận và thực tiễn của việc bảo vệ người lao động
trong lĩnh vực quan trọng là việc làm, tiền lương và thu nhập trong bộ luật lao động 2012
để từ đó đưa ra một số kiến nghị và giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật lao động ở nước
ta.
Để đạt được mục tiêu trên đề tài cần giải quyết các vấn đề sau:
1


Một là, nghiên cứu một số vấn đề lý luận về bảo vệ người lao động nói chung và
trong lĩnh vực việc làm, tiền lương theo pháp luật lao động Việt Nam nói riêng.
Hai là, xem xét đánh giá các quy định trong pháp luật lao động về bảo vệ người lao
động trong lĩnh vực việc làm, tiền lương và thu nhập cũng như trong thực tiễn thực hiện.
Ba là, đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật lao động ở nước ta hiện
nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu quyền của người lao động trong lĩnh vực việc làm, tiền

lương và thu nhập cũng như bảo vệ người lao động trong lĩnh vực này. Tuy nhiên, bảo vệ
người lao động trong lĩnh vực pháp luật lao động Việt Nam là một đề tài rất rộng, tác giả
khơng có tham vọng giải quyết hết mọi vấn đề trên mà luận văn chỉ đi sâu tập trung vào
bảo vệ người lao động trong lĩnh vực việc làm và tiền lương. Trên cơ sở nghiên cứu một
số vấn đề lý luận, tác giả tập trung đánh giá thực trạng các quy định của pháp luật lao
động Việt Nam về bảo vệ người lao động trong lĩnh vực việc làm, tiền lương và thực tiễn
tại thành phố tại công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại dịch vụ VASTBIT, để từ đó
đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả việc bảo vệ người lao động
trong lĩnh vực này.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được thực hiện dựa trên cơ sở vận dụng các quan điểm của Đảng và nhà nước
ta trong sự nghiệp phát triển kinh tế theo cơ chế thị trường có định hướng xã hội chủ
nghĩa, nhằm phát huy mọi tiềm năng trong sự nghiệp hiện đại hóa đất nước. Ngồi ra đề
tài cịn được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp lí luận của chủ nghĩa duy vật biện
chứng, triết học Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật. Đồng
thời các phương pháp nghiên cứu cụ thể như phân tích, tổng hợp, so sánh bình luận, qui
nạp, diễn giải được sử dụng chủ yếu, làm cơ sở cho việc nghiên cứu.
5. Bố cục
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung đề tài gồm 03
chương:
Chương 1: Tổng quan về công ty TNHH Thương mại dịch vụ tin học Vastbis
Chương 2: Những vấn đề cơ bản và quy định pháp luật hiện hành về bảo vệ người
lao động trong việc làm và tiền lương
Chương 3: Thực tiễn thực hiện quy định pháp luật về bảo vệ quyền lợi người lao
động trong việc làm và tiền lương tại công ty TNHH Thương mại dịch vụ tin học
Vastbis

2



CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN THƯƠNG MẠI
DỊCH VỤ TIN HỌC VASTBIT
1.1. KHÁT QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN THƯƠNG
MẠI DỊCH VỤ TIN HỌC VASTBIT
1.1.1. Khát quát chung về Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Thương Mại Dịch Vụ
Tin Học VASTBIT
- Tên công ty: Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Thương Mại Dịch Vụ Tin Học
VASTBIT
- Địa chỉ: Số 49 Hoàng Văn Thụ, Phường 15, Quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí
Minh.
- Điện thoại: 0389618312 hoặc 028.627.34008
- Email:
- Lĩnh vực kinh doanh: Phát triển ứng dụng tùy chỉnh
+ Phát triển ứng dụng di động
+ Phát triển sản phẩm thuê ngoài (OPD)
+ Kiểm thử phần mềm độc lập
+ R&D viễn thông và mạng
- Loại hình kinh doanh: Cơng ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên.
- Quy mô hoạt động: Hoạt động chính ở 3 thành phố là: Hồ Chí Minh, Đà Nẵng và
Hà Nội.
- Slogan: “Great things in business are never done by one person. They're done by a
team of people”
- Giám đốc: Nguyễn Văn Thành
1.1.2. Lịch sử hình thành và định hướng phát triển của Công Ty Trách Nhiệm
Hữu Hạn Thương Mại Dịch Vụ Tin Học VASTBIT
Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Thương Mại Dịch Vụ Tin Học VASTBIT là loại
hình cơng ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên được thành lập ngày 21 tháng 11
năm 2012. Cơng ty được thành lập và có trụ sở chính tại số 49 Hồng Văn Thụ, Phường
15, Quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh. Lĩnh vực hoạt động của công ty là Phát

triển ứng dụng di động, Phát triển ứng dụng di động, Phát triển sản phẩm thuê ngồi
(OPD), Kiểm thử phần mềm độc lập, R&D viễn thơng và mạng. Qua hơn 07 năm xây
dựng và phát triển Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Thương Mại Dịch Vụ Tin Học
VASTBIT đã tạo ra những sản phẩm có chất lượng mang tính ứng dụng cao được sử
dụng phổ biến rộng rãi ở các công ty và trường học, tạo dựng được lòng tin dùng của
khách hàng. Mặc dù chỉ mới thành lập nhưng nhờ sự nỗ lực và phấn đấu không ngừng
của mọi người trong công ty từ ban điều hành tới nhân viên nên cơng ty đã có những
thành cơng ngồi mong đợi và đưa thương hiệu của cơng ty trở nên nổi bật hơn trong
ngành của mình. Sản phẩm mang thương hiệu VASTBIT đã tạo được vị thế trên thị
trường đưa công ty trách nhiệm hữu hạn thương và dịch vụ VASTBIT trở thành bạn hàng
3


truyền thống của nhiều đơn vị như: Pepsico, Masteri, BHD, NFHS Netwworld... và các
khách hàng trong giới công nghệ như là: Apple, Microsoft, PHD, MONGO DB, Rail...
Với phương châm kinh doanh: “Chất lượng sản phẩm tạo dựng uy tín”. Khách hàng
của Công ty luôn nhận được các sản phẩm và dịch vụ chất lượng cao, giá hợp lý, thời
gian hoàn thành luôn đúng với yêu cầu của khách khàng thời gian giao hàng nhanh và
dịch vụ hậu mãi tốt, được khách hàng đánh giá cao.
Trước thềm hội nhập và mở cửa của nền kinh tế Việt Nam với thế giới đồng thời
phát huy thành quả đã đạt được, đội ngũ kỹ sư những chuyên gia đầu ngành về nghiên
cứu, lập trình tạo ra các ứng dụng liên quan đến quản lí điều hành trong các doanh nghiệp
hay ứng dụng tin học cho các trường học. Công ty đang tiếp tục nghiên cứu và phát triên
những ứng dụng công nghệ mới giúp hỗ việc hỗ trợ quản lí tốt hơn và đạt hiệu quả hơn
trong công việc. Việc phát triển mạnh để nhằm thay thế dần cho các ứng dụng phần mềm
truyền thống và các sản phẩm nhập ngoại nhằm hạ giá thành và đỡ gánh nặng hơn cho
người tiêu dùng. Hiện nay các dịng sản phẩm của cơng ty đã đang và được các bạn hàng
trong cả nước tin dùng.
Những mốc phát triển của công ty:
- Năm 2012: Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Thương Mại Dịch Vụ Tin Học

VASTBIT;
- Năm 2015: Đấu giá thành cơng tầng 8 của tịa nhà GIC TOWER để làm trụ sở
giao dịch và phát triển thêm 2 chi nhánh ở 2 thành phố là Hà Nội và Đà Nẵng;
- Năm 2016: Nhận chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng quốc tế ISO 9001:2008;
- Năm 2017: Công ty đã tạo ra được sản phẩm gây ấn tượng trong nược và quốc tế;
- Năm 2019: Cán mộc đạt được 100 sản phẩm tất cả đều là ứng dụng quản lí doanh
nghiệp và ứng dụng tin học cho trường học
Công ty hoạt động kinh doanh trong những lĩnh vực sau:
Buôn bán thiết bị điện tử máy tính, thiết bị ngoại vi và phần mềm.
Cung cấp các ứng dụng lập trình theo yêu cầu “chủ yếu liên quan đến quản lí doanh
nghiệp”.Nhận cài đặt bảo mật và bảo vệ cho hệ thống máy tính.
1.2. CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN THƯƠNG
MẠI DỊCH VỤ TIN HỌC VASTBIT
Công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại dịch vụ tin học VASTBIT là mơ hình
doanh nghiệp chịu trách nhiệm hữu hạn có 3 thành viên. Hiện nay có 1 cơ sở chính ở
thành phố Hồ Chí Minh và 2 chi nhánh lần lượt ở 2 thành phố là Hà Nội và Đà Nẵng. Tổ
chức công ty tại thành phố Hồ Chí Minh như gồm có: Hội đồng thành viên, ban giám đốc
trong đó có một giám đốc và hai phó giám đốc, dưới ban giám đốc cso phịng là phịng
hành chính – Nhân sự, Phịng maketing và phòng kỹ thuật. Chức năng của 3 phòng là
khác nhau: Thứ nhất là phịng maketing có nhiệm vụ quảng bá tìm kiếm khách hàng, thứ
hai là phịng kỹ thuật ông ty đây là bộ phận chính bộ phận này là các kĩ sư cơng nghệ
thơng tin các lập trình viên có nhiệm vụ nghiên cứu và tạo ra sản phẩm theo hợp đồng,
4


thứ ba phịng hành chính nhân sự có chức năng soạn thảo nghiên cứu hợp đồng với công
ty khác và hợp đồng làm việc với các nhân viên trong công ty.
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC:
HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN


Giám Đốc
NGUYỄN VĂN THÀNH

Phó Giám Đốc:
NGUYỄN HỒNG SƠN

Trưởng phịng hành
chính – nhân sự
TRẦN THỊ YẾN NHI

Phó Giám Đốc:
TRẦN MINH QN

Trưởng phịng Maketing:
NGUYỄN HỒNG
NAM

Trưởng phịng kỹ thuật:
BÙI MINH HUY

Hình 1.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty TNHH thương mại và dịch vụ tin học Vastbist

Hình 1.2. Trụ sở chính của cơng ty (tầng 8 tòa nhà GIC TOWER)
5


1.3. NHỮNG THÀNH TỰU ĐẠT ĐƯỢC TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ TIN HỌC VASTBIT
Tầm nhìn và sứ mệnh.Chúng tơi sở hữu: Nhân viên và đội ngũ quản lý giỏi, chi phí
cạnh tranh, chất lượng tốt, quy trình quản lý phần mềm tốt, khả năng mở rộng chính vì

vậy, chúng tơi tập trung cao độ vào chất lượng, thời gian giao hàng và hiệu quả về chi
phí. Tầm nhìn của của cơng ty trách nhiệm hữu hạn thương mại dịch vụ tin học
VASTBIT là trở thành một công ty công nghệ hàng đầu, một đối tác lâu dài thành công
cho Khách hàng và được biết đến như một nhà cung cấp dịch vụ đáng tin cậy trong ngành
công nghiệp phần mềm. Công ty đã đạt được những thành tích nổi bật sau : Thành tích
nổi bật Năm 2017 Cơng ty đạt được những giải thưởng như: Nhận cúp giải giải thưởng
sáng tạo công nghệ Việt Nam VIFOTEC 2017 Đề tài: “ Nghiên cứu và phát triển ứng
dụng quản lí doanh nghiệp ” ,Bằng khen của Bộ khoa học và công nghệ và Liên hiệp các
hội khoa học kỹ thuật Việt Nam, Bằng lao động sáng tạo của Tổng liên đoàn lao động
Việt Nam.
1.4. CÁC QUY ĐỊNH, NỘI QUY CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ TIN
HỌC VASTBIT
Tác phong doanh nghiệp: Trung thực, lịch sự, nhã nhặn, tơn trọng đồng nghiệp.
Mọi người có quan hệ thân mật thoải mái, giúp đỡ nhau học hỏi cùng tiến bộ. Nghiêm
cấm cạnh tranh khơng lành mạnh, tìm cách hại nhau. Khơng được có hành động, cử chỉ
xúc phạm đến nhân phẩm và danh dự của người khác. Nếu khơng hài lịng về đồng
nghiệp của mình cần trược tiếp phản ánh với người có thẩm quyền ở cơng ty. Thực hiện
đầy đủ các quyền và nhiệm vụ được giao một cách trung thự, cần mẫn vì lợi ích hợp pháp
của công ty. Tất cẩ nhân viên công ty khi làm việc phải có tính quyết đốn khi thực hiện
cơng việc độc lập, khi thực hiện cơng việc chung thì phải có tính đồng đội. Biết lắng
nghe, biết phối hợp để cùng nhau thực hiện công việc. Không được tự ý quyết định các
vấn đề nằm ngoài quyền hạn của mình, phải báo cáo ngày cho người có thẩm quyền để
giải quyết.
Bảo mật thơng tin: Bộ phận kế tốn, HCNS, bộ phận kinh doanh phải tự có chế độ
bảo mật thông tin của công việc liên quan đang phụ trách. Bộ phận kỹ thuật giữ bí mật
cách thức làm việc hoặc công nghệ nhằm tăng tính cạnh tranh trong kinh doanh. Nhân
viên công ty không được tự ý sử dụng máy của bộ phận kế toán, bộ phận kinh doanh khi
chưa được sự đồng ý của người đang quản lý. Khi được sự đồng ý sử dụng không được
phép chép tài liệu vào USB hoặc gửi vào email cá nhân. Không mang theo dụng cụ lưu
trữ file cá nhân, copy hoặc upload, chia sẻ tài liệu, thơng tin, hình ảnh, dự án của công ty.

Không chia sẽ hoặc để lộ thơng tin khách hàng dưới bất kỳ hình thức nào. Nếu vi phạm
một trong những điều trên thì người vi phạm sẽ hoàn toàn chịu trách nhiệm và tùy theo
mức độ nghiệm trọng mà có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Tác phong khi làm việc với khách hàng:
Làm việc trực tiếp: Đối với khách hàng phải ln có thái độ tôn trọng, vui vẻ, hợp
tác, cố gắng giữu cuộc tiếp xúc được vui vẻ, diễn ra theo chiều hướng tốt đẹp cho 2 bên.
6


Cố gắng khơng làm mất thời gian, tìm mọi cách có thể đáp ứng được yêu cầu của khách
hàng. Lắng nghe ý kiến của khách hàng, tiếp thu ý kiến của họ, và mạnh dạn bày tỏ ý
kiến của mình. Khi nhận xét, đánh giá cần mang tính xây dựng, tránh gây mặc cảm cho
khách hàng. Không tiết lộ cho khách hàng biết những dự án chiến lược cũng như bí mật
của công ty.
Làm việc qua điện thoại: Nhân viên phải nghe điện thoại của khách hàng gọi đến,
hỗ trợ và giải đáp những thắc mắc của khách hàng trong thời gian sớm nhất.
Làm việc qua email: Khi nhận được email của khách hàng thì phải trả lời khách
ngay, trong email trả lời khách cần giới thiệu rõ tên tuổi, vị trí cơng tác, nội dung cần lịch
sự, ngắn gọn, dễ hiểu, đủ ý.
Nhân viên kinh doanh khi đã làm việc với đối tượng khách hàng nào, công việc cụ
thể ra sao, phải làm báo cáo hằng ngày ghi rõ thông tin khách hàng với Người quản lý
vào cuối ngày.
1.5. ĐÔI NÉT VỀ NỘI DUNG, CHỦ ĐỀ, CÔNG VIỆC SINH VIÊN HƯỚNG TỚI
TRONG ĐỢT THỰC TẬP
Công việc được giao chủ yếu lên quan đến vấn đề hợp đồng lao động, hợp động
thương mại, những công việc liên quan đến giấy tờ thủ tục và những công việc nhỏ trong
bộ phận để giúp bản thân học được cách sắp xếp và làm việc cho đúng với nội quy của
công ty và có tác phong của một nhân viên chuyên nghiệp.
Nội dung các công việc cụ thể mà tôi được phân công trong thời gian thực tập tốt
nghiệp tại tổ chức như sau:

- Nghiên cứu về xây dựng được hồ sơ đăng ký thành lập, sửa đổi đăng ký doanh
nghiệp.
- Nghiên cứu về cơ cấu tổ chức cảu doanh nghiệp nơi mình thực tập
- Nghiên cứu về nội dung và có thể xây dựng được các văn bản: hợp đồng lao động,
nội quy cơ quan, nội quy cơ quan, nội quy lao động, điều lệ doanh nghiệp...
- Ngồi ra sinh viên có thể tìm hiểu về các nội dung văn hóa kinh daonh, hiệu quả
kinh doanh, năng lực cạnh tranh...
Nhiệm vụ công việc được giao cụ thể:
Công việc được giao phụ thuộc vào lượng cơng việc của cơng ty có.Cơng việc hàng
ngày nếu như khồng có thay đổi gì thì sẽ có lịch như sau:
Sáng 7 giờ 40 phút có mặt tại cơng ty và ngồi trực ở văn phịng. Cơng việc chính là
tiếp nhận ý kiến của nhân viên liên quan đến hợp đồng lao động và tiếp nhận hồ sơ từ bộ
phận maketing. Sau khi nhận được thì sắp xếp gửi lên trưởng bộ phận để trưởng bộ phân
phân công giải quyết.
Nội dung các công việc cụ thể mà tôi được phân công trong thời gian thực tập tốt
nghiệp tại Tổ chức như sau:
Tìm hiểu tổng quan về cơng ty nhiệm hữu hạn thương mại dịch vụ VASTBIT và
các công việc cũng như cách thức hoạt động của công ty nói chung và phịng hành chính
nhân sự đối riêng. Tìm hiểu mối liên kết giữa các bộ phận trong công ty và tầm quan
7


trọng của từng bộ phận ảnh hưởng như thế nào đến việc hoạt động và phát triển của cơng
ty. Ngồi ra tìm hiểu sơ lược về đối tác của cơng ty hay các khách hàng thân thuộc và cần
chú ý đến những khách hàng tiềm năng mà công ty đã đưa ra và chuẩn bị hợp tác.Những
công việc trong thời gian đầu khi mới thực tập ở công ty.
Kết quả đạt được: Sau 12 tuần thực tập tại Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn
Thương Mại Dịch Vụ Tin Học VASTBIT nói chung và tại phịng Hành chính nhân sự nói
riêng với môi trường làm việc chuyên nghiệp và sự hướng dẫn tận tình của mọi người
trong tổ chức, bản thân tơi đã có cơ hội được thực hành các kiến thức đã học ở trường và

tiếp cận với nhiều mảng cơng việc hết sức hữu ích cho cơng việc sau này. Tơi được giao
cho các cơng việc văn phịng cũng như các công việc liên quan đến chuyên ngành luật
kinh tế của mình. Hơn nữa, may mắn tơi cịn được tham gia vào các lần đi thực tế tại các
cơ quan hành chính của nhà nước để trực tiếp hỗ trợ làm làm thủ tục, từ những lần đi
thực tế đó bản thân tơi cũng có nhiều trải nghiệm và học hỏi được nhiều điều. Cùng với
sự giúp đỡ của cơ giáo hướng dẫn thực tập thơng qua sự đóng góp ý kiến về bản báo cáo
hàng tháng, tơi có thể biết được mình đã đạt được những gì và cịn thiếu sót những gì. Từ
đó, tơi nhận thức được và bổ sung những kỹ năng cịn thiếu đó.
Làm việc tại Công ty, dưới một môi trường làm việc chuyên nghiệp và nghiêm túc,
giúp tơi hình thành những tác phong, giao tiếp nơi công sở cũng như rèn luyện bản thân
tuân theo những quy định riêng. Khi được giao các cơng việc văn phịng, bản thân tơi đã
cố gắng thực hiện tốt và tích cực học hỏi các anh chị trong cơng ty, nhờ anh chị chỉ dẫn
những điều mình cịn thắc mắc hay chưa rõ. Nhờ đó, tơi có thể tránh gặp phải những khó
khăn.
Tơi được giao cho xử lí các hợp đồng và sắp xếp các hồ sơ của cơng ty, báo cáo
hằng q. Nhờ đó kỹ năng xử lí soạn thảo của tơi được nâng cao và tơi cũng có thêm
kinh nghiệm q báu hơn cho bản thân mình. Hơn nữa, tơi cịn có cơ hội đi khảo sát thực
tế giúp tôi được mở mang kiến thức và học hỏi nhiều bài học thiết thực. Được làm việc
trong mơi trường với người nước ngồi, hàng ngày tơi có cơ hội được trao dồi vốn tiếng
anh cũng như kỹ năng giao tiếp của mình.
Được sự giúp đỡ tận tình của tường phịng Trần Thị Yến Nhi và các anh chị trong
phịng hành chính nhân sự nói riêng và mọi người trong cơng ty nói chung đã giúp em
học hỏi thêm được nhiều điều bổ ích, cách thức và những kỹ năng cần thiết để hồn thành
tốt cơng việc. Qua đó em đã hồn thành tốt mọi cơng việc được giao và đạt được kết quả
trong suốt thời gian thực tập như sau:
- Xử lí và hoàn thành được 8 hợp đồng lao động của nhân viên là người Việt Nam 2
hợp đồng lao động của người nước ngoài (1 người quốc tịch Nhật Bản, một người quốc
tịch Anh). Học được cách soạn thảo sử lí và hồn thành những thủ tục cần có cho một
hợp đồng lao động.
- Soạn thảo 2 hợp đồng hợp tác kinh doanh “Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn

Thương Mại Dịch Vụ Tin Học VASTBIT và Công Ty Cổ Phần Pepesico Đồng Nai, thứ 2
8


là Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Thương Mại Dịch Vụ Tin Học VASTBIT với Công Ty
Cổ Phần BKAV” nhờ sự chỉ bảo của trưởng phòng Trần Thị Yến Nhi
- Quản lí thu chi được đồ dùng cho cá nhân cũng như của cả nhóm làm việc
- Học được việc sử dụng các trang thiết bị hiện đại như: máy photo, máy tính, máy
fax, hệ thống giao dịch tự động...
- Quản lí được thời gian của bản thân để giúp công việc thuận lợi và theo đúng kế
hoạch và phân bổ cơng việc hợp lí và khoa học giúp đưa bản thân vào nề nếp hơn.
- Rút ra được những kinh nghiệm trong công việc cho bản thân để chuẩn bị cho
những dự định trong công việc trong tương lai.
- Hiểu rõ hơn về doanh nghiệp và hợp đồng thương mại và hợp đồng lao động.
KẾT CHƯƠNG 1
Tuy đợt thực tập chỉ kéo dài trong 12 tuần, nhưng bản thân em đã học được rất
nhiều kinh nghiệm, tiếp thu được nhiều kiến thức mới, rất bổ ích cho cơng việc tương lai.
Thực tập khơng chỉ là q trình giúp sinh viên chúng em có được kiến thức, kinh nghiệm
thực tế về một lĩnh vực chun mơn. Những lợi ích từ quá trình thực tập mà bạn nhận
được sẽ nhiều hơn bạn tưởng, nếu bạn tìm kiếm một cơ hội thực tập đúng nghĩa. Thực tập
chính là cơ hội để sinh viên chúng em quan sát công việc hàng ngày tại một cơng ty, văn
hóa và mơi trường làm việc, cũng là cơ hội để sinh viên chúng em hiểu thêm về lĩnh vực,
ngành nghề mà mình định hướng. Có thể những gì sinh viên nghĩ sẽ hồn tồn khác với
thực tế, vì vậy thực tập là một bước quan trọng để sinh viên có thời gian định hướng và
phát triển sự nghiệp sau khi ra trường. Tuy nhiên, vẫn còn một mục tiêu mà bản thân em
chưa thực hiện, đó là áp dụng hết kiến thức của mình vào trong công việc. Tuy vậy bàng
cách quan sát, lắng nghe sự chỉ dẫn của các anh chị và cô chú nên em cũng đúc kết và
học hỏi khá nhiều. Tóm lại, thực tập là bước chuẩn bị, tích lũy quan trọng để sinh viên ra
trưng có thể phát triển ngành nghề bản thân đã chọn
Em xin chân thành cảm ơn những anh chị cơ chú trong cơng ty nói chung và phịng

hành chính nhân sự nói riêng trong Cơng ty đã nhiệt tình giúp đỡ chỉ bảo em trong suốt
quá trình thực tập ở công ty. Thời gian thực tập ở công ty trách nhiệm hữu hạn thương
mại dịch vụ tin học VASTBIT thật sự có ý nghĩa rất lớn đối với em và sẽ hỗ trợ em rất
nhiều trong tương lai. Xin chân thành cảm ơn.

9


CHƯƠNG 2
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VÀ QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH VỀ
BẢO VỆ NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG VIỆC LÀM VÀ TIỀN LƯƠNG
2.1. KHÁI QUÁT VỀ BẢO VỆ NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG VIỆC LÀM VÀ
TIỀN LƯƠNG
2.1.1. Quan điểm về bảo vệ người lao động
Quan niệm về bảo vệ người lao động trong bất kỳ xã hội nào lao động vẫn luôn là
một nhân tố quyết định sự tồn tại và phát triển kinh tế - xã hội. Ănghen viết: “Lao động
là điều kiện cơ bản đầu tiên của toàn bộ đời sống kinh tế xã hội, đến một mức và trên một
ý nghĩa nào đó chúng ta phải thừa nhận rằng: Lao dộng đã tạo ra chính cả bản thân con
người”. Như vậy xã hội tồn tại và phát triển được trước hết là nhờ vào sản xuất vật chất.
C.Mác viết: “Những thời đại kinh tế khác nhau không phải ở chỗ là chúng ta sản xuất ra
cái gì mà là ở chỗ chúng ta sản xuất bằng cái nào, với những tư liệu lao động nào”, đó
chính là sự thống nhất giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, trong đó người lao
động có vai trị quyết định.
Trong quan hệ lao động luôn tồn tại sự bất bình đẳng giữa người lao động và người
sử dụng lao. Người lao động bị phụ thuộc về mặt tổ chức, phụ thuộc về kinh tế, phụ
thuộc về môi trường làm việc…Do đó quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động,
trong đó có quyền được bảo vệ việc làm, tiền lương ổn định là khó có thể được đảm bảo.
Vì vậy một trong những nhiệm vụ hàng đầu của pháp luật nói chung là phải bảo vệ được
người lao động khi tham gia vào các quan hệ lao động. Chính vì vậy mà hàng loạt các
vấn đề đặt ra có liên quan trực tiếp đến việc tơn trọng và bảo đảm quyền con người trong

lĩnh vực lao động cần giải quyết một cách hợp lí như: bảo đảm quyền tự do việc làm của
người lao động, đảm bảo an toàn về tính mạng sức khỏe…Cùng với người lao động, công
cụ lao động là thành tố cơ bản của lực lượng sản xuất ngày càng được cải tiến. Chính sự
chuyển đổi, cải tiến và hồn thiện khơng ngừng này đã gây ra những biến đổi sâu sắc
trong toàn bộ tư liệu sản xuất, xét cho cùng đây cũng là nguyên nhân cơ bản của sự cải
tiến xã hội.
Trải qua các cuộc cách mạng khoa học, cùng với sự tiến triển của sản xuất, khoa
học ngày càng đóng vai trị quan trong trong sản xuất kinh doanh. Mặc dù vậy, lao động
vẫn là nhân tố hàng đầu không thể thiếu của mọi quá trình sản xuất kinh doanh. Cho dù
ngày nay, khoa học cơng nghệ đã phát triển đến trình độ tự động hoá ở một số lĩnh vực,
nhưng người lao động vẫn đóng vai trị then chốt trong việc quản lí và sử dụng các thiết
bị, máy móc và cơng nghệ hiện đại. Chính vì thế hiểu theo nghĩa duy nhất, bảo vệ người
lao động bao gồm mọi quá trình nhằm phịng ngừa, chống lại các nguy cơ xâm hại đến
con người và cuộc sống của họ. Trong phạm vi luật lao động, có thể hiểu bảo vệ người
lao động là phòng ngừa và chống lại mọi sự xâm hại đến danh dự, nhân phẩm, tính mạng,
quyền và lợi ích của người lao động, từ phía người sử dụng lao động và trong quá trình
lao động.
10


Người lao động có vai trị quan trọng trong việc phát triển kinh tế - xã hội, là nhân
tố quyết định sự tồn tại và phát triển, ổn định của một quốc gia và cũng là yếu tố quyết
định việc sử dụng có hiệu quả các nguồn lực khác trong q trình sản xuất kinh doanh. Ở
đâu có lực lượng lao động hùng mạnh thì ở đó kinh tế và xã hội được đảm bảo, phát triển
một cách ổn định và thịnh vượng. Như vậy pháp luật thực hiện bảo vệ người lao động với
tư cách là bảo vệ một chủ thể của xã hội. Trước hết là bảo vệ sức lao động, thu nhập và
lợi ích từ lao động của họ. Và cao hơn nữa, là bảo vệ các nhu cầu cơ bản của người lao
động như việc làm, các cơ hội phát triển… Sự bảo vệ này được thực hiện trong khuôn
khổ pháp luật tránh việc người sử dụng lao động chèn ép, trục lợi, bóc lột… sức lao động
của người lao động.

2.1.2. Khái niệm, đặc điểm việc làm và tiền lương của người lao động
Người có việc làm là những người làm việc gì đó được trả tiền cơng, lợi nhuận hoặc
được thanh tốn bằng hiện vật hoặc những người tham gia vào hoạt động mang tính chất
tự tạo việc làm vì lợi ích hay vì thu nhập gia đình khơng được nhận tiền cơng hoặc hiện
vật. Mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập không bị pháp luật cấm đều được thừa
nhận là việc làm.
Như vậy, dưới góc độ pháp lý, việc làm được cấu thành bởi 3 yếu tố:
Một là, việc làm hoạt động lao động thể hiện sự tác động của sức lao động vào tư
liệu sản xuất để tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ. Yếu tố lao động trong việc làm phải có
tính hệ thống, tính thường xun và tính nghề nghiệp. Vì vậy người có việc làm thơng
thường phải là những người thể hiện các hoạt động lao động trong phạm vi nghề nhất
định và trong thời gian tương đối ổn định.
Hai là, việc làm tạo ra thu nhập. Đó là khoản thu nhập trực tiếp và khản năng tạo ra
thu nhập.
Ba là, việc làm là hoạt động này phải đảm bảo tính hợp pháp. Hoạt động lao động
tạo ra thu nhập nhưng trái pháp luật, không được pháp luật thừa nhận thì khơng được coi
là việc làm. Tùy theo điều kiện kinh tế-xã hội, tập quán, quan niệm về đạo đức của từng
nước mà pháp luật có sự quy định khác nhau trong việc xác định tính hợp pháp của các
hoạt động lao động được coi là việc làm. Đây là dấu hiệu thể hiện đặc trưng tính pháp lí
của việc làm.
Tiền lương là sự trả công hoặc thu nhập mà có thể biểu hiện bằng tiền và được ấn
định bằng thoả thuận giữa người sử dụng lao động và người lao động, hoặc bằng pháp
luật, pháp quy Quốc gia, do người sử dụng lao động phải trả cho người lao động theo hợp
đồng lao động cho một công việc đã thực hiện hay sẽ phải thực hiện, hoặc những dịch vụ
đã làm hoặc sẽ phải làm.
Số tiền thù lao trả cho người lao động theo định kỳ, thường là hàng tháng. Các tổ
chức kinh tế, doanh nghiệp, người thuê lao động trả công cho người lao động (công nhân
viên chức) theo số lượng và chất lượng lao động họ đã đóng góp. Mức tiền lương sẽ khác
nhau giữa các ngành nghề khác nhau do người lao động cung cấp giá trị lao động khác
nhau. Mức tiền lương cũng phụ thuộc vào nơi thuê lao động và nhu cầu. Nếu nhu cầu về

11


lao động cao thì tiền lương sẽ có xu hướng tăng. Ngược lại, tiền lương sẽ có xu hướng
giảm ở nơi thừa lao động.
Tiền lương của người lao động tại một số quốc gia cũng chêch lệch nếu giới tính,
chủng tộc của họ khác nhau. Ở Việt Nam, hiện nay có sự phân biệt các yếu tố trong tổng
thu nhập của người lao động từ công việc: Tiền lương (dụng ý chỉ lương cơ bản), phụ cấp
và phúc lợi. Theo quan điểm cải cách tiền lương năm 1993, tiền lương là giá cả sức lao
động, được hình thành qua sự thoả thuận giữa người sử dụng lao động và người lao động
phù hợp với quan hệ cung cầu về sức lao động trên thị trường quyết định và được trả cho
năng suất lao động, chất lượng và hiệu quả công việc.
Tiền lương là yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh, là vốn ứng trước và
đây là một khoản chi phí trong giá thành sản phẩm. Trong quá trình lao động sức lao
động của con người bị hao mịn dần cùng với q trình tạo ra sản phẩm. Muốn duy trì và
nâng cao khả năng làm việc của con người thì cần phải tái sản xuất sức lao động. Do đó
tiền lương là một trong những tiền đề vật chất có khả năng tái tạo sức lao động trên cơ sở
bù lại sức lao động đã hao phí, bù lại thông qua sự thoả mãn các nhu cầu tiêu dùng của
người lao động.
Đối với các nhà quản lý thì tiền lương là một trong những cơng cụ để quản lý doanh
nghiệp. Thông qua việc trả lương cho người lao động, người sử dụng lao động có thể tiến
hành kiểm tra, theo dõi, giám sát người lao động làm việc theo kế hoạch tổ chức của
mình để đảm bảo tiền lương bỏ ra phải đem lại kết quả và hiệu quả cao. Như vậy người
sử dụng sức lao động quản lý một cách chặt chẽ về số lượng và chất lượng lao động của
mình để trả cơng xứng đáng.
2.1.3. Sự cần thiết về việc bảo vệ người lao động trong việc làm và tiền lương
Kinh tế thị trường luôn mang tính cạnh tranh gay gắt trên thị trường cũng chính vì
điều đó, kinh tế thị trường đã trở thành một nền kinh tế có tác dụng thúc đẩy phát triển
kinh tế. Ảnh hưởng của nền kinh tế thị trường tới quan hệ lao động là điều dễ thấy, bởi lẽ
quan hệ này vừa chứa đựng yếu tổ kinh tế, vừa chứa đựng yếu tố xã hội sâu sắc. Hơn nữa

sức lao động là một loại hàng hóa đặc biệt vì nó gắn liền và khơng thể tách rời khỏi bản
thân con người. Bởi vậy các quốc gia, khi xây dựng chính sách kinh tế - xã hội đều phải
bảo vệ người lao động vì chỉ dựa vào thị trường, tự nó khơng thể đảm bảo được, vì đấy là
do bản chất của cơ chế thị trường.
Trong lĩnh vực lao động, kinh tế thị trường đã mở ra nhiều điều kiện thuận lợi để
phát huy các nguồn lực, tạo ra nhiều công ăn việc làm cho người lao động và có cơ hội
nâng cao đời sống. Sự cạnh tranh không chỉ trong hoạt động sản xuất kinh doanh, mà cịn
cả trong lĩnh vực lao động, đã góp phần tạo ra nền kinh tế đa dạng và phong phú, năng
động và tốc độ phát triển nhanh. Tuy vậy, để đáp ứng được tính nhu cầu và linh hoạt của
thị trường, người sử dụng lao động phải thường xuyên thay đổi kế hoạch, quy mơ sản
xuất, từ đó các kế hoạch về việc làm cũng đương nhiên thay đổi. Bên cạnh đó, những tác
động từ sự khủng hoảng kinh tế thế giới diễn ra trong những năm gần đây, khiến cho sức
ép thị trường kinh tế ngày càng đè nặng lên những người sử dụng lao động. Họ phải tìm
12


mọi cách để duy trì sự tồn tại và phải cắt bỏ chi phí một cách tối đa mới có thể đảm bảo
tính linh hoạt theo nhu cầu của thị trường như : thuê mướn, tuyển dụng, tăng giảm lao
động, tự do lựa chọn công việc và nơi làm việc. Tuy nhiên, do vị thế của người lao động
là yếu hơn so với người sử dụng lao động, nếu không được quan tâm, kiểm soát chặt chẽ
từ phía nhà nước thì người lao động sẽ bị thiệt thịi như: bị mất việc, cắt giảm lương một
cách vơ lí.
Thêm vào đó với điều kiện kinh tế thị trường, quá trình hội nhập và tồn cầu hóa
như hiện nay, địi hỏi trình độ công nghệ thường xuyên phát triển với tốc độ cao. Số
lượng các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế ra đời và hoạt động ngày càng nhiều, trong khi
đó thị trường tiêu thụ khơng có chiều hướng gia tăng và có nhiều biến động bất thường.
Nhiều người lao động trong nước bị thất nghiệp nhưng phải nhập lao động từ nước ngồi
hoặc vì lí do thay đổi dây chuyền sản xuất mà doanh nghiệp có thể tuyển chọn lao động
mới, để tránh việc đào tạo nâng cao tay nghề làm tốn kém chi phí của người sử dụng lao
động. Đó cũng là điều dễ hiểu trong cơ chế thị trường, vì mục tiêu cuối cùng của các

doanh nghiệp là tìm kiếm lợi nhuận, giảm thiểu mọi chi phí như: lương và thu nhập và
các điều kiện sống và làm việc của người lao động mà đáng lí họ phải được quyền hưởng
và đối xử tốt hơn.
Các quan hệ lao động không chỉ được thiết lập tại các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế
trong nước mà còn trong các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi. Nó
đã vượt ra khỏi phạm vi lãnh thổ của một quốc gia, điều này đã khiến cho vấn đề kiểm
soát và bảo vệ quyền và lợi ích của người lao động càng trở nên khó khăn, phức tạp. Hơn
nữa trong kinh doanh, các doanh nghiệp có quyền mở rộng hoặc thu hẹp qui mô sản xuất
hoặc thậm chí là giải thể một phần hoặc toàn bộ doanh nghiệp. Ngoài ra với tính tự phát
của cơ chế thị trường, có thể làm xuất hiện thời kỳ suy thoái trong các chu kỳ sản xuất
kinh doanh. Làm mất cân đối trong các ngành nghề và kéo theo hàng loạt các vấn đề xảy
ra như : thất nghiệp, trật tự an toàn xã hội…
Tất cả các vấn đề trên của cơ chế thị trường đều có liên quan, ảnh hưởng trực tiếp
đến cuộc sống xã hội hằng ngày nhất là cuộc sống của người lao động mà nhà nước bằng
pháp luật lao động phải can thiệp, bảo vệ họ nhằm hạn chế và giảm thiểu những vấn đề
tiêu cực của cơ chế thị trường đã tác động đến người người lao động.
Pháp luật lao động có sứ mệnh của mình là tồn tại và phát triển nhằm mục đích bảo
vệ các quyền, lợi ích của người người lao động. Tư tưởng bảo vệ người người lao động
được xuất phát từ quan điểm coi mục tiêu và động lực của sự phát triển là “Vì con người,
phát huy nhân tố con người, trước hết là người lao động” cho đến nay, hầu như tất cả các
nước đều đề cập đến vấn đề này trong các chính sách phát triển kinh tế - xã hội. Điều này
được thể hiện trong các văn bản pháp luật về người lao động.
Qua các nhiệm kỳ Đại hội, Đảng và nhà nước ta luôn quan tâm đến vấn đề đời sống
của nhân dân và người lao động. Điều này cũng đã thể hiện trong tất cả các văn kiện của
Đảng. Do đó, để đảm bảo cho xã hội phát triển một cách ổn định thì tất nhiên cuộc sống
của người dân nói chung và nhất là người lao động làm công ăn lương phải được đảm
13


bảo. Cùng với sự tăng trưởng kinh tế, cuộc sống của người lao động cũng cần phải từng

bước được quan tâm và bảo vệ cho phù hợp với từng giai đoạn phát triển mới có thể đảm
bảo thực hiện thành công mục tiêu chính của Đảng và Nhà nước đã đề ra, về chính sách
bảo vệ con người nói chung và người lao động nói riêng.
Tóm lại bảo vệ người lao động trong lĩnh vực việc làm, tiền lương vì rất nhiều lí do
khác nhau, việc bảo vệ người lao động cần được đặt ra một cách cần thiết. Điều này được
thực hiện bằng nhiều hình thức khác nhau, trong đó pháp luật lao động có vai trị đặc biệt
quan trọng, bởi đây là ngành luật liên quan và bảo vệ trực tiếp đến người lao động. Pháp
luật lao động bảo vệ người lao động trong lĩnh vực việc làm, tiền lương thông qua các qui
định cụ thể mối quan hệ chủ yếu với người sử dụng lao động. Ngoài ra, pháp luật còn qui
định các biện pháp bảo đảm thực hiện, để sự bảo vệ được thực hiện trên thực tế. Với sức
mạnh và ưu thế của mình là có thể đảm bảo bằng sự cưỡng chế của nhà nước, pháp luật
lao động là cơng cụ có thể phát huy tác dụng tốt nhất để bảo vệ người lao động trong lao
động nói chung, trong lĩnh vực việc làm, tiền lương nói riêng.
2.1.4. Các biện pháp bảo vệ người lao động trong viêc làm và tiền lương
Việc bảo vệ quyền lợi người lao đọng trong việc làm và tiền lương được thực hiện
thông qua cá cơ chế sau: cơ chế đại diện; cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết tranh
chấp về việc làm, tiền lương; cơ chế xử phạt, cơ chế bồi thường thiệt hại.
a. Bảo vệ người lao động thơng qua cơ chế đại diện
Ngồi việc bảo vệ mình trước người sử dụng lao động, người lao động có thể bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình liên quan đến việc làm, tiền lương, thông qua việc
tham gia vào các tổ chức đại diện cho người lao động như tổ chức cơng đồn, nghiệp
đồn. Do đó pháp luật lao động nên cho phép tổ chức đại diện của người lao động là cơng
đồn được quyền tham gia vào rất nhiều lĩnh vực nhằm bảo vệ quyền và lợi ích của người
lao động trong lĩnh vực việc làm, tiền lương.
Cụ thể, tổ chức cơng đồn được quyền tham gia vào việc thương lượng và ký kết
thỏa ước lao động tập thể với tư cách là người đại diện của tập thể lao động. Đây là được
coi là văn bản thỏa thuận lớn nhất giữa tập thể người lao động và người sử dụng lao động
qui định về các điều kiện lao động và sử dụng lao động trong đó có cả việc bảo vệ người
lao động trong lĩnh vực việc làm, tiền lương….Bên cạnh đó tổ chức cơng đồn cịn có
quyền tham gia vào việc xem xét , xử lí kỷ luật đối với người lao động. Sự có mặt và ra

đời của tổ chức cơng đồn là để kiểm tra, giám sát việc xử lí, thực hiện các qui chế trong
việc sử dụng lao động và phải phù hợp với qui định của pháp luật, không để người sử
dụng lao động lợi dụng việc xử lí để xâm phạm đến các quyền và lợi ích của người lao
động. Cơng đồn cịn được tham gia vào việc giải quyết tranh chấp lao động theo quy
định của pháp luật. Cơng đồn cần có quyền khởi kiện vụ án lao động và quyền tổ chức,
lãnh đạo đình công nhằm thực hiện chức năng bảo vệ người lao động tốt hơn một khi
những biện pháp của cơng đồn trong nội bộ doanh nghiệp không được người sử dụng
lao động tuân thủ theo pháp luật quy định. Như vậy cơng đồn sẽ là một cơ chế hữu hiệu
để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động là thông qua tổ chức đại diện của
14


người lao động. Do đó tham gia vào cơng đồn người lao động sẽ có thêm biện pháp để
bảo vệ quyền và lợi ích của mình trong mọi lĩnh vực đặc biệt là liên quan đến việc làm và
tiền lương của mọi lao động khi tham gia vào quan hệ lao động.
b. Bảo vệ người lao động thông qua cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết
tranh chấp về việc làm, tiền lương
Trong pháp luật lao động, biện pháp bảo vệ người lao động thông qua việc liên kết
thành tổ chức của người lao động đây được coi là một biện pháp thông dụng nhất. Theo
quan điểm của tổ chức của người lao động được hiểu là “mọi tổ chức của người lao động
có mục đích xúc tiến và bảo vệ những lợi ích của người lao động” thông thường đó chính
là tổ chức cơng đồn, được thành lập theo ý chí của người lao động. Pháp luật lao động
của các nước đều qui định biện pháp này trên cơ sở quan điểm của về “quyền tự do liên
kết và tổ chức lập hội”. Theo đó, tổ chức của người lao động phải tuân thủ pháp luật và
không bị can thiệp hành chính, không chịu sự can thiệp hay phân biệt đối xử của bên
người sử dụng lao động và người lao động không được phép sa thải người lao động vì lí
do họ tham gia hoặc thành lập tổ chức đó.
Cơng đồn có trách nhiệm là phải tun truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về lao
động và các quy định khác có liên quan đến tổ chức mình, ln được nhà nước hỗ trợ,
bảo đảm, tạo điều kiện cho cơng đồn thực hiện chức năng, quyền, trách nhiệm theo đúng

quy định của pháp luật. Ngoài những biện pháp bảo vệ nêu trên, khi tranh chấp lao động
phát sinh, người lao động có thể bảo vệ các quyền và lợi ích của mình thơng qua việc u
cầu các cơ quan nhà nước, tổ chức cá nhân có thẩm quyền tiến hành giải quyết tranh
chấp. Các cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động, thông thường là cơ
quan quản lí hành chính nhà nước về lĩnh vực lao động cấp bộ, sở lao động thành phố,
quận, huyện…hoặc yêu cầu các tổ chức trọng tài hoặc yêu cầu cơ quan tòa án.
Yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước về lao động giải quyết tranh chấp. Giải quyết
tranh chấp lao động là quá trình các tổ chức, cơ quan có thẩm quyền giải quyết các tranh
chấp lao động phát sinh theo trình tự, thủ tục nhất định trên cơ sở yêu cầu của các bên
tranh chấp.
Người lao động khi biết được các quyền lợi của mình đã và đang bị xâm phạm thì
họ có thể viết đơn yêu cầu giải quyết tới cơ quan quản lí lao động có thẩm quyền để giải
quyết. Các định nghĩa về tranh chấp có khác nhau nhưng đều nhắc đến hai vấn đề cơ bản
đó là: “chủ thể của tranh chấp và nội dung tranh chấp”, về việc giải quyết tranh chấp lao
động thông qua cơ quan hành chính nhà nước, pháp luật lao động của các nước nói chung
có qui định khác nhau về cách thức giải quyết. Còn đối với pháp luật lao động Việt Nam
quy định “hòa giải viên lao động do cơ quan lao động quận, huyện, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh cử để hòa giải tranh chấp lao động … “Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định thành lập Hội đồng trọng tài lao động. Hội đồng trọng tài lao động gồm Chủ
tịch Hội đồng là người đứng đầu cơ quan quản lý nhà nước về lao động, thư ký Hội đồng
và các thành viên là đại diện cơng đồn cấp tỉnh, tổ chức đại diện người sử dụng lao
15


động. Số lượng thành viên Hội đồng trọng tài lao động là số lẻ và khơng q 07 người”1
Nếu hịa giải khơng thành thì các bên có quyền đưa đơn kiện tại cơ quan tòa án nhân dân
về các nội dung khiếu kiện để được giải quyết. Nói chung tịa án là cơ quan xét xử và
phải tiến hành theo trình tự xét xử riêng của tịa án. Xét xử cũng không chỉ bảo vệ người
lao động mà là thực hiện bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp cho tất cả các đối tượng có
liên quan đến vụ việc. Nhưng thực tế việc giải quyết tranh chấp lao động tại tòa án là chủ

yếu nhằm bảo vệ các quyền lợi của người lao động đang bị xâm hại để nâng cao việc tuân
thủ pháp luật lao động và đây cũng là một biện pháp bảo vệ người lao động. Thơng
thường con đường để đi tới xét xử tại tịa án đối với các nước khác nhau, đối với các
nước càng kém phát triển thì càng bị hạn chế nhiều hơn. Theo quy định của Việt Nam:
“trước khi được đưa ra tịa án để giải quyết, thơng thường vụ việc phải qua q trình hịa
giải hoặc qua trọng tài, tùy thuộc vào từng loại tranh chấp (cá nhân hay tập thể)”. Tuy
nhiên theo quy định của một số nước phát triển thì người lao động khi phát sinh tranh
chấp họ khơng cần thơng qua các khâu hịa giải mà trực tiếp kiện tịa án là một điều rất
bình thường (như ở Đức, Thái Lan…)
c. Bảo vệ người lao động thông qua cơ chế bồi thường thiệt hại
Bồi thường thiệt hại là một biện pháp kinh tế thông dụng trong nhiều loại quan hệ
khác nhau, trong đó có quan hệ lao động.
Trách nhiệm bồi thường thiệt hại phát sinh trong các thiệt hại về tiền lương, thu
nhập, các nội dung thiệt hại do nhiều nguyên nhân. Ví dụ: người sử dụng lao động không
trả lương đầy đủ, không kịp thời và không đảm bảo lợi ích hợp pháp cho người lao động
thì người sử dụng lao động phải bồi thường mọi thiệt hại cho người lao động, đồng thời
phải khắc phục hành vi vi phạm của mình. Với trường hợp trả lương cho người lao động
thiếu thì bắt buộc người sử dụng lao động phải trả phần lương bị thiếu còn phải trả thêm
khoản lãi nhất định của phần còn thiếu, tính từ ngày thiếu cho đến ngày trả, Về bồi
thường chấm dứt hợp đồng, nếu người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng
lao động trái pháp luật, khơng có căn cứ với người lao động thì phải nhận người lao động
trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao. Nếu người lao động không trở lại làm
việc thì phải trả trợ cấp thơi việc cho người lao động theo một tỷ lệ % lương cơ bản của
tháng cuối cùng làm việc đối với người lao động. Nếu người lao động bị tai nạn hoặc bị
bệnh nghề nghiệp, trong một khoảng thời gian điều trị liên tục tùy theo dạng hợp đồng,
sau khi sức khỏe hồi phục, người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng
lao động. Về vấn đề này, cho thấy Bộ luật lao động Việt Nam 2012 đã quy định rõ ràng,
phù hợp và tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động trong quá trình ký kết hợp đồng.
Nếu căn cứ chấm dứt hợp đồng là hợp pháp nhưng người sử dụng lao động không
thực hiện nghĩa vụ báo trước cho người lao động thì người sử dụng lao động cần phải bồi

thường một khoản tiền bằng mức lương cộng lại trong thời gian phải báo trước do pháp
luật quy định. Cịn trong trường hợp khơng đủ căn cứ để chấm dứt hợp đồng lao động với
1

(Điều 199 Bộ luật lao động 2012).
16


người lao động, ngoài việc được lĩnh lại tiền lương thì người lao động cần có quyền lựa
chọn để trở lại làm việc hoặc nhận bồi thường chấm dứt hợp đồng. Nếu người sử dụng
lao động không muốn nhận người lao động trở lại làm việc và người lao động đồng ý,
ngồi khoản bồi thường thì hai bên nên thỏa thuận khoản bồi thường thêm để chấm dứt
hợp đồng lao động. Nếu chấm dứt hợp đồng lao động mà vi phạm thời hạn báo trước thì
người sử dụng lao động thì phải bồi thường cho người lao động một khoản tiền lương.
Như vậy, bồi thường thiệt hại là một biện pháp không những chỉ bù đắp về lợi ích
về kinh tế mà còn bảo vệ các bên trong quan hệ lao động. Đây là một biện pháp nhằm
nâng cao ý thức của các chủ thể trong việc thực hiện và tuân thủ theo quy định của pháp
luật. Thông qua biện pháp này thể hiện sự tôn trọng và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của người lao động trong lĩnh vực việc làm và tiền lương.
d. Bảo vệ người lao động thông qua cơ chế xử phạt
Biện pháp xử phạt cũng là một biện pháp bảo vệ người lao động thông qua việc
phát hiện và xử phạt vi phạm của cơ quan có thẩm quyền được pháp luật qui định nhằm
bảo vệ, phòng ngừa, chấm dứt và khắc phục những hậu quả do hành vi, vi phạm gây ra
cho người lao động và bắt người sử dụng lao động phải tuân thủ theo quy định của pháp
luật lao động. Ngoài ra đảm bảo quyền quản lí của nhà nước về việc chấp hành và tuân
thủ pháp luật lao động. Do vậy bản thân pháp luật lao động cũng đã tồn tại và phát triển
là nhằm bảo vệ quyền và lợi ích người lao động như đã phân tích trong phần trước của
bài. Ở nhiều nước pháp luật lao động đều qui định việc thanh tra để đảm bảo các điều
kiện lao động và việc thực hiện các quyền lợi cho người lao động được coi là nhiệm vụ
thường xuyên của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Mục đích của thanh tra là nhằm phát

hiện và xử lí kịp thời các hành vi vi phạm, để nâng cao đạo đức trách nhiệm và tuân thủ
theo pháp luật, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người lao động.
Pháp luật lao động cũng đặc biệt quan tâm đến việc xử lí kỷ luật, đây là một trong
những vấn đề rất quan trọng khi xây dựng các qui định về bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy
tín của người lao động bởi lẽ nếu khơng kiểm sốt việc xử lí kỷ luật lao động thì người sử
dụng lao động rất dễ có hành vi xâm phạm đến danh dự, nhân phẩm cũng như uy tín của
người lao động. Bộ luật lao động cũng đã quy định về mức xử lí kỷ luật và hình thức,
biện pháp phạt thường được thực hiện bằng tiền, biện pháp này nó vừa mang tính kinh tế
và vừa mang tính hành chính. Mức qui định phạt thường phụ thuộc vào mức độ vi phạm
nặng nhẹ tùy theo điều kiện trong từng giai đoạn dựa trên các căn cứ quy định và tuân thủ
theo trình tự qui định của pháp luật.
Bộ luật lao động 2012 đã đưa ra những nguyên tắc mà người sử dụng lao động phải
tuân theo trong việc xử lí kỷ luật người lao động. Theo đó, một trong những nguyên tắc
khi xử lí kỷ luật lao động đối với người lao động là không được xâm phạm đến nhân
phẩm của người lao động. Nguyên tắc này giúp định hướng cho việc xây dựng các quy
định về xử lí kỷ luật lao động để có thể bảo vệ tốt nhất danh dự nhân phẩm và uy tín cho
người lao động. Bên cạnh đó pháp luật cũng giới hạn những hình thức xử lí kỷ luật người
sử dụng lao động được phép áp dụng đối với người lao động. Người sử dụng lao động chỉ
17


được phép áp dụng các hình thức xử lí kỷ luật đã được quy định theo pháp luật lao động
để tiến hành xử lí người lao động vi phạm kỷ luật lao động tại (Điều 124 Bộ luật lao động
2012). Tất cả các hình thức kỷ luật trái với các quy định nêu tại Điều 124 đều bị coi là
trái pháp luật. Việc này sẽ hạn chế tối đa các hành vi xử lí kỷ luật xâm phạm đến danh
dự, nhân phẩm và uy tín của người lao động. Việc xử lí cũng phải có căn cứ và tn theo
trình tự thủ tục do pháp luật quy định. Ngoài ra pháp luật cũng có những quy định về xử
phạt các hành vi vi phạm hoặc xâm phạm đến danh dự, uy tín và nhân phẩm của người
lao động như: Không chứng minh được lỗi của người lao động khi xử lí kỷ luật; Vi phạm
quyền bào chữa của người lao động; Khi xem xét xử lí kỷ luật khơng có mặt người lao

động, người có liên quan và Ban chấp hành cơng đồn cơ sở; Có hành vi phân biệt đối xử
với phụ nữ…Khi người sử dụng lao động có một trong các hành vi vi phạm nói trên, họ
sẽ phải chịu các mức phạt tương ứng, đồng thời với các biện pháp bổ sung, khắc phục vi
phạm nếu cần thiết. Như vậy xử phạt là một biện pháp bảo vệ người lao động, đảm bảo
việc tuân thủ và thực hiện nghiêm pháp luật lao động bằng các hành vi thanh tra, phát
hiện và ngăn chặn, xử lí phạt tiền các hành vi xâm hại đến quyền và lợi ích chính đáng
của người lao động.
2.2. QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN HÀNH VỀ BẢO VỆ NGƯỜI LAO
ĐỘNG TRONG VIỆC LÀM
Pháp luật Việt nam hiện hành có những quy đinh để bảo vệ người lao động trong
lĩnh vự việc làm sau:
2.2.1. Bảo vệ người lao động trong việc xác lập hợp đồng lao động
Hợp đồng lao động hiện nay đang là vấn đề quan trọng đối với người lao động, nó
gắn liền với q trình lao động, là sự ràng buộc giữa người lao động với người sử dụng
lao động. Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp, người sử dụng lao động không
chỉ đơn thuần ở việc ký kết hợp đồng lao động với người lao động mà quan trọng hơn là
việc thực hiện hợp đồng đó như thế nào cho đúng để không trái quy định của pháp luật.
Trường hợp “người sử dụng lao động không bố trí đúng công việc, địa điểm làm việc
hoặc không bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động, người
lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng2” Nếu có nhu cầu sửa đổi, bổ sung
nội dung hợp đồng, người sử dụng lao động phải thỏa thuận với người lao động trên tinh
thần tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, trung thực như khi giao kết hợp đồng lao động và
phải báo trước cho người lao động biết nhất 3 ngày làm việc. Trong trường hợp hai bên
không thoả thuận được việc sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng lao động thì tiếp tục
thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết3. Với quy định này chính là bảo vệ việc làm cho
người lao động theo đúng các thỏa thuận tự nguyện của họ. Ngoài ra, pháp luật cũng quy
định chặt chẽ về quyền tạm thời điều chuyển lao động của người sử dụng lao động tại
Điều 31 BLLĐ 2012. Hơn nữa, người sử dụng lao động có quyền tạm đình chỉ cơng việc
của người lao động khi vụ việc vi phạm có những tình tiết phức tạp, nếu xét thấy để
2

3

Điều 37 BLLĐ 2012
Điều 35 BLLĐ 2012

18


người lao động tiếp tục làm việc sẽ gây khó khăn cho việc xác minh. Việc tạm đình chỉ
cơng việc của người lao động chỉ được thực hiện sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức
đại diện tập thể lao động tại cơ sở4.
Trong thời gian ký kết hợp đồng người lao động có trình độ chun mơn, sức
khỏe tốt, nhưng trong quá trình làm việc người lao động sức khỏe không ổn định không
thể tiếp tục làm việc được, trước hết người sử dụng lao động phải chuyển họ sang làm
công việc khác đơn giản, nhẹ nhàng hơn. Nếu sau khi chuyển việc người lao động vẫn
không tiếp tục thực hiện được thì người sử dụng lao động mới có quyền xem xét cho thơi
việc và phải thực hiện nghĩa vụ báo trước theo quy định tại (Điểm a,b,c; khoản 2; Điều
38 BLLĐ 2012). Trong thời gian được báo trước đó, người lao động có quyền nghỉ việc
một ngày trong một tuần để có cơ hội đi tìm việc làm mới… Bên cạnh những vấn đề nêu
trên, người lao động vẫn cần được bảo vệ quyền và lợi ích của mình trong trường hợp
thỏa thuận và ký kết hợp đồng làm việc với người sử dụng lao động. Mặc dù khi ký kết
hợp đồng với người sử dụng lao động trong thời gian hai năm, nhưng trong quá trình, sản
xuất kinh doanh bị thua lỗ, hay phá sản, người sử dụng lao động khơng có khả năng chi
trả và đảm bảo công việc cho người lao động hoặc chuyển nhượng cơng ty lại cho người
khác kinh doanh thì phải có thơng báo cho người lao động biết trước và có trách nhiệm
làm việc với chủ mới về tình hình cơng việc của người lao động hiện tại để tạo việc làm
ổn định cho người lao động, tránh khi thay đổi chủ thì tồn bộ cơng nhân, người lao động
thay đổi, làm như vậy sẽ ảnh hưởng đến công tác quản lí, ảnh hưởng đến công việc làm
của người lao động và đặc biệt là hao tốn nguồn kinh phí để đào tạo bồi dưỡng cho lao
động mới tuyển vào. Có như vậy thì người lao động mới n tâm, trao công tác đổi kinh

nghiệm nâng cao tay nghề đáp ứng nhu cầu công việc tại các doanh nghiệp. Như vậy
trong quá trình xác lập hợp đồng với người sử dụng lao động, người lao động thường
không đọc và nghiên cứu kỹ các nội dung trong hợp đồng, nên thường hay ký vội vào
hợp đồng, do đó có nhiều điều khoản trong hợp đồng cũng đã làm ảnh hưởng đến quyền
và lợi ích của người lao động như chế độ làm thêm giờ và các ngày nghỉ lễ trong năm…
2.2.2. Bảo vệ việc làm cho một số lao động đặc thù
Khi tham gia quan hệ lao động, tìm kiếm việc làm do đặc điểm về tâm sinh lí hay
sức khỏe mà một số đối tượng ít có cơ may có việc làm như : lao động nữ, lao động chưa
thành niên, lao động là người khuyết tật...Pháp luật lao động Việt Nam quy định: “Phụ
nữ là một đối tượng lao động đặc thù trong quan hệ lao động và việc làm”. Ngoài các
quyền lợi được hưởng theo tiêu chuẩn quy định chung cho người lao động, pháp luật lao
động còn ưu tiên quy định quyền lợi riêng cho lao động nữ đó là: Người sử dụng lao
động khơng được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với lao động
nữ vì lý do kết hơn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp
người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự,
mất tích hoặc là đã chết hoặc người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt
4

Khoản 1, Điều 129 BLLĐ 2012

19


×