Tải bản đầy đủ (.pdf) (44 trang)

Đăng ký khai sinh theo pháp luật về hộ tịch hiện nay thực tiễn tại ủy ban nhân dân phường trà bá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (941.07 KB, 44 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
PHÂN HIỆU ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TẠI KON TUM

TRẦN THỊ BÍCH HẰNG

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
ĐĂNG KÝ KHAI SINH THỰC TIỄN TẠI ỦY BAN
NHÂN DÂN PHƯỜNG TRÀ BÁ

KonTum, tháng 5 năm 2020


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
PHÂN HIỆU ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TẠI KON TUM

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

ĐĂNG KÝ KHAI SINH THỰC TIỄN TẠI ỦY BAN
NHÂN DÂN PHƯỜNG TRÀ BÁ

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN : NGUYỄN THỊ TRÚC PHƯƠNG
SINH VIÊN THỰC HIỆN

: TRẦN THỊ BÍCH HẰNG

LỚP

: K10LK1

MSSV


: 16152380107028

KonTum, tháng 5 năm 2020


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................. 1
1.Tính cấp thiết của đề tài. ................................................................................................ 1
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. ............................................................................... 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu. .............................................................................. 2
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu. ................................................................. 2
5. Kết cấu của luận văn...................................................................................................... 2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG TRÀ BÁ ............. 4
1.1. Khát quát chung về ủy ban nhân dân phường trà bá ............................................. 4
1.1.1. Khát quát chung về Ủy Ban Nhân Dân phường Trà Bá ........................................ 4
1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của ủy ban nhân dân phường Trà Bá ................. 6
1.2. CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG TRÀ BÁ................ 7
1.3. Những thành tựu đạt được trong hoạt động kinh doanh của Ủy Ban Nhân Dân
phường Trà Bá ................................................................................................................. 11
1.4. Các quy định, nội quy của Ủy Ban Nhân Dân phường Trà Bá ............................ 12
CHƯƠNG 2: KHÁI QUÁT VỀ ĐĂNG KÝ KHAI SINH ............................................ 16
2.1. Những quy định chung về đăng ký khai sinh ......................................................... 16
2.1.1.Khái niệm, đặc điểm về đăng ký khai sinh........................................................... 16
2.1.2. Ý nghĩa công tác đăng ký khai sinh..................................................................... 16
2.2. Cơ quan có thẩm quyền về đăng ký khai sinh. ...................................................... 18
2.2.1. Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã ........................................................... 18
2.2.2. Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện ..................................................... 18
2.3. Thủ tục về đăng ký khai sinh. .................................................................................. 19
2.3.1 Thủ tục chung ....................................................................................................... 19
2.3.2 Thủ tục trong các trường hợp cụ thể .................................................................... 23

CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG ĐĂNG KÝ KHAI SINH TẠI PHƯỜNG TRÀ BÁ VÀ
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ..................................................................................................... 30
3.1 Thực trạng đăng ký khai sinh tại Phường Trà Bá.................................................. 30
3.1.1. Hoạt động quản lý khai sinh tại Phường Trà Bá, Thành phố Pleiku ................... 30
3.1.2. Những hạn chế tại Phường Trà Bá ..................................................................... 31
3.2 Một số kiến nghị ......................................................................................................... 33
KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 43
TÀI LIỆU THAM KHẢO
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN

i


MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài.
Đăng ký khai sinh về quản lý đăng ký khai sinh là nhiệm vụ quan trọng luôn được
các Quốc Gia quan tập thực hiện. Hoạt động này còn là cơ sở để Nhà nước công nhận và
bảo hộ quyền con người, quyền, nghĩa vụ cơng dân, đồng thời có biện pháp quản lý dân cư
một cách khoa học, phục vụ thiết thực cho việc xây dựng, hoạch định chính sách phát triển
kinh tế - xã hội, quốc phòng – an ninh của đất nước. Tại hầu hết các nước, các sự kiện hộ
tịch của con người từ khi sinh ra đến khi chết như khai sinh, kết hôn, ly hôn, nuôi con nuôi,
giám hộ, thay đổi, cải chính hộ tịch, khai tử,…. Đều được đăng ký và quản lý chặt chẽ.
Ở Việt Nam đăng ký khai sinh và quản lý đăng ký khai sinh được xác định là khâu
trung tâm của toàn bộ hoạt động quản lý dân cư. Với những giá trị tiềm năng như vậy, cơng
tác quản lý hộ tịch nói chung và quản lý đăng ký khai sinh đã khẳng định vai trị vơ cùng
quan trọng của nó trong tiến trình phát triển của xã hội. Nhận thức được vấn đề này, thời
gian qua Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách pháp luật về quản lý hộ tịch
bước đầu tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho hoạt động này. Đặc biệt, ngày 20 tháng 11 năm
2014 tại kỳ họp thứ 8 Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII đã
thơng qua Luật Hộ tịch. Luật hộ tịch có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đánh dấu

một bước phát triển mới trong lịch sử pháp luật nhà nước về hộ tịch, về đăng ký khai sinh
ở nước ta. Thực tiễn cho thấy thời gian qua công tác quản lý hộ tịch và đăng ký khai sinh
ở nước ta đã có những bước phát triển ổn định đạt được những kết quả quan trọng. Công
tác xây dựng thể chế được tăng cường, việc phổ biến giáo dục pháp luật về hộ tịch và đăng
ký khai sinh ngày càng được coi trọng. Trình tự thủ tục đăng ký khai sinh cũng từng bước
được đơn giản hóa ngày càng tạo thuận lợi cho người dân… Với những kết quả đã đạt
được, công tác quản lý và đăng ký khai sinh ngày càng khẳng định vị trí, vai trị và tầm
quan trọng đối với quản lý nhà nước và xã hội, góp phần bảo đảm ngày một tốt hơn quyền
và lợi ích hợp pháp của cơng dân.
Tuy nhiên, bên cạnh đó những kết quả đạt được công tác quản lý và đăng ký khai
sinh còn nhiều hạn chế như: Thủ tục đăng ký khai sinh chưa khoa học, chưa phù hợp thực
tế, trình độ, năng lực của đội ngũ công chức làm công tác quản lý và đăng ký khai sinh;
việc tuyên truyền, giáo dục pháp luật về đăng ký khai sinh chưa được quan tâm đúng
mực…. Những hạn chế này đã làm giảm đi hiệu lực, hiệu quả công tác đăng ký khai
sinh.Thực trạng này do nhiều nguyên nhân, trong đó những nguyên nhân xuất phát từ chính
các quy định của pháp luật về đăng ký khai sinh.
Là một phường thuộc Thành phố Pleiku tỉnh Gia Lai trong những năm qua Ủy ban
nhân dân Phường Trà Bá đã có nhiều cố gắng và nổ lực trong quản lý và đăng ký khai sinh
trên địa bàn. Với sự quan tâm, chỉ đạo của các cấp, chính quyền cơng tác đăng ký khai sinh
trên địa bàn Phường Trà Bá, Thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai từng bước thực hiện nghiêm
túc đầy đủ, chính xác. Tuy nhiên, thực trạng đăng ký khai sinh trên địa bàn Phường Trà
Bá, thành phố Pleiku cho thấy những bất cập của việc công tác quản lý và đăng ký khai
sinh. Với thực trạng đó và những địi hỏi của tình hình mới bài luận giải quyết những vấn
1


đề lý luậnvà thực tiễn về đăng ký khai sinh em đã lựa chọn đề tài “ Đăng ký khai sinh theo
pháp luật về hộ tịch hiện nay thực tiễn tại Ủy ban nhân dân phường Trà Bá” làm đề tài luận
văn tốt nghiệp của mình.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề lý luận, thực tiễn thực hiện đăng ký
khai sinh theo pháp luật hộ tịch hiện nay từ thực tiễn Phường Trà Bá, Thành phố Pleiku,
Tỉnh Gia Lai.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là không gian được giới hạn trên địa bàn Phường Trà
Bá, Thành phố Pleiku, về thời gian so sánh năm 2014- 2018.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.
Mục đích nghiên cứu của đề tài là làm rõ lý luận quản lý đăng ký khai sinh, thực tiễn
đăng ký khai sinh theo pháp luật về hộ tịch hiện nay theo thực tiễn tại Phường Trà Bá,
Thành phố Pleiku. Từ đó đánh giá thực trạng pháp luật về đăng ký khai sinh trên địa bàn
Phường Trà bá, Thành phố Pleiku. Trong thời gian qua, những kết quả đạt được và hạn chế
cũng như nguyên nhân của chúng.
Trên cơ sở lý luận và phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật về đăng ký khai sinh
luận văn hướng tới việc đề xuất những giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật quản lý về
hộ tịch nói chung và đăng ký khai sinh nói riêng, những giải pháp bảo đảm đăng ký khai
sinh theo pháp luật hộ tịch hiện nay từ thực tiễn Phường Trà Bá, Thành phố Pleiku nói
rieeng góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả của quản lý đăng ký khai sinh trên địa bàn
Phường Trà bá, Thành phố Pleiku trong thời gian tới.
Để đạt được mục đích nghiên cứu nêu trên, luận văn có những nhiệm vụ cụ thể sau:
Thứ nhất, xây dựng cơ sở lý luận của pháp luật đăng ký khai sinh thơng qua vệc xác
định các khái niệm có liên quan như: khái niệm về hộ tịch, đăng ký hộ tịch, nguyên tắc
đăng ký hộ tịch; khái niệm, đặc điểm của khai sinh và đăng ký khai sinh; xác định đặc
điểm, nội dung, vai trò và các yếu tố ảnh hưởng đến việc đăng ký khai sinh.
Thứ hai, phân tích thực trạng quản lý về đăng ký khai sinh trên địa bàn Phường Trà
Bá, Thành phố Pleiku đưa ra những đánh giá và kết quả những hạn chế và nguyên nhân
của những hạn chế trong đăng ký khai sinh theo pháp luật về hộ tịch hiện nay từ thực tiễn
Phường Trà Bá, Thành phố Pleiku.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu.
Các phương pháp được tác giả sử dụng trong luận văn gồm: Phương pháp phân tích,
tổng hợp, diễn dịch, quy nạp, phương pháp hệ thống, phương pháp so sánh.
5. Báo cáo thực tập tốt nghiệp.

Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn được kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1. Tổng quan về đơn vị thực tập
Chương 2. Khái quát về đăng ký khai sinh
Chương 3. Thực trạng Đăng ký khai sinh tại Phường Trà Bá và một số kiến nghị.

2


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT

ĐỊNH NGHĨA

UBND

Uỷ ban nhân dân

HĐND

Hội đồng nhân dân

ĐKKS

Đăng ký khai sinh

GKS

Giấy khai sinh


3


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG TRÀ BÁ
1.1. Khát quát chung về ủy ban nhân dân phường trà bá
1.1.1. Khát quát chung về Ủy Ban Nhân Dân phường Trà Bá
Tên đơn vị: Ủy Ban nhân dân phường Trà Bá
Địa chỉ: 188 Trường Chinh - Pleiku - tỉnh Gia Lai
Điện thoại: (0269) 3 820 178
Số fax: (0269)38201578
Chủ tịch: Nguyễn Thị Ái Nguyên
Email:
Vị trí
Ủy ban nhân dân do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu, là cơ quan chấp hành của Hội
đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Nhân
dân địa phương, Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên.
[Khoản 1, Điều 8, Luật tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015].
Ủy ban nhân dân phường Trà Bá là cơ quan chấp hành của HĐND xã trong quyền
hạn, nhiệm vụ của UBND là việc triển khai và tổ chức thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh
tế xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng trên địa bàn xã.
Chức năng
UBND phường Trà Bá tổ chức và chỉ đạo việc thi hành Hiến pháp, luật, các văn bản
của cơ quan Nhà nước cấp trên và Nghị quyết của HĐND.
UBND phường Trà Bá phối hợp với thường trực HĐND chuẩn bị nội dung các kỳ
họp của HĐND, xây dựng đề án trình HĐND xét duyệt và quyết định.
Nhiệm vụ, quyền hạn
Trong lĩnh vực kinh tế, Uỷ ban nhân dân phường Trà Bá thực hiện những nhiệm vụ,
quyền hạn sau đây:
Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm trình Hội đồng nhân dân cùng

cấp thơng qua để trình Uỷ ban nhân dân huyện phê duyệt; tổ chức thực hiện kế hoạch đó;
Lập dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân sách địa
phương và phương án phân bổ dự tốn ngân sách cấp mình; dự tốn điều chỉnh ngân sách
địa phương trong trường hợp cần thiết và lập quyết tốn ngân sách địa phương trình Hội
đồng nhân dân cùng cấp quyết định và báo cáo Uỷ ban nhân dân, cơ quan tài chính cấp
trên trực tiếp;
Tổ chức thực hiện ngân sách địa phương, phối hợp với các cơ quan nhà nước cấp trên
trong việc quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn phường Trà Bá và báo cáo về ngân sách
nhà nước theo quy định của pháp luật.
Quản lý và sử dụng hợp lý, có hiệu quả quỹ đất được để lại phục vụ các nhu cầu cơng
ích ở địa phương; xây dựng và quản lý các cơng trình cơng cộng, đường giao thơng, trụ sở,
trường học, trạm y tế, cơng trình điện, nước theo quy định của pháp luật;

4


Huy động sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân để đầu tư xây dựng các cơng trình
kết cấu hạ tầng của xã, thị trấn trên nguyên tắc dân chủ, tự nguyện. Việc quản lý các khoản
đóng góp này phải cơng khai, có kiểm tra, kiểm sốt và bảo đảm sử dụng đúng mục đích,
đúng chế độ theo quy định của pháp luật.
Trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, thuỷ lợi và tiểu thủ công nghiệp,
Uỷ ban nhân dân phường Trà Bá thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
Tổ chức và hướng dẫn việc thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án khuyến khích
phát triển và ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ để phát triển sản xuất và hướng dẫn
nông dân chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cây trồng, vật nuôi trong sản xuất theo quy hoạch, kế
hoạch chung và phòng trừ các bệnh dịch đối với cây trồng và vật nuôi.
Tổ chức việc xây dựng các cơng trình thuỷ lợi nhỏ; thực hiện việc tu bổ, bảo vệ đê
điều, bảo vệ rừng; phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai, bão lụt; ngăn chặn kịp thời
những hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ đê điều, bảo vệ rừng tại địa phương.
Quản lý, kiểm tra, bảo vệ việc sử dụng nguồn nước trên địa bàn theo quy định của

pháp luật.
Tổ chức, hướng dẫn việc khai thác và phát triển các ngành, nghề truyền thống ở địa
phương và tổ chức ứng dụng tiến bộ về khoa học, công nghệ để phát triển các ngành, nghề
mới.
Trong lĩnh lực xây dựng, giao thông vận tải, Uỷ ban nhân dân xã thực hiện những
nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
Tổ chức thực hiện việc xây dựng, tu sửa đường giao thông trong xã theo phân cấp;
Quản lý việc xây dựng, cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ ở điểm dân cư nông
thôn theo quy định của pháp luật, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về xây dựng và xử lý
vi phạm pháp luật theo thẩm quyền do pháp luật quy định;
Tổ chức việc bảo vệ, kiểm tra, xử lý các hành vi xâm phạm đường giao thơng và các
cơng trình cơ sở hạ tầng khác ở địa phương theo quy định của pháp luật;
Huy động sự đóng góp tự nguyện của nhân dân để xây dựng đường giao thông, cầu,
cống trong xã theo quy định của pháp luật.
Trong lĩnh vực giáo dục, y tế, xã hội,văn hoá và thể dục thể thao, Uỷ ban nhân dân
phường Trà Bá thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
Thực hiện kế hoạch phát triển sự nghiệp giáo dục ở địa phương; phối hợp với trường
học huy động trẻ em vào lớp một đúng độ tuổi; tổ chức thực hiện các lớp bổ túc văn hoá,
thực hiện xoá mù chữ cho những người trong độ tuổi;
Tổ chức xây dựng và quản lý, kiểm tra hoạt động của nhà trẻ, lớp mẫu giáo, trường
mầm non ở địa phương; phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp trên quản lý trường tiểu học,
trường trung học cơ sở trên địa bàn;
Tổ chức thực hiện các chương trình y tế cơ sở, dân số, kế hoạch hoá gia đình được
giao; vận động nhân dân giữ gìn vệ sinh; phòng,chống các dịch bệnh;

5


Xây dựng phong trào và tổ chức các hoạt động văn hoá, thể dục thể thao; tổ chức các
lễ hội cổ truyền, bảo vệ và phát huy giá trị của các di tích lịch sử - văn hố và danh lam

thắng cảnh ở địa phương theo quy định của pháp luật;
Thực hiện chính sách, chế độ đối với thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ, những
người và gia đình có cơng với nước theo quy định của pháp luật;
Tổ chức các hoạt động từ thiện, nhân đạo; vận động nhân dân giúp đỡ các gia đình
khó khăn, người già cô đơn, người tàn tật, trẻ mồ côi không nơi nương tựa; tổ chức các
hình thức ni dưỡng, chăm sóc các đối tượng chính sách ở địa phương theo quy định của
pháp luật;
Quản lý, bảo vệ, tu bổ nghĩa trang liệt sĩ; quy hoạch, quản lý nghĩa địa ở địa phương.
Trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội và thi hành pháp luật ở
địa phương, Uỷ ban nhân dân phường Trà Bá thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau
đây:
Tổ chức tuyên truyền, giáo dục xây dựng quốc phịng tồn dân, xây dựng làng xã
chiến đấu trong khu vực phịng thủ địa phương;
Thực hiện cơng tác nghĩa vụ quân sự và tuyển quân theo kế hoạch; đăng ký, quản lý
quân nhân dự bị động viên; tổ chức thực hiện việc xây dựng, huấn luyện, sử dụng lực lượng
dân quân tự vệ ở địa phương;
Thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh, trật tự,an toàn xã hội; xây dựng phong trào
quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc vững mạnh; thực hiện biện pháp phòng ngừa và chống
tội phạm, các tệ nạn xã hội và các hành vi vi phạm pháp luật khác ở địa phương;
Quản lý hộ khẩu; tổ chức việc đăng ký tạm trú, quản lý việc đi lại của người nước
ngoài ở địa phương
1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của ủy ban nhân dân phường Trà Bá
Trong suốt chiều dài lịch sử, phường Trà bá có nhiều thay đổi. Theo cuốn lịch sử
đảng bộ thành phố Pleiku tỉnh Gia Lai thì tên địa danh phường Trà bá có từ lâu trước khi
thành phố Pleiku tỉnh Gia Lai lên thành phố. Phường Trà bá năm 1975 trực thuộc thị xã
Pleiku trước là xã Trà Bá, sau năm 1975 Ngày 9 tháng 11 năm 2000, theo Nghị định
67/2000/NĐ-CP của Chính phủ xã Trà Bá được tách thành phường Trà Bá và xã Chư
HDrơng. Từ đó phường Trà Bà thuộc thành phố Pleiku đời và phát triển đến nay.
Tọa độ địa lý: 13°58′10″B 108°1′21″Đ
Diện tích: 4.09 km²

Dân số: 15.918 người ( theo thống kê năm 2018)
Mật độ dân số: 3.891 người/km²
Phường Trà Bá có những thuận lợi và khó khăn trong việc thực hiện nhiệm vụ kinh
tế xã hội..
Phường Trà Bá thành phố Pleiku tỉnh Gia Lai nằm ở Phường Trà Bá giáp với các
phường là phường Thắng Lợi, phường Chi Lăng. Phường Trà bá nằm trên quốc lộ 19 là
con đường nối liền các tỉnh với nhau. Hệ thống giao thông đi lại thuận lợi tạo điều kiện cho
tiềm năng phát triển kinh tế - xã hội.
6


Trong chiến lược phát triển vùng, tuyến đường thẳng từ cửa khẩu quốc tế Lệ Thanh
được xây dựng và nâng đi qua phường Trà Bá vào thành phố Pleiku. Như vậy, phường Trà
Bá sẽ trở thành khu vực khởi đầu hội nhập, một địa điểm trung chuyển quan trọng trên
tuyến hành thương mại giữa cửa khẩu Lệ Thanh là Campuchia vơi khu vực Tây Nguyên,
duyên hải miền trung với Đông Nam Bộ. Đây là tuyến hành lang thương mại Đông – Tây
ngắn nhất thông qua phường Trà Bá. Kể từ khi con đường nối liền từ của khẩu Lệ Thanh
mở ra. Thu nhập bình quân đầu người tăng hơn so với năm trước từ 11.000.000 đồng
/người/năm (Mười một triệu đồng) đến năm 2013 thu nhập bình quân là 15.000.000 đồng
/người/năm (Mười lăm triệu đồng).
Cùng với sự phát triển của kinh tế, sự nghiệp văn hóa phường Trà Bá cũng có nhiều
tiến bộ góp phần đáp ứng nhiệm vụ chính trị của xã và nâng cao đời sống tinh thần cho
nhân dân. Mạng lưới giáo dục từ mầm non đến trung học cơ sở được duy trì và phát triển.
Cơng tác chăm sóc sức khỏe, phịng chống dịch bệnh được thực hiện có hiệu quả. Cơng tác
xã hội, giải quyết việc làm kết hợp với xóa đói giảm nghèo được Đảng bộ chính quyền xã
quan tâm chỉ đạo thực hiện đạt được nhiều thành tựu quan trọng, tỷ lệ hộ nghèo trong xã
cuối năm 2013 giảm xuống cịn 5,1%.
Trình độ dân trí và mức lương hưởng thụ văn hóa tinh thần của nhân dân trong phường
được cải thiện rõ rệt. 98% hộ gia đình có máy thu hình, 95% dân số có máy điện thoại .
Đảng ủy chính quyền và các đoàn thể quần chúng nhân dân đều được đọc báo Nhân dân,

báo Gia Lai và một số tạp chí khác trong ngày.
Những năm gần đây Đảng bộ chính quyền phường Trà Bá ln đạt danh hiệu trong
sạch vững mạnh. Chính trị ổn định, kinh tế xã hội có nét khởi sắc đáng mừng, nông thôn
dang từng bước đổi mới theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa hướng tới giàu mạnh
văn minh.
1.2. CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG TRÀ BÁ
Bộ máy của Ủy ban nhân dân phường Trà Bá gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy
viên, số lượng cụ thể Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp do Chính phủ quy định tại (
Khoản 1,Điều 8, Luật tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015).
Bộ máy của Ủy ban nhân dân phường Trà Bá gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên
phụ trách công an và các bộ phận liên quan. Cụ thể:

7


CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Ái
Ngun

Phó chủ tịch
Nguyễn Thị
Hồng Nhung

Cơng an
Nguyễn
Đình n

Qn sự
Trần
Minh

Khoa

Văn phịng
- Thống kê
Cái Thị
Đơng

Địa chính –
Xây dựng
Nguyễn Thị
Hoa Biên

Văn Phịng
- Nội vụ
Ngơ Thị
Hồng
Hạnh

Lao động
TBXH
Trần Thị
Mai

Văn Hóa
Thơng tin
Nguyễn Thị
Thu

“Sơ đồ tổ chức UBND phường Trà Bá”


8

Tài chính
Ngân sách
Nguyễn
Thị
Hương
Giang

Tư pháp
Hộ tịch
Nguyễn
Thị Kim
Thêu


Bộ máy Đảng bộ xã có 14 Chi bộ trực thuộc, 7 Chi bộ thôn , 5 Chi bộ trường học,
1 Chi bộ Công An, 1 Chi bộ Quân sự .
Đảng bộ

14 Chi bộ

7 Chi bộ
thôn

5 Chi bộ
trường học

1 Chi bộ
Công An


1 Chi bộ
Quân sự

“ Sơ đồ tổ chức bộ máy Đảng phường Trà Bá ”
Đội ngũ cán bộ, công chức UBND xã có 38 đồng chí, khối Đảng có 04 đồng chí, Mặt
trận và các đồn thể có 17 đồng chí. Trong đó, Đại học: 12 đồng chí; Cao Đẳng: 0 đồng
chí; Trung cấp: 05 đồng chí. Nhìn chung, chất lượng của đội ngũ cán bộ, nhân viên UBND
xã tương đối, phần lớn đã tốt nghiệp bậc trung học phổ thông, đa số đã qua các lớp bồi
dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ hiện đang đảm trách nhiệm, nhiệm vụ chuyên môn theo
chức trách của từng cán bộ, công chức, nhân viên theo đúng quy định của pháp luật.
Chức năng
UBND phường Trà Bá tổ chức và chỉ đạo việc thi hành Hiếp pháp, luật, các văn bản
của cơ quan Nhà nước cấp trên và Nghị quyết của HĐND.
UBND phường Trà Bá phối hợp với thường trực HĐND chuẩn bị nội dung các kỳ
họp của HĐND, xây dựng đề án trình HĐND xét duyệt và quyết định.
Nhiệm vụ, quyền hạn
Trong lĩnh vực kinh tế, Uỷ ban nhân dân phường Trà Bá thực hiện những nhiệm vụ,
quyền hạn sau đây:
Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm trình Hội đồng nhân dân cùng
cấp thơng qua để trình Uỷ ban nhân dân huyện phê duyệt; tổ chức thực hiện kế hoạch đó;
Lập dự tốn thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân sách địa
phương và phương án phân bổ dự toán ngân sách cấp mình; dự tốn điều chỉnh ngân sách
địa phương trong trường hợp cần thiết và lập quyết toán ngân sách địa phương trình Hội
đồng nhân dân cùng cấp quyết định và báo cáo Uỷ ban nhân dân, cơ quan tài chính cấp
trên trực tiếp;
9


Tổ chức thực hiện ngân sách địa phương, phối hợp với các cơ quan nhà nước cấp trên

trong việc quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn phường Trà Bá và báo cáo về ngân sách
nhà nước theo quy định của pháp luật;
Quản lý và sử dụng hợp lý, có hiệu quả quỹ đất được để lại phục vụ các nhu cầu cơng
ích ở địa phương; xây dựng và quản lý các cơng trình cơng cộng, đường giao thơng, trụ sở,
trường học, trạm y tế, cơng trình điện, nước theo quy định của pháp luật;
Huy động sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân để đầu tư xây dựng các cơng trình
kết cấu hạ tầng của xã, thị trấn trên nguyên tắc dân chủ, tự nguyện. Việc quản lý các khoản
đóng góp này phải cơng khai, có kiểm tra, kiểm soát và bảo đảm sử dụng đúng mục đích,
đúng chế độ theo quy định của pháp luật.
Trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, thuỷ lợi và tiểu thủ công nghiệp,
Uỷ ban nhân dân phường Trà Bá thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
Tổ chức và hướng dẫn việc thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án khuyến khích
phát triển và ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ để phát triển sản xuất và hướng dẫn
nông dân chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cây trồng, vật nuôi trong sản xuất theo quy hoạch, kế
hoạch chung và phòng trừ các bệnh dịch đối với cây trồng và vật nuôi.
Tổ chức việc xây dựng các cơng trình thuỷ lợi nhỏ; thực hiện việc tu bổ, bảo vệ đê
điều, bảo vệ rừng; phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai, bão lụt; ngăn chặn kịp thời
những hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ đê điều, bảo vệ rừng tại địa phương.
Quản lý, kiểm tra, bảo vệ việc sử dụng nguồn nước trên địa bàn theo quy định của
pháp luật.
Tổ chức, hướng dẫn việc khai thác và phát triển các ngành, nghề truyền thống ở địa
phương và tổ chức ứng dụng tiến bộ về khoa học, công nghệ để phát triển các ngành, nghề
mới.
Trong lĩnh lực xây dựng, giao thông vận tải, Uỷ ban nhân dân xã thực hiện những
nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
Tổ chức thực hiện việc xây dựng, tu sửa đường giao thông trong xã theo phân cấp;
Quản lý việc xây dựng, cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ ở điểm dân cư nông
thôn theo quy định của pháp luật, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về xây dựng và xử lý
vi phạm pháp luật theo thẩm quyền do pháp luật quy định;
Tổ chức việc bảo vệ, kiểm tra, xử lý các hành vi xâm phạm đường giao thơng và các

cơng trình cơ sở hạ tầng khác ở địa phương theo quy định của pháp luật;
Huy động sự đóng góp tự nguyện của nhân dân để xây dựng đường giao thông, cầu,
cống trong xã theo quy định của pháp luật.
Trong lĩnh vực giáo dục, y tế, xã hội,văn hoá và thể dục thể thao, Uỷ ban nhân dân
phường Trà Bá thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
Thực hiện kế hoạch phát triển sự nghiệp giáo dục ở địa phương; phối hợp với trường
học huy động trẻ em vào lớp một đúng độ tuổi; tổ chức thực hiện các lớp bổ túc văn hoá,
thực hiện xoá mù chữ cho những người trong độ tuổi;

10


Tổ chức xây dựng và quản lý, kiểm tra hoạt động của nhà trẻ, lớp mẫu giáo, trường
mầm non ở địa phương; phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp trên quản lý trường tiểu học,
trường trung học cơ sở trên địa bàn;
Tổ chức thực hiện các chương trình y tế cơ sở, dân số, kế hoạch hố gia đình được
giao; vận động nhân dân giữ gìn vệ sinh; phịng,chống các dịch bệnh;
Xây dựng phong trào và tổ chức các hoạt động văn hoá, thể dục thể thao; tổ chức các
lễ hội cổ truyền, bảo vệ và phát huy giá trị của các di tích lịch sử - văn hố và danh lam
thắng cảnh ở địa phương theo quy định của pháp luật;
Thực hiện chính sách, chế độ đối với thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ, những
người và gia đình có cơng với nước theo quy định của pháp luật;
Tổ chức các hoạt động từ thiện, nhân đạo; vận động nhân dân giúp đỡ các gia đình
khó khăn, người già cô đơn, người tàn tật, trẻ mồ côi khơng nơi nương tựa; tổ chức các
hình thức ni dưỡng, chăm sóc các đối tượng chính sách ở địa phương theo quy định của
pháp luật;
Quản lý, bảo vệ, tu bổ nghĩa trang liệt sĩ; quy hoạch, quản lý nghĩa địa ở địa phương.
Trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội và thi hành pháp luật ở
địa phương, Uỷ ban nhân dân phường Trà Bá thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau
đây:

Tổ chức tuyên truyền, giáo dục xây dựng quốc phịng tồn dân, xây dựng làng xã
chiến đấu trong khu vực phòng thủ địa phương;
Thực hiện công tác nghĩa vụ quân sự và tuyển quân theo kế hoạch; đăng ký, quản lý
quân nhân dự bị động viên; tổ chức thực hiện việc xây dựng, huấn luyện, sử dụng lực lượng
dân quân tự vệ ở địa phương;
Thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh, trật tự,an toàn xã hội; xây dựng phong trào
quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc vững mạnh; thực hiện biện pháp phòng ngừa và chống
tội phạm, các tệ nạn xã hội và các hành vi vi phạm pháp luật khác ở địa phương;
Quản lý hộ khẩu; tổ chức việc đăng ký tạm trú, quản lý việc đi lại của người nước
ngoài ở địa phương.
1.3. Những thành tựu đạt được trong hoạt động kinh doanh của Ủy Ban Nhân Dân
phường Trà Bá
Song song với phát triển kinh tế, giáo dục - đào tạo trong giai đoạn này được Đảng
ủy, chính quyền và toàn thể nhân dân đặc biệt quan tâm và đạt được nhiều thành tích đáng
ghi nhận. Phường đã ưu tiên đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị cả 3 trường học
một cách đồng bộ với tổng trị giá gần 8,5 tỷ đồng.
Phong trào khuyến học phát triển mạnh mẽ, từ các tổ chức đến dòng họ, làng, xóm
đều hăng hái thi đua, tạo được phong trào xã hội hóa giáo dục mạnh mẽ trên địa bàn. Nhờ
vậy, đã động viên, khích lệ các em học sinh phấn đấu học tập ngày càng tốt hơn. Chất
lượng giáo dục đào tạo ngày càng được nâng cao, số giáo viên dạy giỏi, học sinh giỏi các
cấp, học sinh đậu vào các trường đại học, cao đẳng ngày càng tăng. Tỷ lệ học sinh tốt
nghiệp cả ba cấp học đạt từ 98 – 100%; trường tiểu học giữ vững đơn vị văn hóa cấp Tỉnh.
11


Mạng lưới y tế được tăng cường và đẩy mạnh. Công tác khám chữa bệnh ban đầu cho
nhân dân được quan tâm có chất lượng. Phường đã thực hiện đầy đủ 5 chương trình y tế
cộng đồng, tiêm chủng mở rộng, phịng dịch. Phường được cơng nhận chuẩn quốc gia về
y tế.
Cơng tác dân số kế hoạch hóa gia đình có nhiều tiến bộ, đã triển khai các chương

trình truyền thông lồng ghép, đặc biệt là tuyên truyền Pháp lệnh Dân số, các chủ trương,
chính sách của Đảng và Nhà nước về chính sách dân số kế hoạch hóa gia đình, về sức khỏe
sinh sản cho phụ nữ, bảo vệ bà mẹ và trẻ sơ sinh.
Các mơ hình “gia đình hiếu học”, phong trào “Phụ nữ tích cực học tập, lao động sáng
tạo, xây dựng gia đình hạnh phúc”, phong trào “Cựu chiến binh gương mẫu”, “Tuổi trẻ
sống đẹp”, “Tuổi cao gương sáng”, Câu lạc bộ “Phụ nữ không sinh con thứ 3”, “Mẹ đảm
con ngoan” được triển khai có hiệu quả đã góp phần giảm mâu thuẫn trong cộng đồng dân
cư, góp phần thúc đẩy quan hệ láng giềng khối xóm ngày càng gắn bó mật thiết hơn.
Văn hố - thông tin được đẩy mạnh, các hoạt động mừng Đảng, mừng xuân được tổ
chức có hiệu quả. Phường đã triển khai thực hiện tốt cuộc vận động “Học tập và làm theo
tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”. Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền phục vụ nhiệm
vụ chính trị của địa phương.
1.4. Các quy định, nội quy của Ủy Ban Nhân Dân phường Trà Bá
Thứ nhất. thời gian làm việc:
Trung tâm làm việc từ thứ hai đến thứ sáu hàng tuần (trừ các ngày nghỉ theo quy
định):
1. Buổi sáng: Từ 07 giờ đến 11 giờ (Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả từ 07 giờ 15 phút
đến 10 giờ 30 phút).
2. Buổi chiều: Từ 13 giờ 30 phút đến 17 giờ (Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả từ 13 giờ
30 phút đến 16 giờ 30 phút).
Thứ hai, trách nhiệm công chức, viên chức và người lao động tại cơ quan:
1. Thực hiện đúng chức trách, nhiệm vụ được quy định tại Quyết định số 173/QĐUBND ngày 26/01/2018 của Chủ tịch UBND tỉnh và Quyết định số 33/2018/QĐ-UBND
ngày 18/10/2018 của UBND tỉnh và các quy định của pháp luật khác có liên quan.
2. Chấp hành nghiêm túc thời gian làm việc theo quy định; trường hợp vắng mặt, đi
làm muộn, về sớm thì phải báo cáo, xin phép Lãnh đạo Trung tâm.
3. Mặc đồng phục hoặc trang phục ngành, đeo thẻ đúng quy định; có thái độ đúng
mực, hịa nhã; hành vi, ngơn ngữ giao tiếp lịch sự, văn minh; không được uống rượu, bia
trong giờ làm việc; không gây phiền hà, sách nhiễu hoặc để xảy ra tiêu cực trong q trình
giải quyết cơng việc.
4. Hướng dẫn, giải thích đầy đủ, rõ ràng, chính xác hồ sơ thủ tục hành chính mà tổ

chức, cá nhân u cầu giải quyết theo đúng quy trình đã cơng khai; không được tự ý kéo
dài thời gian giải quyết, trả kết quả thủ tục hành chính hoặc tự ý yêu cầu tổ chức, cá nhân
nộp những giấy tờ, hồ sơ ngoài quy định.

12


5. Tạo thuận lợi và hướng dẫn cá nhân, tổ chức hồn thành các thủ tục hành chính
nhanh chóng, đúng quy định pháp luật.
6. Công chức, viên chức, người lao động phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về kết quả
thực hiện cơng việc được giao; có ý thức giữ gìn trật tự vệ sinh chung và bảo vệ tài sản cơ
quan.
7. Chấp hành các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Thứ ba, trách nhiệm tổ chức, cá nhân đến liên hệ cơng tác, thực hiện thủ tục
hành chính:
1. Chấp hành đúng Nội quy làm việc và thực hiện theo hướng dẫn của công chức,
viên chức, người lao động làm việc tại Trung tâm.
2. Khi đến thực hiện thủ tục hành chính phải mang theo giấy tờ tùy thân; trang phục
lịch sự; có thái độ giao tiếp lịch sự, khơng gây mất trật tự, khơng hút thuốc, giữ gìn vệ sinh
chung; khơng mang vũ khí, hung khí, chất gây cháy, nổ vào trụ sở làm việc.
3. Khai đúng, đủ các nội dung theo tờ khai, mẫu đơn và nộp đủ hồ sơ theo quy định
của thủ tục hành chính đã được phê duyệt và công khai; chịu trách nhiệm về tính hợp pháp,
chính xác của các giấy tờ có trong hồ sơ và cung cấp các thông tin cần thiết có liên quan;
nộp đầy đủ các khoản phí, lệ phí (nếu có) theo quy định.
4. Khơng hối lộ hoặc dùng các hành vi tiêu cực khác khi thực hiện thủ tục hành chính;
khơng gian lận, mạo nhận, chiếm đoạt hoặc sử dụng trái phép hồ sơ, kết quả giải quyết thủ
tục hành chính của người khác.
5. Mạnh dạn tố cáo việc làm tiêu cực, nhũng nhiễu, về thái độ làm việc của công chức,
viên chức, người lao động làm việc tại Trung tâm; tích cực phản ánh, kiến nghị, góp ý trực
tiếp về những bất cập, bất hợp lý của thủ tục hành chính thơng qua điện thoại đường dây

nóng: (0269) 3 820 178
1.5. Đơi nét về nội dung, chủ đề, công việc sinh viên hướng tới trong đợt thực tập
Nhờ sự giúp đỡ của các cô chú ở cơ quan. Đặc biệt là chị cán bộ Tư pháp – Hộ tịch
Nguyễn Thị Kim Thêu hướng dẫn tận tình trong cơng việc, để hồn thành tốt cơng việc
trong thời gian em thực tập như;
Cách công chứng các giấy tờ và hợp đồng.
Photo và in các tài liệu văn bản.
Kiểm sổ sách về thông tin cá nhân của người cần làm trích lục khai sinh.
Ghi sổ cơng chứng chứng thực bản sao sang bản chính.
Ghi tờ khai giấy đăng ký khai sinh, đăng ký kết hôn, đăng khý khai tử.
Ghi lưu sổ Giấy khai sinh, đăng ký kết hôn, đăng ký khai tử, xác nhận tình trạng hơn
nhân.
Ghi sổ đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc.
Đánh các mẫu văn bản tờ khai giấy khai sinh, tờ khai đăng ký kết hôn, tờ khai giấy
khai tử, tờ khai tình trạng hơn nhân.
Trình chữ ký.
Tiếp dân, hướng dẫn dân làm các giấy tờ liên quan đến Tư pháp – Hộ tịch.
13


Kết quả cơng việc
Dưới sự hướng dẫn tận tình của chị Nguyễn Thị Kim Thêu và toàn thể lãnh đạo, cán
bộ, anh chị trong suốt quá trình thực tập đã tạo điều kiện giúp em học hỏi được rất nhiều
điều, thu thập thêm nhiều kiến thức mới trong việc thực thi luật. Ngoài ra, kĩ năng làm việc
của em cũng có nhiều tiến bộ. Kết thúc đợt thực tập em đã học hỏi thêm được những điều
sau:
 Học được cách sắp xếp thứ tự hồ sơ.
 Học được cách tiếp nhận hồ sơ.
 Học được cách trình bày và soạn thảo các văn bản.
 Học được cách hướng dẫn làm các thủ tục các loại giấy tờ liên quan.

 Học được cách phân bổ công việc sao cho đúng thời gian và quy định.
 Hiểu được rõ hơn về áp dụng pháp luật vào thực tế trong cơ quan.
Khoảng thời gian thực tập tại Phường là không quá dài nhưng đủ để em học hỏi thêm
nhiều kiến thức chuyên ngành luật cũng như kiến thức thực tế ngoài xã hội dưới sự giúp
đỡ tận tình của các anh chị cơ chú trong cơ quan, tuy chưa nắm được là bao nhiêu nhưng
điều đó cũng đủ nhắc em rằng kiến thức là vơ tận, và thứ mà mình biết được là quá nhỏ bé.
Qua đó em nhận thấy rằng: Người học Luật và làm luật phải có kiến thức sâu rộng,
lập luận sắc bén, tư duy nhanh nhẹn liên kết các sự việc với nhau
Kết quả em thu được sau một q trình là những kĩ năng chun mơn như: kĩ năng
soạn thảo văn bản, kĩ năng nghiên cứu hồ sơ, kĩ năng tư vấn pháp luật, đặc biệt là kĩ năng
sống, kĩ năng giao tiếp, ứng xử trong thực tế ...
Trong quá trình thực tập tại đơn vị thì em được tham dự khá nhiều hoạt động trong
cơ quan, nó cho em rất nhiều kiến thức và kinh nghiệm quý báu, đặc biệt hơn là nó cho em
cái nhìn rộng mở hơn về xã hội bên ngoài. Đây cũng là cơ hội để em được chứng kiến, nắm
chắc và rõ hơn những kiến thức thực tế, về khả năng hiểu biết kiến thức vô cùng sâu rộng,
không những kiến thức cũ mà cịn phải cập nhật thơng tin và các văn bản, nghị định, quy
định ... mới ban hành để sẵn sàng trau dồi thêm kiến thức và kinh nghiệm của bản thân.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Tuy đợt thực tập chỉ kéo dài trong 3 tháng, nhưng bản thân em đã học được rất nhiều
kinh nghiệm, tiếp thu được nhiều kiến thức mới, rất bổ ích cho cơng việc tương lai. Thực
tập khơng chỉ là q trình giúp sinh viên chúng em có được kiến thức, kinh nghiệm thực tế
về một lĩnh vực chun mơn. Thực tập chính là cơ hội để sinh viên chúng em quan sát công
việc hàng ngày tại UBND phường Trà Bá , văn hóa và mơi trường làm việc, cũng là cơ hội
để sinh viên chúng em hiểu thêm về lĩnh vực, ngành nghề mà mình định hướng. Có thể
những gì sinh viên nghĩ sẽ hồn tồn khác với thực tế, vì vậy thực tập là một bước quan
trọng để sinh viên có thời gian định hướng và phát triển sự nghiệp sau khi ra trường. Tuy
nhiên, vẫn còn một mục tiêu mà bản thân em chưa thực hiện, đó là áp dụng hết kiến thức
của mình vào trong cơng việc. Tuy vậy bằng cách quan sát, lắng nghe sự chỉ dẫn của các
anh chị và cô chú nên em cũng đúc kết và học hỏi khá nhiều. Tóm lại, thực tập là bước


14


chuẩn bị, tích lũy quan trọng để sinh viên ra trường có thể phát triển ngành nghề bản thân
đã chọn.
Em xin chân thành cảm ơn những cô chú anh chị trong cơ quan nói chung và bộ phận
một cửa nói riêng trong UBND phường Trà Bá đã nhiệt tình giúp đỡ chỉ bảo em trong suốt
quá trình thực tập ở cơ quan. Thời gian thực tập ở thật sự có ý nghĩa rất lớn đối với em và
sẽ hỗ trợ em rất nhiều trong tương lai. Em xin chân thành cảm ơn.

15


CHƯƠNG 2
KHÁI QUÁT VỀ ĐĂNG KÝ KHAI SINH
2.1. Những quy định chung về đăng ký khai sinh
2.1.1.Khái niệm, đặc điểm về đăng ký khai sinh.
Khái niệm của đăng ký khai sinh: Đăng ký khai sinh là việc cơ quan nhà nước công
nhận, xác nhận sự kiện một người được sinh ra và ghi vào sổ các thông tin hộ tịch cơ bản
của người đó gồm: họ, chữ đệm, tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch;
quê quán; số định danh cá nhân và của cha mẹ gồm: họ, chữ đệm, tên, nơi cư trú, số định
danh cá nhân (nếu có) của cha, mẹ….
Đặc điểm của đăng ký khai sinh:
Về chủ thể đăng ký khai sinh, Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện đăng ký khai sinh
có yếu tố nước ngoài, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện đăng ký khai sinh cho công dân
Việt Nam cư trú trên địa bàn; bảo đảm mọi trẻ em đều được đăng ký khai sinh; nếu trên
địa bàn có trường hợp thuộc diện đăng ký khai sinh lưu động thì phải bố trí điều kiện, cơ
sở vật chất, nhân lực thực hiện việc đăng ký lưu động, bảo đảm quyền lợi của trẻ em.
Về đối tượng đăng ký khai sinh, đăng ký khai sinh là hoạt động của cơ quan hành

chính nhà nước, tạo cơ sở pháp lý để xác định tư cách cơng dân, qua đó chính thức thiết
lập mối quan hệ giữa công dân với Nhà nước, đồng thời là cơ sở pháp lý để cá nhân xác
lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình.
Về nội dung đăng ký khai sinh, đăng ký khai sinh bao gồm những thông tin của người
được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; nơi sinh;
quê quán; dân tộc; quốc tịch. Thông tin của cha, mẹ người được đăng ký khai sinh: Họ,
chữ đệm và tên; năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú. Số định danh cá nhân của người
được đăng ký khai sinh.
Về yêu cầu đăng ký khai sinh, đăng ký khai sinh được chính xác, kịp thời, đầy đủ,
góp phần bảo đảm, bảo vệ quyền con người, quyền công dân. Bởi vì, thực tế cho thấy giấy
khai sinh nếu trong q trình thực hiện có sai sót mà khơng được phát hiện kịp thời sẽ gây
khó khăn cho cơng tác quản lý cũng như khắc phục, sửa chữa sai sót và đặc biệt sẽ gây ra
khơng ít những phiền hà cho công dân trong việc thống nhất giấy tờ quan trọng khác sau
này: hồ sơ đi học, xin việc làm, xuất cảnh, thậm chí, cịn liên quan đến việc xác định độ
tuổi để đánh giá năng lực hành vi, năng lực chịu trách nhiệm pháp lý của từng cá nhân con
người.
2.1.2. Ý nghĩa công tác đăng ký khai sinh
Khai sinh là sự kiện hộ tịch xác định sự ra đời tồn tại của mỗi cá nhân. Việc đăng ký
khai sinh, cấp Giấy khai sinh có ý nghĩa pháp lý đầu tiên chứng minh nhân thân của công
dân cá nhân từ khi sinh ra cho đến chết, là cơ sở pháp lý chứng minh quyền, nghĩa vụ của
cá nhân đó trong các mối quan hệ xã hội: quan hệ cha mẹ và con, các quyền về thừa kế,
quyền đi học, bầu cử, ứng cử... nó có ý nghĩa rất quan trọng đối với mỗi cá nhân.
Đối với việc quản lý nhà nước: Nhà nước đăng ký khai sinh cho công dân là để Nhà
nước quản lý về mặt pháp lý từng người dân, qua đó quản lý tồn bộ dân cư trong cả nước,
16


nắm bắt được biến động tự nhiên về dân cư. Nhà nước quản lý con người, thống kê được
dân số, tình hình tăng dân số giúp Nhà nước có cơ sở hoạch định chính sách dân số và kế
hoạch hóa gia đình.

Qua đó, Nhà nước có cơ sở khoa học để hoạch định các chính sách phát triển kinh tế,
văn hóa, xã hội, quốc phịng và trật tự an tồn xã hội. Mặt khác công tác đăng ký khai sinh
một yêu cầu không thể thiếu trong quản lý nhà nước về hộ tịch, là ghi nhận về mặt pháp lý
sự tồn tại của một cá nhân, là cơ sở ràng buộc trách nhiệm giữa Nhà nước và cơng dân, từ
đó phát sinh trách nhiệm của Nhà nước trong việc chăm lo đời sống người dân, đảm bảo
các quyền và lợi ích hợp pháp của người dân. Hơn thế nữa, đối với Nhà nước thông qua
việc đăng ký này đảm bảo được quyền của công dân, quyền được khai sinh mà pháp luật
đã quy định. Đặc biệt đối với trẻ em đối tượng Nhà nước quan tâm bảo vệ, thì đăng ký khai
sinh cho trẻ em là nghĩa vụ phải làm của Nhà nước nhằm đảm bảo quyền và lợi ích của trẻ
em, đối tượng được quan tâm hàng đầu trong mọi xã hội.
Khi đăng ký khai sinh Nhà nước cấp cho người dân chứng thư pháp lý là Giấy khai
sinh. Giấy khai sinh góp phần hỗ trợ hoạt động các cơ quan nhà nước trong việc xác định
nhân thân của một người như độ tuổi, giới tính, cha mẹ..., phục vụ cho các quan hệ khác
như: dùng để xác định cha và mẹ đẻ của một cá nhân, giúp cơ quan nhà nước có thẩm
quyền giải quyết việc phân chia di sản thừa kế trong trường hợp người chết không để lại di
chúc, phân chia tài sản theo pháp luật, hay Giấy khai sinh dùng để hỗ trợ cho cơ quan tiến
hành tố tụng trong việc xác định tuổi của một người để áp dụng chính sách trong tố tụng
cho phù hợp.
Đối với công dân: Đăng ký khai sinh là quyền của mỗi người được pháp luật quốc tế
ghi nhận, đồng thời cũng được ghi nhận trong pháp luật của quốc gia. Đăng ký khai sinh
có vai trị, ý nghĩa là sự ghi nhận về mặt pháp lý tình trạng nhân thân của một người được
sinh ra, thông qua đăng ký khai sinh, cá nhân được cấp Giấy khai sinh, là cơ sở xác định
nguồn gốc các mối quan hệ nhân thân, quan hệ gia đình; là một trong những chứng cứ pháp
lý tạo ra sự ràng buộc về mặt pháp lý giữa Nhà nước và cơng dân và có giá trị chứng minh
đối với các mối quan hệ khác trong xã hội ví dụ như truy nhận cha, mẹ con, thừa kế di sản,
học tập.
Đăng ký khai sinh cho một cá nhân là cơ sở đầu tiên để cá nhân đó trở thành cơng
dân một quốc gia, làm phát sinh quyền của mình, cơng dân thực hiện được các quyền của
mình được Nhà nước ghi nhận và là cơ sở để được Nhà nước bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của cá nhân. Nếu cá nhân không đăng ký khai sinh, cá nhân sẽ không hưởng được

các quyền dành cho công dân mà Nhà nước quy định, cũng như công dân sẽ không được
bảo vệ khi quyền và lợi ích bị xâm hại. Nếu khơng có khai sinh thì khơng có cơ sở chắc
chắn để phân biệt cá nhân này với cá nhân khác thông qua các yếu tố cơ bản như: họ tên,
ngày tháng năm sinh, giới tính, dân tộc, nơi sinh, thơng tin về cha mẹ…
Đăng ký khai sinh có vai trị và ý nghĩa quan trọng đối với người dân, tuy nhiên nếu
không thực hiện đúng quy định pháp luật thì sẽ gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp
của cơng dân. Đăng ký khai sinh địi hỏi phải được đăng ký chính xác tuyệt đối các thông
17


tin liên quan đến nhân thân của một cá nhân. Nếu trong việc đăng ký khai sinh có sự khơng
chính xác trong việc ghi nhận các thông tin đã đăng ký thì hệ lụy này do người dân gánh
chịu.
2.2. Cơ quan có thẩm quyền về đăng ký khai sinh.
2.2.1. Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã
Xác định thẩm quyền theo đối tượng đăng ký khai sinh:
Theo quy định của Luật Hộ tịch, Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền đăng ký khai
sinh cho cơng dân Việt Nam cư trú trong nước, đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra tại
Việt Nam có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam thường trú tại khu vực biên giới, cịn
người kia là cơng dân của nước láng giềng thường trú tại khu vực biên giới với Việt Nam.
Xác định thẩm quyền đăng ký khai sinh theo nơi cư trú của cha, mẹ trẻ em:
Theo quy định của Luật Hộ tịch, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người cha
hoặc người mẹ đều có thẩm quyền như nhau trong việc đăng ký khai sinh cho trẻ em do
cha mẹ lựa chọn.
Khái niệm “nơi cư trú” được hiểu theo Luật Cư trú, bao gồm: nơi đăng ký thường trú,
nơi đăng ký tạm trú hoặc nơi đang sinh sống. Người yêu cầu đăng ký khai sinh có quyền
lựa chọn bất kỳ cơ quan nào trong số các cơ quan nêu trên để đăng ký khai sinh cho trẻ em.
Đó là: Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của người cha, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi
tạm trú của người cha, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của người mẹ, Ủy ban nhân
dân cấp xã nơi tạm trú của người mẹ. Nếu cả cha, mẹ đều khơng có nơi thường trú, tạm

trú, thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi sinh sống thực tế thực hiện đăng ký khai sinh. Quy
định này đã thể hiện cải cách mạnh mẽ nhằm tạo thuận lợi tối đa cho người dân trong việc
đăng ký khai sinh cho trẻ em.
2.2.2. Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện
Xác định thẩm quyền theo đối tượng đăng ký khai sinh
Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền đăng ký khai sinh (Điều 35 Luật Hộ tịch) cho
các trường hợp sau :
Trẻ em sinh ra tại Việt Nam thuộc một trong các trường hợp: có cha hoặc mẹ là cơng
dân Việt Nam, cịn người kia là người nước ngồi hoặc người khơng quốc tịch; có cha hoặc
mẹ là cơng dân Việt Nam, cịn người kia là cơng dân Việt Nam đang định cư ở nước ngồi;
có cha và mẹ là công dân Việt Nam định cư ở nước ngồi; có cha và mẹ là người nước
ngồi hoặc người khơng quốc tịch.
Trẻ em sinh ra ở nước ngồi, chưa được đăng ký khai sinh, về cư trú tại Việt Nam
thuộc một trong các trường hợp: có cha và mẹ là cơng dân Việt Nam; có cha hoặc mẹ là
công dân Việt Nam.
Xác định thẩm quyền đăng ký khai sinh theo nơi cư trú Ủy ban nhân dân cấp huyện
nơi cư trú của người cha hoặc nơi cư trú của người mẹ đều có thẩm quyền đăng ký khai
sinh cho trẻ em thuộc trường hợp nêu trên.

18


2.3. Thủ tục về đăng ký khai sinh.
2.3.1 Thủ tục chung
*Thủ tục đăng ký khai sinh cấp xã và một số trường hợp đặc biệt
Người đi đăng ký khai sinh nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền.
Người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra ngay tồn bộ hồ sơ, đối chiếu thơng tin trong Tờ
khai và tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình.
Nếu hồ sơ đầy đủ, phù hợp quy định pháp luật, công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét. Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã

đồng ý giải quyết thì công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung khai sinh vào Sổ đăng ký
khai sinh, cùng người đi đăng ký khai sinh ký tên vào Sổ. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã ký Giấy khai sinh cấp cho người đi đăng ký khai sinh. Đối với các địa phương đã triển
khai cấp Số định danh cá nhân thì việc cập nhật thơng tin khai sinh và lấy Số định danh cá
nhân được tiến hành theo hướng dẫn riêng của Bộ Tư pháp.
* Thủ tục đăng ký khai sinh cho một số trường hợp đặc biệt:
Thủ tục đăng ký khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi (theo quy định tại Điều 14, Nghị định
số 123/2015/NĐ-CP của Chính phủ)
Người phát hiện trẻ bị bỏ rơi có trách nhiệm bảo vệ trẻ và thông báo ngay cho Ủy ban
nhân dân hoặc công an cấp xã nơi trẻ bị bỏ rơ; trường hợp trẻ bị bỏ rơi tại cơ sở y tế thì
Thủ trưởng cơ sở y tế có trách nhiệm thông báo. Ngay sau khi nhận được thông báo, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Trưởng công an cấp xã có trách nhiệm tổ chức lập biên
bản. Biên bản phải ghi rõ thời gian, địa điểm phát hiện trẻ bị bỏ rơi; đặc điểm nhận dạng
như giới tính, thể trạng, tình trạng sức khỏe; tài sản hoặc đồ vật khác của trẻ (nếu có); họ,
tên, giấy tờ chứng minh nhân thân, nơi cư trú của người phát hiện trẻ bị bỏ rơi. Biên bản
phải được người lập, người phát hiện trẻ bị bỏ rơi, người làm chứng (nếu có) ký tên và
đóng dấu xác nhận của cơ quan lập. Biên bản được lập thành hai bản, một bản lưu lại tại
cơ quan lập, một bản giao cá nhân hoặc tổ chức tạm thời nuôi dưỡng trẻ. Ủy ban nhân dân
cấp xã có trách nhiệm giao trẻ cho cá nhân hoặc tổ chức tạm thời nuôi dưỡng tạm thời theo
quy định pháp luật.
Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi lập biên bản có trách nhiệm niêm yết tại trụ sở Ủy ban
nhân dân trong 7 ngày liên tục về việc trẻ bị bỏ rơi, văn bản niêm yết phải có thơng tin về
đặc điểm nhận dạng như: giới tính, thể trạng, độ tuổi của trẻ. Hết thời hạn niêm yết, nếu
khơng có thơng tin về cha, mẹ đẻ của trẻ, khơng có người nhận là cha, mẹ đẻ và chứng
minh được mối quan hệ với trẻ, Ủy ban nhân dân cấp xã thông báo cho cá nhân hoặc tổ
chức đang tạm thời nuôi dưỡng trẻ để tiến hành đăng ký khai sinh cho trẻ em.
Người có trách nhiệm đăng ký khai sinh là cá nhân hoặc đại diện tổ chức đang tạm
thời nuôi dưỡng trẻ. Hồ sơ đăng ký khai sinh tương tự như hồ sơ đăng ký khai sinh thông
thường; Biên bản về việc trẻ bị bỏ rơi có giá trị thay thế Giấy chứng sinh trong trường hợp
trẻ khơng có giấy chứng sinh. Họ, chữ đệm, tên của trẻ được xác định theo quy định của

pháp luật dân sự. Nếu khơng có cơ sở để xác định ngày, tháng, năm sinh và nơi sinh của

19


trẻ thì lấy ngày, tháng phát hiện trẻ bị bỏ rơi là ngày, tháng sinh; căn cứ thể trạng của trẻ
để xác định năm sinh; nơi sinh là nơi phát
hiện trẻ bị bỏ rơi; quê quán được xác định theo nơi sinh; quốc tịch của trẻ là quốc tịch
Việt Nam; dân tộc của trẻ được xác định theo pháp luật dân sự. Phần khai về cha, mẹ của
trẻ trong Giấy khai sinh và Sổ hộ tịch để; trong Sổ hộ tịch ghi rõ “Trẻ bị bỏ rơi”.
- Trường hợp trẻ bị bỏ rơi mà có giấy tờ kèm theo ghi họ tên của trẻ và họ tên cha
mẹ, nhưng sau khi niêm yết theo quy định mà khơng tìm được cha mẹ đẻ, thì phải để trống,
khơng ghi tên cha mẹ vào Giấy khai sinh; chỉ ghi họ tên cha mẹ vào cột Ghi chú trong Sổ
đăng ký khai sinh.
Thủ tục đăng ký khai sinh cho trẻ em chưa xác định được cha, mẹ mẹ (theo quy định
tại Điều 15, Nghị định số 123/2015/NĐ-CP của Chính phủ)
Trường hợp trẻ em chưa xác định được cha (đang ở với mẹ hoặc người thân thích
khác): khi đăng ký khai sinh khơng bắt buộc người mẹ phải khai về cha đứa trẻ (trong
trường hợp người mẹ khai về cha đứa trẻ, thì hướng dẫn người cha làm thủ tục nhận con);
Họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc
tịch của mẹ; phần khai về người cha trong Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh để trống,
không được gạch chéo.
Nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh, người cha yêu cầu làm thủ tục nhận con theo
quy định thì Ủy ban nhân dân cấp xã kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai
sinh. Hồ sơ kết hợp đăng ký khai sinh và nhận con theo quy định của Điều 12 Thông tư số
15/2015/TT-BTP của Bộ Tư pháp, gồm: Tờ khai đăng ký khai sinh và Tờ khai đăng ký
nhận cha, mẹ, con theo mẫu quy định; Giấy chứng sinh hoặc giấy tờ thay Giấy chứng sinh
theo quy định tại Khoản 1, Điều 16 của Luật Hộ tịch; Chứng cứ chứng minh quan hệ cha,
mẹ, con.
Trường hợp chưa xác định được mẹ (đang ở với cha hoặc người thân thích khác): khi

đăng ký khai sinh người cha yêu cầu làm thủ tục nhận con thì Ủy ban nhân dân kết hợp
giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh; phần khai về mẹ trong Sổ hộ tịch và
Giấy khai sinh của trẻ em để trống. Trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ
chồng mà có con chung, nếu người con sống cùng người cha thì khi làm thủ tục nhận con
và đăng ký khai sinh, thông tin về người mẹ được xác định theo quy định.
Trường hợp chưa xác định được cả cha và mẹ: thì thực hiện việc đăng ký khai sinh
theo diện trẻ không xác định được cha, mẹ. Hồ sơ đăng ký khai sinh và trình tự giải quyết
tương tự thủ tục đăng ký khai sinh cho trẻ bị bỏ rơi, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ đang
cư trú tiến hành lập biên bản theo thực tế vụ việc, tiến hành niêm yết theo quy định. Người
có trách nhiệm đi đăng ký khai sinh là người đang tạm thời nuôi dưỡng trẻ; trong Sổ đăng
ký khai sinh ghi rõ “Trẻ chưa xác định được cha, mẹ”.
Thủ tục đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ (theo quy định tại Điều
16 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP của Chính phủ)
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ nhờ mang thai hộ
đăng ký khai sinh. Thủ tục thực hiện tương tự trường hợp đăng ký khai sinh thông thường
20


tại Ủy ban nhân dân cấp xã; đồng thời trong hồ sơ cần có văn bản xác nhận của cơ sở y tế
đã thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinh sản cho việc mang thai hộ. Thông tin về cha, mẹ của trẻ
em ghi theo thông tin của cặp vợ chồng nhờ mang thai hộ.
Thủ tục đăng ký khai sinh tại khu vực biên giới (theo định tại Điều 17, Nghị định số
123/2015/NĐ-CP của Chính phủ)
Đối tượng: Trẻ sinh ra tại Việt Nam có cha hoặc mẹ là cơng dân Việt Nam thường
trú tại địa bàn xã ở khu vực biên giới, người kia là công dân nước làng giềng thường trú tại
đơn vị hành chính tương đương cấp xã của Việt Nam tiếp giáp với xã ở khu vực biên giới
của Việt Nam nơi công dân Việt Nam thường trú.
Thẩm quyền: Ủy ban nhân dân cấp xã ở khu vực biên giới nơi cha hoặc mẹ trẻ em là
công dân Việt Nam thường trú.
Thủ tục đăng ký: Người đi đăng ký khai sinh nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã

có thẩm quyền. Người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, xác định tính hợp lệ của
giấy tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình; đối chiếu thơng tin trong Tờ khai với
giấy tờ trong hồ sơ.
Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ
ngày, giờ trả kết quả. Sau khi tiếp nhận hồ sơ, nếu thông tin khai sinh đầy đủ, phù hợp quy
đinh pháp luật, công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem
xét. Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đồng ý giải quyết thì cơng chức tư pháp
– hộ tịch ghi nội dung khai sinh vào Sổ đăng ký khai sinh, cùng người đi đăng ký khai sinh
ký tên vaò Sổ đăng ký khai sinh. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy khai sinh cho
người được đăng ký khai sinh.
Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hồn thiện thì hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện
theo quy định; trường hợp khơng thể bổ sung, hồn thiện hồ sơ ngay thì phải lập thành văn
bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung, hoàn thiện, ký, ghi rõ
họ, chữ đệm, tên của người tiếp nhận. Nếu hồ sơ sau khi đã được hướng dẫn mà khơng
được bổ sung đầy đủ, hồn thiện thì người tiếp nhận từ chối tiếp nhận hồ sơ và lập văn bản
từ chối tiếp nhân hồ sơ, trong đó ghi rõ lý do từ chối, ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên của người
tiếp nhận.
Thủ tục đăng ký khai sinh lưu động (theo quy định Điều 14 và 15 Thông tư số
Đối tượng: Trường hợp trẻ em sinh ra mà cha mẹ bị khuyết tật, ốm bệnh không thể
đi đăng ký khai sinh cho con; cha mẹ bị bắt, tạm giam hoặc đang thi hành án phạt tù mà
khơng cịn ơng bà nội, ngoại và người thân thích khác hoặc những người này khơng có
điều kiện đi đăng ký khai sinh cho trẻ thì Ủy ban nhân dân cấp xã tiến hành đăng ký khai
sinh lưu động.
Thủ tục đăng ký: Tại địa điểm đăng ký hộ tịch lưu động, công chức tư pháp – hộ tịch
hướng dẫn người yêu cầu điền đầy đủ thông tin trong Tờ khai; kiểm tra các giấy tờ làm cơ
sở cho việc đăng ký khai sinh theo quy định; viết Phiếu tiếp nhận hồ sơ. Trong thời hạn 05
ngày làm việc, công chức tư pháp – hộ tịch đem theo giấy tờ hộ tịch và Sổ hộ tịch để trả
kết quả cho người có yêu cầu tại địa điểm đăng ký lưu động; hướng dẫn người dân ký, ghi
21



rõ họ, chữ đệm, tên trong Sổ hộ tịch theo quy định. Tại mục “Ghi chú” trong Sổ hộ tịch
ghi rõ “Đăng ký lưu động”.
Thủ tục đăng ký lại khai sinh (theo quy định Điều 24, 25 và 26 Nghị định số
123/2015/NĐ-CP của Chính phủ)
- Đối tượng: việc khai sinh đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của Việt
Nam trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 nhưng Sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch đều
bị mất và người yêu cầu còn sống tại thời điểm có yêu cầu.
Thành phần hồ sơ: hồ sơ đăng ký lại khai sinh gồm các giấy tờ sau đây:
+ Tờ khai theo mẫu quy định trong đó có cam đoan của người yêu cầu về việc đã
đăng ký khai sinh nhưng khơng lưu giữ được bản chính Giấy khai sinh.
+ Bản sao toàn bộ hồ sơ, giấy tờ của người yêu cầu hoặc hồ sơ, giấy tờ, tài liệu
khác trong đó có các thơng tin liên quan đến nội dung khai sinh của người đó.
+ Trường hợp người yêu cầu đăng ký lại khai sinh là cán bộ, công chức, viên chức,
người đang công tác trong lực lượng vũ trang thì phải có văn bản xác nhận của Thủ trưởng
cơ quan, đơn vị về những nội dung khai sinh của người đó gồm họ, chữ đệm, tên; giới tính;
ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha - con, mẹ - con phù hợp
với hồ sơ do cơ quan, đơn vị đang quản lý.
Trình tự thực hiện: Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, công
chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra, xác minh hồ sơ. Nếu việc đăng ký lại khai sinh là đúng
quy định pháp luật thì cơng chức tư pháp – hộ tịch thực hiện đăng ký lại khai sinh như trình
tự quy định tại Khoản 2, Điều 16 của Luật Hộ tịch.
Nếu việc đăng ký lại khai sinh được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã không phải
nơi đã đăng ký khai sinh trước đây thì cơng chức tư pháp – hộ tịch thực hiện báo cáo Chủ
tịch Ủy ban nhân dân có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân nơi đăng ký khai sinh trước đây
kiểm tra, xác minh về việc có cịn lưu giữ sổ đăng ký khai sinh trước đây hay khơng. Nếu
cịn lưu giữ, thì đương sự phải về xin cấp Trích lục khai sinh tại nơi đã đăng ký khai sinh
trước đây. Nếu khơng cịn lưu giữ sổ khai sinh trước đây, thì được đăng ký lại khai sinh.
*Thủ tục đăng ký khai sinh cấp huyện
Người yêu cầu đăng ký khai sinh nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm

quyền.
Người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra ngay tồn bộ hồ sơ, đối chiếu thơng tin trong
Tờ khai và tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình.
Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ
ngày, giờ trả kết quả. Sau khi nhận được hồ sơ, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù
hợp, Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét. Trường hợp
Ủy ban nhân dân cấp huyện đồng ý giải quyết thì cơng chức làm công tác hộ tịch ghi nội
dung khai sinh vào Sổ đăng ký khai sinh và cùng người đi đăng ký khai sinh ký tên vào
Sổ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy khai sinh cấp cho người được đăng ký
khai sinh.

22


×