Tải bản đầy đủ (.pdf) (46 trang)

Giải quyết tranh chấp chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn theo pháp luật việt nam từ thực tiễn xét xử tại tòa án nhân dân thành phố kon tum

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 46 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
PHÂN HIỆU ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TẠI KON TUM

NGUYỄN THỊ HÒA

BÁO CÁO THỰC TẬP
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
CHIA TÀI SẢN CHUNG CỦA VỢ CHỒNG KHI
LY HÔN THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM TỪ
THỰC TIỄN XÉT XỬ TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ KON TUM

Kon Tum, tháng 6 năm 2021


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
PHÂN HIỆU ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TẠI KON TUM

BÁO CÁO THỰC TẬP
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP CHIA TÀI SẢN CHUNG
CỦA VỢ CHỒNG KHI LY HÔN THEO PHÁP LUẬT
VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN XÉT XỬ TẠI TÒA ÁN
NHÂN DÂN THÀNH PHỐ KON TUM
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
SINH VIÊN THỰC HIỆN
LỚP
MSSV

: ThS. NGUYỄN THỊ TRÚC PHƯƠNG


: NGUYỄN THỊ HÒA
: K11LK1
: 17152380107020

Kon Tum, tháng 6 năm 2021


LỜI CẢM ƠN
Trong công cuộc xây dựng và đổi mới đất nước hiện nay, nguồn nhân lực có chất
lượng đóng vai trò chủ đạo trong việc đưa đất nước phát triển. Vì vậy, vấn đề đạo tạo đội
ngũ tri thức trẻ luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm hàng đầu. Bên cạnh sự quan tâm
của Đảng và Nhà nước thì thế hệ trẻ cũng khơng ngừng học tập, rèn luyện và tu dưỡng
bản thân để đáp ứng nhu cầu phát triển của đất nước.
Đối với xã hội nói chung và Tịa án nhân dân thành phố Kon Tum nói riêng thì việc
cập nhật các quy định pháp luật cũng như nâng cao các kỹ năng nghiệp vụ có ý nghĩa rất
quan trọng. Trong q trình thực tập tại Tịa án nhân dân thành phố Kon Tum, em đã
nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình từ phía cán bộ của cơ quan, đã được tạo điều kiện để có
thể tham gia vào các hoạt động trong cơ quan. Từ đó, có thể nâng cao kiến thức cho bản
thân cũng như rút ra các kinh nghiệm để có thể hiểu hơn về các vấn đề lý luận chuyên
ngành.
Sau khi kết thúc kỳ thực tập tại cơ quan, em nhận thấy rằng lượng án ly hơn được
thụ lý tại Tịa án nhân dân thành phố Kon Tum là rất lớn. Trong đó, các vụ án ly hơn có
tranh chấp tài sản chung cũng rất được chú ý. Do đó, em đã lựa chọn đề tài: “Giải quyết
tranh chấp chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn theo pháp luật Việt Nam từ
thực tiễn xét xử tại Tòa án nhân dân thành phố Kon Tum” để làm đề tài báo cáo tốt
nghiệp.


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG VÀ SƠ ĐỒ ............................................................................... iv
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................................1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu ..............................................................................................2
5. Bố cục ..............................................................................................................................2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP.............................................. 3
1.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ KON
TUM .......................................................................................................................... 3
1.1.1. Khái quát về Tòa án nhân dân thành phố kon tum ....................................................3
1.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Tòa án nhân dân thành phố kon tum ............................4
1.1.3. Sơ đồ tổ chức Tòa án nhân dân thành phố kon tum...................................................4
1.2. NỘI DUNG CƠNG VIỆC THỰC TẬP TẠI CƠ QUAN TỊA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ KON TUM .................................................................................................5
1.2.1. Các nội dung thực hiện trong quá trình thực tập ...................................................5
1.2.2. Quá trình thực hiện công việc được giao ..............................................................6
KẾT CHƯƠNG 1 ...................................................................................................... 6
CHƯƠNG 2. GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP CHIA TÀI SẢN CHUNG CỦA VỢ
CHỒNG KHI LY HÔN THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN XÉT
XỬ TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ KON TUM ....................................... 7
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP CHIA TÀI SẢN
CHUNG CỦA VỢ CHỒNG KHI LY HÔN THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM ......... 7
2.1.1. Khái niệm tài sản chung của vợ chồng ..................................................................7
2.1.2. Khái niệm giải quyết tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn
..............................................................................................................................................8
2.1.3. Đặc điểm và ý nghĩa của việc giải quyết tranh chấp về chia tài sản chung của vợ
chồng khi ly hôn...................................................................................................................9
2.1.4. Các nguyên tắc giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hôn .....................................10

2.2. CƠ SỞ VÀ CĂN CỨ PHÁP LÝ CỦA VIỆC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ
CHIA TÀI SẢN CHUNG CỦA VỢ CHỒNG KHI LY HÔN ......................................12
2.2.1. Pháp luật về nội dung ..........................................................................................12
2.2.2. Pháp luật về tố tụng .............................................................................................17
2.3. CÁC YẾU TỐ ĐẢM BẢO HIỆU QUẢ CỦA VIỆC GIẢI QUYẾT TRANH
CHẤP VỀ CHIA TÀI SẢN CHUNG CỦA VỢ CHỒNG KHI LY HÔN. ..................19
2.3.1. Phong tục tập quán ..............................................................................................19
i


2.3.2. Hồn cảnh của gia đình và của vợ chồng ............................................................20
2.3.3. Cơng sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài
sản chung ...........................................................................................................................21
2.3.4. Lỗi của mỗi bên trong phạm vi quyền, nghĩa vụ của vợ chồng ..........................22
2.4. THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TRONG VIỆC GIẢI QUYẾT TRANH
CHẤP VỀ CHIA TÀI SẢN CHUNG CỦA VỢ CHỒNG KHI LY HƠN TẠI TỊA
ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ KON TUM ............................................................ 23
2.4.1. Thực tiễn giải quyết các tranh chấp HN&GĐ tại Tòa án nhân dân thành phố Kon
Tum………………………………………………………………………………………23
2.4.2. Đánh giá về tình hình giải quyết tranh chấp về tài sản chung của vợ chồng khi ly
hơn tại tịa án nhân dân thành phố kon tum .......................................................................24
KẾT CHƯƠNG 2 .................................................................................................... 30
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ
NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ TÀI SẢN CHUNG
KHI LY HÔN .......................................................................................................... 31
3.1. HOÀN THIỆN QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
TÀI SẢN CHUNG CỦA VỢ CHỒNG KHI LY HÔN .................................................31
3.1.1. Đối với pháp luật về nội dung .............................................................................31
3.1.2. Đối với pháp luật về tố tụng ................................................................................33
3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT ĐỂ GIẢI

QUYẾT CÁC VỤ ÁN TRANH CHẤP TÀI SẢN KHI LY HÔN................................ 34
KẾT CHƯƠNG 3 .................................................................................................... 35
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 36
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
NHẬT XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP

ii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ gốc
Từ viết tắt
Tòa án nhân dân
TAND
Hơn nhân và gia đình
HN&GĐ
Bộ luật Dân sự
BLDS
Bộ luật Tố tụng dân sự
BLTTDS
Kinh doanh thương mại
KDTM
Tòa án nhân dân tối cao
TANDTC
Quyền sử dụng đất
QSDĐ

iii



STT
Bảng 2.1

Bảng 2.2.

DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên danh mục bảng
Công tác thụ lý, giải quyết các vụ việc Hôn nhân và gia
đình tại Tịa án nhân dân thành phố Kon Tum qua các năm
2016 – 2020.
Tỷ lệ hòa giải thành/ tỷ lệ giải quyết các vụ án tranh chấp
tài sản chung của vợ chồng khi ly hơn tại Tịa án nhân dân
thành phố Kon Tum qua các năm 2016 – 2020.

Trang
23

25

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1

Tên sơ đồ
Sơ đồ tổ chức Tòa án nhân dân thành phố Kon Tum

iv

Trang

5


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hơn nhân là quan hệ giữa vợ và chồng sau khi kết hôn1- Đây là cơ sở của một gia
đình. Có quan điểm cho rằng: “Gia đình là nền tảng của xã hội”. Gia đình có vai trị rất
lớn trong việc hình thành và phát triển xã hội. Tuy nhiên, đời sống hôn nhân của vợ
chồng vô cùng phong phú và đa dạng, ở đó khơng những chỉ phát sinh quan hệ nhân thân
mà còn tồn tại quan hệ tài sản giữa vợ chồng. Vì vậy, nhà làm luật đã xây dựng những
quy định về tài sản của vợ chồng là một trong những chế định cơ bản, quan trọng nhất
của pháp luật hơn nhân và gia đình (HN&GĐ).
Dưới sự tác động mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường, tính chất mối quan hệ tài sản
giữa các thành viên trong gia đình cũng có nhiều thay đổi. Do đó, các nhà làm luật đặc
biệt quan tâm và xây dựng pháp luật về vấn đề này một cách cụ thể nhất, nhằm đảm bảo
đời sống chung của gia đình và lợi ích thiết thực của mỗi thành viên. Tuy nhiên, quan hệ
sở hữu đối với tài sản của vợ chồng là quan hệ tài sản gắn liền với nhân thân, tồn tại
trong thời kỳ hơn nhân, khơng có tính đền bù ngang giá, khó xác định cơng sức cụ thể
của các bên, nên khi xảy ra tranh chấp thì việc phân chia tài sản của vợ chồng là vấn đề
rất khó khăn, phức tạp.
Những năm gần đây, cùng với xu thế phát triển của xã hội thì tình trạng ly hơn ngày
một gia tăng. Vấn đề được các bên quan tâm và thường xuyên xảy ra tranh chấp khi ly
hôn là giải quyết quyền lợi tài sản của vợ chồng. Đặc biệt, các vụ án ly hơn có tranh chấp
tài sản hiện này thường có giá trị tài sản tranh chấp ngày càng lớn. Chẳng hạn như gần
đây, nhận được sự quan tâm nhiều nhất phải kể đến là vụ án ly hôn “ngàn tỷ” của vợ
chồng “Vua cà phê” Trung Nguyên. Bên cạnh đó, cũng cịn rất nhiều vụ án ly hơn khác
mà giá trị tài sản tranh chấp rất lớn. Đây là một trong những vấn đề nhức nhối thu hút
được nhiều sự quan tâm trong cả nước hiện nay.
Với vị trí nằm ở địa hình lịng chảo phía nam tỉnh Kon Tum – Một tỉnh thuộc khu
vực Tây Nguyên, nơi có nhiều dân tộc cùng sinh sống, nên những tranh chấp về tài sản

chung của vợ chồng khi ly hôn tại Tòa án nhân dân thành phố Kon Tum vừa thể hiện đặc
trưng của tranh chấp tài sản, bên cạnh đó cũng có những đặc thù riêng. Do đó, việc
nghiên cứu quy định của pháp luật về chia tài sản chung của vợ chồng cũng như thực tiễn
áp dụng để giải quyết các tranh chấp chia tài sản khi ly hơn tại Tịa án là việc làm cần
thiết và có ý nghĩa. Với những lý do trên, nên em đã lựa chọn đề tài “Giải quyết tranh
chấp tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn xét xử
của Tòa án nhân dân thành phố Kon Tum” làm đề tài báo cáo tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là làm rõ những vấn đề lý luận cũng như nội dung, ý
nghĩa các quy định của pháp luật hiện hành về giải quyết các tranh chấp về tài sản khi ly
hôn, thực tiễn áp dụng các quy định của pháp luật để giải quyết tranh chấp tài sản khi ly
1

Theo khoản 1 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

1


hơn tại Tịa án nhân dân thành phố Kon Tum. Từ đó, chỉ ra những vấn đề cịn bất cập
trong các quy định của pháp luật cũng như những vướng mắc trong cơng tác xét xử của
Tịa án. Đưa ra các đề xuất, kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả
trong việc giải quyết các tranh chấp tài sản khi ly hôn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Chế độ pháp lý về tài sản chung của vợ chồng là đề tài có phạm vi rộng nên trong
khuôn khổ của báo cáo, tác giả chỉ tập trung vào nghiên cứu các quy định của pháp luật
hiện hành về trình tự, thủ tục, căn cứ pháp luật giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hôn và
thực tiễn giải quyết tại Tòa án nhân dân thành phố Kon Tum.
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Báo cáo chủ yếu tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận và các quy định hiện hành
liên quan đến việc giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hôn. Đồng thời, nghiên cứu việc áp

dụng pháp luật để giải quyết tranh chấp tài sản của vợ chồng khi ly hôn qua thực tiễn xét
xử tại Tòa án nhân dân thành phố Kon Tum trong năm 5 từ năm 2016-2020.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về phạm vi nghiên cứu, báo cáo chỉ nghiên cứu giải quyết các tranh chấp về tài sản
chung của vợ chồng khi ly hơn, cịn những tranh chấp về tài sản chung của vợ chồng
trong thời kỳ hôn nhân, tranh chấp tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng khi ly hơn có
yếu tố nước ngồi khơng thuộc phạm vi nghiên cứu.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả sử dụng phương pháp phân tích, so sánh, tổng
hợp, thống kê, mơ hình hóa và nghiên cứu những vụ việc Tòa án đã giải quyết các tranh
chấp về tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn tại Tòa án nhân dân thành phố Kon Tum,
các bài viết, tham luận của một số tác giả về vấn đề nghiên cứu.
5. Bố cục
Bài viết được chia làm 3 chương, cụ thể:
Chương 1: Cơ sở lý luận và pháp luật về việc giải quyết tranh chấp chia tài sản trong
các vụ án ly hôn theo pháp luật Việt Nam.
Chương 2: Thực tiễn áp dụng pháp luật trong việc giải quyết tranh chấp về chia tài
sản chung của vợ chồng khi ly hơn tại tịa án nhân dân thành phố Kon Tum.
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả giải
quyết tranh chấp về tài sản chung khi ly hôn.

2


CHƯƠNG 1.
TỔNG QUAN VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP
1.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ KON
TUM
1.1.1. Khái quát về tòa án nhân dân thành phố kon tum
a. Giới thiệu tổng quan

Tòa án nhân dân thành phố Kon Tum có trụ sở tại số 44 Bà Triệu, phường Thắng
Lợi, thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum.
Về cơ cấu tổ chức: TAND thành phố Kon Tum hiện có 20 biên chế và 04 Hợp đồng
theo Nghị định 68. Trong đó: 09 Thẩm phán (trung cấp 03, sơ cấp 06), 10 Thư ký, 01 Kế
toán và 04 Hợp đồng, gồm: 01 lái xe, 01 bảo vệ, 02 tạp vụ.
Về lãnh đạo cơ quan, có 01 Chánh án và 02 Phó Chánh án. Văn phịng có 01 Chánh
Văn Phịng và 01 Phó Chánh Văn phịng.
Về chất lượng đội ngũ cán bộ, có 22 đồng chí trình độ Đại học, 01 đồng chí trình độ
Thạc sỹ (02 đồng chí đang học Thạc sỹ), 02 đồng chí cao cấp lý luận chính trị; sử dụng
thành thạo máy vi tính.
Về tổ chức đồn thể trong cơ quan: Đơn vị có Chi bộ Đảng trong sạch, vững mạnh,
với 16 Đảng viên; có tổ chức Cơng đồn, với 24 đồn viên. Bên cách đó, Đồn thanh
niên có 10 đồn viên.
Về cơ sở vật chất: Trụ sở TAND thành phố Kon Tum được đầu tư xây dựng năm
2007, có đủ phịng làm việc, có đầy đủ trang thiết bị phục vụ công tác. Năm 2019, 2020,
trụ sở tiến hành sửa chữa, đảm bảo cơ sở vật chất phục vụ cơng tác.
b. Lịch sử hình thành và phát triển
Trải qua những thăng trầm lịch sử, có thể nói q trình hình thành và phát triển của
hệ thống Tịa án Việt Nam nói chung và Tịa án nhân dân thành phố Kon Tum nói riêng
gắn liền với lịch sử xây dựng, củng cố và và hoàn thiện bộ máy nhà nước trong đó có các
cơ quan tư pháp.
Tỉnh Kon Tum là tỉnh nằm ở vùng cao khu vực Bắc Tây Ngun, có diện tích tự
nhiên theo Quyết định của Quốc hội khóa VIII là 13.000km2, là nơi hội tụ của nhiều
thành phần dân tộc2. Theo Nghị quyết của Quốc hội khóa VIII tại Kỳ họp thứ 9, Tịa án
nhân dân tỉnh Kon Tum được thành lập vào tháng 8/1991, sau một thời gian sáp nhập
chung cùng Tòa án nhân dân tỉnh Gia Lai thành tỉnh Gia Lai - Kon Tum rồi được chia
tách thành hai tỉnh Gia Lai và Kon Tum. Với việc tái lập tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh Kon
Tum được thành lập và đi vào hoạt động từ tháng 10/1991. Hiện nay, Tòa án nhân dân
hai cấp ở tỉnh Kon Tum gồm có Tịa án nhân dân tỉnh Kon Tum và 10 Tòa án nhân dân


2

Sách Lịch sử Đảng bộ tỉnh Kon Tum, tập I (1930-1975, Nhà xuất bản chính trị Quốc gia Sự thật, tháng 11/2019),

Tr.25 – 31.

3


cấp huyện, với tổng số biên chế là 121/138 người (trong đó có 48 Thẩm phán trung cấp
3
và sơ cấp) .
Thực hiện Nghị quyết 49-NQ/TW ngày 02/06/2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược
cải cách tư pháp đến năm 2020, ngành TAND thành phố Kon Tum đã đạt được những kết
quả tích cực. Trong cơng tác cải cách thủ tục hành chính, TAND thành phố Kon Tum đã
ln chú trọng thực hiện, cơng khai, đơn giản hóa thủ tục hành chính. Trong cơng tác xét
xử, Tịa án cũng đã đẩy mạnh thực hiện tranh tụng, lấy kết quả tranh tụng tại phiên tòa
làm căn cứ ra phán quyết. Trong xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật, Tòa án cũng đã tiếp
nhận các công nghệ hiện đại như hệ thống mạng nơi bộ, hệ thống camera, ghi âm phiên
tịa. Bên cạnh đó, trụ sở TAND thành phố Kon Tum cũng được đầu tư xây mới, sửa chữa.
1.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của tòa án nhân dân thành phố kon tum
a. Chức năng
Nằm trong hệ thống Tòa án nhân dân, TAND thành phố Kon Tum là cơ quan có
quyền lực ở cấp địa phương, cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, thực hiện quyền tư pháp.
TAND thành phố Kon Tum có chức năng xét xử những vụ án hình sự, dân sự, hơn
nhân và gia đình, lao động, kinh doanh thương mại (KDTM), hành chính và giải quyết
những vụ việc khác theo quy định của pháp luật, trên địa bàn thành phố Kon Tum.
b. Nhiệm vụ
TAND thành phố Kon Tum được tổ chức và hoạt động theo cơ chế tập quyền, theo

nguyên tắc tập trung dân chủ. Có sự phân cơng của cơ quan lập pháp.
Trong phạm vi chức năng của mình, thì TAND thành phố Kon Tum có nhiệm vụ
bảo vệ cơng lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa,
bảo vệ lợi ích của Nhà nước và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân trên địa bàn thành
phố Kon tum.
1.1.3. Sơ đồ tổ chức tòa án nhân dân thành phố kon tum
Tịa án nhân dân thành phố Kon Tum có cơ cấu tổ chức bao gồm: 01 đồng chí Chánh
án, 02 đồng chí Phó Chánh án, 01 Chánh Văn phịng, 01 Phó Chánh Văn phịng, 09 Thẩm
phán (trung cấp 03, sơ cấp 06), 10 Thư ký, 01 Kế toán, 01 lái xe, 01 bảo vệ và 02 tạp vụ.
Cơ cấu tổ chức này được thể hiện cụ thể qua sơ đồ sau:

3

Bài viết “Hệ thống Tòa án nhân dân tỉnh Kon Tum, chặng đường phát triển và đổi mới” trên trang thơng tin điện

tử của Tịa án nhân dân tỉnh Kon Tum, đăng ngày 11/9/2020 của tác giả Hà Vũ.

4


Sơ đồ 1.1. Sơ đồ tổ chức Tòa án nhân dân thành phố Kon Tum.
1.2. NỘI DUNG CÔNG VIỆC THỰC TẬP TẠI CƠ QUAN TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ KON TUM
1.2.1. Các nội dung thực hiện trong quá trình thực tập
Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 khẳng định: “Tòa
án nhân dân là cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện
quyền tư pháp”. Như vậy, TAND thành phố Kon Tum là một bộ phận của hệ thống
TAND, được thành lập để nhân danh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thực
hiện chức năng xét xử. Từ đó có thể thấy được những nhiệm vụ, chức năng của TAND
thành phố Kon Tum và các hoạt động của cơ quan này.

Trong quá trình thực tập tại phòng số 11 – Phòng Thư ký Tòa án của Tòa án nhân
dân thành phố Kon Tum, em đã được tiếp xúc và thực hiện các công việc cụ thể như sau:
Đầu tiên, về việc lưu hồ sơ. Đây là một công việc mà mỗi thư ký đều phải làm sau
khi kết thúc một vụ án. Việc lưu hồ sơ sẽ đảm bảo các thủ tục được thực hiện đầy đủ,
chính xác và thư ký có thể phát hiện ra các lỗi (nếu có) để kịp thời sửa chữa.
Thứ hai, đi xác minh, thẩm định, định giá và niêm yết. Đây là một thủ tục thường
thấy đối với các tranh chấp mà đối tượng tranh chấp là tài sản, QSDĐ. Việc xác minh,
thẩm định, định giá sẽ giúp cho quá trình giải quyết các vụ án được thuận lợi và đưa ra
được kết quả chính xác nhất.
Thứ ba, thực hiện thủ tục tống đạt, niêm yết. Đối với công việc này, thường phải
thực hiện trong trường hợp đương sự được triệu tập nhưng không đến. Khi đi niêm yết,
tống đạt sẽ có thể giao cho các đương sự này các giấy tờ liên quan để họ có thể nắm bắt
được tình hình cụ thể.
Thứ tư, viết – đánh máy các loại văn bản như: Bản án, Quyết định công nhận, Quyết
định đình chỉ, Thơng báo hịa giải, Thơng báo nộp tiền, Biên bản niêm yết, Quyết định
xem xét, thẩm định, Công văn,…
5


Thứ năm, photo, đóng dấu các loại giấy tờ, đóng dấu bút lục. Đây là công việc
thường xuyên diễn ra. Bởi vì chỉ khi được đóng dấu thì loại văn bản đó mới chính thức có
hiệu lực pháp lý.
Tóm lại, trên đây là tồn bộ các cơng việc em được tiếp xúc và thực hiện trong quá
trình thực.
1.2.2. Quá trình thực hiện công việc được giao
Với lượng công việc tương đối lớn, được chia thành nhiều giai đoạn thì quá trình
thực hiện cơng việc khi thực tập tại TAND thành phố Kon Tum cũng được tiến hành theo
từng giai đoạn cụ thể với từng công việc cụ thể. Mặc dù, lúc đầu khi tiếp xúc với các
cơng việc cịn bỡ ngỡ, nên gây ra một số sai xót nhỏ khi thực hiện. Tuy nhiên, sau một
thời gian được tiếp xúc với các công việc nhiều hơn nên bản thân em đã rút ra cho mình

những kinh nghiệm nhất định. Từ đó, khi thực hiện các cơng việc được giao đã trở nên
sn sẻ hơn, chính xác hơn và nâng cao hiệu quả làm việc hơn.

KẾT CHƯƠNG 1
Sau kỳ thực tập này em đã có thể hiểu hơn về lịch sử hình thành của TAND thành
phố Kon Tum cũng như lịch sử hình thành tỉnh Kon Tum. Đồng thời cịn nắm bắt được
cơ cấu tổ chức của cơ quan là TAND thành phố Kon Tum.
Bên cạnh đó, qua q trình thực tập tại Tòa án nhân dân thành phố Kon Tum, em đã
nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình từ phía cán bộ của cơ quan, đã được tạo điều kiện để có
thể tham gia vào các hoạt động trong cơ quan. Từ việc tiếp xúc cụ thể các công việc em
đã có thể nắm được quy trình thực hiện các thủ tục giải quyết các loại án tại TAND nói
chung và TAND thành phố Kon Tum nói riêng. Em cịn có thể nắm bắt được các kiến
thức chuyên ngành và hiểu được các vấn đề mà trước đó bản thân còn chưa nắm rõ.

6


CHƯƠNG 2.
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP CHIA TÀI SẢN CHUNG CỦA VỢ CHỒNG
KHI LY HÔN THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN XÉT XỬ
TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ KON TUM
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP CHIA TÀI SẢN
CHUNG CỦA VỢ CHỒNG KHI LY HÔN THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM
2.1.1. Khái niệm tài sản chung của vợ chồng
Trong quá trình tồn tại và phát triển, ngồi tình cảm thì tài sản là vấn đề trung tâm,
cốt lõi của mọi quan hệ xã hội nói chung và quan hệ pháp luật nói riêng. Có quan điểm
cho rằng, gia đình tồn tại và phát triển cần phải có các điều kiện vật chất – cơ sở kinh tế
để đảm bảo những nhu cầu thiết yếu của gia đình. Do đó, đối với các cặp vợ chồng thì tài
sản chung của vợ chồng được xem là điều kiện để duy trì quan hệ hơn nhân.
Khái niệm tài sản đã được đề cập rất nhiều trong thực tiễn cũng như trong khoa học

pháp lý. Từ điển bách khoa Việt Nam đã định nghĩa: “Tài sản là thuật ngữ kế tốn kinh
doanh chỉ tất cả những gì có giá trị tiền tệ thuộc sở hữu của một cá nhân, một đơn vị
hoặc cả nhà nước”4. Tài sản trên thực tế tồn tại ở rất nhiều dạng khác nhau, vô cùng
phong phú và đa dạng. Bên cạnh đó, ở góc nhìn của khoa học pháp lý thì “tài sản bao
gồm vật, tiền, giấy tờ có giá và các quyền tài sản”5. Khái niệm về tài sản quy định tại
Điều 105 được trình bày theo phương pháp liệt kê, xác định những loại vật thể và quyền
tài sản được coi là tài sản.
Ở một khía cạnh khác liên quan đến tài sản đó là tài sản chung của vợ chồng. Đây là
một trong những nội dung quan trọng của Luật HN&GĐ. Sau khi kết hôn, tài sản chung
của vợ chồng sẽ được hình thành. Bởi vì, nó xuất phát từ quan hệ hôn nhân, nên sự tồn tại
của tài sản chung phụ thuộc vào sự tồn tại của quan hệ hôn nhân và nó chấm dứt khi vợ
hoặc chồng chết hoặc có bản án, quyết định của Tịa án về ly hơn, chia tài sản chung.
Theo Luật HN&GĐ năm 2014 thì: “Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ chồng
tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ
tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hơn nhân”6. Đây là nhóm tài sản
chủ yếu của vợ chồng. Duy trì, phát triển tài sản chung, chăm lo đời sống chung trong gia
đình phần lớn đều dựa vào loại tài sản này. Đồng thời, theo quy định tại khoản 1 Điều 33
Luật HN&GĐ năm 2014 thì: “Quyền sử dụng đất của vợ chồng có được sau khi kết hôn
là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng được thừa kế riêng, tặng cho
riêng hoặc có được thơng qua giao dịch bằng tài sản riêng”. Có thể hiểu, nếu quyền sử
dụng đất của vợ hoặc chồng có được sau khi kết hơn bằng hình thức nhận thừa kế riêng,
tặng cho riêng hoặc có được thơng qua giao dịch bằng tài sản riêng thì nó được xem là tài
sản riêng của vợ hoặc chồng.

4

Trung tâm biên soạn từ điển bách khoa Việt Nam, từ điển Bách khoa Việt Nam – Tập 4, năm 1995, Tr.32.
Theo Điều 105 Bộ luật Dân sự năm 2015.
6
Theo khoản 1 Điều 33 Luật Hơn nhân và gia đình năm 2014.

5

7


Việt Nam có câu thành ngữ “của chồng cơng vợ” nên tài sản chung của vợ chồng
không nhất thiết do hai vợ chồng trực tiếp tạo ra. Bên cạnh đó, do sức khỏe, năng lực,
trình độ vợ chồng có thể tạo lập khối tài sản chung không ngang bằng nhau. Xuất phát từ
tính chất của quan hệ hơn nhân là cùng chung ý chí, cùng chung cơng sức trong việc tạo
lập, chăm lo đời sống gia đình nên pháp luật khơng căn cứ vào cơng sức đóng góp của
mỗi người. Điều này thể hiện việc pháp luật thừa nhận quyền bình đẳng giữa vợ chồng
đối với khối tài sản chung đó.
Có quan điểm cho rằng: “Chúng ta khơng thể xác định được phần tài sản nào là của
vợ, phần tài sản nào là của chồng trong khối tài sản chung hợp nhất chỉ khi nào có sự
phân chia tài sản chung của vợ chồng thì mới xác định được phần tài sản của từng người
trong khối tài sản chung đó”. Vợ chồng có thể phân chia tài sản bằng cách thỏa thuận
phân chia hoặc yêu cầu Tòa án giải quyết về việc chia tài sản chung của vợ chồng. Như
vậy, phần tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung được xác định khi hai bên thỏa
thuận thành công hoặc có quyết định phân chia của Tịa án. Ngồi ra, theo Luật HN&GĐ
thì: “Vợ chồng có quyền ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản
chung”7.
Từ những phân tích trên, có thể thấy có nhiều khái niệm về tài sản chung của vợ
chồng. Tuy nhiên, khái niệm về tài sản chung của vợ chồng quy định trong Luật HN&GĐ
năm 2014 là đầy đủ, rõ ràng nhất: “Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ chồng
tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ
tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân; trừ trường hợp được
quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung
hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung”.
2.1.2. Khái niệm giải quyết tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly
hôn

Hôn nhân là một khái niệm chứa đựng hai phạm trù mang tính đối lập là kết hơn và
ly hơn. Chỉ có thể giải nghĩa đầy đủ khái niệm ly hôn khi xem xét nó trong mối quan hệ
với mặt đối lập là kết hôn. Nếu như kết hôn là việc xác lập quan hệ vợ chồng sau khi
đăng ký kết hôn, thì ly hơn chính là sự chấm dứt mối liên kết đó của vợ chồng. Đây là
biện pháp mà luật cho phép thực hiện trong trường hợp đời sống vợ chồng lâm vào tình
trạng khủng hoảng và khơng thể khắc phục được. Như đã phân tích ở trên, cùng với sự
chấm dứt về quan hệ hơn nhân thì chế độ tài sản chung của vợ chồng cũng chấm dứt từ
thời điểm ly hơn. Ly hơn là do có mâu thuẫn về tình cảm nên vợ chồng khó tìm được
tiếng nói chung, từ đó dễ xảy ra tranh chấp về tài sản chung.
Theo Từ điển tiếng Việt thì “tranh chấp được hiểu là sự tranh giành nhau một cách
giằng co cái không rõ thuộc về bên nào”8. Từ định nghĩa trên, có thể nhận thấy, khi vợ
chồng ly hơn sẽ dễ dàng rơi vào tình trạng khơng phân chia được khối tài sản chung dẫn
đến có tranh chấp xảy ra. Thơng thường, vì để tránh phải nộp tiền án phí cho việc Tịa án
7
8

Theo khoản 1 Điều 29 Luật Hơn nhân và gia đình năm 2014.
Hồng Phê, Từ điển tiếng Việt, NXB Đà Nẵng, năm 2003, Tr.1024.

8


giải quyết chia tài sản chung khi ly hôn, các cặp vợ chồng hầu như đều không đưa ra yêu
cầu về chia tài sản trong đơn xin ly hôn. Tuy nhiên, sau khi được Tịa án giải quyết cho ly
hơn thì hai bên lại khơng thỏa thuận được với nhau về việc phân chia tài sản chung. Như
vậy, có thể thấy việc tranh chấp về tài sản chung của vợ chồng có thể diễn ra vào hai thời
điểm là: Cùng lúc với việc vợ, chồng xin ly hơn hoặc có thể diễn ra khi vợ chồng đã ly
hôn. Việc vợ, chồng tranh chấp về tài sản đồng thời với việc ly hôn hoặc sau khi ly hôn
đều được coi là tranh chấp về tài sản chung của vợ chồng khi ly hơn.
Có thể giải thích việc phân chia khối tài sản chung là việc phân, tách khối tài sản

này thành từng phần (tính theo hiện vật hoặc giá trị) để vợ, chồng có quyền sở hữu riêng.
Như vậy, chia tài sản chung của vợ chồng là phân chia TS chung của vợ chồng thành
từng phần thuộc sở hữu riêng của vợ hoặc của chồng.
Tóm lại, giải quyết tranh chấp về chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn là tổng hợp
các hành vi tố tụng của Tòa án, đương sự và các chủ thể khác theo trình tự, thủ tục do
luật định, được tính từ giai đoạn đương sự nộp đơn khởi kiện, Tòa án tiếp nhận và thụ lý
đơn khởi kiện của đương sự cho đến các bước tố tụng khác như hòa giải, thu thập, đánh
giá chứng cứ và đưa ra phán quyết dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật về tài sản
chung của vợ chồng và các nguyên tắc chia tài sản chung khi ly hơn nhằm đảm bảo sự
cơng bằng, hợp tình, hợp lý cho vợ, chồng khi họ không thỏa thuận được việc phân chia
tài sản chung.
2.1.3. Đặc điểm và ý nghĩa của việc giải quyết tranh chấp về chia tài sản chung
của vợ chồng khi ly hôn
Bản chất việc giải quyết tranh chấp tài sản chung của vợ chồng khi ly hơn là một
hình thức phân chia tài sản chung của vợ chồng thành tài sản riêng của vợ, tài sản riêng
của chồng gắn với sự kiện ly hôn. Do đặc thù của quan hệ hơn nhân và gia đình nên việc
giải quyết tranh chấp về tài sản chung của vợ chồng khi ly hơn có những đặc thù riêng,
đó là:
Thứ nhất, việc giải quyết tranh chấp tài sản chung của vợ chồng khi ly hơn được
thực hiện bởi Tịa án - là cơ quan tài phán mang tính quyền lực nhà nước và được tiến
hành theo trình tự, thủ tục tố tụng chặt chẽ. TAND là cơ quan thực hiện quyền tư pháp,
nhân danh Nhà nước giải quyết các tranh chấp HN&GĐ nói chung và tranh chấp tài sản
chung của vợ chồng nói riêng. Khi giải quyết tranh chấp về chia tài sản chung của vợ
chồng khi ly hôn, Thẩm phán giải quyết phải là người có trình độ am hiểu pháp luật, có
kinh nghiệm, có cái nhìn thấu đáo, sâu sắc. Đồng thời, khi giải quyết tranh chấp này
Thẩm phán cần căn cứ và xác định rõ tình trạng tài sản chung, cơng sức đóng góp cũng
như hồn cảnh của các bên để giải quyết sao cho đảm bảo được lợi ích của cả hai bên.
Thứ hai, các phán quyết của Tòa án về vụ án tranh chấp HN&GĐ nói chung và
tranh chấp tài sản chung vợ chồng nói riêng được đảm bảo thi hành bằng các biện pháp
cưỡng chế nhà nước thông qua cơ quan thi hành án. Mục đích của đương sự khi khởi kiện

là nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Chính vì vậy, sự bảo đảm thi hành
9


phán quyết của Tòa án bằng sức mạnh cưỡng chế nhà nước là một trong những ưu điểm
trong cơ chế thi hành phán quyết của các cơ quan tài phán.
Như vậy, việc giải quyết tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hơn là
cơng việc có ý nghĩa quan trọng vừa đảm bảo pháp luật được thi hành, tăng cường pháp
chế trong lĩnh vực HN&GĐ, vừa hạn chế được những mâu thuẫn, bất đồng giữa những
người đã từng có quan hệ hơn nhân.
2.1.4. Các ngun tắc giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hôn
Giải quyết vấn đề tài sản của vợ chồng khi ly hôn phụ thuộc vào chế độ tài sản mà
vợ chồng lựa chọn. Trong trường hợp vợ chồng lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận
thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo nội dung mà vợ chồng đã thỏa
thuận. Trường hợp vợ chồng thỏa thuận khơng đầy đủ hoặc khơng rõ ràng thì Tịa án áp
dụng quy định tương ứng như chế độ tài sản theo quy định của pháp luật để giải quyết.
Khi giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hôn cần tuân thủ các nguyên tắc sau:
a. Tôn trọng quyền tự định đoạt của vợ chồng
Nguyên tắc đầu tiên trong việc chia tài sản của vợ chồng khi ly hơn chính là sự thỏa
thuận. Điều này được thể hiện trong Luật HN&GĐ: “Trong trường hợp chế độ tài sản
của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; Trong
trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly
hơn được áp dụng theo thỏa thuận đó”9. Thỏa thuận có nghĩa là đi tới sự đồng ý sau khi
cân nhắc, thảo luận. Nguyên tắc này được thể hiện qua việc vợ chồng có quyền tự định
đoạt. Quan hệ pháp luật dân sự nói chung và quan hệ HN&GĐ nói riêng đều tơn trọng
quyền tự định đoạt của các chủ thể hay nói cách khác là tơn trọng sự thỏa thuận của vợ
chồng đối với tài sản chung khi ly hôn.
Đây là nguyên tắc thể hiện quyền tự do cam kết thỏa thuận của công dân, tôn trọng ý
chí tự nguyện, tự quyết định của bên vợ, bên chồng trên cơ sở thỏa thuận không vi phạm
điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội. Tất nhiên, cần phải hiểu rằng sự thỏa

thuận này còn phải phù hợp với quy định của pháp luật về HN&GĐ. Việc thỏa thuận
thành công sẽ giảm thời gian, công sức, tiền bạc của các đương sự, đồng thời tăng tình
đồn kết, thống nhất, không khoét sâu vào mâu thuẫn, tạo điều kiện cho việc thi hành án
được dễ dàng. Hơn nữa, việc bảo đảm cho vợ chồng thỏa thuận giải quyết về tài sản bảo
đảm quyền lợi hợp pháp của mỗi bên khi giải quyết tranh chấp. Nếu các bên khơng thỏa
thuận được thì Tịa án sẽ giải quyết theo quy định của pháp luật.
b. Bình đẳng về quyền sở hữu tài sản của vợ chồng
Trên cơ sở nguyên tắc bình đẳng của cơng dân được BLDS 201510 thừa nhận, vợ,
chồng có quyền bình đẳng trước pháp luật, bình đẳng trong việc hưởng các quyền dân sự
nói chung và quyền sở hữu tài sản nói riêng. Trên cơ sở đó, trong trường hợp khơng có
thỏa thuận hoặc khơng thỏa thuận được việc phân chia tài sản khi ly hơn, thì giải quyết
tranh chấp về tài sản của vợ chồng được thực hiện theo nguyên tắc chia đôi. Tuy nhiên,
9

Theo khoản 1 Điều 59 Luật Hơn nhân và gia đình năm 2014.
Theo khoản 1 Điều 3 Bộ luật Dân sự năm 2015.

10

10


nguyên tắc này không phải là bất biến mà được áp dụng một cách linh hoạt, phù hợp với
thực tế, theo đó căn cứ vào hồn cảnh của mỗi bên, tình trạng tài sản, cơng sức đóng góp,
của mỗi bên trong việc tạo lập, duy trì, phát triển tài sản chung11. Từ đó, giải quyết chia
tài sản chung của vợ chồng một cách hợp lý, phù hợp với quy định của pháp luật, đảm
bảo quyền lợi hợp pháp của các bên.
c. Bảo vệ quyền lợi chính đáng của người vợ và con chưa thành niên
Đây là nguyên tắc thứ ba cần được đảm bảo để giải quyết tranh chấp tài sản khi ly
hôn. Nguyên tắc này được quy định nhằm ngăn chặn những hành vi coi rẻ người phụ nữ

và con cái. Trên thực tế, người phụ nữ, các con chưa thành niên và con đã thành niên
nhưng khơng có khả năng lao động là những đối tượng dễ bị xâm hại, dễ bị tổn thương
nên pháp luật đặc biệt quan tâm, bảo vệ. Trong khi đó, người đàn ơng là người có sức
khỏe, có nhiều cơ hội học tập, nâng cao chun mơn họ thường là lao động chính tạo ra
thu nhập của gia đình. Mặc dù, giữa vợ và chồng cơng sức tạo ra thu nhập có thể khơng
bằng nhau, nhưng mỗi người đều có những đóng góp chung để gia đình tồn tại, phát
triển. Vì vậy, pháp luật thừa nhận mọi tài sản của vợ chồng tạo ra trong thời kỳ hôn nhân
là tài sản chung của vợ chồng.
Khi giải quyết ly hôn, người con chưa thành niên, bị mất năng lực dân sự, bị tàn tật,
không có khả năng lao động để tự ni mình sẽ được giao cho cha hoặc mẹ có trách
nhiệm trực tiếp nuôi dưỡng, giáo dục. Người vợ hoặc chồng không sống cùng người con
đó phải có nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định của Luật HN&GĐ năm 201412. Để đảm bảo
chất lượng cuộc sống cho con chưa thành niên, bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự,
khơng có khả năng lao động để tự ni mình thì việc giải quyết về tài sản của vợ chồng
khi ly hôn sẽ được xem xét tạo điều kiện về chỗ ở, kinh tế cũng như các điều kiện học
tập, chữa bệnh, phục hồi chức năng của người vợ và các con. Nguyên tắc này đảm bảo
được quyền lợi của người vợ sau khi ly hôn và các con chưa thành niên, con mất năng lực
hành vi dân sự, bị tàn tật có điều kiện sống tốt hơn, hạn chế, giảm thiểu khả năng lâm vào
hồn cảnh khó khăn, thiếu thốn vật chấp sau khi vợ chồng ly hôn.
d. Chia tài sản bằng hiện vật hoặc giá trị
Trong đời sống vợ chồng, tài sản chung được tạo ra trong thời kỳ hôn nhân rất đa
dạng và phong phú, có thể là các động sản và bất động sản, tiền, giấy tờ có giá và các
quyền tài sản. Vì vậy, khi phân chia tài sản chung của vợ chồng là các vật (bao gồm động
sản và bất động sản) cho mỗi bên, pháp luật cho phép Tịa án có quyền phân chia bằng
hiện vật hoặc theo giá trị tùy vào yêu cầu của các bên cũng như các điều kiện thực tế
khác.
Như vậy, nếu tài sản chung của vợ chồng là các động sản hoặc bất động sản có thể
chia bằng hiện vật thì Tòa án căn cứ khoản 3 Điều 59 Luật HN&GĐ năm 2014 để chia
11


Theo khoản 4 Điều 7 Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP ngày 06/01/2016 của Toà
án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hơn nhân
và Gia đình năm 2014.
12
Theo khoản 2 Điều 82 Luật Hơn nhân và gia đình năm 2014.

11


theo giá trị hoặc giao hiện vật. Giá trị tài sản có thể do các bên đương sự thỏa thuận hoặc
yêu cầu Tòa án thành lập Hội đồng định giá để định giá. Các tài sản có thể chia bằng hiện
vật cho mỗi bên thì Tịa án căn cứ vào hiện trạng để chia, trường hợp tài sản không thể
phân chia được thì giao cho một bên sở hữu, bên cịn lại được nhận theo giá trị.
Tóm lại, các ngun tắc chia tài sản khi ly hôn là những tư tưởng chỉ đạo mang tính
định hướng mà khi giải quyết tranh chấp Tòa án phải tuân thủ. Viêc giải quyết tranh chấp
về tài sản của vợ chồng khi ly hôn trước hết do các bên thỏa thuận. Nếu không thỏa thuận
được thì giải quyết theo ngun tắc chia đơi, nhưng có xem xét đến hồn cảnh của mỗi
bên, tình trạng tài sản, cơng sức đóng góp cũng như các điều kiện khác nhằm đảm bảo
tính cơng bằng, quyền và lợi ích hợp pháp của vợ chồng, con và người thứ ba có liên
quan đến tài sản chung của vợ chồng. Quy định này tạo điều kiện cho Thẩm phán chủ
động trong việc giải quyết các tranh chấp về tài sản chung của vợ chồng, đáp ứng nhu
cầu, nguyện vọng của mỗi bên đương sự.
2.2. CƠ SỞ VÀ CĂN CỨ PHÁP LÝ CỦA VIỆC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ
CHIA TÀI SẢN CHUNG CỦA VỢ CHỒNG KHI LY HÔN
Theo quy định tại Điều 102 Hiến pháp 2013 thì: “Tịa án nhân dân là cơ quan xét xử
của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp. Tòa án nhân
dân gồm Tòa án nhân dân tối cao và các Tòa án khác do luật đinh. Tòa án nhân dân có
nhiệm vụ bảo vệ cơng lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội
chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá
nhân”. Do vậy, khi vợ chồng tranh chấp về tài sản chung thì họ có quyền thỏa thuận với

nhau về việc phân chia tài sản, nếu khơng thỏa thuận được họ có quyền yêu cầu Tòa án
giải quyết chia tài sản chung, việc yêu cầu này có thể đồng thời cùng với việc giải quyết
ly hôn hoặc sau khi họ đã ly hôn. Để giải quyết tranh chấp về chia tài sản chung của vợ
chồng khi ly hơn, Tịa án cần thực hiện đúng các quy định của pháp về tố tụng và các quy
định về pháp luật nội dung.
2.2.1. Pháp luật về nội dung
Có thể hiểu pháp luật nội dung là quy định về căn cứ, cơ sở pháp luật để Tòa án giải
quyết tranh chấp tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn.
Kế thừa quy định về quyền sở hữu tài sản của công dân tại Điều 58 Hiến pháp năm
1992, Hiến pháp năm 2013 quy định: “Mọi người có quyền sở hữu về thu nhập hợp pháp,
của cải để dành, nhà ở, tư liệu sinh hoạt, tư liệu sản xuất, phần vốn góp trong doanh
nghiệp hoặc trong các tổ chức kinh tế khác”13. Quy định này đã thể hiện rằng Nhà nước
ta công nhận tất cả các công dân trong xã hội đều có quyền sở hữu các tài sản do họ tạo
ra một cách hợp pháp. Điều này, tương đương với việc vợ chồng đương nhiên có quyền
sở hữu tài sản hợp pháp của họ.
BLDS năm 2015 quy định về tài sản chung của vợ chồng dựa trên cơ sở là quy định
của Hiến pháp như sau: “Sở hữu chung của vợ chồng là sở hữu chung hợp nhất có thể
13

Theo khoản 1 Điều 32 Hiến pháp năm 2013.

12


phân chia. Vợ chồng cùng nhau tạo lập, phát triển khối tài sản chung; có quyền ngang
nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung. Vợ chồng thỏa thuận hoặc
ủy quyền cho nhau chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung. Tài sản chung của vợ
chồng có thể phân chia theo thỏa thuận hoặc theo quyết định của Tòa án. Trường hợp vợ
chồng lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật về
HN&GĐ thì tài sản chung của vợ chồng được áp dụng theo chế độ tài sản này”14.

Như vậy, từ các quy định của Hiến pháp năm 2013 và BLDS năm 2015 về tài sản
chung của vợ chồng, Luật HN&GĐ năm 2014 đã được sửa đổi, bổ sung nhằm cụ thể hóa
các quy định này. Đây là ngành luật chuyên ngành điều chỉnh quan hệ nhân thân và quan
hệ tài sản chung của vợ chồng.
Trải qua một hành trình dài, Luật HN&GĐ đã từng bước hồn thiện về sự phù hợp
và tính khả thi trong thực tế. Kế thừa Hiến pháp năm 1946, Luật HN&GĐ năm 1959
được ban hành. Sau đó, lần lượt các Luật HN&GĐ năm 1986 và Luật HN&GĐ năm 2000
được ban hành nhằm khắc phục những nhược điểm và hạn chế của các văn bản pháp luật
trước. Trong giai đoạn Luật HN&GĐ năm 1959 có hiệu lực, pháp luật Việt Nam chỉ thừa
nhận chế độ tài sản của vợ chồng theo pháp định, quy định về hơn ước hồn tồn khơng
cịn tồn tại trong pháp luật Việt Nam. Luật HN&GĐ năm 1959 quy định về tài sản chung
của vợ chồng: “Vợ và chồng đều có quyền sỡ hữu, hưởng thụ và sử dụng ngang nhau đối
với tài sản có trước và sau khi cưới”15. Tương tự như quy định này, Luật HN&GĐ năm
1986 cũng quy định về việc vợ chồng không được thỏa thuận bất cứ vấn đề gì về sở hữu
tài sản trừ vấn đề nhập tài sản riêng có trước hoặc trong thời kỳ hơn nhân thành tài sản
chung. Nhìn chung, các quy định của Luật HN&GĐ năm 1959 và Luật HN&GĐ năm
1986 về tài sản chung của vợ chồng cịn thiếu tính rõ ràng và hợp lý, chưa bao trùm các
căn cứ xác lập tài sản chung của vợ chồng, trong đó chưa quy định được căn cứ xác lập
tài sản chung mà chủ yếu dựa vào thời kỳ hôn nhân.
Tuy nhiên, cho đến 14 năm sau để phù hợp với tình hình phát triển của xã hội, Luật
HN&GĐ năm 2000 đã được ban hành. Trên cơ sở kế thừa có chọn lọc các đạo luật trước,
Luật HN&GĐ năm 2000 đã có những quy định hợp lý hơn về căn cứ xác lập tài sản
chung của vợ chồng, trong đó có đưa ra căn cứ xác lập tài sản chung dựa vào thời kỳ hơn
nhân và ngun tắc suy đốn “Nếu khơng chứng minh được tài sản riêng thì là tài sản
chung”16. Quy định về ngun tắc suy đốn có tính chất định hướng trong việc giải quyết
các tranh chấp giữa vợ chồng về nguồn gốc tài sản, góp phần bảo vệ quyền lợi của vợ,
chồng, người yếu thế trong gia đình, những người sống phụ thuộc khơng có thu nhập
hoặc những người chỉ làm cơng việc gia đình. Việc như đứng tên trên giấy tờ sở hữu,
giao dịch mua bán, xác lập quyền sở hữu...đều do chồng hoặc vợ làm nên khi ly hôn họ
không chứng minh được quyền sở hữu tài sản chung.


14

Theo Điều 213 Bộ luật Dân sự năm 2015.
Theo Điều 15 Luật Hơn nhân và gia đình năm 1959.
16
Theo Điều 27 Luật Hơn nhân và gia đình năm 2000.
15

13


Theo thời gian và sự phát triển không ngừng của xã hội, pháp luật cũng có những
thay đổi để kịp thời điều chỉnh những quan hệ xã hội mới phát sinh trong thời đại mới,
làm cho xã hội ngày càng văn minh, tiến bộ, công bằng xã hội được nâng cao. Do đó,
Luật HN&GĐ năm 2014 đã bổ sung các quy định mới phù hợp với đời sống cũng như xu
thế phát triển của xã hội.
Nếu như kết hôn là sự kiện pháp lý làm phát sinh quan hệ hôn nhân của vợ chồng thì
ly hơn là sự kiện pháp lý làm làm chấm dứt quan hệ vợ chồng do Tịa án cơng nhận sự
thuận tình ly hơn hoặc xử cho vợ, chồng được ly hôn với nhau theo nhu cầu của vợ hoặc
chồng hoặc cả hai; do cha mẹ, người thân thích khác của một bên vợ, chồng yêu cầu. 17
Căn cứ pháp lý của việc giải quyết tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng
khi ly hôn theo Luật HN&GĐ năm 2014 được phân làm hai phần.
Thứ nhất, về căn cứ xác lập tài sản chung của vợ chồng.
Theo quy định của Luật HN&GĐ năm 2014 về căn cứ xác lập tài sản chung của vợ
chồng được quy định tại Điều 33 Luật HN&GĐ năm 2014 thì tài sản chung của vợ chồng
bao gồm:
Một là, tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất kinh
doanh. Đây là nhóm tài sản chủ yếu của vợ chồng. Nhóm tài sản trong trường hợp này
phải là tài sản có được trong thời kỳ hôn nhân. Tài sản này do vợ chồng trực tiếp hoặc

gián tiếp làm ra dựa trên công việc, năng lực.
Theo quy định Luật HN&GĐ năm 2014 thì thời kỳ hôn nhân là: “Khoảng thời gian
tồn tại quan hệ vợ chồng, được tính từ ngày đăng ký kết hơn đến ngày chấm dứt hôn
nhân”18. Để xác định khoảng thời gian tồn tại của thời kỳ hơn nhân thì việc kết hôn giữa
nam và nữ phải đáp ứng các quy định của pháp luật về điều kiện kết hôn và đăng ký kết
hơn. Thực tế có nhiều vợ chồng sống chung nhưng không đăng ký kết hôn, khi phát sinh
mâu thuẫn họ có xin ly hơn và phân chia tài sản. Tuy nhiên, pháp luật Việt Nam chỉ công
nhận trường hợp nam nữ sống chung với nhau như vợ chồng trước ngày 03/01/1987, đối
với trường hợp này thì dù họ đăng ký kết hơn hay khơng đăng ký kết hơn thì thời kỳ hơn
nhân của họ vẫn được tính từ thời điểm họ chung sống với nhau. Đối với trường hợp nam
nữ sống chung với nhau như vợ chồng sau ngày 03/01/1987 đến trước ngày Luật
HN&GĐ năm 2000 có hiệu lực, có đủ điều kiện kết hơn nhưng chưa đăng ký kết hôn
theo quy định tại Nghị quyết số 35/2000/QH10 ngày 09/6/2000 của Quốc hội và Nghị
quyết số 02/2000/NQ-HĐTP ngày 23/12/2000 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân
tối cao thì họ có nghĩa vụ đi đăng ký kết hơn trong thời hạn hai năm kể từ ngày
01/01/2001 đến ngày 01/01/2003. Nếu hết thời hạn này mà họ không đăng ký kết hơn thì
khơng được coi là vợ chồng nên khi có u cầu Tịa án khơng giải quyết việc ly hôn và
chia tài sản chung của vợ, chồng.
Hai là, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng trong thời kỳ hôn
nhân. Đây là quy định mới của Luật HN&GĐ năm 2014. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài
17
18

Theo Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
Theo Điều 3 Luật Hơn nhân và gia đình năm 2014.

14


sản riêng là thu nhập quan trọng của vợ, chồng nhằm duy trì đời sống chung của gia đình

nên pháp luật quy định đây là tài sản chung của vợ chồng. Các bên trong q trình chung
sống có thể thỏa thuận đó là tài sản riêng, pháp luật tơn trọng sự thỏa thuận và quyền định
đoạt tài sản riêng của mỗi người.
Ba là, thu nhập hợp pháp trong thời kỳ hơn nhân. Hiện nay, chưa có Nghị quyết
hướng dẫn mới về thu nhập hợp pháp của vợ chồng nhưng theo quy định của Nghị quyết
02/2000/NQ-HĐTP ngày 23/12/2000 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao
hướng dẫn áp dụng một số quy định của Luật HN&GĐ năm 2000 thì thu nhập hợp pháp
của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân là “Tiền thưởng, tiền trợ cấp, tiền trúng xổ số mà vợ
chồng có được hoặc tài sản mà vợ chồng được xác lập quyền sở hữu theo quy định tại
các Điều 247, 248, 249, 250, 251, 252 BLDS năm 1995 trong thời kỳ hôn nhân”19.
Bốn là, tài sản do vợ chồng được thừa kế chung hoặc tặng cho chung. Đây là những
tài sản có tính chất đặc thù trong khối tài sản chung của vợ chồng, bởi để xác định đây là
tài sản chung của vợ chồng, phải dựa vào ý chí của người tặng cho, người để lại thừa kế.
Đồng thời, nó cịn phải tn theo quy định của pháp luật thừa kế và pháp luật tặng cho tài
sản. Vợ chồng có thể được tặng cho hoặc được thừa kế chung trong thời kỳ hôn nhân,
những tài sản này đương nhiên thuộc khối tài sản chung của vợ chồng nếu hợp đồng tặng
cho hoặc di chúc nêu rõ tặng cho, thừa kế chung cho vợ, chồng.
Năm là, quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn. Về nguyên tắc,
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với quyền sử dụng đất mà vợ chồng tạo lập trong
thời kỳ hôn nhân phải đứng tên cả hai vợ chồng, tuy nhiên thực tế có nhiều giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất chỉ đứng tên vợ hoặc chồng. Luật HN&GĐ năm 2014 có quy
định: “Trong trường hợp giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản chỉ ghi
tên một bên vợ hoặc chồng nếu có tranh chấp thì giải quyết theo quy định tại khoản 3
Điều 33 của Luật này”20. Quy định này đã khẳng định việc đứng tên trong giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất mà vợ chồng tạo lập trong thời kỳ hơn nhân dù do một mình vợ
hoặc chồng đứng tên thì đó vẫn là tài sản chung của vợ chồng nếu người đứng tên trong
GCNQSDĐ khơng chứng minh được đó là tài sản riêng.
Sáu là, tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận. Điều này được xác lập dựa trên ý chí
của các bên. Những tài sản mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung có nguồn gốc là tài
sản riêng của vợ hoặc chồng. Quy định này vừa thể hiện rõ quyền tự định đoạt của vợ,

chồng đối với tài sản thuộc sở hữu của mình, vừa thể hiện quyền của vợ chồng trong việc
quyết định về phạm vi các tài sản thuộc sở hữu chung, đồng thời thể hiện rõ quan điểm
của nhà nước Việt Nam21. Tài sản riêng của vợ chồng bao gồm các tài sản được quy định
tại Điều 43 Luật HN&GĐ năm 2014. Việc nhập tài sản riêng vào tài sản chung của vợ
chồng phải tuân theo quy định tại Điều 46 Luật HN&GĐ năm 2014.
19

Theo mục 3a của Nghị quyết 02/2000/NQ-HĐTP ngày 23/12/2000 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối
cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của Luật HN&GĐ năm 2000.
20
Theo khoản 2 Điều 34 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
21
Hội luật gia Việt Nam, Giáo trình Luật Hơn nhân và gia đình Việt Nam – Nxb Hồng Đức, năm 2014, tr.224.

15


Thứ hai, về nguyên tắc chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn.
Các căn cứ xác lập tài sản chung tạo ra đường lối giải quyết các tranh chấp về chia
tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn. Khi xác định được tài sản nào là tài sản chung của
vợ chồng thì việc phân chia như thế nào cho hợp tình, hợp lý, phù hợp với điều kiện,
hồn cảnh và nhu cầu thực tế sử dụng của vợ chồng là vấn đề quan trọng, là khâu quyết
định đến hiệu quả giải quyết tranh chấp. Do đó, Luật HN&GĐ qua các thời kỳ đều đưa ra
nguyên tắc phân chia tài sản chung. Tòa án khi giải quyết phân chia tài sản chung phải
dựa trên nguyên tắc này để việc phân chia đảm bảo công bằng, hợp lý.
Theo Luật HN&GĐ năm 2014 thì “Trường hợp hai bên khơng có văn bản thỏa
thuận trước khi kết hơn thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa
thuận được thì theo yêu cầu của một trong hai bên hoặc cả hai bên thì Tịa án sẽ giải
quyết theo quy định của pháp luật”22. Thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng là
thỏa thuận của vợ chồng trước khi kết hôn, được lập thành văn bản có cơng chứng hoặc

chứng thực, trong đó hai bên thỏa thuận về tài sản được xác định là tài sản chung, tài sản
riêng của vợ chồng; quyền và nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản chung, tài sản
riêng…; điều kiện, thủ tục và nguyên tắc chia tài sản vợ chồng khi ly hôn. Đây là một
điểm mới của Luật HN&GĐ năm 2014.
Cũng theo nguyên tắc của Điều 59 tại khoản 2 Luật HN&GĐ năm 2014, việc chia
tài sản chung theo ngun tắc là chia đơi, nhưng có tính đến các yếu tố như: Hồn cảnh
của mỗi bên; Tình trạng tài sản; Cơng sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy
trì và phát triển khối tài sản chung. Như vậy, trong trường hợp cả hai vợ chồng đều là lao
động có thu nhập và thu nhập của hai vợ chồng tương đối ngang bằng nhau thì chỉ cần áp
dụng nguyên tắc “tài sản chung của vợ chồng được chia đơi”. Tuy nhiên, trong thực tế có
khơng ít trường hợp khối tài sản đó là do một bên tạo lập nên. Lúc này, vấn đề đặt ra là
chia khối tài sản chung này như thế nào để đảm bảo quyền và lợi ích của bên kia. Trong
trường hợp này đòi hỏi cơ quan xét xử phải nghiên cứu, xem xét hồ sơ và hỏi tại phiên
tòa để có thể làm rõ cơng sức đóng góp của các bên để có thể đưa ra quyết định đúng đắn,
hợp tình, hợp lý.
Thơng thường, khi chia tài sản của vợ chồng các Hội đồng xét xử thường áp dụng
khá linh hoạt các điểm b, c, d khoản 2 Điều 59 Luật HN&GĐ để có thể đảm bảo quyền
lợi của các bên khi ly hôn.
Vấn đề chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn sẽ phức tạp hơn nếu như trong thời kỳ
hôn nhân hai vợ chồng sống chung với gia đình, khi đó nếu khối tài sản chung có thể xác
định theo phần thì phần tài sản của vợ chồng được trích ra từ khối tài sản chung đó để
chia, cịn nếu khơng xác định được theo phần và cũng khơng thỏa thuận được với gia
đình về phần tài sản của vợ chồng đóng góp thì sẽ u cầu Tòa án giải quyết23. Trong
trường hợp này cũng đòi hỏi Tịa án phải xác định rất cụ thể cơng sức đóng góp của từng
thành viên trong gia đình để có thể tách phần tài sản của vợ chồng ra để phân chia.
22
23

Theo khoản 1 Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
Theo khoản 1 Điều 61 Luật Hơn nhân và gia đình năm 2014.


16


Một tranh chấp tài sản thường dễ xảy ra khi vợ chồng ly hôn là tranh chấp về quyền
sử dụng đất. Theo khoản 1 Điều 62 Luật HN&GĐ năm 2014, quyền sử dụng đất là tài sản
riêng của bên nào thì khi ly hơn vẫn thuộc về bên đó. Tuy nhiện, việc xác lập quyền sử
dụng đất thường rất khó để xác định được. Thông thường để căn cứ vào Điều 62 Luật
HN&GĐ năm 2014 và các văn bản hướng dẫn thì sẽ khơng giải quyết được thấu đáo và
triệt để các vấn đề liên quan đến QSDĐ khi ly hơn. Vì vậy, các cơ quan xét xử thường
phải căn cứ vào các quy định của Luật Đất đai và Bộ luật Dân sự để giải quyết, xác định
chủ sở hữu của QSDĐ đó và đó là tài sản chung hay tài sản riêng.
Có thể nói, pháp luật hiện hành đã cụ thể hóa, luật hóa các nguyên tắc chia tài sản
chung của vợ chồng khi ly hôn. Những nguyên tắc này dựa trên sự kế thừa và phát triển
quy định của Luật HN&GĐ năm 2014 và các văn bản pháp luật hướng dẫn thi hành Luật
HN&GĐ năm 2014, đã tạo cơ sở pháp lý để các bên phân chia tài sản chung của vợ
chồng khi ly hôn. Trong giai đoạn hiện nay, tình trạng ly hơn ngày càng có xu hướng
tăng cao và các tranh chấp chủ yếu khi ly hôn là phân chia tài sản chung của vợ chồng.
Với quy định này, Luật HN&GĐ năm 2014 đã tạo cơ sở pháp lý để cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền giải quyết, đồng thời cũng bảo vệ quyền lợi chính đáng cho các bên vợ,
chồng, người thứ ba.
2.2.2. Pháp luật về tố tụng
Nếu pháp luật về nội dung quy định những căn cứ, cơ sở pháp luật để Tòa án làm
căn cứ giải quyết tranh chấp về chia tài sản chung thì pháp luật tố tụng quy định về trình
tự, thủ tục giải quyết đảm bảo việc giải quyết vụ án tranh chấp được cơng khai, minh
bạch, nhanh chóng, đúng đắn, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự trong vụ
án.
Về nguyên tắc, muốn Tòa án giải quyết việc ly hơn nói chung và các tranh chấp tài
sản chung của vợ chồng khi ly hơn nói riêng thì một trong hai vợ chồng phải có đơn khởi
kiện xin ly hôn và chia tài sản chung hoặc khởi kiện chia tài sản chung của vợ chồng sau

khi ly hơn, nếu đủ điều kiện thụ lý Tịa án sẽ thụ lý và giải quyết theo quy định của pháp
luật.
Trước khi có Luật HN&GĐ năm 2014 thì việc khởi kiện vụ án ly hơn phải do chính
vợ, chồng hoặc cả hai người yêu cầu. Theo quy định của Luật HN&GĐ năm 2014 thì:
“Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền u cầu Tịa án giải quyết ly hơn khi một bên
vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ
được hành vi của mình, đồng thời là nạn n’hân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ
gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tình thần của họ”24. Đây là
quy định mới thể hiện sự tiến bộ về cách tiếp cận đối với yêu cầu ly hơn so với Luật
HN&GĐ năm 2000.
Hiện nay chưa có quy định cụ thể về thủ tục tố tụng để giải quyết các tranh chấp đặc
thù như tranh chấp tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn nên khi giải quyết các tranh
24

Theo khoản 2 Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

17


chấp này Thẩm phán sẽ thực hiện giống như thủ tục giải quyết của một vụ án dân sự.
Theo quy định của BLTTDS năm 2015 thì thủ tục để giải quyết các vụ án dân sự nói
chung và giải quyết các vụ án HN&GĐ nói riêng (trong đó có giải quyết tranh chấp tài
sản chung của vợ chồng khi ly hơn) của Tịa án được thực hiện theo trình tự thủ tục sau:
Thứ nhất, thụ lý vụ án và thông báo về việc thụ lý vụ án.
Có thể hiểu: “Thụ lý vụ án là hành vi tố tụng của Tòa án có thẩm quyền làm phát
sinh một vụ án dân sự và xác định trách nhiệm giải quyết vụ án đó”25. Sau khi nhận được
đơn khởi kiện, Thẩm phán kiểm tra các vấn đề về quyền khởi kiện, phạm vi khởi kiện,
hình thức, nội dung đơn khởi kiện, các tài liệu chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện theo quy
định từ Điều 186 đến Điều 189 BLTTDS năm 2015. Trường hợp cần sửa đổi, bổ sung
đơn khởi kiện thì thơng báo cho người khởi kiện biết để họ sửa đổi, bổ sung đơn khởi

kiện theo quy định tại Điều 193 BLTTDS năm 2015. Trường hợp phải trả lại đơn khởi
kiện theo quy định tại Điều 192 BLTTDS năm 2015 thì Tịa án phải thơng báo bằng văn
bản nêu rõ lý do trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện biết.
Như vậy, thụ lý vụ án là hành vi tố tụng đầu tiên của Tịa án trong q trình giải
quyết vụ án HN&GĐ. Thụ lý vụ án là cơ sở để xác định tư cách tham gia tố tụng của các
đương sự. Việc Tòa án thụ lý kịp thời vụ án sẽ tránh kéo dài mâu thuẫn vợ chồng, bảo vệ
kịp thời, tối đa những lợi ích hợp pháp của vợ chồng và những người liên quan.
Thứ hai, xác minh thu thập chứng cứ.
Theo quy định tại Điều 91 và Điều 96 BLTTDS năm 2015 thì trong q trình Tịa
án giải quyết vụ việc dân sự, đương sự có quyền và nghĩa vụ giao nộp tài liệu, chứng cứ
cho Tòa án, nếu đương sự không giao nộp hoặc giao nộp khơng đầy đủ tài liệu, chứng cứ
thì phải chịu hậu quả của việc khơng chứng minh. Tuy nhiên, do trình độ hiểu biết pháp
luật và dân trí của xã hội chúng ta vẫn còn nhiều hạn chế nên nhiều đương sự chưa nắm
bắt được các quy định của pháp luật về nghĩa vụ chứng minh hoặc vì nhiều lý do khách
quan họ khơng thể tự mình thu thập chứng cứ nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp
của mình.
Thứ ba, thủ tục hòa giải, chuẩn bị xét xử.
“Hòa giải là dàn xếp hai bên không xung đột nhau nữa”26. Với khái niệm thuật ngữ
đơn giản nêu trên hòa giải vẫn có một tính chất khơng thể thay đổi là có một bên trung
gian để giúp các bên dàn xếp, giải quyết xung đột, mâu thuẫn. Trong tố tụng dân sự, hòa
giải là một phương thức giải quyết tranh chấp giữa các bên thông qua sự tác động, giúp
đỡ của chủ thể thứ ba đóng vai trị trung gian. Theo quy định của BLTTDS năm 2015 thì
hịa giải là ngun tắc cơ bản của việc giải quyết vụ án dân sự, là chế định quan trọng của
pháp luật tố tụng dân sự. Hòa giải trong giải quyết tranh chấp về tài sản chung của vợ
chồng khi ly hôn là rất quan trọng. Nếu việc giải quyết tranh chấp về tài sản chung của vợ
chồng trong cùng vụ án ly hôn thì việc hịa giải trước tiên sẽ giúp cho vợ chồng hàn gắn
25
26

Hội luật gia Việt Nam, Giáo trình Luật Tố tụng Dân sự Việt Nam – Nxb Hồng Đức, năm 2014, tr.279.

Hoàng Phê, Từ điển tiếng Việt, NXB Đà Nẵng, năm 2003, Tr.446.

18


×