Tải bản đầy đủ (.pdf) (46 trang)

Giải quyết tranh chấp đất đai theo thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh kontum

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.75 MB, 46 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
PHÂN HIỆU ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TẠI KON TUM

LÊ TÔN THANH THỊNH

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI THEO THỦ TỤC
HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM

Kon Tum, tháng 5 năm 2021


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
PHÂN HIỆU ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TẠI KON TUM

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI THEO THỦ TỤC
HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: Th.s NGUYỄN THỊ TRÚC PHƯƠNG
SINH VIÊN THỰC HIỆN : LÊ TÔN THANH THỊNH
LỚP
: K11LK1
MSSV
: 17152380107022

Kon Tum, tháng 5 năm 2021


LỜI CẢM ƠN


Là sinh viên năm cuối, việc thực tập tốt nghiệp có vai trò hết sức quan trọng, đây là
giai đoạn chuyển giao giữa môi trường học tập với môi trường thực tiễn bên ngoài.
Khoản thời gian thực tập là cơ hội để chúng em tích lũy thêm nhiều hoạt động thực tiễn
bổ ích, vận dụng lý thuyết sách vở vào thực tiễn. Đặc biệt cho em những cái nhìn thực tế
tổng quan hơn về công việc sau này, giúp em trang bị những kiến thức thực tiễn chuyên
ngành, nâng cao về chuyên môn để trở thành những lao động giỏi về chuyên môn, trong
sáng về đạo đức trong tương lai.
Sẽ không có kết quả đó nếu em không có được sự giúp đỡ, trợ giúp tâm lý tận tâm
từ đội ngũ các cô giáo, giảng viên trong khoa Sư phạm – Dự bị đại học Trường Phân
Hiệu Đaị học Đà Nẵng tại Kon Tum đã tạo điều kiện cho em có khoản thời gian thực sự
bổ ích để đi thực tập thực tế. Đặc biệt là cô giáo Nguyễn Thị Trúc Phương đã dành nhiều
thời gian và công sức giúp đỡ chúng em hoàn thành bài báo cáo này. Em xin gửi lời cảm
ơn sâu sắc đến các thầy cô, giảng viên khoa Sư phạm – Dự bị đại học – Trường Phân
hiệu Đại học Đà Nẵng tại Kon Tum.
Bên cạnh đó là sự giúp đỡ tận tâm của các anh chị chuyên viên pháp lý tại văn
phòng Luật sư Sài Gòn An Nghiệp và cộng sự đã chỉ bảo nhiều lỹ năng và cung cấp
thông tin tài liệu giúp em hoàn thành bài báo cáo này.
Cuối cùng em xin kính chúc ban lãnh đạo, Qúy thầy cô Khoa Sư phạm – Dự bị Đại
học Trường Phân hiệu Đại học Đà nẵng tại Kon Tum, Ban lãnh đạo, các anh chị Chuyên
viên và Luật sư tại Văn phòng Luật sư Sài Gòn An Nghiệp và cộng sự có nhiều sức khỏe
và gặp nhiều thành công trong công việc, niềm tin để tiếp tục thực hiện sứ mệnh cao đẹp
là bảo vệ công lý, truyền đạt kiến thức cho hậu thế mãi về sau.


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC VIẾT TẮT ................................................................................................. iii
DANH MỤC SƠ ĐỒ ........................................................................................................ iv
LỜI MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
1. Lý do lựa chọn đề tài .....................................................................................................1

2. Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................................1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................................1
4. Phương pháp nghiên cứu ..............................................................................................1
5. Bớ cục ..............................................................................................................................2
CHƯƠNG 1. TỞNG QUAN VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP ..................................................3
1.1. LƯỢC SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP .........3
1.2. ĐẶC ĐIỂM, CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA VĂN PHÒNG LUẬT SƯ SÀI GÒN AN
NGHIỆP ..............................................................................................................................3
1.2.1. Đặc điểm Văn Phòng Luật Sư Sài Gòn An Nghiệp ..............................................3
1.2.2. Cơ cấu tổ chức của Văn Phòng Luật sư Sài Gòn An Nghiệp ................................4
1.3. CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ CỦA VĂN PHÒNG LUẬT SƯ SÀI GÒN AN
NGHIỆP ..............................................................................................................................4
1.4. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP ................................5
KẾT CHƯƠNG 1 ...............................................................................................................6
CHƯƠNG 2. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI VÀ GIẢI
QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI THEO THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ......................7
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI ...........................................7
2.1.1. Khái niệm về tranh chấp đất đai ............................................................................7
2.1.2. Phân loại tranh chấp đất đai..................................................................................7
2.1.3. Đặc điểm tranh chấp đất đai ..................................................................................9
2.1.4 Nguyên nhân tranh chấp đất đai .............................................................................9
2.2. NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT TRANH
CHẤP ĐẤT ĐAI ..............................................................................................................10
2.2.1. Chủ thể quản lý và giải quyết tranh chấp đất đai ................................................10
2.2.2. Chủ thể tranh chấp đất đai ...................................................................................12
2.3. HÒA GIẢI TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI ....................................................................12
2.3.1. Các bên tranh chấp tự thương lượng hòa giải .....................................................13
2.3.2. Hòa giải cơ sở trong tranh chấp đất đai ...............................................................14
2.3.3. Hòa giải tại Tòa án ..............................................................................................14
2.4. THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI THEO THỦ TỤC

HÀNH CHÍNH .................................................................................................................15
2.4.1. Căn cứ giải quyết tranh chấp đất đai ...................................................................15
2.4.2. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai cấp Xã ..............................................16
i


2.4.3. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
Huyện .................................................................................................................................17
2.4.4. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
Tỉnh ....................................................................................................................................17
2.4.5. Trình tự, thủ tục giải quyết đất đai theo thủ tục hành chính ................................18
KẾT CHƯƠNG 2 .............................................................................................................19
CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI THEO
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM VÀ MỘT SỐ GIẢI
PHÁP .................................................................................................................................20
3.1. TÌNH HÌNH GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
KON TUM ........................................................................................................................20
3.1.1. Ở cấp xã ...............................................................................................................25
3.1.2. Ở cấp huyện .........................................................................................................25
3.1.3. Ở cấp tỉnh.............................................................................................................26
3.2. NHỮNG KHÓ KHĂN VÀ BẤT CẬP TRONG CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT
TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI THEO THỦ TỤC HÀNH CHÍNH....................................29
3.2.1. Trong giai đoạn hòa giải tranh chấp ....................................................................29
3.2.2. Trong giải quyết tranh chấp thuộc thẩm quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân ........29
3.2.3. Kết quả giải quyết tranh chấp ..............................................................................30
3.3. NGUYÊN NHÂN VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CÔNG TÁC GIẢI
QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI ................................................................................30
3.3.1. Nguyên nhân ........................................................................................................30
3.3.2. Kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác giải quyết tranh chấp đất đai theo
thủ tục hành chính ..............................................................................................................31

KẾT LUẬN .......................................................................................................................35
TÀI LIỆU THAM KHẢO
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP

ii


DANH MỤC VIẾT TẮT
STT

DẠNG VIẾT TẮT

DẠNG ĐẦY ĐỦ

1

UBND

Ủy Ban Nhân Dân

2

TAND

Tòa án nhân dân

3

GCNQSDĐ


Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

4

SDĐ

Sử Dụng Đất

5

Nghị Quyết T.Ư

Nghị Quyết Trung Ương

6

CTy TNHH MTV

Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Một thành viên

7

NĐ-CP

Nghị Định – Chính Phủ

8

QSDĐ


Quyền sử dụng đất

9

QĐ-GQCT

Quyết định – Giải quyết tranh chấp

iii


DANH MỤC SƠ ĐỜ
Sơ đờ 1.1: Cơ cấu tở chức của Văn Phòng Luật sư Sài Gòn An Nghiệp .............................4
Sơ đồ 2.1: Trình tự, thủ tục giải quyết đất đai theo thủ tục hành chính ............................18

iv


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Kể từ khi nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường, đặc biệt là những năm gần
đây tình hình tranh chấp đất đai ngày càng gia tăng về số lượng và phức tạp về tính chất,
nhất là những vùng đang đơ thị hóa nhanh. Các dạng tranh chấp đất đai phở biến trong
thực tế là: tranh chấp hợp đồng chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế quyền sử
dụng đất; tranh chấp do lấn, chiếm đất; tranh chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền
với đất; tranh chấp đất đai trong các vụ ly hơn. Có thể liệt kê rất nhiều nguyên nhân dẫn
đến tranh chấp đất đai như: Việc quản lý đất đai còn nhiều thiếu sót, sơ hở; việc giao đất
và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tiến hành chậm; việc lấn chiếm đất đai ngày
càng phổ biến nhưng không được ngăn chặn và xử lý kịp thời; đất đai từ chỗ chưa được

thừa nhận có giá trị này trở thành tài sản có giá trị cao, thậm chí ở nhiều nơi, nhiều lúc
giá đất tăng đột biến…
Hệ thống các văn bản pháp luật đất đai ngày càng được sửa đởi, bở sung và hồn
thiện bằng chứng là sự ra đời của Luật đất đai năm 2013 (được áp dụng vào ngày
1/7/2014) Luật đất đai năm 2013 quy định thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai cụ
thể, tại cơ sở pháp lý để các cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai có hiệu
quả hơn, khắc phục những nhược điểm về thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai được
quy định tại Luật đất đai năm 2003, quy định chỉ mới dừng lại ở mức độ chung chung
nên trên thực tế dẫn đến chồng chéo, đùn đẩy giữa Ủy ban nhân dân và Tòa án nhân dân.
Do đó việc giải quyết tranh chấp đất đai hiện nay là loại việc khó khăn, phức tạp nhất và
là khâu kéo dài thời gian nhiều nhất trong công tác giải quyết các tranh chấp dân sự nói
chung. Với mong ḿn tìm hiểu những quy định pháp luật về cách thức, trình tự, thủ tục
giải quyết tranh chấp bằng con đường khiếu kiện hành chính. Cho nên người viết lựa
chọn vấn đề “Giải quyết tranh chấp đất đai theo thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh
KonTum” làm đề tài nghiên cứu của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu

Việc phân tích, đánh giá quy định pháp luật trong việc giải quyết những tranh
chấp đất đai thuộc thẩm quyền của cơ quan hành chính, qua đó đề xuất các giải
pháp hoàn thiện pháp luật về đất đai và áp dụng pháp luật để giải quyết các tranh
chấp đất đai có hiệu quả hơn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đề tài tập trung nghiên cứu vào những quy định của pháp luật về công tác giải
quyết tranh chấp đất đai theo thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh KonTum thuộc
thẩm quyền của Ủy ban nhân dân được quy định tại Luật đất đai năm 2013, Luật
Tố tụng hành chính năm 2015.
4. Phương pháp nghiên cứu

Nhằm đạt được mục đích nghiên cứu, báo cáo sử dụng các phương pháp

nghiên cứu sau:
1


- Phương pháp lịch sử: là phương pháp nghiên cứu bằng cách tìm ng̀n gớc phát
sinh, q trình phát triển để phát hiện bản chất và quy luật vận động của đối tượng. Nghĩa
là từ việc làm rõ những nguyên nhân phát sinh tranh chấp đất đai để nắm rõ quá trình
phát triển tranh chấp, bản chất của tranh chấp. Đồng thời trên cơ sở nghiên cứu, đối chiếu
với các văn bản pháp luật cũ có liên quan để làm nổi bật những điểm mới, tiến bộ của các
quy định pháp luật hiện tại, nhằm phát hiện những điểm phù hợp hoặc thiếu sót của quy
định pháp luật tương ứng.
- Phương pháp phân tích – tổng hợp: Là việc nghiên cứu lý thuyết, bắt đầu từ phân
tích các tài liệu có liên quan để tìm ra cấu trúc, các xu hướng phát triển của những vấn đề
liên quan đến tranh chấp đất đai và pháp luật điều chỉnh. Từ đó tổng hợp chúng lại để xây
dựng thành những lý thuyết chọn lọc, những thông tin cần thiết phục vụ cho đề tài nghiên
cứu.

- Phương pháp đánh giá: Từ việc nghiên cứu, phân tích theo q trình phát
sinh, phát triển của sự việc tranh chấp đất đai và pháp luật có liên quan, tác giả đưa ra
những đánh giá, nhận định để làm rõ mối quan hệ giữa tranh chấp đất đai và pháp luật
điều chỉnh cũng như thực tiễn áp dụng pháp luật để giải quyết tranh chấp đất đai.
Ngoài ra, để hoàn thành báo cáo này, tôi còn sử dụng các biện pháp như so sánh,
đới chiếu, phân tích số liệu thống kê.
5. Bố cục
Ngoài phần mở đầu báo cáo được chia làm 3 phần:

Chương 1: Tổng quan về đơn vị thực tập.
Chương 2: Những vấn đề chung về tranh chấp đất đai và giải quyết tranh chấp
đất đai theo thủ tục hành chính.
Chương 3: Thực trạng về giải quyết tranh chấp đất đai theo thủ tục hành chính

trên địa bàn tỉnh KonTum và một số giải pháp.

2


CHƯƠNG 1.
TỔNG QUAN VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP
1.1. LƯỢC SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
Văn phòng Luật sư Sài Gòn An nghiệp là tổ chức hành nghề luật chuyên nghiệp
được thành lập và hoạt động, với ý tưởng là nơi kết nối tinh hoa của các luật sư đồng
nghiệp để cùng hành nghề Luật, Sài Gòn An Nghiệp đã tạo ra môi trường làm việc
chuyên nghiệp tập hợp những luật sư, luật gia, chuyên gia pháp ḷt có trình đợ cao, có
năng lực, thực sự đam mê, nhiệt huyết và yêu nghề.
Phương pháp giải quyết công việc của Sài Gòn An Nghiệp là sự kết tinh, chắt lọc tư
duy của tập thể trong quá trình phân tích, nghiên cứu với tinh thần trách nhiệm cao nhất.
Trên cơ sở đó, Luật sư có kinh nghiệm sẽ được phân công để trực tiếp giải quyết công
việc theo giải pháp tối ưu nhất đã được thông qua.
Không chỉ là sự kết nối giữa các Luật sư đồng nghiệp, trong quá trình hành nghề Sài
Gòn An Nghiệp còn kết nối giữa khách hàng với khách hàng, giữa khách hàng và các tở
chức đồn thể, các cơ quan Nhà nước từ Trung ương đến địa phương.
Cho đến nay, thành công của Sài Gòn An Nghiệp có được bắt nguồn từ sự tự vận
động để không ngừng phát triển. Sài Gòn An Nghiệp luôn chú trọng nâng cao kỹ năng
thực hành nghề của các thành viên, điều này là cầu nối để chúng tơi xây dựng các nhóm
làm việc gắn kết và chuyên nghiệp. Nhờ đó, các thành viên của Sài Gòn An Nghiệp có
thể đồng thời khai thác kỹ năng của các luật sư, chuyên viên, biên tập viên và phiên dịch
viên để hỗ trợ đắc lực cho hoạt động chun mơn pháp lý. Ngồi ra, Sài Gòn An
Nghiệp ln quan tâm xây dựng mối quan hệ sâu rộng với báo giới và các cơ quan quản
lý Nhà nước nhằm hỗ trợ tốt nhất đối với các dịch vụ cung cấp cho khách hàng. Đó là
nền tảng cơ bản cho phép Sài Gòn An Nghiệp có thể phản ứng nhanh nhạy và tham gia
một cách hiệu quả vào các giao dịch phức tạp và đầy thách thức mà không làm lỡ cơ hội

hợp tác, kinh doanh của Khách hàng.
1.2. ĐẶC ĐIỂM, CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA VĂN PHÒNG LUẬT SƯ SÀI GÒN AN
NGHIỆP
1.2.1. Đặc điểm Văn Phòng Luật Sư Sài Gòn An Nghiệp
Văn phòng luật sư do một luật sư thành lập được tở chức và hoạt đợng theo loại
hình doanh nghiệp tư nhân. Luật sư thành lập văn phòng luật sư là Trưởng văn phòng và
phải chịu trách nhiệm bằng tồn bợ tài sản của mình về mọi nghĩa vụ của văn phòng.
Trưởng văn phòng là người đại diện theo pháp luật của văn phòng.

3


1.2.2. Cơ cấu tổ chức của Văn Phòng Luật sư Sài Gòn An Nghiệp

Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức của Văn Phòng Luật sư Sài Gòn An Nghiệp
1.3. CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ CỦA VĂN PHÒNG LUẬT SƯ SÀI GÒN AN
NGHIỆP
Văn phòng luật sư Sài Gòn An Nghiệp hoạt động chủ yếu trong các lĩnh vực:
 Tư vấn:
- Tư vấn thường xuyên cho các tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân và các vấn đề
pháp lý trong quá trình hoạt động kinh doanh.
- Tư vấn và soạn thảo hợp đồng dân sự, kinh tế - thương mại, ngoại thương, lao
động.
- Nghiên cứu và lập báo cáo pháp lý về các lĩnh vực pháp ḷt cho các tở chức
Chính Phủ, tở chức phi Chính Phủ, tở chức q́c tế và các doanh nghiệp.
 Tranh tụng:
- Tham gia bào chữa hoặc bảo vệ quyền lợi cho các cá nhân, tổ chức và doanh
nghiệp trong các vụ án dân sự, hình sự, kinh tế, lao đợng, hành chính.
- Đại diện cho các tở chức, doanh nghiệp và cá nhân tham gia tranh tụng tại tòa án,
trọng tài.

 Dịch vụ pháp lý:
Đăng ký thành lập doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, thay đởi đăng ký
kinh doanh.
- Hồn thiện thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sử dụng
nhà ở.
- Thu hồi nợ công, hỗ trợ thi hành án.
Văn phòng luật sư Sài Gòn An Nghiệp và cộng sự đã và đag hoạt động ngày mộtlớn
mạnh, được như ngày hôm nay đó chính là sự nỗ lực, cố gắng rất nhiều không chỉ người
đứng đầu mà đó là thành quả cớ gắng của tồn thể đợi ngũ cán bộ dày dặn kinh nghiệp
của văn phòng.

4


1.4. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC TRONG Q TRÌNH THỰC TẬP
Đới với em, Văn phòng luật sư Sài Gòn An Nghiệp là đơn vị hoạt động trong linh
vực pháp luật, được Sở tư pháp tỉnh Kon Tum cấp phép và hoạt động. Văn phòng Luật
Sư Sài Gòn An Nghiệp không chỉ là một môi trường làm việc chuyên nghiệp với đội ngũ
nhân viên giàu kinh nghiệm, chuyên viên pháp lý năng động, nhiệt huyết, giàu sức sáng
tạo, luôn cháy hết mình với ngọn lửa đam mê. Văn phòng luôn luôn đặt khách hàng ở vị
trí trung tâm, thành công của khách hàng là kim chỉ nam cho mọi hành động và đó cũng
là thành quả, hình ảnh, uy tín của công ty. Bên cạnh các hoạt động chuyên môn của mình,
Văn phòng Luật sư Sài Gòn An Nghiệp luôn dành sự quan tâm đặc biệt đến việc hợp tác,
trao đổi, chia sẻ với các Cơ quan, Tổ chức, Trường học nhằm triển khai các Chương
trình, hoạt động tư vấn pháp luật miễn phí cho các đối tượng chính sách và triển khai các
chương trình thực tế cho các bạn sinh viên Luật, nơi các bạn gửi gắm niềm tin, hy vọng
và định hướng nghề nghiệp của các bạn sinh viên ngành Luật sau khi ra trường.
Trong quá trình thực tập, em đã được nghiên cứu hồ sơ (các vụ án dân sự, hình sự),
tư vấn pháp lý cho khách hàng qua hệ thống website, điện thoại, email và hỗ trợ trực tiếp
khách hàng tại văn phòng theo yêu cầu, soạn thảo văn bản pháp lý, các hợp đồng, giấy tờ

của vụ việc được tư vấn, hỗ trợ luật sư trong quá trình tiếp xúc và làm việc với khách
hàng, tham gia dự khán các phiên tòa xét xử tại Tòa án nhân dân tỉnh…
Kết quả em thu được sau một quá trình là những năng chun mơn như: kỹ năng
soạn thảo văn bản, kĩ năng giao tiếp với khách hàng, kỹ năng nghiên cứu hồ sơ vụ án, kĩ
năng tư vấn pháp luật, đặc biệt là kỹ năng sống, kỹ năng ứng xử trong thực tế ... Nghiên
cứu hồ sơ trong thời gian thực tập để tìm hiểu, xem xét kỹ lưỡng những vấn đề cốt lõi
trong hồ sơ, nhằm phục vụ cho việc giải quyết vụ án. Khi nghiên cứu hồ sơ, phải nắm
được các thông tin quan trọng, kiểm tra thông tin, phải ghi chép những nội dung quan
trọng hay sao chép tài liệu và các bút lực cần thiết, hệ thống lại trên cơ sở đánh giá chứng
cứ và bổ sung thêm nếu thấy cần thiết. Sau khi nghiên cứu hồ sơ, phải kiểm tra, đánh giá
những thông tin có được nhằm xác định đợ chính xác của thông tin. Từ sự gợi ý của hồ
sơ phải thu thập chứng cứ và tiếp tục củng cố hồ sơ.
Em được tham dự khá nhiều phiên tịa thực tế, nó cho em rất nhiều kiến thức và
kinh nghiệm quý báu, đặc biệt hơn là nó cho em cái nhìn phức tạp hơn về xã hội bên
ngoài. Đây cũn là cơ hội để em được chứng kiến, nắmchắc và rõ hơn về thủ tục tớ tụng
của mợt phiên tịa, về khả năng hiểu biết kiến thức vô cùng sâu rộng của luật sư, không
những kiến thức cũ mà còn phải cập nhật thông các văn bản, nghị định, quy định ... mới
ban hành để sẵn sàng xoay chuyển, áp dụng vào vụ việc của luật sư, cách ứng xử văn hóa
tòa án, cách nhìn nhận vụ án ... em xin chân thành cảm ơn các anh chị luật sư đã chuẩn bị
hành trang khác vững chắc cho em trước khi ra trường đi làm.

5


KẾT CHƯƠNG 1
Chương 1 đã cho chúng ta biết lược sử hình thành, cơ cấu tổ chức, kết cấu
của Văn Phòng Luật Sư An Nghiệp. Nêu rõ chức năng, nhiệm vụ cơ bản của một
văn phòng Luật sư là như thế nào. Trình bày được kết quả đạt được và kiến thức
thực tiễn của quá trình thực tập. Từ đó rút ra được kinh nghiệm và một số giải pháp
khi thực tập ở Văn Phòng Luật Sư như một nhân viên chính thức.


6


CHƯƠNG 2.
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI VÀ GIẢI QUYẾT
TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI THEO THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI
2.1.1. Khái niệm về tranh chấp đất đai
Trải qua nhiều giai đoạn lịch sử với những chính sách pháp luật đất đai khác nhau,
cho dù đất đai là tài sản thuộc sở hữu tư nhân, hay chỉ được giao quyền sử dụng cho tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân...thì ở nước ta, hiện tượng tranh chấp đất đai vẫn xảy ra phổ
biến, diễn biến phức tạp, ảnh hưởng xấu đến công tác quản lý nhà nước về đất đai nói
chung và việc sử dụng đất nói riêng, gây ra nhiều bất ởn nhất định đối với đời sống kinh
tế - xã hội. Nhà nước phải ban hành nhiều quy định pháp luật để giải quyết vấn đề trên.
Vậy tranh chấp đất đai là gì? Khái niệm này tưởng chừng đơn giản nhưng nhưng lại có
nhiều ý nghĩa trong việc phân định thẩm quyền, xác định nội dung cần giải quyết đối với
các tranh chấp đất đai.
Khái niệm “Tranh chấp đất đai” được nêu ra tại Khoản 24 Điều 3 Luật Đất đai năm
2013 như sau: “tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng
đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai”. Hay nói cách khác, tranh chấp đất đai
là tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa các đương sự trong quá
trình quản lý và sử dụng đất đai. Như vậy, tranh chấp đất đai chính là các mâu thuẫn, bất
đồng ý kiến của các chủ thể tham gia vào quan hệ pháp luật đất đai khi họ cho rằng
quyền và lợi ích hợp pháp của họ bị xâm phạm.
Có thể thấy khái niệm tranh chấp đất đai được nêu trong luật đất đai là một khái
niệm bao hàm cả tranh chấp về quyền sử dụng đất, tranh chấp về tài sản gắn liền với đất,
tranh chấp về địa giới hành chính. Đất đang có tranh chấp được hiểu là loại đất mà giữa
người sử dụng hợp pháp đất đó với cá nhân khác, với nhà nước (về vấn đề bồi thường
đất) hoặc giữa những người sử dụng chung mảnh đất đó với nhau đang có tranh chấp về

quyền sử dụng đất, về tài sản gắn liền với đất, về ranh giới, mục đích sử dụng đất hoặc về
quyền, nghĩa vụ phát sinh trong quá trình sử dụng đất,…Đất đang có tranh chấp cũng có
thể hiểu là đất tranh chấp giữa hai cá nhân chưa xác định được ai là người sử dụng đất
hợp pháp.
2.1.2. Phân loại tranh chấp đất đai
a. Tranh chấp quyền sử dụng đất
Đây là loại tranh chấp xảy ra trong quá trình các bên thực hiện việc quản lý và sử
dụng đất. Việc xác định ai là người có thẩm quyền sử dụng hợp pháp đất tranh chấp đó là
trách nhiệm của các cơ quan quản lý hành chính nhà nước có thẩm quyền , cụ thể là Ủy
Ban Nhân Dân cấp huyện trở lên
Tranh chấp về ranh giới giữa những vùng đất được phép quản lý và sử dụng và
được cơ quan quản lý hành chính có văn bản hoặc quyết định cơng nhận nhưng trong q
trình quản lý sử dụng thì phát sinh tranh chấp. do một các bên sử dụng đất không thỏa
thuận được với nhau về ranh giới, hoặc do một bên tự ý thay đổi ranh giới. Một số trường
7


hợp chiếm luôn diện tích đất của người khác. Những trường hợp tranh chấp này xảy ra
thường do ranh giới đất giữa những người sử dụng đất liền kề không rõ ràng, đất thường
được chuyển nhượng qua tay nhiều người, cho thuê, cho thuê lại, bàn giao không rõ ràng.
Tranh chấp do việc thực hiện quyền sử dụng đất bị cản trở. Loại tranh chấp này phát
sinh khi một bên được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất nhưng lại không thể sử
dụng được do bị người khác cản trở.
Tranh chấp đòi lại quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền trên đất của
dòng họ, nhà thờ, thánh thất, chùa chiền. Do hoàn cảnh lịch sử đất nước lại, các cơ sở
này được Nhà nước mượn, trưng dụng vào các mục đích khác nhau không trả hoặc
được chuyển nhượng cho một đối tượng khác.
b. Tranh chấp liên quan đến quyền sử dụng đất
Tranh chấp liên quan đến việc bời thường giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu
hời đất. Thông thường đây là các tranh chấp liên quan đến mức độ và diện tích được bồi

thường do người sử dụng đất không thỏa mãn với mức bồi thường. Loại tranh chấp này
cũng là loại tranh chấp điển hình và gay gắt nhất. Khi Nhà nước triển khai công tác bời
thường, giải phóng mặt bằng thì các hợ ở liền kề với nhau không thỏa mãn với mức bồi
thường. Các hộ liền kề nhau tranh chấp về diện tích đất mà mình bị thu hời. Khi Nhà
nước thực hiện công tác đo đạc diện tích đất bị thu hồi thì phát sinh tranh chấp giữa các
hợ liền kề về diện tích đất của mình đã bị lấn chiếm. Hoặc tranh chấp về các giá trị đất
chưa được phù hợp thỏa đáng, mức bồi thường giữa nhà nước, người dân, chủ đầu tư.
Loại tranh chấp này phát sinh trong trường hợp trước đây họ có quyền sử dụng đất
nhưng do hoàn cảnh lịch sử chiến tranh cho mượn, cho thuê, cho ở nhờ… Này hồn
tồn thớng nhất người mượn, người ở nhờ khơng chịu trả hoặc do chính sách pháp luật
của nhà nước ở thời kỳ trước đó đã chia, cấp cho người khác nên nay họ khởi kiện để đòi
lại. Đây cũng là loại tranh chấp thường gắn liền với tài sản trên đất.
Đất bị tịch thu, trưng thu, trưng mua khi thực hiện cải cách ruộng đất ở Miền bắc;
chính sách xóa bỏ triệt để tài tích chiếm hữu ṛng đất và các hình thức bóc lợt thực dân,
phong kiến miền nam;
Đất đã hiến tặng cho Nhà nước, cho hợp tác xã và tổ chức khác, cho hộ gia đình, cá
nhân;
Đất đã góp vào hợp tác xã nông nghiệp theo quy định của Điều lệ hợp tác xã nông
nghiệp bậc cao;
Đất thổ cư mà nhà nước đã giao cho người khác để làm đất ở; đất ở và đất vườn đã
giao lại cho hợp tác xã để đi khai hoang, ruộng đất đã bị thu hồi để giao cho người khác
hoặc điều chỉnh cho người khác khi tranh chấp ruộng đất.. Đất đã chia cho người khác
khi hưởng ứng cuộc vận đồng động san sẻ bớt một phần ṛng đất để chia cho người
khơng có ṛng và thiếu ruộng tại miền nam sau khi giải phóng;

8


2.1.3. Đặc điểm tranh chấp đất đai
Chủ thể của quan hệ tranh chấp đất đai chỉ là chủ thể của quá trình quản lý và sử

dụng đất đai. Như vậy chủ thể của tranh chấp đất đai có thể là các tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân tham gia với tư cách là người quản lý và người sử dụng đất.
Đối tượng của tranh chấp đất đai là quyền quản lý, quyền sử dụng và những lợi ích
phát sinh từ q trình sử dụng đất đai.
Tranh chấp đất đai khơng chỉ ảnh hưởng đến lợi ích trực tiếp của các bên tham gia
tranh chấp mà còn ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước.
Tranh chấp đất đai làm cho những quy định của pháp luật đất đai và chính sách của
Nhà nước không được thực hiện một cách triệt để.
2.1.4. Nguyên nhân tranh chấp đất đai
Tranh chấp đất đai xảy ra là hậu quả của những nguyên nhân nhất định. Nó là biểu
hiện cụ thể của những mâu thuẫn bất đồng về lợi ích kinh tế giữa các chủ thể sử dụng đất
với nhau. Trong những năm vừa qua tranh chấp đất đai đã diễn ra ở hầu hết các địa
phương trong cả nước. Tuy mức độ, tính chất và phạm vi khác nhau nhưng nhìn chung
tranh chấp đất đai đã gây ra những hậu quả nặng nề ảnh hưởng đến trật tự, an toàn xã hội.
Vì vậy phải căn cứ vào thực trạng sử dụng đất, vào đường lối chính sách của Nhà nước,
vào những văn bản pháp luật để tìm ra những nguyên nhân dẫn đến tranh chấp đất đai, từ
đó có những biện pháp giải quyết tranh chấp một cách thoả đáng, góp phần ngăn ngừa và
hạn chế tới mức thấp nhất những tranh chấp đất đai có thể xảy ra.
Từ thực tế những vụ việc tranh chấp đất đai đã xảy ra, có thể rút ra một số nguyên
nhân chủ yếu sau đây:
Thứ nhất, do lịch sử để lại, chiến tranh, sự thay đổi về chế độ sở hữu về đất đai, sự
đổi mới về chính sách kinh tế. Đó là những vấn đề lịch sử để lại và hậu quả là ngày hôm
nay chúng ta đang phải giải quyết nhiều các tranh chấp về đất đai với tính chất phức tạp,
mức độ gay gắt, có những tranh chấp rất khó giải quyết. Chiến tranh đã làm thay đổi chủ
thể sử dụng đất, về ranh giới đất đai gây ra những dạng tranh chấp như: Tranh chấp giữa
chủ sử dụng trước đây (đi chiến đấu lâu ngày trở về, chạy nạn v.v..) với người đang
chiếm hữu đất, tranh chấp về ranh giới đất đai do người có đất đi sơ tán, chạy loạn khá
lâu v.v.. Việc thay đổi chế độ sở hữu về đất đai đã khiến những tranh chấp về việc trưng
thu, trưng dụng, thu hồi đất xảy ra. Về chính sách kinh tế, các chủ trương hợp tác hóa
trong sản xuất nông nghiệp, xây dựng các hợp tác xã đã gây ra không ít các tranh chấp về

đất nông nghiệp ở khu vực nông thôn.
Thứ hai, do sự yếu kém trong quản lý Nhà nước về đất đai: Trước đây việc quản lý
đất đai không tập trung, Nhà nước phân công, phân cấp cho quá nhiều ngành có quyền
quản lý dẫn đến việc quản lý đất đai thiếu chặt chẽ, chồng chéo nhau, còn nhiều sơ hở.
Có thời kỳ, mỗi loại đất do một ngành quản lý. Đất nông nghiệp do ngành nông nghiệp
quản lý. Đất lâm nghiệp do ngành lâm nghiệp quản lý. Đất chuyên dùng, thuộc ngành nào
ngành ấy quản lý dẫn đến tranh chấp giữa chủ sử dụng đất nông nghiệp với chủ sử dụng
đất lâm nghiệp, cũng như với chủ sử dụng đất chuyên dùng. Có loại đất do nhiều cơ quan
9


quản lý nhưng cũng có loại không do cơ quan nào quản lý, dẫn đến không nắm được biến
động khai thác, sử dụng. Tạo tiền đề cho tranh chấp xảy ra.
Thứ ba, do ảnh hưởng của nền kinh tế thị trường: Việc kinh tế phát triển mạnh mẽ,
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã về đến cả những vùng nông thôn đã mang lại không ít
đổi thay cho bộ mặt đất nước. Tuy nhiên, bên cạnh những tác động tích cực của cơ chế
thị trường vẫn còn không ít những vấn đề khiến ta phải suy nghĩ. Một trong số đó là tình
trạng tranh chấp đất đai đang có chiều hướng gia tăng. Giá đất leo thang, “sốt đất” cục bộ
diễn ra liên tục. Chỉ cần một con đường mới mở, một dự án phát triển công nghiệp chuẩn
bị được triển khai lập tức giá đất khu vực đó tăng lên gấp hàng chục lần. Người nông dân
đua nhau “đổi đất thành vàng”. Có những thửa đất trước đây hầu như không ai ngó ngàng
gì đến nay trở thành tâm điểm của mọi sự chú ý. Nói tóm lại, tranh chấp đất đai do ảnh
hưởng của cơ chế thị trường là một vấn đề mà chúng ta sẽ phải đối mặt và giải quyết
không chỉ trong một năm, hai năm mà là trong rất nhiều năm nữa.
Ngoài những nguyên nhân trên thì công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật đất đai
chưa được coi trọng làm cho nhiều văn bản pháp luật đất đai của Nhà nước chưa được
phổ biến sâu rộng trong nhân dân. Do đó, một bộ phận nhân dân ý thức pháp luật chưa
cao, chưa tuân thủ nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật đất đai. Chuyển quyền sử
dụng đất trái pháp luật hoặc vi phạm các quy định về thủ tục chuyển quyền sử dụng đất
diễn ra khá phổ biến. Trong cơ chế thị trường quyền sử dụng đất là tài sản có giá trị cao

nên nhiều người lợi dụng kẽ hở, lách luật, đòi lại nhà đất đã bán... cũng là một trong
những nguyên nhân làm cho các tranh chấp đất đai phát sinh và trở nên gay gắt
2.2. NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT TRANH
CHẤP ĐẤT ĐAI
2.2.1. Chủ thể quản lý và giải quyết tranh chấp đất đai
Việc áp dụng pháp luật về đất đai của các địa phương còn nhiều bất cập, nhất là
trong việc thu hồi đất. Sau khi có Luật đất đai 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành,
nhiều địa phương chưa kịp thời ban hành các văn bản quy phạm pháp luật cụ thể hóa
tḥc thẩm qùn của Ủy ban nhân dân các cấp để triển khai, nhiều địa phương cấp
huyện và cấp xã chưa nắm chắc những quy định mới của pháp luật về đất đai nên vẫn còn
áp dụng những quy định cũ đã bị hủy bỏ hoặc thay thế, nhiều trường hợp áp dụng sai quy
định.
Những bất cập này đã tạo nên những vụ việc khiếu kiện mới về đất đai. Nhiều địa
phương chưa có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết, dẫn tới tùy tiện trong giao đất,
cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất. Đa số các địa phương chưa đầu
tư kinh phí thỏa đáng để xây dựng hệ thống hồ sơ địa chính, bảo đảm quản lý chặt chẽ
đới với từng thửa đất. Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chậm và trong mợt sớ
trường hợp khơng chính xác. Công tác kiểm tra, thanh tra chưa được quan tâm đúng mức
,trong đó công tác hậu kiểm đối với các dự án, cơng trình sau khi được giao đất, cho thuê
đất ít được các địa phương chú ý. Tình trạng sử dụng đất không đúng mục đích, không
đúng tiến độ, không đầu tư theo dự án mà chỉ chờ chuyển nhượng kiếm chênh lệch giá đã
10


ít được phát hiện và xử lý kịp thời. Việc kiểm tra, thanh tra thực hiện giá cũng ít được
phát hiện và xử lý kịp thời. Việc kiểm tra, thanh tra thực hiện chế độ công vụ và xử lý
những vi phạm của cán bộ, công chức trong công tác quản lý và sử dụng đất đai chưa
được đặt ra mợt cách cụ thể, tích cực.
Sự ́u kém, bất cập trong công tác quản lý đất đai cùng với một bợ phận khơng nhỏ
cán bợ, cơng chức có những hành vi vụ lợi trong quản lý, sử dụng đất đai, nhũng nhiễu,

thiếu công tâm là nguyên nhân trực tiếp làm phát sinh những tranh chấp, khiếu nại về đất
đai.
Giải quyết một vụ khiếu nại đòi hỏi phải có các bước điều tra, nghiên cứu, kết luận
và thi hành kết luận, do đó cần một đội ngũ những người am hiểu pháp luật, có nghiệp vụ
chuyên sâu và làm việc chuyên trách. Nhưng hiện nay, hầu hết cán bộ làm công tác giải
quyết khiếu nại chủ yếu là kiêm nhiệm; khiếu nại về đất đai chủ yếu nảy sinh ở cấp
huyện, xã nhưng cơ quan có thẩm quyền thụ lý giải quyết ở cấp này lại không tương ứng.
Chủ tịch (Ủy ban nhân dân (UBND)) các cấp là người chủ trì, chịu trách nhiệm chính về
quyết định giải quyết khiếu nại nhưng lại phải giải quyết rất nhiều công việc khác nhau
của địa phương nên khó có điều kiện chuyên tâm về việc này. Đây là nguyên nhân chủ
yếu dẫn đến tình trạng giải quyết khiếu nại chậm, thiếu dứt điểm, chất lượng thấp, dẫn
đến tình trạng khiếu kiện lại hoặc khiếu kiện vượt cấp.
Trong tổ chức thực hiện pháp luật về giải quyết tranh chấp trong lĩnh vực đất đai,
nhiều địa phương chưa làm tốt việc tiếp dân, nhận đơn, hướng dẫn cụ thể theo pháp luật
về việc nộp đơn dẫn đến tình trạng người đi khiếu kiện lúng túng, mất nhiều thời gian,
công sức khi phải đi hết nơi này đến nơi khác. Khi phát sinh khiếu kiện, cấp ủy, chính
quyền một số địa phương chưa tập trung chỉ đạo giải quyết kịp thời, còn né tránh, đùn
đẩy. Nhiều vụ việc đã có quyết định giải quyết cuối cùng nhưng việc tổ chức thi hành
quyết định không nghiêm; cơ quan ra quyết định thiếu kiểm tra, đôn đốc kịp thời để giải
quyết dứt điểm; một số vụ việc không có tính khả thi trong tổ chức thi hành dẫn tới phát
sinh những khiếu kiện mới phức tạp hơn.
Công tác hòa giải ở cấp cơ sở chưa được quan tâm đúng mức, nhiều địa phương
chưa bớ trí cán bợ có đủ năng lực, phẩm chất, kinh nghiệm đảm nhiệm công việc này nên
việc hòa giải đạt hiệu quả chưa cao. Nhiều vụ việc giải quyết không triệt để dẫn đến
khiếu kiện đông người, có trường hợp dẫn đến xảy ra vụ án hình sự. Mợt sớ địa phương
chưa làm tớt trách nhiệm phát hiện, ngăn chặn, xử lý kịp thời những hành vi vi phạm
pháp luật về đất đai trên địa bàn như vi phạm trong thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, bồi
thường, tái định cư, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Công tác thanh tra chưa được thực hiện thường xun, cịn thiếu tính chủ đợng,
chưa đáp ứng yêu cầu thực tiễn. Việc xử lý sau thanh tra của các cấp, các ngành chưa

kiên quyết, triệt để, kịp thời làm hạn chế hiệu quả hoạt động thanh tra, cụ thể: Tình trạng
lấn chiếm đất cơng, chủn đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp, sử dụng sai mục đích,
để đất hoang hóa diễn ra thường xuyên và dưới nhiều hình thức gây bức xúc trong dư
luận nhân dân và xã hội nhưng chưa có chế tài đủ mạnh để ngăn ngừa các hành vi vi
11


phạm; chế tài quy định xử lý, xử phạt vi phạm pháp luật đất đai còn nhẹ, chưa đủ sức răn
đe các đối tượng vi phạm. Việc giải quyết đơn thư tranh chấp đất đai còn mang tính chủ
quan, nể nang, nặng về mệnh lệnh hành chính; nhiều quyết định giải quyết chưa thấu
tình, đạt lý. Việc tổ chức thực hiện các quyết định giải quyết đã có hiệu lực pháp ḷt cịn
thiếu kiên qút, dẫn đến vụ việc khơng được giải quyết dứt điểm, khiếu kiện kéo dài.
Hình thức văn bản giải quyết một số vụ việc chưa bảo đảm theo quy định của pháp luật
như việc ban hành công văn, thông báo... để thay thế quyết định giải quyết tranh chấp về
đất đai.
2.2.2. Chủ thể tranh chấp đất đai
Mối quan hệ phát sinh tranh chấp giữa quyền của Nhà nước với tư cách là đại diện
chủ sở hữu toàn dân về đất đai và quyền của người sử dụng đất đã được pháp luật công
nhận. Đặc biệt là trong việc định giá đất bồi thường, xử lý mối tương quan giữa giá đất
thu hồi với giá đất tái định cư (thu hồi giá quá thấp, giao lại giá cao). Chưa giải qút tớt
mới quan hệ giữa lợi ích của xã hợi với lợi ích của những người có đất bị thu hời, thường
chỉ nhấn mạnh đến tính cấp thiết của việc giải phóng mặt bằng để có được dự án, chưa
chú ý những vấn đề xã hội nảy sinh sau khi thu hồi đất, dẫn tới không bảo đảm điều kiện
tái định cư, không có phương án tích cực về giải quyết việc làm cho người có đất bị thu
hời, nhất là đới với nơng dân khơng cịn hoặc còn ít đất sản x́t hoặc những người khơng
cịn việc làm như nơi ở cũ. Việc quy định giá đất quá thấp so với giá chuyển nhượng
quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường tuy có tác động tích cực tới việc khuyến khích
nhà đầu tư nhưng lại gây ra những phản ứng gay gắt của người có đất bị thu hồi dẫn đến
phát sinh tranh chấp khiếu kiện, ảnh hưởng đến việc phát triển kinh tế của xã hội
Quy hoạch thu hồi đất nông nghiệp để giao cho các nông trường, lâm trường, các dự

án đầu tư phát triển công nghiệp, dịch vụ, xây dựng hạ tầng trong nhiều trường hợp chưa
được nghiên cứu kỹ lưỡng, tính khả thi thấp dẫn tới tình trạng thu hời đất nhưng không
sử dụng hoặc sử dụng không hiệu quả trong khi nông dân thiếu hoặc không còn đất sản
xuất, đời sống khó khăn. Không chấp hành đúng các quy định của Nhà nước về trình tự,
thủ tục thu hời đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư như ra thông báo giải phóng mặt bằng
mà khơng có qút định thu hồi đất, không thông báo trước về kế hoạch, phương án thu
hồi đất cho người có đất bị thu hồi, cưỡng chế giải phóng mặt bằng trong khi chưa bớ trí
nơi tái định cư, qút định thu hời đất khơng đúng thẩm quyền, thu hồi đất để sử dụng
vào mục đích trái quy hoạch đã được xét duyệt.
2.3. HÒA GIẢI TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI
 Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai
Hịa giải tranh chấp đất đai là mợt tḥt ngữ được sử dụng trong các văn bản pháp
luật đất đai, tuy nhiên thuật ngữ này lại không được giải thích cụ thể trong luật đất đai
năm 2003 và các văn bản hướng dẫn thi hành. Căn cứ vào quan niệm chung về hịa giải,
chúng ta có thể đưa ra khái niệm về hòa giải tranh chấp đất đai như sau: “Hòa giải tranh
chấp đất đai là tự chấm dứt việc xích mích, tranh chấp giữa các bên bằng sự thương
lượng với nhau hoặc thông qua trung gian”.
12


Xã hội truyền thống Việt Nam chịu ảnh hưởng của tư tưởng Nho giáo Trung Hoa
(đề cao tư tưởng "đức trị"), nên người dân (đặc biệt là người dân sống ở khu vực nông
thôn) rất coi trọng các giá trị đạo đức. Các quan hệ xã hội bị chi phối mạnh mẽ bởi các
quy tắc đạo đức, phong tục tập quán truyền thống hơn là các quy phạm pháp luật. Hơn
nữa, trải qua hàng nghìn năm, xã hội nông thôn Việt Nam vẫn trường tồn bền vững, là
nơi duy trì, bảo tồn các giá trị đạo đức, văn hóa truyền thống. Người dân sống trong các
đơn vị làng, xã luôn có ý thức giữ gìn tình đoàn kết giữa các thành viên trong cộng đồng
và không chấp nhận sự tồn tại của các yếu tố gây tổn hại đến mối quan hệ khăng khít
giữa thành viên với cộng đồng. Đây chính là mơi trường tḥn lợi để hịa giải ra đời và
phát huy tính hiệu quả trong việc giải quyết các tranh chấp nói chung và tranh chấp đất

đai nói riêng trong nội bộ nhân dân. Một đặc điểm cơ bản xun śt q trình phát triển
văn hóa làng, xã là vai trò và sự chi phới của dịng họ, của cộng đồng và các tổ chức quần
chúng đối với tồn bợ đời sớng xã hợi nơng thơn Việt Nam. Trong bối cảnh đó, vai trò và
sức mạnh to lớn của dòng họ, các đoàn thể quần chúng ở cơ sở đã ngày càng được phát
huy thơng qua việc hịa giải những mâu thuẫn, bất đồng trong nội bộ nhân dân.
Trên thực tế, biện pháp hòa giải tranh chấp đất đai thường được áp dụng để giải
quyết đối với các vụ việc xảy ra ban đầu mang tính chất đơn giản, khơng phức tạp và
mang lại hiệu quả cao, góp phần vào việc ởn định trật tự an tồn xã hợi. Ở Việt Nam hịa
giải tranh chấp đất đai khơng chỉ được người dân sử dụng mà còn được Nhà nước khuyến
khích thực hiện. Kế thừa những quy định của Luật Đất đai năm 2003, Luật Đất đai năm
2013 quy định các tranh chấp đất đai trước hết phải được hịa giải, nếu kết quả hịa giải
khơng thành thì đương sự mới được quyền tiếp tục chọn hình thức giải quyết tranh chấp
thông qua Ủy ban nhân dân, hoặc thông qua Tòa án nhân dân. Như vậy Luật Đất đai năm
2013 đã đề cao vai trò của việc hòa giải tranh chấp đất đai.
Theo quy định tại Điều 202 Luật Đất đai năm 2013 và Điều 88 Nghị định số
43/2014/NĐ – CP ngày 15/5/2014, quy định về hịa giải có ba hình thức sau:
2.3.1. Các bên tranh chấp tự thương lượng hòa giải
Đây là biện pháp hòa giải tranh chấp đất đai mà theo đó các bên tranh chấp tự tiến
hành việc gặp gỡ, trao đổi, bàn bạc thương lượng, thỏa thuận với nhau để thống nhất biện
pháp tháo gỡ những bất đồng, mâu thuẫn. Biện pháp giải quyết tranh chấp này thường
khơng có sự tham gia của bên thứ ba làm trung gian hòa giải. Trên phương diện pháp lý,
Nhà nước cũng không có bất kỳ sự can thiệp nào. Việc hịa giải tranh chấp hồn tồn phụ
tḥc vào ý chí, sự định đoạt của các bên tranh chấp. Biện pháp này phù hợp với tâm lý
người Việt Nam mong ḿn duy trì sự ởn định các quan hệ xã hội không muốn làm “sứt
mẻ” tình cảm, phá vỡ cấu trúc truyền thống. Giải quyết tranh chấp bằng biện pháp này sẽ
giữ được sự kín đáo, tránh được những nguy cơ ảnh hưởng xấu đến mới quan hệ tình cảm
của các bên tranh chấp. Việc hòa giải tranh chấp đất đai thường chỉ diễn ra và đạt được
hiệu quả khi các bên tranh chấp có mới quan hệ nhất định với nhau về mặt tình cảm và
giá trị tranh chấp khơng lớn. Nhà nước khún khích các bên tranh chấp chủ đợng gặp
nhau để hịa giải. Để tạo cơ sở pháp lý cho phương thức hòa giải tranh chấp đất đai này

13


được thực hiện trên thực tế, Luật Đất đai năm 2013 đã quy định: “Nhà nước khuyến
khích các bên tranh chấp đât đai tự hòa giải”.
2.3.2. Hòa giải cơ sở trong tranh chấp đất đai
Đây là phương thức giải quyết tranh chấp đất đai có sự tham gia của bên thứ ba là tở
hịa giải cơ sở với tư cách là trung gian hòa giải. Khoản 1 Điều 202 Luật Đất đai 2013
quy định “Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết
tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở”. Như vậy trong trường hợp các bên tranh
chấp không thể tự hịa giải được thì tở hịa giải ở cơ sở sẽ tiến hành gặp gỡ và đóng vai
trò làm trung gian giúp các bên ngồi lại, thương lượng với nhau nhằm giải quyết bất đồng
mâu thuẫn.
Theo quy định của pháp luật hiện hành, có những tranh chấp phải thực hiện hòa giải
cơ sở trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết. Đó là các tranh chấp đất đai
phát sinh giữa những người SDĐ với nhau như: tranh chấp về quyền chiếm hữu, quản lý
và SDĐ; tranh chấp về tài sản liên quan đến đất đai; tranh chấp về chuyển quyền sử dụng
đất. Xét về bản chất thì đây là những tranh chấp dân sự phát sinh giữa những người sử
dụng đất với nhau trong quá trình sử dụng đất, bình đẳng với nhau về quyền và nghĩa vụ.
Nguyên tắc tự do, bình đẳng, thỏa thuận ý chí chi phới các giao dịch dân sự về qùn sử
dụng đất. Vì vậy, khi loại tranh chấp này phát sinh thì việc hịa giải được ưu tiên và
khún khích áp dụng. Hơn nữa, các tranh chấp đất đai phát sinh giữa những người sử
dụng đất với nhau ban đầu thường là những bất đờng, mâu thuẫn nhỏ, tính chất đơn giản
nên chỉ cần tiến hành hịa giải là có thể hóa giải các mâu thuẫn này mà chưa phải đưa đến
cơ quan nhà nước có thẩm quyền để giải quyết.
2.3.3. Hòa giải tại Tòa án
Mặc dù luật đất đai 2013 và nghị định hướng dẫn thi hành luật này khơng trực tiếp
quy định về việc hịa giải tranh chấp đất đai tại Tòa án, tuy nhiên căn cứ theo ḷt tớ tụng
dân sự hiện hành thì khi tranh chấp đất đai được đưa ra giải quyết tại Tòa án, sau khi Tịa
án có thẩm qùn thụ lý giải qút vụ việc sẽ tiến hành hòa giải tranh chấp theo thủ tục

chung.
Có thể thấy rằng việc hịa giải tranh chấp đất đai được rất được pháp luật nước ta
chú trọng. Bởi lẽ, khác với việc giải quyết các tranh chấp đất đai được thực hiện thông
qua các cơ quan công qùn, hịa giải tranh chấp đất đai khơng mang tính chất bắt buộc,
cưỡng chế thi hành mà thể hiện sự thỏa thuận ý chí của các bên. Điều này phù hợp với
một trong những nguyên tắc cơ bản của nền kinh tế thị trường là tôn trọng và đề cao
quyền tự do kinh doanh của cá nhân. Một ưu thế nữa của biện pháp hịa giải là tính linh
hoạt, mềm dẻo, thủ tục thực hiện đơn giản, tiện lợi và ít gây tớn kém về vật chất, nên hịa
giải thường được người dân sử dụng để giải quyết các tranh chấp đất đai nảy sinh trong
xã hội. Sở dĩ người dân khi có tranh chấp đất đai cũng ḿn chọn phương thức hịa giải
vì việc hịa giải nếu thành cơng mợt mặt sẽ tiết kiệm được mợt khoản chi phí về vật chất
cho các đương sự, mặt khác đảm bảo được tình cảm gia đình, tình làng nghĩa xóm vớn là
truyền thống từ bao đời của người dân Việt Nam.
14


Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm như đã nêu trên thì cơ chế hòa giải trong tranh
chấp đất đai còn có một số hạn chế nhất định, bởi khi khơng có những biện pháp bảo vệ
như ở Tịa án, bên mạnh có thể ép bên yếu làm theo các yêu cầu của họ. Khi hòa giải quá
tập trung vào lợi ích cá nhân của các bên liên quan có thể bỏ qua các lợi ích chung của
cợng đờng hoặc dưới sức ép để giải quyết tranh chấp một cách êm thấm và nhanh chóng,
những hành đợng sai trái có thể khơng được xử lý đúng mức. Hịa giải khơng đảm bảo
rằng sẽ đem đến kết quả, có nguy cơ tốn thời gian, thậm chí còn làm tăng mức độ nghiêm
trọng của tranh chấp. Trường hợp một trong các bên liên quan không thuộc cùng một
cộng đồng, không hiểu và tuân thủ những quy tắc địa phương nơi xảy ra tranh chấp thì
hịa giải khơng mang lại kết quả gì.
2.4. THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI THEO THỦ TỤC
HÀNH CHÍNH
2.4.1. Căn cứ giải quyết tranh chấp đất đai
Đảm bảo đất đai thuộc sở hữu toàn dân, Nhà nước thực hiện vai trò là người đại

diện cho chủ sở hữu. Đây là nguyên tắc rất cơ bản trong giải quyết tranh chấp đất đai, đòi
hỏi khi xem xét giải quyết mọi vấn đề phát sinh trong quan hệ pháp luật đất đai đều phải
thực hiện trên cơ sở đất đai tḥc sở hữu tồn dân, bảo vệ qùn lợi cho người đại diện
chủ sở hữu, bảo vệ thành quả của cuộc cách mạng về ruộng đất. Cần quán triệt đường lới
chính sách của Đảng, pháp ḷt của nhà nước không thừa nhận đòi lại đất đã giao cho
người khác sử dụng trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam
dân chủ cợng hồ, Chính phủ cách mạng lâm thời cợng hịa Miền nam Việt Nam và Nhà
nước Cợng hồ xã hợi chủ nghĩa Việt Nam.
Bảo đảm lợi ích của người sử dụng đất nhất là lợi ích kinh tế, khuyến khích việc tự
thương lượng, hịa giải ở cơ sở trong nợi bợ q̀n chúng nhân dân. Thực hiện nguyên tắc
này, hoạt động giải quyết tranh chấp đất đai đã thể hiện được tư tưởng đổi mới trong quá
trình nhà nước điều hành các quan hệ xã hợi về đất đai.
Lợi ích có ng̀n gớc xuất phát từ đất đai là một trong những lợi ích có giá trị lớn,
quan trọng đới với mọi cá nhân và tổ chức, các tầng lớp trong xã hội. Nếu lợi ích của
người sử dụng đất khơng được đảm bảo thì việc sử dụng đất khơng thể đạt được hiệu quả
mong muốn. Đây là giải pháp thuyết phục khi giải quyết các tranh chấp đất đai. Để bảo
vệ một cách tớt nhất những lợi ích của các bên có tranh chấp, trước hết các bên có tranh
chấp phải gặp nhau để bàn bạc, thảo luận và thương lượng. Đó cũng là cơ sở quan trọng
đảm bảo được quyền tự định đoạt cho các đương sự. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền
giải quyết tranh chấp đất đai chỉ thụ lý đơn khi các bên có tranh chấp đất đai đã tiến hành
qua thủ tục này mà không đạt được sự nhất trí cần thiết.
Việc giải quyết tranh chấp đất đai phải nhằm mục đích ởn định tình hình kinh tế xã
hội, gắn việc giải quyết tranh chấp đất đai với việc tổ chức lại sản xuất, tạo điều kiện cho
lao đợng ở nơng thơn có việc làm phù hợp với q trình chủn đởi cơ cấu sử dụng đất và
cơ cấu kinh tế theo hướng cơng nghiệp hố, hiện đại hoá.

15


2.4.2. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai cấp Xã

Theo quy định của Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm 2015;
Luật Đất đai năm 2013 thì UBND xã không có thẩm quyền ban hành các quyết định hành
chính để giải quyết tranh chấp đất đai nhưng có trách nhiệm và nghĩa vụ phối hợp với
Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của mặt trận, các tổ chức xã hợi
khác để hồ giải tranh chấp đất đai. Như vậy Uỷ ban nhân dân xã có qùn hịa giải tranh
chấp đất đai trên địa bàn xã quản lý.
Nhà nước khuyến khích hịa giải các tranh chấp đất đai trong nợi bộ nhân dân trước
khi cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp đó nhằm hạn chế
khiếu kiện phát sinh từ cơ sở. Trong trường hợp các bên tranh chấp không tự thương
lượng được với nhau, Tở hịa giải ở cơ sở tiến hành hồ giải tranh chấp đất đai khơng
thành thì các bên tranh chấp đất đai có quyền yêu cầu Uỷ ban nhân dân xã nơi có đất
tranh chấp tiến hành hòa giải đối với hai trường hợp sau:
Thứ nhất: Đối với đất đai đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc một
trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Ḷt đất đai năm 2013. Nếu hồ giải khơng
thành thì chủn cho Tồ án nhân dân giải qút theo thẩm quyền.
Thứ hai: Đối với đất đai chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc
một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật đất đai năm 2013. Nếu hồ giải
khơng thành thì chủn cho Uỷ ban nhân dân cấp trên giải quyết theo thẩm quyền.
Những giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật đất đai bao gồm:
+ Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 10/5/1993 do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai.
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cấp hoặc có tên trong sở đăng ký ṛng đất, sở địa chính.
+ Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với
đất, giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất.
+ Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở
trước ngày 15/10/1993 nay được UBND xã xác nhận sử dụng đất, nhà trước ngày
15/10/1993.

+ Giấy tờ về thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật.
+ Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.
+ Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có mợt trong các loại giấy tờ trên nhưng
trên giấy tờ đó ghi tên người khác và kèm theo giấy tờ về chuyển quyền sử dụng đất có
chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật Đất đai năm 2013 có hiệu
lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp
luật nay được Uỷ ban nhân xã xác nhận là đất khơng có tranh chấp.

16


+ Các hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo Bản án, quyết định của Tòa án
nhân dân; Quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án; Quyết định giải quyết tranh
chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.
2.4.3. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp Huyện
Người có đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp nộp đơn trực tiếp hoặc gửi qua đường
Bưu điện đến Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giao trách nhiệm cơ quan tham mưu giải
quyết.Cơ quan tham mưu có nhiệm vụ thẩm tra, xác minh vụ việc, tổ chức hịa giải giữa
các bên tranh chấp, tở chức c̣c họp các ban, ngành có liên quan để tư vấn giải quyết
tranh chấp đất đai (nếu cần thiết) và hoàn chỉnh hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện ban hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định giải qút tranh chấp
hoặc qút định cơng nhận hịa giải thành, gửi cho các bên tranh chấp, các tổ chức, cá
nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan.
2.4.4. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp Tỉnh
Người có đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp nộp đơn trực tiếp hoặc gửi qua đường
Bưu điện đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Một hoặc các bên tranh chấp không đồng ý với

quyết định giải qút của Chủ tịch UBND cấp hụn thì có quyền gửi đơn khiếu nại đến
Chủ tịch UBND tỉnh hoặc khởi kiện theo quy định của Luật Tố tụng hành chính.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp Tỉnh giao trách nhiệm cơ quan tham mưu giải
quyết.Cơ quan tham mưu có nhiệm vụ thẩm tra, xác minh vụ việc, tổ chức hịa giải giữa
các bên tranh chấp, tở chức c̣c họp các ban, ngành có liên quan để tư vấn giải quyết
tranh chấp đất đai (nếu cần thiết) và hoàn chỉnh hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh ban hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai. Chủ tịch UBND tỉnh giải
quyết tranh chấp đất, ranh đất giữa tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở
nước ngồi, tở chức nước ngoài, cá nhân nước ngồi với nhau hoặc giữa tở chức, cơ sở
tơn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngồi, tở chức nước ngoài, cá nhân nước ngồi
với hợ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư.
Giải quyết tranh chấp đối với trường hợp Chủ tịch UBND cấp huyện đã giải quyết
nhưng một hoặc các bên tranh chấp không đồng ý với kết quả giải quyết
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định giải quyết tranh chấp hoặc
qút định cơng nhận hịa giải thành, gửi cho các bên tranh chấp, các tở chức, cá nhân có
qùn và nghĩa vụ liên quan.

17


2.4.5. Trình tự, thủ tục giải quyết đất đai theo thủ tục hành chính

Sơ đồ 2.1.: Trình tự, thủ tục giải quyết đất đai theo thủ tục hành chính

18


×