Tải bản đầy đủ (.pdf) (44 trang)

Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng qua thực tiễn xét xử của tòa án nhân dân huyện hưng hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (621.03 KB, 44 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
PHÂN HIỆU ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TẠI KON TUM

ĐẶNG THỊ NGUYÊN

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN
DỤNG NGÂN HÀNG, THỰC TIỄN TẠI TỒ ÁN
NHÂN DÂN HUYỆN HƯNG HÀ, TỈNH THÁI BÌNH

Thái Bình, tháng 05 năm 2021


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
PHÂN HIỆU ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TẠI KON TUM

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN
DỤNG NGÂN HÀNG, THỰC TIỄN TẠI TỒ ÁN
NHÂN DÂN HUYỆN HƯNG HÀ, TỈNH THÁI BÌNH

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN :Th.S NGUYỄN THỊ TRÚC PHƯƠNG
SINH VIÊN THỰC HIỆN

: ĐẶNG THỊ NGUYÊN

LỚP

: K11LK1



MSSV

: 17152380107013

Thái Bình, tháng 05 năm 2021


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chuyên đề báo cáo tốt nghiệp này trước hết em xin gửi đến quý thầy
cô, cô giáo trong khoa Sư phạm và Dự bị đại học trường Đại học Đà Nẵng phân hiệu tại
Kon Tum lời cảm ơn chân thành.
Đặc biệt, em xin gửi đến cơ Nguyễn Thị Trúc Phương, người đã tận tình hưỡng dẫn,
giúp đỡ hoàn thành báo cáo tốt nghiệp này lời cảm ơn sâu sắc nhất.
Em xin chân thành cảm ơn ông Nguyễn Mạnh Hà chánh án Tòa án nhân dân huyện
Hưng Hà đã tiếp nhận em vào cơ quan, và bà Trần Thị Nhàn Thẩm phán Tịa đã tận tình
hướng dẫn, hoàn thành báo cáo tốt nghiệp lần này lời cảm ơn sâu sắc nhất.
Cuối cùng em cảm ơn anh chị thư kí Tịa án đã giúp đỡ, cung cấp những số liệu thực
tế để em hoàn thành tốt báo cáo tốt nghiệp lần này.
Đồng thời nhà trường đã tạo cho em cơ hội được lựa chọn nơi thực tập mà em mong
muốn, cho em bước ra đời sống bước thực tế để áp dụng nhưng kiến thức mà thầy cô giáo
đã giảng dậy. Qua công việc thực tập lần này em đã nhận ra thật nhiều điều mới mẻ và bổ
ích.
Vì kiến thức của bản thân cịn hạn chế nên để hồn thiện bài báo cáo tốt nghiệp này
khơng thế tránh khỏi những sai sót, em rất mong nhận được sựu đóng góp ý kiến từ qúy
thầy cơ để bài báo cáo có thế được hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Kon Tum, tháng 6 năm 2021
Sinh viên thực hiện


Đặng Thị Nguyên


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................................... iii
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài ............................................................................................ 2
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài ...................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................. 2
5. Bố cục .............................................................................................................................. 2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ TỊA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HƯNG HÀ TỈNH
THÁI BÌNH ........................................................................................................................3
1.1. SƠ LƯỢC VỀ TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HƯNG HÀ ...................................3
1.2. CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HƯNG HÀ ...4
1.3. NHỮNG KHÓ KHĂN KHI TỰ GIẢI QUYẾT THẨM QUYỀN TẠI TỊA ÁN 6
1.4. NHỮNG CƠNG VIỆC ĐÃ THỰC HIỆN TRONG Q TRÌNH THỰC TẬP TẠI
TỊA ÁN .............................................................................................................................. 6
KẾT CHƯƠNG 1 ...............................................................................................................7
CHƯƠNG 2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG NGÂN
HÀNG..................................................................................................................................8
2.1. KHÁI QUÁT VỀ HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ...................................8
2.1.1. Khái niệm, đặc điểm hợp đồng tín dụng ............................................................... 8
2.1.2. Đối tượng, phạm vi và chủ thể của hợp đồng tín dụng .......................................11
2.1.3.Vai trị của hợp đồng tín dụng ..............................................................................12
2.2. TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ....................................14
2.2.1. Khái niệm, đặc điểm của tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng ...................14
2.2.2. Các dạng tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng ............................................14
2.2.3. Nguyên nhân dẫn đến tranh chấp hợp đồng tín dụng . ........................................14

2.2.4. Các phương thức giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng ............15
2.3. PHÂN BIỆT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG VÀ CÁC TRANH CHẤP
HỢP ĐỒNG DÂN SỰ KHÁC ......................................................................................... 18
2.4. KHÁI QUÁT PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG
ĐỒNG TÍN DỤNG TẠI TÒA ÁN ..................................................................................19
2.4.1. Các nguyên tắc giải quyết tranh chấp phát sinh từ HDTD bằng con đường toà án
........................................................................................................................... 19
2.4.2. Thẩm quyền của Tòa án trong giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ............19
2.4.3. Trình tự và thủ tục giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng ............19
KẾT CHƯƠNG 2 .............................................................................................................23
CHƯƠNG 3. THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG
NGÂN HÀNG TẠI TỊA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HƯNG HÀ TỈNH THÁI BÌNH
VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ .............................................................................................. 24
i


3.1. THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG NGÂN
HÀNG TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HƯNG HÀ .............................................24
3.1.1. Tình hình giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ............................................24
3.1.2.Kết quả giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng ............................... 26
3.1.3.Đánh giá, nhận xét về thực tiễn giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tịa án
nhân dân huyện Hưng Hà tỉnh Thái Bình. .........................................................................28
3.1.4.Nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa án nhân dân
huyện Hưng Hà tỉnh Thái Bình. ......................................................................................... 30
3.2. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ .............................................................................................. 33
KẾT CHƯƠNG 3 .............................................................................................................35
KẾT LUẬN .......................................................................................................................36
TÀI LIỆU THAM KHẢO
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN


ii


STT
Bảng 2.1.
Bảng 2.2.
Bảng 3.1.

DANH MỤC BẢNG
TÊN DANH MỤC BẢNG
Bảng phân biệt hợp đồng Tín dụng với hợp đồng Dân sự
Bảng phân biệt tranh chấp hợp đồng Tín dụng và các tranh
chấp hợp đồng Dân sự khác
Bảng số liệu thống kê tình hình thụ lý, giải quyết tranh
chấp hợp đồng tín dụng

iii

TRANG
13
18
25


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nhà nước ta đang trong quá trình đổi mới mọi lĩnh vực của nền kinh tế, chính trị, xã
hội và các lĩnh vực khác góp phần tạo nên những bước tiến đáng kể vào công cuộc cải tiến
đất nước. Các giao dịch trong xã hội diễn ra hàng ngày rất đa dạng, pháp luật khó có thể
điều chỉnh được tồn bộ các quan hệ trong cuộc sống. Thông thường các bên lựa chọn hình

thức giao dịch thơng qua hợp đồng – hợp đồng ghi nhận sự thỏa thuận giữa các bên, là cơ
sở để pháp luật bảo vệ quyền lợi của các bên khi có tranh chấp. Trong lĩnh vực ta nhận
thấy hợp đồng tín dụng có nhiều trong các giao dịch với các đối tác cho nhu cầu vay vốn
trong phát triển kinh doanh, sản xuất. Bởi hợp đồng tín dụng chứa nhiều yếu tố phức tạp
và nhạy cảm nên nó rất dễ dẫn đến tranh chấp giữa các bên trong hợp đồng. Khi lợi ích
giữa các bên bị ảnh hưởng quyền đến quyền lợi và lợi ích hợp pháp sẽ làm thủ tục khởi
kiện ra tòa án hoặc trọng tài thương mại để được pháp luật bảo về quyền và lợi ích hợp
pháp của mình.
Việc giải quyết các tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng của Tịa án đóng vai
trị rất quan trọng trong việc góp phần bảo vệ quyền lợi hợp pháp của tổ chức, các nhân,
giữ gìn trật tự an tồn xã hội và đặc biệt góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội.
Tuy nhiên, trong nền kinh tế thị trường hiện nay các giao dịch dân sự, đặc biệt là giao dịch
thông qua hợp đồng tín dụng diễn ra ngày càng nhiều trên phạm vi rộng, gây nhiều khó
khăn cho việc giải quyết tranh chấp này ở Tịa án. Trước tình hình đó cần phải hồn thiện
hơn hệ thống pháp luật liên quan đến việc giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng nhằm
đảm quyền và lợi ích của các bên tham gia hợp đồng.
Trong những năm qua, pháp luật về tổ chức tín dụng và pháp luật về tranh chấp phát
sinh từ hợp đồng tín dụng đã được Nhà nước quan tâm và khơng ngừng được hồn thiện
như: Bộ luật Dân sự năm, Bộ luật tố tụng Dân sự, Luật Các tổ chức tín dụng…và những
văn bản trên tạo ra khung pháp lý quan trọng, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động cho
vay của các tổ chức tín dụng, thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, góp phần thúc đẩy
nguồn vốn cho các cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức sản xuất kinh doanh phát triển góp phần
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi và kết quả đạt được thì
pháp luật về các tổ chức tín dụng và pháp luật về giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp
đồng tín dụng cịn rất nhiều bất cập.
Để tìm hiểu rõ hơn trong việc giải quyết các tranh chấp, gặp những thuận lợi, khó
khăn nào, trình tự thủ tục giải quyết như thế nào, vấn đề đảm bảo cơng bằng lợi ích giữa
các bên như thế nào, việc áp dụng pháp luật giải quyết gặp những thuận lợi khó khăn gì
trên thực tiễn. Đó cũng là lý do em chọn đề tài:” Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng
ngân hàng qua thực tiễn xét xử của Tòa án nhân dân huyện Hưng Hà” làm đề tài nghiên

cứu, thơng qua đó giúp em học hỏi thêm nhiều kinh nghiệm, nâng cao kiến thức pháp luật
của mình về lĩnh vực hợp đồng tín dụng trên thực tế. Từ đó đề ra những giải pháp nâng cao
các quy định của pháp luật Việt Nam về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng bằng con
đường Tịa án.
1


2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Đề tài được nghiên cứu với mục tiêu làm sáng tỏ các cơ sở lý luận từ khía cạnh pháp
lý của hợp đồng tín dụng ngân hàng, những vướng mắc trong thực tiễn áp dụng quy định
của pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng , từ đó tìm ra phương
hướng và đề xuất các giải pháp hoàn thiện các quy định của pháp luật điều chỉnh giải quyết
tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng ở Tịa án huyện Hưng Hà tỉnh Thái Bình.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu: Là những vấn đề lý luận chung về hợp đồng tín dụng ngân
hàng, tranh chấp về hợp đồng tín dụng ngân hàng. Thực tiễn giải quyết tranh chấp hợp
đồng tín dụng ngân hàng tại Tòa án nhân dân huyện Hưng Hà tỉnh Thái Bình và những
kiến nghị hồn thiện.
Phạm vi nghiên cứu : Đề tài khơng nghiên cứu tồn bộ các quy định của pháp luật về
hợp đồng tín dụng, mà chỉ tập chung nghiên cứu thủ tục, nội dung về tranh chấp hợp đồng
tín dụng cịn có sự bất cập, khó khăn trong thực tiễn. Trên cơ sở đó, đề tài phân tích thực
tiễn giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa án nhân dân huyện Hưng Hà tỉnh Thái
Bình trong những năm gần đây.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được thực hiện dựa trên cơ sở lý luận là những chủ trương, đường lối của Đảng,
Nhà nước. Những chủ trương đó được thể hiện nhất quán trong các văn kiện của Đại hội
Đảng, đề tài thực tập sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử.
Đồng thời, còn sử dụng phối hợp nhiều phương pháp cụ thể như: Phương pháp phân tích,
tổng hợp, phương pháp so sánh, thống kê, phương pháp mơ hình hóa, hệ thống hóa, vận
dụng vào thực tiễn, khảo sát thực tế xét xử vụ án cụ thể khi đi thực tập tại Tịa án huyện.

5. Bố cục
Ngồi phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, đề tài thực tập tốt nghiệp
bao gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về Tòa án nhân dân huyện Hưng Hà tỉnh Thái Bình
Chương 2: Một số vấn đề chung về hợp đồng tín dụng ngân hàng và pháp luật giải
quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng tại Tịa án nhân dân.
Chương 3: Thực trạng giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng tại Tịa án
nhân dân huyện Hưng Hà tỉnh Thái Bình và một số kiến nghị.
Kết luận

2


CHƯƠNG 1.
TỔNG QUAN VỀ TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HƯNG HÀ TỈNH THÁI
BÌNH
1.1. SƠ LƯỢC VỀ TỊA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HƯNG HÀ
Thái Bình là tỉnh ven biển, thuộc đồng bằng châu thổ sông Hồng, nằm trong vùng
ảnh hưởng của tam giác tăng trưởng kinh tế Hà Nội - Hải Phịng - Quảng Ninh. Phía Bắc
giáp với tỉnh Hưng n, Hải Dương và Hải Phịng; phía Tây và Tây Nam giáp với tỉnh
Nam Định và Hà Nam; phía Đơng giáp với vịnh Bắc Bộ.
Diện tích đất tự nhiên của tỉnh là 1.546,54 km2. Tồn tỉnh gồm có 8 huyện, thành phố
là: Hưng Hà, Đông Hưng, Quỳnh Phụ, Thái Thụy, Tiền Hải, Kiến Xương, Vũ Thư và thành
phố Thái Bình với tổng số 284 xã, phường, thị trấn.
Huyện Hưng Hà tỉnh Thái Bình được thành lập từ 1969 trên cơ sở sáp nhập 2 huyện
Duyên Hà - Hưng Nhân và 5 xã của huyện Tiên Hưng cũ. Huyện nằm về phía Tây Bắc của
tỉnh Thái Bình, cách Thành phố Thái Bình khoảng 27 km. Phía Bắc tiếp giáp huyện Tiên
Lữ tỉnh Hưng Yên, phía Tây và Tây Nam giáp huyện Lý Nhân tỉnh Hà Nam, phía Nam
giáp huyện Vũ Thư, phía Đông giáp huyện Quỳnh Phụ và Đông Hưng. Tổng diện tích đất
tự nhiên là 20.041,9 ha, dân số là 252.891 người được phân bố ở 33 xã và 2 thị trấn.

Hưng Hà là vùng đất cổ của tỉnh Thái Bình, năm 2000 tại xã Minh Tân đã tìm thấy 2
trống đồng loại lớn thuộc nền văn hố Đơng Sơn, các nhà khoa học đã khẳng định trống
đồng này đã có cách đây trên 2500 năm và được chế tác bởi cư dân nơi đây. Ngồi ra các
nhà khảo cổ cịn tìm thấy các ngơi mộ Hán được chơn cất rải rác ở trong huyện, điều đó
khẳng định rằng nơi đây có dân cư sinh sống khoảng trên 2500 năm trước.
Trong suốt chiều dài lịch sử trên vùng đất "địa linh nhân kiệt" này đã sinh ra những
danh nhân, danh tướng làm rạng danh quê hương, đất nước. Từ những năm 40 của thế kỷ
thứ nhất, Đông Nhung Đại Tướng Vũ Thị Thục đã về vùng Đa Cương Hương nay là xã
Đoan Hùng và xã Tân Tiến chiêu tập binh mã dựng cờ khởi nghĩa cùng Bà Trưng đánh
đuổi quân Đông Hán giành lại độc lập cho dân tộc. Vào thế kỷ thứ 13 con cháu họ Trần đã
mang phần mộ cụ tổ về an táng tại Tam Đường xã Tiến Đức và từ mảnh đất này khởi
nghiệp tạo dựng lên vương triều Trần với 3 lần chiến thắng quân Nguyên Mơng. Nơi đây
4 đời Vua, các Hồng hậu, Cơng chúa đầu triều Trần đã yên nghỉ, nên Tam Đường chính
là nơi Tôn miếu của nhà Trần. Trong mỗi lần xuất quân hay chiến thắng trở về, Vua tôi
nhà Trần đều về đây làm lễ tế tổ. Vùng đất Hưng Hà còn là nơi sinh ra nhiều danh nhân,
tuấn kiệt, tiêu biểu là: Thái Sư Trần Thủ Độ, Linh từ Quốc mẫu Trần Thị Dung - những
người có cơng tạo dựng và đưa nhà Trần phát triển rực rỡ trở thành một trong những vương
triều cường thịnh bậc nhất trong lịch sử phong kiến Việt Nam. Đó là Tam nguyên Trạng
nguyên Phạm Đôn Lễ, Lễ nghi học sỹ Nguyễn Thị Lộ ở xã Tân Lễ, Tiến sỹ Nhà văn hố
Nguyễn Tơng Quai ở xã Hoà Tiến; Tam nguyên bảng nhãn Lê Quý Đôn - Nhà bác học lỗi
lạc nhất của Việt Nam thế kỷ 18 ở làng Phú Hiếu xã Độc Lập. Đó là những thủ lĩnh yêu
nước trong phong trào chống Pháp như: Đốc Nhưỡng, Bang Tốn, Kỳ Đồng Nguyễn Văn
Cẩm. Cũng chính nơi đây năm 1929 chi bộ Thần Duyên - một trong những chi bộ đầu tiên
3


của tỉnh Thái Bình được thành lập đã lãnh đạo phong trào kháng chiến chống thực dân
Pháp xâm lược. Những truyền thống tốt đẹp, những người con ưu tú của quê hương đã tạo
nên Hưng Hà là vùng "địa linh". Hiện nay tồn huyện cịn lưu giữ được 552 di tích chiếm
trên 1/4 tổng số di tích của tồn tỉnh, trong đó có 22 điểm di tích cấp quốc gia và 56 di tích

cấp tỉnh. Điều đó chứng tỏ Hưng Hà vùng đất có bề dày lịch sử, văn hóa văn hiến hiếm nơi
nào có được.
Hưng Hà khơng chỉ là vùng địa linh sinh người tài mà còn là vùng đất giàu truyền
thống văn hoá và cách mạng. Trong các cuộc kháng chiến chống quân xâm lược bảo vệ Tổ
Quốc, Hưng Hà đã lần lượt tiễn đưa hàng vạn người con ra mặt trận, và đã có gần 6.000
người con ưu tú của quê hương ra đi mãi mãi không về, 3.484 thương, bệnh binh, 252 bà
mẹ Việt Nam được tơn vinh Mẹ Việt Nam anh hùng.
Tịa án nhân dân huyện Hưng Hà được thành lập tới năm 1970 với kiến trúc xây dựng
thời đó tới thời điểm hiện tại vẫn chưa xây dựng lại, diện tích khoản 1 hecta với tịa nhà 2
tầng, được nằm ngay trục chính của quốc lộ 39, thị trấn Hưng Hà, huyện Hưng Hà, tỉnh
Thái Bình. Được tịa án nhân dân cấp trên trực tiếp là tịa án nhân dân tỉnh Thái Bình, hiện
tại chán án được ông Nguyễn Mạnh Hà đảm nhiệm. Và thời gian làm việc của Tòa án nhân
dân huyện Hưng Hà là tất cả trong tuần, trừ thứ 7, chủ nhật, ngày nghỉ lễ, nghỉ tết. Với giờ
làm việc được quy định buổi sáng từ 7 giờ 30 đến 11 giờ 30 buổi chiều từ 13 giờ 30 đến
17 giờ.
1.2. CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HƯNG HÀ
* Thẩm quyền của Tòa án nhân dân huyện Hưng Hà tỉnh Thái Bình
Thẩm quyền giải quyết vụ việc dân sự của Tòa án nhân dân huyện Hưng Hà
Theo quy định tại Điều 35 BLTTDS 2015, thì Tịa án nhân dân cấp huyện Hưng Hà
có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp, vụ việc dân sự khơng có
yếu tố nước ngồi sau:
- Tranh chấp về dân sự, hơn nhân và gia đình quy định tại Điều 26 và Điều 28
BLTTDS 2015, trừ những tranh chấp về bồi thường thiệt hại do áp dụng biện pháp ngăn
chặn hành chính khơng đúng theo quy định của pháp luật về cạnh tranh hoặc trường hợp
yêu cầu bồi thường thiệt hại được giải quyết trong vụ án hành chính
- Tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh, thương mại giữa cá nhân, tổ chức
có đăng ký kinh doanh với nhau và đều có mục đích lợi nhuận
- Tranh chấp về lao động quy định tại Điều 32 của BLTTDS 2015.
Ngồi ra Tịa án cấp huyện Hưng Hà cịn có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ
thẩm các tranh chấp sau:

- Về quyền và nghĩa vụ của vợ chồng, cha mẹ và con;
- Về nhận cha, mẹ, con nuôi và giám hộ giữa công dân Việt Nam cư trú ở khu vực
biên giới với công dân của nước láng giềng cùng cư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam.
Những yêu cầu thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án huyện Hưng Hà:
- Yêu cầu về dân sự được quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 27
BLTTDS 2015 bao gồm các yêu cầu: Yêu cầu tuyên bố hoặc hủy bỏ quyết định tuyên bố
4


một người mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó
khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; yêu cầu thơng báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi
cư trú và quản lý tài sản của người đó; yêu cầu tuyên bố hoặc hủy bỏ quyết định tuyên bố
một người mất tích…
- u cầu về hơn nhân và gia đình được quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8,
10 và 11 Điều 29 BLTTDS bao gồm các yêu cầu: Yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật;
u cầu cơng nhận thuận tình ly hơn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn;…
- Yêu cầu về kinh doanh thương mại quy định tại khoản 1 và khoản 6 Điều 31 của
BLTTDS 2015 bao gồm các yêu cầu: Yêu cầu hủy bỏ nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông,
nghị quyết của Hội đồng thành viên theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp;….
- Yêu cầu về lao động quy định tại khoản 1 và khoản 5 Điều 33 BLTTDS 2015 bao
gồm các yêu cầu: Yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu;
Các yêu cầu khác về lao động, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ
chức khác theo quy định của pháp luật.
* Thẩm quyền xét xử vụ án hành chính cuả Tịa án huyện Hưng Hà
Điều 31 Luật Tố tụng hành chính năm 2015 quy định về thầm quyền của tòa án nhân
dân cấp huyện trong lĩnh vực hành chính như sau:
Điều 31. Thẩm quyền của Tịa án cấp huyện Tòa án cấp huyện giải quyết theo
thủ tục sơ thẩm những khiếu kiện sau đây:
1. Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà
nước từ cấp huyện trở xuống trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tịa án hoặc của

người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước đó, trừ quyết định hành chính,
hành vi hành chính của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Khiếu kiện quyết định kỷ luật buộc thôi việc của người đứng đầu cơ quan, tổ chức
từ cấp huyện trở xuống trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tịa án đối với cơng
chức thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan, tổ chức đó.
3. Khiếu kiện danh sách cử tri của cơ quan lập danh sách cử tri trên cùng phạm vi địa
giới hành chính với Tịa án.
Xét về nội dung của những quy định nêu trên thì Tịa án cấp huyện Hưng Hà sẽ có
thẩm quyền xét xử hành chính sơ thẩm đối với các Khiếu kiện quyết định hành chính, hành
vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước từ cấp huyện trở xuống trên cùng phạm vi
địa giới hành chính với Tịa án hoặc của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính
nhà nước đó, trừ quyết định hành chính, hành vi hành chính của Ủy ban nhân dân cấp
huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện. Khiếu kiện quyết định kỷ luật buộc thôi việc
của người đứng đầu cơ quan, tổ chức từ cấp huyện trở xuống trên cùng phạm vi địa giới
hành chính với Tịa án đối với công chức thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan, tổ chức
đó. Khiếu kiện danh sách cử tri của cơ quan lập danh sách cử tri trên cùng phạm vi địa
giới hành chính với Tịa án.

5


1.3. NHỮNG KHÓ KHĂN KHI TỰ GIẢI QUYẾT THẨM QUYỀN TẠI TÒA ÁN
Khi người dân tiến hành các thủ tục pháp lý tại Tòa án nhân dân huyện Hưng Hà, khó
tránh khỏi những khó khăn, vướng mắc khi tự giải quyết thẩm quyền tại tòa án như:
- Về thủ tục giải quyết vụ việc
+ Khi có tranh chấp xảy ra khách hàng khơng biết nộp hồ sơ/nộp đơn tại Tịa án cấp
nào cho đúng? dẫn đến tình trạng nộp sai địa điểm tịa có thẩm quyền giải quyết tranh chấp.
+ Cách soạn thảo văn bản, đơn khởi kiện còn là khó khăn của rất nhiều khách hàng
+ Khách hàng khơng xác định được người có thẩm quyền nhận hồ sơ/đơn và giải
quyết tại tòa?

+ Khi nộp hồ sơ/đơn bị trả lại do khơng nộp đủ các giấy tờ có liên quan dẫn đến việc
đi lại gây mất thời gian; Không nắm rõ các thủ tục nộp án phí hay trình tự xử lý cơng việc
+ Trình tự xử lý cơng việc: đối với các vụ việc thuộc các lĩnh vực khác nhau thì trình
tự xử lí giải quyết các cơng việc cũng khác nhau, gây khó khăn cho khách hàng khi cịn
hoang mang khi giải quyết các cơng việc
- Về nội dung cơng việc
+ Khách hàng gặp khó khăn trong việc xác định vụ việc thuộc lĩnh vực nào, đúng sai
sự việc; cách xác định đâu là chứng cứ để chứng minh cũng như trình tự xử lý/đánh giá
chứng cứ để chứng minh đúng sai.
+ Khi xác minh chứng cứ đương sự không biết giao nộp cho ai, cơ quan nào có thẩm
quyền thu thập chứng cứ.
+ Việc Tịa án xử lí vụ việc đã đúng pháp luật, có oan sai gây bất lợi cho đương sự
hay khơng?
+ Khó khăn khi thực hiện các thủ tục tố tụng, chưa biết rõ các quy định của pháp luật
về các thủ tục tố tụng, áp dụng các điều luật nào sẽ phù hợp và khơng gây bất lợi cho mình
+ Khi tham gia các phiên họp hịa giải, các đương sự khơng nắm rõ về các thủ tục
hịa giải, mức án phí phải chịu khi hịa giải
+ Khó khăn về điều kiện đi lại, phương tiện liên lạc, gây bất lợi cho cơng việc.
1.4. NHỮNG CƠNG VIỆC ĐÃ THỰC HIỆN TRONG Q TRÌNH THỰC TẬP
TẠI TỊA ÁN
- Ghi biên bản phiên tịa đối với từng vụ án .
- Giúp Thư Ký soạn thảo đơn khởi kiện cho đương sự
- Giúp văn thư vô sổ công văn đến.
- Giúp Thẩm phán, thư ký đi giao bản án, quyết định cho Viện Kiểm Sát, Chi cục
thi hành án dân sự, Công an.
- Giúp Thư Ký vô sổ thụ lý đơn khởi kiện về vụ án hơn nhân gia đình, kinh doanh
thương mại và dân sự.
- Photo bản án; thông báo kháng cáo; bảng tự khai; bảng cáo trạng; quyết định tạm
giam; lệnh trích xuất bị cáo; quyết định đình chỉ xét sử phúc thẩm.
- Cùng Thư Ký đi tống đạt văn bản tố tụng cho các đương sự trong vụ án dân sự

- Cùng Thư Ký đi xác minh tình trạng hơn nhân của đương sự ở UBND xã.
6


- Tham gia phiên tòa xem xét xử vụ án dân sự, kinh doanh thương mại, hơn nhân gia
đình, hình sự….
- Viết giấy mời gửi hội thẩm nhân dân và giấy triệu tập cho đương sự.
- Cùng Thư Ký tham gia trực tiếp vào quá trình nhận đơn, thụ lý đơn, hưỡng dẫn
đương sự viết đơn khởi kiện, bản tự khai…
- Đọc nghiên cứu hồ sơ vụ án dân sự về kinh doanh thương mại, hơn nhân gia đình,
hình sự.
- Soạn thảo một số văn bản như: các thông báo mở phiên tòa xét xử; giâý triệu tập;
giấy xác nhận đã nhận đơn khởi kiện, biên bản tổng đạt….
- Hướng dẫn đương sự viết bản tự khai về án hôn nhân gia đình
- Giúp Thư Ký soạn biên bản lấy lời khai của nguyên đơn và những nguời có quyền
và nghĩa vụ liên quan; soạn thảo biên bản hòa giải; biên bản giao nhận thuận tình ly hơn.

KẾT CHƯƠNG 1
Đi qua chương 1 đã giới thiệu xơ lược về Tòa án nhân dân huyện Hưng Hà tỉnh Thái
Bình. Nêu được các thẩm quyền xử lý vụ việc và những mắt khó khi tự giải quyết, nội quy
và nhưng cong việc đã thực hiện tại Tòa án. Để tập trung làm rõ một số vấn đề cơ bản về
hợp đồng tín dụng và pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tịa án ta
đến với chương 2.

7


CHƯƠNG 2.
MỘT SỐ VẤN ĐỀ PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
2.1. KHÁI QUÁT VỀ HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG

2.1.1. Khái niệm, đặc điểm hợp đồng tín dụng
a. Khái niệm hợp đồng tín dụng ngân hàng
Về bản chất, hợp đồng ghi nhận thỏa thuận của hai hay nhiều bên làm phát sinh, thay
đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ của các bên. Theo đó, hợp đồng tín dụng ngân hàng là
sự thỏa thuận bằng văn bản giữa tổ chức tín dụng (bên cho vay) với tổ chức, cá nhân có
đủ những điều kiện do luật định (bên vay). Căn cứ vào hợp đồng, ngân hàng chuyển giao
một số tiền cho bên vay sử dụng trong một thời hạn nhất định, với điều kiện hoàn trả cả
gốc và lãi.
Hợp đồng tín dụng ngân hàng “phải có nội dụng về điều kiện vay, mục đích sử dụng
vốn vay, phương thức cho vay, số vốn vay, lãi suất, thời hạn cho vay, hình thức bảo đảm,
giá trị tài sản bảo đảm, phương thức trả nợ và những cam kết khác được các bên thoả
thuận” (Điều 17 Quyết định 20/VBHN-NHNN 22/05/2014 của Thống đốc Ngân hàng nhà
nước về việc ban hành quy chế cho vay của Tổ chức tín dụng đối với khách hàng). Việc ký
kết và thực hiện hợp đồng tín dụng ngân hàng giữa đơi bên phải dựa trên ngun tắc: tự
nguyện, cùng có lợi, bình đẳng về quyền và nghĩa vụ, trực tiếp chịu trách nhiệm về tài sản
và khơng trái với pháp luật.
b. Hợp đồng tín dụng ngân hàng có đặc điểm sau:
Thứ nhất, một bên chủ thể của hợp đồng tín dụng ngân hàng ln là ngân hàng.
Ngân hàng muốn thực hiện hoạt động cho vay phải hội đủ các điều kiện về thành lập,
vốn pháp định, có điều lệ được Ngân hàng Nhà nước chuẩn y và có đại diện hợp pháp khi
tham gia ký kết hợp đồng theo quy định của pháp luật. Những điều kiện trên đây khơng
những góp phần hạn chế, loại trừ những ngân hàng không đủ tiêu chuẩn kinh doanh trên
thị trường tài chính mà cịn góp phần lành mạnh hóa các quan hệ tín dụng. Ngồi ra, khi
ngân hàng hội đủ các điều kiện trên sẽ góp phần bảo vệ lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư, là
căn cứ để các thẩm phán, các trọng tài viên tiến hành thẩm định và đánh giá vấn đề hiệu
lực của hợp đồng tín dụng ngân hàng. Để thực hiện hoạt động cho vay, ngân hàng phải tiến
hành ký kết hợp đồng nhằm xác lập quyền và nghĩa vụ giữa các bên.
Thứ hai, hợp đồng tín dụng ngân hàng phải ln được ký kết dưới hình thức văn bản.
Đặc trưng cơ bản của hoạt động tín dụng ngân hàng là đi vay để cho vay, vì vậy để
cho vay lại ngân hàng phải có trách nhiệm bảo tồn nguồn vốn tín dụng của mình. Để thực

hiện điều này thì quyền và nghĩa vụ của các bên (ngân hàng và bên đi vay) phải cụ thể.
Pháp luật quy định các chủ thể khi tham gia vào quan hệ tín dụng ngân hàng phải thỏa
thuận bằng văn bản các quyền và nghĩa vụ của mình. Thực ra quy định này nhằm bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp cho các bên. Bởi vì hợp đồng tín dụng ngân hàng là cơ sở pháp
lý cho việc giải quyết tranh các chấp của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Hợp đồng tín dụng ngân hàng được ký kết dưới các hình thức pháp lý là văn bản bao
gồm cả văn bản viết và văn bản điện tử dưới dạng thông điệp dữ liệu. Dù hợp đồng tín
8


dụng ngân hàng ký kết dưới hình thức nào trên đây đều có giá trị pháp lý ngang nhau và
đều là chứng cứ trong quá trình giao dịch (Khoản 1 Điều 119 Bộ luật Dân sự năm 2015 và
Điều 11, 12, 13, 14 Luật Giao dịch điện tử 2005). Các điều khoản cụ thể trong hợp đồng
tín dụng ngân hàng phải đảm bảo xác định cụ thể quyền và nghĩa vụ của bên cho vay và
bên đi vay. Khi các bên thỏa thuận cụ thể về quyền và nghĩa vụ của mình trong hợp đồng
thì các bên phải thực hiện đúng các điều mà mình đã cam kết. Nếu một trong hai bên vi
phạm cam kết gây thiệt hại cho bên kia, họ phải có trách nhiệm bồi thường cho bên bị vi
phạm. Như vậy, khi xảy ra tranh chấp thì hợp đồng tín dụng ngân hàng là cơ sở để quy
trách nhiệm cho các bên.
Thứ ba, đối tượng của hợp đồng tín dụng ln là vốn tiền tệ.
Vốn tiền tệ trong hợp đồng tín dụng ngân hàng có thể là tiền đồng Việt Nam, vàng
hoặc ngoại tệ. Đối tượng này có thể tồn tại ở vật hiện hữu là tiền mặt hoặc bút tệ. Đây là
đặc điểm rất quan trọng trong quan hệ cho vay đối với ngân hàng. Chính đặc điểm này đã
giúp cho hoạt động cho vay là hoạt động kinh doanh chủ yếu của ngân hàng và trở thanh
một hình thức tín dụng phổ biến trong nền kinh tế thị trường. Từ vốn tiền tệ, bên đi vay họ
có thể thỏa mãn bất kì nhu cầu nào của họ kể cả số lượng vốn vay và mục đích vay vốn.
Thứ tư, hợp đồng tín dụng ngân hàng ln nhằm mục đích sinh lợi.
Tính chất sinh lợi của hợp đồng tín dụng ngân hàng ln được biểu hiện qua tỷ số
chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất huy động vốn của ngân hàng. Lãi suất cho vay
luôn cao hơn lãi suất huy động vốn và sự chênh lệch này luôn phụ thuộc vào cung cầu về

vốn trên thị trường tùy thuộc vào từng thời điểm cụ thể, hiện nay mức lãi suất trong hợp
đồng tín dụng ngân hàng do các bên thỏa thuận. Ngân hàng hoạt động theo các quy định
của Luật các Tổ chức tín dụng và các quy định của pháp luật có liên quan nên mục đích
tìm kiếm lợi nhuận khơng chỉ là điều tất yếu mà còn là động lực giúp ngân hàng duy trì
hoạt động kinh doanh của mình. Khách hàng càng nhiều, hợp đồng càng tăng thì lợi nhuận
của ngân hàng càng sinh sơi, phát triển. Vì vậy, vận mệnh của ngân hàng luôn gắn với khả
năng tạo ra giá trị thặng dư của đồng tiền thông qua việc huy động vốn và kí kết hợp đồng
tín dụng ngân hàng.
Thứ năm, hợp đồng tín dụng là hợp đồng ưng thuận.
Thời điểm phát sinh hiệu lực pháp lý của hợp đồng là điểm mốc thời gian làm phát
sinh quyền đồng thời cũng là cơ sở để phân định nghĩa vụ của các bên khi có tiền vay hoặc
rủi ro xảy ra. Thơng thường các bên trong hợp đồng tín dụng ngân hàng sẽ ghi rõ thời gian
mà hợp đồng có hiệu lực, trong trường hợp này nó là hợp đồng ưng thuận và chúng ta
khơng có gì để bàn luận về thời điểm phát sinh hiệu lực pháp lý của hợp đồng tín dụng
ngân hàng. Hợp đồng tín dụng ngân hàng có thể được cơng chứng, chứng thực phụ thuộc
vào sự thỏa thuận của các bên.
Hợp đồng tín dụng ngân hàng là một dạng đặc biệt của hợp đồng dân sự xuất phát từ
hoạt động cho vay của ngân hàng là rất đa dạng. Nếu ngân hàng thực hiện cho vay đối với
các từng lớp dân cư nhằm đáp ứng nhu cầu về sinh hoạt và tiêu dùng (cá nhân) thì hợp
đồng tín dụng ngân hàng mang tính chất là một hợp đồng dân sự theo đúng nghĩa. Nếu
9


ngân hàng thực hiện cho vay đối với các thành phần kinh tế (tổ chức) nhằm đáp ứng mục
đích phát triển sản xuất kinh tế thì hợp đồng tín dụng ngân hàng mang tính chất là hợp
đồng thương mại.
Tính chất ưng thuận của hợp đồng tín dụng ngân hàng cũng được thể hiện rõ trong
quy định tại khoản 16 Điều 4 Luật các Tổ chức tín dụng sửa đổi bổ sung năm 2017, theo
đó cấp tín dụng (cho vay) là việc tổ chức tín dụng giao hoặc cam kết giao cho khách hàng
một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa

thuận với ngun tắc có hồn trả cả gốc và lãi, như vậy Luật đã khẳng định đó là tính chất
ưng thuận.
c.Phân loại hợp đồng tín dụng ngân hàng.
Tùy vào từng tính chất phân loại của tín dụng ngân hàng mà hợp đồng tín dụng ngân
hàng có cách phân loại riêng theo từng loại tín dụng ngân hàng:
* Nếu căn cứ vào thời hạn cho vay:
Hợp đồng tín dụng ngân hàng chia thành 3 loại:
Hợp đồng tín dụng ngân hàng ngắn hạn: Là loại hợp đồng tín dụng có thời hạn dưới
một năm và thường áp dụng với trường hợp để vay bổ sung thiếu hụt tạm thời về vốn lưu
động hoặc cho vay sửa chữa lớn tài sản cố định của doanh nghiệp. Đây là loại cho vay phổ
biến ở các ngân hàng thương mại và trong quan hệ cấp vốn ngắn hạn và trong quan hệ cấp
tín dụng của ngân hàng trung ương với các Tổ chức tín dụng và Ngân hàng Nhà nước.
Hợp đồng tín dụng ngân hàng trung hạn: Là loại hợp đồng tín dụng ngân hàng có
thời gian từ 01 – 03 năm. Loại tín dụng này áp dụng cho vay để mua sắm tài sản cố định,
cải tiến, đổi mới hệ thống kỹ thuật, mở rộng và xây dựng các cơng trình quy mơ nhỏ, thời
gian thu hồi vốn nhanh.
Hợp đồng tín dụng ngân hàng dài hạn: Là hợp đồng tín dụng có thời gian trên 03
năm, loại tín dụng này chủ yếu đầu tư vào xây dựng những xí nghiệp mới, cải tiến và mở
rộng cơ sở sản xuất mới với quy mô lớn hoặc các cơng trình cơ sở hạ tầng như: sân bay,
đường sá, bến cảng…
* Nếu căn cứ vào đối tượng tín dụng cho vay, hợp đồng tín dụng ngân hàng chia làm
hai loại:
Hợp đồng tín dụng vốn cố định: Là loại tín dụng để hình thành vốn cố định cho các
tổ chức kinh tế như mua sắm máy móc, thiết bị xây dựng mới, mở rộng sản xuất…
Hợp đồng tín dụng vốn lưu động: Là loại tín dụng hình thành vốn lưu động của các
tổ chức kinh tế như cho vay dự trữ hàng hóa, cho vay chi phí sản xuất hoặt để thanh toán
các khoản nợ.
* Nếu căn cứ vào mức độ tín nhiệm của ngân hàng hợp đồng tín dụng ngân hàng chia
thành 2 loại:
Hợp đồng tín dụng ngân hàng không cần đảm bảo: Biểu hiện dưới hình thức đảm bảo

bằng tín chấp, được ngân hàng áp dụng đối với những khách hàng đáng tin cậy.
Hợp đồng tín dụng ngân hàng có đảm bảo: Áp dụng đối với những khách hàng mà
năng lực tài chính thấp, hiệu quả kinh doanh khơng cao hoặc ít có quan hệ tín dụng với
10


ngân hàng, nghĩa là rủi ro cao. Ngân hàng yêu cầu phải có tài sản tương đương để thế chấp
như động sản, bất động sản, những giấy tờ có giá trị hoặc đòi hỏi sự bảo lãnh từ một chủ
thể hợp pháp khác.
2.1.2. Đối tượng, phạm vi và chủ thể của hợp đồng tín dụng
a. Đối tượng của hợp đồng tín dụng
Đối tượng của hợp đồng tín dụng ngân hàng là vốn tiền tệ như: đồng Việt Nam, vàng
hoặc ngoại tệ.
Đối tượng này có thể tồn tại ở vật hiện hữu là tiền mặt hoặc bút tệ.
b. Phạm vi của hợp đồng tín dụng ngân hàng
Về thời hạn vay: Ngân hàng và khách hàng căn cứ vào chu kỳ sản xuất, kinh doanh,
thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu tư, khả năng trả nợ của khách hàng và nguồn vốn cho
vay ngân hàng để thoả thuận về thời hạn cho vay. Đối với các pháp nhân Việt Nam và
nước ngồi, thời hạn cho vay khơng q thời hạn hoạt động còn lại theo quyết định thành
lập hoặc giấy phép hoạt động tại Việt Nam; đối với cá nhân nước ngồi, thời hạn cho vay
khơng vượt q thời hạn được phép sinh sống, hoạt động tại Việt Nam.
Về lãi suất cho vay: Mức lãi suất cho vay do ngân hàng và khách hàng thoả thuận
phù hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Mức lãi suất áp dụng đối với
khoản nợ gốc quá hạn do ngân hàng ấn định và thoả thuận với khách hàng trong hợp đồng
tín dụng ngân hàng nhưng khơng vượt q 150% lãi suất cho vay áp dụng trong thời hạn
cho vay đã được ký kết hoặc điều chỉnh trong hợp đồng tín dụng.
Về mức cho vay: Tổ chức tín dụng căn cứ vào nhu cầu vay vốn và khả năng hoàn trả
nợ của khách hàng, khả năng nguồn vốn của mình để quyết định mức cho vay. Tổng dư nợ
cho vay đối với một khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của tổ chức tín dụng,
trừ trường hợp đối với những khoản cho vay từ các nguồn vốn uỷ thác của Chính phủ, của

các tổ chức và cá nhân.
c. Chủ thể của hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật tín dụng ngân hàng là quan hệ tài sản – hàng hóa phát sinh trong
q trình sử dụng vốn tạm thời giữa ngân hàng và các tổ chức, cá nhân theo ngun tắc có
hồn trả, dựa trên cơ sở tín nhiệm hoặc có sự bảo đảm, được các qui phạm pháp luật điều
chỉnh. Tham gia quan hệ này có ít nhất gồm hai chủ thể: là bên cho vay và bên đi vay.
* Bên cho vay:
Luôn là tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt động theo Luật các Tổ chức tín dụng
và các pháp luật liên quan. Có chức năng hoạt động, kinh doanh tín dụng, thực hiện các
chính sách kinh tế - xã hội.
* Bên đi vay (khách hàng). Bao gồm:
Nhóm khách hàng thứ nhất: Các pháp nhân: Doanh nghiệp nhà nước, hợp tác xã, công
ty trách nhiệm hữu hạn, (01 thành viên; từ 02-50 thành viên), công ty cổ phần, công ty hợp
danh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi và các tổ chức khác.
Nhóm khách hàng thứ hai: Cá nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác, doanh nghiệp tư nhân.
Nhóm khách hàng thứ ba: Các pháp nhân và cá nhân nước ngoài.
11


* Một số hạn chế cơ bản của Tổ chức tín dụng trong hoạt động cho vay:
Thứ nhất, tổ chức tín dụng khơng được cho vay các nhu cầu vốn sau đây:
Để mua sắm các tài sản và các chi phí hình thành nên tài sản mà pháp luật cấm mua
bán, chuyển nhượng, chuyển đổi; Để thanh toán các chi phí cho việc thực hiện các giao
dịch mà pháp luật cấm; Để đáp ứng các nhu cầu cho các giao dịch mà pháp luật cấm.
Thứ hai, tổ chức tín dụng cần tuân thủ quy định về giới hạn cho vay:
Tổng dư nợ cho vay đối với một khách hàng không được vượt q 15% vốn tự có của
chính tổ chức tín dụng đó, trừ trường hợp đối với những khoản cho vay từ các nguồn vốn
uỷ thác của Chính phủ, của các tổ chức và cá nhân; Trường hợp đặc biệt tổ chức tín dụng
chỉ được cho vay vượt quá mức giới hạn cho vay quy định khi được Thủ tướng Chính phủ
cho phép đối với từng trường hợp cụ thể; Việc xác định vốn tự có của các tổ chức tín dụng

để làm căn cứ tính tốn giới hạn cho vay thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam.
Thứ ba, những trường hợp không được cho vay:
Tổ chức tín dụng phải tuân thủ Điều 126 Luật các Tổ chức tín dụng sửa đổi bổ sung
năm 2017 và Quyết định 20/2014/VBHN-NHNN. Tổ chức tín dụng khơng được cho vay
đối với khách hàng trong các trường hợp sau đây: Thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm
soát, Tổng giám đốc(Giám đốc), Phó Tổng giám đốc), (phó Giám đốc) của tổ chức tín
dụng; Cán bộ, nhân viên của chính tổ chức tín dụng đó thực hiện nhiệm vụ thẩm định,
quyết định cho vay; Bố, mẹ, vợ, chồng, con của thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm
soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó tổng giám đốc (Phó giám đốc).
Thứ tư, những trường hợp hạn chế cho vay:
Tổ chức tín dụng phải tuân thủ Điều 127 Luật các Tổ chức tín dụng sửa đổi bổ sung
năm 2017, Quyết định 20/2014/VBHN-NHNN. Tổ chức tín dụng khơng được cho vay
khơng có bảo đảm, cho vay với những điều kiện ưu đãi về lãi suất, về mức cho vay đối với
những đôi tượng sau đây: Tổ chức kiểm tốn, Kiểm tốn viên có trách nhiệm kiểm tốn tại
tổ chức tín dụng cho vay; Thanh tra viên thực hiện nhiệm vụ thanh tra tại tổ chức tín dụng
cho vay; Trưởng ban và thành viên khác của Ban kiểm sốt, Giám đốc, Phó Giám đốc và
các chức danh tương đương của quỹ tín dụng nhân dân; Các cổ đơng lớn của tổ chức tín
dụng…
2.1.3.Vai trị của hợp đồng tín dụng
Hợp đồng tín dụng ngân hàng có vai trị rất trong trọng trong nền kinh tế thị trường ở
nước ta hiện nay. Hợp đồng tín dụng là sự thỏa thuận của bên cho vay (tổ chức tín dụng
chủ yếu là ngân hàng) với bên vay (khách hàng), là thỏa thuận mang tính chất pháp lý, ràng
buộc các bên về quyền và nghĩa vụ, là căn cứ, cơ sở để cơ quan có thẩm quyền giải quyết
các tranh chấp phát sinh từ việc vi phạm các thỏa thuận đã cam kết.
Thông qua việc giao kết hợp đồng mà việc cho vay cũng như vay giữa tổ chức tín
dụng và các tổ chức, cá nhân khác được diễn ra khá thuận lợi, ngày càng nhiều, đảm bảo
được quyền và lợi ích giữa các bên. Từ đó tạo điều kiện cho nguồn vốn lưu thông theo
chiều hướng phát triển, tạo lợi nhuận cho bên cho vay cũng như bên vay trong việc thực
12



hiện mục đích của mình. Góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển, ổn định nền kinh tế, ổn
định đời sống, tạo công ăn việc làm, ổn định trật tự xã hội, cải thiện đời sống nhân dân.
a. Phân biệt hợp đồng tín dụng với hợp đồng dân sự
Bảng2.1. Bảng phân biệt hợp đồng tín dụng với hợp đồng dân sự
Tiêu chí
Hợp đồng tín dụng
Hợp đồng dân sự.
Khái niệm
Hợp đồng tín dụng ngân hàng là sự Hợp đồng dân sự là sự thỏa
thỏa thuận bằng văn bản giữa ngân thuận giữa các bên về việc xác
hàng (bên cho vay) với tổ chức, cá lập thay đổi hoặc chấm dứt
nhân có đủ những điều kiện do luật quyền, nghĩa vụ dân sự.
định (bên vay). Căn cứ vào hợp
đồng, ngân hàng chuyển giao một
số tiền cho bên vay sử dụng trong
một thời hạn nhất định, với điều
kiện hoàn trả cả gốc và lãi.
Phạm vi
Phạm vi hẹp, là một dạng hợp đồng Phạm vi rộng, bao hàm cả hợp
trong hợp đồng dân sự nói chung.
đồng tín dụng ngân hàng.
Bản chất và
Là hợp đồng dân sự vay tài sản theo Là sự thỏa thuận của các bên có
phân loại
quy định của Bộ luật Dân sự năm tính chất th tài sản, mua bán
2015, có mục đích lợi nhuận.
tài sản, tặng cho tài sản, trao đổi
tài sản, vay tài sản, mượn tài

sản…
Nội dung
Quyền và nghĩa vụ của bên cho vay Quyền và nghĩa vụ của các chủ
(tổ chức tín dụng) với bên vay thể (bên mua, bên bán, bên tặng
(khách hàng).
cho, bên nhận tặng cho…tài
sản)
Thời hạn
Tùy vào từng loại hợp đồng mà có Thời hạn hợp đồng do các bên
thể là:
thỏa thuận, căn cứ vào thỏa
Hợp đồng tín dụng ngắn hạn là thuận của hai bên mà có thể thời
khơng q 12 tháng, Trung hạn là hạn xác định hoặc không xác
từ trên 12 tháng đến 60 tháng, Dài định. Hoặc có thể dựa vào một
hạn là trên 60 tháng.
sự kiện nào đó trong hợp đồng.
Tên gọi

Chủ thể

Hợp đồng tín dụng ngắn hạn/ trung Hợp đồng vay tài sản, hợp đồng
hạn/ dài hạn
mua bán tài sản, hợp đồng trao
đổi tài sản, hợp đồng thuê tài
sản….
Luôn ln một bên là Tổ chức tín Một trong hai bên hoặc cả hai
dụng (ngân hàng) và bên kia là bên có thể là tổ chức, cá nhân có
khách hàng (tổ chức, cá nhân đi đủ năng lực pháp luật.
vay)
13



Đối tượng

Là vốn (tiền tệ). Vốn ở đây có thể Bao gồm vật, tiền, giấy tờ có giá
là đồng Việt Nam hoặc ngoại tệ.
và các quyền tài sản.
Mục đích
Mục đích lợi nhuận và mục đích xã Chủ yếu là nhằm mục đích lợi
hội (ngân hàng chính sách)
nhuận.
2.2. TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
2.2.1. Khái niệm, đặc điểm của tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng
* Khái niệm tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng:
Tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng là những mâu thuẫn phát sinh từ việc thực
hiện quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng tín dụng giữa bên cho vay tổ chức tín dụng và bên
vay khách hàng . Đó là những tranh chấp về lãi suất, nợ gốc, nợ lãi, việc giải ngân, xử lý
tài sản bảo đảm. thế chấp.
* Đặc điểm tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng:
- Thứ nhất, tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng là tranh chấp về hợp đồng dân
sự khi bên vay vốn là hộ gia đình, cá nhân hay tổ chức khơng có đăng ký kinh doanh và
khơng có mục đích lợi nhuận.
- Thứ hai, tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng là tranh chấp kinh doanh, thương
mại khi bên vay vốn là cá nhân, tổ chức có đăng ký kinh doanh và đều có mục đích lợi
nhuận.
2.2.2. Các dạng tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng
- Tranh chấp về hành vi vi phạm nghĩa vụ của một hoặc các bên trong hợp đồng (Hành
vi vi phạm nghĩa vụ của bên cho vay ngân hàng; Hành vi vi phạm nghĩa vụ trả gốc và lãi
của bên vay).
- Tranh chấp về việc thực hiện biện pháp bảo đảm đối với hợp đồng tín dụng có bảo

đảm bằng tài sản.
- Tranh chấp về chủ thể xác lập, thực hiện hợp đồng
- Tranh chấp về định giá, xử lý tài sản bảo đảm đối với những hợp đồng tín dụng có
bảo đảm bằng tài sản.
- Tranh chấp về pháp luật giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng.
2.2.3. Nguyên nhân dẫn đến tranh chấp hợp đồng tín dụng .
Nguyên nhân gây ra tranh chấp hợp đồng tín dụng rất đa dạng, có thể xem xét theo
nhiều tiêu thức khác nhau. Một trong những cách tiếp cận thơng dụng là phân tích ngun
nhân gây ra từ phía bên cho vay, bên vay và những quy định của pháp luật.
✓ Nguyên nhân từ phía bên cho vay có thể bao gồm :
Thơng thường phía ngân hàng vi phạm nghĩa vụ giải ngân cho khách hàng như trong
hợp đồng. Các tổ chức tín dụng khơng tn thủ chế độ tín dụng và điều kiện cho vay. Ở
Việt Nam, ngân hàng chưa có chính sách hợp lý và quy trình cho vay hiệu quả, cơ chế phân
tích và quản lý rủi ro còn hạn chế.
Việc đánh giá biện pháp bảo đảm tiền vay còn hạn chế, chưa phân tích, đánh giá các
điều kiện về biện pháp bảo đảm tiền vay. Tổ chức tín dụng đánh giá về biện pháp bảo đảm
tiền vay còn dựa vào tài liệu do bên vay xuất trình mà chưa có sự kiểm tra thực tiễn.Trình
14


độ thẩm định của nhân viên ngân hàng còn chưa cao, nên có những sai xót và thiếu chặc
chẽ - kết quả thẩm định chưa đạt yêu cầu.
Mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng còn hạn chế - trong thực tế bên ngân hàng
không nắm rõ ràng các thơng tin chính xác về khách hàng, khơng biết chính xác là khách
hàng vay vốn và có sử dụng vốn vay đúng mục đích trong hợp đồng hay khơng.
✓ Ngun nhân từ phía bên vay:
Những nguyên nhân dẫn đến tranh chấp hợp đồng tín dụng do người vay như:
Bên vay không đảm bảo nghĩa vụ hoặc thực hiện không đầy đủ những nghĩa vụ của
mình. Thơng thường do hai ngun nhân: nguyên nhân khách quan và chủ quan.
Nguyên nhân khách quan: là những ngun nhân tác động ngồi ý chí, tầm kiểm soát

của khách hàng như: do sự thay đổi của chính sách quản lý kinh tế, do điều kiện thời
tiết…điều chỉnh quy hoạch, do thị trường biến động, quan hệ cung cầu hàng hoá thay đổi
… làm cho hoạt động của bên vay không thực hiện như kế hoạch đề ra.
Nguyên nhân chủ quan: Cá nhân vay vốn không nắm được thông tin cần thiết về kế
hoạch đầu tư, sản xuất khi vay vốn – dẫn đến tình trạng vay vốn về đầu tư khơng có hiệu
quả. Do trình độ, năng lực còn hạn chế, chưa đưa ứng dụng công nghệ vào trong sản xuất
kinh doanh cây công nghiệp nên chưa đưa sản phẩm ra thị trường do đó cá nhân mất khả
năng chi trả.
✓ Nguyên nhân do quy định của pháp luật:
Xã hội luôn thay đổi theo nhiều chiều hướng khác nhau, các mối quan hệ xã hội cũng
đổi mới không ngừng kéo theo các giao dịch trong xã hội cũng có thêm nhiều yếu tố phức
tạp và đa dạng hơn. Trái lại, trên thực tế pháp luật nước ta chưa đáp ứng được nhu cầu của
xã hội, chậm đổi mới dẫn tới hiện tượng pháp luật “chạy theo” sự thay đổi của xã hội, chứ
pháp luật chưa thể dự kiến và điều chỉnh được các mối quan hệ xã hội sắp diễn ra. Một
điều đáng lưu ý là sự hiểu biết về pháp luật của các bên trong hợp đồng còn chưa rõ ràng,
mâu thuẫn với nhau về lợi ích giữa các bên dẫn đến nảy sinh tranh chấp. Pháp luật nước ta
quy định bên cho vay bắt buộc phải đưa ra các căn cứ pháp lý hay những lý do chính đáng
nếu muốn từ chối khách hàng, vấn đề này chưa có văn bản hướng dẫn cụ thể. Nên bên cho
vay cho rằng cho vay là quyền của mình cịn bên đi vay thì có quan điểm ngược lại, điều
đó dễ dẫn đến mâu thuẫn.
Các quy định của pháp luật còn chưa thống nhất, chồng chéo lẫn nhau đặc biệt là các
biện pháp xử lý tài sản bảo đảm. Hiện nay, hành lang pháp lý cho hoạt động giao dịch bảo
đảm chưa hoàn chỉnh, thiếu đồng bộ và nhiều quy định không thể thực hiện được trên thực
tế.
2.2.4. Các phương thức giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng
Để bảo đảm quyền lợi của các chủ thể tham gia giải quyết tranh chấp hợp đồng tín
dụng nên việc giải quyết tranh chấp này đòi hỏi phải đạt được các yêu cầu sau:
Thứ nhất, tranh chấp phải được giải quyết một cách kịp thời, phải đảm bảo nhanh
chóng, chính xác, đúng pháp luật nhằm hạn chế đến mức thấp nhất những rủi ro và có thể
tận dụng được những cơ hội kinh doanh mới cho các chủ thể tham gia tranh chấp.

15


Thứ hai, trong quá trình giải quyết tranh chấp phải bảo đảm giữ được bí mật của hoạt
động kinh doanh cũng như uy tín của các bên trong quan hệ tranh chấp. Bởi vì, các bên
cịn nhiều đối tác quan hệ kinh doanh khác.
Thứ ba, quá trình giải quyết phải đảm bảo tính dân chủ và quyền tự định đoạt của các
bên với chi phí giải quyết thấp.
Pháp luật hiện hành quy định các phương thức giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng
tín dụng cụ thể như: thương lượng, hòa giải, trọng tài và tòa án.
a. Thương lượng
Phương thức thương lượng là phương thức được các bên tranh chấp lựa chọn trước
tiên và trong thực tiễn phần lớn các tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng được giải
quyết bằng phương thức này. Thông qua phương thức này, các bên tranh chấp cùng nhau
bàn bạc, tự tháo gỡ những bất đồng phát sinh để loại bỏ tranh chấp mà khơng cần có sự trợ
giúp hay phán quyết của bất kỳ bên thứ ba nào. Phương pháp thương lượng là phương thức
được các bên tiến hành đầu tiên bởi các ưu điểm của nó như: thuận tiện, đơn giản, nhanh
chóng, linh hoạt, ít tốn kém về thời gian, về tiền bạc, không ràng buộc bởi các thủ tục pháp
lý phức tạp, đảm bảo bí mật, uy tín của các bên. Nếu thương lượng thành cơng thì ít gây
phương hại đến quan hệ hợp tác vốn có của các bên thậm chí cịn được tăng cường về sự
hiểu biết và hợp tác lẫn nhau khi kết thúc cuộc thương lượng. Tuy vậy, bên cạnh các ưu
điểm trên, thương lượng cũng có những nhược điểm như: thương lượng thành cơng phụ
thuộc vào các bên có thiện chí muốn tìm giải pháp đối với tranh chấp. Nếu bên vay muốn
dùng hình thức thương lượng để kéo dài thời gian thực hiện nghĩa vụ thì thương lượng chỉ
làm tốn kém và kéo dài thời gian giải quyết tranh chấp hơn.
b. Hoà giải
Hoà giải là các bên tranh chấp cùng nhau bàn bạc, thỏa thuận để giải quyết các vấn
đề tranh chấp nhưng khác là hồ giải có sự hỗ trợ của bên thứ ba là hịa giải viên. Hịa giải
có ưu điểm như: thủ tục, thời gian, địa điểm hồ giải có thể được thỏa thuận và điều chỉnh
do các bên tham gia giải quyết tranh chấp, các bên có quyền tự định đoạt, lựa chọn bất kỳ

người nào làm trung gian hịa giải. Trong hịa giải, các bên tranh chấp có thể nói chuyện,
trao đổi, đàm phán và thảo luận về các giải pháp trong tồn bộ q trình. Q trình hòa giải
tạo cơ hội cho mỗi bên bày tỏ quan điểm của mình về tranh chấp, khơng dẫn đến tình trạng
đối đầu, thắng thua như quá trình kiện tụng tại tịa án, duy trì được mối quan hệ vốn có của
các bên. Mặt khác, là khi giải quyết bằng con đường này các bên kiểm sốt được những bí
mật của mình bởi phiên họp hịa giải được tổ chức kín, trong khi giải quyết tại Tịa án thì
các u cầu này khơng được đảm bảo do tịa án thực hiện xét xử theo nguyên tắc công
khai. Bên cạnh những ưa điểm trên, giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng bằng phương
pháp hòa giải vẫn còn tồn tại những nhược điểm nhất định: việc hòa giải cũng được tiến
hành hay khơng phụ thuộc vào sự nhất trí của các bên, hịa giải viên khơng có quyền đưa
ra một quyết định ràng buộc hay áp đặt bất cứ vấn đề gì đối với các bên tranh chấp thỏa
thuận hịa giải, khơng có tính bắt buộc thi hành như phán quyết của Trọng tài thương mại
hay của Tòa án.
16


c. Trọng tài thương mại
Thực tiễn hoạt động giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng bằng trọng
tài thương mại cho thấy có một số ưu điểm sau: Phương pháp trọng tài thương mại trong
giải quyết tranh chấp các ngun tắc xử kín nếu các bên khơng có thỏa thuận khác; Quyết
định của Trọng tài thương mại là chung thẩm và vì vậy nó có giá trị bắt buộc đối với các
bên, các bên khơng có quyền chống án hay kháng cáo; Giải quyết tranh chấp bằng trọng
tài thương mại thể hiện tính năng động, linh hoạt và mềm dẻo, tạo quyền chủ động cho các
bên về địa điểm, thời gian giải quyết tranh chấp, tiết kiệm được thời gian có thể rút ngắn
thủ tục tố tụng trọng tài. Tuy nhiên, bên cạnh đó phương pháp giải quyết tranh chấp bằng
trọng tài có những nhược điểm đáng kể như là: Quyết định trọng tài thương mại không có
tính cưỡng chế cao như quyết định của tồ án; việc thi hành quyết định trọng tài thương
mại không phải lúc nào cũng trôi chảy, thuận lợi như việc thi hành bản án mà phụ thuộc
chủ yếu vào thiện chí và sự hợp tác giải quyết của các bên. Giải quyết bằng phương thức
trọng tài địi hỏi chi phí tương đối cao, vụ việc giải quyết càng kéo dài thì phí trọng tài càng

cao.
d. Giải quyết tranh chấp thơng qua Tịa án
Phương thức giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tịa án là hình thức cuối
cùng mà các bên lựa chọn để giải quyết tranh chấp khi không còn lựa chọn nào khác. Việc
đưa tranh chấp ra xét xử tại tịa án có nhiều ưu điểm nhưng cũng có những nhược điểm
nhất định. Ưu điểm của hình thức giải quyết tranh chấp thơng qua tịa án là: đặc trưng cơ
bản của thủ tục giải quyết tranh chấp bằng tịa án là thơng qua hoạt động của bộ máy tư
pháp và nhân danh quyền lực Nhà nước để đưa ra phán quyết buộc các bên có nghĩa vụ thi
hành. Vì vậy, quyết định của tịa án có tính cưỡng chế cao, quyền lợi của người thắng kiện
sẽ được đảm bảo nếu như bên thua kiện có tài sản để thi hành án. So với phương thức trọng
tài thương mại, việc giải quyết tranh chấp bằng toà án được thực hiện theo nguyên tắc chế
độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm được bảo đảm hai cấp xét xử, nhờ vậy mà những sai sót
trong q trình giải quyết tranh chấp có khả năng được phát hiện, khắc phục đảm bảo quyền
lợi chính đáng của các bên tham gia. Chi phí giải quyết tranh chấp bằng tồ án ít hơn nhiều
so với chi phí giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thương mại. Tuy vậy, việc lựa chọn hình
thức giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng bằng con đường tịa án cũng có
những nhược điểm nhất định so với các hình thức khác như: thủ tục giải quyết tranh chấp
thơng qua tịa án thường dài hơn so với giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thương mại.
Hơn nữa, ngun tắc xét xử cơng khai tại tịa án có thể làm sụt giảm uy tín của các bên trên
thương trường; lộ các bí mật kinh doanh. Ngồi ra, bản án xét xử xong chưa được thi hành
ngay mà các bên có quyền kháng cáo, khiếu nại nên thời gian kéo dài ảnh hưởng đến quá
trình hoạt động của các bên tranh chấp.

17


2.3. PHÂN BIỆT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG VÀ CÁC TRANH CHẤP
HỢP ĐỒNG DÂN SỰ KHÁC
Bảng 2.2. Phân biệt tranh chấp hợp đồng tín dụng và các tranh chấp hợp đồng dân sự
khác

Tiêu chí Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Tranh chấp hợp đồng dân sự
ngân hàng
Về chủ
Một bên chủ thể của tranh chấp
Ngồi ngân hàng ra, thì một trong hai
thể
ln ln là ngân hàng, tổ chức tín bên chủ thể có thể là cá nhân, tổ chức.
dụng khác (có thể là nguyên đơn/bị (có thể là nguyên đơn/bị đơn khi tranh
đơn khi Tòa án thụ lý giải quyết)
chấp được Tịa án thụ lý giải quyết)
Về đối
tượng

Lãi suất

Mục đích

Thời
hiệu khởi
kiện

Vốn tiền tệ, luật áp dụng, định
giá, xử lý tài sản đảm bảo, thực
hiện biện pháp đảm bảo, chủ thể
xác lập thực hiện hợp đồng, lãi
suất…
Theo của Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam.
Theo sự thỏa thuận của tổ chức

tín dụng cho vay.

Tài sản, quyền và nghĩa vụ giao kết
trong hợp đồng, cơ quan: ví dụ: hợp
đồng tranh chấp quyền sử dụng đất,chia
thừa kế…

Đảm bảo quyền và lợi ích hợp
pháp của tổ chức tín dụng hoặc
khách hàng, về: Tiền gốc, lãi suất,
xử lý tài sản đảm bảo, luật áp dụng,
khi có tranh chấp xảy ra.

Nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp
pháp cho các bên đương sự (nguyên
đơn, bị đơn, người có quyền lợi nghĩa vụ
liên quan) bao gồm cả chủ thể là ngân
hàng, về: Tài sản (vật, tiền, giấy tờ có
giá và các quyền tài sản), quyền và
nghĩa vụ.
Tùy theo tranh chấp về giao dịch dân
sự phát sinh:
Ba năm kể từ ngày người yêu cầu biết
hoặc phải biết quyền, lợi ích hợp pháp
của mình bị xâm hại (Điều 588 bộ luật
dân sự 2015).
Không áp dụng thời hiệu khởi kiện
trong các trường hợp sau: yêu cầu bảo
vệ quyền nhân thân không gắn với tài


Ba năm kể từ ngày quyền và lợi
ích hợp pháp bị xâm phạm. (Điều
429 bộ luật dân sự 2015)=> đây là
điểm mới so với quy định của Điều
159 Bộ luật dân sự sửa đổi bổ sung
2011 thời hiệu là 2 năm.

18

Có thể cao hơn, thấp hơn lãi suất do cơ
bản do Ngân hàng Nhà nước quy định
hoặc có thẻ khơng có lãi suất do các bên
giao kết thỏa thuận.
Có những trường hợp khơng có lãi
suất như: tranh chấp về chia thừa kế…


sản;yêu cầu quyền bảo vệ quyền sở hữu
( Điều 155 bộ luật dân sự 2015).
Tịa án, Trọng tài.


Tịa án.
quan giải
quyết
Hình
Bản án, quyết định công nhận
Bản án, quyết định công nhận thỏa
thức xử lý thỏa thuận của các đương sự.
thuận của các đương sự (của Tòa án),

Quyết định của trọng tài.
2.4. KHÁI QUÁT PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG
ĐỒNG TÍN DỤNG TẠI TỊA ÁN
2.4.1. Các ngun tắc giải quyết tranh chấp phát sinh từ HDTD bằng con đường
toà án
Hiện nay, các vụ án giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tịa án được quy định
theo Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 đòi hỏi các đương sự tham gia và người tiến hành tố
tụng phải tuân thủ các nguyên tắc cơ bản sau: ( Điều 5,6,8,9,10,12,15,24 Bộ luật Tố tụng
Dân sự 2015)
Thứ nhất, nguyên tắc tôn trọng quyền quyết định và tự định đoạt của các đương sự
Thứ hai, nguyên tắc các đương sự có nghĩa vụ cung cấp chứng cứ và chứng minh.
Thứ ba, nguyên tắc bình đẳng về quyền và nghĩa vụ trong tố tụng dân sự.
Thứ tư, nguyên tắc bảo đảm quyền bảo vệ của đương sự.
Thứ năm, nguyên tắc hoà giải.
Thứ sáu, nguyên tắc xét xử vụ án dân sự phải có Hội thẩm nhân dân tham gia.
Thứ bảy, nguyên tắc Tòa án xét xử kịp thời, công bằng, công khai.
Thứ tám, nguyên tắc bảo đảm tranh tụng trong xét xử .
2.4.2. Thẩm quyền của Tòa án trong giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng
Tịa án nhân dân huyện, quận, thị xã , thành phố thuộc tỉnh sau đây gọi chung là Tịa
án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp
phát sinh từ Hợp đồng tín dụng ngân hàng mà khơng có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài
hoặc cần phải uỷ thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam ở nước ngoài, tức là tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng ngân hàng khơng có
yếu tố nước ngồi.
Tồ án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương sau đây gọi chung là Tồ
án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp phát
sinh từ hợp đồng tín dụng ngân hàng mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngồi hoặc cần
uỷ thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước
ngoài, cho Toà án nước ngoài, tức là tranh chấp phát sinh từ Hợp đồng tín dụng ngân hàng
có yếu tố nước ngồi.

2.4.3. Trình tự và thủ tục giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng
- Giai đoạn khởi kiện và thụ lý vụ án:
19


×