Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Kế toán hoạt động tín dụng tại ngân hàng agribank chi nhánh tỉnh kon tum

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.26 MB, 98 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
PHÂN HIỆU ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TẠI KON TUM

NGUYỄN THỊ NHI YẾN

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

KẾ TỐN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG NƠNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
CHI NHÁNH TỈNH KON TUM

Kon Tum, tháng 5 năm 2021


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
PHÂN HIỆU ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TẠI KON

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

KẾ TỐN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
CHI NHÁNH TỈNH KON TUM

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN

: PHẠM THỊ MAI QUYÊN

SINH VIÊN THỰC HIỆN


: NGUYỄN THỊ NHI YẾN

LỚP

: K11KT

MSSV

: 17152340301040

Kon Tum, tháng 5 năm 2021


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn trường Phân hiệu Đại học Đà Nẵng tại Kon Tum đã tạo
điều kiện cho tôi được tham gia vào đợt thực tập bổ ích này nhằm tích lũy thêm kiến thức
cũng như kĩ năng và kinh nghiệm thực tiễn quý báu. Đó sẽ là hành trang giúp ích rất
nhiều cho tơi sau này. Ngồi ra, tơi xin chân thành cảm ơn đến cơ Phạm Thị Mai Qun
đã tận tình sửa lỗi trong q trình tơi làm báo cáo để tơi có thể hoàn thành bài báo cáo
này một cách hoàn thiện.
Đồng thời, tơi cũng xin cảm ơn đến bác Phạm Đình Phước – Phó Giám đốc Ngân
hàng Nơng nghiệp và Phát triển Nông thôn – Chi nhánh Tỉnh Kon Tum đã đồng ý tiếp
nhận tôi vào thực tập tại Ngân hàng và cô Lê Thị Hường đã là người hướng dẫn tôi trong
suốt quá trình ở đây. Cảm ơn các anh chị phịng Kế tốn – Ngân quỹ đã tận tình hướng
dẫn cơng việc cụ thể. Cũng như các anh chị phịng Tín dụng đã hỗ trợ cho tơi về việc tìm
tư liệu để phục vụ cho việc làm báo cáo, tại điều kiện cho tơi có cơ hội để tiếp xúc với
mơi trường làm việc chun nghiệp, giúp tơi có thể áp dụng nó vào q trình làm báo cáo
của mình.
Do thời gian thực tập có hạn nên khơng tránh khỏi những sai sót khi làm báo cáo,
tơi rất mong nhận được lời góp ý chân thành từ Qúy thầy cơ và bạn bè để có thể hồn

thiện báo cáo này 1 cách tốt nhất.

Sinh viên

Nguyễn Thị Nhi Yến


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iii
DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, HÌNH ....................... iv
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. LÝ DO THỰC HIỆN ĐỀ TÀI ............................................................................... 1
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ................................................................................... 1
3.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................................... 1
4.ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ......................................................... 2
5.KẾT CẤU CHUYÊN ĐỀ ........................................................................................ 2
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TỐN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ............ 3
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ........................................................................ 3
1.1 NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.3
1.1.1 Khái niệm về ngân hàng thương mại......................................................................3
1.1.2 Hoạt động của ngân hàng thương mại ....................................................................3
1.2 KHÁI QUÁT VỀ NGHIỆP VỤ TÍN DỤNG .............................................................. 4
1.2.1 Khái niệm về hoạt động tín dụng ...........................................................................4
1.2.2 Phân loại tín dụng ...................................................................................................4
1.3 PHÂN LOẠI NỢ VÀ TRÍCH LẬP DỰ PHỊNG ĐỂ XỬ LÝ RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG ............................................................................7
1.4 PHƯƠNG PHÁP TÍNH THU NỢ VÀ LÃI VAY .....................................................................8
1.4.1 Ngân hàng thu nợ và lãi tiền vay một lần khi đến hạn Hợp đồng tín dụng ............8
1.4.2 Ngân hàng thu nợ và lãi vay với định kỳ không ghi cụ thể trong Hợp đồng tín dụng .....9
1.5 KẾ TỐN NGHIỆP VỤ TÍN DỤNG ........................................................................10

1.5.1 Nhiệm vụ của kế tốn tốn nghiệp vụ tín dụng .................................................... 10
1.5.2 Nguyên tắc kế toán áp dụng .................................................................................10
1.5.3 Chứng từ sử dụng .................................................................................................11
1.5.4 Tài khoản sử dụng ................................................................................................ 11
1.6 HẠCH TỐN .............................................................................................................12
1.6.1 Kế tốn cho vay từng lần ...................................................................................... 12
1.6.2 Kế tốn cho vay theo hạn mức tín dụng ............................................................... 14
1.6.3 Kế toán cho trung và dài hạn ................................................................................14
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG KẾ TỐN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP & PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM .................. 18
CHI NHÁNH TỈNH KON TUM .............................................................................. 18
2.1.THÔNG TIN CHUNG VỀ NGÂN HÀNG NN&PTNT VIỆT NAM – CHI
NHÁNH TỈNH KON TUM ............................................................................................. 18
2.1.1. Thông tin chung ...................................................................................................18
2.1.2. Lĩnh vực kinh doanh ............................................................................................ 18
i


2.1.3.Đặc điểm tổ chức, quản lý và tổ chức kế toán của ngân hàng Argibank – Chi
nhánh Tỉnh Kon Tum .........................................................................................................19
2.1.4. Tình hình sử dụng nguồn lực và kết quả hoạt động kinh doanh tại chi nhánh....21
2.1.5. Thực trạng tín dụng tại chi nhánh........................................................................22
2.2. KẾ TỐN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NN&PTNT VIỆT
NAM – CHI NHÁNH KON TUM ...................................................................................29
2.1.1 Văn bản pháp luật liên quan .................................................................................29
2.1.2 Chứng từ sử dụng trong hoạt động tín dụng......................................................... 29
2.1.3 Tài khoản, sổ sách và báo cáo kế toán sử dụng .................................................... 49
2.1.4 Minh họa: Vay vốn có tài sản đảm bảo ................................................................ 52
CHƯƠNG 3. NHẬN XÉT VÀ ĐỀ XUẤT ................................................................ 86
3.1.ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA CHI NHÁNH ....................... 86

3.2.NHẬN XÉT VỀ CƠNG TÁC KẾ TỐN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG............87
3.2.1.Những kết quả đạt được ....................................................................................... 87
3.2.2.Những tồn tại trong cơng tác tín dụng ..................................................................87
3.3. GIẢI PHÁP GĨP PHẦN NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CHI
NHÁNH ............................................................................................................................. 88
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 90

ii


DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9

DẠNG VIẾT TẮT
NHNN&PTNT
Agribank
TNHH
NHNN
NHTM
TCTD
TCKT

BCTC
TSĐB

DẠNG ĐẦY ĐỦ
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Trách nhiệm hữu hạn
Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng thương mại
Tổ chức tín dụng
Tổ chức kinh tế
Báo cáo tài chính
Tài sản đảm bảo

iii


DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, HÌNH
STT
Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 2.3
Bảng 2.4
Bảng 2.5
Sơ đồ 1.1
Sơ đồ 1.2
Sơ đồ 2.1
Sơ đồ 2.2
Sơ đồ 2.3
Sơ đồ 2.4

Sơ đồ 2.5
Sơ đồ 2.6
Sơ đồ 2.7
Sơ đồ 2.8
Sơ đồ 2.9
Sơ đồ 2.10
Biểu đồ 2.1
Biểu đồ 2.1
Biểu đồ 2.2

Tên bảng
Kết quả hoạt động kinh doanh tại Chi nhánh
Tình hình dư nợ, dư nợ quá hạn qua 3 năm
Tổng quan về cho vay năm 2018 - 2020
Bảng dư nợ theo thành phần kinh tế qua 3 năm
Chỉ tiêu về nợ xấu
Tên sơ đồ
Cơ cấu tổ chức đơn vị ngân hàng Agribank chi nhánh tỉnh Kon
Tum
Tổ chức bộ máy kế tốn của Ngân hàng
Quy Trình ln chuyển xử lý chứng từ
Quy trình thế chấp tài sản
Quy trình giải ngân
Quy trình thu nợ
Quy trình Tất tốn lãi vay
Quy trình Giải chấp tài sản bảo đảm
Quy trình thay đổi lãi suất cho vay
Quy trình tăng giảm thay đổi thơng tin tài sản thế chấp
Quy trình Xử lý rủi ro/ miễn, giảm lãi vay
Quy trình xử lý hạch tốn các nghiệp vụ khác

Tên biểu đồ
Biểu đồ dư nợ qua 3 năm
Nợ quá hạn theo thời gian qua 3 năm
Nợ xấu theo thành phần kinh tế qua 3 năm

iv

Trang
21
23
24
26
28
19
20
31
32
34
36
38
40
42
44
46
48
25
27
28



MỞ ĐẦU
1. Lý do thực hiện đề tài
Ngân hàng thương mại là một tổ chức tài chính với nhiệm vụ tập trung và phân phối lại
nguồn vốn cho nền kinh tế. Vì thế, hoạt động của ngân hàng thương mại đóng vai trị hết sức
quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển của quốc gia. Khi nền kinh tế ngày càng phát
triển, các hoạt động của ngân hàng ngày càng thâm nhập sâu vào đời sống xã hội và tác động
đến tất cả mọi người. Trong các hoạt động của ngân hàng, hoạt động tín dụng là một lĩnh
vực quan trọng, quyết định mọi hoạt động kinh tế và là nguồn sinh lợi chủ yếu, quyết định
sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Tuy nhiên, các ngân hàng chỉ quan tâm tới cho vay
sản xuất kinh doanh mà chưa quan tâm tới giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất là tiêu
dùng. Nếu ngân hàng chỉ cho vay sản xuất kinh doanh nhiều mà hàng hóa khơng được tiêu
thụ do người dân khơng có nhu cầu hoặc có nhu cầu nhưng lại khơng có khả năng thanh tốn
thì tất yếu sẽ dẫn đến việc cung nhiều hơn cầu. Thực tế cho thấy, xã hội ngày càng phát triển,
khơng chỉ có các cơng ty, các doanh nghiệp cần vốn để sản xuất kinh doanh, mở rộng thị
trường mà các cá nhân cũng là những người cần vốn hơn bao giờ hết. Bởi lẽ, cuộc sống càng
hiện đại, mức sống của người dân càng được nâng cao, cùng với biết bao nhu cầu khác cần
phải đáp ứng. Nắm bắt được điều đó, các ngân hàng đã thực hiện cung cấp các sản phẩm cho
vay tiêu dùng dưới nhiều hình thức nhằm tạo điều kiện cho khách hàng có thể thỏa mãn nhu
cầu của mình trước khi có khả năng thanh toán Ngân hàng Agribank – Chi nhánh Kon Tum
cũng tham gia vào lĩnh vực này. Và chỉ trong một thời gian ngắn số lượng khách hàng tìm
tới ngân hàng không ngừng tăng lên qua các năm. Mặc dù vậy, lĩnh vực đang được coi là
tiềm năng này vẫn chưa được khai thác triệt để và chưa thực sự phát huy được tối đa hiệu
quả. Do đó, ngân hàng cần phải phát triển các sản phẩm, dịch vụ cho vay tiêu dùng nhằm
thỏa mãn tối đa nhu cầu của khách hàng và nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng. Qua thời
gian học tập và được tiếp cận với thực tiễn của hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Agribank Chi nhánh Kon Tum, tơi nhận thấy việc tìm hiểu, phân tích, đánh giá và tìm ra giải pháp để
nâng cao hiệu quả cho hoạt động tín dụng là hết sức cần thiết. Xuất phát từ những lý do
trên, tơi quyết định chọn đề tài : “Kế tốn hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Agribank Chi nhánh tỉnh Kon Tum” làm đề tài nghiên cứu cho khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về kế tốn hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thương mại.
Tìm hiểu thực trạng kế tốn hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Agribank – Kon Tum.

Đưa ra đề xuất góp phần nâng cao hiệu quả kế tốn hoạt động tín dụng tại ngân
hàng Agribank - Chi nhánh Kon Tum trong thời gian sắp tới .
3. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp phỏng vấn chuyên gia: Phỏng vấn cán bộ tín dụng tại chi nhánh bằng
các câu hỏi trực tiếp nhằm giải thích rõ hơn những chi tiết liên quan đến hoạt động cho vay
tiêu dùng.
Phương pháp xử lý số liệu :
1


- Phương pháp phân tích, so sánh: Số liệu thứ cấp Ngân hàng Agribank – Chi nhánh
Kon Tum cung cấp được xử lý qua phần mềm Excel, sau đó tiến hành phân tích, so sánh qua
từng thời kỳ nhằm đánh giá hiệu quả cho vay tiêu dùng.
- Phương pháp tổng hợp: Phương pháp tổng hợp các dữ liệu, các thông tin đã được xử
lý để có cách nhìn tổng qt nhất về vấn đề nghiên cứu.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Agribank – Chi
nhánh Kon Tum.
Phạm vi nghiên cứu:
- Thời gian: Số liệu nghiên cứu trong giai đoạn 2018 – 2020 được Ngân hàng Agribank
– Chi nhánh Kon Tum cung cấp.
- Không gian: Tại Ngân hàng Agribank – Chi nhánh Tỉnh Kon Tum.
5. Kết cấu chuyên đề
Ngồi lời cảm ơn, mục lục, danh mục các kí hiệu và chữ viết tắt, danh mục các sơ đồ
và đồ thị, danh mục bảng biểu, tóm tắt, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục thì báo cáo
chuyên đề thực tập bao gồm:
Chương 1: Lý luận về kế tốn hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng kế tốn hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Agribank – Chi
nhánh tỉnh Kon Tum.
Chương 3: Nhận xét và đề xuất.


2


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1 Khái niệm về ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại là ngân hàng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng
và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận theo quy định của
Luật các Tổ chức tín dụng và các quy định khác của pháp luật.
- Ngân hàng thương mại Nhà nước là ngân hàng thương mại trong đó Nhà nước sở
hữu trên 50% vốn điều lệ. Ngân hàng thương mại Nhà nước bao gồm ngân hàng thương
mại do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ và ngân hàng thương mại cổ phần do Nhà
nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ.
- Ngân hàng thương mại cổ phần là ngân hàng thương mại được tổ chức dưới hình
thức cơng ty cổ phần.
- Ngân hàng thương mại 100% vốn nước ngoài là ngân hàng thương mại được
thành lập tại Việt Nam với 100% vốn điều lệ thuộc sở hữu nước ngồi; trong đó phải có
một ngân hàng nước ngoài sở hữu trên 50% vốn điều lệ (ngân hàng mẹ). Ngân hàng
thương mại 100% vốn nước ngồi được thành lập dưới hình thức cơng ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên hoặc từ hai thành viên trở lên, là pháp nhân Việt Nam, có trụ sở
chính tại Việt Nam.
- Ngân hàng thương mại liên doanh là ngân hàng thương mại được thành lập tại Việt
Nam, bằng vốn góp của bên Việt Nam (gồm một hoặc nhiều ngân hàng Việt Nam) và bên
nước ngoài (gồm một hoặc nhiều ngân hàng nước ngoài) trên cơ sở hợp đồng liên doanh.
Ngân hàng thương mại liên doanh được thành lập dưới hình thức cơng ty trách nhiệm hữu
hạn từ hai thành viên trở lên, là pháp nhân Việt Nam, có trụ sở chính tại Việt Nam.
- Cơng ty trực thuộc của ngân hàng thương mại là doanh nghiệp có tư cách pháp

nhân, hạch tốn độc lập bằng vốn tự có mà ngân hàng thương mại.
Nguồn: Theo nghị định 59/2009/NĐ-CP
1.1.2 Hoạt động của ngân hàng thương mại
Hoạt động kinh doanh của NHTM là hoạt động kinh doanh tiền tệ và các hoạt động
khác có liên quan, bao gồm
- Huy động vốn: là hoạt động nhận tiền gửi của tổ chức, các nhân dưới hình thức
tiền gửi khơng kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng chỉ tiền
gửi, kỳ phiếu, trái phiếu... theo nguyên tắc hoàn trả đầy đủ cả gốc lẫn lãi cho khách
hàng theo đúng thời hạn thỏa thuận
- Cấp tín dụng: là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một có hồn trả và
lãi bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho th tài chính, bao thanh tốn, bão
lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác.

3


- Cung ứng các dịch vụ thanh toán qua tài khoản: là việc cung ứng các
phương tiện thanh toán; thực hiện dịch vụ thanh toán séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi,
nhờ thu, ủy nhiệm thu, thẻ ngân hàng, thư tín dụng và các dịch vụ thanh toán khác cho
khách hàng thông qua tài khoản tiền gửi của khách hàng.
- Các HĐKD khác của NHTM: Dịch vụ ngân quỹ; Dịch vụ ủy thác; Dịch vụ mô giới
tiền tệ; Dịch vụ kinh doanh ngoại hối; Các dịch vụ khác: quản lý tài sản, tư vấn tài chính
1.2 KHÁI QUÁT VỀ NGHIỆP VỤ TÍN DỤNG
1.2.1 Khái niệm về hoạt động tín dụng
Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc
cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo ngun tắc có hồn trả bằng nghiệp vụ
cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp
vụ cấp tín dụng khác. (Điều 4 luật số 47/2010/QH12).
1.2.2 Phân loại tín dụng
a. Căn cứ vào thời gian cho vay các khoản tín dụng:

Phân chia theo thời hạn tín dụng có ý nghĩa quan trọng với ngân hàng, vì thời hạn
liên quan mật thiết đến tính an tồn và sinh lời của tín dụng cũng như khả năng hồn trả
của khách hàng. Tuy nhiên, việc xác định thời hạn trên cũng chỉ có tính chất tương đối vì
nhiều khoản cho vay khơng xác định trước được chính xác thời hạn. Căn cứ vào thời hạn
tín dụng, tín dụng được phân thành:
Tín dụng ngắn hạn: Là một hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại được
phân theo thời gian của khoản vay. Đó là những khoản vay có thời hạn ngắn - dưới 1 năm
do đó khoản vay này thường được dùng để đáp ứng nhu cầu thiếu vốn tạm thời như phục
vụ cho thanh toán hàng hoá, tài trợ, bổ xung vốn lưu động hay thanh toán ngoại thương
và phục vụ nhu cầu sinh hoạt
Tín dụng trung hạn: Có thời hạn từ trên 1 năm đến 5 năm, thường được dùng để
tài trợ cho các tài sản cố định như phương tiện vận tải, một số cây trồng, vật ni, trang
thiết bị nhanh hao mịn hoặc nhu cầu tiêu dùng có giá trị lớn của cá nhân.
Tín dụng dài hạn: Có thời hạn trên 5 năm, thường được dùng để tài trợ cho các
cơng trình xây dựng như nhà cửa, sân bay, cầu, đường, máy móc thiết bị có giá trị lớn,
hoặc nhu cầu tiêu dùng có giá trị lớn của cá nhân. Đây là những tài sản được sử dụng lâu
dài. Tỷ trọng tín dụng ngắn hạn tại các ngân hàng thương mại thường cao hơn tín dụng
trung và dài hạn, do các ngân hàng chủ yếu có nguồn vốn kỳ hạn ngắn nên tập trung tài
trợ cho nhu cầu vốn ngắn hạn của khách hàng.
b. Căn cứ vào nội dung
Theo Quyết định số 1627/2011/QĐ-NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước thì
các phương thức cấp tín dụng bao gồm::
Cho vay từng lần: Là hình thức tín dụng mà mỗi lần vay vốn, khách hàng và Ngân
hàng phải làm thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.

4


Cho vay theo hạn mức tín dụng: Là phương thức cho vay mà khách hàng và Ngân
hàng xác định và thỏa thuận 1 HMTD duy trì trong thời hạn nhất định hoặc theo chu kì

sản xuất kinh doanh.
Cho vay theo dự án đầu tư: TCTD cho khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án
đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ đời sống.
Cho vay hợp vốn ( đồng tài trợ ): Một nhóm TCTD cùng cho vay đối với 1 dự án
vay vốn hoặc phương án vay vốn của khách hàng; trong đó có 1 TCTD làm đầu mối dàn
xếp, phối hợp với các TCTD khác.
Chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá: Là việc NHTM mua lại những
thương phiếu và các giấy tờ có giá theo giá trị hiện tại ( PV) tại thời điểm mua lại và có
được trái quyền ( quyền địi nợ) đối với người phát hành thương phiếu khi đến hạn.
Nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng: Là cam kết bằng văn bản của TCTD ( bên bảo
lãnh) với bên có quyền ( bên nhận bảo lãnh) về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho
khách hàng ( bên được bảo lãnh) khi khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ đã cam
kết với bên nhận bảo lãnh. Khách hàng phải nhận nợ và trả n ợ cho TCTD số tiền đã
được trả thay.
Cho thuê tài chính: (Cho thuê vốn) thực chất là hình thức cấp tín dụng trung và dài
hạn trong đó Ngân hàng theo đơn đặt hàng của khách hàng sẽ mua tài sản về cho thuê và
cuối hợp đồng khách hàng có thể mua lại tài sản theo giá trị thoả thuận trong hợp đồng.
1.2.3 Vai trò của các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng của Ngân hàng
thương mại trong nền kinh tế thị trường.
a. Vai trị của hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thương mại
Trong khi nhiều người tin rằng các ngân hàng chỉ đóng vai trị rất nhỏ trong nền kinh
tế (nhận tiền gửi và cho vay) thì trên thực tế ngân hàng hiện phải thực hiện nhiều vai trò mới
để duy trì khả năng cạnh tranh và đáp ứng địi hỏi ngày càng cao của xã hội. Các ngân hàng
ngày nay có những vai trị cơ bản như sau:
Vai trị trung gian thanh toán: Ngân hàng làm trung gian thanh toán khi nó thực hiện
thanh tốn theo u cầu của khách hàng như trích tiền gửi từ tài khoản tiền gửi của họ để
thanh tốn hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu bán
hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ.
Vai trị trung gian tín dụng: Ngân hàng làm trung gian tín dụng khi nó là cầu nối
giữa người có vốn dư thừa và người có nhu cầu về vốn. Thơng qua các khoản vốn tiền tệ tạm

thời nhàn rỗi trong nền kinh tế, ngân hàng hình thành nên quỹ cho vay của nó rồi đem cho
vay đối với nền kinh tế.
Vai trò người bảo lãnh: Cam kết trả nợ cho khách hàng khi khách hàng mất khả năng
thanh toán chẳng hạn như phát hành thư tín dụng.
Vai trị đại lý: Thay mặt khách hàng quản lý và bảo vệ tài sản của họ, phát hành hoặc
chuộc lại chứng khoán (thường được thực hiện tại phòng ủy thác)
Vai trò thực hiện chính sách: Thực hiện các chính sách kinh tế của chính phủ góp
phần điều tiết sự tăng trưởng kinh tế và theo đuổi các mục tiêu xã hội khác.
5


Vai trị góp phần mở rộng và thu hút vốn đầu tư nước ngoài, dịch chuyển cơ cấu
kinh tế.
b. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng của Ngân hàng Thương mại
trong nền kinh tế thị trường.
Sự gia tăng nhanh chóng trong danh mục sản phẩm dịch vụ
Ngày nay, các ngân hàng đang mở rộng danh mục sản phẩm dịch vụ tài chính mà họ
cung cấp cho khách hàng. Quá trình mở rộng danh mục sản phẩm dịch vụ đã tăng tốc
trong những năm gần đây dưới áp lực cạnh tranh gia tăng từ các tổ chức tài chính khác,
từ sự hiểu biết và địi hỏi cao hơn của khách hàng, và từ sự thay đổi công nghệ.
Sự gia tăng cạnh tranh
Sự cạnh tranh trong lĩnh vực dịch vụ tài chính đang ngày càng trở nên quyết liệt khi
ngân hàng và các đối thủ cạnh tranh mở rộng danh mục sản phẩm dịch vụ. Các ngân hàng
địa phương cung cấp tín dụng, kế hoạch tiết kiệm, kế hoạch hưu trí, dịch vụ tư vấn tài
chính cho các doanh nghiệp và người tiêu dùng. Đây là những dịch vụ đang phải đối mặt
với sự cạnh tranh trực tiếp từ các ngân hàng khác, các hiệp hội tín dụng, ngân hàng đầu
tư Merrill Lynch, các cơng ty tài chính như GE Capital và các tổ chức bảo hiểm như
Prudential. Áp lực cạnh tranh đóng vai trị như một lực đẩy tạo ra sự phát triển dịch vụ
cho tương lai.
Sự gia tăng chi phí vốn

Sự nới lỏng luật lệ kết hợp với sự gia tăng cạnh tranh làm tăng chi phí trung bình
thực tế của tài khoản tiền gửi – nguồn vốn cơ bản của ngân hàng. Với sự nới lỏng các luật
lệ, ngân hàng buộc phải trả lãi do thị trường cạnh tranh quyết định cho phần lớn tiền gửi.
Đồng thời, Chính phủ yêu cầu các ngân hàng phải sử dụng vốn sở hữu nhiều hơn – một
nguồn vốn đắt đỏ - để tài trợ cho các tài sản của mình. Điều đó buộc họ phải tìm cách cắt
giảm các chi phí hoạt động khác như giảm số nhân cơng, thay thế các thiết bị lỗi thời
bằng hệ thống xử lý điện tử hiện đại. Các ngân hàng cũng buộc phải tìm các nguồn vốn
mới như chứng khốn hóa một số tài sản, theo đó một số khoản cho vay của ngân hàng
được tập hợp lại và đưa ra khỏi bảng cân đối kế toán; các chứng khoán được đảm bảo
bằng các món vay được bán trên thị trường mở nhằm huy động vốn mới một cách rẻ hơn
và đáng tin cậy hơn. Hoạt động này cũng có thể tạo ra một khoản thu phí khơng nhỏ cho
ngân hàng, lớn hơn so với các nguồn vốn truyền thống (như tiền gửi).
Sự gia tăng các nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất
Các quy định của Chính phủ đối với cơng nghiệp ngân hàng tạo cho khách hàng khả
năng nhận được mức thu nhập cao hơn từ tiền gửi, nhưng chỉ có cơng chúng mới làm cho
các cơ hội đó trở thành hiện thực. Và cơng chúng đã làm việc đó. Hàng tỷ USD trước đây
được gửi trong các tài khoản tiết kiệm thu nhập thấp và các tài khoản giao dịch không
sinh lợi kiểu cũ đã được chuyển sang các tài khoản có mức thu nhập cao hơn, những tài
khoản có tỷ lệ thu nhập thay đổi theo điều kiện thị trường. Ngân hàng đã phát hiện ra
rằng họ đang phải đối mặt với những khách hàng có giáo dục hơn, nhạy cảm với lãi suất
hơn. Các khoản tiền gửi "trung thành" của họ có thể dễ tăng cường khả năng cạnh tranh
6


trên phương diện thu nhập trả cho công chúng gửi tiền và nhạy cảm hơn với ý thích thay
đổi của xã hội về vấn đề phân phối các khoản tiết kiệm.
Cách mạng trong công nghệ ngân hàng
Đối mặt với chi phí hoạt động cao hơn, từ nhiều năm gần đây các ngân hàng đã và
đang chuyển sang sử dụng hệ thống hoạt động tự động và điện tử thay thế cho hệ thống
dựa trên lao động thủ công, đặc biệt là trong cơng việc nhận tiền gửi, thanh tốn bù trừ và

cấp tín dụng. Những ví dụ nổi bật nhất bao gồm các máy rút tiền tự động ATM, cho phép
khách hàng truy nhập tài khoản tiền gửi của họ 24/24 giờ; Máy thanh toán tiền POS được
lắp đặt ở các bách hóa và trung tâm bán hàng thay thế cho các phương tiện thanh tốn
hàng hóa dịch vụ bằng giấy; và hệ thống máy vi tính hiện đại xử lý hàng ngàn giao dịch
một cách nhanh chóng trên tồn thế giới.
1.3 PHÂN LOẠI NỢ VÀ TRÍCH LẬP DỰ PHỊNG ĐỂ XỬ LÝ RỦI RO TÍN
DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG
Theo Quyết dịnh số 22/VBHH – NHNN ngày 04/06/2014 của NHNN ban hành quy
định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động
ngân hàng của tổ chức tín dụng được xác định dựa trên yếu tố thời hạn nợ và khả năng thu
hồi nợ ở Việt Nam hiện nay phổ biến thực hiện phân loại nợ theo 5 nhóm như sau:
Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:
- Các khoản nợ trong hạn và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy
đủ cả gốc và lãi đúng hạn;
- Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng
thu hồi đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng thời hạn cịn lại;
Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày;
- Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu (đối với khách hàng là doanh
nghiệp, tổ chức thì tổ chức tín dụng phải có hồ sơ đánh giá khách hàng về khả năng trả
nợ đầy đủ nợ gốc và lãi đúng kỳ hạn được điều chỉnh lần đầu);
Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều chỉnh kỳ
hạn trả nợ lần đầu phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại Điểm b Khoản này;
- Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi
đầy đủ theo hợp đồng tín dụng;
Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời

hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai;
Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
7


- Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo
thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ
được cơ cấu lại lần thứ hai;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn
hoặc đã quá hạn;
- Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý;
Tỷ lệ trích lập dự phịng cụ thể đối với các nhóm nợ theo quy định như sau:
- Nhóm 1: 0%
- Nhóm 2: 5%
- Nhóm 3: 20%
- Nhóm 4: 50%
- Nhóm 5: 100%. Riêng đối với các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý thì được
trích lập dự phịng cụ thể theo khả năng tài chính của tổ chức tín dụng.
Số tiền dự phịng cụ thể phải trích được tính theo cơng thức sau:

R = max {0, (A - C)} x

r
Trong đó:
R : Số tiền dự phịng cụ thể phải trích
A : Giá trị của khoản nợ
C : Giá trị của tài sản bảo đảm

R : Tỷ lệ trích lập dự phịng cụ thể
(Theo Thơng tư 18/2007/QĐ-NHNN và 493/2005/QĐ-NHNN)
1.4 PHƯƠNG PHÁP TÍNH THU NỢ VÀ LÃI VAY
1.4.1 Ngân hàng thu nợ và lãi tiền vay một lần khi đến hạn Hợp đồng tín dụng
Phương thức thu nợ và lãi một lần khi đến hạn hợp đồng tín dụng thường được
Ngân hàng áp dụng theo phương thức cho vay từng lần. các lần cho vay ngắn hạn (Cho
vay doanh nghiệp sản xuất, cho vay tiêu dùng ...).
Khi đến hạn hợp đồng tín dụng, Ngân hàng sẽ thu toàn bộ tiền vay và lãi tiền vay
một lần, trong đó:
Nợ: số tiền Ngân hàng đã cho vay (số dư trên tài khoản tiền vay của khách hàng).
Cách tính lãi cho vay:
Thu lãi cho vay = Dư nợ x Thời hạn cho vay x Lãi suất cho vay
1.4.2. Ngân hàng cũng thu nợ và lãi tiền vay theo từng thời kỳ quy định trong
Hợp đồng tín dụng.
Ngân hàng cũng áp dụng hình thức thu nợ và lãi tiền vay theo từng thời kỳ quy định
tại Hợp đồng tín dụng đối với các khoản vay ngắn hạn (cho vay thương mại). cho vay
8


thương mại, cho vay tiêu dùng trả góp…), cho vay trung dài hạn (cho vay trả góp, cho
vay đầu tư dự án, cho thuê tài chính…).
Việc xác định số thu nợ và số lãi cho vay từng kỳ có thể áp dụng theo các cách
thông thường sau:
Cách 1: Số thu nợ và lãi cho vay bằng nhau từng kỳ

a=

𝐕𝐨 𝐱 𝐫𝐱 (𝟏 𝐫)𝐧
(𝟏 𝐫)𝐧 − 𝟏


Trong đó:
a: Số tiền thu và lãi tiền vay mỗi kỳ bằng nhau
Vo: Số tiền cho vay ban đầu (Dư nợ ban đầu).
r: Lãi suất khoản vay
n: Số kỳ hạn trả nợ
Số tiền lãi
vay kỳ thứ i
( Li )

Dư nợ cho vay
Thời hạn
=
còn lại đầu kỳ
*
cho vay
thứ nợ
i kỳ thứ i = a - Li
Số tiền thu

*

Lãi suất
cho vay

Cách 2 : Thu nợ và lãi cho vay mỗi kỳ giảm dần
Ai = V L i
𝑽𝒐
V=
𝒏
Lãi suất tính lãi

Số tiền lãi kỳ thứ
Số dư cho vay
số ngày duy trì số dư
=
x
x
I (Li)
thực tế đầu kỳ i
thực tế
365
Trong đó :
Ai : Số tiền thu nợ vay và lãi vay kỳ thứ i
V0: Dư nợ cho vay ban đầu
r : Lãi suất cho vay
Li : Lãi vay kỳ thứ i
n : Số kỳ hạn nợ
V : Số tiền thu nợ đều đặn bằng nhau mỗi kỳ
Vi : Dư nợ cho vay còn lại đầu kỳ thứ i
1.4.2 Ngân hàng thu nợ và lãi vay với định kỳ không ghi cụ thể trong Hợp đồng tín
dụng
Theo giáo trình kế toán ngân hàng của PGS.TS. Nguyễn Thị Loan (xuất bản năm
2015 ), trường hợp này được Ngân hàng áp dụng trong cho vay ngắn hạn theo phương
thức cho vay thấu chi , cho vay theo hạn mức tín dụng . Đặc điểm của cho vay loại này là
9


dư nợ cho vay luôn biến động , định kỳ hạn nợ trong Hợp đồng tín dụng khơng rõ ràng vì
cịn phụ thuộc nguồn thu nhập của khách hàng.
Thơng thường , ngân hàng sẽ thu nợ và thu lãi như sau :
- Thu nợ ngay khi khách hàng có nguồn thu nộp vào ngân hàng.

- Thu lãi cho vay được xác định theo điểm a khoản 2 điều 4 thông tư 14/2017 của
Ngân hàng Nhà nước như sau:
Số tiền lãi =

∑ ( Số dư thực tế x số ngày duy trì số dư thực tế x Lãi suất tính lãi)
365

1.5 KẾ TỐN NGHIỆP VỤ TÍN DỤNG
1.5.1 Nhiệm vụ của kế tốn tốn nghiệp vụ tín dụng
Thứ nhất: tổ chức ghi chép phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời mọi khoản vay, theo
dõi thu nợ, chuyển nhóm nợ, trích lập dự phịng rủi ro qua đó hình thành hệ thống thơng tin
kế tốn phục vụ quản lý tín dụng, bảo vệ an toàn vốn cho vay
Thứ hai: Quản lý hồ sơ cho vay, theo dõi kỳ hạn nợ để thu hồi nợ đúng hạn hoặc
chuyển nợ quá hạn khi người vay khơng đủ khả năng trả đúng hạn
Thứ ba: Tính và hạch toán lãi cho vay đầy đủ, kịp thời, chính xác
Thứ tư: Giám sát tình hình tài chính của khách hàng thông qua hoạt động của tài
khoản tiền gửi tài khoản cho vay. Phát hiện kịp thời những khách hàng có năng tài chính
khơng lành mạnh trên cơ sở đó tham mưu cho cán bộ tín dụng để có biện pháp xử lý kịp thời
1.5.2 Nguyên tắc kế toán áp dụng
Khi Ngân hàng thực hiện giao dịch tín dụng, Ngân hàng sẽ ghi nhận giá trị khoản
tín dụng theo nguyên tắc giá gốc, và ghi nhận lợi ích kinh tế từ giao dịch này từ thu lãi
cho vay theo Chuẩn mực sô 14 – Doanh thu và thu nhập khác. Mục đích của chuẩn mực
này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán doanh thu và thu
nhập khác gồm các loại doanh thu, thời điểm ghi nhận doanh thu, phương pháp kế toán
và lập cáo báo tài chính.
Bên cạnh đó, ngun tắc thận trọng cũng được kế toán áp dụng trong lập dự phịng
rủi ro tín dụng và ngun tắc phù hợp cũng cần được quan tâm trong việc ghi nhận thu
nhập và chi phí của Ngân hàng, để đảm bảo kết quả kinh doanh Ngân hàng chính xác và
đáng tin cậy.
Vận dụng nguyên tắc trên trong hoạt động tín dụng, Ngân hàng hạch toán số lãi phải

thu phát sinh trong kỳ vào thu nhập đối với các khoản nợ xác định là có khả năng thu hồi
cả gốc, lãi đúng hạn, và khơng phải trích dự phịng rủi ro cụ thể theo quy định.
Đối với số lãi phải thu đã hạch toán vào thu nhập nhưng đến kỳ trả nợ ( gốc, lãi )
khách hàng không trả được đúng hạn, Ngân hàng hạch toán giảm lãi phải thu và theo dõi
ngoại bảng để đơn đốc thu. Khi thu được thì hạch tốn vào thu lãi cho vay.

10


1.5.3 Chứng từ sử dụng
Chứng từ kế toán cho vay bao gồm nhiều loại để phục vụ cho công việc hạch tốn
và theo dõi thu hồi nợ.Có 2 loại chứng từ chính: chứng từ gốc và chứng từ ghi sổ
Chứng từ gốc: Là chứng từ có giá trị pháp lý trong quan hệ tín dụng, xác định
quyền và nghĩa vụ của 2 bên đi vay và cho vay, bao gồm:
- Giấy đề nghị vay vốn
- Hợp đồng tín dụng
- Giấy nhận nợ
- Các giấy tờ xác nhận tài sản tài chính, cầm cố
Trong các chứng từ gốc thì hợp đồng tín dụng và giấy nhận nợ là giấy xác nhận
trách nhiệm pháp lý về khoản nợ, người vay nhận nợ với Ngân hàng và phải hồn trả
trong phạm vi kì hạn nợ. Loại giấy tờ này cần được kế toán quản lí tuyệt đối an tồn
Chứng từ ghi sổ: Là chứng từ làm thủ tục kế toán được lập trên cơ sở chứng từ
gốc, bao gồm:
- Nếu giải ngân bằng tiền mặt dùng giấy lĩnh tiền mặt
- Nếu giải ngân bằng chuyển khoản dùng các chứng từ không dùng tiền mặt như
UNC, UNT,…
- Nếu Ngân hàng chủ động trích tài khoản tiền gửi của người vay để thu nợ thì dùng
phiếu chuyển khoản.
1.5.4 Tài khoản sử dụng
Theo hệ thống tài khoản kế tốn của các tổ chức tín dụng được ban hành theo văn bản

hợp nhất 05/VBHN-NHNN. Loại tài khoản này phản ánh tình hình hoạt động dưới các hình
thức khác nhau theo quy định của luật các TCTC, gồm các loại tài khoản cấp 1 sau:
 Nhóm các tài khoản liên quan đến nghiệp vụ tín dụng
Trong đó các tài khoản phản ánh nghiệp vụ cho vay tập trung ở tài khoản cho vay
tập trung ở TK 21. Các tài khoản cấp 2 chi tiết được phân theo thời hạn cho vay và đồng
tiền cho vay
- TK 211 : Cho vay ngắn hạn bằng đồng Việt Nam
- TK 212: Cho vay trung hạn bằng đồng Việt Nam
- TK 213: Cho vay dài hạn bằng đồng Việt Nam
- TK 214: Cho vay ngắn hạn bằng ngoại tệ và vàng
- TK 215: Cho vay trung hạn bằng ngoại tệ và vàng
- TK 216: Cho vay dài hạn bằng ngoại tệ và vàng
Các TK này được mở chi tiết như sau: Tài khoản Nợ trong hạn và Tài khoản Nợ
quá hạn.
Tài khoản các khoản trả thay khách hàng ( TK 241, 242 )
Tài khoản này dùng để phản ánh số tiền bằng đồng Việt Nam hoặc ngoại tệ Ngân
hàng bảo lãnh trả thay cho khách hàng, trong trường hợp khách hàng được bảo lãnh
không thực hiện được nghĩa vụ của họ dến khi hạn thanh toán.
Tài khoản thế chấp, cầm cố của khách hàng ( TK 994, 996 )
11


Tài khoản ngoại bảng này dùng để phản ánh các tài sản thế chấp, cầm cố của các tổ
chức, cá nhân vay vốn Ngân hàng theo chế độ cho vay hiện hành.
 Nhóm các tài khoản liên quan đến thu lãi cho vay
Tài khoản lãi phải thu từ hoạt động tín dụng: ( TK 394 ): Tài khoản này phản
ánh số lãi htu dồn tích tính trên hoạt động tín dụng
Tài khoản lãi cho vay chưa thu được (TK 94 ): Tài khoản này dùng để phản ánh
số tiền lãi cho vay đã quá hạn mà Ngân hàng chưa thu được
 Nhóm các tài khoản liên quan đến rủi ro tín dụng

Tài khoản dự phịng rủi ro tín dụng: (TK 219, 229, 239, 249, 259, 269, 279,
4896): Tài khoản dự phòng bao gồm dự phòng cụ thể và dự phòng chung dùng để phản
ánh việc trích lập và sử dụng dự phịng, để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động Ngân
hàng theo quy định hiện hành về phân loại nợ
Tài khoản tiền thu từ việc bán nợ, tài sản bảo đảm nợ hoặc khai thác tài sản
đảm bảo nợ ( TK 4591 ): Tài khoản này phản ánh số tiền thu được từ việc bán nợ, tài
sản bảo đảm nợ hoặc khai thác tài sản đảm bảo nợ và việc xử lý thu hồi nợ và các khoản
nợ phải thu khác từ nguồn thu này.
TK gán nợ đã chuyển quyền sở hữu cho TCTD đang chờ xử lí ( TK 387): TK
này dùng để phản ánh giá trị tài sản gán nợ đã chuyển quyền sở hữu cho TCTD, đang chờ
xử lý
Tài khoản gán, xiết nợ chờ xử lý ( TK 995 ): Tài khoản ngoại bảng này dùng để
phản ánh các tài sản gán, xiết nợ của tổ chức, cá nhân vay vốn Ngân hàng để chờ xử lý
do thiếu bảo đảm vay vốn
Tài khoản nợ khó đòi đã xử lý ( TK 971 ): Tài khoản này dùng để hạch toán các
khoản nợ bị tổn thất đã dùng dự phòng rủi ro để bù đắp đang trong thời gian theo dõi có
thể tiếp tục thu hồi dần. Thời gian theo dõi trên tài khoản phải theo sự quy định của Nhà
nước nhưng nếu không thu được thì cũng bị hủy bỏ
Tài khoản chi dự phịng nợ phải thu khó địi ( TK 8822 )
TK thu tiền từ việc bán tài sản đảm bảo nợ hoặc khai thác tài sản đảm bảo nợ
(TK 4591): TK này dùng để phản ánh số tiền thu được từ việc bán nợ, tài sản đảm bảo nợ
hoặc khai thác tài sản đảm bảo nợ và xử lí thu hồi nợ và các khoản nợ phải thu khác từ
nguồn này
1.6 HẠCH TOÁN
1.6.1 Kế toán cho vay từng lần
Cho vay theo phương thức này thường áp dụng cho khách hàng khơng có nhu cầu
vay thường xun hoặc vay có tính thời vụ.
Món cho vay là một thương vụ, một dự án hoặc một kế hoạch vay được ngân hàng
cho vay một phần (cho vay bổ sung), vay tiêu dùng, vay trả góp ngắn hạn hoặc dài hạn có
đảm bảo hoặc khơng có đảm bảo.


12


 Kế tốn cho vay.
Sau khi Hợp đồng tín dụng được ký kết giữa Ngân hàng và khách hàng , kế toán sẽ mở
tài khoản cho vay khách hàng. Bộ phận kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán (phiếu chi, ủy
nhiệm chi...) kèm với Hợp đồng tín dụng kiêm giấy nhận nợ từ khách hàng vay, sẽ giải ngân
tiền vay bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản theo yêu cầu ghi trên chứng từ và ghi:
Nợ TK Nợ trong hạn (Khách hàng vay )
Có TK có liên quan (TK tiền mặt , TK của người thụ hưởng...).
Và ghi :
Nợ TK ngoại bảng Tài sản thế chấp , cầm cố của khách hàng: Giá trị tài sản (Nếu
khách hàng vay có đảm bảo bằng cầm cố , thế chấp).
Sau đó, Hợp đồng tín dụng được kế tốn lưu giữ và sắp xếp khoa học để thuận tiện
cho việc thu nợ, thu lãi.
Khi kế toán lập phiếu hạch toán để dự thu lãi cho vay (thông thường là dự thu lãi
đối với Nợ trong hạn), và ghi:
Nợ TK Lãi phải thu
Có TK Thu lãi cho vay
 Kế toán thu nợ vay và lãi vay
Kế toán sẽ thu nợ vay , lãi cho vay theo các phương thức đã thỏa thuận trong Hợp đồng
tín dụng. Thơng thường , kế tốn sẽ thu nợ theo kỳ hạn nợ ghi trên hợp đồng tín dụng.
Khi đến hạn , nếu khách hàng không chủ động thanh tốn nợ vay , Ngân hàng sẽ
trích tiền gửi của bên vay để thu nợ , nếu khách hàng khơng có đủ tiền để trả nợ
Kế tốn thu nợ vay đến hạn:
Nợ TK Thích hợp (TK tiền mặt, tiền gửi khơng kỳ hạn KH vay)
Có TK Nợ trong hạn (Khách hàng vay)
Nếu tiền vay bị chuyển nợ quá hạn, kế tốn sẽ hạch tốn:
Nợ TK Nợ q hạn

Có TK Nợ trong hạn
Kế toán thu lãi vay: Đến hạn trả lãi, người vay có thể nộp tiền mặt hoặc trích tài
khoản tiền gửi để thanh toán lãi vay.
Khi thu lãi, ngân hàng ghi:
Nợ TK Tiền mặt hoặc Tiền gửi khách hàng vay
Có TK Thích hợp (TK Lãi phải thu , TK Thu lãi cho vay)
Nếu đến hạn, người vay không trả lãi, kế tốn chủ động trích tài khoản tiền gửi để
thu lãi (nếu trên TK tiền gửi của người vay có tiền); sau đó thơng báo cho khách hàng
biết. Trường hợp khách hàng không trả lãi đến hạn quá thời hạn quy định và khoản vay
khơng cịn là nợ trong hạn, nếu trước đó kế tốn đã dự thu lãi cho vay, ngân hàng sẽ ghi:
Nợ TK Thu lãi cho vay
Có TK Lãi phải thu
Theo dõi vào TK ngoại bảng "Lãi cho vay quá hạn chưa thu được ", sau đó tiếp tục
đơn đốc thu lãi.
13


1.6.2 Kế tốn cho vay theo hạn mức tín dụng
Cho vay theo phương thức này thường được áp dụng cho các khách hàng có nhu
cầu vay và trả nợ thường xun, có vịng quay vốn lưu động nhanh.
 Kế tốn cho vay
Lần đầu vay, khách hàng phải làm đơn đề nghị vay kèm kế hoạch vay cho ngân
hàng ( thường là đầu mỗi quý ). Sau khi xét duyệt kế hoạch vay, ngân hàng và khách
hàng ký hợp đồng tín dụng, trong đó xác định rõ hạn mức tín dụng.
Sau đó, mỗi lần vay khách hàng khơng cần phải làm đơn đề nghị vay, chỉ cần gửi
đến ngân hàng các chứng từ thanh toán (séc, ủy nhiệm chi...) kèm giấy nhận nợ, kế tốn
sau khi kiểm sốt tính hợp lệ, hợp pháp, nội dung của chứng từ sẽ làm thủ tục giải ngân
tiền vay trong phạm vi hạn mức tín dụng và hạch tốn:
Nợ TK Nợ trong hạn
Có TK Thích hợp (TK tiền mặt, TK người thụ hưởng....).

 Kế toán thu nợ vay
Nếu như trong phương thức cho vay từng lần thường có kỳ hạn nợ cụ thể ghi trên
Hợp đồng tín dụng, thì phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng khơng có kỳ hạn nợ
cụ thể. Vì vậy trong phương thức cho vay này, thông thường ngân hàng sẽ thực hiện thu
nợ khi khách hàng có khoản thu bằng tiền (thu bán hàng...). Kế toán ghi:
Nợ TK Thích hợp (TK tiền mặt, TK khách hàng chi trả...)
Có TK Nợ trong hạn
 Kế toán thu lãi cho vay
Do phương thức cho vay này khơng có định kỳ hạn nợ cụ thể cho từng món vay ,
nên việc tính và thu lãi cho vay thường được tính theo phương pháp tích số.
Việc tính và thu lãi được cố định vào một ngày nhất định trong tháng (thường là vào
ngày cuối tháng).
Hạch tốn thu lãi, kế tốn ghi:
Nợ TK Thích hợp (TK tiền gửi khách hàng vay)
Có TK Thu lãi vay
1.6.3 Kế toán cho trung và dài hạn
 Kế toán cho vay
Ngân hàng sẽ cho vay các dự án đầu tư trung và dài hạn theo phương thức cho vay
từng lần. Tiền vay được giải ngân theo tiến độ thực hiện thi cơng cơng trình (thơng qua
các chứng từ mua hàng hoặc biên bản nghiệm thu, bàn giao...) và trong phạm vi hạn mức
tín dụng Ngân hàng đã thỏa thuận cấp cho khách hàng .
Kế toán căn cứ vào chứng từ và khế ước vay từng lần trong quá trình thi cơng cơng
trình, ghi:
Nợ TK Cho vay trung hoặc dài hạn (Nợ trong hạn KH A)
Có TK Thích hợp (TK tiền mặt, TK của người thụ hưởng)

14


Khi kết thúc đầu tư (cơng trình đã hồn thành) Ngân hàng và khách hàng vay sẽ xác

định lại tổng số nợ phát sinh, lãi phát sinh trong quá trình cho vay thi công xây dựng cơ
bản để nhập vào nợ gốc, từ đó xác định giá thành thực tế cơng trình. Kế tốn ghi:
Nợ TK Cho vay trung hoặc dài hạn (Nợ trong hạn KH A)
Có TK Thích hợp (TK thu lãi cho vay, TK Lãi phải thu)
Sau đó, Ngân hàng căn cứ vào đó mà lập khế ước chính thức cho khoản tín dụng
đầu tư gồm: Tổng số nợ, thời gian trả nợ, mức tiền phải trả cho mỗi kỳ hạn.
 Kế toán thu nợ và thu lãi cho vay.
Kỳ hạn nợ cho vay trung, dài hạn được xác định trên cơ sở kế hoạch trả nợ hàng
năm theo sự thỏa thuận giữa ngân hàng và đơn vị vay vốn. Trên thực tế, kế hoạch trả nợ
không mang tính chất bình qn mà có thể có năm thu nợ nhiều hơn hoặc ít hơn tùy
thuộc vào nguồn trả nợ của đơn vị vay (nguồn từ khấu hao cơ bản , từ lợi nhuận hoặc từ
nguồn khác).
Lãi suất cho vay trung, dài hạn có thể là lãi suất cố định trong suốt thời kỳ vay vốn
nhưng cũng có thể quy định một lãi suất biến đổi lên hoặc xuống tùy thuộc sự biến động
của thị trường. Việc thu lãi trong cho vay trung, dài hạn được phân thành kỳ hạn theo
tháng, quý, năm bằng nhiều cách tùy theo thỏa thuận giữa Ngân hàng và đơn vị vay.
Phương pháp kế toán thu nợ và thu lãi trong cho vay các dự án đầu tư trung và dài
hạn khi cơng trình hoàn thành đưa vào sử dụng tương tự như phương pháp kế toán thu
nợ, thu lãi trong phương thức cho vay từng lần.
 Kế tốn nghiệp vụ góp vốn cho vay đồng tài trợ
Về nguyên tắc, trong nghiệp vụ góp vốn cho vay đồng tài trợ, ngân hàng đầu mối
cho vay đồng tài trợ và ngân hàng thành viên góp vốn để đồng cho vay khách hàng, đều
theo dõi hạch tốn số tiền ngân hàng đã góp cho vay khách hàng, và lập dự phịng rủi ro
tín dụng tương ứng (nếu có).
Kế tốn nghiệp vụ góp vốn cho vay đồng tài trợ bao gồm kế toán tại ngân hàng thành
viên góp vốn, và kế tốn tại ngân hàng đầu mối cho vay đồng tài trợ đối với khách hàng.
Kế toán tại Ngân hàng thành viên (NHA) góp vốn cho vay đồng tài trợ
Khi ngân hàng thành viên chuyển tiền góp vốn cho vay đồng tài trợ:
Nợ TK Góp vốn đồng tài trợ
Có TK Thích hợp (TK Tiền mặt, TK Tiền gửi...)

Khi ngân hàng thành viên nhận được thông báo từ ngân hàng đầu mối số tiền đã cho
khách hàng vay đồng tài trợ:
Nợ TK Cho vay thích hợp (Nợ trong hạn)
Có TK Góp vốn đồng tài trợ
Khi NH thành viên nhận lại vốn từ cho vay đồng tài trợ:
Nợ TK Góp vốn đồng tài trợ
Có TK Cho vay thích hợp (Nợ trong hạn).

15


Bên cạnh đó, ngân hàng thành viên sẽ hạch tốn liên quan đến thu lãi cho vay do
ngân hàng đầu mối thu được từ khách hàng, và lập dự phòng rủi ro tín dụng khi số tiền
ngân hàng góp vốn cho vay đồng tài trợ có rủi ro.
Kế tốn tại NH đầu mối (NHB) cho vay đồng tài trợ
Khi Ngân hàng đầu mối nhận được tiền góp vốn cho vay đồng tài trợ từ Ngân hàng
thành viên:
Nợ TK Thích hợp (TK Tiền mặt, TK tiền gửi..)
Có TK Nhận vốn để cho vay đồng tài trợ
Khi NH đầu mối giải ngân cho khách hàng vay:
Nợ TK Cho vay khách hàng (Nợ trong hạn): Số tiền ngân hàng đầu mối cho vay
theo tỷ lệ góp vốn
Nợ TK Các khoản phải thu khác (NH thành viên): Số tiền ngân hàng thành viên cho
vay tỷ lệ góp vốn
Có TK Thích hợp ( TK Tiền mặt , TK tiền gửi .. ) : Tổng số tiền giải ngân cho khách
hàng Ngân hàng đầu mối thu hồi khoản tạm ứng giải ngân từ ngân hàng thành viên
Sau khi giải ngân, NH đầu mối thông báo lại cho Ngân hàng thành viên đồng thời
ghi Nợ Tài khoản ngoại bảng Cho vay theo Hợp đồng đồng tài trợ: Số tiền khách hàng đã
nhận nợ (TK mở cho từng ngân hàng thành viên) .
Khi Ngân hàng đầu mối thu hồi vốn cho vay đồng tài trợ:

Nợ TK thích hợp (Tiền gửi khách hàng...): Số tiền thu nợ
Có TK Cho vay thích hợp (Nợ trong hạn): Số tiền ngân hàng đầu mối đã cho vay
Có TK Các khoản cho thanh toán: Số tiền ngân hàng thành viên đã cho vay.
Ngân hàng đầu mối chuyển trả phần lại phần góp vốn thu được cho Ngân hàng
thành viên.
Nợ TK Các khoản chờ thanh tốn
Có TK thích hợp (TK thanh tốn bù trừ..)
1.6.4 Kế tốn lập dự phịng và sử dụng dự phịng rủi ro tín dụng
 Phương pháp lập và sử dụng rủi ro dự phịng tín dụng
Mức trích lập dự phịng rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng được quy định
tại Điều 12 Thông tư 02/2013/TT-NHNN quy định về phân loại tài sản có, mức trích,
phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong
hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi do Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam ban hành, được sửa đổi bởi Khoản 12 Điều 1 Thơng tư
09/2014/TT-NHNN theo đó:
Số tiền dự phịng cụ thể phải trích đối với từng khách hàng được tính theo cơng
thức sau:
R= ∑ Ri
Trong đó:
R: Tổng số tiền dự phịng cụ thể phải trích của từng khách hàng
16


∑ Ri : là tổng số tiền dự phòng cụ thể của từng khách hàng từ số dư nợ thứ 1
đến thứ n.
Ri: là số tiền dự phòng cụ thể phải trích của từng khách hàng đối với số dư nợ
gốc của khoản nợ thứ i. Ri được xác định theo cơng thức:
Ri = (Ai - Ci) x r
Trong đó:
Ai: Số dư nợ gốc thứ i

Ci: Giá trị khấu trừ của tài sản bảo đảm của khoản nợ thứ i
r: Tỷ lệ trích lập dự phịng cụ thể ( nhóm 1: 0%, nhóm 2: 5%, nhóm 3: 20%,
nhóm 4: 50%, nhóm 5: 100% )
Trường hợp Ci > Ai thì Ri được tính bằng 0.
 Kế tốn lập dự phịng rủi ro tín dụng
Khi Ngân hàng trích lập dự phịng rủi ro tín dụng, kế tốn ghi:
Nợ TK Chi dự phịng Nợ phải thu khó địi
Có TK Dự phịng rủi ro tín dụng
Khi Ngân hàng sử dụng dự phịng rủi ro tín dụng để xử lý rủi ro tín dụng, kế tốn
ghi:
Nợ TK Dự phịng rủi ro tín dụng
Có TK Cho vay thích hợp
Tuy nhiên, khoản nợ đã được xử lý rủi ro tín dụng vẫn được ngân hàng tiếp tục theo
dõi, ghi Nợ TK ngoại bảng – Nợ bị tổn thất đang trong thời gian theo dõi để tiếp tục theo
dõi và có các biện pháp để thu hồi nợ triệt để
Khi khách hàng thnah toán khoản nợ đã được xử lý rủi ro tín dụng trên, kế tốn ghi:
Nợ TK có liên quan ( tiền mặt, tiền gửi của KH,…)
Có TK Thu nhập khác
Và xuất ghi Có TK ngoại bảng - Nợ bị tổn thất đang trong thời gian theo dõi

17


CHƯƠNG 2.
THỰC TRẠNG KẾ TỐN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP & PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
CHI NHÁNH TỈNH KON TUM
2.1.THÔNG TIN CHUNG VỀ NGÂN HÀNG NN&PTNT VIỆT NAM – CHI
NHÁNH TỈNH KON TUM
2.1.1. Thông tin chung

Tên cơng ty đầy đủ: NGÂN HÀNG VÀ PHÁT TRIỀN NƠNG THÔN VIỆT NAM
– CHI NHÁNH TỈNH KON TUM
Tên giao dịch: Vietnam Bank for Agriculture and Rural Development VBARD
Địa chỉ công ty hiện tại: Số 88 đường Trần Phú Phường Thắng Lợi Thành phố Kon
Tum Kon Tum
Tên viết tắt: Agribank

Logo:
Loại hình doanh nghiệp: Công ty Trách nhiệm Hữu hạn một thành viên do nhà nước
làm chủ sở hữu.
2.1.2. Lĩnh vực kinh doanh
Nhận tiền gửi khơng kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các loại tiền
gửi khác trong nước và nước ngồi.
Cấp tín dụng.
Mở tài khoản thanh toán cho khách hàng
Cung ứng các phương tiện thanh toán.
Cung ứng các dịch vụ thanh toán.
Vay vốn của Ngân hàng Nhà nước dưới hình thức tái cấp vốn.
Vay vốn của tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính trong nước và nước ngoài.
Mở tài khoản tổ chức và tham gia hệ thống thanh tốn.
Góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp và tổ chức tín dụng khác.
Tham gia đấu thầu tín phiếu Kho bạc, mua, bán cơng cụ chuyển nhượng, trái phiếu
Chính phủ, tín phiếu Kho bạc, tín phiếu Ngân hàng Nhà nước và các giấy tờ có giá khác
trên thị trường tiền tệ
Kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối và sản phẩm phái sinh về tỷ giá, lãi suất,
ngoại hối, tiền tệ và tài sản tài chính khác.
Ủy thác, nhận ủy thác, đại lý trong lĩnh vực liên quan đến hoạt động ngân hàng,
kinh doanh bảo hiểm, quản lý tài sản; hoạt động mua nợ.
Các hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng thương mại và các hoạt động kinh
doanh khác được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận theo quy định của pháp luật.

18


×