Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Kế toán vốn bằng tiền tại công tu nhật á châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.25 MB, 66 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
PHÂN HIỆU ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TẠI KON TUM

HẦU THỊ KIM LINH

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
KẾ TỐN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CƠNG TY
TNHH NHẬT Á CHÂU

Kon Tum , tháng 5 năm 2021


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
PHÂN HIỆU ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TẠI KON TUM

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY
TNHH NHẬT Á CHÂU
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
SINH VIÊN THỰC HIỆN
LỚP
MSSV

: PHẠM THỊ MAI QUYÊN
: HẦU THỊ KIM LINH
: K11KT
: 17152340301006

Kon Tum, tháng 5 năm 2021



LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài chuyên đề thực tập này tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận
tình của giảng viên Phạm Thị Mai Quyên và các thầy cô trong khoa kinh tế Trường Phân
Hiệu Đại học Đà Nẵng tại Kon Tum đã dẫn dắt, tạo điều kiện và giúp đỡ tơi trong suốt q
trình thực tập tại công ty TNHH Nhật Á Châu.
Là một sinh viên lần đầu tiên thực tập tại một công ty và chưa có nhiều kinh nghiệm
thực tế, qua bốn tháng thực tập tại Công ty mọi người đã chỉ dạy cho tơi nhiều bổ ích.Tuy
thời gian thực tập khơng dài nhưng tơi đã được sự giúp đỡ tận tình của các anh chị phịng
kế tốn cũng như các phịng ban khác đã tạo điều kiện và môi trường giúp tôi rất nhiều
trong việc nắm vững, liên hệ thực tế, hệ thống lại những kiến thức đã học ở trường, có
thêm nhiều kinh nghiệm thực tiễn trong quá trình để thực hiện tốt chuyên đề tốt nghiệp.
Cuối cùng với sự biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn các anh chị trong công
ty TNHH Nhật Á Châu, người đã luôn theo sát và hướng dẫn tận tình, giúp đỡ và tạo điều
kiện thuận lợi cho tơi trong q trình thực hiện đề tài.
Tôi rất mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các thầy cơ cùng tồn thể
các bạn để tơi có điều kiện bổ sung, nâng cao ý thức của mình, phục vụ tốt hơn cơng tác
thực tế sau này.
Kon tum, ngày 26 tháng 5 năm 2021
Sinh viên

Hầu Thị Kim Linh


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ...................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, HÌNH ..........................iv
MỞ ĐẦU .............................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài ...........................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu .....................................................................................................1
3. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................1

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...............................................................................2
5. Kết cấu chuyên đề .........................................................................................................2
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN ............................1
1.1. Ý NGHĨA, NHIỆM VỤ VÀ NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN.1
1.1.1. Ý nghĩa kế toán vốn bằng tiền ..............................................................................1
1.1.2. Nhiệm vụ kế toán vốn bằng tiền..........................................................................1
1.1.3. Quy định về kế toán vốn bằng tiền .......................................................................1
1.1.4. Phân loại ...............................................................................................................2
1.2. KẾ TOÁN TIỀN MẶT ............................................................................................... 2
1.2.1. Chứng từ sử dụng .................................................................................................2
1.2.2. Tài khoản sử dụng ................................................................................................ 3
1.2.3. Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ........................................................4
1.3. KẾ TOÁN TIỀN GỬI NGÂN HÀNG .......................................................................7
1.3.1. Chứng từ sử dụng .................................................................................................7
1.3.2. Tài khoản sử dụng ................................................................................................ 7
1.3.3. Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ........................................................8
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY
TNHH NHẬT Á CHÂU...................................................................................................12
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY ..................................................................................12
2.1.1. Thông tin chung tại công ty................................................................................12
2.1.2. Đặc điểm về tốc độ quy mô và quy mô đầu tư ...................................................13
2.2. ĐẶC ĐIỂM VỀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ VÀ TỔ CHỨC KẾ TỐN TẠI CƠNG
TY ......................................................................................................................................14
2.2.1. Đặc điểm về tổ chức quản lý tại công ty ............................................................ 14
2.2.2. Đặc điểm tổ chức kế tốn tại cơng ty .................................................................16
2.2.3. Chế độ, chính sách, hình thức kế tốn áp dụng tại cơng ty ................................ 17
2.2.4. Thực trạng nguồn lực tại công ty .......................................................................18
2.3. KẾ TỐN TIỀN MẶT TẠI CƠNG TY .................................................................19
2.3.1. Kiểm sốt nội bộ đối với quy trình thu-chi tiền mặt ..........................................19
2.3.2. Tổ chức thu thập thông tin ban đầu ....................................................................19

2.3.3. Tổ chức hệ thống hóa thơng tin kế tốn tiền mặt ...............................................20
2.3.4. Minh họa nghiệp vụ ............................................................................................ 22
2.4. KẾ TOÁN TIỀN GỬI NGÂN HÀNG .....................................................................38
i


2.4.1. Kiểm sốt nội bộ với quy trình thu- chi tiền gửi ngân hàng .............................. 38
2.4.2. Tổ chức thu thập thơng tin ban đầu ....................................................................39
2.4.3. Tổ chức hệ thống hóa kế toán TGNH ................................................................ 39
2.4.4. Minh họa nghiệp vụ. ...........................................................................................41
CHƯƠNG 3. NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HỒN THIỆN CƠNG TÁC VỐN
BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY TNHH NHẬT Á CHÂU ...............................................52
3.1. NHẬN XÉT VỀ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY
TNHH NHẬT Á CHÂU...................................................................................................52
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HỒN THIỆN CƠNG TÁC KẾ TỐN VỐN
BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY TNHH NHẬT Á CHÂU ...............................................53
KẾT LUẬN .......................................................................................................................54
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHIẾU NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
PHIẾU ĐÁNH GIÁ QUÁ TRÌNH THỰC TẬP TỐT NGHIỆP CỦA SINH VIÊN

ii


DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4

5
6
7
8
9
10

DẠNG VIẾT TẮT
TGNH
TM
TNHH
KTT
CCDC
TK

KTCN
TSCĐ
BCTC

DẠNG ĐẦY ĐỦ
Tiền gửi ngân hàng
Tiền mặt
Trách nhiệm hữu hạn
Kế tốn trưởng
Cơng cụ dụng cụ
Tài khoản
Giám đốc
Kế tốn cơng nợ
Tài sản cố định
Báo cáo tài chính


11

VNĐ

Việt Nam đồng

12

NVL

Nguyên vật liệu

13

CBNV

Cán bộ nhân viên

14

TMCP

Thương mại cổ phần

iii


DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, HÌNH
STT

Bảng 2.1

Tên bảng
Thực trạng tài chính tại Cơng Ty

Trang
17

STT
Sơ đồ 2.1
Sơ đồ 2.2

Tên sơ đồ

Trang
13
15

Tổ chức bộ máy quản lý
Bộ máy kế toán

iv


STT
Biểu mẫu 2.1
Biểu mẫu 2.2
Biểu mẫu 2.3
Biểu mẫu 2.4
Biểu mẫu 2.5

Biểu mẫu 2.6
Biểu mẫu 2.7
Biểu mẫu 2.8
Biểu mẫu 2.9
Biểu mẫu 2.10
Biểu mẫu 2.11
Biểu mẫu 2.12
Biểu mẫu 2.13
Biểu mẫu 2.14
Biểu mẫu 2.15
Biểu mẫu 2.16
Biểu mẫu 2.17
Biểu mẫu 2.18
Biểu mẫu 2.19
Biểu mẫu 2.20
Biểu mẫu 2.21
Biểu mẫu 2.22
Biểu mẫu 2.23
Biểu mẫu 2.24
Biểu mẫu 2.25
Biểu mẫu 2.26

NỘI DUNG
BIỂU MẪU
Màn hình giao diện chứng từ thu- chi tiền mặt
Màn hình giao diện cập nhật chứng từ tiền mặt
Phiếu chi số 02
Hóa đơn giá trị gia tăng
Phiếu thu số 02
Phiếu hạch toán

Phiếu chi số 39
Giấy nộp tiền
Phiếu chi số 44
Hóa đơn giá trị gia tăng số 0002912
Phiếu chi số 45
Bảng thanh toán tiền lương tháng 1
Sổ quỹ tiền mặt
Sổ ké toán chi tiết tiền mặt
Sổ cái tiền mặt TK 111 tháng 1/2020
Màn hình giao diện chứng từ ngân hàng
Màn hình giao diện cập nhật TGNH
Hóa đơn giá trị gia tăng số 0005867
Giấy báo nợ số 1
Uỷ nhiệm chi số 18
Giấy báo nợ số 2
Giấy báo có số 1
Giấy báo nợ số 3
Sổ tiền gửi ngân hàng
Sổ nhật ký chung quý 3/2020
Sổ cái TGNH TK 112 tháng 3/2020

v

Trang
20
21
24
25
26
27

28
29
30
31
32
33
34
35
36
40
41
42
43
44
45
46
47
48
49
50


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Bất cứ doanh nghiệp nào khi đi vào sản xuất kinh doanh đều phải chịu trách nhiệm
trước kết quả kinh doanh của mình, bảo tồn được vốn kinh doanh và quantrọng là kinh
doanh có lãi. Muốn như vậy doanh nghiệp phải nhận thức được vị trí khâu tiêu thụ sản
phẩm, hàng hóa vì nó quyết định đến kết quả kinh doanh củadoanh nghiệp và là cơ sở để
doanh nghiệp có thu nhập bù đắp chi phí bỏ ra, thựchiện nghĩa vụ đối với Ngân sách Nhà
Nước.Để đạt được u cầu đó thì doanh nghiệp phải làm tốt cơng tác kế tốn tại doanh

nghiệp nói chung và cơng tác hạch tốn vốn bằng tiền nói riêng.
Cơng tác hạch tốn đóng góp rất lớn vào sự thành công của công ty trong nền kinh tế
hiện nay. Tổ chức được một hệ thống thơng tin kế tốn khoa học và hiệu quả là một trong
những nhân tố quan trọng dẫn đến sự thàng công ấy.
Vốn bằng tiền là một loại tài sản đặc biệt trong doanh nghiệp. Để có thể tạo ra lợi
nhuận, đảm bảo cho quá trình tái sản xuất, mở rộng của doanh nghiệp thì việc quản lý tốt
vốn bằng tiền là một điều tất yếu quan trọng. Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp đều thông qua vật ngang giá bằng tiền. Vì thế nên doanh nghiệp phải tăng cường
cơng tác quản lý, sử dụng vốn bằng tiền sao cho hợp lý, tạo được hiệu quả là cao nhất.
Qua thời gian thực tập tại công ty TNHH Nhật Á Châu, nhận thấy được sự cần thiết
của việc hạch toán kế toán vốn bằng tiền. Em đã chọn đề tài “Kế toán vốn bằng tiền tại
công ty TNHH Nhật Á Châu” để đi sâu vào nghiên cứu và làm báo cáo thực tập.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống hóa những lý thuyết đã tiếp thu được ở trường học về kế toán vốn bằng tiền.
Tìm hiểu về thực trạng kế tốn vốn bằng tiền tại công ty TNHH Nhật Á Châu.
Đưa ra những đánh giá nhận xét về thực tế công tác kế tốn vốn bằng tiền tại cơng ty.
Bước đầu đề xuất một số biện pháp góp phần hồn thiện cơng tác hoạch tốn kế tốn vốn
bằng tiền tại Cơng Ty nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất trong tương lai.
3. Phương pháp nghiên cứu
Về dữ liệu:
Dữ liệu sơ cấp về các quy trình tổ chức thơng tin kế tốn về kế tốn vốn bằng tiền tại
cơng ty được thu thập từ phịng kế tốn thơng qua phỏng vấn trực tiếp.
Dữ liệu thứ cấp về các chứng từ, sổ sách và báo cáo kế toán được lấy từ kế toán trưởng
và hồ sơ lưu trữ của phịng kế tốn.
Về phương pháp sử dụng:
Phương pháp so sánh, đối chiếu: là phương pháp dựa vào những số liệu đã được thống
kê ở cơng ty năm 2020 từ đó em chọn lọc, thu thập và xử lý để tiến hành so sánh, đối chiếu
về số tương đối, tuyệt đối và để ra được những số liệu cụ thể rõ ràng về kế toán vốn bằng
tiền rồi đưa vào bài khóa luận giúp người đọc hiểu về những thơng tin đó một cách chính
xác và nhanh nhất.

Phương pháp hạch toán kế toán: phương pháp sử dụng chứng từ, tài khoản sổ sách
để hệ thống hóa và kiểm sốt thơng tin về các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh tại cơng
1


ty. Từ đó em sẽ phân tích và đưa ra những ưu điểm, nhược điểm về cơng tác kế tốn cũng
như kế toán vốn bằng tiền của doanh nghiệp. Đây là phương pháp trọng tâm được sử dụng
chủ yếu trong hạch toán kế toán.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Cơng tác kế tốn vốn bằng tiền tại Công Ty TNHH Nhật Á
Châu. Thực tế tại công ty không phát sinh các nghiệp vụ liên quan đến ngoại tệ nên đề tài
chỉ dừng lại ở việc tìm hiểu cơng tác kế tốn tiền là tiền Việt Nam Đồng.
Về mặt không gian: Đề tài được nghiên cứu theo số liệu thực tế tại công ty TNHH
Nhật Á Châu.
Về mặt thời gian: Số liệu nghiên cứu trong bài được lấy trong năm 2020 do Công ty
TNHH Nhật Á Châu cung cấp.
5. Kết cấu chuyên đề
Chuyên đề có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán vốn bằng tiền.
Chương 2: Thực trạng cơng tác kế tốn vốn bằng tiền tại công ty TNHH Nhật Á
Châu.
Chương 3: Nhận xét và kiến nghị nhằm thực hiện công tác vốn bằng tiền tại công
ty TNHH Nhật Á Châu.

2


CHƯƠNG 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN
1.1. Ý NGHĨA, NHIỆM VỤ VÀ NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ KẾ TỐN VỐN BẰNG TIỀN

1.1.1. Ý nghĩa kế tốn vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền là tồn bộ các hình thức tiền tệ hiện thực do dơn vị sở hữu, tồn tại
dưới hình thái giá trị và thực hiện chức năng phương tiện thanh tốn trong q trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Vốn bằng tiền là một loại tài sản của bộ phận lưu động được biểu hiện bằng tiền mà
doanh nghiệp nào cũng có và sử dụng.
Vốn bằng tiền bao gồm: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi các ngân hàng, cơng ty tài chính
và tiền đang chuyển, kể các loại vàng bạc, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý.
1.1.2. Nhiệm vụ kế toán vốn bằng tiền
Kế toán vốn bằng tiền có nhiệm vụ quan trọng để hạn chế những rủi ro vốn có của
kế tốn vốn bằng tiền.
Tổ chức thực hiện đầy đủ, thông nhất các quy định về chứng từ nhằm thực hiện chức
năng kiểm soát và thực hiện các trường hợp chi tiêu lãng phí, đồng thời giám sát tình hình
chấp hành chế độ quản lý vốn bằng tiền, chế độ thanh toán.
Thực hiện việc kiểm tra, đối chiếu số liệu kế toán vốn bằng tiền với số quỹ do thủ
quỹ ghi chép vào sổ phụ ngân hàng, kịp thời theo dõi phát hiện sự thừa, thiếu vốn bằng tiền
của doanh nghiệp.
1.1.3. Quy định về kế toán vốn bằng tiền
Theo điều 11 Thông tư số 133/2016/TT-BTC quy định nguyên tắc kế toán tiền cụ
thể như sau:
- Kế toán phải mở sổ kế toán ghi chép hàng ngày liên tục theo trình tự phát sinh các
khoản thu, chi, nhập, xuất các loại tiền và tính ra số tồn tại quỹ và từng tài khoản ở ngân
hàng tại mọi thời điểm để tiện cho việc kiểm tra, đối chiếu.
- Các khoản tiền do tổ chức và cá nhân ký cược, ký quỹ tại doanh nghiệp được quản
lý và hạch toán như tiền của doanh nghiệp.
- Khi thu, chi tiền mặt phải có phiếu thu, phiếu chi và có đủ chữ ký theo quy định
về chứng từ kế toán. Khi hạch tốn tiền gửi ngân hàng phải có giấy báo Nợ, giấy báo Có
hoặc bảng sao kê của ngân hàng.
- Kế toán phải theo dõi chi tiết tiền theo nguyên tệ. Khi phát sinh các giao dịch
bằng ngoại tệ, kế toán phải quy đổi ngoại tệ ra đồng tiền ghi sổ kế toán (đơn vị tiền tệ kế

toán) theo nguyên tắc:
+ Bên nợ các tài khoản tiền áp dụng giá giao dịch thực tế.
+ Bên có các tài khoản tiền được lựa chọn áp dụng tỷ giá ghi sổ bình quân gia
quyền hoặc tỷ giá giao dịch thực tế.
Việc xác định tỷ giá ghi sổ bình quân gia quyền, tỷ giá giao dịch thực tế thực hiện
theo quy định tại Điều 52 Thông tư này.
1


- Trường hợp doanh nghiệp sử dụng tỷ giá giao dịch thực tế để hạch tốn bên Có
các tài khoản tiền, khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ được ghi nhận đồng
thời tại thời điểm chi tiền hoặc ghi nhận định kỳ tùy theo đặc điểm hoạt động kinh doanh
và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Đồng thời, nếu tại thời điểm cuối kỳ kế tốn.
+ Các TK tiền khơng cịn số dư ngun tệ thì doanh nghiệp phải kết chuyển tồn
bộ chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ vào doanh thu hoạt động tài chính hoặc
chi phí tài chính của kỳ báo cáo.
+ Các TK tiền còn số dư nguyên tệ thì doanh nghiệp phải đánh giá lại theo quy
định tại điều 52 Thông tư này.
- Tại thời điểm lập Báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật doanh nghiệp phải
đánh giá lại số dư ngoại tệ theo tỷ giá chuyển khoản trung bình cuối kỳ của ngân hàng
thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch.
- Việc xác định tỷ giá chuyển khoản trung bình và xử lý chênh lệch tỷ giá do đánh
giá lại các TK tiền bằng ngoại tệ được thực hiện theo quy định tại điều 52 Thông tư này.
1.1.4. Phân loại
Theo trạng thái tồn tại, vốn bằng tiền của doanh nghiệp bao gồm các khoản sau:
- Tiền mặt được bảo quản tại quỹ của doanh nghiệp.
- Tiền gửi ngân hàng được gửi tại các ngân hàng, các tổ chức tài chính, kho bạc nhà
nước.
Theo hình thức tồn tại, vốn bằng tiền được phân chia thành:
- Tiền Việt Nam: đây là loại giấy bạc và đồng xu do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

phát hành và được sử dụng làm phương tiện giao dịch chính thức với tồn bộ hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Ngoại tệ: là loại giấy bạc không phải do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phát hành
nhưng được phép lưu hành trên thị trường Việt Nam như: đồng Đô la Mỹ (USD), đồng tiền
chung Châu Âu (EURO), đồng yên Nhật (JPY)…
1.2. KẾ TOÁN TIỀN MẶT
Tiền mặt là vốn bằng tiền được bảo quản tại quỹ của doanh nghiệp bao gồm tiền
Việt Nam, ngoại tệ, tín phiếu và ngân phiếu…
1.2.1. Chứng từ sử dụng
Để ghi nhận nghiệp vụ liên quan đến tiền mặt, kế toán lập các chứng từ:
- Phiếu thu: được lập để xác định số tiền mặt, ngoại tệ thực tế nhập quỹ và là căn
cứ để thủ quỹ thu tiền, ghi sổ quỹ và kế tốn ghi sổ các khoản thu có liên quan. Đối với
ngoại tệ, trước khi nhập quỹ phải được kiểm tra và lập “Bảng kê ngoại tệ’’ đính kèm với
phiếu thu và phải ghi rõ tỷ giá tại thời điểm nhập quỹ để tính ra tổng số tiền đồng để ghi
sổ.
- Phiếu chi: được lập để xác định các khoản tiền mặt, ngoại tệ thực tế xuất quỹ và
là căn cứ để thủ quỹ, xuất quỹ, ghi sổ quỹ và kế toán ghi sổ kế toán. Khi chi ngoại tệ phải
ghi rõ tỷ giá, đơn giá xuất tại thời điểm xuất quỹ để tính ra tổng số tiền đồng để ghi sổ.
2


- Bảng kê vàng bạc kim khí, đá quý: dùng để theo dõi về loại, số lượng, đơn giá,
thành tiền của các hàng mặt hàng vàng bạc, kim quý, đá quý.
- Biên bản kiểm kê quỹ (dùng cho ngoại tệ, vàng bạc, đá quý): nhằm xác nhận
số ngoại tệ, vàng bạc, kim khi, đá quý tồn quý thực tế và số thừa, thiếu so với số quỹ trên
cơ sở đó tăng cường quản lý và làm cơ sở quy trách nhiệm vật chất, ghi sổ kế toán số chênh
lệch.
- Giấy thanh toán tiền tạm ứng: Liệt kê các khoản tiền đã nhận tạm ứng và các
khoản chi của người nhận tạm ứng làm căn cứ để thanh toán tạm ứng và ghi sổ kế toán.
- Giấy đề nghị tạm ứng: Căn cứ để xét duyệt tạm ứng, làm thủ tục lập phiếu chi và

xuất quỹ cho tạm ứng.
- Giấy đề nghị thanh toán: được dùng để tổng hợp các khoản đã chi kèm theo
chứng từ đã làm thủ tục, căn cứ thanh toán và ghi sổ kế toán trong trường hợp đã chi nhưng
chưa được thanh toán hoặc hoặc chưa nhận tạm ứng.
1.2.2. Tài khoản sử dụng
Để hạch toán tài khoản tiền mặt kế toán sử dụng tài khoản 111 “Tiền mặt”: phản
ánh tình hình thu, chi , tồn quỹ tại doanh nghiệp bao gồm: Tiền Việt Nam Đồng, ngoại tệ,
vàng bạc, kim khí, đá quý.
Tài khoản 111- Tiền mặt có 2 tài khoản cấp 2.
- TK 1111 - Tiền Việt Nam: phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ tiền Việt Nam tại
quỹ Tiền mặt.
- TK 1112- Ngoại tệ: phản ánh tình hình thu, chi, tăng giảm tỷ giá và quỹ ngoại tệ
tại quỹ tiền mặt quy đổi ra Đồng Việt Nam.
Kết cấu tài khoản 111 theo quy định:
NỢ
TK 111

Số dư đầu kỳ: Các khoản tiền Việt Nam,
ngoại tệ còn tồn quỹ tiền mặt tại thời điểm
đầu kỳ.
Số phát sinh:
- Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ nhập
quỹ;
- Số tiền Việt Nam, ngoại tệ thừa ở quỹ phát
hiện khi kiểm kê;
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại
số dư tiền mặt là ngoại tệ tại thời điểm báo
cáo (trường hợp tỷ giá ngoại tệ tăng so với
tỷ giá ghi sổ kế toán).


- Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ xuất
quỹ;
- Số tiền Việt Nam, ngoại tệ thiếu hụt quỹ
phát hiện khi kiểm kê;
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại
số dư tiền mặt là ngoại tệ tại thời điểm báo
cáo (trường hợp tỷ giá ngoại tệ giảm so với
tỷ giá ghi sổ kế toán).

Số dư cuối kỳ: Các khoản tiền Việt Nam,
ngoại tệ còn tồn quỹ tiền mặt tại thời điểm
cuối kỳ.
3


1.2.3. Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
a. Hạch tốn chi tiết
(1) Khi bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ thu ngay bằng tiền mặt, kế
toán ghi nhận doanh thu, ghi:
- Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất động sản đầu tư thuộc đối tượng chịu
thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế bảo về mơi trường, kế tốn phản
ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo giá bán chưa có thuế, các khoản thuế
(gián thu) phải nộp này được tách riêng theo từng loại ngay khi nhận doanh thu (kể cả thuế
GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp), ghi:
Nợ TK 111- Tiền mặt (tổng giá thanh tốn)
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (giá chưa có thuế)
Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp nhà nước.
- Trường hợp không tách ngay được các khoản thuế phải nộp, kế toán ghi nhận
doanh thu bao gồm cả thuế phải nộp. Định kỳ kế toán xác định nghĩa vụ thuế phải nộp và
ghi giảm doanh thu, ghi:

Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 333 Thuế và các khoản phí nộp Nhà Nước
(2) Khi phát sinh các khoản doanh thu hoạt động tài chính, các khoản thu nhập
khác bằng tiền mặt, ghi:
Nợ TK 111 - Tiền mặt (Tổng giá thanh tốn)
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (giá chưa có thuế GTGT)
Có 711 – Thu nhập khác (giá chưa có thuế GTGT)
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311)
(3) Rút tiền gửi Ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt, vay dài hạn, ngắn hạn bằng
tiền mặt, ghi:
Nợ TK 111 – Tiền mặt
Có TK 112 – Tiền gửi ngân hàng
Có TK 341 – Vay trả nợ thuê tài chính (3411)
(4) Thu hồi các khoản nợ phải thu, cho vay, ký cược, ký quỹ bằng tiền mặt; Nhận
kỹ quỹ, ký cược của các doanh ghiệp khác bằng tiền mặt, ghi:
Nợ TK 111 – Tiền mặt
Có TK 128, 131, 136, 141, 338.
(5) Khi bán các khoản đầu tư ngắn hạn, dài hạn thu bằng tiền mặt, kế toán ghi
nhận chênh lệch giữa sổ tiền thu được và giá vốn khoản đầu tư vào doanh thu hoạt
động tài chính hoặc chi phí tài chính, ghi:
Nợ TK 111 – Tiền mặt
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (nếu lỗ)
Có TK 121, 128, 228 (giá vốn)
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (nếu lãi)
(6) Khi nhận được vốn góp của chủ sỡ hữu bằng tiền mặt, ghi:
4


Nợ TK 112 – Tiền gửi ngân hàng
Nợ TK 138 – Phải thu khác (1386)

Có TK 111 – Tiền mặt
(7) Xuất quỹ tiền mặt mua chứng khoán kinh doanh, cho vay hoặc đầu tư vào
đơn vị khác, ghi:
Nợ TK 121,128,228
Có TK 111 – Tiền mặt
(8) Xuất quỹ tiền mặt mua hàng tồn kho (theo phương pháp kê khai thường
xuyên), mua TSCĐ, BĐSĐT chi cho hoạt động đầu tư XDCB:
- Nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, kế toán phản ánh giá mua không bao gồm
thuế GTGT, ghi:
Nợ các TK 151, 152, 153, 156, 211, 217, 241
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111 – Tiền mặt
- Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, kế toán phản ánh giá mua bao gồm
cả thuế GTGT
(9) Khi mua ngun vật liệu, cơng cụ, dụng cụ thanh tốn bằng tiền mặt sử dụng
ngay vào xản xuất, kinh doanh nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi:
Nợ TK 154, 642
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có TK 111 – Tiền mặt
Nếu thuế GTGT đầu vào khơng được khấu trừ, kế tốn phản ánh chi phí bao gồm
cả thuế GTGT.
(10) Xuất quỹ tiền mặt thanh toán các khoản vay, nợ phải trả, ghi:
Nợ các TK 331, 333, 334, 335, 338, 341
Có TK 111 – Tiền mặt
(11) Xuất quỹ tiền mặt sử dụng cho hoạt động tài chính, hoạt động khác, ghi:
Nợ TK 635, 811 – Phải thu khác (1381)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ ( nếu có)
Có TK 111 – Tiền mặt
(12) Các khoản thiếu quỹ tiền mặt phát hiện khi kiểm kê chưa xác định rõ nguyên
nhân, ghi:

Nợ TK 138 – Phải thu khác (1381)
Có TK 111 – Tiền mặt
(13) Các khoản thừa quỹ tiền mặt phát hiện khi kiểm kê chưa xác định rõ nguyên
nhân, ghi:
Nợ TK 111 – Tiền mặt
Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (3381)

5


b. Sổ sách kế toán
Sổ kế toán dùng để ghi chép, hệ thống và lưu giữ toàn bộ các nghiêp vụ kinh tế, tài
chính đã phát sinh theo nội dung kinh tế và theo trình tự thời gian có liên quan đến doanh
nghiệp.
Khi ghi nhận, kế toán kết hợp giữa ghi nhận căn cứ theo mục đích ghi chép nghiệp
vụ kinh tế phát sinh trên sổ và ghi nhận căn cứ theo mức độ khái quát của thông tin phản
ánh trên sổ.
Sổ tổng hợp: Sổ cái, sổ nhật ký thu – chi tiền, sổ quỹ Tiền mặt
Sổ chi tiết TK 1111, TK 1112, TK 1113
Sổ quỹ tiền mặt: ghi chép, theo dõi các khoản thu, chi tiền mặt… Sổ quỹ do thủ quỹ
lập và theo dõi.
Theo phụ lục 4 của Thơng tư 133/2016TT-BTC của bộ tài chính thì hình thức sổ kế
tốn bao gồm các hình thức sau:
- Hình thức kế tốn Nhật Ký Chung.
- Hình thức kế tốn Nhật ký – Sổ cái.
- Hình thức kế tốn chứng từ ghi sổ.
(1) Hình thức kế tốn Nhật ký chung.
- Dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong từng kỳ kế toán
và trong một niên độ kế tốn theo trình tự thời gian và quan hệ đối ứng các tài khoản của
nghiệp vụ đó.

- Số liệu kế toán trên sổ nhật ký phản ánh tổng số phát sinh bên Nợ và bên Có của
tất cả các tài khoản kế toán sử dụng ở doanh nghiệp.
- Sổ nhật ký chung phải phản ánh đầy đủ các nội dung sau:
+ Ngày, tháng ghi sổ;
+ Số hiệu và ngày, tháng của chứng từ kế toán dùng làm căn cứ ghi sổ;
+ Tóm tắt nội dung của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh;
+ Số tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh.
(2) Hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái.
- Dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong từng kỳ và trong
một niên độ kế toán theo các tài khoản kế toán được quy định trong chế độ tài khoản kế
toán áp dụng trong doanh nghiệp.
- Số liệu kế tốn trên sổ cái phản ánh tổng hợp tình hình tài sản, nguồn vốn, tình
hình và kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
- Sổ cái phải phản ánh đầy đủ các nội dung sau:
+ Ngày, tháng ghi sổ;
+ Số hiệu và ngày, tháng của chứng từ kế tốn dùng làm căn cứ ghi sổ;
+ Tóm tắt nội dung của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh;
+ Số tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh ghi vào bên Nợ hoặc bên Có
của từng tài khoản.
6


1.3. KẾ TOÁN TIỀN GỬI NGÂN HÀNG
Tiền gửi ngân hàng là số tiền mà các doanh nghiệp gửi tại các ngân hàng, các tổ chức
tài chính, kho bạc Nhà nước bao gồm tiền Việt Nam, các loại ngoại tệ,…
1.3.1. Chứng từ sử dụng
- Uỷ nhiệm chi: Doanh nghiệp dùng để gửi cho ngân hàng, nơi mở tài khoản để
trích một số tiền nhất định trong tài khoản của mình để trả cho người hưởng thụ.
- Ủy nhiệm thu: Khi doanh nghiệp giao dịch thanh toán giữa những người sử dụng
dịch vụ thanh tốn có mở tài khoản trong nội bộ tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán hoặc

giữa các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, trên cơ sở có thoả thuận hoặc hợp đồng về
điều kiện thu hộ giữa bên trả tiền và bên thụ hưởng.
- Giấy báo nợ: Khi doanh nghiệp rút tiền hoặc thanh toán cho nhà cung cấp qua
ngân hàng.
- Giấy báo có: Khi doanh nghiệp gửi tiền hoặc nhận tiền thanh toán từ khách hàng
qua ngân hàng.
- Bảng sao kê ngân hàng: Bảng tổng hợp các nghiệp vụ phát sinh của DN qua ngân
hàng trong tháng.
1.3.2. Tài khoản sử dụng
Để hạch toán tài khoản tiền mặt kế toán sử dụng tài khoản 112 “Tiền gửi ngân hàng”:
dùng để phản ánh số liệu tiền hiện có và tình hình biến động tăng, giảm các khoản tiền gửi
không kỳ hạn tại ngân hàng của doanh nghiệp.
Tài khoản 112 – Tiền gửi ngân hàng, có 2 tài khoản cấp 2.
- Tài khoản 1121 – Tiền Việt Nam: phản ánh số tiền gửi vào, rút ra và hiện đang
gửi tại ngân hàng bằng Đồng Việt Nam.
- Tài khoản 1122 – Ngoại tệ: phản ánh số tiền gửi vào, rút ra và hiện đang gửi tại
ngân hàng bằng ngoại tệ các loại đã quy đỗi ra đồng ghi sổ kế toán.
Kết cấu tài khoản 112 theo quy định:
NỢ
TK 112

Số dư đầu kỳ: Các khoản tiền Việt Nam,
vàng tiền tệ gửi vào ngân hàng tại thời điểm
đầu kỳ.
Số phát sinh:
- Các khoản tiền Việt Nam, vàng tiền
- Các khoản tiền Việt Nam, vàng tiền
tệ gửi vào ngân hàng.
rút ra từ ngân hàng.
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh

- Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh
giá lại số dư tiền gửi ngân hàng bằng ngoại giá lại số dư tiền gửi ngân hàng bằng ngoại
tệ thời điểm báo cáo (trường hợp tỷ giá
tệ thời điểm báo cáo (trường hợp tỷ giá
ngoại tệ tăng so với đồng tiền ghi sổ kế
ngoại tệ giảm so với đồng tiền ghi sổ kế
toán).
SốSố dư cuối kỳ: Số tiền Việt Nam, ngoại tệ tốn).
cịn gửi tại ngân hàng tại thời điểm cuối kỳ.

7


1.3.3. Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
a. Hạch toán chi tiết một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến TGNH
(VNĐ).
(1) Khi bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ thu ngay bằng tiền gửi ngân hàng,
kế toán ghi nhận doanh thu:
- Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ bất động sản đầu tư thuộc đối tượng chịu
thuế, gián thu (thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế bảo vệ mơi trường),
kế tốn phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo giá bán chưa có thuế, các
khoản thuế gián thu phải nộp được tách riêng theo từng loại thuế ngay khi ghi nhận doanh
thu (kể cả thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp, ghi:
Nợ TK 112 – Tiền gửi ngân hàng (tổng giá thanh tốn)
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (giá chưa có
thuế)
Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp nhà nước.
- Trường hợp không tách ngay được các khoản thuế phải nộp. Kế toán ghi nhận
doanh thu bao gồm thuế phải nộp. Định kỳ kế toán xác định nghĩa vụ thuế phải nộp và ghi
giảm doanh thu, ghi:

Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp nhà.
( 2) Khi phát sinh các khoản doanh thu và hoạt động tài chính, các khoản thu nhập
khác bằng tiền gửi ngân hàng, ghi:
Nợ TK 112 – Tiền gửi ngân hàng (tổng giá thanh tốn)
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (giá chưa có thuế
GTGT)
Có TK 514 – Thu nhập khác (giá chưa có thuế GTGT)
Có 515 – Thuế GTGT phải nộp
(3) Xuất quỹ tiền mặt gửi vào tài khoản tại ngân hàng, ghi:
Nợ TK 112 – Tiền gửi ngân hàng
Có TK 111 – Tiền mặt
(4) Nhận được tiền ứng trước hoặc khi khách hàng trả nợ bằng chuyển khoản, căn
cứ giấy báo có tại ngân hàng, ghi:
Nợ TK 112 – Tiền gửi ngân hàng
Có TK 131 – Phải thu của khách hàng
(5) Thu hồi các khoản nợ phải thu, cho vay, ký cược, ký quỹ bằng tiền gửi ngân
hàng; Nhận ký quỹ, ký cược của các doanh nghiệp khác bằng tiền gủi ngân hàng, ghi:
Nợ TK 112 – Tiền gửi ngân hàng
Có các TK 128, 131, 141, 138.
(6) Khi bán các khoản đầu tư ngắn hạn, dài hạn thu bằng tiền gửi ngân hàng, kế
toán ghi nhận chênh lệch giữa số tiền thu được và giá vốn khoản đầu tư vào doanh thu hoạt
động tài chính hoặc chi phí tài chính, ghi:
8


Nợ TK 112 – Tiền gửi ngân hàng
Có TK 635 – Chi phí tài chính
Có TK 121, 128, 228 – Gía vốn
Có TK 131 – Doanh thu hoạt động tài chính.

(7) Khi nhận được vốn góp của chủ sỡ hữu bằng tiền gửi ngân hàng, ghi:
Nợ TK 112 – Tiền gửi ngân hàng
Có TK 411 – Vốn đầu tư của chủ sỡ hữu.
(8) Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt, chuyển tiền gửi ngân hàng đi ký
quỹ, ký cược, ghi:
Nợ TK 111 – Tiền mặt
Nợ TK 138 – Phải thu khác
Có TK 112 – Tiền gửi ngân hàng
(9) Mua hàng tồn kho (theo phương pháp kê khai tường xuyên), mua TSCĐ, chi
cho hoạt động đầu tư XDCB bằng tiền gửi ngân hàng:
- Nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, kế toán cũng phản ánh giá mua không
bao gồm thuế GTGT, ghi:
Nợ các TK 151, 152, 153, 156, 211, 241
Có TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 112 – Tiền gửi ngân hàng.
- Nếu thuế GTGT đầu vào khơng được khấu trừ, kế tốn phản ánh giá mua bao gồm
cả thuế GTGT.
(10) Sử dụng ngay vào sản xuất, kinh doanh, nếu thuế GTGT đầu vào được khấu
trừ, ghi:
Nợ các TK 154, 642…
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có TK 112 – Tiền gửi ngân hàng.
Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, kế tốn phản ánh chi phí bao gồm
cả thuế GTGT.
(11) Thanh toán các khoản nợ phải trả bằng tiền gửi ngân hàng, ghi:
Nợ các TK 331, 333, 334, 335, 338, 341…
Có TK 112 – Tiền gửi ngân hàng.
(12) Thanh tốn các khoản chi phí tài chính, chi phí khác phát sinh bằng tiền gửi
ngân hàng, ghi:
Nợ các TK 635, 811

Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 112 – Tiền gửi ngân hàng.

9


(13) Thanh toán các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị
trả lại bằng tiền gửi ngân hàng, ghi:
Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Nợ TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311)
Có TK 112 – Tiền gửi ngân hàng.
b. Sổ sách kế toán
Sổ kế toán dùng để ghi chép, hệ thống và lưu giữ toàn bộ các nghiêp vụ kinh tế, tài
chính đã phát sinh theo nội dung kinh tế và theo trình tự thời gian có liên quan đến doanh
nghiệp.
Khi ghi nhận, kế toán kết hợp giữa ghi nhận căn cứ theo mục đích ghi chép nghiệp
vụ kinh tế phát sinh trên sổ và ghi nhận căn cứ theo mức độ khái quát của thông tin phản
ánh trên sổ.
Sổ tổng hợp: Sổ cái TK 112, Sổ tiền gửi ngân hàng
Sổ chi tiết TK 1121, TK 1122
Theo phụ lục 4 của Thơng tư 133/2016TT-BTC của bộ tài chính thì hình thức sổ kế
tốn bao gồm các hình thức sau:
- Hình thức kế tốn Nhật Ký Chung.
- Hình thức kế tốn Nhật ký – Sổ cái.
- Hình thức kế tốn chứng từ ghi sổ.
(1) Hình thức kế tốn Nhật ký chung.
- Dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong từng kỳ kế tốn
và trong một niên độ kế tốn theo trình tự thời gian và quan hệ đối ứng các tài khoản của
nghiệp vụ đó.
- Số liệu kế tốn trên sổ nhật ký phản ánh tổng số phát sinh bên Nợ và bên Có của

tất cả các tài khoản kế toán sử dụng ở doanh nghiệp.
- Sổ nhật ký chung phải phản ánh đầy đủ các nội dung sau:
+ Ngày, tháng ghi sổ;
+ Số hiệu và ngày, tháng của chứng từ kế toán dùng làm căn cứ ghi sổ;
+ Tóm tắt nội dung của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh;
+ Số tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh.
(2) Hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái.
- Dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong từng kỳ và trong
một niên độ kế toán theo các tài khoản kế toán được quy định trong chế độ tài khoản kế
toán áp dụng trong doanh nghiệp.
- Số liệu kế toán trên sổ cái phản ánh tổng hợp tình hình tài sản, nguồn vốn, tình
hình và kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
- Sổ cái phải phản ánh đầy đủ các nội dung sau:
+ Ngày, tháng ghi sổ;
+ Số hiệu và ngày, tháng của chứng từ kế toán dùng làm căn cứ ghi sổ;
+ Tóm tắt nội dung của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh;
10


+ Số tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh ghi vào bên Nợ hoặc bên Có
của từng tài khoản.

11


CHƯƠNG 2.
THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY TNHH
NHẬT Á CHÂU
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY
2.1.1. Thông tin chung tại công ty

a. Giới thiệu sơ lược về cơng ty
Tên quốc tế: CƠNG TY TNHH NHẬT Á CHÂU.
Mã số thuế: 6100204022.
Địa chỉ: Tổ 5, Phường Nguyễn Trãi, Thành phố Kon Tum, Kon Tum.
Đại diện pháp luật: VŨ THỊ CẢNH DUNG
Loại hình doanh nghiệp: Doanh nghiệp tư nhân
Điện thoại : 06039118891/ 02603918891.
Ngày cấp: 11/11/2004
Ngành nghề chính:
- Xây dựng nhà các loại
- Xây dựng cơng trình kỹ thuật, dân dụng khác
- Chuẩn bị mặt bằng, hồn thiện cơng trình xây dựng.
- Vận tải hàng hóa bằng đường bộ
- Khai thác đá, cát, sỏi bằng đất sét.
- Hoạt động xây dựng là một loại hoạt động sản xuất công nghiệp đặc biệt theo đơn
đặt hàng. Sản phẩm của xây dựng mang tính chất đơn chiếc, riêng lẻ. Mỗi đối tượng xây
lắp là từng cơng trình, hạng mục cơng trình, địi hỏi yêu cầu kinh nghiệm, kết cấu, hình
thức, địa điểm xây dựng thích hợp, được xác định cụ thể trên từng thiết kế dự toán của từng
đối tượng riêng biệt. Do tính chất đơn chiếc, riêng lẻ nên chi phí bỏ ra để thi cơng xây lắp
các cơng trình và kết cấu không đồng nhất như các loại sản phẩm cơng nghiệp. Do đó, nhu
cầu vốn của các doanh nghiệp xây dựng rất khác nhau theo từng thời điểm nhận cơng trình
hay khơng.
- Đối tượng của các doanh nghiệp ngành xây dựng thường có khối lượng lớn, giá
trị lớn, thời gian thi cơng dài, kỳ tính giá sản phẩm khơng phải là hàng tháng như các loại
hình doanh nghiệp khác, mà được xác định tùy theo đặc điểm kỹ thuật của từng cơng trình,
điều này thể hiện qua phương thức thanh toán giữa hai bên nhà thầu và khách hàng.
- Sản xuất xây dựng thường diễn ra ngoài trời, chịu tác động của các yếu tố môi
trường trực tiếp, do vậy thi cơng xây lắp mang tính chất thời vụ. Các yếu môi trường này
ảnh hưởng đến kỹ thuật và tiến độ thi cơng, đồng thời các nhà thầu cịn phải chú ý đến các
biện pháp quản lý máy thi cơng và vật liệu ngồi trời. Việc thi cơng diễn ra dài và thi cơng

ngồi trời cịn tạo ra những khoản thiệt hại bất ngờ. Đây cũng là một rủi ro trong doanh
nghiệp xây dựng. Ngoài ra, sản xuất xây lắp được thực hiện trên các địa điểm biến động.
Sản phẩm xây lắp mang tính chất cố định, gắn liền với địa điểm xây dựng, trong q trình
thi cơng các nhà thầu phải thay đổi địa điểm thường xuyên, từ đó sẽ phát sinh một số các
chi phí cần thiết. Đây cũng là những rủi ro đặc trưng của ngành xây dựng.
12


b. Lịch sử hình thành và phát triển của cơng ty
Công ty TNHH Nhật Á Châu được thành lập ngày 11/11/2004. Ban đầu công ty chỉ
là một doanh nghiệp nhỏ bán lẻ các nguyên, vật liệu cho xây dựng... Khởi đầu kinh doanh,
cơng ty đứng trước bộn bề khó khăn, áp lực. Đội ngũ cán bộ quản lý điều hành của cơng
ty cịn non trẻ, cơ sở vật chất cịn hạn chế.
Trong kinh doanh, Ban lãnh đạo công ty luôn trăn trở xác định: Đối với một đơn vị
hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, yếu tố hàng đầu để tạo nên sự sống cịn và để phát triển
đó là: Chất lượng và uy tín trong quan hệ với các khách hàng. Đây là giải pháp xuyên suốt
và đã được công ty thực hiện tốt kể từ khi thành lập đến nay. Được sự tin tưởng của các
khách hàng, việc kinh doanh của công ty ngày càng thuận lợi.
Trong quá trình kinh doanh, cơng ty đã kịp thời nắm bắt nhu cầu thị trường, chủ
trương, chính sách của Đảng, nhà nước. Trên bước đường hội nhập và cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước, cơng ty ln nhận thức đầy đủ về những khó khăn, thách thức phía
trước và ln đặt ra nhiệm vụ chiến lược, luôn phấn đấu để không ngừng cập nhật cải tiến
chất lượng sản phẩm, đầu tư chuyên sâu về công nghệ, thiết bị nhắm cung cấp các sản
phẩm đáp ứng yêu cầu của khách hàng
c. Nhiệm vụ của công ty
Công ty cam kết cung cấp dịch vụ quản lý và các dịch vụ hỗ trợ để các dự án do
công ty nhận thầu đảm bảo chất lượng tiến độ, an toàn và hiệu quả các cơng trình thi cơng
khơng nghừng tự hồn thiện và bền vững, tiến tới xây dựng hệ thống quản lý chất lượng
coi trọng đầu tư đổi mới công nghệ kết hợp với đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực quản
lý, trình độ chun mơn cho người lao động, đáp ứng chất lượng phát triển của công ty.

Công ty luôn lựa chọn và hợp tác bình đẳng với các nhà cung ứng tin cậy, chất lượng
cơng trình, hiệu quả quản lý, sản phẩm xây dựng luôn gắn với truyền thông, uy tín.
2.1.2. Đặc điểm về tốc độ quy mơ và quy mô đầu tư
Tốc độ và quy mô đầu tư của các doanh nghiệp ngành xây dựng thường rất lớn dẫn
đến nhu cầu vốn cũng lớn. Hoạt động của các ngành xây dựng hiện nay ngày càng tăng về
quy mơ.
Ngồi ra tính chất đa dạng về ngành nghề kinh doanh cũng ảnh hưởng đến cấu trúc
vốn. Ngành xây dựng hiện nay được chia thành các nhóm như sau:
- Xây dựng nhà các loại
- Xây dựng cơng trình kỹ thuật dân dụng
- Hoạt động xây dựng chuyên dụng
Sự đa dạng về ngành nghề kinh doanh dẫn đến sự khác biệt khá lớn trong các doanh
nghiệp ngành xây dựng.

13


2.2. ĐẶC ĐIỂM VỀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ VÀ TỔ CHỨC KẾ TỐN TẠI CƠNG
TY
2.2.1. Đặc điểm về tổ chức quản lý tại công ty
Bộ máy của công ty được bố trí theo chức năng và nhiệm vụ, phân thành nhiều cấp.
Ban giám đốc

Phịng
Kế tốn

Phịng
Hành chính
- Nhân sự


Phịng kiểm
Ban chỉ huy
tra chất lượng
trưởng
cơng trình
trình
Sơ đồ 2.1. Bộ máy quản lý cơng ty

Phịng Kỹ
thuật

Ghi chú:
Quan hệ trực tuyến:
Quan hệ chức năng:
Chức năng nhiệm vụ của bộ máy doanh nghiệp
- Ban Giám đốc: là người quản lý và giám sát tất cả các hoạt động kinh doanh, con
người cũng như các hoạt động hợp tác của doanh nghiệp. Xây dựng và duy trì các mối
quan hệ hợp tác, Ban Giám đốc cần kết nối để thu hút và giữ chân người lao động, làm hài
lòng chủ sử dụng lao động và duy trì mối quan hệ hợp tác bền vững lâu dài với đối tác.
Xây dựng và thực thi các chiến lược nhằm thúc đẩy sự phát triển và gia tăng lợi nhuận của
doanh nghiệp, các chiến lược này có thể là về các phương án đầu tư, kế hoạch kinh doanh,
kế hoạch xây dựng thương hiệu,...
- Phịng Kế tốn: Thực hiện những cơng việc về nghiệp vụ chun mơn tài chính
kế toán theo đúng quy định của Nhà nước về chuẩn mực kế toán, nguyên tắc kế
toán,…Theo dõi, phản ánh sự vận động vốn kinh doanh của Công ty dưới mọi hình thái và
cố vấn cho Ban lãnh đạo các vấn đề liên quan. Tham mưu cho Ban Giám đốc về chế độ kế
toán và những thay đổi của chế độ qua từng thời kỳ trong hoạt động kinh doanh.
- Phòng Hành chính-Nhân sự: Xây dựng quy chế và thực hiện công tác văn thư,
lưu trữ, quản lý hồ sơ pháp lý của doanh nghiệp. Chịu trách nhiệm lựa chọn và thuê đơn vị
tư vấn các vấn đề pháp lý liên quan đến hoạt động của Công ty. Tiến hành tổ chức bộ máy

nhân sự, phân cơng cơng việc trong phịng hợp lý để hoàn thành kế hoạch hoạt động đã đặt
ra.
- Phịng kiểm tra chất lượng cơng trình: Có nhiệm vụ xây dựng và triển khai thực
hiện các kế hoạch tìm kiếm, khai thác các dự án. Trực tiếp tổ chức và chỉ đạo việc khảo sát
hiện trạng, từ đó tiến hành lập, đánh giá và trình duyệt dự án. Tiến hành việc thống kê và
phân tích các yêu cầu của khách hàng và của dự án, từ đó có cơ sở xác định mục tiêu chất
14


lượng cần đạt được của dự án; tiến hành bàn giao dự án cho bộ phận thi công; truyền đạt
các yêu cầu và mục tiêu đã được phê duyệt của dự án. Trong q trình thực hiện dự án,
phịng Quản lý dự án cần kiểm soát tất cả các hoạt động của dự án. Xây dựng sẵn các
phương án dự phòng để kịp thời xử lý các sự cố phát sinh. Thực hiện việc đo lường, thống
kê các dữ liệu để tiến hành phân tích, đánh giá q trình thực hiện dự án. Khi dự án hồn
thành có trách nhiệm tổ chức nghiệm thu và bàn giao dự án theo đúng quy định.
- Phòng Kỹ thuật: Lập hồ sơ thiết kế, quản lý, giám sát kỹ thuật các dự án xây dựng
mới, sửa chữa lớn, sửa chữa thường xuyên cơ sở hạ tầng kỹ thuật và đảm bảo các vấn đề
kỹ thuật của các sản phẩm mới của doanh nghiệp. Quản lý các vấn đề kỹ thuật đối với toàn
bộ máy móc, thiết bị của doanh nghiệp.
- Ban chỉ huy trưởng: Có nhiệm vụ giám sát và quản lý thi cơng các cơng việc
trong phạm vi quản lý của mình. Lập kế hoạch và kiểm sốt tiến độ thi cơng định kỳ (theo
tuần, tháng…). Lập báo cáo tiến độ thi cơng với cấp trên và kiểm sốt báo cáo của cấp
dưới. Nắm chắc các công việc và điều khoản thực thi theo hợp đồng, đồng thời phải nắm
rõ được thiết kế và yêu cầu kỹ thuật của dự án được đầu tư qua đó có giải pháp đề xuất
điều chỉnh và giải quyết công việc một cách hợp lý.

15



×