Tải bản đầy đủ (.pdf) (50 trang)

Pháp luật về kết hôn trái pháp luật, thực tiễn tại UBND phường trường chinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 50 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
PHÂN HIỆU ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TẠI KON TUM

NGUYỄN VĂN NGUYÊN

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
PHÁP LUẬT VỀ KẾT HÔN TRÁI PHÁP
LUẬT, THỰC TIỄN TẠI UBND PHƢỜNG
TRƢỜNG CHINH

Kon Tum, tháng 06 năm 2021


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
PHÂN HIỆU ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TẠI KON TUM

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
PHÁP LUẬT VỀ KẾT HÔN TRÁI PHÁP
LUẬT, THỰC TIỄN TẠI UBND PHƢỜNG
TRƢỜNG CHINH
GIẢNG VIÊN HƢỚNG DẪN : CHÂU THỊ NGỌC TUYẾT
SINH VIÊN THỰC HIỆN

: NGUYỄN VĂN NGUYÊN

LỚP

: K11LK1

MSSV


: 17152380107045

Kon Tum, tháng 6 năm 2021


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chuyên đề báo cáo thực tập này trước hết em xin gửi đến quý Thầy,
Cô giáo trong khoa Sư phạm - Dự bị đại học, Phân hiệu Đại học Đà Nẵng tại Kon Tum
lời cảm ơn chân thành nhất. Đặc biệt, em xin gửi đến Cơ Châu Thị Ngọc Tuyết, người đã
tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành báo cáo thực tập này lời cảm ơn sâu sắc nhất.
Em xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh đạo, các Phòng, Ban của UBND Phường
Chinh, đã tạo điều kiện thuận lợi cho em được tìm hiểu thực tiễn trong suốt quá trình
thực tập tại cơ quan. Cuối cùng em xin cảm ơn các Anh, Chị tại Bộ phận một cửa đã giúp
đỡ, cung cấp những số liệu thực tế để em hoàn thành tốt báo cáo thực tập tốt nghiệp này.
Vì kiến thức bản thân cịn hạn chế, trong q trình thực tập, hồn thiện báo cáo
này em khơng tránh khỏi những sai sót, kính mong nhận được những ý kiến đóng góp
quý báu từ Cô cũng như Nhà trường.


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài ............................................................................................ 1
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 2
4. Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................................. 2
5. Bố cục .............................................................................................................................. 2
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ ỦY BAN NHÂN DÂN PHƢỜNG TRƢỜNG
CHINH, THÀNH PHỐ KON TUM, TỈNH KON TUM ................................................ 3
1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN UBND PHƢỜNG TRƢỜNG

CHINH THÀNH PHỐ KON TUM, TỈNH KON TUM .................................................3
1.2. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ CƠ CẤU UBND PHƢỜNG TRƢỜNG CHINH,
THÀNH PHỐ KON TUM, TỈNH KON TUM ................................................................ 4
1.2.1. Nhiệm vụ, quyền hạn của UBND phường Trường Chinh, thành phố Kon Tum,
tỉnh Kon Tum .......................................................................................................................4
1.2.2. Cơ cấu và tổ chức UBND phường Trường Chinh, thành phố Kon Tum, tỉnh Kon
Tum ......................................................................................................................................4
1.3. CÁC QUY ĐỊNH, NỘI QUY CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP ...................................... 8
1.3.1. Quy định, nội quy của ủy ban nhân dân Phường Trường Chinh, Thành Phố Kon
Tum, Tỉnh Kon Tum ............................................................................................................8
1.3.2. Công việc thực tập tại Ủy ban Nhân dân Phường Trường Chinh, thành phố Kon
Tum, Tỉnh Kon Tum ............................................................................................................9
KẾT CHƢƠNG 1 ............................................................................................................. 10
CHƢƠNG 2. QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ KẾT HÔN TRÁI PHÁP LUẬT, THỰC
TRẠNG KIẾN NGHỊ TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN PHƢỜNG .................................... 11
TRƢỜNG CHINH THÀNH PHỐ KON TUM ............................................................. 11
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ KẾT HÔN TRÁI PHÁP LUẬT ................................11
2.1.1. Khái niệm, mục đích và bản chất của kết hôn .....................................................11
2.1.2. Khái niệm kết hôn trái pháp luật .........................................................................15
2.1.3. Hậu quả của việc kết hôn trái pháp luật ..............................................................17
2.2. QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH VỀ KẾT HÔN TRÁI PHÁP LUẬT...18
2.2.1. Lược sử pháp luật Việt Nam về kết hôn trái pháp luật qua từng giai đoạn phát
triển ....................................................................................................................................18
2.2.2. Các trường hợp kết hôn trái pháp luật .................................................................22
2.2.3. Hủy việc kết hôn trái pháp luật............................................................................29
2.2.4. Xử lý hành chính đối với trường hợp kết hơn trái pháp luật ...............................32
2.2.5. Xử lý hình sự .......................................................................................................33
2.3. THỰC TRẠNG KẾT HÔN TRÁI PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN PHƢỜNG
TRƢỜNG CHINH, THÀNH PHỐ KON TUM, TỈNH KON TUM ...........................33
i



2.3.1. Tình hình đăng ký kết hơn và kết hơn trái pháp luật tại UBND phường Trường
Chinh, thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum .......................................................................33
2.3.2. Đánh giá chung về nhu cầu và phương hướng hồn thiện pháp luật hơn nhân và
gia đình về kết hơn cũng như kết hơn trái pháp luật tại UBND phường Trường Chinh,
thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum ..................................................................................34
2.3.3. Hạn chế trong quá trình thực hiện pháp luật về đăng ký kết hôn tại UBND
phường Trường Chinh. ......................................................................................................35
2.4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐIỀU CHỈNH CỦA
PHÁP LUẬT VỀ KẾT HÔN TRÁI PHÁP LUẬT .......................................................38
2.4.1 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả điều chỉnh của pháp luật về kết hôn
trái pháp luật .......................................................................................................................38
KẾT CHƢƠNG 2 ............................................................................................................. 41
KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 42
TÀI LIỆU THAM KHẢO
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP

ii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hơn nhân là tiền đề cho việc tạo lập một gia đình. Hiểu một cách sát thực nhất thì
hơn nhân được hình thành dựa trên tình cảm lứa đơi, hai bên nam nữ yêu thương lẫn nhau
và muốn cùng nhau “về một nhà”, cùng nhau xây dựng gia đình nhằm thỏa mãn những
nhu cầu tình cảm giữa hai cá nhân và tương trợ lẫn nhau về những nhu cầu vật chất trong
đời sống hằng ngày. Bằng việc đăng ký kết hôn, Nhà nước sẽ thừa nhận quan hệ hôn
nhân, đồng thời Nhà nước luôn quan tâm củng cố chế độ hôn nhân và đề ra những biện

pháp nhằm ổn định quan hệ này. Nhà nước ta đã xây dựng một hệ thống các quy phạm
pháp luật hơn nhân và gia đình (HN&GĐ) nhằm điều chỉnh các quan hệ HN&GĐ cho
phù hợp với tính chất, đặc điểm của xã hội Việt Nam và phù hợp với tâm tư, tình cảm của
con người Việt Nam. Tại đó quy định về điều kiện kết hơn hợp pháp cũng như các hình
thức kết hơn trái pháp luật.
Quan hệ hơn nhân được hình thành do sự kết hơn và được biểu hiện là một quan hệ
xã hội gắn liền với nhân thân của mỗi bên nam, nữ, đó là quan hệ vợ chồng. Ngày nay,
cùng với sự phát triển của xã hội, những mối quan hệ cũng như những vấn đề về tâm sinh
lý của con người ngày càng trở nên phức tạp. Điều đó ảnh hưởng khơng nhỏ đến quan hệ
hơn nhân, gia đình, trong đó có việc kết hôn giữa hai bên. Điều kiện kết hôn được coi là
yếu tố cơ bản góp phần hình thành gia đình tiến bộ, hạnh phúc và bền vững. Tuy nhiên
do một số điều kiện kinh tế - xã hội mà những điều kiện đó chưa tuân thủ triệt để gây ra
hiện tượng kết hôn trái pháp luật. Thực tế đã cho thấy, ngày càng có nhiều trường hợp kết
hơn trái pháp luật diễn ra quanh cuộc sống của chúng ta, gây ra những ảnh hưởng vô
cùng tiêu cực đến mối quan hệ giữa các thành viên trong gia đình, đến lối sống đạo đức
và xã hội, đến sức khỏe và việc duy trì nịi giống của dân tộc.
Khi mà đời sống vật chất của con người ngày càng đầy đủ hơn thì cái người ta quan
tâm sau đó chính là yếu tố tinh thần. Là một cuộc sống văn minh, hiện đại. Cùng với sự
phát triển không ngừng của các lĩnh vực như văn hóa, cơng nghệ, khoa học kỹ thuật, thì
ngành luật ở Việt Nam cũng khơng ngừng hồn thiện để phục vụ cuộc sống. Kết hơn trái
pháp luật vẫn tồn tại như một hiện tượng xã hội khơng chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến
quyền, lợi ích hợp pháp của các bên chủ thể mà còn ảnh hưởng đến đạo đức và trật tự xã
hội. Khi thực tế xã hội phát sinh ngày càng nhiều, những quy định của pháp luật về vấn
đề này càng đáng quan tâm hơn thì việc nghiên cứu nó là điều vơ cùng cần thiết. Đó
cũng là lý do tác giả quyết định chọn: “Pháp luật về kết hôn trái pháp luật, thực tiễn tại
UBND Phường Trường Chinh”, làm đề tài nghiên cứu cho báo cáo thực tập cuối khóa.
Qua đó giúp cho mọi người có cái nhìn tổng qt hơn về kết hôn trái pháp luật từ thực
tiễn trên địa bàn phường Trường Chinh, thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Mục đích nghiên cứu của đề tài làm rõ cơ sở lý luận thực tiễn pháp luật về kết hôn

trái pháp luật và ở UBND phường Trường Chinh nói riêng. Từ đó đánh giá thực trạng
quản lý Nhà nước về kết hôn trái pháp luật ở UBND phường Trường Chinh trong thời
1


gian qua, nêu ra những kết quả đạt được và nguyên nhân hạn chế. Trên cở sở đó, đưa đề
ra những đề xuất góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả của quản lý Nhà nước về hộ tịch ở
UBNDphường Trường Chinh trong thời gian tới. Phân tích thực trạng quản lý Nhà nước
về hộ tịch giai đoạn từ năm 2016 đến
nay.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lý luận về kết hôn trái pháp luật,
quy định của hệ thống pháp luật Việt Nam về kết hôn trái pháp luật (đặc biệt là các quy
định về kết hôn trái pháp luật trong Luật HN&GĐ năm 2000 và Luật HN&GĐ năm
2014), tình trạng kết hơn trái pháp luật trong những năm gần đây và thực tiễn thực hiện
việc xử lý kết hôn trái pháp luật.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là tập trung nghiên cứu những quy định trong pháp
luật Việt Nam hiện hành về vấn đề kết hôn trái pháp luật qua thực tiễn tại phường Trường
Chinh, thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện, đề tài sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu: liệt
kê, so sánh, phân tích tổng hợp....
5. Bố cục
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung báo cáo gồm
3 chương:
Chương 1: Tổng quan về Ủy ban nhân dân Phường Trường Chinh, Thành phố Kon
Tum, Tỉnh Kon Tum.
Chương 2: Cơ sở pháp lý về kết hôn trái pháp luật
Chương 3: Thực trạng kết hôn trái pháp luật trên địa bàn Phường Trường Chinh,
Thành phố Kon Tum, Tỉnh Kon Tum


2


CHƢƠNG 1.
TỔNG QUAN VỀ ỦY BAN NHÂN DÂN PHƢỜNG TRƢỜNG CHINH,
THÀNH PHỐ KON TUM, TỈNH KON TUM
1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN UBND PHƢỜNG TRƢỜNG
CHINH THÀNH PHỐ KON TUM, TỈNH KON TUM
Nơi đây từ xưa đã là địa bàn cư trú của người Ba Na bản địa, dẫn đến tên gọi Kon
Tum, nghĩa là “Làng Hồ” theo tiếng Ba Na. Do nằm ở vị trí đặc biệt; đất đai bằng phẳng,
màu mỡ được sông Đăk Bla bồi đắp, và cũng do nhiều yếu tố lịch sử mà vùng đất này
dần trở thành nơi định cư của nhiều dân tộc khác nhau; trong đó có người Kinh đến từ
các tỉnh Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định. Trong những năm 1841-1850, người Pháp
trên hành trình lên cao nguyên truyền đạo đã đặt cơ sở Thiên chúa giáo đầu tiên tại đây.
Đến năm 1893, chính quyền thực dân Pháp lập Tịa đại lý hành chính Kon Tum do viên
linh mục Vialleton cai quản và kể từ đó tên gọi Kon Tum chính thức được sử dụng, đơn
vị hành chính cấp tỉnh được thành lập sau đó cũng mang tên gọi này. Thành phố Kon
Tum từ một vùng đất hoang vắng, thưa thớt người trở thành nơi tập trung dân cư, thương
mại và hành chính xuyên suốt chiều dài lịch sử của tỉnh Kon Tum. Thành phố Kon Tum
hiện đang là đô thị loại III.
Phường Trường Chinh là đơn vị hành chính thuộc thành phố Kon Tum, nằm về phía
Đơng Bắc thành phố Kon Tum, có tổng diện tích đất tự nhiên là 518,89 ha, trong đó đất
phi nơng nghiệp là 366,3 ha, diện tích đất sản xuất nơng nghiệp 152,59 ha.
Trên địa bàn phường có 03 thơn đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống, kinh tế chủ
yếu là sản xuất nơng nghiệp, có hệ thống cơ sở hạ tầng kém phát triển.
- Phạm vi ranh giới của phường như sau:
+ Phía Đơng giáp: Xã Đăk Blà, xã ĐăkrơWa;
+ Phía Tây giáp: Phường Quang Trung, phường Duy Tân;
+ Phía Nam giáp: Phường Thắng Lợi’

+ Phía Bắc giáp: Xã Đắk Cấm.
- Có toạ độ Địa lý:
+ Kinh độ Đông: 108000'67" đến 108001'30".
+ Vĩ độ Bắc: 14021'67" đến 14023'02".
- Về dân số: Hiện nay trên địa bàn phường có 2.346 hộ với 9290 khẩu, trong đó
đồng bào dân tộc thiểu số là 328 hộ với 1448 khẩu, gồm 5 tổ dân phố và 3 thôn, làng.
- Về tôn giáo bao gồm: Thiên chúa giáo là 1786 tín đồ (chiếm 19,01%); Phật giáo la
183 tín đồ (chiếm 1,94 %); Cao đài là 37 tín đồ (chiếm 0,39 %). Trên địa bàn phường có
01 nhà nguyện tại thôn Kon Sơ Lam 1.
Thông tin của UBND Phường Trường Chinh
- Địa chỉ trụ sở cơ quan: Số 03, đường Nơ Trang Long, Tổ 5, phường Trường
Chinh, thành phố Kon Tum
- Điện thoại: (0260)3.910.366
- Email:
3


-Diện tích: 518,89 ha
- Dân số: 2.346 hộ, 9.290 người
- Đơn vị hành chính: 8 thơn, tổ dân phố (05 tổ dân phố và 03 thôn).
1.2. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ CƠ CẤU UBND PHƢỜNG TRƢỜNG CHINH,
THÀNH PHỐ KON TUM, TỈNH KON TUM
1.2.1. Nhiệm vụ, quyền hạn của UBND phƣờng Trƣờng Chinh, thành phố Kon
Tum, tỉnh Kon Tum
UBND phường Trường Chinh là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương. Theo
quy định tại điều 63 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015 thì UBND phường
Trường Chinh có chức năng:
1. Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân phường quyết định các nội dung quy định tại
khoản 1 và khoản 3 Điều 61 của Luật này và tổ chức thực hiện nghị quyết của Hội đồng
nhân dân phường.

2. Tổ chức thực hiện ngân sách địa phương.
3. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp, ủy
quyền.
1.2.2. Cơ cấu và tổ chức UBND phƣờng Trƣờng Chinh, thành phố Kon Tum, tỉnh
Kon Tum
Để hoàn thành tốt các chức năng nhiệm vụ của mình,UBND phường đã sắp xếp tổ
chức bộ máy làm việc của mình như sau: Có 01 chủ tịch, 01 Phó chủ tịch và 02 Ủy viên
UBND phường.
a. Chủ tịch - Phó Bí thư Đảng Ủy
Ơng Dương Văn Tuyn
Chức vụ: phó Bí thư Đảng ủy, chủ tịch UBND
Điện thoại: 0989467479
Email:
Lãnh đạo, điều hành, quản lý toàn diện mọi hoạt động thuộc chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của Uỷ ban nhân dân, các thành viên Ủy ban nhân dân phường.
Trực tiếp chỉ đạo, điều hành các lĩnh vực:
- Quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội, quốc phịng, an ninh; dự tốn ngân
sách nhà nước hàng năm; kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm của UBND
phường; cho chủ trương tất cả các lĩnh vực thuộc thẩm quyền của UBND phường.
- Nội chính; Tư pháp; đối ngoại; địa giới hành chính; cải cách hành chính; thi đua,
khen thưởng; tổ chức bộ máy và công tác cán bộ theo thẩm quyền.
- Tiếp công dân định kỳ, đột xuất, xem xét giải quyết các kiến nghị, phản ánh, khiếu
nại, tố cáo của tổ chức và công dân theo quy định của pháp luật.
- Tài chính; thuế; thống kê; các chương trình mục tiêu quốc gia; đất đai, xây dựng,
tài nguyên và môi trường.
- Lĩnh vực dân tộc, tơn giáo.
- Cơng tác phịng chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn.
4



- Lĩnh vực Lao động, thương binh và xã hội; bảo hiểm xã hội.
- Phụ trách công tác dân vận khối chính quyền, quy chế dân chủ.
- Chủ tịch UBND phường là người thực hiện phát ngôn và cung cấp thơng tin cho
báo chí của UBND phường. Trường hợp Chủ tịch UBND phường không thể thực hiện
phát ngôn và cung cấp thơng tin cho báo chí thì ủy quyền cho Phó Chủ tịch UBND
phường thực hiện phát ngơn và cung cấp thơng tin cho báo chí.
- Chủ tịch, trưởng các Ban, Hội đồng của phường: Hội đồng Thi đua khen thưởng;
Hội đồng Nghĩa vụ quân sự, Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn,
Ban chỉ đạo phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá, các Ban, Hội
đồng khác theo quy định của pháp luật.
- Ký các quyết định, văn bản thuộc các lĩnh vực: Công tác cán bộ, Quyết định điều
hành ngân sách, các chủ trương, chính sách của phường; các báo cáo, tờ trình xin chủ
trương, kiến nghị, đề xuất với Thường trực Đảng ủy, HĐND phường và UBND thành
phố.
- Ký các hồ sơ liên quan đến đất đai, hồ sơ quyền sở hửu nhà ở và tài sản khác gắn
liền trên đất thuộc quyền quả lý của UBND, ký các quyết định xử phạt liên quan đến lĩnh
vực tài nguyên, môi trường, xây dựng.
- Xem xét, quyết định xử phạt vi phạm hành chính, giải quyết khiếu nại, tố cáo,
quyết định cưỡng chế thuộc thẩm quyền của UBND phường theo quy định của pháp luật.
Trường hợp nếu có cơng việc đột xuất có thể ủy quyền lại cho Phó Chủ tịch UBND
phường giải quyết, nếu nội dung công việc phức tạp báo cáo cho Chủ tịch UBND phường
quyết định. Phó Chủ tịch UBND phường chịu trách nhiệm cá nhân trước Chủ tịch,
Thường trực HĐND phường, Ban Thường vụ Đảng ủy phường về nội dung công việc mà
Chủ tịch phân công, ủy quyền chỉ đạo thực hiện.
- Theo dõi, chỉ đạo các bộ phận chun mơn của UBND phường: Văn phịng Thống kê, Địa chính - Xây dựng, Tài chính - Kế tốn, Ban Chỉ huy Qn sự phường,
Cơng an phường, Ban Bảo vệ dân phố, tổ dân phố 1, tổ dân phố 2.
b. Phó chủ tịch UBND phường
Bà Nguyễn Thị Thu Hương
Chức vụ: Phó chủ tịch UBND phường
Điện thoại: 0935336269

Email:
- Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND phường, về lĩnh vực được phân công phụ
trách và chịu trách nhiệm trước pháp luật theo quy định hiện hành. Trực tiếp tham mưu
Chủ tịch UBND phường chỉ đạo, điều hành các lĩnh vực sau đây:
- Lĩnh vực địa chính - xây dựng - đơ thị, mơi trường, tài ngun, khống sản.
- Lĩnh vực sản xuất nông nghiệp.
- Lĩnh vực cải cách hành chính; tiếp dân, giải quyết đơn thư thuộc lĩnh vực phụ
trách.
5


- Lĩnh vực văn hóa, thơng tin, thể dục thể thao; y tế; dân số, gia đình, trẻ em; giải
quyết việc làm, an sinh xã hội, giáo dục và Đào tạo.
- Phụ trách lĩnh vực sản xuất nông nghiệp.
- Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật.
- Quản lý đô thị; vệ sinh môi trường.
- Tiếp dân, giải quyết đơn thư thuộc lĩnh vực phụ trách.
- Làm Trưởng các Ban chỉ đạo và Chủ tịch hội đồng thuộc lĩnh vực phụ trách; thực
hiện một số công việc khác theo sự phân công của Chủ tịch UBND.
- Chủ động xây dựng chương trình kế hoạch triển khai các nhiệm vụ theo lĩnh vực
được phân công phụ trách. Kiểm tra, đôn đốc cán bộ, công chứcthực hiện nhiệm vụ thuộc
lĩnh vực được giao.
- Trường hợp nếu Chủ tịch UBND bận (họp), có công việc đột xuất không giải
quyết ngay được, ủy quyền lại cho Phó Chủ tịch UBND phường giải quyết, nếu nội dung
công việc phức tạp báo cáo cho Chủ tịch UBND phường quyết định. Phó Chủ tịch UBND
phường chịu trách nhiệm cá nhân trước Chủ tịch, Thường trực HĐND phường, Ban
Thường vụ Đảng ủy phường về nội dung công việc mà Chủ tịch UBND phường phân
công, ủy quyền chỉ đạo thực hiện.
- Theo dõi, chỉ đạo các bộ phận chuyên mơn của UBND phường: Tư pháp - Hộ tịch,
Văn hóa - Xã hội và thôn Sơ Lam 1, thôn Sơ Lam 2.

c. Ủy viên UBND Phường Trường Chinh
Trƣởng công an phƣờng:
- Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân phường tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
của Ủy ban nhân dân phường trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn
theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
- Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về công an và các
văn bản có liên quan của cơ quan có thẩm quyền và điều hành hoạt động của Ban bảo vệ
dân phố.
- Tổ chức lực lượng cơng an, nắm chắc tình hình an ninh trật tự trên địa bàn; tham
mưu đề xuất với cấp Đảng ủy, Uỷ ban nhân dân phường và cơ quan công an cấp trên về
chủ trương, kế hoạch, biện pháp bảo đảm an ninh trật tự trên địa bàn phường và tổ chức
thực hiện sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Tổ chức phịng ngừa, đấu tranh phòng chống tội phạm, các tệ nạn xã hội và các
hành vi vi phạm pháp luật khác trên địa bàn theo quy định của pháp luật và theo hướng
dẫn của công an cấp trên.
- Đảm bảo trật tự cơng cộng, quản lý vũ khí, chất nổ, dễ cháy; quản lý hộ khẩu,
kiểm tra các quy định về an ninh trật tự trên địa bàn theo thẩm quyền.
- Chỉ đạo tuần tra, bảo vệ mục tiêu quan trọng về chính trị, kinh tế, an ninh, quốc
phịng ở địa bàn theo chỉ đạo của cấp Đảng ủy, chính quyền và của công an cấp trên.
- Phối hợp với Ban chỉ huy qn sự phường để bảo vệ các cơng trình Quốc phòng
trên địa bàn phường.
6


- Phụ trách tổ dân phố 5, thôn Kon Tu 2.
 Chỉ huy trƣởng Ban chỉ huy quân sự phƣờng:
- Tham mưu UBND phường tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của UBND
phường trong lĩnh vực quân sự, quốc phòng trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
Chịu sự chỉ đạo và hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của BCH quân sự thành phố.
- Tham mưu xây dựng kế hoạch, giáo dục chính trị và pháp luật, huấn luyện dân

quân, hoạt động bảo vệ trị an của lực lượng dân quân; xây dựng kế hoạch tuyển chọn gọi
công dân nhập ngũ hàng năm; huy động lực lượng dự bị động viên và các kế hoạch khác
liên quan tới nhiệm vụ quốc phòng, quân sự; phối hợp với các cơ quan, đơn vị, ban,
ngành, đoàn thể triển khai thực hiện nhiệm vụ về cơng tác quốc phịng, qn sự địa
phương trên địa bàn phường.
- Tổ chức thực hiện đăng ký, quản lý công dân trong độ tuổi làm nghĩa vụ quân sự,
quân nhân dự bị và dân quân theo quy định của pháp luật; thực hiện công tác động viên,
gọi thanh niên nhập ngũ hàng năm.
- Thực hiện chính sách hậu phương quân đội, các tiêu chuẩn chế độ chính sách cho
dân quân tự vệ, quân nhân dự bị theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện Quy chế phối hợp với công an và lực lượng Bảo vệ dân phố thường
xuyên hoạt động bảo vệ an ninh trật tự, sẵn sàng chiến đấu, phục vụ chiến đấu và tổ chức
khắc phục thiên tai, sơ tán, cứu hộ, cứu nạn trên địa bàn phường.
- Tổ chức thực hiện nghiêm chế độ quản lý sử dụng, bảo quản vũ khí trang bị, sẵn
sàng chiến đấu; quản lý cơng trình quốc phòng theo phân cấp; thực hiện chế độ kiểm tra,
báo cáo, sơ kết, tổng kết cơng tác quốc phịng, quân sự ở phường theo quy định.
- Thực hiện một số công việc khác theo sự phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
phường và theo sự chỉ đạo của cơ quan quân sự cấp trên.
- Phụ trách tổ dân phố 3, tổ dân phố 4.
d. Ngồi ra cịn có tổng cộng 13 chức danh chuyên trách sau:
- 02 tài chính kế tốn
- 02 tư pháp - hộ tịch
- 02 địa chính -xây dựng- Đơ thị và mơi trường
- 02 văn phịng thống kê
- 02 văn hóa - xã hội
- 01 trưởng công an
- 01 chỉ huy trưởng quân sự
- 01 công chức do chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố bố trí vào các chức
danh cơng chức nêu trên.
Hiện nay UBND phường các cán bộ đến đều có trình độ chun nghiệp, Cao đẳng,

Đại học trở lên.

7


Chủ tịch
Phó chủ tịch
Tài chínhkế tốn

Tư pháphộ tịch

Cơng an

Địa chínhxây dựng

Văn phịng
thống kê

Văn hóaxã hội

Qn sự
Đơ thị và
mơi trường

1.1. Sơ đồ tổ chức UBND Phường Trường Chinh
1.3. CÁC QUY ĐỊNH, NỘI QUY CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
1.3.1. Quy định, nội quy của ủy ban nhân dân Phƣờng Trƣờng Chinh, Thành Phố
Kon Tum, Tỉnh Kon Tum
Các Cán bộ, công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại của
UBND xã; các tổ chức, cá nhân đến liên hệ cơng tác, giải quyết thủ tục hành chính tại Bộ

phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại của UBND phường Trường Chinh có trách nhiệm
thực hiện các quy định sau:
Điều 1. Thời gian làm việc
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại của UBND xã làm việc theo giờ hành
chính từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần (trừ các ngày nghỉ theo quy định), cụ thể như sau:
- Buổi sáng: Từ 7 giờ 30 phút đến 11 giờ 30 phút;
- Buổi chiều: Từ 13 giờ 00 phút đến 17 giờ 00 phút.
Điều 2. Đ i v i c ng chức làm việc tại Bộ ph n Tiếp nh n và trả ết quả
(TN&TKQ)
1. Làm việc đúng giờ, có thái độ văn minh lịch sự, tận tình chu đáo trong giải quyết
cơng việc đối với tổ chức, công dân;
2. Nắm vững quy định về thủ tục hành chính (TTHC) và thời gian giải quyết những
TTHC;
3. Thực hiện nhiệm vụ hướng dẫn, tiếp nhận, thẩm định hồ sơ theo quy trình quy
định, trả kết quả đúng hẹn cho tổ chức, cá nhân;
4. Việc hướng dẫn tổ chức, cá nhân thực hiện thủ tục hành chính đầy đủ, rõ ràng,
chính xác, đảm bảo tổ chức, cá nhân chỉ phải bổ sung hồ sơ một lần;
5. Giải quyết cơng việc theo trình tự “Ai đến trước giải quyết trước, ai đến sau giải
quyết sau”;
6. Mặc đồng phục, riêng nữ mặc áo dài truyền thống vào sáng thứ hai hàng tuần và
đeo thẻ cơng chức trong q trình thực thi nhiệm vụ, thực hiện nghiêm túc quy chế phát
ngôn và các quy định khác của pháp luật;
7. Không nhận hồ sơ khi hồ sơ chưa đầy đủ. Trường hợp hồ sơ khơng thuộc thẩm
quyền giải quyết thì hướng dẫn để cá nhân, tổ chức đến cơ quan có thẩm quyền giải
quyết;
Điều 3. Đ i v i tổ chức, cá nhân đến giao d ch tại Bộ ph n TN&TKQ
8


1. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu giải quyết TTHC thì đến gặp trực tiếp cán bộ phụ

trách tại Bộ phận TN&TKQ để được kiểm tra và tiếp nhận hồ sơ hoặc được hướng dẫn để
giải quyết công việc. Khi nộp hồ sơ phải lấy giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả;
2. Thực hiện đầy đủ các quy định về giải quyết TTHC và các quy định Bộ phận
TN&TKQ; nộp đầy đủ các khoản phí, lệ phí (nếu có) theo quy định;
3. Từ chối thực hiện những yêu cầu không được quy định hoặc chưa được cơng khai
theo quy định;
4. Chịu trách nhiệm về tính hợp pháp, chính xác của các giấy tờ có trong hồ sơ và
cung cấp đầy đủ thơng tin có liên quan; khi nhận kết quả TTHC phải mang theo giấy hẹn
trả kết quả hoặc có giấy ủy quyền của người có tư cách pháp nhân (hoặc người đại diện
theo pháp luật) đối với trường hợp không trực tiếp đi nhận, cử người đi nhận thay kết
quả;
5. Phản ánh, kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền về những bất hợp lý của
TTHC và các hành vi vi phạm của công chức trong thực hiện TTHC tại Bộ phận
TN&TKQ. Khiếu nại, tố cáo công chức về việc giải quyết TTHC không đúng quy định;
6. Tổ chức, cá nhân khi đến giải quyết TTHC tại Bộ phận TN&TKQ ngồi việc
trình các thủ thục có liên quan cịn phải có thái độ, tác phong lịch sự và ứng xử nghiêm
túc; không được cản trở hoặc dùng các thủ đoạn khác để lừa dối việc giải quyết TTHC
của các công chức thực hiện nhiệm vụ tại Bộ phận TN&TKQ;
7. Không nộp hồ sơ trực tiếp cho Chủ tịch, Phó Chủ tịch hoặc Cán bộ, Công chức,
Cán bộ không chuyên trách khác khi không được bố trí làm việc tại Bộ phận TN&TKQ;
8. Thực hiện các quy định khác của pháp luật có liên quan.
1.3.2. Công việc thực tập tại Ủy ban Nhân dân Phƣờng Trƣờng Chinh, thành phố
Kon Tum, Tỉnh Kon Tum
+ Gặp gỡ lãnh đạo UBND phường Trường Chinhvà học tập quy chế của cơ quan.
+ Tìm hiểu cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của cơ quan.
+ Xác định đề tài thực tập.
+ Làm quen với công việc được phân công tại cơ quan thực tập.
+ Lập đề cương chi tiết cho báo cáo thực tập
+ Hồn thành các cơng việc mà cơ quan thực tập giao cho thực hiện
+ Tiếp tục hoàn thành các nhiệm vụ mà cơ quan thưc tập giao thưc hiện

+ Tìm hiểu và thu thập tài liệu liên quan đến đề tài báo cáo thực tập, viết báo cáo
thực tập.……..
+ Tiếp tục thực hiện các công việc được giao tại cơ quan thực tập
+ Củng cố số liệu, hồn chỉnh báo báo thực tập
+ Trình lãnh đạo UBND phường Trường Chinh nhận xét quá trình thực tập, và báo
cáo thực tập hàng tháng.
Sau thời gian thực tập tại đơn vị, em đã học được rất nhiều kĩ năng bổ ích cho cơng
việc sau này. Nhờ sự giúp đỡ tận tình của các Anh, Chị trong đơn vị mà các nhiệm vụ em
được giao đều hoàn thành tốt.
9


KẾT CHƢƠNG 1
Pháp luật Việt Nam cũng khá mềm dẻo trong việc xử lý các trường hợp kết hôn trái
pháp luật do bị cưỡng ép, lừa dối vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống của hai người
kết hôn trái pháp luật và con cái của họ. Nhà nước phải xem xét và đánh giá thực chất
quan hệ tình cảm giữa hai người từ khi kết hôn cho đến khi tịa án xem xét cuộc hơn nhân
đó, để từ đó có quyết định đúng đắn, đảm bảo thấu tình đạt lý.
Trong chương này, đề tài đã khái quát được những vấn đề lý luận của pháp luật
cũng như thực trạng hoạt động đăng ký hộ tịch tại UBND phường Trường Chinh. Từ đó
cho thấy được vị trí, vai trị của hoạt hoạt động đăng ký hộ tịch rất quan trọng trong cơng
tác quản lý nhà nước nói chung và quản lý dữ liệu về đăng ký hộ tịch nói riêng. Làm cơ
sở cho việc hoạch định chính sách phát triển kinh tế, xã hội của đất nước.

10


CHƢƠNG 2.
QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ KẾT HÔN TRÁI PHÁP LUẬT, THỰC
TRẠNG KIẾN NGHỊ TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN PHƢỜNG

TRƢỜNG CHINH THÀNH PHỐ KON TUM
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ KẾT HƠN TRÁI PHÁP LUẬT
2.1.1. Khái niệm, mục đích và bản chất của kết hơn
a. Khái niệm kết hơn
Nhìn từ góc độ xã hội học, từ xưa, khi mà chưa hình thành một quy tắc, một quy
định nào thì khái niệm kết hôn chưa từng được biết đến. Quan hệ giữa một người đàn ông
và một người đàn bà chỉ đơn thuần là quan hệ “tính giao”. Vì thế sự liên kết giữa họ chỉ
đơn thuần nhằm thỏa mãn những bản năng thuần túy. Quan hệ này tồn tại và phát triển
theo quy luật của tự nhiên với mục đích đảm bảo sự sinh tồn, phát triển của xã hội loài
người. Tuy nhiên ở họ lại khơng hề có bất kỳ một sự ràng buộc, ngăn cách hoặc giới hạn
nào. Họ tìm đến với nhau đơn giản bởi những nhu cầu bản năng, đó chính là sự liên kết
hồn tồn tự nhiên. Tuy nhiên, trải qua các giai đoạn lịch sử, với sự xuất hiện của các
hình thái kinh tế xã hội khác nhau thì dần dần sự liên kết giữa người đàn ơng và người
đàn bà khơng cịn chỉ là sự ràng buộc đơn thuần bởi quan hệ tính giao mà là sự liên kết
mang tính xã hội, thể hiện những giá trị văn minh của con người trong mối liên hệ đặc
biệt được gọi là “hơn nhân”. Khi đó những quy tắc xã hội dần dần xuất hiện, khái niệm
“hơn nhân” cũng bắt đầu được biết đến. Dưới góc độ này, sự liên kết giữa người đàn ông
và người đàn bà chính là sự liên kết đặc biệt nhằm tạo dựng các mối liên hệ gia đình.
Trong mỗi chế độ xã hội, gia đình đều thực hiện những chức năng cơ bản mang tính chất
xã hội của nó. Một trong những chức năng cơ bản của gia đình là sinh sản nhằm tái sản
xuất ra con người, là quá trình tiếp tục nịi giống. Đó là một q trình cần thiết của cuộc
sống trong một xã hội nhất định. “Hằng ngày tái tạo ra đời sống của bản thân mình, con
người bắt đầu tạo ra những con người khác, sinh sơi, nảy nở đó là quanhệ giữa chồng và
vợ, giữa cha mẹ và con cái đó là gia đình. Trong đời sống HN&GĐ, sự kiện xác lập quan
hệ hôn nhân được gọi là “kết hôn”. Như vậy, việc kết hôn đã tạo ra một sự liên kết đặc
biệt giữa một người nam và một người nữ, tạo thành quan hệ vợ chồng.
Trải qua các thời kỳ khác nhau, quan hệ hôn nhân trước hết được điều chỉnh bởi
những tập quán, những ước lệ, bắt đầu xuất hiện những quy định về cấm kết hôn giữa
những thế hệ trực hệ, giữa bố với con gái, mẹ và con trai, ông bà với cháu, dần dần cấm
kết hôn giữa cả những thế hệ bàng hệ, giữa anh chị em ruột với nhau.

Cho đến giai đoạn phồn thịnh của tơn giáo thì những trật tự tơn giáo do giáo chủ đặt
ra cịn có sức mạnh cưỡng chế, áp đặt hơn nhiều so với các tập tục, ước lệ trước kia. Dưới
thời kỳ này, quan niệm về hơn nhân trái pháp luật chính là những quan hệ hôn nhân
không tuân thủ những trật tự tôn giáo của xã hội. Khi xã hội phát triển đến thời kỳ phong
kiến, hơn nhân mang tính chất dân sự, tức là sự bày tỏ ý chí của các bên và kèm theo đó
là những mục đích về kinh tế, chính trị nhất định. Pháp luật của Nhà nước phong kiến
Việt Nam trước đây quy định việc kết hơn của nam nữ phải có sự đồng ý của cha mẹ
11


hoặc họ hàng thân thích. Như vậy, có thể nói rằng, trải qua những giai đoạn phát triển
khác nhau của xã hội, những yếu tố về chính trị, kinh tế, văn hóa đã dần được hình thành
và tác động trực tiếp tới các quy luật tự nhiên, điều chỉnh các mối quan hệ tự nhiên đó
theo những chuẩn mực mà xã hội đặt ra vì mục đích lợi ích của giai cấp thống trị. Hay
nói cách khác “H n nhân là tiếng nói văn hóa của con người can thiệp vào tự nhiên”.
Khi xã hội lồi người có sự xuất hiện của pháp luật thì quan hệ hơn nhân gia đình từ
một quan hệ tự nhiên mới chính thức được xem xét trên khía cạnh một quan hệ pháp luật
về hơn nhân gia đình. Dưới góc độ pháp lý, khái niệm kết hôn được xem xét với ý nghĩa
là một sự kiện pháp lý hoặc một chế định pháp lý, nhằm xác lập quan hệ vợ chồng giữa
nam và nữ theo quy định của pháp luật về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn. Nếu như
về mặt xã hội, lễ cưới là sự kiện đánh dấu sự chính thức của hơn nhân thì về mặt luật
pháp, đó là việc đăng ký kết hôn. Tùy thuộc vào điều kiện kinh tế, xã hội, phong tục, tập
quán cũng như truyền thống văn hóa, pháp luật của mỗi quốc gia có những lựa chọn khác
nhau về hình thức xác lập quan hệ vợ chồng. Theo quy định của pháp luật HN&GĐ Việt
Nam hiện hành, nghi thức duy nhất có giá trị pháp lý là nghi thức đăng ký kết hôn tại cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền.
“Nhà nư c bảo hộ HN&GĐ...” Chính vì hơn nhân là cơ sở của gia đình và gia đình
là tế bào của xã hội nên Nhà nước ta luôn quan tâm củng cố chế độ hôn nhân và đề ra
những biện pháp nhằm làm ổn định quan hệ này bởi “Gia đình t t thì xã hội m i t t, xã
hội t t thì gia đình càng t t”1. Để đảm bảo tạo ra những tế bào tốt, những gia đình ổn

định, lành mạnh thì trước hết ngay từ việc kết hơn của hai bên nam nữ đã phải tuân theo
những điều kiện nhất định, sao cho cuộc hơn nhân đó được xã hội và pháp luật công
nhận. Vậy thế nào là kết hôn hợp pháp? Theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện nay,
cụ thể tại Khoản 5 Điều 3 Luật HN&GĐ năm 2014 quy định về khái niệm kết hôn như
sau: “Kết h n là việc nam và nữ xác l p quan hệ vợ chồng v i nhau theo quy đ nh của
Lu t này về điều iện ết h n và đăng ý ết h n”. Hệ thống pháp luật HN&GĐ quy định
nam nữ kết hôn phải đảm bảo hai yếu tố sau: “Kết h n là việc nam và nữ xác l p quan hệ
vợ chồng v i nhau theo quy đ nh của Lu t này về điều iện ết h n và đăng ý ết h n”.
Hệ thống pháp luật HN&GĐ quy định nam nữ kết hôn phải đảm bảo hai yếu tố sau:
Thứ nhất, phải thể hiện ý chí của cả nam và nữ là mong muốn được kết hơn với
nhau, ý chí và mong muốn đó được thể hiện bằng tờ khai của họ trong tờ khai đăng ký
kết hôn cũng như trước các cơ quan đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật.
Thứ hai, việc kết hôn phải được Nhà nước thừa nhận. Hôn nhân chỉ được Nhà nước
thừa nhận khi việc xác lập quan hệ hôn nhân tuân thủ các quy định của pháp luật về điều
kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.
Như vậy, kết hôn theo quy định của pháp luật là căn cứ để Nhà nước thừa nhận và
bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của người kết hôn.

1

Khoản 2 Điều 36 Hiến pháp năm 2013.

12


b. Mục đích và bản chất của kết hơn
Mục đích của kết hôn: Hôn nhân là phương thức để xây dựng, duy trì, củng cố và
phát triển gia đình, nó vừa liên quan chặt chẽ tới toàn bộ hệ thống xã hội, ảnh hưởng trực
tiếp thường xuyên đến cuộc sống của mỗi cá nhân, vừa là biểu hiện sinh động sắc thái
của văn hóa tộc người. Vì vậy, hơn nhân khơng chỉ là sự thừa nhận tính hợp pháp của

quan hệ giới tính mà cịn mang nhiều ý nghĩa văn hóa – xã hội khác.
Trải qua những giai đoạn phát triển của lịch sử xã hội loài người, nhân loại đã chứng kiến
những bước tiến mới trong việc nhìn nhận mục đích của việc kết hơn. Khi gia đình “một
vợ - một chồng” xuất hiện, quan hệ giữa người đàn ông và người đàn bà không chỉ nhằm
thỏa mãn những nhu cầu bản năng thuần túy nữa, mà đó là sự liên kết đặc biệt nhằm xác
lập quan hệ vợ chồng, tạo lập gia đình – nền tảng cơ bản của xã hội. Do đó, hơn nhân ở
đây mang tính xã hội sâu sắc, người kết hôn là những người trực tiếp đặt nền móng cho
lịch sử phát triển của xã hội.
Theo pháp luật HN&GĐ hiện hành thì hơn nhân được hiểu là quan hệ vợ chồng sau
khi đã kết hôn. Hôn nhân đem lại những quyền lợi và trách nhiệm quan trọng cho những
người đã trở thành vợ hay chồng của nhau. Quyền và lợi ích của họ ln luôn được pháp
luật thừa nhận và bảo vệ, là một hành lang pháp lý an tồn cho mục đích của cuộc hơn
nhân. Đó chính là sự “bảo hộ” của Nhà nước đối với quan hệ hơn nhân.
Ngày nay, cũng có nhiều quan niệm cho rằng mục đích của cuộc hơn nhân là nhằm
sinh con để duy trì nịi giống. Tuy nhiên, quyền kết hôn là quyền của mỗi cá nhân, vì thế
pháp luật quy định về quyền kết hơn trước hết phải xuất phát từ lợi ích của người kết hôn.
Hôn nhân đáp ứng được một trong những yêu cầu cơ bản của nhân loại là tái sản xuất ra
con người. Nhưng nếu như chỉ để sản sinh ra con người thơi thì khơng cần kết hơn cũng
vẫn thực hiện được, vợ chồng vẫn có thể khơng sinh con mà chung sống hạnh phúc bên
nhau. Vì vậy, lợi ích của bản thân người kết hôn trước hết phải được bảo vệ, lợi ích của
gia đình và xã hội chỉ được xem xét trong sự hài hịa với lợi ích của cá nhân. Xác định rõ
mục đích của việc kết hơn giúp chúng ta có thể dự liệu các phương án điều chỉnh pháp
luật nhằm bảo vệ quyền tự do kết hôn của mỗi các nhân.
Bản chất của kết hôn: “Người ết h n về cơ bản h ng phải để có con, vì h ng
lấy vẫn có được, h ng phải vì giải quyết nhu cầu sinh lý, vì h ng lấy vẫn có thể giải
quyết…mà con người ết h n vì thấy hạnh phúc hi ở v i người kia.
Bản chất của h n nhân là hư ng đến hạnh phúc, tức hư ng t i vấn đề tâm lý của
con người. Khi vấn đề c t lõi này b lung lay thì h n nhân sẽ h ng đứng vững. Khi
người ta thấy h ng thể chia sẻ, thấy mất niềm tin, mất tự do quá mức, thấy mình h ng
cịn là gì trong lịng người ia thì tâm lý nảy sinh cảm giác bất an, thất vọng.

Nếu c gắng mà h ng thể cải thiện thì chia tay nhau là lựa chọn sáng su t là ly
h n cách t t nhất trong một cuộc h n nhân h ng t t. Chúng ta nên nhìn nh n mặt tích
cực của nó, và đừng nghĩ những người ly h n đều là người h ng t t…”.
Bất kỳ ai, dù là tổng thống hay thường dân, dù là người giàu hay người nghèo,
những ai đang trong một cuộc sống hôn nhân hay đang chuẩn bị bước vào đó đều mong
13


muốn cuộc sống hơn nhân của mình được hạnh phúc trọn vẹn. Về mặt xã hôi, bản chất
của việc kết hơn chính là thỏa mãn sự khao khát được gần nhau của những đôi nam nữ
yêu nhau, muốn cùng nhau xây dựng tổ ấm gia đình, chia sẻ ngọt bùi, khó khăn, giúp đỡ
nhau trong cuộc sống. Vậy về mặt khoa học pháp lý, hơn nhân có bản chất như thế nào?
Theo như THS Nguyễn Hồng Hải – khoa luật Dân sự Đại học Quốc gia Hà Nội chia
sẻ trong bài viết “Một vài ý iến về hái niệm và bản chất pháp lý của hơn nhân” có
phân tích về bản chất pháp lý của hơn nhân, tơi xin trích dẫn một số ý chính như sau:
Bản chất pháp lý của hôn nhân là một hợp đồng hay là một thiết chế pháp luật hiện
vẫn còn nhiều ý kiến khác nhau.
Ở các nước theo theo hệ thống pháp luật common law (đặc biệt ở Mỹ) tồn tại quan
niệm phổ biến: hôn nhân là một loại hợp đồng dân sự bởi vì hơn nhân chính là sự thoả
thuận giữa người đàn ông và một người đàn bà để thiết lập một quan hệ pháp lý và làm
phát sinh và thực hiện các quyền, nghĩa vụ đối với nhau.
Ở các nước XHCN và Việt Nam quan niệm chính thống về mặt học lý cho rằng:
Hôn nhân không phải là một hợp đồng mà là một sự liên kết đặc biệt giữa một người đàn
ông và một người đàn bà. Sự liên kết này khơng phụ thuộc vào tính tốn vật chất, mà
được dựa trên cơ sở tình u thương, q trọng, bình đẳng và tự nguyện giữa vợ và
chồng. Ngoài ra, mục đích của hơn nhân là xây dựng mối quan hệ bền vững, đảm bảo
thoả mãn nhu cầu tinh thần và vật chất chất của đôi bên, sinh đẻ và giáo dục con cái.
Theo t i, để xác đ nh h n nhân là một thiết chế pháp lu t hay là một hợp đồng dân
sự, cần xem xét trên các hía cạnh sau:
Thứ nhất, có sự khác nhau giữa mục đích giao kết hợp đồng và mục đích kết hơn.

Theo pháp luật về hợp đồng, sự thoả thuận là yếu tố bắt buộc phải có trong hợp đồng, tuy
nhiên đó mới chỉ là điều kiện cần chứ chưa đủ để hợp đồng có hiệu lực. Để hợp đồng có
hiệu lực, sự thoả thuận của các bên phải làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và
nghĩa vụ dân sự. Trong hơn nhân có sự thoả thuận, nhưng thoả thuận đó khơng phải là
thoả thuận trong hợp đồng. Vì mục đích của các bên kết hơn khơng phải để tạo lập, thay
đổi hay chấm dứt một nghĩa vụ dân sự nào, mà chỉ mong muốn lập một gia đình.
Thứ hai, pháp luật qui định về năng lực kết hôn khác với qui định về năng lực giao
kết hợp đồng. Năng lực giao kết hợp đồng chủ yếu được xác định trên hai điều kiện: độ
tuổi (tuỳ theo từng loại hợp đồng mà pháp luật qui định các độ tuổi khác nhau) và khả
năng nhận thức của chủ thể. Còn năng lực kết hơn ngồi điều kiện độ tuổi và năng lực
nhận thức, còn được xác định trên các điều kiện khác khơng có trong pháp luật về hợp
đồng.
Thứ ba, pháp luật qui định về huỷ kết hôn trái pháp luật khác với các quy định về
huỷ hợp đồng. Căn cứ để hủy kết hôn trái pháp luật và căn cứ hủy hợp đồng là khác nhau.
Một hợp đồng bị huỷ khi có một trong hai căn cứ: Các bên vi phạm các điều kiện do luật
định hoặc các bên vi phạm điều kiện do thoả thuận. Cịn việc kết hơn sẽ bị hủy khi vi
phạm một trong các điều kiện kết hôn theo luật định.
14


Thứ tư, các quy định về chấm dứt hôn nhân bằng ly hôn khác với quy định về chấm
dứt hợp đồng. Một hợp đồng có thể chấm dứt do các bên trong hợp đồng thoả thuận hoặc
do ý chí đơn phương của một bên, mà khơng cần có phán quyết của Tồ án. Trong khi
đó, một quan hệ hơn nhân chỉ chấm dứt khi có bản án, quyết định của Tồ án xử cho ly
hơn hoặc cơng nhận thuận tình ly hơn.
Với những điểm khác biệt cơ bản nói trên, theo em, không thể đồng nhất hôn nhân
với hợp đồng dân sự, mà nên xác định nó là một thiết chế pháp luật thì phù hợp với thực
tiễn và lý luận hơn.
Từ những gì phân tích ở trên, ta có thể hiểu rõ hơn về bản chất pháp lý của hơn
nhân. Từ đó hướng đến việc xây dựng pháp luật hơn nhân gia đình một cách hồn thiện

hơn.
2.1.2. Khái niệm kết hôn trái pháp luật
a. Định nghĩa
Kết hôn trái pháp luật là một khái niệm pháp lý được pháp luật quy định và điều
chỉnh bởi Luật HN&GĐ. Kết hôn trái pháp luật cũng giống như vấn đề kết hơn, nó đều
chịu sự tác động của các yếu tố kinh tế, văn hóa, chính trị, xã hội...
Tùy vào mỗi giai đoạn phát triển của lịch sử nhân loại, tùy vào điều kiện sống, yếu
tố xã hội, con người hay cách nhìn nhận vấn đề của mỗi quốc gia là khác nhau mà vấn đề
kết hôn trái pháp luật được hiểu dưới những góc độ khác nhau. Trong xã hội phong kiến,
hơn nhân trái pháp luật được quan niệm là những cuộc hôn nhân không tuân thủ các điều
kiện kết hôn như: không môn đăng hộ đối, những quan hệ hôn nhân không được sự đồng
ý của cha mẹ, họ hàng,... Những quy định này thể hiện rất rõ trong Bộ luật Hồng Đức và
Bộ luật Gia Long của nước ta.
Khoản 6 Điều 3 Luật HN&GĐ năm 2014 có giải thích: “Kết h n trái pháp lu t là
việc nam, nữ đã đăng ý ết h n tại cơ quan nhà nư c có thẩm quyền nhưng một bên
hoặc cả hai bên vi phạm điều iện ết h n theo quy đ nh tại Điều 8 của Lu t này”. Khi
kết hôn, các bên nam nữ phải tuân thủ các điều kiện được pháp luật quy định, không vi
phạm các trường hợp cấm thì hơn nhân mới được coi là hợp pháp, cụ thể là không vi
phạm điều kiện về độ tuổi, về ý chí, người kết hơn khơng bị mất năng lực hành vi dân sự
hay không được kết hôn trong những trường hợp mà pháp luật cấm kết hôn. Điều đó có
nghĩa là, chỉ khi tuân thủ các điều kiện kết hơn, thì cuộc hơn nhân mới có giá trị pháp lý,
giữa các bên mới phát sinh và tồn tại quan hệ vợ chồng đúng nghĩa.
b. Các yếu tố dẫn đến việc kết hôn trái pháp luật
Kinh tế - xã hội: Kinh tế là yếu tố hết sức quan trọng có ảnh hưởng mạnh mẽ đến
mọi mối quan hệ trong xã hội, nó chi phối cả quan hệ hơn nhân gia đình. Nền kinh tế
ngày càng phát triển, đó là một điểm đáng mừng đối với các quốc gia, tuy nhiên mặt trái
của nền kinh tế thị trường đã tác động tới lối sống của một bộ phận không nhỏ nam nữ
thanh niên tạo ra những thay đổi đáng kể trong quan niệm về tình u và hơn nhân. Vì
vậy, tình trạng nam nữ chung sống như vợ chồng có chiều hướng gia tăng. Việc nam nữ
15



chung sống như vợ chồng thể hiện ở nhiều dạng thức khác nhau đã tạo ra những hiệu ứng
không tốt ảnh hưởng tới đời sống HN&GĐ.
Bên cạnh đó, nền kinh tế phát triển cũng hình thành ở nhiều người tư tưởng đặt mục
đích của đồng tiền lên trên hết. Việc kết hơn mang nặng mục đích kinh tế xảy ra ngày
càng nhiều, đặc biệt giữa phụ nữ Việt Nam với người nước ngoài, phổ biến là với nam
giới Hàn Quốc, Đài Loan... với mong muốn có thể đổi đời sau khi lấy chồng “Tây”, điều
đó đang làm mờ nhạt đi chức năng của gia đình. Những cuộc hơn nhân chỉ vì mục đích
kinh tế, khơng nhằm mục đích xây dựng gia đình chính là hành vi kết hơn giả tạo. Vì thế,
những cuộc hơn nhân khơng hạnh phúc và tỉ lệ ly hôn ngày càng gia tăng. Với những lý
do, những mục đích khác nhau mà nhiều người có thể coi nhẹ giá trị của gia đình, của
hơn nhân, dẫn đến việc vi phạm những quy định về hôn nhân hợp pháp là điều không thể
tránh khỏi.
Ảnh hưởng của phong tục, tập quán lạc hậu: Pháp luật HN&GĐ nói chung, pháp
luật về kết hơn nói riêng chịu sự tác động sâu sắc bởi phong tục, tập quán. Bên cạnh
những phong tục tập quán tốt đẹp được luật hóa thành những quy phạm, pháp luật điều
chỉnh việc kết hôn như các quy định về cấm kết hơn thể hiện việc gìn giữ thuần phong,
mỹ tục của người Việt Nam về việc tơn trọng trật tự, thứ bậc trong gia đình có ý nghĩa
sâu sắc đối với việc lưu giữ những giá trị truyền thống trong gia đình Việt Nam. Cũng có
những phong tục, tập quán lạc hậu còn được lưu giữ đến ngày nay, đặc biệt là ở các vùng
dân tộc thiểu số gây ảnh hưởng trật tự xã hội, dẫn đến gia tăng việc kết hôn trái pháp luật
như tục “cướp vợ, bắt chồng” của người dân tộc H’Mông, tục tảo hôn, tập tục về “hôn
nhân cận huyết”... Đây đều là những tập tục làm giảm tính thực thi của pháp luật khi mà
“phép vua thua hủ tục”. Những quan niệm cổ hủ dường như đã ăn sâu vào trong nhận
thức của người dân, do đó việc tuyên truyền phổ biến pháp luật để cho họ hiểu là rất khó
để có kết quả. Những cuộc hơn nhân trái pháp luật do ảnh hưởng của phong tục, tập quán
lạc hậu là vấn đề nhức nhối ở nhiều vùng dân tộc thiểu số đang được xã hội quan tâm. Vì
vậy, để đảm bảo nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật, giảm thiểu tình trạng kết hơn trái
pháp luật, góp phần xây dựng gia đình Việt Nam phồn thịnh thì cần phải loại bỏ những

phong tục, tập quán lạc hậu về HN&GĐ khỏi đời sống xã hội.
Trình độ nhận thức kém, thiếu hiểu biết về hơn nhân gia đình: Đất nước Việt
Nam trải dài từ Bắc vào Nam với diện tích đồi núi chiếm ¾ diện tích lãnh thổ. Với 54
dân tộc anh em cùng sinh sống, khó tránh khỏi sự chênh lệch về văn hóa và trình độ phát
triển ở từng địa phương. Trong khi ở các tỉnh đồng bằng, các thành phố lớn được tiếp xúc
với nhiều phương tiện truyền thông đại chúng, báo đài, mạng Internet...về kiến thức hôn
nhân gia đình thì ở những tỉnh miền núi hẻo lảnh, các vùng cao do điều kiện vất chất
thiếu thốn, trình độ dân trí cịn thấp, ít được tiếp xúc với những nguồn thông tin nên kém
hiểu biết về pháp luật hơn nhân gia đình. Vấn đề cưới xin ở nhiều nơi hầu hết dựa vào
phong tục, tập quán từ xa xưa. Có nhiều trường hợp người dân chỉ làm đám cưới ở bản
làng chứ không đăng ký kết hôn. Do khơng biết pháp luật quy đinh gì, điều kiện để được
16


kết hôn như thế nào nên ắt hẳn việc vi phạm quy định về điều kiện kết hôn là điều khơng
thể tránh khỏi.
Bên cạnh đó, nhiều gia đình Việt Nam vẫn cịn có những suy nghĩ cổ hủ, muốn có
con trai để nối dõi tông đường nên thường vi phạm nguyên tắc hôn nhân một vợ một
chồng. Quan niệm “phải có con trai” đã ăn sâu, bén rễ trong nhiều thế hệ gia đình Việt
nên khơng dễ dàng thay đổi được. Nhiều bi kịch gia đình xảy ra khi vợ không đẻ được
con trai, chồng quyết định lấy vợ hai, hay chính người vợ tổ chức cưới vợ bé cho chồng.
Trong những trường hợp này, người vợ dù khơng có lỗi nhưng nhiều người đành chấp
nhận cay đắng để gia đình khơng tan vỡ. Chính những suy nghĩ cổ hũ đó đã đẩy đến tình
trạng kết hơn vi phạm điều cấm của pháp luật là vi phạm nguyên tắc hôn nhân một vợ
một chồng được pháp luật HN&GĐ bảo vệ.
Hội nhập quốc tế: Hội nhập quốc tế là một xu thế toàn cầu, biểu hiện ở nhiều cấp
độ khác nhau như liên kết tiểu khu vực, liên kết khu vực, liên kết liên châu lục, liên kết
trên bình diện song phương hoặc đa phương. Hội nhập bắt đầu từ lĩnh vực kinh tế, từ đó
mở rộng sang các lĩnh vực khác của đời sống xã hội. Hội nhập quốc tế giúp mở rộng thị
trường thúc đẩy thương mại và các quan hệ kinh tế quốc tế khác, từ đó thúc đẩy tăng

trưởng và phát triển kinh tế - xã hội. Hội nhập quốc tế cũng tác động khá mạnh mẽ tới
văn hóa truyền thống, tới các quan hệ xã hội nói chung và quan hệ hơn nhân gia đình nói
riêng. Trong quá trình giao lưu, hội nhập đã tạo ra những xu thế mới trong giới trẻ như:
chung sống như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn, kết hôn đồng giới hay hôn nhân vi
phạm chế độ một vợ một chồng. Ở Việt Nam không thừa nhận những quan hệ hơn nhân
nói trên nhưng tại một số quốc gia trên thế giới thì điều đó lại được pháp luật thừa nhận
và bảo vệ. Do đó, hội nhập quốc tế đặt ra nhiều thách thức và đi kèm theo đó cũng có
nhiều điểm bất lợi. Một trong những điểm bất lợi đó chính là do ảnh hưởng tư tưởng của
một số quốc gia khác mà dẫn đến việc vi phạm điều kiện về kết hôn.
2.1.3. Hậu quả của việc kết hôn trái pháp luật
a. Hậu quả về mặt pháp lý
Trước hết, xét về mặt pháp lý thì kết hơn trái pháp luật xâm phạm đến quyền và lợi
ích chính đáng của cơng dân. Mỗi người dân đều có nhu cầu hạnh phúc cho mình, được
pháp luật bảo vệ, vậy mà hành vi kết hôn trái pháp luật đã đẩy họ vào tình trạng quyền và
lợi ích bị xâm phạm một cách trực tiếp hoặc gián tiếp. Quyền lợi đó có thể về nhân thân,
tài sản hay con cái. Những người kết hôn trái pháp luật sẽ không được pháp luật bảo vệ
quyền và lợi ích như trong trường hợp kết hôn hợp pháp. Những hành vi kết hôn trái
pháp luật còn vi phạm những quy định của pháp luật liên quan đến việc bảo vệ trẻ em,
thậm chí có thể phạm vào một số tội được quy định trong Bộ luật Hình sự như tội Tảo
hơn, cưỡng ép kết hơn.
Bên cạnh đó, hoạt động quản lý của cơ quan Nhà nước cũng ảnh hưởng nghiêm
trọng. Những cuộc hôn nhân không hợp pháp, kết hơn khơng có đăng ký kết hơn khiến
cho các cơ quan Nhà nước khó có thể nắm bắt vấn đề liên quan đến hộ tịch, khai sinh hay
giải quyết những tranh chấp khác.
17


b. Hậu quả về mặt xã hội
Quan hệ hôn nhân vốn là một quan hệ xã hội, chính vì vậy, những hành vi kết hôn
trái pháp luật dẫn đến những cuộc hôn nhân bất hợp pháp không chỉ gây ra những hậu

quả về mặt pháp lý mà còn ảnh hưởng đến xã hội một cách nặng nề. Kết hôn trái pháp
luật vi phạm điều kiện kết hôn – là nền tảng cơ bản để xây dựng nên một gia đình hạnh
phúc. Không phải ngẫu nhiên các nhà làm luật lại nêu ra những điều kiện kết hơn đó, mà
đó chính là cả một quá trình nghiên cứu, tìm hiểu qua thực tiễn. Kết hôn trái pháp luật
không thể tạo ra những gia đình hạnh phúc, lành mạnh, gây ảnh hưởng đến thuần phong,
mỹ tục – nét đẹp truyền thống trong gia đình Việt Nam từ ngàn đời nay, đồng thời nó cịn
làm suy giảm giống nịi, ảnh hưởng đến chất lượng dân số và sự phát triển bền vững của
đất nước. Tình trạng tảo hơn và hơn nhân cận huyết ở các tỉnh miền núi đã gióng lên
những hồi chng báo động cần phải ngăn chặn kịp thời. Việc trẻ em được sinh ra từ
những ơng bố, bà mẹ có tuổi đời cịn q trẻ hay có cùng dịng máu về trực hệ, có họ
trong phạm vi ba đời có thể khi sinh con ra mắc các bệnh về máu, dị tật bẩm sinh... là
gánh nặng cho nền kinh tế. Đất nước ta còn nghèo nên việc giải quyết các vấn đề về phúc
lợi và an sinh xã hôi gặp khơng ít khó khăn. Vì thế, để đảm bảo cho sự phát triển chung
của xã hội, một gia đình được hình thành và tồn tại để thực hiện tốt những chức năng của
nó phải được xây dựng trên cơ sở tình yêu của hai bên nam nữ, sự yêu thương, gắn kết và
tự nguyện chung sống và phải được pháp luật thừa nhận, bảo vệ. Có như thế mới tạo
được nền tảng gia đình vững chắc, xã hội mới phát triển bởi gia đình là tế bào của xã hội,
gia đình có tốt thì xã hội mới tốt.
2.2. QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH VỀ KẾT HÔN TRÁI PHÁP LUẬT
2.2.1. Lƣợc sử pháp luật Việt Nam về kết hôn trái pháp luật qua từng giai đoạn
phát triển
a. Những quy định về kết hôn trái pháp luật trước Cách mạng tháng Tám năm
1945
Quy đ nh về ết h n trái pháp lu t trong pháp lu t thời ỳ phong iến:
Trong lịch sử lập pháp của Việt Nam không thể không nhắc đến sự đóng góp to lớn
của hai bộ Quốc triều Hình Luật (QTHL) hay cịn gọi Luật Hồng Đức và Hồng Việt
Luật Lệ (HVLL), cịn gọi là Luật Gia Long. Đó là những chuẩn mực pháp lý được vua
chúa đặt ra trong thời kỳ phong kiến nhằm điều chỉnh những mối quan hệ cả về hình sự,
dân sự phát sinh trong đời sống xã hội. Cả hai bộ luật này đều có những điểm tương đồng
trong các quy định về điều kiện kết hôn. QTHL và HVLL đều quy định việc kết hơn phải

có sự ưng thuận của cha mẹ hoặc các bậc tơn thuộc. Do đó, nếu như việc kết hơn mà
khơng có sự ưng thuận của cha mẹ hoặc các bậc tôn thuộc hay vi phạm điều cấm thì đó
chính là kết hơn trái pháp luật. QTHL quy định cấm kết hôn trong thời kỳ tang chế, cấm
kết hôn khi cha mẹ bị giam cầm tù tội (Điều 317 - 318). Bên cạnh đó các quy định về
điều cấm kết hơn cịn thể hiện rõ việc bảo vệ các giá trị truyền thống, đạo đức của người
Việt Nam, đó là: cấm lấy cơ, dì, chị, em gái, kế nữ (con gái riêng của vợ, người thân
thích), cấm lấy vợ của anh, em, của thầy học đã chết (Điều 324). QTHL còn quy định
18


cấm các quan và thuộc lại lấy đàn bà con gái hát xướng làm vợ (Điều 323). Ngoài những
điểm tương đồng trong quy định về điều kiện kết hôn so với QTHL, HVLL còn quy định
về việc cấm lừa dối trong hôn nhân.
Trong thời kỳ này, nếu nam nữ kết hơn vi phạm điều kiện kết hơn thì đó là kết hôn
trái pháp luật và bị xử lý rất nặng, có thể xử phạt bằng trượng, xử biếm, xử đồ... Như vậy,
việc bảo vệ các giá trị đạo đức, phong tục, tập quán trong lĩnh vực HN&GĐ cũng như trật
tự đẳng cấp xã hội trong thời kỳ này được đề cao.
Quy đ nh về ết h n trái pháp lu t trong pháp lu t Việt Nam thời ỳ Pháp thuộc:
Trong thời kỳ Pháp thuộc, thực dân Pháp áp dụng chính sách “chia để trị” nên đã
chia cắt nước ta thành ba miền Bắc, Trung, Nam. Theo đó, tại mỗi miền chúng lại đặt ra
những chính sách cai trị khác nhau. Tương ứng với hồn cảnh lịch sử lúc đó là sự ra đời
của ba Bộ luật điều chỉnh về vấn đề dân sự, HN&GĐ. Đó là Bộ Dân luật Bắc Kỳ
(DLBK) năm 1931 áp dụng tại miền Bắc, Bộ Dân luật Trung Kỳ năm 1936 áp dụng tại
miền Trung và Bộ Dân luật Giản Yếu Nam Kỳ (DLGY) áp dụng tại miền Nam.
Theo quy định tại Bộ DLBK và DLTK thì có một điểm chung là đều quy định tuổi
kết hôn của nam là đầy mười tám tuổi và nữ là đầy mười lăm tuổi. Trong khi đó, Bộ
DLGY lại quy định tuổi kết hơn của nữ ít nhất là đầy mười bốn tuổi, nam ít nhất là đầy
mười sáu tuổi. Như vậy, so với thời kỳ phong kiến, tuổi kết hôn theo pháp luật thời kỳ
Pháp thuộc đã có những chuyển biến nhất định, tuổi kết hơn dần được tăng lên là dấu
hiệu thể hiện điểm tiến bộ đáng kể trong việc điều chỉnh pháp luật về kết hôn hướng tới

việc bảo vệ quyền tự do kết hôn đối với mỗi cá nhân. Tiếp nhận những giá trị trong cổ
luật Việt Nam thì cả ba Bộ luật đều quy định việc kết hơn phải có sự ưng thuận của cha
mẹ. Tuy nhiên nếu có lý do chính đáng, các tỉnh trưởng có quyền miễn cho các người con
thành niên khỏi phải có sự ưng thuận của cha mẹ (Bộ DLBK và Bộ DLTK quy định điều
này). Bộ DLGY có điểm tiến bộ vượt xa so với quy định của pháp luật phong kiến khi
trao cho người kết hôn quyền được phép ưng thuận. Bộ DLBK và DLTK quy định điều
kiện khi cưới là không được mắc bệnh điên cuồng hoặc vô tri thức, nếu không giá thú
vô hiệu (Điều 84). “Khi một bên vì lầm hay bị cưỡng ép thì có thể tố cáo được” (Điều 86
DLBK). Điều đó thể hiện sự quan tâm đến quyền của cá nhân dần dần được thừa nhận và
bảo vệ.
Quy đinh về điều cấm nhằm bảo vệ trật tự đẳng cấp của thời kỳ phong kiến được
loại bỏ. Việc xử lý vi phạm các điều kiện kết hơn khơng cịn quy định hình phạt như
trong pháp luật phong kiến nữa mà tùy từng trường hợp vi phạm thì có thể coi hơn nhân
là vô hiệu tuyệt đối hay vô hiệu tương đối.
Như vậy, quy định của pháp luật thời kỳ này về kết hơn trái pháp luật nói riêng và
chế độ HN&GĐ nói chung là cơng cụ pháp lý của Nhà nước thực dân phong kiến ban
hành dựa trên những phong tục tập quán của xã hội phong kiến Việt Nam và phỏng theo
Bộ dân luật Pháp (1804) với quan điểm thuần túy coi các quan hệ HN&GĐ là một chế
định do dân luật điều chỉnh.
19


b. Những quy định về kết hôn trái pháp luật trong giai đoạn từ năm 1945 đến
năm 1975
Quy đ nh về ết h n trái pháp lu t từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến năm
1954: Cách mạng tháng Tám năm 1945 thành công đã mở ra một mốc quan trọng trong
lịch sử dân tộc, nước Việt Nam dân chủ ra đời. Trong những năm đầu (1945 – 1950),
Nhà nước ta quy định vẫn cho phép vận dụng những quy định trong pháp luật cũ có chọn
lọc, theo nguyên tắc khơng trái với lợi ích của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hịa và
lợi ích của nhân dân lao động (theo Sắc lệnh số 90 – SL ngày 10/10/1945 của Chủ Tịch

nước Việt Nam dân chủ cộng hòa). Năm 1946, bản Hiến pháp đầu tiên của Nhà nước độc
lập được ban hành, đánh dấu một bước ngoặt mới trong lịch sử lập pháp của Nhà nước
Việt Nam. Bản Hiến pháp là cơ sở pháp lý quan trọng để Nhà nước ta ban hành các văn
bản pháp luật, điều chỉnh những quan hệ xã hội, trong đó có lĩnh vực HN&GĐ. Năm
1950, Nhà nước ta đã ban hành hai Sắc lệnh đầu tiên điều chỉnh các quan hệ HN&GĐ, đó
là: Sắc lệnh số 97 – SL ngày 22/5/1950 về sửa đổi một số quy lệ và chế định trong dân
luật và Sắc lệnh số 159 – SL ngày 17/11/1950 quy định về vấn đề ly hôn. Sắc lệnh số 97
– SL đã có những tiến bộ vượt bậc về điều kiện kết hơn như xóa bỏ việc cấm kết hơn
trong thời kỳ có tang (Điều 3) và cho phép người kết hơn được tự nguyện kết hơn khơng
cần có sự băng lòng của cha mẹ “Người con đã thành niên khơng bắt buộc phải có cha
mẹ bằng lịng mới được kết hôn” (Điều 2). Với quy định này, bước đầu đã tạo ra những
hiệu ứng vơ cùng tích cực cho việc xây dựng đời sống HN&GĐ mới, tạo nền tảng tiến tới
xây dựng một đạo luật hoàn chỉnh điều chỉnh các quan hệ HN&GĐ.
Quy đ nh về ết h n trái pháp lu t từ năm 1954 đến năm 1975:
Mặc dù Cách mạng tháng Tám đã thành công, tuy nhiên trên thực tế hịa bình mới
chỉ được lập lại ở miền Bắc Việt Nam, miền Nam vẫn chịu sự áp bức, bóc lột của đế quốc
Mỹ, Việt Nam vẫn chia cắt hai miền. Do đây là giai đoạn khá đặc thù, tình hình xã hội
địi hỏi cần phải xóa bỏ triệt để những tàn tích lạc hậu của chế độ HN&GĐ phong kiến,
xây dựng chế độ HN&GĐ xã hội chủ nghĩa. Luật HN&GĐ năm 1959 ra đời đáp ứng
được những địi hỏi của tình hình xã hội bấy giờ. Luật này ghi nhận quyền tự do kết hơn,
quyền bình đẳng nam nữ trong đời sống HN&GĐ. Theo đó, Luật này quy định về điều
kiện kết hôn như sau: “Con gái từ 18 tuổi trở lê, con trai từ 20 tuổi trở lên m i được ết
hôn” (Điều 6). Đồng thời, ghi nhận sự tự nguyện kết hôn cho hai bên nam nữ (Điều 4).
Quy định về điều cấm kết hôn, Luật HN&GĐ năm 1959 cấm các hành vi tảo hôn, cưỡng
ép kết hôn, cản trở hôn nhân tự do (Điều 3), cấm người đang có vợ, có chồng kết hôn với
người khác (Điều 5), cấm kết hôn giữa những người cùng dịng máu về trực hệ, giữa cha
mẹ ni với con nuôi, giữa anh chị em ruột, giữa anh chị em cùng cha khác mẹ hoặc
cùng mẹ khác cha với nhau... (Điều 9). Luật còn quy định cấm kết hơn với những người
bất lực hồn tồn về sinh lý, mắc một trong các bênh hủi, hoa liễu, loạn óc mà chưa chữa
khỏi (Điều 10). Mặc dù, pháp luật HN&GĐ thời bấy giờ chưa quy định thế nào là kết hôn

trái pháp luật, tuy nhiên, căn cứ vào các điều kiện kết hơn ta có thể hiểu vi phạm các điều
20


×