Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Tìm hiểu một số chính sách chống khủng bố của mỹ trong hai nhiệm kỳ tổng thống g w bush (2001 2008)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (427.47 KB, 67 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Ngày 11 tháng 9 năm 2001 có thể nói là ngày đen tối nhất trong
lịch sử nước Mỹ khi mà chỉ trong vịng chưa đầy 2 tiếng đồng hồ đã có tới 4
chiếc máy bay của các hãng hàng không dân dụng của Mỹ bị bắt cóc và tấn
cơng vào Tồ tháp đơi và Lầu Năm Góc. Chỉ trong chốc lát Tồ tháp đôi, biểu
tượng của trung tâm thương mại thế giới cao 110 tầng đã sụp đổ hoàn toàn,
gây ra thiệt hại về người và của vô cùng nặng nề. Ngày 11/9/2001 đã đi vào
lịch sử thế giới không chỉ là một thảm kịch đối với nước Mỹ mà Di sản nó để
lại cho thế giới là sự khủng hoảng của nền kinh tế tài chính trong thời gian dài
sau khi nó xẩy ra. Sự kiện chủ nghĩa khủng bố tấn cơng nước Mỹ trở thành đề
tài nóng hổi cho tới ngày hôm nay. Đồng thời, cuộc tấn công khủng bố vào
nước Mỹ đã mở ra cho lịch sử nhân loại một cuộc chiến mới thực sự đầy cam
go và quyết liệt nhưng ẩn đằng sau nó cũng cịn nhiều vấn đề gây khơng ít
bàn cãi, đó chính là cuộc chiến chống khủng bố. Bất kỳ Quốc gia nào trên thế
giới cũng được đặt trong tình trạng báo động bị khủng bố tấn cơng, khơng khí
phịng chống khủng bố lan tràn khắp các nước trên thế giới nhất là các nước
Châu Âu – nơi được coi là mục tiêu thường xuyên của bọn khủng bố. Tuy
nhiên khơng có chính quyền nào, khơng có Quốc gia nào trên thế giới có
khơng khí chống khủng bố gay gắt như nước Mỹ. Ngay sau khi cuộc tấn công
của bọn khủng bố vào Hoa Kỳ kết thúc thì tổng thống George Walker Bush
đã ra thơng điệp Liên bang tới công dân Mỹ, bên cạnh việc gửi lời chia buồn
tới các gia đình nạn nhân thì ngài tổng thống Mỹ khơng qn kêu gọi tồn thể
cơng dân Mỹ và Quốc hội Mỹ tiến hành cuộc chiến chống khủng bố. Một thời
gian sau đó Liên Quân Mỹ - Anh tấn công Afghanistan với mục tiêu tấn công
tiêu diệt tận gốc chủ nghĩa khủng bố. Đó là trận mở màn cho chiến lược

1


chống khủng bố lâu dài của tổng thống Bush trong những năm làm tổng


thống Mỹ. Cuộc chiến chống khủng bố của chính quyền George W.Bush đã
tác động to lớn đến quan hệ Quốc tế trong những năm đầu thế kỷ XXI cũng
như nó trở thành chủ đề bàn luận của dư luận Quốc tế cho tới hôm nay.
Khủng bố và chống khủng bố không chỉ trở thành đề tài bàn luận của
các hội nghị Quốc tế cũng như của báo chí và truyền hình trên thế giới mà nó
cịn mở ra một đề tài rộng lớn và hấp dẫn cho nghiên cứu lịch sử hiện nay. Vì
vậy, việc nghiên cứu đề tài: “Tìm hiểu một số chính sách chống khủng bố
của Mỹ trong hai nhiệm kỳ tổng thống G. W. Bush (2000 - 2008)” là một đề
tài nhỏ trong một mảng đề tài rộng lớn này.
1.2. Chống khủng bố trở thành một trong những nhiệm vụ của mỗi
quốc gia trong đó có Việt Nam, do vậy việc tìm hiểu các vấn đề về chủ nghĩa
khủng bố trở nên vô cùng cần thiết với chúng ta.
Đề tài “Tìm hiểu một số chính sách chống khủng bố của Mỹ trong
hai nhiệm kỳ tổng thống G. W. Bush (2001 - 2008)” góp phần đưa tới cái
nhìn tổng quát nhất về chủ nghĩa khủng bố và những hoạt động của chúng, vụ
khủng bố 11/9 mà bon khủng bố thực hiện ở Mỹ, cũng như những chính sách
chống khủng bố của chính quyền tổng thống Bush và cái nhìn về cuộc chiến
chống khủng bố của Washington ở Afghanistan và Iraq.
Xuất phát từ những lý do trên tơi đã quyết định đi sâu vào tìm hiểu,
nghiên cứu đề tài “Tìm hiểu một số chính sách chống khủng bố của Mỹ
trong hai nhiệm kỳ tổng thống G. W. Bush (2001- 2008)”.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Kể từ ngày xẩy ra sự kiện 11/9/2001 ở Hoa Kỳ tới nay, báo chí và các
hãng thơng tấn các nước trên thế giới cũng có hàng nghìn đầu sách và các
cơng trình nghiên cứu khoa học về Chủ nghĩa khủng bố quốc tế cũng như
cuộc chiến chống khủng bố của nước Mỹ. Chúng ta có thể bắt gặp những tác

2



phẩm viết về vấn đề này của các sử gia trên thế giới như tác phẩm Khủng bố
sau chiến tranh lạnh :xu hướng và thách thức của tác giả Michael Radu.,tác
phẩm Law and the “War agianst terrorism” (Luật khủng bố với “cuộc chiến
chống khủng bố”) của Christopher Greenwood, International Affairs, April
2002, tác phẩm “hiến tranh và chống chiến tranh” của Avil và Heidi Toffer
Nhà xuất bản chính trị Quốc gia viện thông tin Khoa học xã hội 1995, tác
phẩm Hồ sơ mật về Osama Bin Laden và mạng lưới khủng bố Quốc tế của
Rland Jacquard nhà xuất bản thông tấn Hà Nội 2001 …
Ở Việt Nam, ngay sau khi sự kiện 11/9 bùng nổ rồi tới các cuộc chiến
tranh chống khủng bố của Hoa Kỳ diễn ra đã có nhiều đề tài nghiên cứu và
nhiều đầu sách được xuất bản như bộ sách Khủng bố và chống khủng bố của
Trung tâm văn hố ngơn ngữ Đơng Tây biên soạn, Nhà xuất bản Lao động Hà
Nội 2003, cuốn 11/9 Thảm hoạ nước Mỹ do Thông tấn xã Việt Nam biên
soạn, nhà xuất bản Tông tấn 2001; Du khảo Hoa Kỳ sau thảm hoạ 11 tháng 9
của Phạm Việt Long Nhà xuất bản Văn học Hà Nội 2002 …,
Phần lớn những đề tài nghiên cứu và các đầu sách đã được xuất bản đã
đi sâu nghiên cứu lịch sử Chủ nghĩa khủng bố, các tổ chức khủng bố thế giới
và hình thức hoạt động của nó trên thế giới, sự bùng nổ của sự kiện 11/9/2001
ở Mỹ và hậu quả của nó, vấn đề chiến tranh Iraq và chiến tranh Afghanistan do
Mỹ phát động vì mục đích chống khủng bố,cũng như những bình luận xung
quanh vấn đề tăng ngân sách quốc phịng của Mỹ trong những năm gần đây. Tuy
nhiên, các cuốn sách và những đề tài nghiên cứu ấy chưa đề cập tới những chính
sách mà chính quyền tổng thống Bush sử dụng trong cuộc chiến chống khủng bố
mà nó chỉ được đề cậo một phần trong vấn đề chiến lược ngoại dao của ông
Bush. Trên cơ sở kế thừa những lý luận và thực tiễn, khoá luận nghiên cứu một
cách có hệ thống những vấn đề liên quan đến cuộc chiến chống khủng bố của

3



nước Mỹ, từ đó phân tích những chính sách cơ bản mà tổng thống Mỹ G.
W.Bush áp dụng trong cuộc chiến chống khủng bố của Hoa Kỳ.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
A. Đối tượng nghiên cứu.
Đề tài tập trung nghiên cứu các chính sách cơ bản của cuộc chiến
chống khủng bố của nước Mỹ dưới thời Tổng thống George Wallker Bush.
B. Phạm vi nghiên cứu.
Với việc xác định đối tượng nghiên cứu của đề tài như trên, Khố luận
bước đầu tìm hiểu một cách khái quát những chính sách cơ bản của chính
Quyền tổng thống George Wallker Bush trong cuộc chiến chống khủng bố
của nước Mỹ sau khi sự kiện 11/9/2001 bùng nổ ở Mỹ tới năm 2008 trước
khi Tổng thống George W.Bush rời khỏi ghế tổng thống.
4. Nhiệm vụ của khoá luận
Khoá luận tập trung tìm hiểu các vấn đề trong giới hạn của đề tài để
thực hiện những nhiệm vụ trọng tâm là: Khảo sát, tìm hiểu, phân tích các
chính sách chống khủng bố của chính quyền tổng thống George Wallker
Bush.
Để thực hiện nhiệm vụ trọng tâm trên đây đề tài tập trung hồn thành
các nhiệm vụ như:
Thơng qua việc tìm hiểu Lịch sử và văn hố Hoa Kỳ để giải thích tại
sao bọn khủng bố lại chọn Hoa Kỳ để tiến hành vụ khủng bố được xem là
thảm khốc nhất trên thế giới.
Với việc tìm hiểu một số nét cơ bản về Tổng thống Bush và chính
Quyền tổng thống Bush để Giải quyết vấn đề tại sao cuộc chiến chống khủng
bố lại được tiến hành mạnh mẽ và gay gắt nhất ở nước Mỹ dưới sự nắm quyền
của ông Bush.

4



Vận dụng các quan điểm của các nhà nghiên cứu và các chuyên gia để
tập trung làm rõ các chính sách chống khủng bố của chính quyền tổng thống
Bush.
Thơng qua việc nghiên cứu đề tài này, khoá luận muốn cung cấp tới
mọi người một số thông tin bên lề của cuộc chiến chống khủng bố do Mỹ phát
động trong những năm dưới thời tổng thống Bush.
5. Nguồn tài liệu và phương pháp nghiên cứu
A. Nguồn tài liệu
Với phạm vi và đối tượng đề tài đã dược xác định, để phục vụ tốt cho
việc nghiên cứu đề tài chúng tôi đã sưu tầm và sử dụng nguồn tài liệu sau:
Tài liệu sách, báo là nguồn tài liệu quan trọng bởi các tác phẩm viết kịp
thời phản ánh đúng với thời sự đang diễn ra trên thế giới .Tác phẩm được sử
dụng trong nghiên cứu đề tài chủ yếu là tác phẩm bằng văn bản Tiếng Việt do
các tác giả Việt Nam biên soạn ngồi ra cịn có một số tác phẩm nước ngoài
đã được biên dịch và xuất bản bởi nhà xuất bản Thơng tấn, và nhà xuất bản
chính trị quốc gia. Ngồi ra, chúng tơi cịn sử dụng những tác phẩm lịch sử
thế giới Cổ - Trung đại, Cận Đại và Hiện đại phần viết về lịch sử Hoa Kỳ của
Nhà xuất bản Giáo dục.
Nguồn tài liệu sách, báo được sử dụng trong Khoá luận này bao gồm:
Chu LËp – Long Têng, (2006), George W. Bush tỉng thèng níc Mü. NXB
Lao động; Nguyễn Anh Thái (2002), Lịchsử thế giới Hiện đại. NXB Giáo dục;
Nguyễn Thái Yên Hơng (2007), chính sách an ninh, đối ngoại của Mỹ đối với
Châu á - Thái Bình Dơng những năm đầu thế kỷ XXI. Nghiên cứu Lịch sử số
(10) 2007; Nguyễn Thái Yên Hơng (2008), Lịch sử Văn minh Mỹ theo cách lý
giải của các học thuyết về lịch sử và văn hoá của các nhà nghiên cứu Hoa Kỳ
học. Nghiên cứu Lịch sử số (9 +10) 2008; Nguyễn Thái Yên Hơng (2008),
Tác động của nhân tố Lịch sử và văn hoá đối với vấn đề mở rộng quyền lực
của nớc Mỹ. Nghiên cứu Lịch sử số (4) 2008; Phạm Việt Long (2002), Du
khảo Hoa Kỳ sau thảm hoạ 11/9. NXB Văn học, Hà Nội; Roland Jaquard,


5


(2001), Hồ sơ mật về Osama Bin Laden và mạng lới khủng bố quốc tế. NXB
Thông tấn, Hà Nội; Arthur M. Schlesinger, Jr, (2004), Niên giám Lịch sử Hoa
Kỳ.NXB Khoa học và xà hội; Thomas J. McCormick, (2004), Chính sách đối
ngoại của Hoa kỳ trong và sau chiến tranh lạnh. NXB Chính trị Quốc gia, Hà
Nội; Radall B. Riplei và James M. Lindsay, (2002), Chính sách đối ngoại của
Hoa Kỳ sau chiến tranh lạnh. NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
Trần Mạnh Thờng (2004), 105 sự kiện nổi tiếng thế giới. NXB Văn hoá Thông tin, Hà Nội; Thông tấn xà Việt Nam (2001), 11/9 thảm hoạ nớc Mỹ.
NXB Thông tấn, Hà Nội; Nguyễn Đức, Thế Trờng, Lê Yên (2002), Tôn giáo
và Lịch sử văn minh nhân loại, Islam Hồi giáo. NXB Văn hoá thông tin; David
Frum (2007), Sự thật về tổng thống Bush bên trong Nhà Trắng. NXB Hải
Phòng
William R. Polk (2008), Iraq chặng đờng Lịch sử. NXB Văn hoá thông tin.
Trung tâm văn hoá ngôn ngữ Đông Tây (2001), Khủng bố và chống
khủng bố, tập 1.NXB Lao động, Hà Nội.
Trung tâm văn hoá ngôn ngữ Đông Tây (2003), Khủng bố và chống
khủng bố, tập 3. NXB Lao động, Hà Nội.
Vũ Dơng Ninh Nguyễn Văn Hồng (1999), Lịch sử thế giới Cận đại.
NXB Giáo dục.
Viện KHCN (1998), Đánh giá chiến lợc các điểm nóng và cơ cấu lực lợng thế giới. NXB Công an nhân dân
Bờn cnh ú, tài liệu mạng là một nguồn tài liệu phong phú và cập nhật
nhất, cung cấp nhiều thông tin quan trọng phục vụ cho công việc nghiên cứu
của đề tài. Tuy nhiên,tài liệu mạng cũng có một số hạn chế nên trong q
trình sưu tập nguồn tài liệu này chúng tơi đã có xử lý để nó có tính chính xác
và có giá trị khoa học phục vụ cho nhiệm vụ của Khoá luận.
B. Phương pháp nghiên cứu
Khoá luận tuân thủ và sử dụng các phương pháp nghiên cứu chung của
lịch sử trên cơ sở quan điểm sử học Macxit và quan điểm của Đảng ta về sử

học.Ngoài ra trong khi nghiên cứu đề tài này chúng tơi cịn sử dụng các
phương pháp nghiên cứu liên ngành như Thống kê, so sánh.

6


6. Bố cục của khố luận
Ngồi phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
khoá luận gồm có hai chương:
Chương 1: Hoa Kỳ và cuộc tấn cơng 11/9.
Chương2: Một số chính sách chống khủng bố của chính quyền tổng
thống George Wallker Bush.

7


Chương 1
HOA KỲ VÀ CUỘC TẤN CÔNG 11/9/2001
1. Đất nước Hoa kỳ
Từ lâu nay, người Mỹ vẫn tự hào đất nước họ sở hữu một thứ “văn hoá
cao cấp" và sự giàu có phồn thịnh hoa lệ. Tuy nhiên, lịch sử hình thành và
phát triển của Quốc gia này kể từ khi lập Quốc tới nay cũng chỉ vẻn vẹn ba thế
kỷ. Trong ba thế kỷ tồn tại ấy, Hợp chủng quốc Hoa Kỳ chưa một lần thay đổi
chế độ chính trị hay nói cách khác là nó vẫn duy trì một chế độ chính trị bất di
bất dịch: chế độ Cộng hòa Tư sản. Trong chế độ ấy, các đời tổng thống Hoa
Kỳ thay nhau nắm quyền lãnh đạo Đất nước. Mỗi đời tổng thống khi lên nắm
quyền đều cho ra đời một học thuyết riêng mang tên mình, khơng chỉ áp dụng
cho riêng nước Mỹ mà cịn áp dụng cho chiến lược toàn cầu của người Mỹ.
Tất cả các chính sách ấy đều được phản ánh qua lịch sử và trong đời sống văn
hoá của người Mỹ.

1.1.1 Bèi cảnh địa lý chính trị
Hoa Kỳ là một quốc gia rộng lớn phức tạp xét trên mọi khía cạnh. Các
hoạ sĩ cố gắng nắm bắt đợc bức tranh toàn cảnh của nớc Mỹ trong những năm
đầu đất nớc mới thành lập hẳn phải công nhận rằng kích cỡ của bức tranh ấy
ngày càng tăng lên về kích cỡ v d d ờng nh không có tác phẩm nào thể hiện đợc
sự phát triển chóng mặt ấy.
Với tổng diện tích 9.628.382 Km2 trải rộng sáu múi giờ, dân số Mỹ
tính đến năm 2000 là 285.230.516 ngời. C dân của Hoa Kú gåm nhiỊu nhãm
chđng téc: ngêi gèc ¢u, ngêi Mü gốc Phi, ngời Mỹ gốc Châu Thái Bình Dơng, ngời Mỹ bản địa tộc Aleutl và tộc Inuit. Ngôn ngữ chủ yếu của Hoa Kỳ là
tiếng Anh và tiếng Tây Ban Nha.
Chính quyền Hoa Kỳ chia làm ba cấp: Liên bang, bang và địa phơng.
Hiến pháp Mỹ đợc coi là pháp luật Quốc gia. Hiến pháp quy định các quyền
cụ thể của liên bang còn lại nhng quyền lực không đợc quy định trong hiến
pháp thuộc về chính quyền các bang. Mỗi bang đều có Thống đốc và cơ quan

8


lập pháp bao gồm thợng và hạ viện riêng và hầu hết các bang đều có hiến pháp
riêng của mình.
Quốc héi Mü gåm 2 viƯn: H¹ viƯn gåm cã 435 thành viên đại diện cho
mỗi bang theo tỉ lệ. Thợng viện có 100 thành viên, mỗi bang 2 ngời
[6,
193]. Cả hai viện đều có quyền lập pháp trừ những điều liên quan đến thu
nhập thì chỉ có hạ viện mới cã qun xem xÐt. Tỉng thèng cã qun phđ qut
bÊt cứ điều khoản nào trong Hiến pháp, nhng sự phủ quyết đó sẽ mất tác dụng
nếu cả hai viện đều có 2/3 số phiếu không tán thành.
Mỹ là Quốc gia hàng đầu thế giới về kinh tế, quân sự và điện ảnh. Đó là
nền kinh tế đa dạng hoá ở mức cao, sản phẩm xuất khẩu chủ yếu là nông sản,
khoáng sản phi nhiên liệu, sản phẩm công nghiệp nh: máy bay, ô tô, hoá chất,

máy móc và sản phẩm viễn thông điện tử
1.1.2 Hoa K trong lch s
1.1.2.1 Mt số quan điểm về quá trình hình thành nước Mỹ và dân tộc
ở Hoa Kỳ
Lâu nay, chúng ta thường quan niệm rằng: Sự xác lập chính thức của
Hợp chủng quốc Hoa Kỳ gắn liền với sự ra đời của tuyên ngôn độc lập( 1776)
và hiến pháp Mỹ (1787). "Hai văn kiện lớn là tuyên ngôn độc lập năm 1776
và hiến pháp Mỹ năm 1787 đã kết tinh tư tưởng người Mỹ, khẳng định:" tất
cả mọi người đều sinh ra có quyền bình đẳng với những quyền khơng thể tách
rời như quyền được sống quyền tự do và quyền theo đuổi hạnh phúc cùng với
quyền quyết định chế độ chính trị đảm bảo thực hiện nhiều quyền cơ bản
này..." ..." [8,8]. Tuy nhiên, việc đi tìm đáp án cho câu hỏi" lịch sử hình thành
nước Mỹ bắt đầu từ khi nào?" không phải là một vấn đề đơn giản.
Trong tác phẩm "Luận thuyết thứ 2 về quyền dân sự" của Jonh Loke đã
viết "ở thời kỳ khởi đầu thì cả thế giới đều như nước Mỹ " Loke đã dùng phép
ẩn dụ nêu trên để chỉ một xã hội tự nhiên từng tồn tại trước khi xuất hiện một
xã hội công dân ở nước Mỹ.
Tác phẩm "Nền dân chủ Mỹ" (Al exis de Tocqueville) cũng viết rằng:
"Thuận lợi lớn cho những người Mỹ là việc họ đã xây dựng một nhà nước dân

9


chủ mà không phải làm một cuộc cách mạng dân chủ, việc họ được sinh ra
bình đẳng với nhau mà khơng phải trải qua q trình đấu tranh ...".
Những quan điểm trên đây phản ánh một điều rằng: trước khi có sự
xâm nhập của các cư dân Châu Âu thì ở Mỹ đã từng tồn tại một hình thức
chính trị. Hay nói cách khác, phải chăng lịch sử hình thành nước Mỹ có từ
trước khi người Châu Âu vào Mỹ. Tuy vậy, chưa có quan niệm nào khẳng
định rõ ràng đó là hình thức chính trị nào.

Chúng ta đều biết một sự thực là từ khi bùng nổ cuộc chiến tranh dành
độc lập của 13 bang thuộc địa Anh ở Bắc Mỹ đã đưa tới sự ra đời Hợp chủng
Quốc Hoa Kỳ (1776) thì lịch sử của Quốc gia nổi tiếng thế giới này cũng bắt
đầu những trang vàng son. Kể từ năm 1776 tới nay, lịch sử Hoa Kỳ đã trải
qua nhiều biến cố thăng trầm nhưng chúng ta ln thấy có một tiêu chí hàng
đầu của Quốc gia này là đặt nhiệm vụ phát triển kinh tế công nghiệp và quân
sự lên hàng trên hết.
1.1.2.2 Khái quát các giai đoạn phát triển trong lịch sử Hoa Kỳ
1.1.2.2.1. Níc Mü tõ cuèi thÕ kû XVIII ®Õn chiÕn tranh thÕ giới lần thứ
nhất
Sau khi Cristop Colombo tìm ra Châu Mỹ, hàng loạt cuộc xâm thực của
các nớc thực dân Châu Âu đợc tiến hành .Trong đó, tới cuối thế kỷ XVIII,
thực dân Anh đà thiết lập đợc ở Bắc Mỹ một hệ thống thuộc địa bao gồm 13
bang nằm ven bờ Đại Tây Dơng và đặt chế độ cai trị hà khắc lên mảnh đất
này.
Tuy vậy, đi ngợc lại với sự cai trị của thực dân Anh, nền kinh tế t bản
chủ nghĩa ở 13 thuộc địa Anh ở Bắc Mỹ rất phát triển. Trong hoàn cảnh ó,
cuộc chiến tranh dành độc lập của 13 bang thuộc địa Anh ở Bắc Mỹ đà bùng
nổ và nhanh chóng dành thắng lợi đà đa tới sự ra đời của hai văn kiện quan
trọng là tuyên ngôn độc lập và Hiến pháp Mỹ.
Năm 1776 bản Tuyên ngôn độc lập khẳng định rõ: Tất cả mọi ngời
sinh ra đều có quyền bình đẳng. Tạo hoá đà ban cho họ những quyền không thể
tớc bỏ. Trong đó những quyền ấy có quyền sống, quyền tự do và mu cầu hạnh

10


phúc. Tuyên ngôn khẳng định chỉ nhân dân mới có qun thiÕt lËp chÝnh
qun. Vµ hủ bá chÝnh qun khi nó đi ngợc quyền lợi của quần chúng. Bản
tuyên ngôn lên án vua Anh và long trọng tuyên bố quyền độc lập [18,52] của

các quốc gia, quyền gia nhập liên minh, buôn bán, kí kết hiệp ớc Tuyên ngôn
là một văn kiện có tính chất dân chủ, tự do, thấm nhuần tinh thần tiến bộ thời
đại. Nó nêu cao nguyên tắc chủ quyền của nhân dân khi giai cấp t sản bắt đầu
thực hiện nhiệm vụ phát triển xà hội.
Ngày 3/9/1783, hiệp ớc Vecxai đợc kí. Anh công nhận nền độc lập của
13 thuộc địa Anh ở Bắc Mỹ. Một quốc gia mới ra đời mang tên Hợp chủng
quốc Mỹ (United states America) hay còn gọi là Hoa kỳ.
Năm 1787 hiến pháp nền cộng hoà ra đời. Từ khi ra đời cho tới nay bản
Hiến pháp Mỹ năm 1787 về cơ bản không có sự thay đổi gì lớn, các nguyên
tắc cơ bản của nó vẫn đợc giữ nguyên đó là: quyền lập pháp, quyền hành pháp
và quyền t pháp.
Tổng thống có nhiệm kỳ 4 năm, là ngời nắm quyền hành pháp cao
nhất, đợc bầu cử theo lối gián tiếp, qua 2 cấp thợng viện và hạ viện, là ngời có
quyền hạn lớn: chỉ huy quân đội, có quyền phủ quyết những vấn đề liên quan
đến quyền lập pháp, tập trung trong tay mét qun lùc lín, bé m¸y chÝnh phủ
gồm các bộ trởng và quan toà liên bang do tổng thống bổ nhiệm.Thợng viện
và hạ viện là cơ quan có quyền lập pháp, cơ quan t pháp tối cao gồm những
thành viên là luật s do tổng thống chỉ định và thợng viện thông qua.
Nh vậy, sự thành công của cách mạng t sản đà tạo điều kiện phát triển
rộng lớn cho công thơng nghiệp t bản Mỹ. Một nớc t bản trẻ ra đời và nhanh
chóng phát triển vợt trội trong các thế kỷ tiếp sau.
Tới những năm giữa thế kỷ XIX, sản xuất công nghiệp của Mỹ đà lên
hàng thứ t thế giới sau Anh, Pháp, Đức. Tuy nhiên, sự mâu thuẫn giữa sự phát
triển t bản ở miền Bắc với kinh tế đồn điền theo chế độ nô lệ ở miền Nam đÃ
đa nớc Mỹ vào cuộc nội chiến lần thứ 2 với kết quả dành thắng lợi của T sản
miền Bắc. Từ sau nội chiến (1861-1865) nớc Mỹ thênh thang phát triển trên
con đờng t bản chủ nghĩa mà không gặp một trở ngại nào.
Những thËp niªn ci thÕ kØ XIX, Mü tõ mét níc có nền kinh tế phụ
thuộc vào châu Âu đà nhanh chóng vơn lên trở thành một nớc công nông
nghiệp hàng đầu thế giới. Cũng giống nh những ngời anh em của mình ở châu

âu Mỹ cũng bớc vào giai đoạn t bản độc quyền từ cuối thế kỷ XIX, những tËp

11


đoàn công nghiệp lần lợt ra đời và phát triển nh: Moocgan, RoccerphenlơđÃ
đa nền kinh tế Mỹ phát triển chóng mặt từ địa vị một nớc đi vay nợ, Mỹ trở
thành một nớc phát triển ngoại thơng và xuất khẩu t bản.
Cùng với sự phát triển của kinh tế các chính sách bành trớng của Mỹ
cũng phát triển. Những cuộc xung đột và gây xâm lợc ngày càng đợc mở rộng
nh gây xâm lợc Triều Tiên (1882) xâm lợc quần đảo XaMoa, Hawoai và khu
vực Mỹ la tinh. Đây cũng là thời gian Mỹ thi hành Chính sách cây gậy
lớn trao cho mình sứ mệnh Sen đầm Tây bán cầu.
Sự phát triển không đồng đều của chủ nghĩa t bản ®· ®a cc chiÕn
tranh thÕ giíi thø nhÊt bïng nỉ năm 1914. Mỹ cũng không đứng ngoài cuộc
chiến béo bở đó. Năm 1918 chiến tranh thế giới lần thứ nhất kết thúc, Mỹ
trở thành một chủ nợ lớn của thế giới t bản (châu Âu nợ Mỹ trên 10 tỉ đô la).
1.1.2.2.2 Nớc Mỹ từ sau chiến tranh thế giới lần thứ nhất đến năm 1991
Là thời kỳ mà nớc Mỹ độc chiếm sân khấu chính trị kinh tế thế giới.
Cũng là thời kỳ mà Mỹ bắt đầu chạy đua vũ trang với các nớc khác trên thế
giới nhằm mục đích xây dựng nên một hệ thống thế giới đơn cực.
Cuộc chiến tranh thế giới lần thứ nhất đà đa tới cho Mỹ những nguồn lợi
khổng lồ từ việc bán vũ khí.Từ 1919 đến chiến tranh thế giới II; nền kinh tế
Mỹ phát triển thịnh đạt. Đồng đô la đợc công nhận là đông tiền quốc tế cùng
với bảng Anh (1922) . Những năm 20 của thế kỷ trớc đợc xem là thời kì phát
triển thịnh vợng dờng nh chẳng bao giờ chấm dứt và thờng đợc gọi là thời kỳ
phồn vinh Coolidge. Từ 1926 1929 sản lợng công nghiệp Mỹ vợt quá 9
% so với sản lợng của năm cờng quốc Đức, Pháp, Anh Nhật và Italia cộng lại.
Mỹ sản xuất 57% máy móc, 49% gang, 51,5% thép và 70% dầu hoả của thế
giới. [5, 94] Tõ 1929 – 1933 nỊn kinh tÕ Mü khđng ho¶ng. Trong khoảng

thời gian này các nguyên thủ của đảng Cộng hoà lên nắm chính quyền ở Nhà
Trắng nh: Harding (1921 - 1923), Coolidge (1923-1929), Hoover (1929 1933), đều thi hành các chính sách bảo vệ quyền lợi của giai cấp t sản Mỹ và
luôn theo đuổi lập trờng chống Liên Xô, bành trớng thế lực ra bên ngoài.
Cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 1933 và sự ra đời của chủ nghĩa
phát xít đà đa tới sự bùng nổ của cc chiÕn tranh thÕ giíi thø II. Mü cịng lao
vµo cuộc chiến với hi vọng kiếm chác trong cơn khủng hoảng kinh tế. Cũng
nh cuộc chiến tranh thế giới lần thứ nhất, từ trong cuộc chiến tranh này Mỹ đÃ
kiếm đợc những khoản lợi nhuận khổng lồ từ việc phân chia kÕt qu¶ chiÕn

12


tranh cũng nh buôn bán vũ khí và các dịch vụ quân sự phục vụ cho cuộc chiến
(lợi nhuận Mỹ thu đợc từ cuộc chiến này trong viêc bán vũ khí là khoảng 114
tỉ đô la). Sau chiến tranh thế giới II đến năm 1973 nền kinh tế Mỹ phát triển vơn lên đứng đầu thế giới. Về tài chính Mỹ chiếm 3/4 trữ lợng vàng thế giới t
bản, về kinh tế Mỹ chiếm 56,4 % sản lợng công nghiệp thÕ giíi. Tõ 1973 trë
®i tíi 1991 nỊn kinh tÕ Mỹ không đạt đợc vị trí nh trớc nữa mà trở thành đối
thủ cạnh tranh của Nhật Bản và các nớc Tây Âu cũng nh những nớc t bản trẻ
mới trỗi dậy.
Về mặt chính trị đối ngoại, đây là thời kỳ các đời tổng thống Mỹ khi lên
nắm quyền đà đề ra các học thuyết mang tên mình để phục vụ chiến lợc toàn
cầu của Mỹ: học thuyết Truman, học thuyết Nixon đồng thời phát động
cuộc chiến tranh lạnh bao vây các nứơc xà hội chủ nghĩa, gây chiến tranh cục
bộ xâm lợc các nớc á và Phi, Mỹ la tinh nh chiÕn tranh ViÖt Nam (1954 1975), chiÕn tranh Triều Tiên (1950 - 1953) Các cuộc chạy đua vũ trang đ ợc
đẩy lên với tốc độ cao khi mà công nghệ hạt nhân dần đạt đợc những thành
tựu lớn kể từ sau khi Mỹ ném hai quả bom nguyên tử xuống Nhật Bản trong
thế chiến lần II.
Cuộc khủng hoảng dầu mỏ năm 1973 cũng nh sự sụp đổ của trËt tù hai
cùc Ianta ®· ®a tíi sù chÊm døt của chiến tranh lạnh. Mỹ bớc vào thế kỷ XIX
với nhiỊu th¸ch thøc míi.

1.1.2.2.3 ChÝnh qun tỉng thèng George Walker Bush (2001 - 2008)
Thế kỷ XXI bắt đầu với nớc Mỹ bằng sự kiện George Walker Bush lên
nắm quyền ở Nhà Trắng. Trong lịch sử Hoa Kỳ, từ lâu nay, việc lên nắm
quyền của một đảng viên Đảng cộng hoà là một chuyện bình thờng. Song,
đằng sau bức màn chính trị trong nhiệm kỳ của ông Bush còn có nhiều việc
để bàn tới trong đó có vấn đề chống khủng bố của Nhà Trắng trong những
năm dới sự cầm quyền của tổng thống Bush. Tại sao vấn đề ấy lại trở thành đề
tài hấp dẫn với d luận Quốc tế trong những năm đầu thế kỷ XXI. Vấn đề ấy
xuất phát trực tiếp từ trong bức màn chính trị của vÞ tỉng thèng Mü George
Walker Bush (ngêi tiỊn nhiƯm cđa Obama hiện nay) .Vì thế việc tìm hiểu một
số vài khía cạnh xung quanh cuộc sống và con đờng làm việc của vị tổng
thống diều hâu này cũng là một phần quan trọng trong phạm vi nghiên cứu
của đề tài này.
1.1.2.2.3.1 Con đờng sự nghiệp của tổng thống George Walker Bush

13


Tỉng thèng George Walker Bush sinh ngµy 06/07/1946 trong mét gia
đình danh giá và quyền thế thuộc loại bậc nhất nớc Mỹ: ông nội là thợng nghị
sỹ Prescott Bush, cha lµ cùu tỉng thèng George H.W. Bush, em trai cđa ông là
cựu thống đốc bang Florida Jeb Bush.
George Walker Bush lµ con trai cđa cùu tỉng thèng Mü George H. W. Bush
và Barbara Bush, sinh ra tại New Haven, nhng lớn lên ở miền Nam tại
Midland và Houston, bang Texas với các em của mình là Jeb, Neil, Marvin và
Dorothy.
Tiếp bớc truyền thống gia đình, đặc biệt là ảnh hởng từ cha mình ngời
thanh niên George Walker Bush vào học tại trờng Đại học Phillips (1961 1964) rồi đến viện Đại học Yale (1964 - 1968), khi học ở Đại học cậu sinh
viên này tỏ ra không phải là ngời chăm chỉ và ngời ta biết đến ông không phải
vì những bảng điểm thành tích học tập mà vì những hoạt động của ông ở trờng

Đại học. Năm 1968, ông nhận bằng cử nhân Lịch Sử ở trờng đại häc Yale.
Cã thĨ nãi tríc khi lµm tỉng thèng, Bush có một chặng đờng công việc
khá phiêu lu. Sau khi tốt nghiệp Đại học, Bush gia nhập vào một đơn vị
không quân của bang Texas vào ngày 27/5/1968 và tình nguyện phục vụ cho
đến ngày 26 tháng 5 năm 1974, ông là phi công lái máy bay F 102 cho đến
năm 1972. Đây là quÃng thời gian ông rèn luyện tính kỷ luật cao. Cũng từ môi
trờng quân đội này, ông đà có cơ hội làm quen với nhiều ngêi trong ®ã cã
Colin Powell , Donald H. Rumsfel … sau này là các trợ thủ của tổng thống
Bush.Với thể hình khá cao (1,80 m), viên trung uý George Bush trong lực lợng
vệ binh quốc gia đà đảm nhận nhiệm vụ ông bầu cho đội bóng chày Texas
Rangers trong 5 năm. Đây cũng là thời gian ông Bush lấy đợc nhiều thiện cảm
nhất của c dân tiểu bang Texas nơi mà ông khởi đầu sự nghiệp chính trị của
mình. Năm 1973, ông đợc phép rời quân ngũ. Sau đó , ông theo trờng Đại học
Kinh doanh thuộc Viện Đại học Harvard. Năm 1975 George Walker Bush
nhận bằng cao học quản trị và kinh doanh.
Năm 1977 ông kết hôn với Lara Welch tới năm 1981 ông Bush có hai
con gái sinh đôi là Barrbara và Jenna Bush.
Năm 1978 ông ra tranh cử vào chức vụ dân biểu liên hiệp bang ở tiểu
Bang Texas nhng thất bại. Một năm sau, năm 1979 Bush chuyển sang kinh
doanh đầu mỏ và thành lập công ty Arbusto Energy kinh doanh đợc một thời
gian ông bán Arbusto cho Spectrum 7 và đợc mời làm CEO cho Spetrum 7.

14


Khi Spectrum 7 sát nhập với Harken Energy năm 1986, ông Bush trở thành
một trong những giám đốc của tập ®oµn nµy.
Nh vËy, tríc khi bíc vµo sù nghiƯp chÝnh trị, George Wallker Bush là một
quân nhân rồi trở thành một nhà kinh doanh dầu mỏ.Với những gì ông học đợc trên ghế nhà trờng và rồi rèn luện trong môi trờng quân đội đà tạo nên cho
ông Bush có tính kỷ luật cao đồng thời những gì có đợc qua cuộc đời quân

nguc cho Bush thấy rằng: dùng sức mạnh của quân sự sẽ giải quyết đợc tất cả
các vấn đề. Có lẽ vì thế ngay khi vừa lên làm tổng thống trong chiến lợc của
mình ông đà đề cao sức mạnh quân sự và rằng:quyết không để cho Liên hợp
quốc chỉ huy quân đội Hoa Kỳ. Chính vì lối t duy quân sự nh thế mà cuộc
chiến chống khủng bố của Mỹ dới chính quyền ông Bush đà Vợt mặt Liên
hợp quốc trong việc quyết định tấn công Apganishtan và Iraq cũng nh việc
Bush đa ra nhiều chính sách phát triển lực lợng quân sự của Mỹ và đồng
minh. Mặt khác, với bộ óc của một nhà kinh doanh trong nghành dầu mỏ Bush
thừa hiểu vị trí của Iraq và Apganishtan trong thế giới dầu mỏ thế không phải
ngẫu nhiên một đáp trả quân sự đợc Mỹ áp dụng với Afghanistan sau đó là
Iraq ngay sau khi cuộc khủng bố 11/9/2001 diễn ra ở Mỹ.
Năm 1994 Bush ra tranh cử thống đốc tiểu bang Texas và đánh bại
thống đốc đơng nhiệm Ann Richards của Đảng dân chủ. Đến năm 1998 một
lần nữa G.W. Bush tái đắc cử ở Texas. Đây chính là thời điểm quan trọng đánh
giấu sự nghiƯp chÝnh trÞ cđa vÞ tỉng thèng nỉi tiÕng thÕ giới trong những năm
đầu thế kỷ XXI.
Cuộc đời mỗi con ngời đều có thất bại song hành với thành công. Tuy
vậy, đối với ông Bush từ những thất bại về những bớc đi chính trị đầu tiên đÃ
đa lại nhiều bài học quý giá cho ông trong đó có bài học nhẫn nại, điềm tĩnh
hiệu quả, có kiểm soát bởi ông nhận thấy rằng: hai lần xuất hiện hiệu quả vẫn
tốt hơn là năm lần xuất hiện với lời nói cộc cằn thiếu mạch lạc và kiệt sức. Sự
kiểm soát bản năng vô thức chính là nền tảng của việc tiến gần đến chức tổng
thống của ông Bush [14,58]. Những bài học đó đà mang lại cho ông Bush từ
thành công này đến thành công khác. Năm 2000, Bush đợc Đảng Cộng hoà
chọn làm ứng cử viên tổng thống tranh cử với Đảng viên Đảng Dân chủ lúc ấy
là phó tổng thống Al Gore. Bằng những bài học đà học đợc cũng nh bộ óc
thông minh của một doanh nhân và những kinh nghiệm trong những năm học
Đại học và trong quân ngũ, George Walker Bush đà đa ra những chiÕn lỵc vËn

15



động tranh cử trớc hết là hớng tới tầng lớp bình dân bằng những chính sách
nh xem xét vấn đề năng lợng và môi trờng lúc bấy giờ. Với chiến lợc vận động
tranh cử khôn khéo đà đa lại cho Bush kết quả: 271 phiếu ủng hộ của cử tri
đoàn, trong khi Al Gero có 266 phiếu. Bush đợc chọn bởi 47,9 % của tổng cử
tri năm 2001 ông Bush chính thức bớc vào Nhà Trắng với cơng vị tổng thống.
Đến năm 2004 ông tái đắc cử nhiệm kỳ thứ hai sau khi thắng thợng nghị sĩ
John Kerry của tiểu bang Massachusett.
Ông Bush là một tín đồ của Đạo Cơ đốc. Đạo Cơ đốc dờng nh trở thành
lý tởng của ông bởi khi đợc các phóng viên hỏi chính trị gia nào hoặc nhà t tởng nào ông cảm thấy đồng cảm nhất, tại sao?. ông Bush đà trả lời rằng
chúa Cơ đốc, bởi vì Ngài đà thay đổi con ngời tôi [36].Và dờng nh đạo Cơ
đốc đà ảnh hởng tới những chính sách đối nội, đối ngoại của ông ở cơng vị
tổng thống. Tuy vậy, ông Bush cũng là một ngời vô cùng sắc bén và thông
minh trong việc giữ mối quan hệ với quần chúng những ngời không theo
Cơ đốc giáo. Do vậy mà trong cả hai nhiệm kì tổng thống George Walker
Bush đà tổ chức những buổi lễ tôn giáo không theo truyền thống Cơ đốc nh lễ
Ramadan của Hồi giáo. Sự quan tâm của Bush đối với các giá trị tôn giáo đợc
cho là có lợi cho ông trong các cuộc bầu cử. Có đến 56% những ngời dự
thánh lễ nhà thờ mỗi tuần bầu phiếu cho ông trong cuộc tuyển cử năm 2000
và đến năm 2004 tỉ lệ đó là 63%.
Ngay trong diễn văn nhËm chøc ë nhiƯm kú thø hai cđa m×nh, tỉng
thèng Buhs đề cao những giá trị to lớn của các quyền tự do dân chủ trên khắp
thế giới, song dờng nh những điều ấy đợc thể hiện qua những lời lẽ của tôn
giáo mà ở đây chính là của Đạo Cơ đốc: Quyền lợi sống còn của nớc Mỹ và
những xác tín sâu sắc nhất của ngời dân Mỹ là một. Từ những ngày lập quốc,
chúng ta đà công bố rằng mọi ngời sống trên trái đất đều có quyền, nhân cách
và phẩm giá không có gì có thể so sánh đợc, bởi vì họ mang hình ảnh của
đấng tạo dựng nên trời và đất. Trải qua nhiều thế hệ, chúng ta đà công bố
mệnh lệnh của quyền tự chủ bởi vì không ai là chủ nô, cũng không ai là kẻ

tôi đòi. Phát huy những lý tởng này là sứ mệnh của tất cả chúng ta. Chính vì
sứ mệnh này mà quốc gia chúng ta đà đợc sản sinh. Đó là công lao vinh hiển
của tiền nhân. Ngày nay, nó là một đòi hỏi thúc bách cho nền an ninh của đất
nớc, và cũng là lời kêu gọi dành cho thời đại của chúng ta.[36]
1.1.2.2.3.2 Chính quyền tổng thống Bush

16


Cïng lµm viƯc víi tỉng thèng George walker Buhs cã phã tỉng thèng
Richard B. Cheney (2001- 2009), bé trëng ngo¹i giao Colin L. Powell (20012005) Condoleezza Rice (2005- 2009), ngoµi ra còn có một hệ thống các chức
vụ trong chính quyền Nhà trắng. Tất cả họ hầu hết làm trong bộ quốc phòng
Mỹ và từng là lính của ông Buhs khi ông còn làm ở Bộ Quốc phòng ví nh
Colin Powell ( Cè vÊn an ninh quèc gia cho Ronald Reagan và là Chủ tịch
liên quân dới thời tổng thống George H. W. Bush và d Clinton, Bé tr ëng Quốc
phòng Donald Rumfeld và cả phó tổng thống Richard Cheney cũng từng giữ
chức Bộ trởng Quốc phòng dới thời của George H.W. Bush. HƯ thèng chÝnh
qun Êy ra søc lµm việc phục vụ Đất nớc bằng việc đề ra nhiều chính sách
đối nội, đối ngoại với mục tiêu tiếp tục đa Mỹ tiến lên trên nấc thang làm chủ
kinh tế chính trị thế giới trong đó có cả sứ mệnh bảo vệ nền hoà bình an ninh
thế giới mà Mỹ gọi là các trục ma quỷ bao gồm cả cuộc chiến chống khủng
bố thế giới.
Là một vị tổng thống xuất thân trong một gia đình quyền thế và là một
doanh nhân, một tín đồ đạo Cơ đốc, tổng thống Bush khi lên nắm quyền lực
tại Nhà Trắng đà thi hành nhiều chính sách đối nội có thể nói là bảo thủ
theo nhận xét của tác giả David Frum.
Việc làm đầu tiên trong cơng vị tổng thống là ông đà xây dựng đề án tổ
chức từ thiện tôn giáo. Đầu năm 2001, Bush hợp tác với các nghị sĩ thuộc
Đảng cộng hoà tại Quốc hội thông qua các đạo luật nhằm thay đổi chính
quyền liên bang, đánh thuế, gây quỹ và điều hành bởi các tổ chức từ thiện và

các đề án phi lợi nhuận đợc điều hành bởi các tổ chức tôn giáo.Trớc đó, các tổ
chức này đợc phép nhận tài trợ từ liên bang, nhng luật mới cấm không cho họ
tổ chức kết nốigiữa hoạt động xà hội với truyền bá niềm tin tôn giáo.
Tuy nhiên, không phải ai cũng ủng hộ chính sách này của ông Bush, một vài
tổ chức nh Liên hiệp tự do dân sự đà có tiếng chỉ trích chơng trình này vì họ
cho rằng chính quyền đà Liên kết và dành đặc quyền cho tôn giáo.
Trong giáo dục, sau khi thực hiện chơng trình hỗ trợ giáo dục đại học,
cao đẳng ở Mỹ với mức kỷ lục là 7 tỷ đô la với mong muốn chấm dứt tình
trạng tình trạng trì trệ đà kéo dài trong các trờng học ở Mỹ, để cho những ngời
Mỹ có nhu cầu thực hiện ớc mơ vào đại học, ông Bush nói Đại học là giấc
mơ theo đuổi của các phụ huynh và con cái họ. Đây là con đờng dẫn tới thành
công, chúng ta phải mở rộng con đờng này cho tất cả mọi ngời. [1,161] Bush

17


tiếp tục có những động thái mới nh đề cao vấn đề bảo vệ tình trạng đa chủng
tộc trong quy chế tuyển sinh vào đại học. Điều đó tạo điều kiện cho những ngời gốc Phi có điều kiện học tập hơn.
Về mặt kinh tế, trong nhiệm kỳ đầu, ông Bush t×m kiÕm sù đng hé cđa
Qc héi trong ba lần cắt giảm thuế của ông bao gồm: thuế lợi tức cho các cặp
đà kết hôn, thuế thổ c và mức thuế khác. Chính sách giảm thuế này ít nhiều
ảnh hëng tíi kinh tÕ Mü mµ chđ u lµ cã biểu hiện giảm sút (đến mức thấp
nhất kể từ năm 1959) trong số thu ngân sách tính theo tỷ lệ GDP.
Cùng với chính sách giảm thuế là sự gia tăng chi tiêu ngân sách dẫn tới
tình trạng thâm chủng ngân sách từ 230 tỷ đô la (thời Clinton) tới 374 tỷ đô la
(2003) và 413 tỷ đô la (2004).
Vấn đề tăng cờng đầu t vào lĩnh vực năng lợng và quốc phòng trong
chiến lợc kinh tế của tổng thống Bush đà đa tới hậu quả xà hội khá nặng nề.
Đó là sự gia tăng của tỷ lệ thất nghiệp trong thời kỳ đầu của nhiệm kỳ thứ nhất
và sang đến nhiệm kỳ thứ hai mặc dù tỷ lệ đó vẫn nằm dới 5% nhng mỗi năm

cũng có khoảng hơn 1 triệu ngời thất nghiệp.
Mặc dù trong chiến dịch vận động tranh cử của mình ông Bush có đề
cập tới vấn đề bảo vệ môi trờng nhng sau khi đắc cử tổng thống Hoa Kỳ thì
những chơng trình môi trờng ấy chỉ nằm trên giấy tờ mà tiêu biểu nhất đó là
vào tháng 3 năm 2001 tổng thống Mỹ đà đặt vấn đề rút lại chữ ký của Mỹ ở
nghị định th Kyoto bởi Kyoto đà đặt những gánh nặng lên nền kinh tế Mỹ,
yêu cầu ngời Mỹ trả thuế cho những nớc khác khi mua bản quyền sử dụng
than của họ và miễn cho Trung Quốc, ấn Độ, Mexico và các nớc đang trên đà
công nghiệp hoá khác khỏi những quy định đà ràng buộc Mỹ [14, 70]. Cũng
vì một lý do nữa là theo cách nghĩ của ông Bush thì sự tăng trởng của kinh tế
không phải là vấn nạn của môi trờng mà nó chính là một giải pháp.
Bên cạnh một số chính sách đối nội trên đây, trong hai nhiƯm kú tỉng
thèng, chÝnh qun tỉng thèng Bush còn thực hiện nhiều chơng trình khác
nữa nh : Luật di tró, vÊn ®Ị sư dơng sóng ë níc Mü, giải quyết vấn đề nhà ở
cho dân nghèo mà trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này chúng tôi không
đề cập tới.
Trong khi đó đờng lối đối ngoại của ông Bush chủ yếu nhất vẫn là đề
cao sức mạnh quân sự và nền công nghệ quốc phòng của Mỹ tới thế giới. Qua
đó, một mặt răn đe các nớc đối đầu với Mỹ, mặt khác lôi kéo thêm nhiều ®ång

18


minh của mình đặc biệt là một số nớc Châu á - Thái Bình Dơng nh Australia,
Newzealand, Hàn Quốc, Nhật Bản , Đài Loan, và một số nớc ở châu Mỹ nh
Mexico,ColombiaAnh là những đồng minh thân cận của Mỹ .
Điểm quan trọng thứ nhất trong chính sách đối ngoại của tổng thống
Bush là tiếp tục xác định vai trò lÃnh đạo thế giới. Vấn đề cốt lõi là chủ nghĩa
quốc tế độc đáo của Mỹ cho rằng: Mỹ phải sử dụng thái độ tiến thủ của
mình để theo đuổi lợi ích quốc gia của mình. Mỹ phải phát huy đầy đủ vai trò

lÃnh đạo của mình và gánh vác trách nhiệm toàn cầu [1,360].
Để thực hiện vai trò ấy đòi hỏi cần phải tăng cờng sức mạnh quân sự
của Mỹ. Điều này vốn tồn tại nh một quy lt trong lÞch sư níc Mü bëi bÊt kú
vÞ tỉng thống nào trong nhiệm kỳ của mình cũng có nhiều chính sách nâng
cao sức mạnh quân sự Hoa Kỳ để có thể dùng thực lực của mình để thực hiện
sứ mệnh lịch sử của nớc Mỹ đó chính là sứ mệnh lÃnh đạo thế giới.
Cũng trong chơng trình tăng cờng sức mạnh quân sự Mỹ, bên cạnh việc
thực hiện tăng ngân sách Quốc phòng và nghiên cứu chế tạo vũ khí mới thì
theo ông Bush muốn có đợc sức mạnh quốc phòng thực sự thì cần phải: quyết
không cho quân đội Mỹ nằm dới quyền kiểm soát của Liên hợp Quốc.
Bên cạnh tăng cờng sức mạnh quân sự thì chính quyền tổng thống Bush cũng
thi hành chính sách: Cải tổ ngân hàng thế giới và tài chính quốc tế làm cho nó
có tác dụng là nền tảng của sự phát triển kinh tế và xây dựng thị trờng tự do,
xoá bỏ hàng rào thuế quan, thúc đẩy sự giao lu mậu dịch toàn cầu.
Điểm quan trọng thứ hai trong chiến lợc của nhà trắng dới thời ông
Bush là đẩy thêm một bớc nữa hệ thống đồng minh của Mỹ ở lục địa á, Âu và
Mỹ la tinh. Việc tăng cờng mở rộng lực lợng đồng minh trong quan hệ quốc tế
là vấn đề quan trọng nó góp phần cho tiếng nãi cđa mét qc gia trong chÝnh
trêng qc tÕ cịng nh giải quyết những vấn đề xung đột, mâu thuẫn đợc
nhanh và dễ dàng hơn. Nếu nh thời kỳ chiến tranh lạnh và thời Clinton lực lợng đồng minh Mỹ chủ yếu là ở các nớc Tây Âu thì sang thời tổng thống Bush
lực lợng đồng minh của Mỹ đợc mở rộng ra các nớc ở Châu á Thái Bình Dơng và khu vực Mỹ la tinh. Theo quan điểm của tổng thống Bush, nếu đợc sự
ủng hộ của các bạn đồng minh thì Mỹ có thể duy trì lực lợng và ý nguyện sử
dụng các bạn đồng minh đó ®Ĩ ®èi phã víi sù uy hiÕp ®Õn an ninh thế giới.
Để làm đợc điều đó trớc hết Mỹ cần phải tăng cờng vai trò lÃnh đạo
của mình và bàn bạc thơng lợng kỹ xây dựng cho đợc mối quan hƯ b¹n bÌ

19


bền vững, chỉ đạo khối Nato phải trở thành một tổ chức lớn mạnh, đoàn kết

và tích cực .
Đối với khu vực Châu á - Thái Bình Dơng, Mỹ tăng cờng đẩy mạnh
mối quan hệ đồng minh truyền thống với Nhật Bản, Australia, Hàn quốc,
Thailand, Philippines. Đồng thời mở rộng thêm một đồng minh có vị trí chiến
lợc quan trọng là Singapore. Trong quan hệ với các đồng minh của Mỹ ở khu
vực này, Mỹ nhằm tới hai mục đích cơ bản: một mặt chia sẻ trách nhiệm khu
vực nhiều hơn, mặt khác thông qua các mối quan hệ hiệp ớc thì mức độ phụ
thuộc vào nhau sẽ chặt chẽ hơn, đảm bảo sự lÃnh đạo của Mỹ đối với liên
minh. Điển hình của chiến lợc này là năm 2005 Mỹ kí với Singapore Hiệp
định khung chiến lợc, một thành quả có tính đột phá trong vấn đề tăng cờng
sự phèi hỵp cđa Mü víi Singapore vỊ an ninh khu vực eo biển Malacca.
Trong khi đó, đối với Nhật Bản, Mỹ dành đợc nhiều thắng lợi nh mong muốn
trong đó hội nghị đàm phán giữa hai bộ trởng quốc phòng và ngoại giao Mỹ
Nhật (2+2) gần đây đà điều chỉnh hệ thống đảm bảo an ninh Nhật Mỹ .
Điểm thứ ba cần lu tâm trong chiến lợc đối ngoại của chính quyền
G.Bush xác định lại mối quan hệ với Trung Quốc trong việc giải quyết vấn đề
Đài Loan đó chính là chính sách: tiếp tục can dự và tăng cờng ngăn chặn
[3,68]. Trung Quốc đang ngày càng vơn lên và trở thành một cực đối trọng
với Mỹ ở Châu á do vậy trong quan hệ Mỹ Trung luôn mang tính hai mặt
vừa can dự vừa kiềm chế ngăn chặn. Mặt ngăn chặn chủ yếu đợc thực hiện bởi
chủ trơng tăng cờng liên minh an ninh song phơng với đồng minh đặc biệt là
Nhật Bản mặt khác Mỹ tăng cờng quan hệ bắt tay với ấn độ nhằm mục đích
ngăn chặn tập hợp lợng Trung Nga ấn chống lại Mỹ .
Dờng nh đà trở thành truyền thống trong lịch sử, vị tổng thống Mỹ nào
khi nắm quyền lực ở Nhà Trắng đều thực hiện các chính s¸ch phơc vơ cho chđ
nghÜa “b¸ qun” cđa níc Mü và tất nhiên tổng thống Bush trong 2 nhiệm kỳ
liên tiếp của mình cũng thi hành nhiều chính sách đối ngoại phục vụ mục tiêu
này bên cạnh nhiều chính sách phát triển kinh tế xà hội khác cho nhân dân
Hoa Kỳ. Tuy nhiên, so với các tổng thống tiền nhiệm mình nh Bill Clillton thì
những chính sách đối ngoại của ông Bush có phần bảo thủ và cứng rắn hơn

nhiều, nhiều lúc có phần của sự hiếu chiến trong đó.
1.1.3 Sự tác động của văn hoá Mỹ tới vấn đề mở rộng quyền lực

20



×