Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Tiểu luận Kinh tế vi mô: Nghiên cứu cung cầu và giá cả của dịch vụ hàng không tại Việt Nam trong giai đoạn 2019-2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (602.65 KB, 14 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG ­ XàHỘI
KHOA QUẢN THỊ KINH DOANH

TIỂU LUẬN HỌC PHẦN
KINH TẾ VI MƠ
NGHIÊN CỨU CUNG CẦU VÀ GIÁ CẢ CỦA DỊCH VỤ HÀNG KHƠNG TẠI VIỆT 
NAM TRONG GIAI ĐOẠN 2019 ­ 2020
Họ và tên sinh viên

:



Lớp (tín chỉ)

:



Lớp (niên chế)

:



Mã sinh viên

:





Hà Nội, tháng 8/202


MỤC LỤC

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: Thống kê ngừng khai thác và các chuyến bay của các hãng  hàng khơng Việt 
Nam
Bảng 2: Số ghế cung ứng của các hãng hàng khơng thồng kê theo tuần
DANH MỤC HÌNH
Hình 1: Lượng hành khách sử dụng dịch vụ hàng khơng năm 2020
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT


4

PHẦN 1: LỜI MỞ ĐẦU
Trong lĩnh vực giao thơng vận tải, một trong những ước mơ của con người là 
việc đi lại và vận chuyển được thuận tiện, nhanh chóng và an tồn. Do vậy, cùng với 
các phát minh về khoa học kĩ thuật ngành hàng khơng đã ra đời phục vụ nhu cầu ngày 
càng cao của con người về vận chuyển. Ngành hàng khơng khi mới ra đời chỉ phục vụ 
nhu cầu qn sự nhưng cho đến nay sự phát triển của nó đã gắn liền với nhu cầu phục 
vụ hành khách, hàng hóa và đã trở thành một ngành quan trọng nền kinh tế. Ngành hàng 
khơng dân dụng từ năm 1990 đã có sự phát triển cực kỳ nhanh chóng. Từ chỗ chỉ có các 
máy bay thế hệ cũ của Liên Xơ (trước đây). Hàng khơng Việt Nam hiện nay đã khơng 
ngừng phát triển, cùng với việc đổi mới máy bay, các điểm đến của hàng khơng Việt 
Nam trong giai đoạn này cũng phát triển hết sức ấn tượng, cả trong nước và quốc tế. 
Thị trường hàng khơng Việt Nam trở nên sơi động và có tốc độ phát triển rất nhanh, có 
năm lên tới trên 40%. Chất lượng các dịch vụ vận tải cũng ngày càng được nâng cao 

với nhiều hình thức đa dạng, phong phú. vận tải đa phương thức đang t ừng bước 
được hình thành. Ngành hàng khơng dân dụng là ngành vận tải áp dụng kỹ thuật cơng 
nghệ hiện đại với hoạt động khơng chỉ trong nước mà cịn mang tính quốc tế. Vì gắn 
liền với tuyệt đối an tồn và an ninh, mức độ phục vụ mang tính cạch tranh cao. Nên 
trong ngành hàng khơng có rất nhiều việc và cần nhiều nghề nghiệp đa dạng để hoạt 
động đồng bộ trong một quy trình chặt chẽ.
Hiểu được vai trị và tầm quan trọng của dịch vụ hàng khơng đối với Việt Nam, 
do vậy em quyết định chọn đề tài “ Nghiên cứu cung, cầu và giá cả của dịch vụ 
hàng khơng tại Việt Nam trong giai đoạn 2019 – 2020”. Tuy nhiên, do lượng kiến 
thức có hạn nên trong q trình tìm kiếm thơng tin em khơng tránh khỏi sự thiếu sót, rất 
mong nhận được ý kiến đóng góp của cơ để đề tài được hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!


5

PHẦN 2: NỘI DUNG TIỂU LUẬN
1.Cơ sở lý thuyết
1.1 Cầu hàng hóa
1.1.1 Khái niệm
Cầu( ký hiệu là D) phản ánh lượng hàng hóa hay dịch vụ mà người mua muốn 
mua và có khả năng mua tại các mức giá khác nhau trong một giai đoạn nhất định và 
giả định rằng tất cả các yếu tố khác là khơng đổi.
Lượng cầu( ký hiệu là QD) là lượng cụ thể của hàng hóa hay dịch vụ mà người 
mua mong muốn và có khả năng mua tại một mức giá xác định trong một giai đoạn 
nhất định và giả định rằng tất cả các yếu tố khác khơng đổi.
Cầu được thể hiện thơng qua tập hợp các lượng cầu ở các mức giá khác nhau.
1.1.2 Tác động của giá tới lượng Cầu
Giả định tất cả các yếu tố khác khơng đổi, nếu giá của hàng hóa hay dịch vụ 
tăng lên sẽ làm cho lượng cầu về hàng hóa hay dịch vụ đó giảm đi và ngược lại

Giữa giá và lượng cầu là mối quan hệ nghịch chiều

1.1.3 Tác động của các yếu tố khác tới Cầu
Thu nhập của người tiêu dùng: Đối với hàng hóa thơng thường, khi thu nhập 
tăng khiến cho người tiêu dùng có cầu cao hơn đối với một loại hàng hóa khi tất cả 
các u tố khác khơng đổi. Đối với hàng hóa thứ cấp, thu nhập tăng sẽ làm giảm cầu 
tiêu dùng, và thu nhập giảm khiến người tiêu dùng có cầu tăng lên. Ví dụ: Điện thoại 
di động là một loại hàng hóa thơng thường, khi thu nhập tăng người tiêu dùng có xu 
hướng mua những chiếc điện thoại xịn hơn. Mì ăn liền là thứ hàng hóa thứ cấp, khi 
người dân có xu hướng thu nhập thấp hơn, họ sẽ lựa chọn loại sản phẩm này.
Giá của các hàng hóa liên quan trong tiêu dùng: Đối với hàng hóa thay thế nếu 
các yếu tố khác là khơng đổi, khi giá của hàng hóa thay thế giảm( tăng) thì cầu đối với 
loại hàng đó sẽ giảm(tăng ). Ví dụ: chè và cà phê, rau muống và rau cải, nước chanh và 
nước cam,… Hàng hóa bổ sung nếu các yếu tố khác khơng đổi, cầu đối với với  một 
mặt hàng nào đó sẽ giảm( tăng) khi giá của hàng hóa bổ sung đó tăng( giảm). Ví dụ: 
giày trái và giày phải, bếp ga và bình ga,…
Số lượng người tiêu dùng: Thị trường càng nhiều người tiêu dùng thì cầu càng 
tăng và ngược lại.
Kỳ vọng về giá cả và kỳ vọng về thu nhập: Nếu người tiêu dùng kỳ vọng về giá 
cả sẽ tăng trong tương lai, cầu ở hiện tại sẽ tăng và ngược lại. Ví dụ: Có thơng báo 
giá xăng tuần sau sẽ tăng, thì hơm nay người dân sẽ có xu hướng đi đổ xăng nhiều hơn.


6

Thị hiếu, phong tục tập qn, mốt, quảng cáo: Thị hiếu đối với hàng hóa tăng sẽ 
dẫn tới cầu tăng, và sở thích người tiêu dùng giảm dẫn tới cầu giảm. Ví dụ:  Những 
ngày đầu tháng và giữa tháng âm lịch nhiều người dân mua hoa quả thắp hương, điều 
này làm cho cầu về hoa quả tăng.
Các nhân tố khác: mơi trường tự nhiên, điều kiện thời tiết, khí hậu, chính trị,.. 

Ví dụ cầu với dịch vụ đi lại bằng máy bay đột ngột suy giảm sau khi có sự xuất hiện 
của bệnh dịch Covid­19.
1.2 Cung hàng hóa
1.2.1 Khái niệm
Cung (ký hiệu là S) là số lượng hàng hóa hoặc dịch vụ mà người bán muốn bán 
và sẵn sàng bán tại cá mức giá khác nhau trong một khoảng thời gian nhất định, các 
nhân tố khác khơng thay đổi.
Lượng cung (ký hiệu là QS) là lượng hàng hóa hoặc dịch vụ cụ thể mà người 
bán mong muốn và sẵn sàng bán tại mức giá đã cho trong một khoảng thời gian nhất 
định.
Cung được thể hiện thơng qua tập hợp các lượng cung ở mức giá khác nha
1.2.2 Tác động của giá tới lượng cung
Số lượng hàng hóa được cung trong khoảng thời gian nhất định tăng lên khi giá 
của nó tăng lên và ngược lại, giả định các yếu tố khác khơng đổi.
Giữ giá và lượng cung là mỗi quan hệ cùng chiều
1.2.3 Tác động của các yếu tố khác tới lượng cung
Tiến bộ  cơng nghệ: cơng nghệ  tiên tiến sẽ  làm tăng năng suất và do đó nhiều 
hàng hóa đc sản xuất ra.
Giá của các yếu tố đầu vào của q trình sản xuất: khi giá đầu vào tăng lên, chi 
phí sản xuất tăng, khả  năng lợi nhuận giảm, do đó doanh nghiệp cung ít sản phẩm 
hơn.
Số lượng nhà sản xuất trong ngành: càng nhiều nhà sản xuất thì lượng hàng hóa 
càng nhiều, đường cung dịch chuyển sang bên phải.
Giá của các hàng hóa liên quan trong sản xuất: hàng hóa thay thế  và hàng hóa 
bổ sung.
Các chính sách kinh tế của chính phủ: chính sách thuế, chính sách trợ cấp...
Lãi suất: lãi suất tăng, đầu tư có xu hướng giảm xuống, cung sẽ giảm.
vọng. 

Kỳ vọng: Các nhà sản xuất đưa ra quyết định cung câp của mình dựa vào kì 



7

Điều kiện thời tiết khí hậu: Thời tiết khí hậu thuận lợi sẽ tạo ra năng suất cao 
và ngược lại sẽ làm giảm năng suất.
Mơi trường kinh doanh thuận lợi: Khả năng sản xuất tăng lên, cung sẽ tăng.
1.3 Cân bằng thị trường
1.3.1 Trạng thái dư thừa, thiếu hụt thị trường
Trạng thái dư thừa: Sức ép của trạng thái dư thừa làm cho giá giảm về mức giá  
cân bằng.
VD: giải cứu ổi Hải Dương trong dịch covid,....
 Trạng thái thiếu hụt: giá cả tăng lên thì lượng cầu sẽ giảm dần và lượng cung 
tăng lên.
VD: Khẩu trang trong mùa dịch,....
1.3.2 Trạng thái cân bằng thị trường
Cân bằng thị trường là một trạng thái mà tại đó khơng có sức ép làm thay đổi giá 
và sản lượng. Tại điểm cân bằng thị trường, khả năng cung  ứng vừa đủ  cho nhu cầu  
trên thị trường. Tác động qua lại giữa cung và cầu xác định giá và sản lượng hàng hóa, 
dịch vụ được mua và bán trên thị trường.
Mức giá cân bằng là mức giá mà người mua muốn mua và người bán muốn bán  
theo ý của họ. Giá cân bằng là mức giá mà tại đó lượng cầu bằng lượng cung
1.3.3 Sự thay đổi của trạng thái cân bằng
a. Thay đổi về cầu (cung khơng đổi)
­ Cầu tăng và cung khơng đổi, giá cân bằng và lượng cân bằng tăng.
VD: thu nhập người tiêu dùng tăng thì cầu về hàng hóa xa xỉ ( đi du lịch Châu Âu) cũng 
sẽ tăng...
­ Cầu giảm và cung giữu ngun, giá cân bằng và lượng cân băng giảm.
VD: Thu nhập của người tiêu dùng giảm thì người tiêu dùng cũng giảm chi tiêu cho các 
mặt hàng quần áo thời trang , trang sức ....

b.Thay đổi về cung
­ Cung tăng và cầu khơng đổi, giá cân bằng sẽ giảm và lượng cân bằng sẽ tăng.
VD: Sự  cải tiến về  máy móc phục vụ  cho việc cày cấy và thu hoạch khiến cho sản  
lượng lúa năm nay cao hơn cùng kì năm trước .....
­ Cung giảm và cầu giữu ngun, giá cân bằng tăng và lượng cân bằng sẽ giảm.
VD:  Thời tiết xấu mưa bão kéo dài khiến cho lúa năm nay bị  mất mùa , gây ra suy 
giảm đáng kể lượng cung về gạo trên thị trường...


8

c. Dịch chuyển đồng thời cả cung và cầu
­ Cầu tăng nhanh hơn cung tăng , cả giá và lượng cân bằng đều tăng
­ Cung tăng nhanh hơn cầu tăng, giá cân bằng giảm và lượng cân bằng tăng
­ Cầu và cung tăng 1 lượng như  nhau thì giá cân bằng khơng đổi cịn lượng cân bằng 
tăng
2. Thực trạng cung, cầu và giá cả của dịch vụ hàng khơng tại Việt Nam trong giai 
đoạn 2019 – 2020
2.1 Tình hình/ diễn biến thị trường dịch vụ hàng khơng tại Việt Nam
Trong khoảng 10 năm trở lại đây, thị trường vận tải hàng khơng Việt Nam đã có 
những bước phát triển vượt bậc, với tốc độ tăng trưởng liên tục đạt mức 2 con số, trung  
bình đạt 15,8%/năm. Theo báo cáo của Hiệp hội vận tải hàng khơng quốc tế  (IATA), 
Việt Nam được ghi nhận là một trong những thị trường hàng khơng có tốc độ tăng trưởng 
hàng năm nhanh nhất thế giới, cao hơn tốc độ trung bình của khu vực châu Á ­ Thái Bình 
Dương. Tỷ trọng vận tải hành khách qua đường hàng khơng tăng gấp hơn 2 lần từ mức  
0,5% trong năm 2009 lên mức 1,2% trong năm 2019.  Theo đánh giá của Cục Hàng khơng 
Việt Nam, ngành hàng khơng Việt Nam được hỗ trợ bởi nhiều yếu tố thuận lợi như lãnh 
thổ trải dài với phần lớn diện tích là địa hình đồi núi, cơ sở hạ tầng giao thơng đường bộ 
cịn nhiều hạn chế, thu nhập bình qn đầu người và tỷ  trọng dân số  thuộc tầng lớp 
trung lưu ngày càng tăng, thời gian vận chuyển bằng đường khơng thường ngắn hơn  

nhiều so với các hình thức vận chuyển khác.
2.2 Ngun nhân dẫn đến sự biến động dịch vụ hàng khơng tại Việt Nam trong 
giai đoạn 2019 – 2020
 2.2.1 Ngun nhân do sự thay đổi của cầu
Năm 2020 lại là qng thời gian buồn với ngành hàng khơng quốc tế  trước tác 
động của đại dịch Covid­19. Các lệnh giãn cách, đóng cửa biên giới và hạn chế  đi lại  
khiến hàng khơng vừa mất an tồn cũng như  sụt giảm về  nhu cầu. Lượng hành khách 
của ngành vận tải hành khách trong 11 tháng chỉ  đạt 3,216 tỉ  lượt người, tương đương  
70,3% so với cùng kỳ năm 2019. Tình trạng sụt giảm hành khách xảy ra đối với tất cả các 
loại hình vận tải, trong đó vận tải hàng khơng có mức sụt giảm nhiều nhất. Việc dịch  
Covid­19 dễ dàng lây lan từ người sang người đã buộc nhiều quốc gia phải áp dụng các  
lệnh cách ly, qua đó hạn chế đi lại và ảnh hưởng mạnh đến ngành hàng khơng. Số liệu  
của Hiệp hội vận tải hàng khơng quốc tế (IATA) cho thấy năm 2020, ngành dịch vụ này  
sẽ lỗ khoảng 118,5 tỷ USD và con số này vào năm 2021 là lỗ khoảng 38,7 tỷ USD. Với  
con số cao kỷ lục này, IATA nhận định năm 2020 là năm tồi tệ nhất trong lịch sử hàng  
không. Theo IATA, lượng hành khách hàng không thế  giới năm 2020 sụt giảm khoảng 
68% so với năm 2019. Qua khảo sát, chỉ 50% số người được hỏi sẵn sàng di chuyển bằng 
đường hàng không và rất nhiều người cho biết phải chờ tới hết năm sau mới dám đi lại.  


9

Hệ số sử dụng ghế của các hãng hàng khơng thấp hơn so với điểm hịa vốn, do vậy, hầu  
hết các hãng chỉ cịn đủ  dịng tiền duy trì hoạt động trong vài tháng. Đại dịch Covid­19 
đang tác động nghiêm trọng tới ngành hàng khơng thế  giới, buộc các hãng phải tìm  
kiếm sự cứu trợ, sa thải nhân viên và cắt giảm hoạt động… Nằm trong vịng xốy này, 
các hãng hàng khơng Việt Nam cũng đứng trước khó khăn chồng chất. Thiệt hại của  

ngành hàng khơng Việt Nam do  ảnh hưởng của dịch Covid­19 là rất nghiêm trọng, số 
lượng hành khách và hàng hóa vận chuyển đều sụt giảm mạnh.

Hình 1: Lượng hành khách sử dụng dịch vụ hàng khơng năm 2020
( Nguồn: Theo Tổng cục Thống kê)
Tuy nhiên nhà chức trách hàng khơng Việt Nam vẫn nhìn nhận có những điểm 
sáng về cơ hội phục hồi sau dịch của ngành. Theo cơ quan này, trong 4 ngày nghỉ lễ 
30/4­1/5/2020, các hãng hàng khơng vận chuyển trên 150.000 hành khách. Chỉ trong thời 
gian ngắn khơi phục 35­40% thị phần nội địa. Bên cạnh đó, Cục Hàng khơng cùng Bộ 
GTVT đang tiếp tục kiến nghị các cơ quan Nhà nước, các doanh nghiệp trong ngành có 
các gói giảm giá, giãn giá, thậm chí là miễn giá hỗ trợ các hãng hàng khơng trong giai 
đoạn khơi phục. Theo báo cáo của Cục Hàng khơng Việt Nam, sau khi đợt dịch bệnh 
thứ hai được kiểm sốt tại Việt Nam, lượng khách đi máy bay tăng trưởng mạnh. Chỉ 
tính riêng tại sân bay quốc tế Nội Bài, từ đầu tháng 9/2020 đến nay, lượng hành khách 
qua cảng tăng trưởng 15­25% hàng tuần, Trong đó tháng 10/2020 tính trung bình tại sân 
bay này có khoảng 300 lượt chuyến/ngày với bình qn 42 nghìn khách. Năm 2019, 
khách quốc tế tới Việt Nam qua đường hàng khơng khoảng 41,7 triệu lượt người, trong 
đó các thị trường khách lớn nhất gồm: Hàn Quốc, Trung Quốc đại lục, Nhật Bản, 
Hồng Kơng, Đài Loan (Trung Quốc), khu vực ASEAN. Trong đó, các hãng hàng khơng 


10

Việt Nam chiếm thị phần từ 30 đến 73% (tùy thị trường). Nay, các đường bay đi đến 
những thị trường này cơ bản đều đã dừng khai thác 
2.2.2 Ngun nhân do sự thay đổi của cung
Ngay khi dịch covid bùng phát tại Việt nam vào cuối năm 2019, đầu năm 2020, 
thêm vào đó là cách lệnh giãn cách xã hơi khiến cho bức tranh tổng quan của ngành 
hàng khơng càng xấu đi nhanh chóng. Hãng phân tích dữ liệu hàng khơng Cirium cho 
biết, chỉ trong vịng vài tháng, đại dịch Covid­19 đã xố sổ thành quả 21 năm tăng 
trưởng lưu lượng khách tồn cầu. Hàng khơng Việt Nam cũng trải qua một năm buồn. 
Các đường bay quốc tế­ vố chiếm 60% doanh thu bắt đầu bị thu hẹp. Hành động đầu 
tiên của các hãng hàng khơng khi dịch COVID­19 được cơng bố là ngừng khai thác các 

đường bay đến các vùng dịch như Trung Quốc , Hàn Quốc.
     Bảng 1: Thống kê ngừng khai thác và các chuyến bay của các hãng  hàng khơng  
Việt Nam
Thời gian

Sự kiện

31/01/2020

26/02/2020

Vietnam Airlines: Dừng khai thác các chuyến bay tới tỉnh, thành phố tun bố có dịch 
tại Trung Quốc
Vietnam Airlines và Jesstar Pacific ngừng khai thác các đường bay giữa Viêt Nam, 
Hồng Kơng, Trung Quốc, Đài Loan, Ma Cao
Vietjet Air: Ngừng khai thác các chuyến bay đi/đến Trung Quốc
Vietnam Airlines: Khơi phục các chuyến bay thường lệ giữa Việt Nam và Đài Loan, 
Hồng Kơng, Ma Cao trong giai đoạn 02/02­05/02. Sau 05/02, tiếp tục tạm dừng khai 
thác các đường bay này
Bamboo Airways: Dừng khai thác các chuyến bay đi/đến Hàn Quốc

05/03/2020

Vietnam Airlines: Dừng khai thác các chuyến bay đi/đến Hàn Quốc

07/03/2020

Vietjet Air: Dừng khai thác các chuyến bay đi/đến Hàn Quốc

01/02/2020

05/02/2020


11

Bảng 2: Số ghế cung ứng của các hãng hàng khơng thồng kê theo tuần
Hãng 
hàng 
khơng

20/0
1/20
20

27/01/2
020

03/02/
2020

10/02/
2020

24/02/
2020

02/03/
2020



thay 
đổi 
02/0
3 với 
20/01

Vietjet 
Air

455.
248

502.76
8

507.18
8

513.64
8

396.58
0

353.86
0

Vietnam 
Airline


534.
497

554.04
6

483.88
9

484.56
4

406.16
5

411.86
1

­
22,3
%
­
22,9
%


thay 
đổi 
02/0
3 với 

24/0
2
­
10,8
%
1,4%

2.3. Đánh giá thực trạng cung, cầu và giá cả dịch vụ hàng khơng tại Việt Nam
2.3.1 Cơ hội
Thị trường hàng khơng Việt đang có rất nhiều tiềm năng dành cho các nhà đầu tư. 
Sự thành cơng của Viejjet Air là một ví dụ cụ thể cho thấy sức hấp dẫn của thị trường 90 
triệu dân này. Nhiều hãng hàng khơng có thế lực phía sau là những nhà đầu tư lớn đã sẵn 
sàng tham gia cuộc đua này như Bamboo Airlines, Vietstar Airlines hay cả một liên doanh 
với AirAsia đang vẽ nên một viễn cảnh vơ cùng sơi động dành cho thị trường hàng khơng 
Việt Nam. Tuy nhiên có lẽ các nhà đầu tư và cả người tiêu dùng Việt Nam vẫn cịn 
phải tiếp tục chờ, bởi bầu trời thì rộng nhưng sân đỗ thì cịn q hẹp. Hiệp định mở 
cửa bầu trời giữa các quốc gia Đơng Nam Á cũng tạo ra cơ hội để các hãng hàng khơng 
Việt Nam nỗ lực củng cố năng lực và gia tăng thị phần để có thể đủ sức cạnh tranh 
với hơn 52 hãng hàng khơng nước ngồi đang khai thác hơn 78 đường bay đi và đến 
Việt Nam như hiện nay.
2.3.2 Thách thức
Lãnh đạo các hãng hàng khơng Việt Nam đang kỳ vọng mức tăng trưởng khơng 
dưới 20% của ngành vận tải hàng khơng nước nhà trong năm nay. Điều đó có thể dễ 
dàng trở thành hiện thực nếu như cơ sở hạ tầng được đầu tư kịp thời và các định 
hướng chiến lược phát triển vận tải hàng khơng sớm được hiện thực hóa. Tại Việt 
Nam, cũng vì sự yếu kém về mặt hạ tầng cơ sở nên để giảm áp lực, Cục Hàng khơng 
phải đưa ra quy định hạn chế số máy bay sẽ sắm thêm của các hãng hàng khơng, cụ 
thể là trong giai đoạn 2016­2020 chỉ cho phép tăng thêm 230 chiếc, ít hơn nhiều so với 
số đơn đặt hàng mà các hãng hàng khơng đã ký với các nhà sản xuất máy bay. Việc 



12

cấp quản lý bắt buộc phải đưa ra hạn chế đó trong khi vận tải hàng khơng đang bước 
vào cơ hội phát triển mạnh có thể xuất phát từ sự chậm trễ trong việc mở rộng Sân 
bay Tân Sơn Nhất – cửa ngõ bầu trời quan trọng nhất tại phía Nam, sự ì ạch trong tiến 
trình xây dựng Sân bay quốc tế Long Thành và sự bất hợp lý trong đầu tư khai thác tại 
các sân bay địa phương. Nếu khơng giải quyết được sớm những thách thức liên quan 
đến việc phát triển cơ sở hạ tầng trong những năm tiếp theo, ngành vận tải hàng 
khơng Việt Nam có thể sẽ giẫm vào “vết xe đổ” của ngành hàng khơng Indonesia, khi 
có nhiều hãng hàng khơng hoạt động mà các sân bay vẫn xưa cũ, tạo nên áp lực q lớn 
cho cơng tác quản lý, dẫn đến nguy cơ mất an tồn cũng như tình trạng hỗn, hủy 
chuyến tràn lan.
3. Một số giải pháp đối với thị trường dịch vụ hàng khơng Việt Nam
3.1 Định hướng phát triển thị trường dịch hàng khơng Việt Nam 

Việt Nam đang đối mặt với 4 áp lực lớn nhất là hạ tầng, nguồn nhân lực, 
mơi trường và quản trị rủi ro. Do vậy, việc phát triển hàng khơng Việt Nam thật 
sự bền vững, với một thị trường cạnh tranh lành mạnh, đem đến cho người dân 
dịch vụ an tồn nhất, thuận tiện nhất là điều mà cơ  quan quản lý Nhà nước cụ 
thể là Bộ Giao thơng Vận tải ln hướng tới. Trong tương lai ngành hàng khơng 
Việt Nam phải là một trong những lĩnh vực đi đầu, đại diện cho ngành Giao 
thơng Vận tải và đất nước hội nhập quốc tế rất mạnh mẽ và đã đạt nhiều thành  
tựu nổi bật, góp phần quan trọng thúc đẩy kinh tế  xã hội phát triển, mở  rộng 
giao thương quốc tế, thu hút vốn đầu tư nước ngồi và góp phần đưa Việt Nam 
trở thành một điểm đến du lịch hấp dẫn trong con mắt bạn bè quốc tế.
3.2 Một số giải pháp
Trong bối cảnh dịch Covid­19 có những diễn biến phức tạp, khó lường, để giúp 
các hãng hàng khơng giảm bớt một phần gánh nặng chi phí, tiếp tục duy trì hoạt động  
sản xuất kinh doanh, Cục Hàng khơng Việt Nam nên tạo điều kiện cho các hãng hàng  

khơng Việt Nam vận chuyển hàng hóa bằng máy bay chở khách (cấp phép, tiêu chuẩn 
an tồn bay, lịch bay) thơng qua việc đơn giản hóa thủ tục hành chính nhưng vẫn đảm  
bảo chấp hành các quy định của pháp luật; triển khai cơng tác quản lý giám sát vận tải 
hàng khơng trên cơ  sở  trực tuyến, tăng tính linh hoạt trong việc ra quyết định hành 
chính, giảm thời gian giải quyết thủ  tục hành chính; cho phép kết hợp vận chuyển  
cơng dân Việt Nam về nước trên các chuyến bay đến Việt Nam theo chỉ đạo và chấp 
thuận của Ban chỉ đạo phịng chống dịch Covid­19 của Chính phủ, Bộ GTVT.


13

PHẦN 3: KẾT LUẬN
Qua việc phân tích   cung, cầu và giá cả  của dịch vụ  hàng khơng tại Việt Nam  
trong giai đoạn 2019 – 2020, ta thấy được rằng thị  trường hàng khơng Việt Nam có 
nhiều tiềm năng. Quan hệ cung cầu về hàng khơng trên thị  trường có ảnh hưởng trực  
tiếp lên mức giá và sự vận động của giá cả  trong vận tải hàng khơng ngược lại mức  
giá cả lại ảnh hưởng đến mức cung và mức cầu về hàng khơng thực chất mối quan hệ 
này  ở  chỗ  tại mỗi thời điểm giá cả  của mỗi hãng hàng khơng khơng phụ  thuộc vào  
GTKT và thời gian lao động của sản phẩm dịch vụ  của hãng đó. Chính điều này đã  
quyết định việc định giá của mỗi hãng ngồi ra giá cả  cịn  ảnh hưởng bởi mức mua  
của tiền tệ giá cả của các phương tiện thay thế sự cạnh tranh trên thị trường sự điều 
tiết của nhà nước…Thơng qua bài viết này, mặc dù kiến thức cịn hạn chế  nhưng hi 
vọng sẽ giúp mọi người có cái nhìn rõ hơn về tình hình phức tạp của thị trường hàng  
khơng ở nước ta.


14

TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] TS. Dỗn Thị Mai Hương, TS. Lương Xn Dương (2020). Giáo trình Kinh tế vi 

mơ, NXB Lao động ­ Xã hội.
[2] TS. Lương Xn Dương (2012). Bài tập Kinh tế vi mơ, NXB Lao động – Xã hội.
[3] PGS.TS. Vũ Kim Dũng (2009). Giáo trình ngun lý kinh tế học vi mơ. NXB Lao 
động – xã hội.
[4] Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2020), Báo cáo nhanh về tác động của dịch Corona đến kinh tế  
thế giới và Việt Nam, Hà Nội
[5] Thủ tướng Chính phủ (2020), Chỉ thị số 11/CT­TTg: về các nhiệm vụ, giải pháp cấp bách  
tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, bảo đảm an sinh xã hội ứng phó với dịch Covid­19 , 
ngày 04/03/2020.
[5] Trung tâm WTO (2020),  Dịch Covid­19: “Cú sốc” lớn đối với nền kinh tế, truy cập lần 
cuối ngày 1 tháng 4 năm 2020,
[6] Cục hàng khơng Việt Nam, Tổng hợp số liệu khai thác các chuyến bay của các hãng hàng  
khơng Việt Nam



×