Tải bản đầy đủ (.docx) (59 trang)

Đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp xã kroong, tỉnh kon tum

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (699.13 KB, 59 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
••
PHÂN HIỆU ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TẠI KON TUM
• •________•_____________ •

The University

A QUẢI

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
•••

CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NƠNG
NGHIỆP TẠI XÃ KROONG, TP KON TUM, TỈNH


7
7
KON TUM: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
••


Kon Tum, tháng 6 năm 2021


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
••
PHÂN HIỆU ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TẠI KON TUM
• ____•____•____________ •

The University



A QUẢI

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
•••

CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NƠNG
NGHIỆP TẠI XÃ KROONG TP KON TUM, TỈNH
KON TUM: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP




J

••

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN : VŨ THỊ THƯƠNG
SINH VIÊN THỰC HIỆN
: A QUẢI
LỚP
: K11PT
MSSV
: 17152310101013

Kon Tum, tháng 6 năm 2021


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập và hoàn chỉnh báo cáo thực tập tại UBND xã Kroong,

Thôn 2, xã Kroong, Thành phố Kon Tum, Tỉnh Kon Tum, kể từ ngày 01/03/2021 đến
ngày 29/04/2021. Tôi xin chân thành cảm ơn cô Vũ Thị Thương giảng viên hướng dẫn
thực tập; các cô, chú, anh, chị công tác tại UBND xã Kroong đã hướng dẫn và giúp đỡ
tận tình, tạo mọi điều kiện thuận lợi trong việc cung cấp thông tin, hướng dẫn liên hệ
tìm tài liệu các kế hoạch, báo cáo có liên quan đến cơ cấu kinh tế của địa phương để tơi
hồn thành tốt thời gian thực tập và hoàn thiện tốt báo cáo thực tập. Với thực trạng
chuyển dịch cơ cấu kinh tế tại xã Kroong tôi đã phần nào hiểu về hoạt động nông
nghiệp tại từng thôn thuộc xã Kroong. Từ đó làm tiền đề xây dựng kế hoạch cho bản
thân trong thời gian công tác sau này, đồng thời với nội dung báo cáo thực tập tơi đưa
ra một số giải pháp nhằm góp phần thúc đẩy tăng trưởng nền kinh tế cho người dân tại
địa bàn xã. Tuy nhiên, do thời gian và kiến thức có hạn nên báo cáo này khơng tránh
khỏi những sai sót về nội dung và hình thức. Vì vậy, tơi rất mong nhận được sự giúp đỡ
và chỉ bảo của giảng viên hướng dẫn và các cô, chú, anh, chị công tác tại UBND xã
Kroong để tôi củng cố và trang bị thêm kiến thức của mình trong thời gian học tập và
công tác sau này.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn Kon Tum, Thang 6 năm 2021
Sinh viên
A Quải


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................iii
DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU, SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ ....................................................iv
••''•

MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................2

4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................2
5. Bố cục đề tài: ........................................................................................................2
CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
NÔNG NGHIỆP ..........................................................................................................3
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ
TRONG NÔNG NGHIỆP ..........................................................................................3
1.1.1.
Khái niệm và đặc điểm của ngành nông nghiệp...........................................3
1.1.2.
Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp ............................................................3
1.1.3.
Khái niệm cơ cấu ngành nông nghiệp ..........................................................4
1.1.4.
Khái niệm về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nông nghiệp .....................4
1.2. Đặc trưng, xu hướng và chỉ tiêu chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp tổng hợp. 5
1.2.1.
Đặc trưng chủ yếu của quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp . .5
1.2.2.
Xu hướng chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp Việt Nam..................................7
1.3. CÁC LÝ THUYẾT VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ.......................8
1.3.1.
Mô hình Rostow ..........................................................................................8
1.3.2.
Mơ hình Harry T. Oshima ............................................................................9
1.3.3 Quy luật tăng năng suất lao động của A.Fisher ...................................................10
1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NÔNG
NGHIỆP ...................................................................................................................... 12
1.4.1
Nhóm nhân tố về vị trí địa lý, khí hậu và tài nguyên thiên nhiên .................12
1.4.2

Nhóm nhân tố về điều kiện xã hội của sản xuất và tác động của khoa học cơng
nghệ
13
1.4.3.
Nhóm nhân tố thuộc về trình độ phát triển của phân công lao động trong nước và
quốc tế 13
1.4.4.
Nhân tố phát triển doanh nghiệp, các tổ chức kinh doanh trong ngành nông
nghiệp 14
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
CỦA XÃ KROONG GIAI ĐOẠN 2016 - 2020.........................................................20
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ XÃ KROONG VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NÔNG NGHIỆP XÃ KROONG, TỈNH KON TUM
20
2.1.1.
Khái quát chung về xã Kroong.....................................................................20
1


2.1.2.
Khái quát tình hình kinh tế - xã hội xã Kroong giai đoạn 2016-2020.........21
2.2. THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH NÔNG NGHIỆP XÃ
KROONG TỪ NĂM 2016 ĐẾN 2020 .....................................................................26
2.2.1.
Chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp .....................................................26
2.2.2.
Chuyển dịch cơ cấu sản xuất nội bộ ngành chăn nuôi.................................33
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG .......................................................................................34
2.3.1.
Những thành tựu chủ yếu ...........................................................................34

2.3.2.
Những tồn tại và hạn chế ...........................................................................35
2.3.3.
Nguyên nhân của những hạn chế................................................................35
CHƯƠNG 3................................................................................................................ 38
ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NÔNG NGHIỆP XÃ
KROONG ĐẾN NĂM 2025.......................................................................................38
3.1. QUAN ĐIỂM VÀ ĐỊNH HƯỚNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NÔNG NGHIỆP
XÃ KROONG............................................................................................................38
3.1.1.
Quan điểm chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp xã Kroong.............................38
3.1.2.
Định hướng chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp xã Kroong đến 2025 ...........38
3.2. Mục tiêu và nội dung chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp xã Kroong . .39
3.2.1.
Mục tiêu chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp xã Kroong......................39
3.2.2.
Nội dung chuyển dịch các ngành................................................................39
3.3. CÁC GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY SỰ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH NÔNG
NGHIỆP XÃ KROONG ...........................................................................................39
3.3.1.
Giải pháp về thị trường ..............................................................................39
3.3.2.
Giải pháp về khoa học - công nghệ - kỹ thuật.............................................40
3.3.3.
Giải pháp về cơ chế và quản lý Nhà nước đối với nông nghiệp ..................40
3.3.4.
Giải pháp về quy hoạch, quản lý quy hoạch................................................43
3.3.5.
Hoàn thiện chính sách phát triển nơng nghiệp ............................................44

3.3.6.................................................................................................................................. Hồn
thiện các mơ hình tổ chức sản xuất nơng nghiệp ........................................................44
3.3.7.
Đầu tư chuyển đổi cơ cấu cây trồng ...........................................................45
3.3.8.
Đầu tư chiều sâu vào tài nguyên nước.........................................................45
3.3.9.
Mở rộng liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm ................................45
KẾT LUẬN ................................................................................................................. 48
TÀI LIỆU THAM KHẢO
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
BẢNG ĐÁNH GIÁ QUÁ TRÌNH THỰC TẬP TỐT NGHIỆP CỦA SINH VIÊN

2


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
••'

Kí hiệu/Viết tắt
NN
DN
GTSX
UBND
KT - XH
QPAN
HĐND
DTTS

Nội dung

Nông nghiệp
Doanh nghiệp
Giá trị sản xuất
Ủy ban nhân dân
Kinh tế - Xã hội
Quốc phòng an ninh
Hội đồng nhân dân
Dân tộc thiểu số

3


DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU, SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ
STT
Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 2.3
Bảng 2.4
Bảng 2.5
Bảng 2.6
Bảng 2.7
Bảng 2.8
Biểu đồ 2.1
Biểu đồ 2.2
Biểu đồ 2.3
Biểu đồ 2.4
Biểu đồ 2.5
Biểu đồ 2.6
Biểu đồ 2.7
Biểu đồ 2.8

Biểu đồ 2.9
Biểu đồ 2.10
Biểu đồ 2.11
Biểu đồ 2.12
Biểu đồ 2.13

NỘI DUNG
Bảng số liệu
Thu nhập bình quân của xã giai đoạn 2016 - 2020
Sản lượng và diện tích đất nông nghiệp tại xã giai đoạn 20162020
Tổng dân số xã giai đoạn 2016 - 2020
Tổng số hộ và hộ nghèo trên địa bàn xã giai đoạn 2016-2020
GTSX ngành nông nghiệp 2016 - 2020
Diện tích đất nơng nghiệp xã Kroong 2016 - 2020
Sản lượng ngành trồng trọt xã Kroong giai đoạn 2016-2020
Cơ cấu sản xuất nội bộ ngành chăn nuôi giai đoạn 2016 - 2020
Biểu đồ
Biểu đồ thu nhập bình quân của xã giai đoạn 2016 - 2020
Biểu đồ diện tích đất nơng nghiệp và sản lượng lương thực có
hạt
Biểu đồ tổng dân số xã giai đoạn 2016 - 2020
Tổng số hộ và hộ nghèo trên địa bàn xã giai đoạn 2016-2020.
GTSX ngành nông nghiệp giai đoạn 2016 - 2020
GTSX ngành chăn nuôi giai đoạn 2016 - 2020
Cơ cấu ngành chăn nuôi giai đoạn 2016- 2020
GTSX ngành trồng trọt giai đoạn 2016 - 2020
Cơ cấu ngành trồng trọt giai đoạn 2016 - 2020
Diện tích đất nơng nghiệp xã Kroong 2016 -2020
Sản lượng ngành trồng trọt giai đoạn 2016 - 2020
Cơ cấu số lượng gia súc giai đoạn 2016 - 2020

Cơ cấu số lượng gia xúc, gia cầm giai đoạn 2016 - 2020

4

••''•
Trang
22
23
24
25
26
30
31
33
22
23
25
25
26
27
27
28
28
30
32
33
34


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Xã Kroong là một xã miền núi nằm ở phía phí tây tỉnh Kon Tum với tổng diện
tích đất tự nhiên 32,78 km 2, gồm 4 thơn. Dân số trung bình tồn vùng năm 2006 là
4.397 người, mật độ dân số đạt 134 người/km2, đồng bào dân tộc thiểu số chiếm hơn 50
% dân số toàn xã, chủ yếu là người Rơ ngao và người kinh.
Trong những năm gần đây, cùng với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh và cả nước, nền kinh tế xã Kroong đã có những
bước khởi sắc đáng kể, thu nhập bình quân đầu người năm 2020 đạt
32.000.000đ/người/năm (tăng 10.400.000đ/người/năm so với năm 2016). Kinh tế nông
nghiệp, nông thôn chuyển từ sản xuất thuần nông, tự túc- tự cấp sang kinh tế nơng
nghiệp hàng hố nhiều thành phần, từng bước gắn với việc phát huy lợi thế và tiềm
năng kinh tế của từng địa phương, từng vùng sinh thái. Tuy nhiên, tốc độ chuyển dịch
này vẫn còn chậm; cho đến nay nền kinh tế của tỉnh vẫn chủ yếu dựa vào nơng nghiệp
là chính, sản xuất nhỏ cịn phổ biến, hiệu quả thấp, chưa thật sự gắn với thị trường. Có
nhiều ngun nhân, trong đó ngun nhân chính là do tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nói chung và chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trong nông nghiệp nói riêng cịn chậm,
đã và đang trở thành vấn đề bức xúc và thách thức đặt ra đối với xã Kroong.
Làm thế nào để đẩy nhanh tốc độ chuyển dịch cơ cấu ngành tế trong nông nghiệp
nhằm phát huy thế mạnh của tỉnh và tạo điều kiện phát triển kinh tế- xã hội của xã
Kroong trong thời gian tới? Lời giải cho vấn đề đặt ra mang tính bức thiết có ý nghĩa lý
luận và thực tiễn sâu sắc và quan trọng đối với địa phương trong thời gian tới.
Để góp phần vào việc tìm ra lời giải nói trên tác giả chọn đề tài: “Đánh giá thực
trạng chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp xã Kroong, tỉnh Kon Tum'' để nghiên cứu
nhằm xác định những nhân tố ảnh hưởng, những hạn chế, tồn tại trong chuyển dịch cơ
cấu nơng nghiệp của huyện thời gian qua để từ đó định hướng và đưa ra giải pháp để
đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp phù hợp với xu hướng chung và điều kiện
thực tế phát triển của xã.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu chung
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp, phân tích

thực trạng chuyển dịch cơ cấu nơng nghiệp xã Kroong giai đoạn 2016 - 2020, trên cơ sở
đó đề xuất một số giải pháp nhằm thức đẩy chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp xã Kroong
trong thời gian tới.
2.2 Mục tiêu cụ thể
- Làm rõ cơ sở lý luận và kinh nghiệm về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trong
nơng nghiệp.
- Phân tích, đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trong nông
nghiệp của xã Kroong trong thời gian qua, từ đó chỉ ra những thành tựu, hạn chế và
nguyên nhân của những vấn đề bức xúc đó ra cần phải giải quyết.
1


- Đề xuất có căn cứ khoa học phương hướng và giải pháp cơ bản nhằm đẩy mạnh
chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trong nông nghiệp ở xã Kroong trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.
Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn thuộc về cơ cấu kinh tế
nông nghiệp, nông thôn, nhất là chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp.
3.2.
Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu một số nội dung cơ bản chuyển dịch cơ
cấu nông nghiệp
- Về không gian: Nghiên cứu, đánh giá quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
ngành nông nghiệp trên địa bàn xã Kroong.
- Về thời gian: Các số liệu, tài liệu phục vụ đánh giá thực trạng địa bàn nghiên cứu
được thu thập chủ yếu trong khoảng thời gian từ năm 2006 đến năm 2020.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp như thu thập số liệu, tổng hợp, thống kê mơ tả,
phân tích, so sánh, đánh giá.

5. Bố cục đề tài:
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm
ba chương.
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Chương 2: Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của xã Kroong giai
đoạn 2016 - 2020
Chương 3: định hướng và giải pháp chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp xã Kroong
đến năm 2025

2


CHƯƠNG 1.
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
NÔNG NGHIỆP
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH KINH
TẾ TRONG NÔNG NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của ngành nông nghiệp
Nông nghiệp là một ngành kinh tế quốc dân, một trong những bộ phận chủ yếu
của sản xuất vật chất, sản xuất thực phẩm cho nhân dân và nguyên liệu cho công
nghiệp. Trong nông nghiệp, việc sản xuất sản phẩm không những gắn liền với quá trình
kinh tế, mà cũng gắn liền với quá trình tự nhiên của tái sản xuất. Muốn kinh doanh
nông nghiệp một cách đúng đắn điều quan trọng là hiểu biết và khéo sử dụng các quy
luật kinh tế của sự phát triển động vật và thực vật. Nông nghiệp bao gồm hai tổng hợp
ngành: ngành trồng trọt và chăn nuôi. Ngành trồng trọt bao gồm sản xuất ngũ cốc, cây
công nghiệp, khoai tây, trồng rau, làm vườn, nghề trồng cỏ... Ngành chăn nuôi bao gồm
việc nuôi súc vật lớn có sừng, cừu, lợn, gia cầm...
Trong nơng nghiệp, ruộng đất là một trong những tư liệu sản xuất chủ yếu. Đặc
điểm của ruộng đất với tư cách tư liệu sản xuất là: nếu sử dụng ruộng đất đúng đắn, thì
độ phì của đất khơng bị cạn kiệt, mà tăng lên. Đặc trưng cho nơng nghiệp là tính chất

thời vụ của những công việc quan trọng nhất về sản xuất, sản phẩm, là sự tách rời khá
lớn giữa thời gian sản xuất và thời kỳ làm việc do đặc điểm của sản xuất nông nghiệp
tạo nên.
Nông nghiệp truyền thống Việt Nam là một nền nông nghiệp thâm canh lúa nước
và trồng màu, nay đã phân chia thành nhiều ngành sản xuất. Từ Cách mạng tháng Tám
năm 1945 đến nay, nông nghiệp Việt Nam đã đạt được những tiến bộ quan trọng: sản
xuất nông nghiệp trở nên phong phú và đa dạng, phát huy được tiềm năng của các vùng
tự nhiên đồng bằng, trung du, miền núi, bộ giống cây (nhất là lúa và giống cây lương
thực) và vật nuôi được cải biến; hệ thống thủy lợi phát triển; phân bón và thuốc trừ sâu
được cung cấp tương đối đầy đủ. Sản lượng và năng suất trồng trọt và chăn nuôi đều
tăng rõ rệt.
1.1.2. Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp
Đất trồng là tư liệu sản xuất chủ yếu và không thể thay thế
Đây là đặc điểm quan trọng phân biệt nơng nghiệp với cơng nghiệp. Khơng tí có
sản xuất nơng nghiệp nếu khơng có đất đai. Quy mơ và phương hướng sản xuất mức độ
thâm canh và cả việc tổ chức lãnh thổ phụ thuộc nhiều vào đất đai. Đặc điểm này địi
hỏi trong sản xuất nơng nghiệp phải duy trì và nâng cao độ ph cho đất, phải sử dụng
hợp lí và tiết kiệm đất.
Đối tượng của sản xuất nông nghiệp là các cây trồng và vật nuôi
Đối tượng của sản xuất nông nghiệp là các sinh vật, các cơ thể sống. Chúng sinh
trưởng và phát triển theo các quy luật sinh học và chịu tác động rất lớn của quy luật tự
nhiên. Vì vậy, việc hiểu biết và tôn trọng các quy luật sinh học, quy luật tự nhiên là một


địi hỏi quan trọng trong q trình sản xuất nơng nghiệp.
Sản xuất nơng nghiệp có tính mùa vụ
Đây là đặc điểm điển hình của sản xuất nơng nghiệp, nhất là trong trồng trọt. Thời
gian sinh trưởng và phát triển của cây trồng, vật nuôi tương đối dài, không giống nhau
và thông qua hàng loạt giai đoạn kế tiếp nhau. Thời gian sản xuất bao giờ cũng dài hơn
thời gian lao động cần thiết để tạo ra sản phẩm cây trồng hay vật ni. Sự khơng phù

hợp nói trên là ngun nhân gây ra tính mùa vụ. Để khắc phục tình trạng này, cần thiết
phải xây dựng cơ cấu nông nghiệp hợp lí, đa dạng hóa sản xuất (tăng vụ, xen canh, gối
vụ), phát triển ngành nghề dịch vụ.
Sản xuất nông nghiệp phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên
Đặc điểm này bắt nguồn từ đối tượng lao động của nông nghiệp là cây trồng và
vật nuôi. Cây trồng và vật nuôi chỉ có thể tồn tại và phát triển khi có đủ năm yếu tố cơ
bản của tự nhiên là nhiệt độ, nước, ánh sáng, khơng khí và dinh dưỡng. Các yếu tố này
kết hợp chặt chẽ với nhau, cùng tác động trong một thể thống nhất và không thể thay
thế nhau.
Trong nền kinh tế hiện đại, nông nghiệp trở thành ngành sản xuất hàng hóa
Biểu hiện cụ thể của xu hướng này là việc hình thành và phát triển các vùng
chun mơn hóa nơng nghiệp và đẩy mạnh chế biến nông sản để nâng cao giá trị
thương phẩm.
1.1.3.
Khái niệm cơ cấu ngành nông nghiệp
Cơ cấu ngành nông nghiệp là mối quan hệ tỷ lệ về số lượng và giá trị giữa các
chuyên ngành, tiểu ngành bộ phận của ngành nông nghiệp gồm những ngành: trồng
trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp và thủy sản... Nói cách khác, cơ cấu ngành nơng nghiệp
phản ánh quan hệ tỷ lệ về giá trị sản lượng, quy mô sử dụng đất của các chuyên ngành,
tiểu ngành cấu thành nên ngành nông nghiệp. Các chuyên ngành, tiểu ngành này được
xem xét trên các quy mô: tổng thể nền kinh tế, vùng và tiểu vùng. Cơ cấu ngành nông
nghiệp thể hiện vị thế của từng chuyên ngành, tiểu ngành trong mối quan hệ với tồn
ngành nơng nghiệp (qua các tỷ lệ khác nhau tham gia vào ngành nông nghiệp) trong
một thời gian nhất định. Trong cơ cấu ngành nơng nghiệp, các chun ngành, tiểu
ngành có mối quan hệ mật thiết với nhau, hỗ trợ nhau phát triển trong phạm vi về không
gian, thời gian và trên cơ sở điều kiện hạ tầng kinh tế ở từng nơi.
1.1.4.
Khái niệm về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nông nghiệp
Cơ cấu ngành nơng nghiệp là kết quả của q trình phát triển về số lượng, chất
lượng ngành nông nghiệp trong khoảng thời gian nào đó, vì vậy nó khơng phải là các

quan hệ tĩnh mà luôn luôn biến đổi không ngừng theo sự phát triển của các chuyên
ngành, tiểu ngành tạo nên cơ cấu tồn ngành. Đó là sự thay đổi tất yếu về tỷ lệ giữa các
chuyên ngành: trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, thủy sản trên quy mô cả nước, trên các
vùng kinh tế-sinh thái; thay đổi về số lượng, loại hình quy mơ các chủ thể tham gia sản
xuất kinh doanh trong các chuyên ngành, tiểu ngành ở các vùng sinh thái; sự thay đổi
về mối quan hệ giữa nông nghiệp với các ngành kinh tế khác như: công nghiệp và dịch


vụ cung ứng đầu vào cho sản xuất nông nghiệp, công nghiệp chế biến nông sản và các
hoạt động phân phối, tiêu thụ nông sản làm ra. Như vậy, sự thay đổi về quan hệ tỷ lệ
giữa các chuyên ngành, tiểu ngành trong nơng nghiệp là q trình chuyển dịch cơ cấu
ngành nông nghiệp, phản ánh lợi thế và khả năng phát triển của các chuyên ngành, tiểu
ngành trên tầm quốc gia, vùng và tiểu vùng. Trong kinh tế thị trường và sản xuất hàng
hóa, sự thay đổi về tỷ lệ về quy mô, giá trị giữa các chuyên ngành, tiểu ngành của
ngành nông nghiệp theo hướng tăng lên hoặc giảm xuống đều có mục đích đáp ứng cao
nhất các yêu cầu của người tiêu dùng về hàng hóa lương thực, thực phẩm tươi sống và
chế biến. Như vậy, chuyển dịch cơ cấu ngành nơng nghiệp chính là q trình thích ứng
của sản xuất nơng nghiệp với thị trường tiêu thụ các sản phẩm do ngành nông nghiệp
làm ra trong từng giai đoạn phát triển. Nói cách khác, kết quả chuyển dịch cơ cấu ngành
nông nghiệp phản ánh mức độ thị trường hóa ở quy mơ quốc gia, quốc tế của ngành
trong từng giai đoạn, và là mục đích chung nhất trong phát triển nông nghiệp ở tất cả
các quốc gia trên thế giới dưới tác động của CNH nền kinh tế và tồn cầu hóa và hội
nhập. Sự thích ứng của cơ cấu ngành nông nghiệp với nhu cầu của thị trường càng cao
thì tính ổn định của cơ cấu càng lớn. Trong trường hợp ngược lại ngành nông nghiệp rơi
vào tình trạng khơng ổn định, phải giảm thiểu quy mô sản xuất và giá trị các chuyên
ngành, tiểu ngành khơng có lợi thế hoặc khơng phù hợp với nhu cầu thị trường và tăng
quy mô sản xuất, giá trị các ngành có lợi thế để đáp ứng đúng nhu cầu của thị trường
trong và ngồi nước. Q trình này diễn ra liên tục, thường xuyên theo sự thay đổi của
thị trường. Từ các phân tích trên đây, cách nhìn về chuyển dịch cơ cấu ngành nơng
nghiệp như sau: Là sự thay đổi về quan hệ tỷ lệ giữa các chuyên ngành, tiểu ngành của

ngành nông nghiệp theo lợi thế so sánh và theo nhu cầu của thị trường tiêu thụ nhằm
đưa cơ cấu ngành nông nghiệp từ trạng thái nhiều bất cập sang trạng thái ít bất cập hơn
so với nhu cầu của thị trường và phát triển được các chuyên ngành có lợi thế, giảm
thiểu các chuyên ngành kém lợi thế trong nơng nghiệp. Theo đó khái niệm về chuyển
dịch cơ cấu ngành nông nghiệp trong điều kiện hiện nay như sau: “Chuyển dịch cơ cấu
ngành nông nghiệp là quá trình thay đổi (tăng hoặc giảm) về quy mô, giá trị của các
chuyên ngành sản xuất thuộc ngành nơng nghiệp theo hướng thích ứng nhiều hơn với
nhu cầu thị trường đồng thời phát huy được lợi thế so sánh của từng chuyên ngành, tạo
ra cơ cấu ngành nơng nghiệp mang tính ổn định cao hơn và phát triển bền vững hơn
trong kinh tế thị trường và hội nhập”.
1.2. Đặc trưng, xu hướng và chỉ tiêu chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp tổng hợp
1.2.1.
Đặc trưng chủ yếu của q trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp
Thứ nhất, sản xuất nông nghiệp lấy đối tượng là sinh vật sống nên chúng có quy
luật sinh ra và lớn lên đồng thời lại chịu tác động lớn bởi sự thay đổi của thời tiết, khí
hậu nên kết quả đầu ra với số lượng và chất lượng yếu tố đầu vào là không đều, hay
thay đổi và nhiều khi không tỷ lệ thuận. Do vậy, việc tính tốn hồi quy, sử dụng các


mơ hình Tốn để định lượng xác định một cơ cấu kinh tế hiệu quả là việc khó khăn
cũng như kết quả có được mang ý nghĩa rất tương đối.
Thứ hai, việc hình thành cơ cấu kinh tế nơng nghiệp luôn gắn với quan hệ cung
cầu và giá cả trên thị trường. Theo quy luật cung cầu thì giá tăng, lượng cung sẽ tăng và
lượng cầu sẽ giảm. Khi cung cầu gặp nhau sẽ có điểm cân bằng và tại đó sẽ xác định
được lượng hàng hố sản xuất ra. Và như vậy sẽ tính tốn được giá trị sản phẩm của
từng ngành, từ đó dự đốn được cơ cấu kinh tế ngành. Đó là về ngun tắc, cịn đối với
nơng nghiệp có chu kỳ sản xuất dài, trong nhiều trường hợp nguồn lực khó di chuyển từ
sản xuất mặt hàng này sang sản xuất mặt hàng khác nên việc hình thành cơ cấu kinh tế
nơng nghiệp bị chi phối bởi một quy luật gọi là “hiệu ứng trễ”. Có nghĩa là giá cả thời
kỳ trước có ảnh hưởng tới cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp thời kỳ sau, điều đó tạo

nên một chu kỳ theo một số vụ sản xuất nào đó. Trong cơ chế thị trường, muốn có một
cơ cấu kinh tế nơng nghiệp hợp lý và theo chủ đích thì phải tác động bằng nhiều cách
như: qua các chính sách, dự trữ, hướng dẫn tiêu dùng, dự báo...
Thứ ba, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp phải coi trọng sự kết hợp đa
dạng hoá và chun mơn hố. Sản xuất nơng nghiệp là ngành phụ thuộc nhiều nhất vào
nhóm điều kiện địa lý - tự nhiên so với các lĩnh vực khác, lại trải dài trên khắp cả nước,
nhiều vùng địa lý khác nhau, nhiều kiểu đất khác nhau, với nhiều trình độ khác nhau,
nên phải thực hiện đa dạng hoá. Nếu đồng nhất hoá sản xuất nông nghiệp với các ngành
kinh tế khác để vận hành theo kiểu chun mơn hố cao độ sẽ dẫn tới thất bại.
Thứ tư, cơ cấu kinh tế nông nghiệp vừa lệ thuộc vào cơ cấu kinh tế nông thơn vừa
có tác dụng thúc đẩy cơ cấu kinh tế nông thôn phát triển. Cơ cấu kinh tế nông thôn gồm
ba bộ phận chủ yếu là nông nghiệp (theo nghĩa rộng), công nghiệp và dịch vụ. Kinh tế
nông thôn bao trùm lên kinh tế nơng nghiệp, các chương trình phát triển nông thôn sẽ
quyết định sự phát triển của nông nghiệp, ngược lại, sự phát triển của nông nghiệp sẽ
kéo theo các ngành công nghiệp nông thôn, đặc biệt là công nghiệp chế biến nông sản
phát triển, các dịch vụ đầu vào, đầu ra, dịch vụ giao thông, môi giới phát triển.
Thông thường, cụm từ kinh tế nông nghiệp nông thôn trở thành quen thuộc và dễ
nhầm tưởng nông nghiệp và nông thôn là một. Thực ra, kinh tế nông thơn và kinh tế
nơng nghiệp có sự gắn bó hữu cơ, có sự đan xen vào nhau song khơng phải là một.
Nông thôn là vùng sinh sống, làm việc của một cộng đồng chủ yếu là nông dân, là vùng
chủ yếu sản xuất nông nghiệp, nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu kinh tế
nông thôn (điều này đã khiến chúng ta dễ đồng nhất nông thôn và nơng nghiệp). Song,
có thể hiểu nơng thơn là một khu vực, cơ cấu kinh tế nông thôn là cơ cấu vùng lãnh thổ
của nền kinh tế quốc dân còn cơ cấu kinh tế nông nghiệp là cơ cấu ngành của kinh tế
nông thôn.
Thứ năm, cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp nằm trong mối quan hệ hữu cơ với
các cơ cấu kinh tế khác. đặc biệt có mối quan hệ chặt chẽ với cơ cấu kinh tế vùng. Do 6
đặc điểm của sản xuất nông nghiệp chịu nhiều ảnh hưởng của yếu tố địa lý - tự nhiên,
mà mỗi vùng kinh tế lại có những yếu tố địa lý - tự nhiên khác nhau nên trực tiếp sẽ
ảnh hưởng tới việc hình thành cơ cấu kinh tế ngành trong nơng nghiệp. Sự phân công

lao động sản xuất nông nghiệp theo các vùng sẽ tạo nên cơ cấu vùng nông nghiệp. Cơ


cấu vùng biểu hiện quan hệ của từng vùng so với tổng thể kinh tế nông nghiệp cả nước.
Trong mỗi vùng lại có các cơ cấu ngành khác nhau, trong đó việc hình thành cơ cấu
ngành sản xuất nơng nghiệp gắn liền với điều kiện cụ thể của từng vùng. Vì vậy, trong
quá trình tác động vào quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nơng nghiệp, sẽ
khơng có một cơ cấu kinh tế thống nhất cho mọi vùng kinh tế, mỗi vùng cần phải có
những chính sách riêng, cơ cấu kinh tế ngành riêng phù hợp.
Tóm lại, chuyển dịch cơ cấu kinh tế là một quá trình, chịu sự tác động của nhiều
yếu tố, cả chủ quan và khách quan. Một cơ cấu kinh tế mới ra đời được bắt nguồn, được
chuyển dịch từ một cơ cấu trước đó, từ sự tích luỹ về lượng, đủ mức dẫn tới sự biến đổi
về chất, nó kế thừa những tinh hoa của cơ cấu cũ và thay thế những mặt lỗi thời, lạc hậu
của cơ cấu kinh tế cũ. Quá trình này sẽ được thúc đẩy nhanh thơng qua sự tác động
thông minh của con người bằng một hệ thống những chính sách và biện pháp đồng bộ
tác động liên tục hợp quy luật. Đương nhiên, mọi sự chần chừ, bảo thủ đều là những trở
lực làm hạn chế sự loại bỏ những cái cũ, lạc hậu, thúc đẩy nhanh chóng cơ cấu mới ra
đời; song thái độ nóng vội, chủ quan không nhận thức được đầy đủ quy luật phát triển
và chuyển dịch cơ cấu sẽ gây phương hại đến hiệu quả của cơ cấu kinh tế mới.
1.2.2.
Xu hướng chuyển dịch cơ cấu nơng nghiệp Việt Nam
Q trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế thể hiện ra ở quan hệ tỷ lệ giữa các ngành
qua các mốc thời gian và chính quan hệ tỷ lệ này sẽ phản ánh cơ câu kinh tế ngành có
tiến bộ hay khơng, có đem lại hiệu quả cao hay không.
Từ các giai đoạn phát triển nông nghiệp của thế giới và Việt Nam có thể tổng kết
q trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp diễn ra theo xu hướng mang tính quy
luật như sau: Giá trị sản lượng nông nghiệp tăng lên song tỷ trọng giá trị sản lượng
nông nghiệp trong tổng sản phẩm quốc dân ngày càng giảm. Từ nông nghiệp mở ra lâm
nghiệp và thuỷ sản - những ngành có giá trị kinh tế cao song việc sản xuất khó khăn
hơn, địi hỏi một trình độ cơ sở vật chất nhất định và vốn đầu tư cao. Trong quá trình

phát triển, tỷ trọng của lâm nghiệp và thuỷ sản sẽ tăng dần lên, cịn tỷ trọng nơng
nghiệp sẽ giảm đi mặc dù ngành này vẫn phát triển.
Trong nông nghiệp theo nghĩa hẹp, chăn nuôi ngày càng phát triển và dẫn chiếm
tỷ trọng cao hơn trồng trọt. Sự phát triển trong trồng trọt trước hết sẽ thúc đẩy sản xuất
thức ăn gia súc. chăn nuôi phát triển nhằm đáp ứng nhu câu ăn ngon, đủ dinh dưỡng
cho con người. Ngành chăn ni vì vậy ngày càng phát triển và ở các nền kinh tế phát
triển tỷ trọng của nó cịn lớn hơn cả tỷ trọng ngành trồng trọt.
Trong trồng trọt, trên cơ sở phát triển lương thực, khi đã đạt được ngưỡng về nhu
cầu lương thực, các ngành sản phẩm sản xuất các loại rau đậu cao cấp, cây ăn quả, cây
7


công nghiệp phát triển nhanh và trở thành các ngành nơng nghiệp hàng hóa lớn, thậm
chí trở thành những ngành xuất khẩu quan trọng. Khi nền kinh tế phát triển, thu nhập và
đời sống của nhân dân tăng lên thì nhu cầu ăn, ở, vui chơi giải trí, du lịch, nghỉ ngơi của
con người tăng lên, do đó các ngành sản xuất các cây con đặc sản, hoa cây cảnh, chim
thú, cá cảnh cũng được phát triển nhanh chóng trong giải đoạn này.
Những xu hướng chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp như trên thể hiện ngành
nông nghiệp phát triển ngày càng hợp lý, tiến bộ và văn minh. Tuy nhiên, cũng cần phải
hiểu rằng, ngành nông nghiệp và cơ cấu các ngành là cụ thể với từng cơ sở sản xuất
nông nghiệp, từng vùng nông nghiệp và mỗi quốc gia. Phát triển nông nghiệp hay lâm
nghiệp và ngư nghiệp, sản xuất cây con gì, quy mơ ra sao, sự kết hợp như thế nào, quan
hệ tỷ lệ bao nhiêu là phụ thuộc vào nhiều nhân tố như điều kiện tự nhiên sinh thái, số
lượng các nguồn lực. thị trường và nhu cầu thị trường, điều kiện cơ sở hạ tầng... của
mỗi đơn vị kinh tế. mỗi vùng kinh tế và mỗi quốc gia. Mục tiêu của chuyển dịch cơ câu
kinh tế nơng nghiệp nói riêng và cơ cấu kinh tế nói chung là nhằm đạt hiệu quả kinh tế.
hiệu quả xã hội, hiệu quả môi trường cao. Một cơ cấu ngành có hiệu quả khơng chỉ cho
hiệu quả kinh tế cao (được đo lường thông qua quan hệ đầu vào - đầu ra) mà phải gắn
với phát triển bền vững, có hiệu quả xã hội (thể hiện ở việc phân phối thu nhập cơng
bằng, dân số, văn hố và giáo dục, việc làm, thay đổi cơ cấu xã hội) và hiệu quả môi

trường cao (vấn để bảo vệ tài nguyên đất, nước, đa dạng hóa sinh học, tiếng ồn...). Do
vậy, để đánh giá toàn diện về hiệu quả của một cơ cấu kinh tế cũng cần phải dựa vào tất
cả các tiêu chí trên.
1.2.2 Các tiêu chí đánh giá q trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp
Để thấy rõ được vị trí của các bộ phận cấu thành nơng nghiệp có hợp lý và hiệu quả
hay khơng cần có những chỉ tiêu đánh giá cụ thể. Sau đây là một số chỉ tiêu thường sử
dụng: Tỷ trọng đóng góp của ngành nơng nghiệp tổng hợp trong nền kinh tế quốc dân;
Cơ cấu giá trị sản xuất; Tốc độ tăng trưởng; Tốc độ tăng trưởng bình quân hằng năm
trong một giai đoạn; Hệ số vượt. Ngồi ra, cịn sử dụng nhiều chỉ tiêu khác như cơ cấu
đầu tư, cơ cấu xuất nhập khẩu, những tiêu chí về quá trình chuyển giao cơng nghệ...
Mỗi tiêu chí đều hàm chứa một ý nghĩa kinh tế nhất định trong phân tích chuyển dịch
cơ cấu nông nghiệp.
1.3. CÁC LÝ THUYẾT VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
1.3.1. Mơ hình Rostow
Định nghĩa
Mơ hình Rostow trong tiếng Anh là Rostow model. Mơ hình Rostow là một
trong các lí thuyết lịch sử nổi tiếng nhất về tăng trưởng kinh tế do giáo sư W.W.Rostow
đưa ra vào năm 1961.
Nội dung mơ hình Rostow
Rostow phân chia q trình tăng trưởng thành 5 giai đoạn:
(1) Xã hội truyền thống
Rostow nói rất ít về giai đoạn này. Giai đoạn này được định nghĩa là giai đoạn dựa
8


trên khoa học và cơng nghệ thời kì tiền Newton; thường có khu vực nơng nghiệp lớn và
cơ cấu xã hội đẳng cấp.
(2) Tạo ra các tiền đề để cất cánh
Các điều kiện này liên quan đến việc áp dụng khoa học hiện đại vào nông nghiệp;
Châu Âu vào cuối thế kỉ XVII được coi là một ví dụ. Xã hội này phải có các doanh

nghiệp mạo hiểm và các nhà đầu tư sẵn sàng cung cấp tài chính cho các ý tưởng mới.
(3) Cất cánh
Giai đoạn này có đặc điểm là tăng trưởng ổn định, bình thường, khơng phải là
bùng nổ ngắn hạn. Nói chung, tỉ lệ tiết kiệm và đầu tư đối với thu nhập quốc dân sẽ
tăng ít nhất 10% trong giai đoạn này.
Ngoài ra, giai đoạn thứ ba cịn có hai đặc điểm nữa. Đó là:
+ Có ít nhất một khu vực chế tạo lớn với tốc độ tăng trưởng cao
+ Có một khn khổ, hoặc chính trị hay xã hội ủng hộ sự mở rộng khu vực hiện
đại.
Rostow cũng định nghĩa cất cánh là một cuộc cách mạng công nghiệp.
(4) Tiến tới trưởng thành
Đây là giai đoạn giữa cất cánh và trưởng thành mà cơ bản là một gia đoạn tiến bộ
liên tục lâu dài với mức đầu tư tăng cao, lên tới 20% thu nhập quốc dân. Nói chung,
giai đoạn này kéo dài khoảng 60 năm.
(5) Giai đoạn tiêu dùng hàng loạt ở mức cao
Giai đoạn này là dài nhất. Rostow cho rằng nước Mỹ cần khoảng 100 năm để
chuyển từ trưởng thành tới mức cuối cùng này. Nó có đặc điểm là dân cư giàu có và sản
xuất hàng loạt hàng tiêu dùng và dịch vụ phức tạp.
Ý nghĩa rút ra từ sự nghiên cứu từ mơ hình của Rostow:
- Mơ hình của Rostow có ý nghĩa trong việc xác định trình độ phát triển của mỗi
quốc gia trong mỗi giai đoạn.
- Lí thuyết này gợi ý về sự thúc đẩy hoàn thành những tiền đề cần thiết nào đó cho
sự phát triển của mỗi nước trong từng giai đoạn.
1.3.2. Mơ hình Harry T. Oshima
Định nghĩa
Harry T.Oshima là nhà kinh tế Nhật Bản. Ông nghiên cứu quan hệ nông nghiệp công nghiệp trên cơ sở nền nơng nghiệp lúa nước có tính thời vụ cao của khu vực châu
Á gió mùa, trong tác phẩm "Tăng trưởng kinh tế ở các nước châu Á gió mùa".
Theo mơ hình hai khu vực của Harry T.Oshima, quá trình tăng trưởng và phát
triển kinh tế phải dựa trên động lực tích lũy và đầu tư đồng thời ở cả hai khu vực nông
nghiệp và công nghiệp.

Nội dung mơ hình hai khu vực của Harry T.Oshima
Cách đặt vấn đề của Oshima:

9


- Ơng đồng ý với Lewis rằng khu vực nơng nghiệp có dư thừa lao động, khơng
phải lúc nào cũng xảy ra, đặc biệt là khi thời vụ căng thẳng thì khu vực nơng nghiệp
cịn thiếu lao động, nhất là ở các nước châu Á gió mùa. Từ đó, việc đặt vấn đề chuyển
lao động nông nghiệp sang khu vực công nghiệp mà không làm giảm sản lượng nông
nghiệp là điều khơng thích hợp với các nước châu Á gió mùa (trong khi theo Lewis thì
khu vực nơng nghiệp dư thừa hồn tồn).
- Về lí thuyết, ơng đồng ý với lí thuyết Tân cổ điển và D.Ricardo là phải quan tâm
đến đầu tư cho cả nông nghiệp và công nghiệp ngay từ đầu hoặc từ khả năng xuất khẩu
sản phẩm công nghiệp để nhập khẩu lương thực.
- Nhưng ông cho rằng, đây khơng phải điều thực tế vì các nước đang phát triển rất
thiếu nguồn lực, đặc biệt là vốn đầu tư và lao động kĩ thuật cao, kĩ năng quản lí và trình
độ quan hệ kinh tế quốc tế.
- Xuất phát từ cách đặt vấn đề đó, Oshima đã phân tích mối quan hệ của hai khu
vực trong sự quá độ về cơ cấu từ nền kinh tế nông nghiệp chiếm ưu thế sang nền kinh
tế công nghiệp. Dựa trên giả thiết đó, có thể đặt ra hướng đi trong quá trình phát triển
là:
Giai đoạn thứ nhất:
+ Đầu tư cho phát triển nông nghiệp nhằm giải quyết lao động thất nghiệp thời vụ
thơng qua đa dạng hóa nơng nghiệp cao, xen canh, tăng vụ, mở rộng chăn nuôi gia cầm,
gia súc và thủy sản.
+ Hướng này tỏ ra phù hợp với khả năng vốn, trình độ kĩ thuật nơng nghiệp, nông
thôn ở giai đoạn này.
Tất cả các biện pháp trên địi hỏi đầu tư và đổi mới khơng lớn lắm so với đầu tư
vào công nghiệp đồng thời làm tăng sản lượng lương thực, thực phẩm. Nhờ đó sẽ giảm

nhập khẩu hoặc tăng xuất khẩu lương thực, thực phẩm để có thêm ngoại tệ nhập khẩu
máy móc, thiết bị cho các ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao động.
Giai đoạn thứ hai
Là giai đoạn hướng tới việc làm đầy đủ, bằng cách đầu tư phát triển đồng thời cả
nông nghiệp và công nghiệp. Oshima cho rằng, giai đoạn này cần đầu tư phát triển cả
nông nghiệp - công nghiệp - dịch vụ theo chiều rộng.
Giai đoạn sau khi có việc làm đầy đủ:
Thực hiện phát triển kinh tế theo chiều sâu nhằm giảm cầu về lao động.
Tóm lại:
Tư tưởng chủ đạo của Oshima trong mơ hình này là q trình tăng trưởng và phát
triển kinh tế phải dựa trên động lực tích lũy và đầu tư đồng thời ở cả hai khu vực nơng
nghiệp và cơng nghiệp. Cũng vì thế khơng dẫn tới sự phân hóa xã hội và sự bất bình
đẳng trong phân phối thu nhập.
1.3.3 Quy luật tăng năng suất lao động của A.Fisher
Cùng với thời gian công nghệ nuôi trồng, công nghệ sinh học khiến cho cùng trên
một ha đất năng suất tăng lên, số lao động cần thiết cũng ít dần đi. Điều này tạo ra một
10


sự dư thừa lao động nông thôn. Lực lượng lao động ở nông thôn này dịch chuyển ra
thành thị làm trong các khu công nghiệp khiến cho tỷ trọng lao động nông nghiệp giảm
đi và tỷ trọng lao động công nghiệp tăng lên.
Lewis cho rằng tỷ lệ lợi nhuận biên của ngành nông nghiệp sẽ giảm dần và tiến tới
bằng không do giảm về số lượng, chất lượng của đất và nước. Việc tiếp tục tăng thêm
các yếu tố đầu vào tcho khu vực nông nghiệp sẽ không làm tăng mức sản lượng đầu ra
tương ứng.
Người lao động dư thừa ở nông thôn nếu anh ta tiếp tục ở nông thơn sẽ tạo ra một sự
thất nghiệp trá hình. Anh ta sẽ vẫn có việc nhưng năng suất lao động ngày càng giảm
dần. Khối lượng công việc ngày càng giảm dần do công nghệ, nhưng số người lao động
lại càng tăng dần; vì vậy các thành viên trong giai đình sẽ cùng nhau chia sẻ cơng việc

cứ ngày càng ít dần.
Trong khi đó cơng nghiệp lại đang rất thiếu lao động vì vậy theo quy luật nguồn
lực sẽ tự chảy từ nơi bị trả giá thấp sang nơi được trả giá cao nên người lao động sẽ
dịch chuyển sang khu vực công nghiệp.
Tuy nhiên việc người lao động dịch chuyển từ ngành này sang ngành khác địi hỏi
phải có thời gian đào tạo. Mỗi ngành lại có mức độ khó trong thay thế khác nhau: Nông
nghiệp: là ngành dễ thay thế lao động nhất; một người làm trong ngành dịch vụ chẳng
mấy khó khăn để làm trong ngành nơng nghiệp. Cơng nghiệp : là ngành khó thay thế
hơn nơng nghiệp; một người nông dân phải qua đào tạo nghề mới có thể gia nhập vào
lĩnh vực cơng nghiệp. Và để tiếp tục thăng tiến trong lĩnh vực công nghiệp anh ta còn
phải tiếp tục được đào tạo. Dịch vụ: là ngành khó thay thế nhân lực nhất. Một người
nơng dân để làm việc trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, giáo dục... có khả năng là sẽ
khơng được nếu như không được đào tạo ngay khi bước qua tuổi thành niên. Điều này
khơng có nghĩa là một người làm về dịch vụ có thể dễ dàng tổ chức một nơng trại chăn
nuôi. Xu thế trên chỉ phù hợp với số đơng; có nghĩa là những lao động phổ biến trong
mỗi ngành.
Các ngành có mối quan hệ với nhau rất chặt chẽ và có mối quan hệ bổ trợ nhau:
Để có nơng sản, người nơng dân có thể phải mua giống lúa, mua phân bón, mua máy
cầy, máy kéo, máy gặt,,..Sau một thời gian trồng, chăm bẵm có được hạt lúa, người
nông dân sẽ bán cho người thu mua. Người thu mua này sẽ chế biến hạt gạo bằng cách
phân loại hạt, đánh bóng, đóng gói và bán cho cơng ty thương mại A. Công ty thương
mại A này lại phân phối tới các sạp chợ hoặc xuất khẩu cho công ty B ở nước ngồi,..
Như vậy nơng sản có mối quan hệ ngược với phân bón, máy móc và quan hệ xi
với hệ thống chế biến, phân phối. Tồn bộ các cơng đoạn này thì có cơng đoạn thuộc về
nơng nghiệp như ươm giống, trồng trọt; có cơng đoạn thuộc về cơng nghiệp như sản
xuất phân bón, chế biến đóng gói và có cơng đoạn thuộc về dịch vụ như quảng cáo, xây
dựng thương hiệu, vận chuyển,..
Vì vậy người ta sẽ khơng cùng lúc đẩy mạnh tồn bộ cả chuỗi mà chọn một mắt
xích trong chuỗi để phát triển; sau đó các ngành khác sẽ tự động phát triển theo.
11



1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NÔNG
NGHIỆP
Các kết quả nghiên cứu về chuyển dịch cơ cấu ngành nơng nghiệp cho thấy, q
trình chuyển dịch cơ cấu ngành này chịu ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố nội tại như: đất
đai, tài nguyên, lao động, nguồn lực khác và các nhân bên ngồi như: chính sách nhà
nước, thị trường các vật tư đầu vào và thị trường sản phẩm đầu ra. Các nhân tố này
cùng tác động vào ngành nông nghiệp và thúc đẩy chuyển dịch các bộ phận cấu thành
(các chuyên ngành, tiểu ngành và hoạt động kinh tế trong từng tiểu ngành...) tạo ra một
cơ cấu ngành nông nghiệp mới với tỷ trọng các chuyên ngành, tiểu ngành và các hoạt
động kinh tế trong có hiệu quả cao và bền vững. Thực tế trong những năm vừa qua ảnh
hưởng của các nhân tố này như sau:
1.4.1
Nhóm nhân tố về vị trí địa lý, khí hậu và tài nguyên thiên nhiên
Các nguồn lực tự nhiên như nguồn nước, khí hậu.., có ảnh hưởng mạnh tới
hướng phát triển ngành nông lâm thủy sản ở từng vùng, tiểu vùng địa lý. Điều kiện tự
nhiên khác nhau giữa các vùng, tiểu vùng đã tạo ra lợi thế so sánh và sức cạnh tranh
riêng của ngành nông nghiệp ở từng vùng, tiểu vùng và là căn cứ quan trọng để xây
dựng quy hoạch phát triển kinh tế vùng về ngành nơng nghiệp.
Việt Nam là quốc gia có sự đa dạng cao về điều kiện tự nhiên giữa các vùng, vì
vậy đã tạo ra tính đa dạng của các loại sản phẩm nông, lâm, thủy sản. 7 vùng kinh tế
sinh thái từ Bắc xuống Nam là: Trung du Miền núi phía bắc; Đồng bằng Sông hồng;
Bắc trung bộ; Nam trung bộ; Tây Nguyên; Đông Nam Bộ và Đồng bằng Sông cửu long
có điều kiện tự nhiên về đất đai, khí hậu rất khác nhau nên đã tạo ra các lợi thế và bất
lợi thế ở từng vùng trong phát triển sản xuất nơng, lâm, thủy sản, hình thành nhân tố tự
nhiên, ảnh hưởng mạnh tới định hướng phát triển và cơ cấu sản phẩm của ngành nông
nghiệp ở các vùng, tạo nên tính đa dạng về sản phẩm và sự khác biệt về cấu ngành nông
nghiệp theo vùng sinh thái.
Dưới tác động của nhu cầu thị trường trong và ngoài nước về hàng hóa nơng sản

trong những năm vừa qua, ngành nông nghiệp Việt Nam định ra được lợi thế riêng cho
từng vùng và đã phát triển các sản phẩm cụ thể ở từng vùng, tạo nên cơ cấu sản phẩm
của từng vùng phù hợp với thị trường, khai thác có hiệu quả đất đai, nguồn nước và các
nguồn lực khác ở từng vùng sinh thái nông nghiệp.
Tuy nhiên phải thấy rằng, nhân tố nguồn lực tự nhiên không tự tạo ra ảnh hưởng
tích cực hay tiêu cực tới phát triển nông nghiệp và tạo dựng cơ cấu ngành nông nghiệp
ở từng vùng, mà chính con người thơng qua nhận thức của mình về những điểm mạnh,
điểm yếu của nguồn lực tự nhiên ở từng vùng mà quyết định phát triển hướng ngành
nông nghiệp cho phù hợp. Như vậy, nhận thức đúng của con người về nguồn lực tự
nhiên và quyết định phát triển nông nghiệp theo hướng nào cho phù hợp chính là nhân
tố ảnh hưởng trực tiếp tới phát triển nông nghiệp.
Để nhận thức đúng về nguồn lực tự nhiên, ngày nay Việt Nam vẫn tiếp tục phải
nghiên cứu, tìm hiểu và đánh giá để đưa ra định hướng phát triển nông nghiệp hợp lý
12


nhất so với nhu cầu thị trường tiêu thụ sản phẩm làm ra.
1.4.2 Nhóm nhân tố về điều kiện xã hội của sản xuất và tác động của khoa học
công nghệ
Điều kiện tự nhiên
Với mỗi đặc điểm khác nhau về vị trí địa lý, khí hậu, đất đai, tài nguyên thì hệ
sinh thái sẽ khác về số lượng và quy mô các phân ngành chuyên ngành sâu của nông
lâm thuỷ sản giữa các vùng có sự khác nhau, dẫn tới sự khác nhau của cơ cấu ngành, thì
sẽ có một cách lựa chọn cơ cấu ngành khác nhau.
Thị trường
Thị trường có tác động trực tiếp đến việc hình thành và chuyển dịch cơ cấu nông
nghiệp bao gồm thị trường các yếu tố đầu vào và thị trường đầu ra - tiêu thụ sản phẩm.
Sự phát triển khoa học - công nghệ - kỹ thuật
Công nghệ trong nông nghiệp là tập hợp các tri thức khoa học nông nghiệp được
ứng dụng vào sản xuất nông nghiệp. Khoa học và công nghệ cho phép sản xuất ra sản

phẩm có chất lượng cao, tăng quy mô sản phẩm trong điều kiện nguồn lực ngày một
khan hiếm. Công nghệ liên quan đến các quá trình sản xuất, chế biến, Marketing và
phát triển bền vững trong nơng nghiệp.
Trình độ phát triển ngành nơng nghiệp
Có các hình thức tổ chức quản lý sản xuất đa dạng trong nông nghiệp từ kinh tế cá
thể, đến hợp tác xã, hộ gia đình, trang trại, cơng ty tư nhân, cơng ty liên doanh, liên kết
với các hình thức tổ chức sản xuất nơng nghiệp theo hướng tập trung hố đến chun
mơn hóa, hợp tác hóa và liên kết kinh tế.
1.4.3.
Nhóm nhân tố thuộc về trình độ phát triển của phân công lao động trong
nước và quốc tế
Nhân tố lao động nơng nghiệp
Nhân tố này ln bao gồm hai khía cạnh, đó là số lượng và chất lượng lao động.
Cả hai khía cạnh này đều ảnh hưởng tích cực và tiêu cực đến phát triển và chuyển dịch
cơ cấu ngành nơng nghiệp. Nếu lao động nơng nghiệp có số lượng thích hợp, có chất
lượng cao 8 thì sẽ ảnh hưởng rất tích cực đến phát triển và chuyển dịch cơ cấu ngành
nông nghiệp. Ngược lại nếu lao động nông nghiệp thiếu hoặc đủ về số lượng so với yêu
cầu của sản xuất, nhưng yếu kém về chất lượng thì sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến phát triển
và chuyển dịch ngành nơng nghiệp, đồng thời khó đạt năng suất và hiệu quả lao động
cao. Thực trạng lực lượng lao động nông nghiệp của Việt Nam như sau: Trong giai
đoạn 2005 đến 2010 số lượng lao động trong ngành nông nghiệp tăng từ 23,6 triệu
người vào năm 2005 lên 24,4 triệu người vào năm 2013, bình quân tăng 126,55 nghìn
người/năm (0,5%/năm). Tình trạng lao động ngày càng dư thừa so với diện tích đất
nơng nghiệp có thể sử dụng vào sản xuất nơng nghiệp gây khó khăn cho việc tăng quy
mơ diện tích đất sản xuất của mỗi hộ nơng dân và tăng nhanh năng suất lao động.
Thực tế về năng suất lao động nơng nghiệp Việt Nam tính bằng tỷ lệ giữa GDP nông
nghiệp (theo giá cố định) và số lao động làm việc trong ngành nông nghiệp cho thấy
13



tình hình như sau;
1.4.4.
Nhân tố phát triể n doanh nghiệ p, các t ổ chức kinh doanh trong ngành
nông nghiệp
Các loại hình DN và tổ chức kinh doanh hoạt động trong ngành nơng nghiệp
chính là các tác nhân tạo ra động lực cho tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu ngành. Do
vậy, sự phát triển về lượng và chất các loại hình DN, tổ chức kinh doanh trong nơng
nghiệp đóng vai trò là nhân tố chủ động thúc đẩy tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu tồn
ngành nơng nghiệp trên quy mô cả nước và ở quy mô các vùng sinh thái. Thực tiễn giai
đoạn 2005-2013 sự phát triển các DN và tổ chức kinh tế trong nông nghiệp ở Việt Nam
như sau:
a) Phát triển doanh nghiệp trong ngành nông nghiệp.
Theo Tổng cục Thống kê, tính đến 31/12/2014, ngành nơng nghiệp có 3.844
doanh nghiệp (DN), chiếm dưới 1% tổng số 420.251 DN được điều tra (trên thực tế là
các DN còn hoạt động). Cơ cấu của các DN NLTS chủ yếu là DN vừa và nhỏ
(DNVVN), chiếm 96,53% tổng số DN nơng nghiệp. Tỷ lệ này phản ánh tình trạng
chung của các DN hoạt động tại Việt Nam khi tỷ lệ DNVVN cũng chiếm tới 97,87%
tổng số doanh nghiệp của cả nước. Cuối năm 2015 cả nước có 3.876 doanh nghiệp
nơng nghiệp, đến cuối tháng 6 năm 2016 số doanh nghiệp nông nghiệp đã tăng lên
4.080 doanh nghiệp.
Theo phân ngành, DN hoạt động nhiều nhất trong lĩnh vực nông nghiệp (1.831
DN, chiếm 47,63%), tiếp đến là thủy sản (1.362 DN, chiếm 35,43%) và ít nhất là lâm
nghiệp (651 DN, chiếm 16,94%) chủ yếu là DNVVN. Trong đó, có khoảng 50% DN
ngành nơng, lâm nghiệp, thủy sản có quy mơ hoạt động siêu nhỏ (dưới 10 lao động).
Trong đó, DN nơng nghiệp chiếm tỷ lệ 55,52%, DN lâm nghiệp chiếm tỷ lệ 19,33% và
DN thủy sản chiếm tỷ lệ 25,15%. Đây chủ yếu là những DN mới được thành lập từ các
cơ sở kinh doanh hoặc hộ kinh doanh lớn. Những DN này thường là khơng có cơ cấu tổ
chức rõ ràng, mơ hình quản lý theo kiểu sơ khai và đặc biệt khơng có chiến lược hoặc
kế hoạch sản xuất kinh doanh.
Theo cơ cấu sở hữu, DN ngoài nhà nước chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng số

DN NLTS và tỷ trọng này có xu hướng tăng lên từ 81,36% năm 2010 lên 85,3% năm
2014. Tuy nhiên khu vực DN này mới chỉ chiếm đa số về số lượng DN, còn về lao động
và tài sản vẫn chiếm tỷ trọng nhỏ hơn so với khu vực DN Nhà nước trong ngành nông
nghiệp. Giai đoạn 2010 - 2014, tỷ trọng về lao động của DN ngoài nhà nước tăng từ
22,0% lên 24,8% so với tổng lao động của DN NLTS, tỷ trọng về nguồn vốn tăng từ
23,58% lên 36,3% so với tổng vốn 5 của DN NLTS. So với các DN ngoài nhà nước nói
chung thì tỷ lệ DN ngồi nhà nước hoạt động trong lĩnh vực NLTS rất thấp, chỉ chiếm
0,88%, thấp hơn rất nhiều so với tỷ lệ hoạt động trong lĩnh vực thương mại - dịch vụ
với 69,05% và công nghiệp - xây dựng với 30,07%.

14


Các DN Nhà nước vẫn giữ vai trò quan trọng trong ngành nông nghiệp mặc dù đã
giảm đáng kể từ 417 DN xuống 400 DN trong giai đoạn 2010-2014 tương đương với
mức giảm từ 14,5% năm 2010 xuống 11% năm 2014 trong tổng số DN NLTS. Tuy
nhiên, năm 2014 các DN Nhà nước trong ngành nông nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng lớn về
lao động (chiếm 71,48%) và vốn (chiếm 58,5%). So với tổng số các DN Nhà nước nói
chung thì tỷ trọng DN NLTS Nhà nước vẫn ở mức khá cao (chiếm 12,59%).
Các DN có vốn đầu tư nước ngồi (FDI) ít đầu tư vào lĩnh vực NLTS. Năm 2014,
các DN NLTS FDI chỉ chiếm 3,12% về số lượng, 3,72% về lao động và 5,2% về nguồn
vốn. Đáng chú ý, tỷ trọng các DN FDI trong lĩnh vực NLTS không thay đổi trong giai
đoạn 2010-2014. Tính đến năm 2014, chỉ có 109 DN FDI trong lĩnh vực NLTS, chiếm
1,09% tổng số DN FDI trong nền kinh tế, trong đó có 95 DN 100% vốn nước ngoài và
14 DN liên doanh.
Giai đoạn 2010 - 2014, tốc độ tăng trưởng DN NLTS đạt mức bình quân là
10,6%/năm, thấp hơn một chút so với mức tăng trưởng DN nói chung (10,9%/năm).
Tuy nhiên, tỷ trọng DN NLTS có xu hướng giảm so với DN cả nước, từ mức 1,61%
năm 2007 xuống còn 0,96% năm 2014.
Trong 10 tháng đầu năm 2015, cả nước đã thành lập mới 77.542 DN, tăng 18,45%

so với tổng số DN đang hoạt động đến cuối năm 2014 và tăng 29,19% so với cùng kỳ
năm 2014. Trong khi đó, số DN NLTS thành lập mới là 1.814 DN, tăng 47,19% so với
tổng số DN NLTS đang hoạt động đến cuối năm 2014 và tăng 69,37% so với cùng kỳ
năm 2014. Tuy nhiên, số DN NLTS ngừng hoạt động và giải thể cũng khá lớn 2.019
DN, chiếm 52,52% so với tổng số DN NLTS đang hoạt động đến cuối năm 2014 và
tăng 77,11% so với cùng kỳ năm 6 2014. Như vậy, số DN NLTS đến tháng 10/2015
giảm 5,33% so với cuối năm 2014. DN NLTS đang có xu hướng ngừng hoạt động và
giải thể nhiều nhất so với DN chung cả nước. Trong 10 tháng đầu năm 2015, số DN cả
nước đã giải thể (7.461 DN) chỉ bằng 9,6% so với số DN thành lập mới thì số DN
NLTS đã giải thể (199 DN) bằng 11% so với số DN NLTS thành lập mới. Nhìn chung,
số lượng DN NLTS chưa nhiều mà lại có xu hướng giảm đi trong thời gian gần đây.
Đây chính là vấn đề đáng quan tâm khi Việt Nam có nhiều tiềm năng phát triển nơng
nghiệp với nhiều sản phẩm xuất khẩu đứng đầu thế giới.
Mặc dù Đảng, Nhà nước đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách rất cụ thể
nhằm thu hút, khuyến khích phát triển doanh nghiệp phát triển trong lĩnh vực nông
nghiệp, nông thôn. Tuy nhiên, những chủ trương chính sách đến nay chậm đi vào cuộc
sống, doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn, vướng mắc trong đầu tư và nông nghiệp. Cụ
thể như sau:
- Chính sách đất đai: doanh nghiệp cịn khó khăn trong tiếp cận đất đai để đầu tư
cơ sở sản xuất, chế biến. Các khó khăn về đất đai thường gặp đối với DN nông nghiệp
là thiếu đất cho vùng nguyên liệu, thiếu đất xây dựng trụ sở, khu chế biến, giá thuê đất
cao, cản trở chính yếu nhất để doanh nghiệp đầu tư và phát triển sản xuất kinh doanh ở
khu vực nơng nghiệp nơng thơn. Chưa có chính 8 sách tạo quỹ đất xây dựng cơ sở hạ
15


tầng phục vụ cho các công đoạn sau thu hoạch như phơi sấy, chế biến, kho chứa.. .Các
quy định và hướng dẫn về góp vốn bằng quyền sử dụng đất chưa đầy đủ, rõ ràng để
người dân an tâm góp vốn với DN.
Chính sách khuyến khích chuyển đổi, tích tụ ruộng đất nơng nghiệp dưới hình

thức trang trại, gia trại, cánh đồng mẫu lớn, đã thực hiện nhưng chậm được tổng kết rút
kinh nghiệm nên chưa tạo được động lực mạnh mẽ cho DN cũng như người dân thực
hiện.
- Chính sách tài chính, tín dụng chưa phù hợp Vốn đầu tư phát triển cho nơng lâm
thủy sản có xu hướng giảm dần: bình quân vốn đầu tư phát triển cho nông lâm thủy sản
giai đoạn 1996-2000 chiếm 13,6% tổng vốn đầu tư phát triển, giạ đoạn 20012006 chiếm
6,4%, giai đoạn 2006-2010 là 6,0%, giai đoạn 2011-2015 chỉ còn 5,4%. Theo chính
sách hỗ trợ khi xây dựng dự án đầu tư nông nghiệp và dự án ứng dụng công nghệ cao,
Nhà nước sẽ đầu tư điện, đường đến chân cơng trình xây dựng dự án, nhưng thực tế,
hầu hết các địa phương thiếu ngân sách để đầu tư các cơng trình này, nên các DN phải
tự túc, gây rất nhiều khó khăn khi đầu tư mới hoặc mở rộng đầu tư.
Nhiều DN NLTS tiếp cận vốn tín dụng cịn gặp nhiều khó khăn. Nguyên nhân chủ
yếu do hệ thống ngân hàng và tài chính ở khu vực nơng thơn cịn q yếu, thiếu động
lực cho vay tại nông thôn, đặc biệt đối với nơng hộ và DN nhỏ, do chi phí giao dịch,
quản lý, giám sát thấp, nhưng rủi ro cao. Ngồi ra, thủ tục cịn nhiều phức tạp nên kể cả
khi có những gói hỗ trợ tín dụng của Nhà nước, cũng rất khó để cho nơng dân và DN
nhỏ tiếp cận mặc dù có nhu cầu thực sự.
Chính sách thuế, phí chưa có sự ưu tiên nhiều so với đầu tư vào các lĩnh vực khác;
chính sách bảo hiểm nơng nghiệp cịn trong giai đoạn thí điểm, chưa trở thành công cụ
bảo hiểm cho các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp tránh được rủi ro do thiên tai,
dịch bệnh.
- Một số chính sách khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp cịn chưa phù hợp, khó
tiếp cận
Việc triển khai thực hiện chính sách khuyến khích ưu đãi cho phát triển DN NLTS
còn gặp nhiều vướng mắc cản trở. Do thiếu nguồn tài chính để thực thi chính sách hỗ
trợ DN nên các địa phương thường tập trung vào các chính sách tốn ít kinh phí như
thực thi chính sách miễn, giảm tiền thuê đất hoặc các hỗ trợ nhỏ thông qua các chương
trình như đào tạo nghề, hỗ trợ mua máy móc, thiết bị theo chương trình khuyến cơng.
Cơ quan quản lý ở Trung ương và địa phương còn thiếu những đánh giá cụ thể về
hoạt động của DN đầu tư vào nơng nghiệp nơng thơn. Phần lớn các chính sách và

chương trình trợ giúp DN đầu tư vào lĩnh vực nông lâm thủy sản chưa được tổng kết,
đánh giá cụ thể. Thời gian xây dựng, ban hành một số chính sách cịn kéo dài, chưa đi
vào cuộc sống, trễ trong triển khai thực hiện, làm mất hiệu quả chính sách. Quy mô hỗ
trợ cho DN đầu tư vào nông nghiệp, nơng thơn cịn hạn hẹp; chất lượng và nội dung hỗ
trợ chưa cao. Các hỗ trợ theo cơ cấu vùng, miền và ngành nghề chưa hợp lý. Chính sách
hỗ trợ cịn thiếu tính đồng bộ, cịn đơn lẻ, rời rạc; việc phối, kết hợp giữa các chính sách
16


chưa đồng bộ. Phương pháp xây dựng chính sách cịn chậm đổi mới.
Vai trò hiệp hội ngành hàng tham gia vào cơ chế điều hành quản lý ngành hàng
còn hạn chế.
- Về thủ tục hành chính và các quy định
Thủ tục và các quy định đặt ra cho DN NLTS đang là một trong những hạn chế
đáng quan ngại, có tới 79,2% DN NLTS được điều tra mong muốn Nhà nước tiếp tục
cải cách hành chính để tạo điều kiện thơng thống hơn cho DN phát triển.
Báo cáo Tạo thuận lợi cho kinh doanh nông nghiệp 2016 của Ngân hàng Thế giới
dựa trên điều tra 40 nước trên thế giới cho thấy môi trường kinh doanh nông nghiệp
Việt Nam ở dưới mức trung bình chung của các nước.
- Năng lực quản lý của chủ doanh nghiệp, hợp tác xã còn hạn chế
Năng lực liên kết với các đối tác, khả năng tìm kiếm và tiếp cận thơng tin thị
trường của chủ DN NLTS, HTX cịn yếu là ngun nhân chính gây cản trở tới hoạt
động sản xuất kinh doanh. Ngoài ra, chủ doanh nghiệp còn thiếu hiểu biết về các rào
cản kỹ thuật, các quy định thương mại quốc tế, là một ảnh hưởng rất nghiêm trọng cho
hoạt động SXKD của DN NLTS. Do đó, bất ổn về giá cả đầu vào, đầu ra, dẫn đến hiệu
quả kinh doanh thấp. Năng lực cạnh tranh thấp, hiệu quả sản xuất kinh doanh khơng
cao, cịn nhiều khó khăn, tiềm ẩn nhiều rủi ro. Phần lớn doanh nghiệp đầu tư vào nông
nghiệp nông thơn có quy mơ siêu nhỏ, nhỏ và vừa.
b) Hợp tác và liên kết của nông dân với DN và tổ chức tiêu thụ.
Tham gia sản xuất nông nghiệp thường bao gồm số đông các hộ nông dân quy mô

6 Báo cáo tổng kết 10 năm thực hiện Nghị quyết 28 về "Tiếp tục sắp xếp, đổi mới và
phát triển nông, lâm trường quốc doanh nhỏ sử dụng phương thức sản xuất truyền
thống, tự cung, tự cấp, tính thương mại thấp. Trong điều kiện đó thì phát triển các hình
thức hợp tác, liên kết giữa các hộ nông dân với nhau và giữa hộ nông dân với DN và
các tổ chức kinh doanh sản phẩm nông nghiệp là nhân tố ảnh hưởng tích cực tới phát
triển sản xuất nơng nghiệp hàng hóa lớn theo định hướng chung của các vùng sản xuất,
từ đó thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu ngành nơng nghiệp trên quy mơ vùng và cả nước.
Các hình thức hợp tác, liên kết của nông dân trong sản xuất nông nghiệp bao gồm:
- Liên kết ngang giữa các hộ nông dân cùng sản xuất một loại sản phẩm trên cơ sở
cam kết tự nguyện về quyền lợi và trách nhiệm. Theo đó các hộ nơng dân cùng sản xuất
trên 1 địa bàn có quan hệ với nhau về cơ sở hạ tầng, về đầu vào của sản xuất và cùng có
nhu cầu tiêu thụ sản phẩm làm ra sẽ liên kết, hợp tác với nhau để thực hiện các hoạt
động tập thể nhằm đạt mục đích đặt ra. Quá trình hợp tác, liên kết này sẽ hình thành nên
các tổ chức của nông dân từ đơn giản đến phức tạp gồm: tổ đổi cơng, tổ hợp tác, nhóm
sản xuất, hợp tác xã với một hoặc nhiều hoạt động tập thể trong cung cấp đầu vào, trong
sản xuất và trong tiêu thụ sản phẩm đạt lợi ích lớn hơn so với sản xuất cá thể.
Thực tế ở Việt Nam trong những năm vừa qua đã hình thành nhiều loại hình tổ
chức hợp tác của nơng dân cùng sản xuất lúa gạo, cây công nghiệp, cây ăn quả, chăn
nuôi, thủy sản.. .Các hình thức tổ chức hợp tác này đã hỗ trợ nông dân sử dụng tốt hơn
17


×