Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Thực trạng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế vùng ĐBSH.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (690.92 KB, 79 trang )

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CƠ CẤU NGÀNH KINH
TẾ VÀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ .............................. 2
1 Khái niệm và nội dung của cơ cấu kinh tế ....................................................... 2
1.1. Khái niệm cơ cấu kinh tế ............................................................................ 2
1.2. Phân loại cơ cấu kinh tế .............................................................................. 3
2. Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ................................................................... 4
2.1. Khái niệm và nội dung của chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ..................... 4
2.2. Sự cần thiết phải chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế vùng ĐBSH ................ 5
2.2.1. Do nhiệm vụ của cả nước đặt ra cho vùng ĐBSH .............................. 5
2.2.2. Sự biến động đáng kể của khoa học và công nghệ của cả nước đặt ra
cho vùng ĐBSH. ............................................................................................. 6
2.2.3. Triển vọng thị trường trong nước và xu thế chung của nền kinh tế .... 6
2.2.4. Do thế mạnh của vùng về kinh tế-xã hội và yêu cầu phát triển nội tại
của vùng ......................................................................................................... 7
2.3. Các phương thức chủ yếu để đấy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành
kinh tế ............................................................................................................... 9
2.3.1 Phương thức khai thác lợi thế so sánh ................................................. 9
2.3.2 Phương thức khai thác hợp lý quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
trong điều kiện mở ....................................................................................... 10
2.3.3 Phương thức thúc đẩy phát triển chuyên môn hoá để tham gia vào
phân công lao động khu vực và thế giới. ..................................................... 10
2.4. Các nhân tố chủ yếu tác động đến chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế. ....... 11
2.4.1. Nhóm nhân tố khách quan ................................................................. 11
2.4.1.1 Nhóm nhân tố kinh tế - xã hội ............................................................... 11
2.4.1.2 Nhóm nhân tố bên ngoài ........................................................................ 14
2.4.2. Nhóm nhân tố chủ quan ..................................................................... 14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
3. Các tiêu thức đánh giá cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
................................................................................................................................ 14


3.1 Tiêu thức phản ánh cơ cấu ngành kinh tế ................................................... 14
3.1.1 Tỷ trọng từng ngành so với tổng thể nền kinh tế ................................ 14
3.1.2 Vị trí và sự tác động qua lại giữa các ngành KT ................................ 15
3.2 Phương pháp và tiêu chí đánh giá chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ......... 16
4. Xu hướng chung về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ............................... 16
4.1 Cơ sở lý thuyết để phân tích chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế .................. 16
4.2 Xu hướng chung chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ................................... 18
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH
VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG .......................................................... 20
1 Tình hình chung nền kinh tế của vùng ĐBSH trong những năm vừa qua 20
1.1 Giới thiệu về vùng ĐBSH .......................................................................... 20
1.2 Tình hình kinh tế của vùng ĐBSH ............................................................. 21
1.2.1 Về quy mô GDP: ................................................................................. 21
1.2.2 Về thu ngân sách: ............................................................................... 21
1.2.3 Về đầu tư của vùng ĐBSH: ................................................................. 22
1.2.4 Về năng suất lao động: ....................................................................... 23
2. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế vùng ĐBSH ........................ 24
2.1 Xét theo cơ cấu GDP ................................................................................. 24
2.2 Theo cơ cấu lao động ................................................................................. 27
3. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu trong nội bộ các ngành .............................. 29
3.1 Khối ngành nông, lâm, ngư nghiệp ............................................................ 29
3.2 Khối ngành công nghiệp và xây dựng cơ bản ............................................. 31
3.3 Khối ngành dịch vụ .................................................................................... 33
4. Đánh giá sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế và sự tác động của nó tới sự phát
triển của vùng ĐBSH ........................................................................................... 37
CHƯƠNG III: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY NHANH
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ VÙNG ĐBSH ................. 40
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1 Quan điểm và định hướng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế vùng ĐBSH
trong giai đoạn 2011-2020 ................................................................................... 40

1.1. Quan điểm chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế vùng ĐBSH ....................... 40
1.2. Định hướng và mục tiêu chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế vùng .............. 41
1.2.1. Định hướng ........................................................................................ 41
1.2.2. Mục tiêu ............................................................................................. 47
1.2.2.1 Mục tiêu tổng quát ................................................................................. 47
1.2.2.2 Mục tiêu cụ thể của ngành ..................................................................... 49
2. Các giải pháp chủ yếu đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành
kinh tế vùng ĐBSH .............................................................................................. 56
2.1 Giải pháp thực hiện trong năm 2010 .......................................................... 56
2.2 Giải pháp thực thực hiện định hướng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
vùng ĐBSH đến năm 2020 .............................................................................. 60
2.2.1 Giải pháp về đầu tư phát triển khoa học và công nghệ ..................... 60
2.2.2 Giải pháp thị trường ........................................................................... 63
2.2.3 Giải pháp nguồn nhân lực .................................................................. 63
2.2.4 Giải pháp thu hút đầu tư ..................................................................... 64
KẾT LUẬN .................................................................................................... 65
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 66
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Biểu đồ 1: Mối quan hệ giữa các yếu tố trong nền kinh tế..........................4
Biểu đồ 2: Nhân tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ...11
Bảng 1: Cơ cấu ngành kinh tế của một số nước trên thế giới năm 2006..19
Bảng 2 : Quy mô GDP vùng Đồng Bằng Sông Hồng.................................21
Bảng 3 : Thu ngân sách của vùng ĐBSH những năm gần đây( tỷ đồng).21
Bảng 4: Tình hình đầu tư của vùng ĐBSH trong giai đoạn 2000-2008....23
Bảng 5: Cơ cấu GDP chia theo ngành kinh tế............................................24
Biểu đồ 3: Cơ cấu GDP.................................................................................26
Bảng 6: Tốc độ chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế.....................................26
Bảng 7: Lượng lao động (nghìn người) phân theo ngành kinh tế vùng
ĐBSH..............................................................................................................27

Bàng 8: Cơ cấu lao động phân theo ngành kinh tế vùng ĐBSH(%)........28
Biều đồ 4: Biểu đồ cơ cấu lao động phân theo ngành kinh tế vùng ĐBSH
.........................................................................................................................28
Bảng 9: Tốc độ chuyển dịch cơ cấu lao động vùng ĐBSH.........................29
Bảng 10: Tốc độ tăng GDP nông nghiệp hàng năm(%)............................29
Biểu đồ 5 :Tốc độ tăng VA nông nghiệp phân theo khu vực.....................29
Bảng 11: GDP Nông, lâm, ngư nghiệp vùng ĐBSH (%)...........................30
Bảng 13: Tốc độ tăng GDP công nghiệp- xây dựng hàng năm (%)..........31
Biểu đồ 6: Tốc độ tăng VA CN - XD theo khu vực....................................32
Bảng 13: Tốc độ tăng GDP dịch vụ hàng năm(%) giá 1994......................33
Biểu đồ 7: Tốc độ tăng VA dịch vụ phân theo khu vực.............................34
Bàng 14:Tỷ trọng doanh thu du lịch (%)....................................................34
Bảng 15: Doanh thu bưu chính viễn thông vùng ĐBSH ( tỷ đồng)..........35
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Bảng 16: Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế và tăng một số chỉ tiêu tổng
hợp..................................................................................................................43
Bảng 17: Chuyển dịch cơ cấu lao động và tăng năng suất lao động.........43
Bảng 18: Hệ số ICOR và nhu cầu vốn đầu tư theo giá cân bằng..............43
Bảng 19: Quy mô một số chỉ tiêu tổng hợp vùng ĐBSH............................45
Bảng 20: Dự báo cơ cấu ngành kinh tế........................................................45
Bảng 21: Dự báo cơ cấu các ngành..............................................................46
Bảng 22: Dự báo cơ cấu ngành.....................................................................47
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Độc lập - tự do - hạnh phúc.
LỜI CAM ĐOAN
Kính gửi: Khoa Kế hoạch và Phát triển trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân.
Tên tôi là: Phạm Minh Phương
Lớp: Kinh tế Phát triển 48B.
Sau một thời gian thực tập ở vụ Quản lý Quy hoạch, được sự hướng dẫn tận
tình của thầy giáo hướng dẫn: TS. Lê Quang Cảnh và các cô chú, anh chị trong ban, tôi

đã hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp: “Phương hướng và giải pháp thực hiện
chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế vùng ĐBSH”
Chuyên đề tốt nghiệp của tôi không sao chép từ bất kì chương trình nghiên
cứu, luận văn hay luận án nào, đó là công sức nghiên cứu và tìm hiểu của bản thân, tuy
tôi có sử dụng một số tài liệu nhưng chỉ mang tính chất để tham khảo phục vụ cho việc
hoàn thành chuyên đề.
Tôi xin cam đoan những lời trên đây là đúng sự thật, nếu vi phạm tôi sẽ chịu
mọi hình thức kỉ luật của nhà trường.
Hà Nội, ngày 10 tháng 05 năm 2010.
Người viết đơn
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phạm Minh Phương
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
LỜI CẢM ƠN
Chuyên đề đuợc thực hiện bởi sự cố gắng nỗ lực của bản thân và sự giúp đỡ tận
tình của thầy giáo hướng dẫn thực tập và các cán bộ tại Vụ Quản lý Quy hoạch.
Em xin chân thành cảm ơn TS. Lê Quang Cảnh- giảng viên khoa Kế hoạch và
Phát triển đã tận tình hướng dẫn và chỉ bảo em trong suốt quá trình thực hiện chuyên
đề thực tập tốt nghiệp này.
Em xin cảm ơn các cô, chú, anh, chị tại đơn vị thực tập: Vụ Quản lý Quy hoạch
đã nhiệt tình giúp đỡ về mọi mặt trong suốt thời gian em thực tập tại đây.
Em xin chân thành cảm ơn!
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế luôn là một trong những nội dung chủ yếu của
đường lối đổi mới và phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước ta, đặc biệt là chuyển
dịch cơ cấu ngành kinh tế. Theo xu hướng chung của quá trình công nghiệp hóa -
hiện đại hóa đất nước, các vùng kinh tế cũng tuân theo xu hướng chuyển dịch cơ cấu
ngành của cả nước. Đó là giảm tỷ trọng ngành nông - lâm - thủy sản, tăng tỷ trọng
ngành công nghiêp - xây dựng và dịch vụ về cả GDP lẫn cơ cấu lao động. ĐBSH là

một trong những vùng đang trong quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế. Tuy
nhiên, hiện nay, tốc độ chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế vùng ĐBSH vẫn còn chậm
và không đồng đều giữa các ngành trong tổng thể nền kinh tế và trong nội bộ từng
ngành. Ngành nông - lâm- thủy sản vẫn chiếm tỷ trọng lớn, lao động làm trong ngành
này còn nhiều mà GDP đóng góp vào toàn nền kinh tế lại ít, sự chuyển đổi trong
ngành nông nghiệp diễn ra còn chậm, nguồn vốn đầu tư và nguồn nhân lực phân bố
không đồng đều, chủ yếu tập trung ngành công nghiệp và dịch vụ tạo ra sự chuyển
đổi chậm ở ngành nông nghiêp. Vì thế cơ cấu ngành kinh tế vùng ĐBSH diễn ra với
tốc độ chậm. Mặt khác, do quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế, đã diễn ra
hiện tượng ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến người dân trong vùng. Vì vậy cần có
những định hướng và chính sách để quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế vùng
ĐBSH diễn ra nhanh hơn, phù hợp với tiềm năng phát triển của vùng, tránh tình trạng
ô nhiễm môi trường và giải quyết việc làm cho người lao động.
Sau khi nghiên cứu tình hình chuyển dịch cơ cấu của vùng, thấy được những
hạn chế, em đã chọn chuyên đề thực tập: “Phương hướng và giải pháp thực hiện
chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế vùng ĐBSH ”
Nội dung đề tài gồm 3 phần:
Chương I: Những vấn đề chung về cơ cấu ngành kinh tế và chuyển dịch
cơ cấu ngành kinh tế
Chương II: Thực trạng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế vùng ĐBSH
Chương III: Định hướng và giải pháp đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu
ngành kinh tế vùng ĐBSH
SV: Phạm Minh Phương 1 Lớp: Kinh tế phát triển 48B
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CƠ CẤU NGÀNH
KINH TẾ VÀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ
1 Khái niệm và nội dung của cơ cấu kinh tế
1.1. Khái niệm cơ cấu kinh tế
Một nền kinh tế xã hội là một hệ thống KT-XH, nó có cơ cấu được gọi là cơ
cấu của nền kinh tế hay gọi là cơ cấu kinh tế. Cơ cấu kinh tế là thuộc tính có ý nghĩa
quyết định của nền kinh tế. Cho đến nay, để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế, vấn

đề cơ cấu kinh tế( CCKT) và chuyển dịch cơ cấu kinh tế( CDCCKT) đã được rất
nhiều các học giả và nhà nghiên cứu bàn luận với nhiều cách tiếp cận khác nhau,
nhưng nhìn chung đều đưa ra một khái niệm thống nhất.
CCKT là một phạm trù kinh tế thể hiện mối quan hệ giữa các bộ phận cấu thành
nền kinh tế. Đó là mối quan hệ giữa các ngành, các lĩnh vực, các thành phần trong
nền kinh tế. Mối quan hệ này thể hiện ở hai mặt số lượng và chất lượng. Như vậy,
CCKT là tổng thể hệ thống kinh tế xã hội bao gồm nhiều yếu tố, bộ phận có quan hệ
chặt chẽ, tác động qua lại lẫn nhau hợp thành nền kinh tế với quy mô, trình độ công
nghệ, tỷ trọng tương ứng gắn với các điều kiện tự nhiên- kinh tế- xã hội cụ thể trong
từng giai đoạn phát triển nhằm thực hiện mục tiêu đặt ra.
Các yếu tố, bộ phận cấu thành CCKT luôn vận động không ngừng, do đó khi
xem xét cơ cấu kinh tế cần phải nghiên cứu trong một nền kinh tế động. Điều này có
nghĩa không có một khuôn mẫu chung nào về CCKT mà luôn có sự thay đổi tuỳ
thuộc vào điều kiện không gian, thời gian và tình hình nền kinh tế mà tìm ra một
CCKT phù hợp nhất cho từng thời kỳ đó
Vậy thế nào là một cơ cấu kinh tế hợp lý và làm thế nào để biết CCKT đó có
phù hợp hay không?
Theo lý thuyết, một cơ cấu kinh tế hợp lý phải phù hợp với quy luật khách
quan, các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, lịch sử cụ thể trong từng giài đoạn,
phục vụ chiến lược kinh tế phát triển kinh tế xã hội của từng ngành, vùng và toàn nền
kinh tế. Để đánh giá một cơ cấu kinh tế, người ta nghiên cứu mối quan hệ tỷ trọng
SV: Phạm Minh Phương 2 Lớp: Kinh tế phát triển 48B
của mỗi yếu tố, mỗi bộ phận cấu thành kinh tế như tỷ trọng GDP, tỷ trọng lao động -
việc làm, tỷ trọng về vốn đầu tư, công nghệ….qua đó đánh giá trình độ phát triển
của CCKT. Tuy nhiên, đánh giá cơ cấu kinh tế dựa vào tỷ trọng các yếu tố là chưa đủ
và thiếu căn cứ. Do đó cần xác định yếu tố nào, bộ phận nào trong CCKT có tác động
mạnh nhất đến sự phát triển của các yếu tố, bộ phận khác và tới nền kinh tế
1.2. Phân loại cơ cấu kinh tế
Theo những cách tiếp cận khác nhau, có nhiều cách phân loại cơ cấu kinh tế
- Cơ cấu ngành kinh tế( Dựa vào trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và

phân công lao động xã hội) gồm:
•Nhóm ngành nông nghiệp gồm cả nông nghiêp,lâm nghiệp, ngư nghiệp
•Nhóm ngành công nghiệp gồm công nghiệp khai thác, chế biến và ngành cung
cấp dịch vụ điện- nước-khí
•Nhóm ngành dich vụ gồm ngành thương mại, tài chính, du lịch…
Trong mỗi ngành kinh tế lại được chia ra thành các ngành nhở hơn. Ví dụ ngành
công nghiệp chế biến, người ta chia ra thành 21 ngành khác nhau như cơ khi, hoá
chất, điện tử… trong các ngành nhỏ đó lại chia tiếp thành các ngành nhỏ hơn. Như
vậy chuyển dịch cơ cấu sẽ là sự thau đổi trong hệ thống các ngành của nó
- Cơ cấu thành phần kinh tế( Dựa vào các chế độ sở hữu khác nhau)
Theo nhóm sở hữu khác nhau, có những thành phần kinh tế khác nhau. Trong
nền kinh tế thị trường thường có 3 nhóm thành phần cơ bản là sở hữu Nhà nước, sở
hữu tư nhân và sở hữu hỗn hợp. Tuỳ điều kiện cụ thể,mỗi nước có thể quy định các
thành phần kinh tế khác nhau. Mỗi thành phần kinh tế lại có cơ cấu kinh tế khác
nhau.
- Cơ cấu vùng lãnh thổ
Đây là cơ cấu kinh tế được tiếp cận theo sự phân bố sản xuất về không gian và
vùng lãnh thổ. Cơ cấu vùng kinh tế thường được xác định bởi các ranh giới địa lý hay
hành chính nhưng trong đó lại hàm chứa cơ cấu ngành kinh tế. Cơ cấu vùng kinh tế
thực chất là cơ cấu ngành kinh tế được sắp xếp theo vùng địa lý hành chính nhất
định. Tùy theo tiềm năng phát triển kinh tế, gắn liền với sự hình thành phân bố dân
SV: Phạm Minh Phương 3 Lớp: Kinh tế phát triển 48B
cư trên lãnh thổ để phát triển tổng hợp hay ưu tiên một vài ngành KT nào đó. Việc
chuyển dịch cơ cấu lãnh thổ phải đảm bảo sự hình thành và phát triển có hiệu quả của
các ngành kinh tế trên lãnh thổ và trên phạm vi cả nước
Ba loại hình kinh tế trên đặc trưng cho cơ cấu KT của nền KTQD. Chúng có
mối quan hệ chặt chẽ với nhau, trong đó cơ cấu ngành kinh tế là quan trọng nhất vì
nó phản ánh sự phát triển khoa học công nghệ, lực lượng sản xuất, phân công lao
động chuyên môn hóa và hợp tác sản xuất. Xuất phát từ vai trò của cơ cấu ngành kinh
tế trong CDCC kinh tế, chúng ta sẽ tìm hiều kỹ hơn về chuyển dịch cơ cấu ngành

kinh tê.
2. Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
2.1. Khái niệm và nội dung của chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
Cơ cấu ngành kinh tế là một nội dung của CCKT. Vấn để CDCC ngành kinh tế
là một nội dung quan trọng của chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Cơ cấu kinh tế và cơ cấu ngành kinh tế bản thân là một hệ thống động như sự
vận động liên tục của từng thành tố cấu thành, do sự thay đổi tương quan các thành tố
và dẫn đến các quan hệ ràng buộc trong hệ thống đó cũng dễ thay đổi. Cụ thể hơn đối
với chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế thì đó cũng chính là sự thay đổi giữa các
ngành, trong nội bộ ngành . Sự thay đổi đó diễn ra theo hướng xuất hiện các ngành
mới thay thế cho các ngành không còn phù hợp dẫn đến thay đổi tỷ trọng, thay đổi
mối tương quan giữa các yếu tố, bộ phận chất lượng của toàn bộ hệ thống ngành kinh
tế. Do đó sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế là tạo ra sự thay đổi trong bộ phận cơ
cấu ngành kinh tế, sự thay đổi đó về tỷ trọng của mỗi ngành trong tổng thể nền kinh
tế về đóng trong GDP, tỷ lệ vốn đầu tư, tỷ lệ lao động…Kết quả là chuyển dịch từ
ngành này sang ngành khác theo hướng ngày càng hiện đại hơn. Qúa trình chuyển
dich cơ cấu ngành là một quá trình diễn ra liên tục gắn liền với sự phát triển kinh tế.
Ngược lại nhịp độ phát riển, tính bền vững của quá trình tăng trưởng lại phụ thuộc
vào khả năng CDCC ngành linh hoạt, phù hợp với những điều kiện bên trong, bên
ngoài và các lợi thế tương đối của nền kinh tế.
Biểu đồ 1: Mối quan hệ giữa các yếu tố trong nền kinh tế
SV: Phạm Minh Phương 4 Lớp: Kinh tế phát triển 48B
Mối quan hệ này có ý nghĩa hết sức quan trọng vì gắn với vấn đề phân bổ
nguồn lực hạn hẹp của mỗi quốc gia trong thời điểm nhất định vào các hoạt động sản
xuất riêng. Sự CDCC ngành thể hiện tính hiệu quả của việc phân bổ nguồn lực.
Trong xu hướng hội nhập quốc tế và khu vực ngày càng sâu rộng như hiện nay thì
việc lựa chọn và chuyển dịch hợp lí cơ cấu ngành sẽ cho phép mỗi quốc gia, vùng
lãnh thổ thể hiện được lợi thế tương đối và khả năng cạnh tranh trong nền kinh tế
toàn cầu
Qúa trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế thành công hay thất bại phụ thuộc

rẩt nhiều vao khâu quyết định chủ trương chuyển dịch và tổ chức thực hiện mục tiêu
nhiệm vụ
2.2. Sự cần thiết phải chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế vùng ĐBSH
2.2.1. Do nhiệm vụ của cả nước đặt ra cho vùng ĐBSH
Nền kinh tế xã hội cả nước, vùng ĐBSH và các vùng lân cận sẽ tiếp tục tăng
nhanh trong những năm tới đòi hỏi vùng ĐBSH phải có tôc độ tăng trưởng nhanh
hơn để từng bước thể hiện rõ vai trò động lực, cùng với các vùng khác trong cả nước
đi đầu trong một số lĩnh vực.
Từ nay đến năm 2020 dự tính nền kinh tế nước ta sẽ tiếp tục tăng trưởng nhanh
với tốc độ trên 7.5%, trong đó công nghiệp và xây dựng tâng bình quân khoảng 9%,
nông nghiệp 3.5-4%, dịch vụ 7-9%. Tích lũy nội bộ nền kinh tế đạt 30% GDP năm
2010 và 35% năm 2020. Xuất khẩu tăng trung bình trên 14%. Như vậy , các quan
điểm, mục tiêu của chiến lược phát triển của cả nước phải được thể hiện trong chiến
SV: Phạm Minh Phương 5 Lớp: Kinh tế phát triển 48B
lược phát triển của vùng ĐBSH, đặc biệt là trong các ngành công nghiệp, dịch vụ cần
được đầu tư phát triển cao hơn, chất lượng lớn hơn.
2.2.2. Sự biến động đáng kể của khoa học và công nghệ của cả nước đặt ra cho
vùng ĐBSH.
Chủ trương phát triển khoa học và công nghệ là một chủ trương lớn của Đảng
và Nhà nước. Chủ trương này cụ thể đến năm 2010 và 2020 như sau:
-Thứ nhất: Sắp xếp lại và phát triển hiệu quả hệ thống các cơ sở đào tạo và
nghiên cứu khoa học, công nghệ, đáp ứng yêu cầu phát triển, nhất là đối với các
hướng khoa học công nghệ ưu tiên: Điện tử-tin học, sinh học, nguyên vật liệu.
-Thứ hai: Xây dựng đội ngũ cán bộ nghiên cứu và chuyển giao công nghệ
mạnh, đủ sức nghiên cứu, sáng chế công nghệ và tiếp thu sáng tạo công nghệ tiên tiến
của nước ngoài đáp ứng nhu cầu của quá trình phát triển.
- Thứ ba: Đổi mới nghiện cứu và ứng dụng công nghệ mới để phát triển nhanh
kinh tế- xã hội của toàn vùng. Trước hết là đối với lĩnh vực giống cây trồng vật nuôi,
công nghệ chế biến thực phẩm, công nghệ sinh học, tự động hóa..
Mặt khác sự biến động khoa học công nghệ trên thế giới ảnh hưởng đến sự phát

triển khoa học công nghệ của nước ta. Do đó cả nước cũng như mỗi vùng kinh tế
trong cả nước đều phải tiến hành nghiên cứu thay đổi, áp dụng khoa học công nghệ
của các nước tiên tiến trên thế giới vào sản xuất, làm thay kỹ thuật sản xuất, chất
lượng sản phẩm theo xu hướng tăng sản xuất những sẩn phảm có hàm lượng chất
xám cao. Đó chính là những sản phẩm trong khối ngành công nghiệp - xây dựng, và
đặc biệt là dịch vụ. Vì vậy, mà giá trị ngành công nghiệp –xây dựng và dịch vụ ngày
càng tăng, ngành nông - lâm - thủy sản giảm xuống.
2.2.3. Triển vọng thị trường trong nước và xu thế chung của nền kinh tế
Do quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, xu hướng tiêu dùng hàng
hóa có hàm lượng công nghệ cao ngày càng tăng, đòi hỏi người sản xuất phải cải tiến
mẫu mã sản phẩm, chất lượng. Do đó trong ngành công nghiệp, ưu tiên phát triển các
ngành cơ khí chế tạo… Đặc biệt quan tâm đến phát triển tiểu thủ công nghiệp.
Chuyển dịch dần công nghiệp lên dọc hành lang 18 tại khu gò đồi, đất xấu để giảm sử
SV: Phạm Minh Phương 6 Lớp: Kinh tế phát triển 48B
dụng đất tốt dành cho sản xuất nông nghiệp và tránh tập trung công nghiệp quá mức
vào các đô thị, khu dân cư vùng ĐBSH. Đối với ngành dịch vụ, tập trung phát triển
các ngành dịch vụ chất lượng cao và toàn diện, đặc biệt là dịch vụ tài chính ngân
hàng, thương mại, du lịch, dịch vụ công nghệ, viễn thông, vận tải, phát triển thị
trường bất động sản, thị trường vốn, thị trường chứng khoán. Trong ngành nông, lâm,
thủy sản, tiếp tục chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa có
năng suất, chất lượng cao, tạo nhiều giá trị nên mỗi đơn vị diện tích đất nông nghiệp,
phục vụ trực tiếp và chủ yếu cho nhu cầu tiêu dùng ở các khu đô thị và các khu công
nghiệp trong vùng và xuất khâu. Ứng dụng công nghệ sinh học, công nghệ bảo quản,
gắn phát triển nông nghiệp với việc xây dựng nông thôn mới trên cơ sở phát triển
công nghiệp theo hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa.
Về kết cấu hạ tầng, tiếp tục phát triển đồng bộ và hiện đại hóa hệ thống giao
thông đường bộ, đường sắt, đường biển. Hoàn thành việc xây dựng, nâng cấp quốc lộ
5, 10, 18, 21. Phát triển các hệ thống đô thị, đưa công nghiệp đặc biệt các ngành có
nguy cơ ô nhiễm ra xa nội thành.
2.2.4. Do thế mạnh của vùng về kinh tế-xã hội và yêu cầu phát triển nội tại của

vùng
Về nông, lâm, thủy sản: ĐBSH là vùng có khí hậu đất đai và công nghệ, ĐBSH
trở thành trung tâm sản xuất rau củ lớn nhất Việt Nam, đem lại giá trị cao, đây là lợi
thế so sánh hiện có và cũng là lợi thế so sánh trong tương lai.Ngoài ra, vùng có các
cánh rừng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với môi trường sinh thái và là nơi bảo
tồn rất nhiều loại thú quý hiếm, như Ba Vì (Hà Tây), Cúc Phương (Ninh Bình), rừng
( Sóc Sơn)… những cánh rừng này có thể thu hút rất nhiều khách du lịch từ nước
ngoài và trong nước, do đó góp phần làm tăng tỷ trọng ngành lâm nghiêp vùng
ĐBSH. Đối với thủy sản, vùng phát triển nuôi trồng thủy sản có giá trị kinh tế cao
như các lợi cá nước ngot: rô phi, cá trắm đen, tôm… Những sản phẩm này tạo ra giá
trị xuất khẩu cho vùng, là đầu vào cho ngành sản phẩm chế biến. Do đó là điều kiện
để phát triển ngành công nghiệp chế biến
SV: Phạm Minh Phương 7 Lớp: Kinh tế phát triển 48B
Về công nghiêp, xây dựng: Hiện tại vùng có lợi thế so sánh trong phát triển các
ngành công nghiêp như da giầy - dệt may - chế biến nông sản, cơ bản (luyện kim, cơ
khí, hóa chất, điện tử, công nghệ thông tin), sản xuất vật liệu xây dựng.
Về dịch vụ
Cùng với vùng Đông Nam Bộ, vùng ĐBSH có lợi thế so sánh so với các vùng
khác trong cả nước để trở thành một trung tâm dịch vụ của cả nước. Với lợi thế về
giao thông, ví trí địa lý, sức cầu của nền kinh tế, và sự phát triển của nguồn nhân
lực,Vùng có những lợi thế so sánh trong ngành dịch vụ sau:
- Du lịch: Vùng có nhiều cảnh quan thiên nhiên và di tích văn hóa lịch sử. Rất
nhiều cảnh quan thiên nhiên của vùng đã gắn bó với tên tuổi của Việt Nam trên
trường du lịch quốc tế như Vịnh Hạ Long, Vịnh Bái Tử Long, chùa Hương…
Với sự phát triển của hàng nghìn năm, là chiếc nôi của dân tộc, vùng ĐBSH
còm lưu trữ nhiều di tích lịch sử, văn hóa từ các triều đại phong kiến, như thành cổ
Thăng Long, Văn Miếu, các ngôi chùa gần 1000 năm tuổi. Thêm vào đó trong vùng
còn lưu trữ những hình thức văn hóa nghệ thuật lâu đời riêng có của vùng như chèo,
hát chầu văn… cũng là một thế mạnh của vùng để thu hút khách du lịch đến với
vùng.

- Ngân hàng, tài chính: Vói sức mua trong dân ngày càng lớn, lượng tiêu thụ
hàng hóa và tiền mặt được quay vòng nhanh hơn đã thúc đẩy sự phát triển của ngành
ngân hàng, tài chính. Hiện nay, vùng ĐBSH là một nơi thu hút lượng lớn giao dịch
tiền tên của cả nước, và là nơi lớn nhất của Miền Bắc. Rất nhiều các ngân hàng đã
được ra đời và đặt trụ sở trong vùng, đặc biệt là Hà Nội. Đi kèm với sự phát triển
ngành ngân hàng là các dịch vụ tài chính đặc biệt là dịch vụ huy động, thu hút vốn.
- Giao vận: Với vị trí giao thông thuận lợi, nhiêu trục đường quan trọng xuyên
qua, vùng có lợi thế trong việc phát triển ngành giao thông vận tải, kho cảng bến bãi.
Hiện nay vùng đã và đang hình thành nhiều cảng trung chuyển hàng hóa phục vụ
giao thông vận tải hảng hóa cho các cảng biển, cảng hàng không và tại các ga đường
sắt.
SV: Phạm Minh Phương 8 Lớp: Kinh tế phát triển 48B
- Thương mại: ĐBSH đã và đang trở thành trung tâm thương mại của cả nước.
Trong thời gian tới, vùng có thể phát triển hơn nữa ngành này khi sức mua của người
dân tăng lên.
- Bưu chính viễn thông: Tốc độ phát triển của ngành bưu chính, viễn thông của
Vùng đang cao nhất của Việt Nam. Với số lượng người được tiếp cận với các dịch vụ
internet và các lợi hình dịch vụ viễn thông hiện đại ngày càng cao, vùng có một lợi
thế rất lớn khi phát triển các lợi hình bưu chính, viễn thông hiện đại hơn và đa dạng
hơn
Ngoài ra vùng còn có nhiều cơ hội thu hút vốn đầu tư từ bên trong và bên ngoài
vùng, tạo điều kiện thuận lợi để vùng áp dụng công nghệ vào sản xuất,tăng khả năng
xuất khẩu các sản phẩm của vùng ra các thị trường quốc tế.Hoạt động xuất, nhập
khẩu của vùng đạt được nhiều mặt tích cực. Kim ngạch xuất khẩu ước đạt 70 triệu
USD, bình quân tăng 6.5%/năm. Hoạt động nhập khẩu đã có xu hướng và mục tiêu
chủ yếu phục vụ nhau cầu mở rộng sản xuất kinh doanh. Cơ cấu nhập khẩu theo xu
hướng tăng nhập khẩu hàng tư liệu sản xuất và máy móc thiết bị, giảm nhập khẩu
hàng tiêu dùng. Nhập khẩu đạt tốc độ tăng bình quân hàng năm là 19.6%. Đầu tư
nước ngoài tiếp tục gia tăng đóng góp tích cực vào phát triển công nghiệp,vốn hỗ trợ
ODA và tổ chức phi chính phủ ( NGO) tiếp tục tăng cao, góp phần phát triển kết cấu

hạ tầng, cải thiện môi trường và đời sống nhân dân.
Với những thế mạnh trên của vùng đòi hỏi vùng phải có chính sách va giải pháp
nhất định để phát triển theo xu hướng chung của nền kinh tế.
2.3. Các phương thức chủ yếu để đấy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu
ngành kinh tế
2.3.1 Phương thức khai thác lợi thế so sánh
Lợi thế so sánh của một ngành dựa trên cơ sở chi phí so sánh của ngành đó với
các ngành khác. Trong mỗi ngành, dựa vào chi phí của mỗi ngành nhỏ trong ngành
đó. Một ngành có lợi thế so sánh khi chi phí sản xuất hàng hóa của ngành đó thấp hơn
các ngành khác và do đó sẽ sản xuất và xuất khẩu sang nước khác các mặt hàng có
chi phí cơ hội thấp hơn, nhập khẩu những mặt hàng có chi phí cơ hội cao hơn.
SV: Phạm Minh Phương 9 Lớp: Kinh tế phát triển 48B
Khai thác lợi thế so sánh giữa các nhóm ngành, tiểu ngành hay một vùng nhất
định sẽ đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế theo đúng hướng
Mỗi quốc gia trong quá trình hội nhập kinh tế, các nước thực hiện trao đổi hàng
hoá. việc phát huy lợi thế so sánh là rất có hiệu quả. Phương thức nhấn mạnh tận
dụng và phát huy các lợi thế đã có và sẽ có về các nguồn lực trong mối tương quan
với các nước để xác định đúng vị thế của sự phân công trong khu vực và quốc tế.
Vì vậy cần phải có những chính sách nhất định và phù hợp để khai thác triệt để
lợi thế so sánh
2.3.2 Phương thức khai thác hợp lý quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong
điều kiện mở
Thực tiễn phát triển kinh tế thế giới cho thấy, tại các quốc gia đều diễn ra quá
trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu ngành kinh tế, thậm chí nhiều quốc gia
chuyển dịch với tốc độ nhanh và ở mức cao. Sau khi khai thác triệt để lợi thế so sánh,
họ thường dịch chuyển các cơ sở sản xuất kinh doanh đến các nước có lợi thế tốt hơn
nhằm thu lợi nhuận cao hơn.
Ví dụ ngành dệt may đã phát triển rất nhiều ở Nhật Bản từ đầu thế kỷ 20 nhưng
đến những năm 60 vì lúc này chí phí nhân công đã cao, ngành này dich chuyển dấn
sang Hàn Quốc, sau đó chuyển dịch sang vùng Đông Nam Á. Hiện nay, ngành dệt

may Việt Nam đóng vai trò quan trọng vào tăng trưởng của đất nước. Như vậy, CC
ngành kinh tế của một quốc gia có thể thay đổi căn bản do sự chuyển giao những
ngành nghề từ các nước khác sang.
2.3.3 Phương thức thúc đẩy phát triển chuyên môn hoá để tham gia vào phân
công lao động khu vực và thế giới.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh đã chứng minh rằng: những sản phẩm lớn, nhiều
chi tiết sẽ không hiệu quả nếu tổ chức sản xuất khép kín trong một doanh nghiệp hay
một quốc gia. Ngày nay, để sản xuất ra một chiếc ô tô, có sự tham gia của hàng trăm
doanh nghiệp từ nhiều quốc gia khác nhau trên thế giới. Như cậy có nghĩa sự phân
công lao động chuyên môn hóa là một yếu tố quan trọng để khai thác tối đa mọi lợi
thế, mang lại hiệu quả kinh tế cao.
SV: Phạm Minh Phương 10 Lớp: Kinh tế phát triển 48B
Để đẩy nhanh CDCC ngành kinh tế, chúng ta phải quán triệt vấn đề này hơn
bao giờ hết, nhất là trong điều kiện hội nhập kinh tế trở thành xu thế tất yếu. Thực tế
cho thấy trình độ chuyên môn hoa của chúng ta hiện nay còn rất thấp. Để đẩy nhanh
quá trình CDCC ngành kinh tế, cần tạo ra được các sản phẩm, các bộ phận, chi tiết có
thể tham gia vào phân công kinh tế trong khu vực cà thế giới.
2.4. Các nhân tố chủ yếu tác động đến chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế.
Cơ cấu ngành kinh tế và chuyển dịch cơ cấu ngành KT ở một địa phương hay
vùng lãnh thổ luôn chịu sự chi phối bối các nhân tố bên trong và bên ngoài , khách
quan và chủ quan hết sức phức tạp. Do vậy, việc phân tích những tác động của các
nhân tố này có ý nghĩa quan trọng để tìm ra một cơ cấu kinh tế hợp lý và tìm ra các
biện pháp thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành đi đúng hướng. Các yếu tố
được thể hiện dưới đây:
Biểu đồ 2: Nhân tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
2.4.1. Nhóm nhân tố khách quan
2.4.1.1 Nhóm nhân tố kinh tế - xã hội
Đây là nhóm các yếu tố làm nên thị trường, thể hiện tầm quan trọng của các nhu
cầu xã hôi, các nhu cầu này lại ảnh hưởng đến việc tiêu dùng sản phẩm và do đó ảnh
hưởng đến chuyển dịch cơ cấu ngành tế.

Nhân tố thị trường: Thị trường là nơi diễn ra sự trao đổi hàng hóa và diễn ra sự
cạnh tranh ( trong và ngoài nước), là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp và quyết định đầu
tiên tới cơ cấu ngành kinh tế. Sự vận động của thị trường chịu ảnh hưởng của các quy
luật tự nhiên, quy luật kinh tế mà các hoạt động của con người cũng tuân theo các
SV: Phạm Minh Phương 11 Lớp: Kinh tế phát triển 48B
quy luật này. Chính những nhu cầu và xu thế vận động của nó cũng như tính cạnh
tranh của thị trường đặt ra mục tiêu cần vươn lên để thỏa mãn. Và do đó quyết định
đến chính sách phát triển của mỗi ngành, quyết định đến sự chuyển dịch cơ cấu
ngành kinh tế.
Nhân tố khoa học - công nghệ: Khoa học công nghệ là yếu tố ảnh hưởng đến
trình độ của máy móc thiết bị, sự phát triển của khoa học công nghệ hình thành nên
các ngành nông nghiệp, công nghiêp, dịch vụ tạo ra nhiều ngành sản xuất mới. Khoa
học công nghệ là điều kiện để thúc đẩy các ngành phát triển theo chiều sâu, đa dạng
hóa các hình thức và chuyên môn hóa trong sản xuất. Trong điều kiện mở của hội
nhập, khả năng tiếp cận với những tiến bộ khoa học công nghệ của thế giới ngày
càng được nâng cao, cho phép tạo ra các sản phẩm mới với chất lượng cao, chi phí
thấp do đó khả năng cạnh tranh của hàng hóa trên thị trường trong nước và quốc tế
cao hơn.
Trình độ công nghệ khoa học công nghệ phụ thuộc vào hai yếu tố:
+ Chính sách KH-CN của Đảng và Nhà nước
+ Khả năng về vốn đầu tư cho đổi mới kỹ thuật - công nghệ
Nhân tố vốn và đầu tư: Nhiều nghiên cứu đã kết luận rằng vốn là yếu tố quan
trọng nhất đối với tăng trưởng vì nó ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp góp phần vào
việc làm tăng sản lượng thông qua đầu tư kỹ thuật. Vốn giúp duy trì các hoạt động
sản xuất và hoạt động tái sản xuất. Nguồn đầu tưu giúp nâng cao kĩ năng của người
lao động góp phần làm tăng năng suất lao động thúc đẩy sản xuất có hiệu quả hơn, do
đó dẫn đến tăng trưởng kinh tế. Tỷ trọng đóng góp của đầu tư ảnh hưởng đến sự phát
triển của các ngành. Ngành nào có tỷ trọng đóng góp của đầu tủ lớn thì hàm lượng
công nghệ trong sản phẩm cao, chất lượng sản phẩm tốt hơn vì thế tăng năng suất lao
động và do đó tỷ trọng của nó trong tổng thể nền kinh tế lớn. Như vậy nó ảnh hưởng

đến chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế.
Nhân tố dân số và nguồn lao động: Con người được coi là nhân tố quan trọng
ảnh hưởng đến sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế. Sự tác động này lên quá trình
SV: Phạm Minh Phương 12 Lớp: Kinh tế phát triển 48B
hình thành và chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế được xem xét trên các mặt chủ yếu
sau:
Thứ nhất: Kết cấu dân cư à trình độ dân trí, khả nưng tiếp thu khoa học công
nghệ mới, là cơ sở quan trọng để phát triển các ngành nông nghiệp kỹ thuật cao và
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong các ngành kinh tế, là nhân tố thúc đẩy
tiến bộ khoa học công nghệ trong sản xuất.
Thứ hai: quy mô dân số, kết cấu dân cư, tình hình thu nhập và khuynh hướng
chi tiêu của họ là cơ sở xác định quy mô và cơ cấu nhu cầu thị trường. Vì vậy nó là
cơ sở để phát triển các ngành, nhất là ngành công nghiệp và ngành phục vụ tiêu dùng.
Quy mô và chất lượng lao động có ảnh hưởng lớn đến sự hình thành và phát
triển của cơ cấu ngành kinh tế. Chất lượng lao động càng cao càng có điều kiện để
phát triển các ngành công nghiệp, dịch vụ, nhất là các ngành công nghiệp dịch vụ đòi
hỏi trình độ cao.
Hiện nay, do đặc điểm của cả nước nói chung cũng như vùng Đồng Bằng Sông
Hồng nói riêng: dân số đông, nguồn lao động dồi dào nhưng chủ yếu làm nông
nghiệp nên trong giai đoạn đầu của quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành cần phải
tranh thủ những lợi thế của ngành về nguồn lao động để tạo ra những lợi thế so sánh.
Mặt khác, cùng với sự phát triển kinh tế, mức sống dân cư cũng dần được tâng
lên kéo theo là sự thay đổi trong thị hiếu của người tiêu dùng. Mức sống tăng cao,
nhu cầu đòi hỏi sử dụng sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao hơn, chất lượng và
mẫu mã tốt hơn. Sự thay đổi của người tiêu dùng dẫn đến sự thay đổi trong sản xuất
và do đó tác động đén sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của từng ngành, từng
vùng. Vì vậy nghiên cứu cơ cấu thu nhập và chi tiêu của từng lớp dân cư là không
thẻ bỏ qua khi nghiên cứu chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế.
Nhân tố kết cấu hạ tầng: Đây sẽ là một nhân tố cơ ban thúc đẩy quá trình
chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nếu như vùng, địa phương có một hệ thống cơ sở

hạ tầng vững chắc, thuận tiện; ngược lại nó cũng là nhân tố kìm hãm sự chuyển dịch
cơ cấu nếu địa phương đó một hệ thống hạ tầng không hợp lý. Kết cấu hạ tầng ảnh
SV: Phạm Minh Phương 13 Lớp: Kinh tế phát triển 48B
hưởng đến thu hút đầu tư cũng như hiệu quả đầu tư từ vùng khác cũng như từ nước
ngoài. Do đó ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế.
2.4.1.2 Nhóm nhân tố bên ngoài
Nhóm nhân tố tác động từ bên ngoài như xu thế chính trị, kinh tế của khu vực
thế giới, quan hệ kinh tế đối ngoại, hợp tác phân công lao động quốc tế. Kinh tế mỗi
vùng, địa phương là một bộ phận của kinh tế thế giới. Nhất là trọng điều kiện hội
nhập, quốc tế hóa đời sống kinh tế ngày càng sâu rộng như hiện nay, thì ảnh hưởng
của những nhân tố bên ngoài đến vấn đè tâng trưởng và chuyển dịch cơ cấu ngành
kinh tế là thách thức không chỉ đối với nền kinh tế của quốc gia mà cả đối với sự phát
triển kinh tế của từng vùng, địa phương.
2.4.2. Nhóm nhân tố chủ quan
Đây là nhóm nhân tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế thông qua các
định hướng mục tiêu phát triển, cơ chế quản lý, chiến lược phất triển kinh tế - xã hội
đất nước trong từng thời kỳ; các chính sách, giải pháp thực hiện nhiệm vụ phát triển
kinh tế của vùng, địa phương. Các nhân tố này ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình
chuyển dịch cơ cấu ngành của địa phương. Thông qua các định hướng, chính sách
Nhà nước điều chỉnh sự phát triển của các ngành. Tuy nhiên nếu quá đề cao vai trò
của Nhà nước thì sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế có thể không theo quy luật của thị
trường nên không hiệu quả. Trong trường hợp quá đề cao vai trò của thị trường thì sự
hình thành cơ cấu như mong muốn sẽ khó thực hiện bởi những ngành hoạt động
không vị mục tiêu lợi nhuận hoạc tỷ suất lợi nhuận thấp.
Do đó cần phải kết hợp hài hòa giữa chính sách của Nhà nước và thị trường tùy
thuộc và sự phát triển của từng vùng khác nhau
3. Các tiêu thức đánh giá cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
3.1 Tiêu thức phản ánh cơ cấu ngành kinh tế
Để phân tích và đánh giá cơ cấu ngành kinh tế, người ta dựa vào một số chỉ tiêu
đã được lượng hóa như sau:

3.1.1 Tỷ trọng từng ngành so với tổng thể nền kinh tế
• Chỉ tiêu cơ cấu giá trị sản lượng:
SV: Phạm Minh Phương 14 Lớp: Kinh tế phát triển 48B
Trong đó: Ti là tỷ trọng giá trị sản lượng ngành i trong toàn ngành nền kinh tế
SLi: giá trị sản lượng ngành i
∑SLi: tổng giá trị sản lượng của toàn nền kinh tế
Chỉ tiêu này dùng để đánh giá sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế theo sản
lượng đầu ra.
• Chỉ tiêu cơ cấu lao động:
Trong đó: T
LDi
: Tỷ trọng lao động của ngành I trong toàn ngành kinh tế
LĐi: số lao động ngành i
∑LĐi : Tổng số lao động trong toàn ngành kinh tế
Chỉ tiêu này dùng để đánh giá chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo lao động
• Chỉ tiêu vốn đầu tư:
Trong đó: T
Vi
: Tỷ trọng vốn đầu tư ngành i
Vi: Vốn đầu tư ngành i
∑Vi: Tổng vốn đầu tư toàn ngành kinh tế
Chỉ tiêu này cho biết lượng vốn đầu tư mỗi ngành chiếm bao nhiêu% trong tổng
thể nền kinh tế
3.1.2 Vị trí và sự tác động qua lại giữa các ngành KT
Để đánh giá những tác động này, người ta sử dụng các chỉ tiêu IE/GO trong
bảng I/O của hệ SNA. Các chỉ tiêu này cho biết tỷ lệ chi phí trung gian trong tổng giá
trị sản xuất của từng ngành trong nề kinh tế. Hay nói cách khác các chỉ tiêu này cho
biết tổng giá trị sản lượng đầu vào của một ngành chiếm bao nhiêu % trong tổng giá
trị sản lượng đầu ra của gành đó.
SV: Phạm Minh Phương 15 Lớp: Kinh tế phát triển 48B

Các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu ngành KT trên đây chỉ mang tính thời điểm. Còn
nếu xét theo thời gian, cơ cấu ngành KT luôn vận động biến đổi, phụ thuộc nhiều vào
các yếu tố tự nhiên, KT-XH trong và ngoài vùng. Vì thế một cơ cấu có thể là phù hợp
trong giai đoạn này nhưng chưa chắc đã phù hợp trong giai đoạn khác. Vì vậy, mỗi
quốc gia cần phải luôn nghiên cứu để đưa ra
3.2 Phương pháp và tiêu chí đánh giá chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
Tiêu chí đánh giá mức độ chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
Để đánh giá mức độ chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế người sử dụng công
thức
Trong đó: Si(to) là tỷ trọng ngành i tại thời điểm t
θ: góc hợp bởi hai véc tơ cơ cấu S
( To)
và S
( T1)
Ý nghĩa: cos θ càng lớn thì các cơ cấu càng gần nhau và ngược lại.
Cosθ = 1: góc hợp bởi hai véc tơ bằng 0 nghĩa là hai cơ cấu đồng nhất
Cosθ= 0: góc giữa hai véc tơ bằng 90
0
các véc tơ cơ cấu là trục giao nhau
Để xem các ngành kinh tế chuyển dịch theo một tỷ lệ nào người ta sử dụng
công thức sau:
Nếu n càng cao thì mức độ chuyển dịch càng nhanh và ngược lại
4. Xu hướng chung về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
4.1 Cơ sở lý thuyết để phân tích chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
Định luật tiêu dùng của Engel
Quy luật này phản ánh mối quan hệ giữa thu nhập và phân phối thu nhập cho
các nhu cầu tiêu dùng cá nhân. Đường Engel là một đường biểu thị mối quan hệ thu
nhập và tiêu dùng cá nhân về một loại hàng hóa cụ thể. Độ dốc của đường này ở bất
kỳ thời điểm nào chính là xu hướng tiêu dùng biên hàng hóa đó và cho thấy tỷ số
SV: Phạm Minh Phương 16 Lớp: Kinh tế phát triển 48B

thay đổi tiêu dùng so với thay đổi thu nhập, nó phản ánh co giãn của tiêu dùng một
lại hàng hóa cụ thể đối với thu nhập dân cư.Theo Engel, khi thu nhập tăng lên đến
một mức độ nhất định thì tỷ lệ chi tiêu của họ cho lương thực thực phẩm giảm đi.
Như vậy, đường Engel thể hiện quy luật tiêu dùng đối với hàng hóa lương thực thực
phẩm có xu hướng dốc lên với độ dốc cao ở đoạn đầu, sau đó dộ dốc giảm dần và
cuối cùng là có xu hướng đi xuống khi thu nhập của gia đình đạt đến một mức độ
nhất định. Do chức năng chính của khu vực nông nghiệp là sản xuất lương thực thực
phẩm nên có thể suy ra tỷ trọng nông nghiệp trong toàn bộ nền kinh tế sẽ giảm đi khi
thu nhập tăng lên đến một mức độ nhất định
Các nhà kinh tế gọi các hàng hóa nông sản là hàng hóa thiết yếu, hàng hóa công
nghiệp là hàng hóa lâu bề và cung cấp sản phẩm dịc vụ là hàng hóa cao cấp. Qua
nghiên cứu, trong quá trình gia tăng thu nhập, tỷ lệ chi tiêu cho hàng hóa thiết yếu có
xu hướng giảm, tỷ lệ chi tiêu cho hàng hóa lâu bền có xu hướng tăng nhưng với mức
độ nhỏ hơn mức độ tăng của thu nhập còn tỷ lệ chi tiêu cho hàng hóa dịch vụ có xu
hướng ngày càng tăng
Quy luật tăng năng suất lao động của Fisher
Theo Fisher, ngành nông nghiệp có khả năng thay thế lao động dễ nhất, việc
tăng cường sử dụng máy móc thiết bị và các phương tiện canh tác mới đã tạo điều
kiện cho nông dân nâng cao được năng suất lao động. Kết quả là để đảm bảo nhu cầu
lương thực thực phẩm không cần thiết phải một lượng lao động như cũ. Vì vậy tỷ lệ
lao động trong nông nghiệp có xu thế giảm dần trong cơ cấu ngành kinh tế. Ngành
công nghiệp là ngành khó có khả năng thay thế lao dộng hơn do tính năng phức tạp
của việc sử dụng công nghệ mới, mặt khác do xu hướng tiêu dùng sản phẩm hàng hóa
này ngày càng tăng nên tỷ trọng lao dộng của ngành này trong có xu hướng tăng.
Ngành dịch vụ được coi là ngành khó có khả năng thay thế lao động nhất, đọ co giãn
của nhu cầu sản phẩm dịch vụ lớn hơn 1 tức là tốc độ tăng nền kinh tế ở trình độ phát
triển cao hơn là lớn hơn1 tức là tốc độ tăng cầu tiêu dùng cao hơn tốc độ tăng thu
nhập. Vì vậy, tỷ trọng lao động trong ngành dịch vụ sẽ có xu hướng tăng và ngày
càng tăng nhanh.
SV: Phạm Minh Phương 17 Lớp: Kinh tế phát triển 48B

4.2 Xu hướng chung chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
Từ những cơ sở lý thuyết trên, kết hợp với thực tiễn quá trình phát triển kinh tế
của nước, có thể rút ra những xu hướng có tính quy luật chung cho sự chuyển dịch cơ
cấu ngành kinh tế là chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Để chuyển một nền kinh tế từ nông nghiệp sang công nghiệp thì đều phải trải qua các
bước: chuyển từ kinh tế nông nghiệp sang kinh tế công - nông nghiệp, từ đó chuyển
sang nền kinh tế công nghiệp phát triển. Qúa trình này thể hiện tỷ trọng nông nghiệp
có xu hướng giảm đi trong khi tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ có xu hướng ngày
càng tăng kể cả trong GDP, lao động và đầu tư. Đối với các nước phát triển tỷ trọng
nông nghiệp có thể giảm đi tử 80% đối với các nước chậm phát triển xuống còn 11 -
12% ở các nước phát triển và trong những điều kiện đặc biệt có thể giảm xuống tới
5%. Hiện nay tỷ trọng GDP ngành công nghiệp trong nền kinh tế Mỹ, Nhật, chỉ còn
khoảng 4-5%. Tại các nước Nics tỷ trọng ngành nông nghiệp cũng chỉ còn khoảng
9% đến 15% trong tổng GDP của nền kinh tế.
Đối với Việt Nam trong thời gian qua đã biến đổi tích cực. Tỷ trọng nông, lâm,
thủy sản trong GDP giảm, từ 24,53% năm 2000 xuống còn 22,1% năm 2008; tỷ trọng
công nghiệp đã tăng từ 36,73% GDP lên 39,73% GDP, còn tỷ trọng dịch vụ đã giảm
nhẹ từ 38,74% xuống còn 38,17% GDP trong cùng thời kỳ. Như vậy, nhìn chung cơ
cấu ngành kinh tế đã chuyển đổi theo hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa; công
nghiệp và xậy dựng đã trờ thành đầu tàu của tăng trưởng kinh tế ở nước ta.
Cơ cấu nội bộ ngành cũng có những tiến triển tích cực. Trong ngành công
nghiệp, tỷ trọng các ngành sẩn xuất sản phẩm có dung lượng vốn cao ngày càng lớn
và gia tăng với tốc độ nhanh, tỷ trọng ngành có dung lượng lao động nhiều sẽ giảm
dần. Đối với các ngành dịch vụ, ngành dịch vụ chất lượng cao ngày càng chiếm ưu
thế. Nước ta hiện nay, tỷ trọng công nghiệp chế biến trong tổng giá trị gia tăng của
công nghiệp đã tăng lên từ 50,5% lên hơn 53,1%, tỷ trọng khai khoáng giảm dần. Cơ
cấu công nghiệp có xu hướng dịch chuyển bước đầu sang công nghệ cao. Trong
ngành nông, lâm, thủy sản, tỷ trọng thủy sản đã liên tục tăng từ 15,6% năm 2000 lên
khoảng 23,5% 2008 đã chiếm khoảng 20% giá trị sản xuất nông nghiệp và tỷ trọng
SV: Phạm Minh Phương 18 Lớp: Kinh tế phát triển 48B

×