Tải bản đầy đủ (.docx) (41 trang)

Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng qua thực tiễn xét xử của tòa án nhân dân huyện hưng hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (284.4 KB, 41 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chuyên đề báo cáo tốt nghiệp này trước hết em xin gửi đến quý thầy
cô, cô giáo trong khoa Sư phạm và Dự bị đại học trường Đại học Đà Nẵng phân hiệu tại
Kon Tum lời cảm ơn chân thành.
Đặc biệt, em xin gửi đến cơ Nguyễn Thị Trúc Phương, người đã tận tình hưỡng dẫn,
giúp đỡ hoàn thành báo cáo tốt nghiệp này lời cảm ơn sâu sắc nhất.
Em xin chân thành cảm ơn ông Nguyễn Mạnh Hà chánh án Tòa án nhân dân huyện
Hưng Hà đã tiếp nhận em vào cơ quan, và bà Trần Thị Nhàn Thẩm phán Tịa đã tận tình
hướng dẫn, hoàn thành báo cáo tốt nghiệp lần này lời cảm ơn sâu sắc nhất.
Cuối cùng em cảm ơn anh chị thư kí Tịa án đã giúp đỡ, cung cấp những số liệu thực
tế để em hoàn thành tốt báo cáo tốt nghiệp lần này.
Đồng thời nhà trường đã tạo cho em cơ hội được lựa chọn nơi thực tập mà em mong
muốn, cho em bước ra đời sống bước thực tế để áp dụng nhưng kiến thức mà thầy cô giáo
đã giảng dậy. Qua công việc thực tập lần này em đã nhận ra thật nhiều điều mới mẻ và bổ
ích.
Vì kiến thức của bản thân cịn hạn chế nên để hồn thiện bài báo cáo tốt nghiệp này
khơng thế tránh khỏi những sai sót, em rất mong nhận được sựu đóng góp ý kiến từ qúy
thầy cơ để bài báo cáo có thế được hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Kon Tum, tháng 6 năm 2021
Sinh viên thực hiện

Đặng Thị Nguyên


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN

1.1. THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG NGÂN

TÀI


KHẢO
NHẬNLIỆU
XÉT THAM
CỦA GIẢNG
VIÊN HƯỚNG DẪN

2


STT

DANH MỤC BẢNG
TÊN DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1. Bảng phân biệt hợp đồng Tín dụng với hợp đồng Dân sự
Bảng phân biệt tranh chấp hợp đồng Tín dụng và các tranh
chấp hợp đồng Dân sự khác
Bảng số liệu thống kê tình hình thụ lý, giải quyết tranh chấp
Bảng 3.1.
hợp đồng tín dụng
Bảng 2.2.

TRANG
13
18
25


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Nhà nước ta đang trong quá trình đổi mới mọi lĩnh vực của nền kinh tế, chính trị, xã
hội và các lĩnh vực khác góp phần tạo nên những bước tiến đáng kể vào công cuộc cải tiến
đất nước. Các giao dịch trong xã hội diễn ra hàng ngày rất đa dạng, pháp luật khó có thể
điều chỉnh được tồn bộ các quan hệ trong cuộc sống. Thơng thường các bên lựa chọn
hình thức giao dịch thông qua hợp đồng - hợp đồng ghi nhận sự thỏa thuận giữa các bên,
là cơ sở để pháp luật bảo vệ quyền lợi của các bên khi có tranh chấp. Trong lĩnh vực ta
nhận thấy hợp đồng tín dụng có nhiều trong các giao dịch với các đối tác cho nhu cầu vay
vốn trong phát triển kinh doanh, sản xuất. Bởi hợp đồng tín dụng chứa nhiều yếu tố phức
tạp và nhạy cảm nên nó rất dễ dẫn đến tranh chấp giữa các bên trong hợp đồng. Khi lợi ích
giữa các bên bị ảnh hưởng quyền đến quyền lợi và lợi ích hợp pháp sẽ làm thủ tục khởi
kiện ra tòa án hoặc trọng tài thương mại để được pháp luật bảo về quyền và lợi ích hợp
pháp của mình.
Việc giải quyết các tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng của Tịa án đóng vai
trị rất quan trọng trong việc góp phần bảo vệ quyền lợi hợp pháp của tổ chức, các nhân,
giữ gìn trật tự an tồn xã hội và đặc biệt góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội.
Tuy nhiên, trong nền kinh tế thị trường hiện nay các giao dịch dân sự, đặc biệt là giao dịch
thông qua hợp đồng tín dụng diễn ra ngày càng nhiều trên phạm vi rộng, gây nhiều khó
khăn cho việc giải quyết tranh chấp này ở Tịa án. Trước tình hình đó cần phải hồn thiện
hơn hệ thống pháp luật liên quan đến việc giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng nhằm
đảm quyền và lợi ích của các bên tham gia hợp đồng.
Trong những năm qua, pháp luật về tổ chức tín dụng và pháp luật về tranh chấp phát
sinh từ hợp đồng tín dụng đã được Nhà nước quan tâm và khơng ngừng được hồn thiện
như: Bộ luật Dân sự năm, Bộ luật tố tụng Dân sự, Luật Các tổ chức tín dụng.. .và những
văn bản trên tạo ra khung pháp lý quan trọng, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động cho
vay của các tổ chức tín dụng, thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, góp phần thúc đẩy
nguồn vốn cho các cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức sản xuất kinh doanh phát triển góp
phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi và kết quả đạt
được thì pháp luật về các tổ chức tín dụng và pháp luật về giải quyết tranh chấp phát sinh
từ hợp đồng tín dụng cịn rất nhiều bất cập.
Để tìm hiểu rõ hơn trong việc giải quyết các tranh chấp, gặp những thuận lợi, khó

khăn nào, trình tự thủ tục giải quyết như thế nào, vấn đề đảm bảo cơng bằng lợi ích giữa
các bên như thế nào, việc áp dụng pháp luật giải quyết gặp những thuận lợi khó khăn gì
trên thực tiễn. Đó cũng là lý do em chọn đề tài:” Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng
ngân hàng qua thực tiễn xét xử của Tòa án nhân dân huyện Hưng Hà ” làm đề tài nghiên
cứu, thơng qua đó giúp em học hỏi thêm nhiều kinh nghiệm, nâng cao kiến thức pháp luật
của mình về lĩnh vực hợp đồng tín dụng trên thực tế. Từ đó đề ra những giải pháp nâng
cao các quy định của pháp luật Việt Nam về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng bằng
con đường Tịa án.
4


2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Đề tài được nghiên cứu với mục tiêu làm sáng tỏ các cơ sở lý luận từ khía cạnh pháp
lý của hợp đồng tín dụng ngân hàng, những vướng mắc trong thực tiễn áp dụng quy định
của pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng , từ đó tìm ra phương
hướng và đề xuất các giải pháp hoàn thiện các quy định của pháp luật điều chỉnh giải
quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng ở Tịa án huyện Hưng Hà tỉnh Thái Bình.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu: Là những vấn đề lý luận chung về hợp đồng tín dụng ngân
hàng, tranh chấp về hợp đồng tín dụng ngân hàng. Thực tiễn giải quyết tranh chấp hợp
đồng tín dụng ngân hàng tại Tòa án nhân dân huyện Hưng Hà tỉnh Thái Bình và những
kiến nghị hồn thiện.
Phạm vi nghiên cứu : Đề tài khơng nghiên cứu tồn bộ các quy định của pháp luật về
hợp đồng tín dụng, mà chỉ tập chung nghiên cứu thủ tục, nội dung về tranh chấp hợp đồng
tín dụng cịn có sự bất cập, khó khăn trong thực tiễn. Trên cơ sở đó, đề tài phân tích thực
tiễn giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa án nhân dân huyện Hưng Hà tỉnh Thái
Bình trong những năm gần đây.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được thực hiện dựa trên cơ sở lý luận là những chủ trương, đường lối của
Đảng, Nhà nước. Những chủ trương đó được thể hiện nhất quán trong các văn kiện của

Đại hội Đảng, đề tài thực tập sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật
lịch sử. Đồng thời, còn sử dụng phối hợp nhiều phương pháp cụ thể như: Phương pháp
phân tích, tổng hợp, phương pháp so sánh, thống kê, phương pháp mơ hình hóa, hệ thống
hóa, vận dụng vào thực tiễn, khảo sát thực tế xét xử vụ án cụ thể khi đi thực tập tại Tịa án
huyện.
5. Bố cục
Ngồi phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, đề tài thực tập tốt nghiệp
bao gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về Tòa án nhân dân huyện Hưng Hà tỉnh Thái Bình
Chương 2: Một số vấn đề chung về hợp đồng tín dụng ngân hàng và pháp luật giải
quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng tại Tịa án nhân dân.
Chương 3: Thực trạng giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng tại Tịa án
nhân dân huyện Hưng Hà tỉnh Thái Bình và một số kiến nghị.
Kết luận

CHƯƠNG 1.
TỔNG QUAN VỀ TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HƯNG HÀ TỈNH THÁI
BÌNH
1.1. SƠ LƯỢC VỀ TỊA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HƯNG HÀ
Thái Bình là tỉnh ven biển, thuộc đồng bằng châu thổ sông Hồng, nằm trong vùng
ảnh hưởng của tam giác tăng trưởng kinh tế Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh. Phía Bắc
giáp với tỉnh Hưng Yên, Hải Dương và Hải Phịng; phía Tây và Tây Nam giáp với tỉnh
Nam Định và Hà Nam; phía Đơng giáp với vịnh Bắc Bộ.
5


Diện tích đất tự nhiên của tỉnh là 1.546,54 km2. Tồn tỉnh gồm có 8 huyện, thành
phố là: Hưng Hà, Đông Hưng, Quỳnh Phụ, Thái Thụy, Tiền Hải, Kiến Xương, Vũ Thư và
thành phố Thái Bình với tổng số 284 xã, phường, thị trấn.
Huyện Hưng Hà tỉnh Thái Bình được thành lập từ 1969 trên cơ sở sáp nhập 2 huyện

Duyên Hà - Hưng Nhân và 5 xã của huyện Tiên Hưng cũ. Huyện nằm về phía Tây Bắc của
tỉnh Thái Bình, cách Thành phố Thái Bình khoảng 27 km. Phía Bắc tiếp giáp huyện Tiên
Lữ tỉnh Hưng Yên, phía Tây và Tây Nam giáp huyện Lý Nhân tỉnh Hà Nam, phía Nam
giáp huyện Vũ Thư, phía Đơng giáp huyện Quỳnh Phụ và Đơng Hưng. Tổng diện tích đất
tự nhiên là 20.041,9 ha, dân số là 252.891 người được phân bố ở 33 xã và 2 thị trấn.
Hưng Hà là vùng đất cổ của tỉnh Thái Bình, năm 2000 tại xã Minh Tân đã tìm thấy 2
trống đồng loại lớn thuộc nền văn hố Đơng Sơn, các nhà khoa học đã khẳng định trống
đồng này đã có cách đây trên 2500 năm và được chế tác bởi cư dân nơi đây. Ngồi ra các
nhà khảo cổ cịn tìm thấy các ngôi mộ Hán được chôn cất rải rác ở trong huyện, điều đó
khẳng định rằng nơi đây có dân cư sinh sống khoảng trên 2500 năm trước.
Trong suốt chiều dài lịch sử trên vùng đất "địa linh nhân kiệt" này đã sinh ra những
danh nhân, danh tướng làm rạng danh quê hương, đất nước. Từ những năm 40 của thế kỷ
thứ nhất, Đông Nhung Đại Tướng Vũ Thị Thục đã về vùng Đa Cương Hương nay là xã
Đoan Hùng và xã Tân Tiến chiêu tập binh mã dựng cờ khởi nghĩa cùng Bà Trưng đánh
đuổi quân Đông Hán giành lại độc lập cho dân tộc. Vào thế kỷ thứ 13 con cháu họ Trần đã
mang phần mộ cụ tổ về an táng tại Tam Đường xã Tiến Đức và từ mảnh đất này khởi
nghiệp tạo dựng lên vương triều Trần với 3 lần chiến thắng quân Nguyên Mông. Nơi đây 4
đời Vua, các Hồng hậu, Cơng chúa đầu triều Trần đã n nghỉ, nên Tam Đường chính là
nơi Tơn miếu của nhà Trần. Trong mỗi lần xuất quân hay chiến thắng trở về, Vua tôi nhà
Trần đều về đây làm lễ tế tổ. Vùng đất Hưng Hà còn là nơi sinh ra nhiều danh nhân, tuấn
kiệt, tiêu biểu là: Thái Sư Trần Thủ Độ, Linh từ Quốc mẫu Trần Thị Dung - những người
có cơng tạo dựng và đưa nhà Trần phát triển rực rỡ trở thành một trong những vương triều
cường thịnh bậc nhất trong lịch sử phong kiến Việt Nam. Đó là Tam ngun Trạng ngun
Phạm Đơn Lễ, Lễ nghi học sỹ Nguyễn Thị Lộ ở xã Tân Lễ, Tiến sỹ Nhà văn hố Nguyễn
Tơng Quai ở xã Hồ Tiến; Tam ngun bảng nhãn Lê Q Đơn - Nhà bác học lỗi lạc nhất
của Việt Nam thế kỷ 18 ở làng Phú Hiếu xã Độc Lập. Đó là những thủ lĩnh yêu nước trong
phong trào chống Pháp như: Đốc Nhưỡng, Bang Tốn, Kỳ Đồng Nguyễn Văn Cẩm. Cũng
chính nơi đây năm 1929 chi bộ Thần Duyên - một trong những chi bộ đầu tiên của tỉnh
Thái Bình được thành lập đã lãnh đạo phong trào kháng chiến chống thực dân Pháp xâm
lược. Những truyền thống tốt đẹp, những người con ưu tú của quê hương đã tạo nên Hưng

Hà là vùng "địa linh". Hiện nay tồn huyện cịn lưu giữ được 552 di tích chiếm trên 1/4
tổng số di tích của tồn tỉnh, trong đó có 22 điểm di tích cấp quốc gia và 56 di tích cấp
tỉnh. Điều đó chứng tỏ Hưng Hà vùng đất có bề dày lịch sử, văn hóa văn hiến hiếm nơi
nào có được.
Hưng Hà không chỉ là vùng địa linh sinh người tài mà cịn là vùng đất giàu truyền
thống văn hố và cách mạng. Trong các cuộc kháng chiến chống quân xâm lược bảo vệ Tổ
6


Quốc, Hưng Hà đã lần lượt tiễn đưa hàng vạn người con ra mặt trận, và đã có gần 6.000
người con ưu tú của quê hương ra đi mãi mãi không về, 3.484 thương, bệnh binh, 252 bà
mẹ Việt Nam được tơn vinh Mẹ Việt Nam anh hùng.
Tịa án nhân dân huyện Hưng Hà được thành lập tới năm 1970 với kiến trúc xây
dựng thời đó tới thời điểm hiện tại vẫn chưa xây dựng lại, diện tích khoản 1 hecta với tịa
nhà 2 tầng, được nằm ngay trục chính của quốc lộ 39, thị trấn Hưng Hà, huyện Hưng Hà,
tỉnh Thái Bình. Được tịa án nhân dân cấp trên trực tiếp là tịa án nhân dân tỉnh Thái Bình,
hiện tại chán án được ông Nguyễn Mạnh Hà đảm nhiệm. Và thời gian làm việc của Tòa án
nhân dân huyện Hưng Hà là tất cả trong tuần, trừ thứ 7, chủ nhật, ngày nghỉ lễ, nghỉ tết.
Với giờ làm việc được quy định buổi sáng từ 7 giờ 30 đến 11 giờ 30 buổi chiều từ 13 giờ
30 đến 17 giờ.
1.2. CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HƯNG HÀ
* Thẩm quyền của Tòa án nhân dân huyện Hưng Hà tỉnh Thái Bình
Thẩm quyền giải quyết vụ việc dân sự của Tòa án nhân dân huyện Hưng Hà
Theo quy định tại Điều 35 BLTTDS 2015, thì Tịa án nhân dân cấp huyện Hưng Hà
có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp, vụ việc dân sự khơng có
yếu tố nước ngồi sau:
- Tranh chấp về dân sự, hơn nhân và gia đình quy định tại Điều 26 và Điều 28
BLTTDS 2015, trừ những tranh chấp về bồi thường thiệt hại do áp dụng biện pháp ngăn
chặn hành chính khơng đúng theo quy định của pháp luật về cạnh tranh hoặc trường hợp
yêu cầu bồi thường thiệt hại được giải quyết trong vụ án hành chính

- Tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh, thương mại giữa cá nhân, tổ
chức có đăng ký kinh doanh với nhau và đều có mục đích lợi nhuận
- Tranh chấp về lao động quy định tại Điều 32 của BLTTDS 2015.
Ngồi ra Tịa án cấp huyện Hưng Hà cịn có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ
thẩm các tranh chấp sau:
- Về quyền và nghĩa vụ của vợ chồng, cha mẹ và con;
- Về nhận cha, mẹ, con nuôi và giám hộ giữa công dân Việt Nam cư trú ở khu vực
biên giới với công dân của nước láng giềng cùng cư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam.
Những yêu cầu thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án huyện Hưng Hà:
- Yêu cầu về dân sự được quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 27
BLTTDS 2015 bao gồm các yêu cầu: Yêu cầu tuyên bố hoặc hủy bỏ quyết định tuyên bố
một người mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó
khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; u cầu thơng báo tìm kiếm người vắng mặt tại
nơi cư trú và quản lý tài sản của người đó; yêu cầu tuyên bố hoặc hủy bỏ quyết định tuyên
bố một người mất tích.
- Yêu cầu về hơn nhân và gia đình được quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8,
10 và 11 Điều 29 BLTTDS bao gồm các yêu cầu: Yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật;
yêu cầu cơng nhận thuận tình ly hơn, thỏa thuận ni con, chia tài sản khi ly hôn;...

7


- Yêu cầu về kinh doanh thương mại quy định tại khoản 1 và khoản 6 Điều 31 của
BLTTDS 2015 bao gồm các yêu cầu: Yêu cầu hủy bỏ nghị quyết của Đại hội đồng cổ
đông, nghị quyết của Hội đồng thành viên theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp;..
- Yêu cầu về lao động quy định tại khoản 1 và khoản 5 Điều 33 BLTTDS 2015 bao
gồm các yêu cầu: Yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu;
Các yêu cầu khác về lao động, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ
chức khác theo quy định của pháp luật.
* Thẩm quyền xét xử vụ án hành chính cuả Tịa án huyện Hưng Hà

Điều 31 Luật Tố tụng hành chính năm 2015 quy định về thầm quyền của tòa án nhân
dân cấp huyện trong lĩnh vực hành chính như sau:

?

r
__

'y -t
L
L
•*> 1
Điều 31. Thẩm quyền của Tòa án cấp huyện Tòa án cấp huyện giải quyết theo
thủ tục sơ thẩm những khiếu kiện sau đây:
1. Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính
nhà nước từ cấp huyện trở xuống trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tịa án hoặc
của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước đó, trừ quyết định hành
chính, hành vi hành chính của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện.
2. Khiếu kiện quyết định kỷ luật buộc thôi việc của người đứng đầu cơ quan, tổ chức
từ cấp huyện trở xuống trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tịa án đối với công
chức thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan, tổ chức đó.
3. Khiếu kiện danh sách cử tri của cơ quan lập danh sách cử tri trên cùng phạm vi
địa giới hành chính với Tịa án.
Xét về nội dung của những quy định nêu trên thì Tịa án cấp huyện Hưng Hà sẽ có
thẩm quyền xét xử hành chính sơ thẩm đối với các Khiếu kiện quyết định hành chính,
hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước từ cấp huyện trở xuống trên cùng
phạm vi địa giới hành chính với Tịa án hoặc của người có thẩm quyền trong cơ quan hành
chính nhà nước đó, trừ quyết định hành chính, hành vi hành chính của Ủy ban nhân dân
cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện. Khiếu kiện quyết định kỷ luật buộc thôi

việc của người đứng đầu cơ quan, tổ chức từ cấp huyện trở xuống trên cùng phạm vi địa
giới hành chính với Tịa án đối với cơng chức thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan, tổ
chức đó. Khiếu kiện danh sách cử tri của cơ quan lập danh sách cử tri trên cùng phạm vi
địa giới hành chính với Tịa án.
1.3. NHỮNG KHÓ KHĂN KHI TỰ GIẢI QUYẾT THẨM QUYỀN TẠI TÒA ÁN
Khi người dân tiến hành các thủ tục pháp lý tại Tịa án nhân dân huyện Hưng Hà, khó
tránh khỏi những khó khăn, vướng mắc khi tự giải quyết thẩm quyền tại tòa án như:
- Về thủ tục giải quyết vụ việc
+ Khi có tranh chấp xảy ra khách hàng khơng biết nộp hồ sơ/nộp đơn tại Tịa án cấp
nào cho đúng? dẫn đến tình trạng nộp sai địa điểm tịa có thẩm quyền giải quyết tranh
chấp.
TA • A>

r

T'l_ A. _________________________■*> 7_ — 'T’ ' _

_ A. 1 •*> 'T' ' _

_ A. 1_____________________________________________________________•*> _ • ? • ___________________

8

11...


+ Cách soạn thảo văn bản, đơn khởi kiện còn là khó khăn của rất nhiều khách hàng
+ Khách hàng khơng xác định được người có thẩm quyền nhận hồ sơ/đơn và giải
quyết tại tòa?
+ Khi nộp hồ sơ/đơn bị trả lại do khơng nộp đủ các giấy tờ có liên quan dẫn đến việc

đi lại gây mất thời gian; Khơng nắm rõ các thủ tục nộp án phí hay trình tự xử lý cơng việc
+ Trình tự xử lý công việc: đối với các vụ việc thuộc các lĩnh vực khác nhau thì trình tự xử
lí giải quyết các cơng việc cũng khác nhau, gây khó khăn cho khách hàng khi cịn hoang
mang khi giải quyết các cơng việc
- Về nội dung cơng việc
+ Khách hàng gặp khó khăn trong việc xác định vụ việc thuộc lĩnh vực nào, đúng sai
sự việc; cách xác định đâu là chứng cứ để chứng minh cũng như trình tự xử lý/đánh giá
chứng cứ để chứng minh đúng sai.
+ Khi xác minh chứng cứ đương sự không biết giao nộp cho ai, cơ quan nào có thẩm
quyền thu thập chứng cứ.
+ Việc Tịa án xử lí vụ việc đã đúng pháp luật, có oan sai gây bất lợi cho đương sự
hay khơng?
+ Khó khăn khi thực hiện các thủ tục tố tụng, chưa biết rõ các quy định của pháp
luật về các thủ tục tố tụng, áp dụng các điều luật nào sẽ phù hợp và khơng gây bất lợi cho
mình + Khi tham gia các phiên họp hòa giải, các đương sự khơng nắm rõ về các thủ tục
hịa giải, mức án phí phải chịu khi hịa giải
+ Khó khăn về điều kiện đi lại, phương tiện liên lạc, gây bất lợi cho cơng việc.
1.4. NHỮNG CƠNG VIỆC ĐÃ THỰC HIỆN TRONG Q TRÌNH THỰC TẬP
TẠI TỊA ÁN
- Ghi biên bản phiên tòa đối với từng vụ án .
- Giúp Thư Ký soạn thảo đơn khởi kiện cho đương sự
- Giúp văn thư vô sổ công văn đến.
- Giúp Thẩm phán, thư ký đi giao bản án, quyết định cho Viện Kiểm Sát, Chi cục thi
hành án dân sự, Công an.
- Giúp Thư Ký vô sổ thụ lý đơn khởi kiện về vụ án hơn nhân gia đình, kinh doanh
thương mại và dân sự.
- Photo bản án; thông báo kháng cáo; bảng tự khai; bảng cáo trạng; quyết định tạm
giam; lệnh trích xuất bị cáo; quyết định đình chỉ xét sử phúc thẩm.
- Cùng Thư Ký đi tống đạt văn bản tố tụng cho các đương sự trong vụ án dân sự
- Cùng Thư Ký đi xác minh tình trạng hơn nhân của đương sự ở UBND xã.

- Tham gia phiên tòa xem xét xử vụ án dân sự, kinh doanh thương mại, hơn nhân gia
đình, hình sự....
- Viết giấy mời gửi hội thẩm nhân dân và giấy triệu tập cho đương sự.
- Cùng Thư Ký tham gia trực tiếp vào quá trình nhận đơn, thụ lý đơn, hưỡng dẫn
đương sự viết đơn khởi kiện, bản tự khai.

9


- Đọc nghiên cứu hồ sơ vụ án dân sự về kinh doanh thương mại, hơn nhân gia đình,
hình sự.
- Soạn thảo một số văn bản như: các thông báo mở phiên tòa xét xử; giâý triệu tập;
giấy xác nhận đã nhận đơn khởi kiện, biên bản tổng đạt..
- Hướng dẫn đương sự viết bản tự khai về án hôn nhân gia đình
- Giúp Thư Ký soạn biên bản lấy lời khai của nguyên đơn và những nguời có quyền
và nghĩa vụ liên quan; soạn thảo biên bản hòa giải; biên bản giao nhận thuận tình ly hơn.

KẾT
CHƯƠNG
1 và
Đi qua
chương
1 đã
giới
thiệu

lược
về
Tịa
án

nhân
dân
huyện
Hưng
những

mắt
tỉnh
khóTịa
Thái
khi
Bình.
tự
giải
Nêu
quyết,
được
các
thẩm
quy
quyền
nhưng
cong
lýđề
vụ
việc
việc
đãvà
thực
hợp

đồng
hiện
tín
tại
dụng
Tịa
án.

pháp
Để
tập
luật
trung
vềnội
giải
làm

quyết
một
tranh
sốxử
vấn
chấp

hợp
bản
đồng
về
tín
dụng

tại
án
ta
đến
với
chương
2.

10


CHƯƠNG 2.
MỘT SỐ VẤN ĐỀ PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
2.1. KHÁI QUÁT VỀ HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
2.1.1. Khái niệm, đặc điểm hợp đồng tín dụng
a. Khái niệm hợp đồng tín dụng ngân hàng
Về bản chất, hợp đồng ghi nhận thỏa thuận của hai hay nhiều bên làm phát sinh, thay
đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ của các bên. Theo đó, hợp đồng tín dụng ngân hàng là
sự thỏa thuận bằng văn bản giữa tổ chức tín dụng (bên cho vay) với tổ chức, cá nhân có
đủ những điều kiện do luật định (bên vay). Căn cứ vào hợp đồng, ngân hàng chuyển giao
một số tiền cho bên vay sử dụng trong một thời hạn nhất định, với điều kiện hoàn trả cả
gốc và lãi.
Hợp đồng tín dụng ngân hàng “phải có nội dụng về điều kiện vay, mục đích sử dụng
vốn vay, phương thức cho vay, số vốn vay, lãi suất, thời hạn cho vay, hình thức bảo đảm,
giá trị tài sản bảo đảm, phương thức trả nợ và những cam kết khác được các bên thoả
thuận” (Điều 17 Quyết định 20/VBHN-NHNN 22/05/2014 của Thống đốc Ngân hàng nhà
nước về việc ban hành quy chế cho vay của Tổ chức tín dụng đối với khách hàng). Việc ký
kết và thực hiện hợp đồng tín dụng ngân hàng giữa đơi bên phải dựa trên ngun tắc: tự
nguyện, cùng có lợi, bình đẳng về quyền và nghĩa vụ, trực tiếp chịu trách nhiệm về tài sản
và khơng trái với pháp luật.

b. Hợp đồng tín dụng ngân hàng có đặc điểm sau:
Thứ nhất, một bên chủ thể của hợp đồng tín dụng ngân hàng ln là ngân hàng.
Ngân hàng muốn thực hiện hoạt động cho vay phải hội đủ các điều kiện về thành
lập, vốn pháp định, có điều lệ được Ngân hàng Nhà nước chuẩn y và có đại diện hợp pháp
khi tham gia ký kết hợp đồng theo quy định của pháp luật. Những điều kiện trên đây
khơng những góp phần hạn chế, loại trừ những ngân hàng không đủ tiêu chuẩn kinh doanh
trên thị trường tài chính mà cịn góp phần lành mạnh hóa các quan hệ tín dụng. Ngồi ra,
khi ngân hàng hội đủ các điều kiện trên sẽ góp phần bảo vệ lợi ích hợp pháp của nhà đầu
tư, là căn cứ để các thẩm phán, các trọng tài viên tiến hành thẩm định và đánh giá vấn đề
hiệu lực của hợp đồng tín dụng ngân hàng. Để thực hiện hoạt động cho vay, ngân hàng
phải tiến hành ký kết hợp đồng nhằm xác lập quyền và nghĩa vụ giữa các bên.
Thứ hai, hợp đồng tín dụng ngân hàng phải ln được ký kết dưới hình thức văn
bản.
Đặc trưng cơ bản của hoạt động tín dụng ngân hàng là đi vay để cho vay, vì vậy để
cho vay lại ngân hàng phải có trách nhiệm bảo tồn nguồn vốn tín dụng của mình. Để thực
hiện điều này thì quyền và nghĩa vụ của các bên (ngân hàng và bên đi vay) phải cụ thể.
Pháp luật quy định các chủ thể khi tham gia vào quan hệ tín dụng ngân hàng phải thỏa
thuận bằng văn bản các quyền và nghĩa vụ của mình. Thực ra quy định này nhằm bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp cho các bên. Bởi vì hợp đồng tín dụng ngân hàng là cơ sở pháp
lý cho việc giải quyết tranh các chấp của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Hợp đồng tín dụng ngân hàng được ký kết dưới các hình thức pháp
lý là văn bản bao gồm cả văn bản viết và văn bản điện tử dưới
dạng thông điệp dữ liệu. Dù hợp đồng tín 8


dụng ngân hàng ký kết dưới hình thức nào trên đây đều có giá trị pháp lý ngang nhau và
đều là chứng cứ trong quá trình giao dịch (Khoản 1 Điều 119 Bộ luật Dân sự năm 2015 và
Điều 11, 12, 13, 14 Luật Giao dịch điện tử 2005). Các điều khoản cụ thể trong hợp đồng
tín dụng ngân hàng phải đảm bảo xác định cụ thể quyền và nghĩa vụ của bên cho vay và
bên đi vay. Khi các bên thỏa thuận cụ thể về quyền và nghĩa vụ của mình trong hợp đồng

thì các bên phải thực hiện đúng các điều mà mình đã cam kết. Nếu một trong hai bên vi
phạm cam kết gây thiệt hại cho bên kia, họ phải có trách nhiệm bồi thường cho bên bị vi
phạm. Như vậy, khi xảy ra tranh chấp thì hợp đồng tín dụng ngân hàng là cơ sở để quy
trách nhiệm cho các bên.
Thứ ba, đối tượng của hợp đồng tín dụng ln là vốn tiền tệ.
Vốn tiền tệ trong hợp đồng tín dụng ngân hàng có thể là tiền đồng Việt Nam, vàng
hoặc ngoại tệ. Đối tượng này có thể tồn tại ở vật hiện hữu là tiền mặt hoặc bút tệ. Đây là
đặc điểm rất quan trọng trong quan hệ cho vay đối với ngân hàng. Chính đặc điểm này đã
giúp cho hoạt động cho vay là hoạt động kinh doanh chủ yếu của ngân hàng và trở thanh
một hình thức tín dụng phổ biến trong nền kinh tế thị trường. Từ vốn tiền tệ, bên đi vay họ
có thể thỏa mãn bất kì nhu cầu nào của họ kể cả số lượng vốn vay và mục đích vay vốn.
Thứ tư, hợp đồng tín dụng ngân hàng ln nhằm mục đích sinh lợi.
Tính chất sinh lợi của hợp đồng tín dụng ngân hàng ln được biểu hiện qua tỷ số
chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất huy động vốn của ngân hàng. Lãi suất cho vay
luôn cao hơn lãi suất huy động vốn và sự chênh lệch này luôn phụ thuộc vào cung cầu về
vốn trên thị trường tùy thuộc vào từng thời điểm cụ thể, hiện nay mức lãi suất trong hợp
đồng tín dụng ngân hàng do các bên thỏa thuận. Ngân hàng hoạt động theo các quy định
của Luật các Tổ chức tín dụng và các quy định của pháp luật có liên quan nên mục đích
tìm kiếm lợi nhuận khơng chỉ là điều tất yếu mà còn là động lực giúp ngân hàng duy trì
hoạt động kinh doanh của mình. Khách hàng càng nhiều, hợp đồng càng tăng thì lợi nhuận
của ngân hàng càng sinh sơi, phát triển. Vì vậy, vận mệnh của ngân hàng luôn gắn với khả
năng tạo ra giá trị thặng dư của đồng tiền thông qua việc huy động vốn và kí kết hợp đồng
tín dụng ngân hàng.
Thứ năm, hợp đồng tín dụng là hợp đồng ưng thuận.
Thời điểm phát sinh hiệu lực pháp lý của hợp đồng là điểm mốc thời gian làm phát
sinh quyền đồng thời cũng là cơ sở để phân định nghĩa vụ của các bên khi có tiền vay hoặc
rủi ro xảy ra. Thơng thường các bên trong hợp đồng tín dụng ngân hàng sẽ ghi rõ thời gian
mà hợp đồng có hiệu lực, trong trường hợp này nó là hợp đồng ưng thuận và chúng ta
khơng có gì để bàn luận về thời điểm phát sinh hiệu lực pháp lý của hợp đồng tín dụng
ngân hàng. Hợp đồng tín dụng ngân hàng có thể được cơng chứng, chứng thực phụ thuộc

vào sự thỏa thuận của các bên.
Hợp đồng tín dụng ngân hàng là một dạng đặc biệt của hợp đồng dân sự xuất phát từ
hoạt động cho vay của ngân hàng là rất đa dạng. Nếu ngân hàng thực hiện cho vay đối với
các từng lớp dân cư nhằm đáp ứng nhu cầu về sinh hoạt và tiêu dùng (cá nhân) thì hợp
đồng tín dụng ngân hàng mang tính chất là một hợp đồng dân sự theo đúng nghĩa. Nếu
12


ngân hàng thực hiện cho vay đối với các thành phần kinh tế (tổ chức) nhằm đáp ứng mục
đích phát triển sản xuất kinh tế thì hợp đồng tín dụng ngân hàng mang tính chất là hợp
đồng thương mại.
Tính chất ưng thuận của hợp đồng tín dụng ngân hàng cũng được thể hiện rõ trong
quy định tại khoản 16 Điều 4 Luật các Tổ chức tín dụng sửa đổi bổ sung năm 2017, theo
đó cấp tín dụng (cho vay) là việc tổ chức tín dụng giao hoặc cam kết giao cho khách hàng
một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa
thuận với ngun tắc có hồn trả cả gốc và lãi, như vậy Luật đã khẳng định đó là tính chất
ưng thuận.
c.
Phân loại hợp đồng tín dụng ngân hàng.
Tùy vào từng tính chất phân loại của tín dụng ngân hàng mà hợp đồng tín dụng ngân
hàng có cách phân loại riêng theo từng loại tín dụng ngân hàng:
* Nếu căn cứ vào thời hạn cho vay:
Hợp đồng tín dụng ngân hàng chia thành 3 loại:
Hợp đồng tín dụng ngân hàng ngắn hạn: Là loại hợp đồng tín dụng có thời hạn dưới
một năm và thường áp dụng với trường hợp để vay bổ sung thiếu hụt tạm thời về vốn lưu
động hoặc cho vay sửa chữa lớn tài sản cố định của doanh nghiệp. Đây là loại cho vay phổ
biến ở các ngân hàng thương mại và trong quan hệ cấp vốn ngắn hạn và trong quan hệ cấp
tín dụng của ngân hàng trung ương với các Tổ chức tín dụng và Ngân hàng Nhà nước.
Hợp đồng tín dụng ngân hàng trung hạn: Là loại hợp đồng tín dụng ngân hàng có
thời gian từ 01 - 03 năm. Loại tín dụng này áp dụng cho vay để mua sắm tài sản cố định,

cải tiến, đổi mới hệ thống kỹ thuật, mở rộng và xây dựng các cơng trình quy mơ nhỏ, thời
gian thu hồi vốn nhanh.
Hợp đồng tín dụng ngân hàng dài hạn: Là hợp đồng tín dụng có thời gian trên 03
năm, loại tín dụng này chủ yếu đầu tư vào xây dựng những xí nghiệp mới, cải tiến và mở
rộng cơ sở sản xuất mới với quy mô lớn hoặc các cơng trình cơ sở hạ tầng như: sân bay,
đường sá, bến cảng...
* Nếu căn cứ vào đối tượng tín dụng cho vay, hợp đồng tín dụng ngân hàng chia làm
hai loại:
Hợp đồng tín dụng vốn cố định: Là loại tín dụng để hình thành vốn cố định cho các
tổ chức kinh tế như mua sắm máy móc, thiết bị xây dựng mới, mở rộng sản xuất.
Hợp đồng tín dụng vốn lưu động: Là loại tín dụng hình thành vốn lưu động của các
tổ chức kinh tế như cho vay dự trữ hàng hóa, cho vay chi phí sản xuất hoặt để thanh toán
các khoản nợ.
* Nếu căn cứ vào mức độ tín nhiệm của ngân hàng hợp đồng tín dụng ngân hàng
chia thành 2 loại:
Hợp đồng tín dụng ngân hàng không cần đảm bảo: Biểu hiện dưới hình thức đảm
bảo bằng tín chấp, được ngân hàng áp dụng đối với những khách hàng đáng tin cậy.
Hợp đồng tín dụng ngân hàng có đảm bảo: Áp dụng đối với những khách hàng mà
năng lực tài chính thấp, hiệu quả kinh doanh khơng cao hoặc ít có quan hệ tín dụng với
13


ngân hàng, nghĩa là rủi ro cao. Ngân hàng yêu cầu phải có tài sản tương đương để thế chấp
như động sản, bất động sản, những giấy tờ có giá trị hoặc đòi hỏi sự bảo lãnh từ một chủ
thể hợp pháp khác.
2.1.2. Đối tượng, phạm vi và chủ thể của hợp đồng tín dụng
a. Đối tượng của hợp đồng tín dụng
Đối tượng của hợp đồng tín dụng ngân hàng là vốn tiền tệ như: đồng Việt Nam, vàng
hoặc ngoại tệ.
Đối tượng này có thể tồn tại ở vật hiện hữu là tiền mặt hoặc bút tệ.

b. Phạm vi của hợp đồng tín dụng ngân hàng
Về thời hạn vay: Ngân hàng và khách hàng căn cứ vào chu kỳ sản xuất, kinh doanh,
thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu tư, khả năng trả nợ của khách hàng và nguồn vốn cho
vay ngân hàng để thoả thuận về thời hạn cho vay. Đối với các pháp nhân Việt Nam và
nước ngồi, thời hạn cho vay khơng q thời hạn hoạt động còn lại theo quyết định thành
lập hoặc giấy phép hoạt động tại Việt Nam; đối với cá nhân nước ngồi, thời hạn cho vay
khơng vượt q thời hạn được phép sinh sống, hoạt động tại Việt Nam.
Về lãi suất cho vay: Mức lãi suất cho vay do ngân hàng và khách hàng thoả thuận
phù hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Mức lãi suất áp dụng đối với
khoản nợ gốc quá hạn do ngân hàng ấn định và thoả thuận với khách hàng trong hợp đồng
tín dụng ngân hàng nhưng khơng vượt q 150% lãi suất cho vay áp dụng trong thời hạn
cho vay đã được ký kết hoặc điều chỉnh trong hợp đồng tín dụng.
Về mức cho vay: Tổ chức tín dụng căn cứ vào nhu cầu vay vốn và khả năng hoàn trả
nợ của khách hàng, khả năng nguồn vốn của mình để quyết định mức cho vay. Tổng dư nợ
cho vay đối với một khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của tổ chức tín
dụng, trừ trường hợp đối với những khoản cho vay từ các nguồn vốn uỷ thác của Chính
phủ, của các tổ chức và cá nhân.
c. Chủ thể của hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật tín dụng ngân hàng là quan hệ tài sản - hàng hóa phát sinh trong
q trình sử dụng vốn tạm thời giữa ngân hàng và các tổ chức, cá nhân theo ngun tắc có
hồn trả, dựa trên cơ sở tín nhiệm hoặc có sự bảo đảm, được các qui phạm pháp luật điều
chỉnh. Tham gia quan hệ này có ít nhất gồm hai chủ thể: là bên cho vay và bên đi vay.
* Bên cho vay:
Luôn là tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt động theo Luật các Tổ chức tín
dụng và các pháp luật liên quan. Có chức năng hoạt động, kinh doanh tín dụng, thực hiện
các chính sách kinh tế - xã hội.
* Bên đi vay (khách hàng). Bao gồm:
Nhóm khách hàng thứ nhất: Các pháp nhân: Doanh nghiệp nhà nước, hợp tác xã,
công ty trách nhiệm hữu hạn, (01 thành viên; từ 02-50 thành viên), công ty cổ phần, công
ty hợp danh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi và các tổ chức khác.

Nhóm khách hàng thứ hai: Cá nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác, doanh nghiệp tư nhân.
Nhóm khách hàng thứ ba: Các pháp nhân và cá nhân nước ngoài.
14


* Một số hạn chế cơ bản của Tổ chức tín dụng trong hoạt động cho vay:



»z
Thứ nhất, tổ chức tín dụng khơng được cho vay các nhu cầu vốn sau đây:
Để mua sắm các tài sản và các chi phí hình thành nên tài sản mà pháp luật cấm mua
bán, chuyển nhượng, chuyển đổi; Để thanh toán các chi phí cho việc thực hiện các giao
dịch mà pháp luật cấm; Để đáp ứng các nhu cầu cho các giao dịch mà pháp luật cấm.
Thứ hai, tổ chức tín dụng cần tuân thủ quy định về giới hạn cho vay:
Tổng dư nợ cho vay đối với một khách hàng không được vượt q 15% vốn tự có
của chính tổ chức tín dụng đó, trừ trường hợp đối với những khoản cho vay từ các nguồn
vốn uỷ thác của Chính phủ, của các tổ chức và cá nhân; Trường hợp đặc biệt tổ chức tín
dụng chỉ được cho vay vượt quá mức giới hạn cho vay quy định khi được Thủ tướng
Chính phủ cho phép đối với từng trường hợp cụ thể; Việc xác định vốn tự có của các tổ
chức tín dụng để làm căn cứ tính tốn giới hạn cho vay thực hiện theo quy định của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam.
Thứ ba, những trường hợp không được cho vay:
Tổ chức tín dụng phải tuân thủ Điều 126 Luật các Tổ chức tín dụng sửa đổi bổ sung
năm 2017 và Quyết định 20/2014/VBHN-NHNN. Tổ chức tín dụng khơng được cho vay
đối với khách hàng trong các trường hợp sau đây: Thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm
soát, Tổng giám đốc(Giám đốc), Phó Tổng giám đốc), (phó Giám đốc) của tổ chức tín
dụng; Cán bộ, nhân viên của chính tổ chức tín dụng đó thực hiện nhiệm vụ thẩm định,
quyết định cho vay; Bố, mẹ, vợ, chồng, con của thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm
soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó tổng giám đốc (Phó giám đốc).

Thứ tư, những trường hợp hạn chế cho vay:
Tổ chức tín dụng phải tuân thủ Điều 127 Luật các Tổ chức tín dụng sửa đổi bổ sung
năm 2017, Quyết định 20/2014/VBHN-NHNN. Tổ chức tín dụng khơng được cho vay
khơng có bảo đảm, cho vay với những điều kiện ưu đãi về lãi suất, về mức cho vay đối với
những đôi tượng sau đây: Tổ chức kiểm tốn, Kiểm tốn viên có trách nhiệm kiểm tốn tại
tổ chức tín dụng cho vay; Thanh tra viên thực hiện nhiệm vụ thanh tra tại tổ chức tín dụng
cho vay; Trưởng ban và thành viên khác của Ban kiểm sốt, Giám đốc, Phó Giám đốc và
các chức danh tương đương của quỹ tín dụng nhân dân; Các cổ đơng lớn của tổ chức tín
dụng...
2.1.3.
Vai trị của hợp đồng tín dụng
Hợp đồng tín dụng ngân hàng có vai trị rất trong trọng trong nền kinh tế thị trường ở
nước ta hiện nay. Hợp đồng tín dụng là sự thỏa thuận của bên cho vay (tổ chức tín dụng
chủ yếu là ngân hàng) với bên vay (khách hàng), là thỏa thuận mang tính chất pháp lý,
ràng buộc các bên về quyền và nghĩa vụ, là căn cứ, cơ sở để cơ quan có thẩm quyền giải
quyết các tranh chấp phát sinh từ việc vi phạm các thỏa thuận đã cam kết.

15


Thông qua việc giao kết hợp đồng mà việc cho vay cũng như vay giữa tổ chức tín
dụng và các tổ chức, cá nhân khác được diễn ra khá thuận lợi, ngày càng nhiều, đảm bảo
được quyền và lợi ích giữa các bên. Từ đó tạo điều kiện cho nguồn vốn lưu thông theo
chiều hướng phát triển, tạo lợi nhuận cho bên cho vay cũng như bên vay trong việc
thựchiện mục đích của mình. Góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển, ổn định nền kinh tế,
ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm, ổn định trật tự xã hội, cải thiện đời sống nhân dân.
a. Phân biệt hợp đồng tín dụng với hợp đồng dân sự
Bảng2.1. Bảng phân biệt hợp đồng tín dụng với hợp đồng dân sự
Hợp đồng tín dụng
Hợp đồng dân sự.

rp* /s 1 r
Tiêu
chí Hợp đồng tín dụng ngân hàng là sự Hợp đồng dân sự là sự thỏa
Khái
niệm
thỏa thuận bằng văn bản giữa ngân thuận giữa các bên về việc xác
hàng (bên cho vay) với tổ chức, cá lập thay đổi hoặc chấm dứt
nhân có đủ những điều kiện do luật quyền, nghĩa vụ dân sự.

Phạm vi
Bản chất và
phân loại

Nội dung

Thời hạn


Tên gọi

định (bên vay). Căn cứ vào hợp
đồng, ngân hàng chuyển giao một số
tiền cho bên vay sử dụng trong một
thời hạn nhất định, với điều kiện
hoàn trả cả gốc và lãi.
Phạm vi hẹp, là một dạng hợp đồng Phạm vi rộng, bao hàm cả hợp
trong hợp đồng dân sự nói chung.
đồng tín dụng ngân hàng.
Là hợp đồng dân sự vay tài sản theo Là sự thỏa thuận của các bên có
quy định của Bộ luật Dân sự năm tính chất thuê tài sản, mua bán

tài sản, tặng cho tài sản, trao đổi
2015, có mục đích lợi nhuận.
tài sản, vay tài sản, mượn tài
san...
Quyền và nghĩa vụ của bên cho vay
(tổ chức tín dụng) với bên vay Quyền và nghĩa vụ của các chủ
(khách hàng).
thể (bên mua, bên bán, bên tặng
cho, bên nhận tặng cho.tài sản)
Tùy vào từng loại hợp đồng mà có Thời hạn hợp đồng do các bên
thể là:
thỏa thuận, căn cứ vào thỏa
Hợp đồng tín dụng ngắn hạn là thuận của hai bên mà có thể thời
khơng q 12 tháng, Trung hạn là từ hạn xác định hoặc không xác
trên 12 tháng đến 60 tháng, Dài hạn định. Hoặc có thể dựa vào một
là trên 60 tháng.
sự kiện nào đó trong hợp đồng.
Hợp đồng tín dụng ngắn hạn/ trung Hợp đồng vay tài sản, hợp đồng
hạn/ dài hạn
mua bán tài sản, hợp đồng trao
đổi tài sản, hợp đồng thuê tài
sản..
16


Chủ thể

Ln ln một bên là Tổ chức tín Một trong hai bên hoặc cả hai
dụng (ngân hàng) và bên kia là bên có thể là tổ chức, cá nhân có
khách hàng (tổ chức, cá nhân đi vay) đủ năng lực pháp luật.


Đối tượng

Là vốn (tiền tệ). Vốn ở đây có thể là Bao gồm vật, tiền, giấy tờ có giá
và các quyền tài sản.
đồng Việt Nam hoặc ngoại tệ.
Mục đích
Mục đích lợi nhuận và mục đích xã Chủ yếu là nhằm mục đích lợi
hội (ngân hàng chính sách)
nhuận.
2.2. TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
2.2.1. Khái niệm, đặc điểm của tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng
* Khái niệm tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng:
Tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng là những mâu thuẫn phát sinh từ việc thực
hiện quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng tín dụng giữa bên cho vay tổ chức tín dụng và bên
vay khách hàng . Đó là những tranh chấp về lãi suất, nợ gốc, nợ lãi, việc giải ngân, xử lý
tài sản bảo đảm. thế chấp.
* Đặc điểm tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng:
- Thứ nhất, tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng là tranh chấp về hợp đồng dân
sự khi bên vay vốn là hộ gia đình, cá nhân hay tổ chức khơng có đăng ký kinh doanh và
khơng có mục đích lợi nhuận.
- Thứ hai, tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng là tranh chấp kinh doanh, thương
mại khi bên vay vốn là cá nhân, tổ chức có đăng ký kinh doanh và đều có mục đích lợi
nhuận.
2.2.2. Các dạng tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng
- Tranh chấp về hành vi vi phạm nghĩa vụ của một hoặc các bên trong hợp đồng
(Hành vi vi phạm nghĩa vụ của bên cho vay ngân hàng; Hành vi vi phạm nghĩa vụ trả gốc
và lãi của bên vay).
- Tranh chấp về việc thực hiện biện pháp bảo đảm đối với hợp đồng tín dụng có bảo
đảm bằng tài sản.

- Tranh chấp về chủ thể xác lập, thực hiện hợp đồng
- Tranh chấp về định giá, xử lý tài sản bảo đảm đối với những hợp đồng tín dụng có
bảo đảm bằng tài sản.
- Tranh chấp về pháp luật giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng.
2.2.3. Nguyên nhân dẫn đến tranh chấp hợp đồng tín dụng .
Nguyên nhân gây ra tranh chấp hợp đồng tín dụng rất đa dạng, có thể xem xét theo
nhiều tiêu thức khác nhau. Một trong những cách tiếp cận thơng dụng là phân tích ngun
nhân gây ra từ phía bên cho vay, bên vay và những quy định của pháp luật.
✓ Nguyên nhân từ phía bên cho vay có thể bao gồm :
Thơng thường phía ngân hàng vi phạm nghĩa vụ giải ngân cho khách hàng như trong
hợp đồng. Các tổ chức tín dụng khơng tuân thủ chế độ tín dụng và điều kiện cho vay. Ở

17


Việt Nam, ngân hàng chưa có chính sách hợp lý và quy trình cho vay hiệu quả, cơ chế
phân tích và quản lý rủi ro còn hạn chế.
Việc đánh giá biện pháp bảo đảm tiền vay còn hạn chế, chưa phân
tích, đánh giá các điều kiện về biện pháp bảo đảm tiền vay. Tổ
chức tín dụng đánh giá về biện pháp bảo đảm tiền vay còn dựa vào
tài liệu do bên vay xuất trình mà chưa có sự kiểm tra thực
tiễn.Trình 14

18


độ thẩm định của nhân viên ngân hàng còn chưa cao, nên có những sai xót và thiếu chặc chẽ
- kết quả thẩm định chưa đạt yêu cầu.
Mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng còn hạn chế - trong thực tế bên ngân hàng
không nắm rõ ràng các thơng tin chính xác về khách hàng, khơng biết chính xác là khách

hàng vay vốn và có sử dụng vốn vay đúng mục đích trong hợp đồng hay khơng.
✓ Ngun nhân từ phía bên vay:
Những nguyên nhân dẫn đến tranh chấp hợp đồng tín dụng do người vay như:
Bên vay không đảm bảo nghĩa vụ hoặc thực hiện không đầy đủ những nghĩa vụ của
mình. Thơng thường do hai ngun nhân: nguyên nhân khách quan và chủ quan.
Nguyên nhân khách quan: là những ngun nhân tác động ngồi ý chí, tầm kiểm soát
của khách hàng như: do sự thay đổi của chính sách quản lý kinh tế, do điều kiện thời tiết..
.điều chỉnh quy hoạch, do thị trường biến động, quan hệ cung cầu hàng hoá thay đổi ... làm
cho hoạt động của bên vay không thực hiện như kế hoạch đề ra.
Nguyên nhân chủ quan: Cá nhân vay vốn không nắm được thông tin cần thiết về kế
hoạch đầu tư, sản xuất khi vay vốn - dẫn đến tình trạng vay vốn về đầu tư khơng có hiệu
quả. Do trình độ, năng lực cịn hạn chế, chưa đưa ứng dụng công nghệ vào trong sản xuất
kinh doanh cây công nghiệp nên chưa đưa sản phẩm ra thị trường do đó cá nhân mất khả
năng chi trả.
✓ Nguyên nhân do quy định của pháp luật:
Xã hội luôn thay đổi theo nhiều chiều hướng khác nhau, các mối quan hệ xã hội cũng
đổi mới không ngừng kéo theo các giao dịch trong xã hội cũng có thêm nhiều yếu tố phức
tạp và đa dạng hơn. Trái lại, trên thực tế pháp luật nước ta chưa đáp ứng được nhu cầu của
xã hội, chậm đổi mới dẫn tới hiện tượng pháp luật “chạy theo” sự thay đổi của xã hội, chứ
pháp luật chưa thể dự kiến và điều chỉnh được các mối quan hệ xã hội sắp diễn ra. Một điều
đáng lưu ý là sự hiểu biết về pháp luật của các bên trong hợp đồng còn chưa rõ ràng, mâu
thuẫn với nhau về lợi ích giữa các bên dẫn đến nảy sinh tranh chấp. Pháp luật nước ta quy
định bên cho vay bắt buộc phải đưa ra các căn cứ pháp lý hay những lý do chính đáng nếu
muốn từ chối khách hàng, vấn đề này chưa có văn bản hướng dẫn cụ thể. Nên bên cho vay
cho rằng cho vay là quyền của mình cịn bên đi vay thì có quan điểm ngược lại, điều đó dễ
dẫn đến mâu thuẫn.
Các quy định của pháp luật còn chưa thống nhất, chồng chéo lẫn nhau đặc biệt là các
biện pháp xử lý tài sản bảo đảm. Hiện nay, hành lang pháp lý cho hoạt động giao dịch bảo
đảm chưa hoàn chỉnh, thiếu đồng bộ và nhiều quy định không thể thực hiện được trên thực
tế.

2.2.4. Các phương thức giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng
Để bảo đảm quyền lợi của các chủ thể tham gia giải quyết tranh chấp hợp đồng tín
dụng nên việc giải quyết tranh chấp này đòi hỏi phải đạt được các yêu cầu sau:
Thứ nhất, tranh chấp phải được giải quyết một cách kịp thời, phải đảm bảo nhanh
chóng, chính xác, đúng pháp luật nhằm hạn chế đến mức thấp nhất những rủi ro và có thể
tận dụng được những cơ hội kinh doanh mới cho các chủ thể tham gia tranh chấp.
19


Thứ hai, trong quá trình giải quyết tranh chấp phải bảo đảm giữ được bí mật của hoạt
động kinh doanh cũng như uy tín của các bên trong quan hệ tranh chấp. Bởi vì, các bên cịn
nhiều đối tác quan hệ kinh doanh khác.
Thứ ba, quá trình giải quyết phải đảm bảo tính dân chủ và quyền tự định đoạt của các
bên với chi phí giải quyết thấp.
Pháp luật hiện hành quy định các phương thức giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng
tín dụng cụ thể như: thương lượng, hòa giải, trọng tài và tòa án.
a. Thương lượng
Phương thức thương lượng là phương thức được các bên tranh chấp lựa chọn trước
tiên và trong thực tiễn phần lớn các tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng được giải
quyết bằng phương thức này. Thông qua phương thức này, các bên tranh chấp cùng nhau
bàn bạc, tự tháo gỡ những bất đồng phát sinh để loại bỏ tranh chấp mà khơng cần có sự trợ
giúp hay phán quyết của bất kỳ bên thứ ba nào. Phương pháp thương lượng là phương thức
được các bên tiến hành đầu tiên bởi các ưu điểm của nó như: thuận tiện, đơn giản, nhanh
chóng, linh hoạt, ít tốn kém về thời gian, về tiền bạc, không ràng buộc bởi các thủ tục pháp
lý phức tạp, đảm bảo bí mật, uy tín của các bên. Nếu thương lượng thành cơng thì ít gây
phương hại đến quan hệ hợp tác vốn có của các bên thậm chí cịn được tăng cường về sự
hiểu biết và hợp tác lẫn nhau khi kết thúc cuộc thương lượng. Tuy vậy, bên cạnh các ưu
điểm trên, thương lượng cũng có những nhược điểm như: thương lượng thành cơng phụ
thuộc vào các bên có thiện chí muốn tìm giải pháp đối với tranh chấp. Nếu bên vay muốn
dùng hình thức thương lượng để kéo dài thời gian thực hiện nghĩa vụ thì thương lượng chỉ

làm tốn kém và kéo dài thời gian giải quyết tranh chấp hơn.
b. Hoà giải
Hoà giải là các bên tranh chấp cùng nhau bàn bạc, thỏa thuận để giải quyết các vấn đề
tranh chấp nhưng khác là hồ giải có sự hỗ trợ của bên thứ ba là hịa giải viên. Hịa giải có
ưu điểm như: thủ tục, thời gian, địa điểm hồ giải có thể được thỏa thuận và điều chỉnh do
các bên tham gia giải quyết tranh chấp, các bên có quyền tự định đoạt, lựa chọn bất kỳ
người nào làm trung gian hịa giải. Trong hịa giải, các bên tranh chấp có thể nói chuyện,
trao đổi, đàm phán và thảo luận về các giải pháp trong tồn bộ q trình. Q trình hòa giải
tạo cơ hội cho mỗi bên bày tỏ quan điểm của mình về tranh chấp, khơng dẫn đến tình trạng
đối đầu, thắng thua như quá trình kiện tụng tại tịa án, duy trì được mối quan hệ vốn có của
các bên. Mặt khác, là khi giải quyết bằng con đường này các bên kiểm sốt được những bí
mật của mình bởi phiên họp hịa giải được tổ chức kín, trong khi giải quyết tại Tịa án thì
các u cầu này khơng được đảm bảo do tịa án thực hiện xét xử theo nguyên tắc công khai.
Bên cạnh những ưa điểm trên, giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng bằng phương pháp
hòa giải vẫn còn tồn tại những nhược điểm nhất định: việc hòa giải cũng được tiến hành hay
khơng phụ thuộc vào sự nhất trí của các bên, hịa giải viên khơng có quyền đưa ra một quyết
định ràng buộc hay áp đặt bất cứ vấn đề gì đối với các bên tranh chấp thỏa thuận hịa giải,
khơng có tính bắt buộc thi hành như phán quyết của Trọng tài thương mại hay của Tòa án.
c. Trọng tài thương mại
20


Thực tiễn hoạt động giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng bằng trọng
tài thương mại cho thấy có một số ưu điểm sau: Phương pháp trọng tài thương mại trong
giải quyết tranh chấp các nguyên tắc xử kín nếu các bên khơng có thỏa thuận khác; Quyết
định của Trọng tài thương mại là chung thẩm và vì vậy nó có giá trị bắt buộc đối với các
bên, các bên khơng có quyền chống án hay kháng cáo; Giải quyết tranh chấp bằng trọng tài
thương mại thể hiện tính năng động, linh hoạt và mềm dẻo, tạo quyền chủ động cho các bên
về địa điểm, thời gian giải quyết tranh chấp, tiết kiệm được thời gian có thể rút ngắn thủ tục
tố tụng trọng tài. Tuy nhiên, bên cạnh đó phương pháp giải quyết tranh chấp bằng trọng tài

có những nhược điểm đáng kể như là: Quyết định trọng tài thương mại khơng có tính cưỡng
chế cao như quyết định của toà án; việc thi hành quyết định trọng tài thương mại không phải
lúc nào cũng trôi chảy, thuận lợi như việc thi hành bản án mà phụ thuộc chủ yếu vào thiện
chí và sự hợp tác giải quyết của các bên. Giải quyết bằng phương thức trọng tài địi hỏi chi
phí tương đối cao, vụ việc giải quyết càng kéo dài thì phí trọng tài càng cao.
d. Giải quyết tranh chấp thơng qua Tịa án
Phương thức giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tịa án là hình thức cuối cùng
mà các bên lựa chọn để giải quyết tranh chấp khi khơng cịn lựa chọn nào khác. Việc đưa
tranh chấp ra xét xử tại tòa án có nhiều ưu điểm nhưng cũng có những nhược điểm nhất
định. Ưu điểm của hình thức giải quyết tranh chấp thơng qua tịa án là: đặc trưng cơ bản của
thủ tục giải quyết tranh chấp bằng tòa án là thông qua hoạt động của bộ máy tư pháp và
nhân danh quyền lực Nhà nước để đưa ra phán quyết buộc các bên có nghĩa vụ thi hành. Vì
vậy, quyết định của tịa án có tính cưỡng chế cao, quyền lợi của người thắng kiện sẽ được
đảm bảo nếu như bên thua kiện có tài sản để thi hành án. So với phương thức trọng tài
thương mại, việc giải quyết tranh chấp bằng toà án được thực hiện theo nguyên tắc chế độ
xét xử sơ thẩm, phúc thẩm được bảo đảm hai cấp xét xử, nhờ vậy mà những sai sót trong
q trình giải quyết tranh chấp có khả năng được phát hiện, khắc phục đảm bảo quyền lợi
chính đáng của các bên tham gia. Chi phí giải quyết tranh chấp bằng tồ án ít hơn nhiều so
với chi phí giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thương mại. Tuy vậy, việc lựa chọn hình
thức giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng bằng con đường tịa án cũng có
những nhược điểm nhất định so với các hình thức khác như: thủ tục giải quyết tranh chấp
thơng qua tòa án thường dài hơn so với giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thương mại.
Hơn nữa, nguyên tắc xét xử cơng khai tại tịa án có thể làm sụt giảm uy tín của các bên trên
thương trường; lộ các bí mật kinh doanh. Ngồi ra, bản án xét xử xong chưa được thi hành
ngay mà các bên có quyền kháng cáo, khiếu nại nên thời gian kéo dài ảnh hưởng đến quá
trình hoạt động của các bên tranh chấp.

21



2.3. PHÂN BIỆT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG VÀ CÁC TRANH CHẤP
HỢP ĐỒNG DÂN SỰ KHÁC
Bảng 2.2. Phân biệt tranh chấp hợp đồng tín dụng và các tranh chấp hợp đồng dân sự
khác
Tranh chấp hợp đồng dân sự
rp* /s 1 r Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Tiêu chí
ngân hàng
Về chủ
Một bên chủ thể của tranh chấp Ngoài ngân hàng ra, thì một trong hai
thể
ln ln là ngân hàng, tổ chức tín bên chủ thể có thể là cá nhân, tổ chức.
dụng khác (có thể là nguyên đơn/bị (có thể là nguyên đơn/bị đơn khi tranh
đơn khi Tòa án thụ lý giải quyết)
chấp được Tòa án thụ lý giải quyết)
Về đối
tượng

Tài sản, quyền và nghĩa vụ giao kết
Vốn tiền tệ, luật áp dụng, định
trong hợp đồng, cơ quan: ví dụ: hợp đồng
giá, xử lý tài sản đảm bảo, thực hiện
tranh chấp quyền sử dụng đất,chia thừa
biện pháp đảm bảo, chủ thể xác lập
kế.
thực hiện hợp đồng, lãi suất...

Lãi suất

Theo của Ngân hàng Nhà nước Có thể cao hơn, thấp hơn lãi suất do cơ

Việt Nam.
bản do Ngân hàng Nhà nước quy định
Theo sự thỏa thuận của tổ chức hoặc có thẻ khơng có lãi suất do các bên
tín dụng cho vay.
giao kết thỏa thuận.
Có những trường hợp khơng có lãi suất
như: tranh chấp về chia thừa kế.

Đảm bảo quyền và lợi ích hợp
Mục đích pháp của tổ chức tín dụng hoặc Nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp
khách hàng, về: Tiền gốc, lãi suất, pháp cho các bên đương sự (nguyên đơn,
xử lý tài sản đảm bảo, luật áp dụng, bị đơn, người có quyền lợi nghĩa vụ liên
khi có tranh chấp xảy ra.
quan) bao gồm cả chủ thể là ngân hàng,
về: Tài sản (vật, tiền, giấy tờ có giá và
các quyền tài sản), quyền và nghĩa vụ.
Thời hiệu
Ba năm kể từ ngày quyền và lợi Tùy theo tranh chấp về giao dịch dân
khởi kiện ích hợp pháp bị xâm phạm. (Điều sự phát sinh:
429 bộ luật dân sự 2015)=> đây là Ba năm kể từ ngày người yêu cầu biết
điểm mới so với quy định của Điều hoặc phải biết quyền, lợi ích hợp pháp
159 Bộ luật dân sự sửa đổi bổ sung của mình bị xâm hại (Điều 588 bộ luật
2011 thời hiệu là 2 năm.
dân sự 2015).
Không áp dụng thời hiệu khởi kiện
trong các trường hợp sau: yêu cầu bảo vệ
quyền nhân thân không gắn với tài

22



Tịa án.

quan giải
quyết
Hình
Bản án, quyết định cơng nhận
thức xử lý thỏa thuận của các đương sự.

sản;yêu cầu quyền bảo vệ quyền sở hữu (
Điều 155 bộ luật dân sự 2015).
Tòa án, Trọng tài.

Bản án, quyết định công nhận thỏa
thuận của các đương sự (của Tòa án),
Quyết định của trọng tài.
2.4. KHÁI QUÁT PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG
ĐỒNG TÍN DỤNG TẠI TỊA ÁN
2.4.1. Các ngun tắc giải quyết tranh chấp phát sinh từ HDTD bằng con đường
toà án
Hiện nay, các vụ án giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tịa án được quy định
theo Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 đòi hỏi các đương sự tham gia và người tiến hành tố tụng
phải tuân thủ các nguyên tắc cơ bản sau: ( Điều 5,6,8,9,10,12,15,24 Bộ luật Tố tụng Dân sự
2015)
Thứ nhất, nguyên tắc tôn trọng quyền quyết định và tự định đoạt của các đương sự
Thứ hai, nguyên tắc các đương sự có nghĩa vụ cung cấp chứng cứ và chứng minh.
Thứ ba, nguyên tắc bình đẳng về quyền và nghĩa vụ trong tố tụng dân sự.
Thứ tư, nguyên tắc bảo đảm quyền bảo vệ của đương sự.
Thứ năm, nguyên tắc hoà giải.
Thứ sáu, nguyên tắc xét xử vụ án dân sự phải có Hội thẩm nhân dân tham gia.

Thứ b ả y, nguyên tắc Tịa án xét xử kịp thời, cơng bằng, cơng khai.
Thứ tám, nguyên tắc bảo đảm tranh tụng trong xét xử .
2.4.2. Thẩm quyền của Tòa án trong giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng
Tịa án nhân dân huyện, quận, thị xã , thành phố thuộc tỉnh sau đây gọi chung là Tịa
án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp
phát sinh từ Hợp đồng tín dụng ngân hàng mà khơng có đương sự hoặc tài sản ở nước ngồi
hoặc cần phải uỷ thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam ở nước ngoài, tức là tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng ngân hàng khơng có
yếu tố nước ngồi.
Tồ án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương sau đây gọi chung là Toà án
nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp phát sinh
từ hợp đồng tín dụng ngân hàng mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần uỷ thác
tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho
Toà án nước ngoài, tức là tranh chấp phát sinh từ Hợp đồng tín dụng ngân hàng có yếu tố
nước ngồi.
2.4.3. Trình tự và thủ tục giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng
- Giai đoạn khởi kiện và thụ lý vụ án:
+ Để thực hiện quyền khởi kiện của mình, bên khởi kiện (nguyên đơn) phải chuẩn bị
hồ sơ khởi kiện và nộp tại Tịa án nhân dân có thẩm quyền. Hồ sơ khởi kiện bao gồm đơn
23


khởi kiện và các tài liệu chứng cứ gửi kèm theo đơn khởi kiện như: Hợp đồng tín dụng, hợp
đồng thế chấp, các phụ lục hợp đồng (nếu có), biên bản xác định nợ và lãi; tài liệu nhằm xác
định địa vị pháp lý của nguyên đơn như giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, điều lệ hoạt
động của pháp nhân, các giấy tờ nhằm xác định tư cách pháp lý của người đại diện cho
nguyên đơn như quyết định bổ nhiệm người đại diện theo pháp luật, giấy ủy quyền... Các
giấy nêu trên để có giá trị là chứng cứ thì phải là bản gốc hoặc nếu là bản sao thì phải được
cơng chứng, chứng thực theo đúng quy định của pháp luật. Đơn khởi kiện phải đáp ứng hai
yêu cầu: Yêu cầu về hình thức, đơn khởi kiện phải ghi đầy đủ ngày, tháng, năm viết đơn, tên

Tòa án yêu cầu giải quyết và người ký trong đơn kiện phải đúng thẩm quyền. Yêu cầu về
nội dung, đơn khởi kiện phải có đầy đủ các nội dung như: thơng tin về ngun đơn, bị đơn,
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, tóm tắt nội dung vụ kiện, yêu cầu cụ thể của nguyên
đơn. Nội dung của đơn kiện phải trình bày đầy đủ, ngắn gọn, rõ ràng. Từ khi nộp đơn kiện,
nguyên đơn cần phải xuất trình đầy đủ các giấy tờ, chứng cứ liên quan để chứng minh cho
yêu cầu của mình.
+ Hồ sơ khởi kiện được nộp trực tiếp tại Tịa án có thẩm quyền giải quyết vụ án hoặc
qua bưu điện. Mới đây Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 có hiệu lực từ ngày 01/07/2016 đã
quy định thêm về việc gửi đơn khởi kiện trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thơng
tin điện tử của Tịa án. Sau khi xem xét thấy có đủ các điều kiện thụ lý vụ án như: Người
khởi kiện có quyền khởi kiện, thời hiệu khởi kiện vẫn còn (2 năm) vụ án thuộc thẩm quyền
giải quyết của tồ án, thì Tồ án dự tính án phí và phải thơng báo ngay cho người khởi kiện
biết để họ đến Toà án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền
tạm ứng án phí. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Toà án về việc
nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí. Sau khi nộp tạm ứng
án phí, người nộp đơn xuất trình cho Tịa án biên lai nộp tạm ứng án phí, Tịa án sẽ thụ lý vụ
án và ghi vào sổ thụ lý, như vậy vụ án đã được đưa vào quy trình giải quyết của Tòa án.
+ Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày thụ lý vụ án, Chánh án Tồ án phân
cơng một Thẩm phán giải quyết vụ án.Tuy nhiên, thực tế thì khi nhận đơn khởi kiện Chánh
án Tồ án phân cơng ngay cho Thẩm phán thụ lý. Thẩm phán có trách nhiệm thơng báo về
việc thụ lý vụ án bằng văn bản cho bị đơn, cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan đến việc giải quyết vụ án, cho Viện kiểm sát cùng cấp. Văn bản thông báo phải
đảm bảo các nội dung được quy định tại khoản 2 điều 196 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo, người được thơng báo phải nộp
cho Tồ án văn bản ghi ý kiến của mình đối với yêu cầu của người khởi kiện và tài liệu,
chứng cứ kèm theo (nếu có).
- Giai đoạn hoà giải và chuẩn bị xét xử:
+ Giai đoạn này, hồ sơ sẽ được Thẩm phán thụ lý nghiên cứu để tiến hành xét xử vụ án
và Thẩm phán thụ lý có thể yêu cầu các bên thực hiện các cơng việc sau: u cầu các bên
xuất trình thêm các giấy tờ, tài liệu cần thiết liên quan đến vụ việc; triệu tập lên Tòa án để

lấy lời khai hoặc để đối chất; triệu tập các đương sự đến tiến hành hoà giải để các đương sự
thoả thuận với nhau về việc giải quyết vụ án. Trước khi tiến hành phiên hoà giải, Toà án
24


phải thông báo cho các đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự biết về thời gian,
địa điểm tiến hành phiên hoà giải, nội dung các vấn đề cần hoà giải.
+ Thành phần phiên hoà giải gồm: Thẩm phán chủ trì phiên hồ giải, thư ký tồ án ghi
biên bản hoà giải, các đương sự hoặc người đại diện hợp pháp của các đương sự. Trong một
vụ án có nhiều đương sự, mà có đương sự vắng mặt trong phiên hồ giải, nhưng các đương
sự có mặt vẫn đồng ý tiến hành hoà giải và việc hoà giải đó khơng ảnh hưởng đến quyền,
nghĩa vụ của đương sự vắng mặt thì Thẩm phán tiến hành hồ giải giữa các đương sự có
mặt.
+ Trình tự tiến hành hồ giải: Khi tiến hành hoà giải, Thẩm phán phổ biến cho các
đương sự biết các quy định của pháp luật có liên quan đến việc giải quyết vụ án để các bên
liên hệ đến quyền, nghĩa vụ của mình, phân tích hậu quả pháp lý của việc hoà giải thành để
họ tự nguyện thoả thuận với nhau về việc giải quyết vụ án. Việc hoà giải được thư ký Toà án
ghi vào biên bản và biên bản hồ giải phải có các nội dung chính quy định Điều 211 Bộ luật
Tố tụng Dân sự 2015. Biên bản hồ giải phải có đầy đủ chữ ký hoặc điểm chỉ của các đương
sự có mặt trong phiên hồ giải, chữ ký của thư ký Toà án ghi biên bản và của Thẩm phán
chủ trì phiên hồ giải. Khi các đương sự thoả thuận được với nhau về vấn đề phải giải quyết
trong vụ án dân sự thì Tồ án lập biên bản hồ giải thành. Trường hợp hịa giải khơng thành
thì Tịa án lập biên bản hịa giải khơng thành và ra quyết định đưa vụ án ra xét xử. Biên bản
này được gửi ngay cho các đương sự tham gia hoà giải. Hết thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập
biên bản hồ giải thành mà khơng có đương sự nào thay đổi ý kiến về sự thoả thuận đó thì
Thẩm phán chủ trì phiên hồ giải hoặc một Thẩm phán được Chánh án Tồ án phân cơng ra
quyết định cơng nhận sự thoả thuận của các đương sự. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể
từ ngày ra quyết định công nhận sự thoả thuận của các đương sự, Toà án phải gửi quyết định
đó cho các đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp. Thẩm phán chỉ ra quyết định công nhận sự
thoả thuận của các đương sự nếu các đương sự thoả thuận được với nhau về việc giải quyết

toàn bộ vụ án. Nếu như các bên hoà giải khơng thành thì Tồ án đem vụ án ra xét xử cơng
khai hoặc xét xử kín để đảm bảo bí mật cho các bên khi các bên yêu cầu và được Toà án
chấp thuận. Thời hạn chuẩn bị xét xử vụ án tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng được
quy định như sau: Đối với tranh chấp hợp đồng tín dụng là thì thời hạn là 04- 06 tháng, kể
từ ngày thụ lý vụ án. Ngoài ra, đối với các loại tranh chấp hợp đồng tín dụng mà có tính chất
phức tạp hoặc do trở ngại khách quan thì Chánh án Tồ án có thể quyết định gia hạn thời
hạn chuẩn bị xét xử, nhưng không quá 01 tháng.
- Giai
quyết
định
đoạn
đưa
xét
vụ
xử
án

ra
thẩm:
xét
Trong
xử,
Tồ
thời
án
phải
hạn
01
mở
tháng

phiên
kể
tồ;
từ
ngày
trong

trường
04-06
tháng.
hợp

Phiên

do
tồ
chính

thẩm
đáng
phải
được
luật
tiến
định
hành
thì
thời
đúng
hạn

thời
này
gian,

địa
trong
điểm
giấy
đã
báo
được
mở
ghi
lại
trong
phiên
quyết
tồ
trong
định
đưa
trường
vụ
án
hợp
ra
phải
xét
hỗn
xử

hoặc
phiên
tồ.
khai
mạc
Phiên
phiên
tồ

tồ,
thẩm
thủ
diễn
tục
hỏi
ra
theo
tại
phiên
trình
tồ,
tự
thủ
tranh
tục:
luận
chuẩn
tại
bị
phiên

269
của
tồ,
Bộ
nghị
lt
án
Tố

tụng
tun
Dân
án
sự
được
2015.
quy
Tại
định
phiên
từ
tịa
điều

222
thẩm,
đến
Hội
điều
đồng

Trong
xét
thời
xử
hạn
gồm
10
có:
ngày
một
kể
Thẩm
từ
phán
ngày

tun
Chủ
án,
tọa,
Tồ
hai
án
Hội
phải
thẩm
giao
nhân.
hoặc
gửi

kiểm
bản
sát
án
cùng
cho
cấp.
các
Bản
đương
án
sự,

hiệu

quan,
lực
tổ
sau
chức
15
ngày
khởi
kể
kiện
từ

ngày
Viện
tun

nghị
án
nếu
theo
các
thủ
bên
tục
đương
phúc
sự
thẩm.
khơng
kháng
cáo,
viện
kiểm
sát
khơng
kháng

25


×