Tải bản đầy đủ (.docx) (52 trang)

Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng qua thực tiễn xét xử tại tòa án nhân dân thành phố kon tum

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (363.22 KB, 52 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài báo cáo thực tập này trước hết em xin gửi lời cảm ơn đến q
thầy, cơ giáo trong khoa Sư phạm và Dự bị Đại học Phân hiệu Đại học Đà Nẵng tại Kon
Tum lời cảm ơn chân thành.
Đặc biệt, em xin cảm ơn cơ Trương Thị Hồng Nhung người đã tận tình hướng dẫn,
giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề báo cáo tốt nghiệp trong thời gian vừa qua và cũng là
người đưa ra những đóng góp cho bài báo cáo của em được hoàn thiện hơn, một lần nữa
em xin gửi đến cô lời cảm ơn sâu sắc nhất.
Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban Lãnh Đạo, các anh, chị, các
phòng ban của Tòa án nhân dân thành phố Kon Tum đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho em
được học hỏi, tìm hiểu sâu hơn về xã hội và thực tiễn trong suốt quá trình thực tập tại đơn
vị.
Bên cạnh đó, nhà trường cũng đã tạo điều kiện cho mọi sinh viên tự tìm đơn vị thực
tập theo mong muốn của mỗi bạn để các bạn có cơ hội thực tập tại đơn vị mà mình yêu
thích, đây cũng là cơ hội để mỗi ai trong chúng ta đều có thể tự lực cánh sinh, phát huy
cao nhất ưu điểm của mình. Đối với em, đây là một bước để em có thể tự bước ra đời sống
thực tế để áp dụng những kiến thức em đã tích lũy được vào thực tế. Qua đó, em cũng
nhận ra rất nhiều điều mới mẻ và tích lũy được môt số kinh nghiệm, dù chưa nhiều nhưng
cũng sẽ giúp ích cho em trên con đường sau này.
Vì kiến thức của bản thân còn nhiều hạn chế, nên trong q trình thực tập cũng như
hồn thành báo cáo tốt nghiệp này em sẽ khơng tránh khỏi những thiếu sót, em kính mong
nhận được sự đóng góp của cơ để bài báo cáo của em được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!


LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT................................................................................ iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU.............................................................................................iv
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .....................................................................................1


2. Mục tiêu nghiên cứu ...........................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .....................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................2
5. Bố cục ..................................................................................................................2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ KON TUM,
TỈNH KON TUM ............................................................................................................3
1.1............................................................................................................................... L
ƯỢC SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TỊA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ KON TUM, TỈNH KON TUM .................................................3
1.1.1. Giới thiệu về thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum ...........................................3
1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của Tịa án nhân dân thành phố Kon Tum, tỉnh
Kon Tum...................................................................................................................... 6
1.2............................................................................................................................... C
HỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ KON
TUM, TỈNH KON TUM.....................................................................................8
1.2.1. Chức năng của Tòa án nhân dân thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum .............8
1.2.2. Nhiệm vụ của Tòa án nhân dân thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum ..............8
1.3............................................................................................................................... M
ỘT SỐ NỘI QUY VÀ CÔNG VIỆC THỰC TẬP TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ KON TUM, TỈNH KON TUM .................................................9
1.3.1.
Nội quy làm việc tại Tòa án nhân dân thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum.....9
1.3.2.
Công việc trong q trình thực tập tại Tịa án nhân dân thành phố Kon Tum,
tỉnh Kon Tum................................................................................................................. 9
KẾT CHƯƠNG 1...........................................................................................................11
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN VỀ HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ
TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ..........................................12
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ
TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ..........................................12

2.1.1. Khái niệm, đặc điểm hợp đồng tín dụng ngân hàng.........................................12
2.1.2. Khái niệm, đặc điểm tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng .......................15
2.1.3. Các dạng tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng .........................................20
2.1.4. Các phương thức giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng.............20
2.2.......................................................................................................................... P
HÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG
TẠI TỊA ÁN NHÂN DÂN............................................................................23
2.2.1.
Ngun tắc giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng tại Tòa án ....23
2.2.2.
Thẩm quyền giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng tại Tồ án ...25
2.2.3.
Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng tại Tòa án
26
KẾT CHƯƠNG 2...........................................................................................................32
CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN


DỤNG NGÂN HÀNG TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ KON TUM - MỘT
SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN ...........................................33


3.1............................................................................................................................... T
HỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG NGÂN
HÀNG TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ KON TUM........................33
3.1.1.
Thực trạng giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng tại Tòa án nhân
dân thành phố Kon Tum .............................................................................................33
3.1.2.
Đánh giá tình hình giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng tại Tịa

án nhân dân thành phố Kon Tum ................................................................................35
3.2.
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN PHÁP
LUẬT
TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ KON TUM...............................................39
3.2.1.
Các giải pháp về nâng cao chất lượng công tác xét xử ...................................39
3.2.2.
Giải pháp nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tịa án
41
3.2.3.
Những giải pháp khác......................................................................................46
KẾT CHƯƠNG 3...........................................................................................................48
a. Tổ chức hành chính
Kon Tum hiện có 09 đơn vị hành chính gồm: thành phố Kon Tum (trung tâm kinh tế,
văn hóa, chính trị của tỉnh) và 08 huyện: Đăk Hà, Đăk Tô, Đăk Glei, Sa Thầy, Ngọc Hồi,
Kon Plong, Kon Rẫy và Tu Mơ Rông.
b. Dân số
Dân số có 473.300 người (năm 2013) với trên 42 thành phần dân tộc khác nhau sinh
sống trên địa bàn tỉnh.
Mật độ dân số: 46 người/km1.
c. Tình hình kinh tế
Kon Tum có điều kiện hình thành các cửa khẩu, mở rộng hợp tác quốc tế về phía
Tây. Kon Tum có đường Quốc lộ 14 nối với các tỉnh Tây Nguyên và Quảng Nam, đường
40 đi Attapeu (Lào).
Giai đoạn từ năm 2001 đến năm 2010, cơ cấu kinh tế chuyển đổi cơ bản tiến bộ,
công nghiệp xây dựng đạt 32%, nơng, lâm nghiệp 25%, dịch vụ 43%, GDP bình qn đầu
người đạt 507 USD, nhu cầu vốn đầu tư cả thời kỳ 476,6 triệu USD. Tình hình xuất nhập
khẩu đến năm 2010 đạt 70 triệu USD. Đồng thời năm 2010 có 50.000 lượt khách du lịch,
trong đó có 10.000 khách nước ngoài.

Năm 2012, năm thứ hai triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Kon
Tum lần thứ XIV. Tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 13,77% so với cả nước. Trong đó, các
ngành nơng - lâm - thủy sản tăng 7,3%, ngành công nghiệp - xây dựng tăng 17,49%,
ngành dịch vụ tăng 18,34% và chỉ số giá tiêu dùng tăng 9,88%. Thu ngân sách trên địa
bàn đạt 1.632,2 tỷ đồng, vượt 0,5% so với kế hoạch. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt
38,2%, đồng thời giải quyết việc làm cho khoảng 6.200 lao động, góp phần giảm tỷ lệ thất
nghiệp xuống dưới 5%. Thu nhập bình quân đầu người đạt 22,12 triệu đồng, và tỷ lệ hộ
nghèo giảm còn 22,77%.
1 />

Ước tính đến cuối năm 2012, tồn tỉnh có 13.794 hợp tác xã, tăng 504 so với năm
2011. Danh thu bình quân của Hợp tác xã năm 2012 ước đạt 1,74 tỷ đồng/HTX/Năm, Lợi
nhuận bình quân của hợp tác xã đạt 370,87 triệu đồng/HTX/Năm. Thu nhập bình quân của
các xã viên hợp tác xã ước đạt 18,26 triệu đồng/xã viên/năm. Thu nhập của lao động
thường xuyên trong các hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã ước đạt 17,83 triệu đồng/lao
động/năm.
Tỉnh Kon Tum đã thực hiện đẩy mạnh phát triển các ngành kinh tế mũi nhọn và sản
phẩm chủ lực của tỉnh như Sâm Ngọc Linh, rau hoa xứ lạnh, ni cá tầm, cá hồi... gắn với
tìm kiếm thị trường tiêu thụ. Tỉnh phấn đấu trong năm 2013, thu ngân sách nhà nước tại
địa bàn đạt trên 1.830 tỷ đồng và kim ngạch xuất khẩu đạt trên 100 triệu USD.2
d. Chính trị, văn hóa- xã hội
Năm 2000, tỉnh được cơng nhận phổ cập giáo dục Tiểu học và xóa mù chữ, năm
2010 tỉnh được cơng nhận hồn thành phổ cập giáo dục trung học cơ sở. Hệ thống cơ sở
đào tạo nguồn nhân lực tiếp tục được mở rộng.
Đến nay 100% số xã đã có trường THCS, có 80 trường đạt chuẩn quốc gia. Đến năm
2010 đã xây dựng được 5 980 phịng học. Số học sinh có mặt đầu năm học năm 2005 là
122 841 học sinh thì đến năm 2010 là 134 037 học sinh.
Công tác y tế chăm sóc sức khỏe nhân dân có nhiều tiến bộ. Khi mới thành lập tại
tỉnh, cơ sở vật chất của ngành y tế thiếu thốn nghiêm trọng; đội ngũ cán bộ y tế vừa thiếu,
vừa yếu; trang thiết bị chuyên mơn cịn thiếu thốn, lạc hậu, nhiều xã “trắng” về y tế

(khơng có trạm và cán bộ y tế). Đến nay, mạng lưới y tế được xây dựng, củng cố và kiện
tồn từ tỉnh đến cơ sở. Đã có 6,3 bác sĩ/vạn dân; 83,5% số trạm y tế có bác sĩ; 98% trẻ em
dưới 01 tuổi được tiêm chủng đầy đủ.
e. Về kết cấu hạ tầng
Giao thông: Mạng lưới giao thông phát triển và phân bổ khá hợp lý, trên tồn tỉnh
hiện có 2.919,15 km đường giao thơng: Quốc lộ có 388 km gồm: Đường Hồ Chí Minh
(Quốc lộ 14), 14C, 40 và 24. Tỉnh lộ có 391,8 km gồm: Tỉnh lộ 671, 672, 673, 674, 675,
676, 677, 678, đường tái định cư Hà Mịn. Đường giao thơng nơng thơn có 2.139,35 km.
Điện: Đã có 5 cơng trình thủy điện vừa và nhỏ hòa vào lưới điện quốc gia với tổng
công suất 80 MW (ĐăkRơSa, ĐăkPôNe, ĐăkPôNe 2, Đăk Ne, ĐăkPsy 4); thủy điện
thượng Kon Tum và nhiều cơng trình thủy điện vừa và nhỏ đang được triển khai thi cơng.
Điện thương phẩm bình qn đầu người khoảng 309 kwh/người/năm. Đến nay, đã có
100% xã, phường, thị trấn được sử dụng điện lưới; 100% số thôn, làng được đầu tư đóng
điện và trên 98% số hộ được sử dụng điện lưới quốc gia và các dạng năng lượng khác.
Nước: Hệ thống cấp nước thành phố Kon Tum đã được cải tạo và mở rộng lên công
suất 12.000m3 ngày/đêm. Các công trình cấp nước tại thị trấn các huyện đã hồn thành
đưa vào khai thác sử dụng. Đã triển khai khoan khai thác nước dưới đất, xây dựng trạm
bơm và hệ thống chứa nước phục vụ ăn uống, sinh hoạt cho nhân dân 5 xã (Ngọc Bay,
Đăk Cấm, Kroong, Kon Đào và Đăk Dục).
Bưu chính viễn thơng: Mạng Bưu chính cơng cộng đang phát triển theo hướng đa
dạng hóa các loại hình dịch vụ với chất lượng ngày một nâng cao; Đến nay có 90% xã,


phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh có điểm phục vụ Bưu chính; Tổng th bao điện thoại
tồn tỉnh là 201.210, thuê bao đạt mật độ 48,44 thuê bao/100 dân; 100% xã, phường thị
trấn có điện thoại. Các doanh nghiệp đã cung cấp dịch vụ internet băng rộng đến tất cả các
trung tâm huyện, thành phố. Mật độ thuê bao internet đạt 2,16 th bao/100 dân.2
Ngồi ra, Kon Tum cịn có tiềm năng về thuỷ điện vào loại lớn nhất cả nước (2.790
MW). Ngồi các cơng trình thuỷ điện đã và đang xây dựng. Kon Tum cịn có thể xây dựng
các cơng trình thuỷ điện vừa và nhỏ. Hiện nay, có rất nhiều nhà đầu tư đang điều tra, khảo

sát các cơng trình thuỷ điện trên địa bàn. Với việc đầu tư các cơng trình thuỷ điện hiện
nay, trong tương lai, Kon Tum có thể sẽ là một trung tâm điều phối nguồn điện quan trọng
của cả nước thông qua đường dây 500 KV.
Bên cạnh đó, Kon Tum có diện tích nơng nghiệp và có khả năng nơng - lâm nghiệp
bình quân vào loại cao so với cả nước, đất đai địa hình sinh thái đa dạng, có khả năng hình
thành vùng chun canh cây cơng nghiệp rộng lớn, nhất là cây ngun liệu giấy...
Kon Tum cịn là nơi có nhiều cảnh quan thiên nhiên mang nét nguyên sơ, các khu
rừng ngun sinh, di tích đường mịn Hồ Chí Minh, di tích lịch sử chiến thắng Đắk Tơ Tân Cảnh, ngục Kon Tum, ngục Đắk Glei,... đây là điều kiện thuận lợi để phát triển du
lịch.
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Tòa án nhân dân thành phố Kon Tum,
tỉnh Kon Tum
Cách mạng Tháng Tám năm 1945 thành công đã mở ra một kỷ nguyên mới đối với
đất nước - kỷ nguyên của độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Ngay từ những ngày đầu
giành được chính quyền, Đảng và Nhà nước ta đã khẩn trương xây dựng bộ máy nhà
nước, trong đó có hệ thống Tòa án nhằm trấn áp các phần tử phản cách mạng, bảo vệ
chính quyền nhân dân mới được thành lập.
Ngày 13/9/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký sắc lệnh 33/SL thiết lập các Tòa án quân
sự, đánh dấu sự ra đời của ngành Tòa án Việt Nam. Theo quy định của sắc lệnh này, trên
toàn lãnh thổ Việt Nam đã thiết lập các Tòa án quân sự với nhiệm vụ “Xét xử tất cả các
người nào phạm vào một việc gì có phương hại đến nền độc lập của nước Việt Nam dân
chủ cộng hòa”.
Để đáp ứng yêu cầu của công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc qua các giai đoạn
lịch sử, cùng với sự hoàn thiện của bộ máy nhà nước, trong đó có ngành Tịa án nhân dân,
ngày 24/1/1946, Chủ tịch chính phủ lâm thời nước Việt Nam dân chủ cộng hòa đã ban
hành sắc lệnh số 13 về tổ chức các Tòa án và các ngạch Thẩm phán. Trên cơ sở quy định
của Hiến pháp năm 1959, ngày 14/7/1960, Quốc hội đã thông qua Luật Tổ chức Tòa án
nhân dân, quy định hệ thống các Tòa án được tổ chức từ Trung ương đến địa phương. Sau
khi đất nước hoàn toàn thống nhất (năm 1975), các Tòa án trong cả nước được tổ chức và
hoạt động theo Luật tổ chức Tòa án năm 1960. Từ đó đến nay, Luật Tổ chức Tịa án nhân
dân đã qua 3 lần sửa đổi, bổ sung vào các năm 1981, 1993 và 2002...

Tòa án nhân dân thành phố Kon Tum là một Tòa án nhân dân cấp huyện, xưa kia là
Tòa án nhân dân thành phố Gia Lai - Kon Tum có trụ sở tại thành phố Pleiku - tỉnh Gia
2 />

Lai. Sau đó, năm 1991 tách riêng ra thành Tịa án nhân nhân thị xã Kon Tum. Đến năm
2009 Kon Tum chính thức lên thành phố, Tịa án nhân dân thị xã Kon Tum được đổi tên
thành Tòa án nhân dân thành phố Kon Tum. Trước kia Tòa án nhân dân thành phố Kon
Tum đặt trụ sở tại số 72B Bà Triệu, Phường Thắng Lợi, Thành phố Kon Tum, Tỉnh Kon
Tum , đến năm 2010 Tòa án nhân dân thành phố Kon Tum đặt trụ sở tại số 44, Bà Triệu,
Thành Phố Kon Tum, Tỉnh Kon Tum.
Trong công tác tổ chức cán bộ, TAND thành phố Kon Tum không ngừng củng cố bộ
máy quản lý, đào tạo chính trị, chuyên môn nghiệp vụ, nhằm xây dựng người cán bộ làm
công tác pháp luật phải “vừa hồng vừa chuyên”. Đến nay, lực lượng Thẩm phán, Thư ký
đều đạt trình độ cử nhân Luật, một số Thẩm phán đã qua lớp chính trị cao cấp.
Kế thừa và phát huy những thành quả và kinh nghiệm hoạt động của Tòa án trong


cách mạng dân tộc, dân chủ, nhờ sự sáng suốt của Đảng, sự
giám sát thường xuyên của Quốc hội, sự quản lý chặt chẽ của cơ
quan Nhà nước, các đoàn thể, tổ chức xã hội ở Trung ương và địa
phương, sự đồng tình và ủng hộ của nhân dân, TAND thành phố Kon
Tum đã không ngừng phấn đấu và trưởng thành trong việc thực hiện
chức năng, nhiệm vụ, góp phần giữ vững an ninh chính trị, trật tự
an tồn xã hội, phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế- xã hội và
bảo đảm các quyền dân chủ của nhân dân ở địa phương. Để giữ vững
thành quả mà các đồng chí lãnh đạo ngành đã dày cơng gây dựng,
trong thời gian qua TAND thành phố Kon Tum tiếp tục phấn đấu xây
dựng ngày càng vững mạnh, thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ chính
trị trọng tâm mà Đảng và Nhà nước đã giao cho.


Hiện nay trụ sở của Tòa án nhân dân thành phố Kon Tum được đặt tại địa chỉ: Số 44,
Bà Triệu, Thành Phố Kon Tum, Tỉnh Kon Tum; Số điện thoại liên hệ là: 0260. 3862415.
Theo quy định tại Điều 45, Luật tổ chức tòa án 2014 thì cơ cấu tổ chức của tịa án nhân
dân cấp huyện gồm: Chánh án, Phó Chánh án, Chánh tịa, Phó Chánh tòa, Thẩm phán,
Thư ký Tòa án, Thẩm tra viên về thi hành án, công chức khác và người lao động.Trên cơ
sở quy định này, cơ cấu tổ chức Tòa án được tổ chức như sơ đồ sau:
Sơ đồ cơ cấu tổ chức Tòa án nhân dân thành phố Kon Tum
Trong đó, Bộ phận tiếp dân: 01 đồng chí; Kế toán: 01 kế toán viên; Văn thư - lưu
WC
TẦNG 1
16
CHÚ THÍCH
trữ: 02 đồng chí. Biên chế đơn vị hiện có 20, bao gồm: 09 Thẩm phán : trong đó có 03
13
14
CẦU
15 17
(1)P.Xét
HS ký; 03 Nhân
(15)P. viên
Kế Toán
lãnh đạo (mộtTHANG
Chánh án và hai Phó Chánh
án);xử08ánThư
nghiệp vụ khác :
12
18
01 Kế tốn, 02 Văn thư - lưu trữ.
(2)P.Nghị án
(16)P.Chánh Án Long

11
19
1.1. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA
TỊA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH
PHỐ KON
(3)P.KSV
(17)P.TK:
Tiên+Cơng
10
20
TUM, TỈNH KON TUM
(4)P.Lưu Phạm
(18)P.TP: Thúy
1.2.1. Chức năng của Tòa án nhân dân thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum
(5)P.Văn
giải viên
Tịa án có chức năng xét xử, giải
quyếtThư
các vụ việc và (19)P.
nhữngHòa
nhiệm
vụ khác theo
WCđịnh củaTẦNG
2
25án nhân
quy
pháp luật.Các
Tòa
dân địa

hiện quyền
(6)P.Nhận
đơnphương
và hồ sơthực(20)P.TP:
Dungxét xử và các
WCđộng
27 tư pháp
CẦU
26
24
hoạt
ở địa phương
mình. (7)P.Nghị
Theo đó,án
Tịa án nhân dân
thành phố
Kon
(21)P.TP:
Tuấn+
TkTum
Thảothực
THANG
28 quyền xét
23 tư pháp khác trên địa bàn Thành phố Kon Tum.
hiện
xử và các hoạt động
(8)P.Xét xử án DS
(22)P.TK: Duyên+Hòa
Trong phạm vi chức năng22
của mình, Tịa án nhân dân có nhiệm vụ góp phần bảo vệ

(9)P.Tiếp CD
(23)P.TP: Hồi
pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo21vệ chế độ xã hội chủ nghĩa và quyền làm chủ của nhân
An +vệThư
(24)P.TK:
Dáo tài sản, tự do,
dân, bảo vệ tài sản của Nhà nước, của(10)P.TK:
tập thể, bảo
tính mạng,
sức khoẻ,
Hà mọi
Anh hành vi(25)P.Phó
Chánh
Án:của
Tồn
danh dự và nhân phẩm của cơng dân, (11)P.TK:
bảo đảm để
xâm phạm
lợi ích
Nhà
nước, của
tập thể,
quyền và0 lợi0 ích0 hợp(12)P.TP:
pháp của
cơng dân đều(26)
phải được xử lý theo pháp
Thu
08
TẦNG
TRỆT

3
luật.06
CẦU
WC 4 3 2 (13)P.Phó Chánh Án Hường (27)P. Lưu Trữ Hồ Sơ
Nhiệm vụ của
dân thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum
09 1.2.2.
07 THANG
05 Tòa án
01 nhân(14)P.TP:
Nghiên
(28)Hội trường
Thực hiện nhiệm vụ xét xử, giải quyết các vụ việc và những nhiệm vụ khác theo quy
định của pháp luật.
Thực hiện quyền tư pháp, để nhằm thực hiện một số việc về hạn chế quyền nhân
thân của công dân như quyết định đưa công dân vào trường giáo dưỡng, quyết định về bắt
buộc chữa bệnh,... mà hiện nay các việc này do cơ quan hành chính thực hiện.

3Khoản 1, Điều 2 Luật TCTA 2014


Tồ án có nhiệm vụ bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa; bảo vệ chế độ xã hội chủ
nghĩa và quyền làm chủ của nhân dân; bảo vệ tài sản của Nhà nước, của tập thể; bảo vệ
tính mạng, tài sản, tự do, danh dự và nhân phẩm của cơng dân.
Bằng hoạt động của mình, Tồ án góp phần giáo dục công dân trung thành với Tổ
quốc, chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật, tôn trọng những nguyên tắc của cuộc sống xã
hội, ý thức đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm, các vi phạm pháp luật khác.
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, TAND thành phố Kon Tum có trách
nhiệm phối hợp với các cơ quan Viện kiểm sát, Công an, Thanh tra, Tư pháp, các cơ quan
khác của Nhà nước, ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các

đơn vị vũ trang nhân dân để phòng ngừa và chống tội phạm có hiệu quả, xử lý kịp thời,
nghiêm minh các loại tội phạm và vi phạm pháp luật trong hoạt động tư pháp; tuyên
truyền, giáo dục pháp luật, xây dựng pháp luật, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ; nghiên cứu tội
phạm và vi phạm pháp luật.
Tóm lại, TAND thành phố Kon Tum là cơ quan xét xử về các lĩnh vực sau:
- Xét xử những vụ án hình sự; những vụ án dân sự (bao gồm những tranh chấp về
dân sự; tranh chấp về hơn nhân gia đình; những yêu cầu về kinh doanh thương mại, yêu
cầu về lao động); những vụ án hành chính.
- Giải quyết việc dân sự (bao gồm những yêu cầu về dân sự; u cầu về hơn nhân
gia đình, kinh doanh thương mại, yêu cầu về lao động) giải quyết yêu cầu tuyên bố phá
sản doanh nghiệp; xem xét và kết luận đình cơng hợp pháp hay khơng hợp pháp.
- Tịa án giải quyết những việc khác theo quy định của pháp luật (quyết định áp dụng
biện pháp khẩn cấp tạm thời trong quá tình giải quyết tranh chấp thương mại tại Trọng tài;
ra quyết định thi hành án hình sự, hỗn hoặc tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù; ra quyết
định miễn chấp hành hình phạt hoặc giảm mức hình phạt đã tun; ra quyết định xóa án
tích.).
1.2. MỘT SỐ NỘI QUY VÀ CƠNG VIỆC THỰC TẬP TẠI TỊA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ KON TUM, TỈNH KON TUM
1.3.1. Nội quy làm việc tại Tòa án nhân dân thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum
Tòa án nhân dân thành phố Kon Tum làm việc theo nguyên tắc tập trung, dân chủ,
tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách, đảm bảo sự chỉ đạo, điều hành thống nhất, thông suốt
của Chánh án đối với các lĩnh vực công tác của cơ quan; mọi hoạt động của cơ quan phải
tuân thủ đúng quy định của pháp luật.
Đảm bảo sự lãnh đạo cả tổ chức Đảng đối với toàn bộ hoạt động của cơ quan, đơn
vị. Phát huy quyền làm chủ, năng lực công tác, sở trường của cán bộ, công chức và người
lao động. Phát huy vai trị của các tổ chức đồn thể trong cơ quan.
Mọi hoạt động của cán bộ, công chức và người lao động đều phải xuất phát từ yêu
cầu chung xây dựng cơ quan đoàn kết, thống nhất, vững mạnh. Thực hiện tốt chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật tổ chức Tòa án nhân dân.
Bảo đảm tuân thủ trình tự, thủ tục và thời hạn giải quyết các loại án theo quy định

của pháp luật, chương trình kế hoạch của Lãnh đạo tịa án nhân dân tỉnh, Lãnh đạo Tòa án
nhân dân thành phố.


Cán bộ, công chức, người lao động trong cơ quan phải có trách nhiệm:
- Chấp hành nghiêm kỷ luật phát ngơn, giữ gìn đồn kết nội bộ, bí mật cơng tác
theo quy định của pháp luật và của Tòa án nhân dân.
- Thực hiện nghiêm chỉnh, đầy đủ nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị; thực hiện
nghĩa vụ của cán bộ, công chức và người lao động trong thực thi công vụ và những việc
cán bộ, công chức, người lao động làm theo quy định của pháp luật.
- Cán bộ công chức và người lao động không được hút thuốc lá tại cơ quan và nơi
công cộng; không được uống rượu bia, chất kích thích trong giờ làm việc làm ảnh hưởng
tới tác phong, tư cách nơi công cộng.
- Tự giác học tập, rèn luyện, không ngừng nâng cao phẩm chất đạo đức, bản lĩnh
chính trị, năng lực chun mơn để hồn thành tốt nhiệm vụ được giao.
1.3.2. Cơng việc trong q trình thực tập tại Tịa án nhân dân thành phố Kon
Tum, tỉnh Kon Tum
Trong quá trình thực tập tại TAND thành phố Kon Tum, em đã được phân cơng và
làm việc tại Phịng số 22 và được sự hướng dẫn của Thư ký Nguyễn Thị Hương Duyên và
Thư ký Trần Thị Hòa nên việc tiếp xúc công việc phù hợp với chủ đề rất nhiều. Cụ thể
những công việc được giao như sau: Tiếp nhận, sắp xếp hồ sơ; Đánh dấu, viết số bút lục
các hồ sơ vụ án; Làm các biên bản giao nhận như giao nhận bản án, thông báo thụ lý, các
quyết định như quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định hỗn phiên tịa, quyết định
cơng nhận sự thỏa thuận của các đương sự...; Làm thơng báo hịa giải, nghe và làm biên
bản hòa giải cho các đương sự; Làm bản án, biên bản phiên tòa sơ thẩm, các quyết định
công nhận sự thỏa thuận của các đương sự; Hướng dẫn các đương sự viết bản tự khai;
Làm các thủ tục niêm yết tại các cơ quan khác; Đưa các bản án lên cổng thơng tin điện tử.
Ngồi các cơng việc được nêu trên, nghe các Thẩm phán hòa giải trực tiếp, được tiếp xúc
trực tiếp với hồ sơ vụ án thì trong q trình thực tập em cịn được tham gia các phiên tòa
xét xử trực tiếp về các vụ án hình sự, dân sự, hơn nhân gia đình. Đặc biệt là các vụ án liên

quan đến tranh chấp hợp đồng tín dụng. Bên cạnh những cơng việc được giao thì q trình
thực tập bên tịa án có một số thuận lợi và khó khăn như sau:
Về thuận lợi: Được phân cơng làm việc tại phịng Thư ký số 22 dưới sự hướng dẫn
của Thư ký nên được tiếp xúc trực tiếp với nhiều công việc đúng chuyên ngành và có thể
vận dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn khi giải quyết các công việc được các cán
bộ tại đơn vị thực tập giao. Môi trường làm việc năng động cùng với đội ngũ cán bộ dày
dặn kinh nghiệm, tinh thần làm việc nghiêm túc và có trách nhiệm cao trong công việc đã
giúp em rèn giũa được sự nề nếp và tinh thần trách nhiệm của bản thân. Các cán bộ tại Tòa
án nhân dân thành phố Kon Tum ln thân thiện hịa nhã, ln tận tình hướng dẫn em để
em có thể hồn thành tốt cơng việc được giao trong q trình thực tập tại đơn vị. Cơ sở vật
chất của Tòa án nhân dân thành phố Kon Tum rất tốt.
Về khó khăn: Cịn nhiều hạn chế về mặt kiến thức nên trong quá trình thực hiện các
cơng việc được giao cịn thụ động, cịn gặp nhiều khó khăn, sai sót, chưa thể giải quyết
các cơng việc cần có tính chun mơn. Khi gặp các vấn đề mới cũng như các lỗi phát sinh


trong quá trình làm việc thì rất lung chúng trong việc xử lý và thường nhờ đến sự giúp đỡ
của cán bộ hướng dẫn.
Quá trình thực tập tại TAND thành phố Kon Tum ngoài sự nỗ lực, cố gắng của bản
thân cùng với sự giúp đỡ tận tình và hướng dẫn của các cơ chú, anh chị trong Tịa án em
có thể hồn thành q trình thực tập. Tuy nhiên vẫn có một số chỗ thiếu sót và một số vấn
đề phát sinh em đãcố gắng không ngừng học tâp và phấn đấu để hoàn thiện bản thân trong
suốt quá trình thực tập.


KẾT CHƯƠNG 1
Sau khi tìm hiểu về lịch sử hình thành của TAND và đặc biệt là các quy định pháp
luật hiện hành về quyền hạn, nhiệm vụ và chức năng của TAND cấp huyện, ta biết được
cụ thể TAND thành phố Kon Tum được thực hiện những quyền và chức năng gì trong
phạm vi thẩm quyền của mình. Như vậy có thể thấy rằng, với vai trị và trách nhiệm của

mình, TAND thành phố Kon Tum đã tiếp cận đến góc độ thực sự là cán cân cơng lý, bảo
vệ quyền con người, quyền công dân trong nhà nước pháp quyền. Tòa án các cấp đã xây
dựng, củng cố duy trì được đội ngũ cán bộ trong sạch, có trình độ nghiệp vụ chun sâu,
có phẩm chất đạo đức và có sự cơng tâm của người làm nghề xét xử, được dư luận đánh
giá cao.
Đặc biệt trong quá trình thực tập và làm việc tại TAND thành phố Kon Tum, được
tiếp xúc với các công việc thực tiễn liên quan tới tranh chấp hợp đồng tín dụng thơng qua
việc trực tiếp nghe các Thẩm phán hòa giải cho các đương sự, tham gia các phiên tòa xét
xử sơ thẩm khi hịa giải khơng thành đã phần nào hiểu được bản chất pháp lý của vụ án
tranh chấp hợp đồng tín dụng.


CHƯƠNG 2.
TỔNG QUAN VỀ HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ TRANH
CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ TRANH
CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
2.1.1. Khái niệm, đặc điểm hợp đồng tín dụng ngân hàng
a. Khái niệm hợp đồng tín dụng ngân hàng
Theo nghiên cứu của các nhà sử học và nhà kinh tế học thì hoạt động cho vay lấy
lãi đã xuất hiện từ rất lâu vào khoảng 200 năm trước cơng ngun. Kinh tế hàng hóa phát
triển, tiền tệ hình thành nên trong cùng một khoảng thời gian ln có người dư thừa vốn,
có người thiếu hụt vốn, từ đó nhu cầu đi vay và cho vay hình thành trong xã hội lồi người
từ khi xuất hiện nền sản xuất hàng hóa thì nhu cầu về vốn của các chủ thể là nhu cầu mang
tính khách quan. Tuy nhiên, xét cùng một thời điểm thì có những người thừa vốn tạm thời
là có những người thiếu vốn tạm thời. Nếu như khơng có sự ln chuyển vốn từ nơi thừa
vốn sang nơi thiếu vốn thì nền sản xuất sẽ bị ngưng trễ. Để giải quyết mâu thuẫn nội tại
giữa người thừa vốn và người thiếu vốn tạm thời tín dụng ra đời. Thực chất tín dụng là sự
vay mượn vốn lẫn nhau giữa các chủ thể dựa trên cơ sở tín nhiệm. Trên cơ sở đó hình
thành nên mối quan hệ tín dụng. Thuật ngữ “tín dụng” xuất phát từ chữ latinh

“Creditium” có nghĩa là sự tin tưởng, tín nhiệm, nó được thiết lập và tồn tại khi các bên
tạo lập được niềm tin, theo từ điển Tiếng Việt thì “tín dụng” là sự vay mượn có hồn trả4.
Như vậy, quan hệ tín dụng được xây dựng trên cơ sở tin tưởng lẫn nhau từ bên cho vay
chuyển giao một lượng vốn tiền tệ (tài sản) để bên vay sử dụng một thời hạn.
Khái niệm hợp đồng , trong khoa học pháp lý, hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các
bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự 5. Là sự thỏa thuận của
các bên có đầy đủ năng lực hành vi, năng lực pháp luật nhằm xác lập, chấm dứt, thay đổi
quyền và nghĩa vụ pháp lý của mỗi bên. Bản chất của quan hệ tín dụng là một quan hệ dân
sự nhằm trao đổi qua lại các nguồn vốn giữa các cá nhân, tổ chức với nhau theo ngun
tắc có hồn trả, nên hợp đồng tín dụng cũng là dạng cụ thể của hợp đồng dân sự. Theo quy
định tại Điều 463 BLDS 2015 “Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo
đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên
cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa
thuận hoặc pháp luật có quy định”. Từ đó có thể thấy rằng hợp đồng tín dụng là một dạng
cụ thể của hợp đồng vay tài sản. Tuy nhiên, chỉ gọi là hợp đồng tín dụng trong trường hợp
bên cho vay là các tổ chức tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng là bên cho vay giao cho bên
vay một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời hạn nhất định theo
thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc lẫn lãi.Theo Điều 385 BLDS 2010 quy định
“Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hay chấm dứt quyền,
nghĩa vụ dân sự” thì hợp đồng tín dụng cũng là một dạng cụ thể của hợp đồng dân sự vì
quan hệ tín dụng về bản chất cũng là một quan hệ dân sự.
4Đại học luật Hà Nội, Giáo trình luật ngân hàng, NXB Công an nhân dân, 2006, tr47
5Điều 385 Bộ Luật Dân sự 2015


HĐTD giữ một vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế, các tranh chấp phát sinh từ
HĐTD diễn ra ngày càng nhiều và đã gây ra thiệt hại không nhỏ cho các chủ thể nhưng
đến nay vẫn chưa có một văn bản pháp luật nào trong hệ thống pháp luật nước ta đưa ra
một khái niệm chính thức về HĐTD mà chỉ liệt kê những nội dung chủ yếu của HĐTD
ngân hàng như: Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết

giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời
gian nhất định theo thỏa thuận với ngun tắc có hồn trả gốc và lãi 6 .
Từ phân tích trên, hợp đồng tín dụng có thể định nghĩa như sau: “Hợp đồng tín dụng
là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa một bên là tổ chức tín dụng (bên cho vay) với một bên
là tổ chức, cá nhân thỏa mãn điều kiện pháp luật quy định (bên đi vay), theo đó bên cho
vay cấp cho bên đi vay một khoản tiền trong thời hạn nhất định”.
b. Đặc điểm hợp đồng tín dụng ngân hàng
Hợp đồng tín dụng cũng là một loại hợp đồng dân sự, nó cũng sẽ có những đặc
điểm mà hợp đồng dân sự khác thường có, bên cạnh đó nó có những đặc điểm khác biệt so
với những hợp đồng dân sự bình thường.
Thứ nhất về chủ thể. Chủ thể của hợp đồng tín dụng một bên ln là TCTD được
thành lập theo quy định của pháp luật, còn gọi là bên cho vay. Bên đi vay là cá nhân có đủ
năng lực hành vi và năng lực pháp luật, cịn tổ chức thì phải được thành lập theo đúng quy
định.
Thứ hai về hình thức. Hình thức HĐTD được ký kết bằng văn bản bao gồm cả văn
bản viết và văn bản điện tử dưới dạng thông điệp dữ liệu. Việc pháp luật quy định HĐTD
phải được ký kết dưới hình thức bằng văn bản cùng với sự chấp nhận cả hai hình thức nói
trên có thể xe à một nỗ lực đáng kể của các nhà lập pháp nhằm đảm bảo sự tiện ích vừa đả
bảo an tồn pháp lý cho các chủ thể tham gia ký kết HĐTD.
Thường HĐTD là hợp đồng mẫu do các tổ chức ngân hàng soạn thảo dựa trên quy
định của pháp luật và phù hợp với quy chế vay của ngân hàng. Các điều khoản cụ thể
trong HĐTD phải đảm bảo xác định cụ thể quyền và nghĩa vụ của bên cho vay và bên đi
vay. Khi các bên thỏa thuận cụ thể về quyền và nghĩa vụ của mình trong hợp đồng thì các
bên phải thực hiện đúng các điều mà mình đã cam kết. Nếu một trong hai bên vi phạm
cam kết gây thiệt hại cho bên kia, họ phải có trách nhiệm bồi thường cho bên vi phạm.
Như vậy, khi xảy ra tranh chấp thì HĐTD là cơ sở để quy trách nhiệ cho các bên.
Thứ ba về đối tượng. Đối tượng của HĐTD đặc biệt hơn các loại hợp đồng thơng
dụng, đó là hình thức vốn, cụ thể là tiền tệ. Và rủi ro dành cho bên cho vay rất lớn nên bên
cạnh hợp đồng luôn xuất hiện các loại giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp, hay các giấy
tờ liên quan đến việc chứng minh khả năng trả nợ của bên đi vay như bảng kê khai lương.

Việc áp dụng các biện pháp bảo đảm bằng tài sản trong hợp đồng tín dụng thường được áp
dụng để xử lý nợ xấu trong trường hợp bên đi vay khơng có khả năng trả nợ, nhằm đảm
bảo hoạt động kinh doanh của các tổ chức tín dụng.
Thứ tư về cơ chế thực hiện quyền và nghĩa vụ của các bên. Trong hợp đồng tín dụng,
bên cho vay thực hiện nghĩa vụ của mình, trước đó là chuyển tiền cho bên bên vay rồi mới
6Khoản 16 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng 2010


được hưởng những quyền lợi liên quan của mình. Khác với hợp đồng dân sự thông
thường, quyền và nghĩa vụ của các bên gần như thực hiện cùng một lúc và tương đương
nhau thì trong hợp đồng tín dụng việc thực hiện nghĩa vụ của hai bên không cùng nhau về
mặt thời gian, bên cho vay thực hiện nghĩa vụ chuyển giao tiền vay (gọi là giải ngân) cho
bên đi vay trước, làm cơ sở, tiền đề cho việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của bên đi vay.
Do đó, chỉ khi nào bên cho vay chứng minh được rằng họ đã chuyển giao tiền vay theo
đúng hợp đồng tín dụng cho bên vay thì khi đó họ với có quyền yêu cầu bên vay phải thực
hiện các nghĩa vụ đối với mình, bao gồm các nghĩa vụ chính như sử dụng tiền vay đúng
mục đích; nghĩa vụ hồn trả tiền vay đúng hạn cả gốc và lãi.
Thứ năm về tính rủi ro. Điều này xuất phát từ đặc thù của HĐTD, rủi ro rất lớn là
quyền lợi của bên cho vay. Sở dĩ như vậy là vì theo cam kết trong HĐTD, bên cho vay chỉ
có thể địi tiền của bên vay sau một thời hạn nhất định. Nếu thời hạn cho vay càng dài thì
nguy cơ rủi ro bất trắc càng lớn. Vì thế mà các tranh chấp phát sinh từ HĐTD cũng thường
xuyên xảy ra với số lượng và tỷ lệ lớn hơn so với đa số các loại hợp đồng khác.
Tính rủi ro của HĐTD cịn được thể hiện ở chỗ rủi ro của HĐTD có tính dây chuyền.
Việc thu hồi vốn vay của TCTD khơng chỉ ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của TCTD
mà cịn làm ảnh hưởng đến lợi ích người gửi tiền. Bởi lẽ, khác với các hợp đồng cho vay
thông thường, bên cho vay dùng tiền thuộc sở hữu của mình để cho vay thì trong HĐTD
các TCTD chủ yếu dùng tiền từ nguồn vốn huy động từ các tổ chức, cá nhân. Do đó, nếu
khoản cho vay khơng thu hồi được vốn, TCTD sẽ có nguy cơ mất khả năng chi trả cho
người gửi tiền, đe dọa đến sự tồn tại của TCTD, tác động dây chuyền đến toàn bộ nền kinh
tế.

Thứ sáu, HĐTD ln nhằm mục đích sinh lợi.Tính chất sinh lợi của HĐTD luôn
được biểu hiện qua tỷ số chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất huy động vốn của
ngân hàng. Lãi suất cho vay luôn cao hơn lãi suất huy động vốn và sự chênh lệch này luôn
phụ thuộc vào cung cầu về vốn thị trường tùy thuộc vào từng thời điểm cụ thể. Ngân hàng
hoạt động theo các quy định của Luật các TCTD và các quy định của pháp luật có liên
quan nên nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận khơng chỉ là điều tất yếu mà còn là động lực
giúp ngân hàng duy trì hoạt động kinh doanh của mình. Khách hàng càng nhiều, hợp đồng
càng tăng thì lợi nhuận của ngân hàng càng sinh sơi, phát triển. Vì vậy, vận mệnh của ngân
hàng luôn gắn với khả năng tạo ra giá trị thặng dư của đồng tiền thông qua việc huy động
vốn và ký kết HĐTD. Trong trường hợp này, trừ trường hợp các ngân hàng chính sách
thực hiện hoạt động tín dụng.
Thứ bảy HĐTD thường là hợp đồng ưng thuận. Do đặc thù của hoạt động kinh
doanh tiền tệ mang tính phức tạp và hàm chứa nhiều yếu tố rủi ro nên theo quy định của
pháp luật và trên thực tế, HĐTD được thiết lập bởi hình thức là hợp đồng mẫu, do chính
TCTD soạn thảo các điều khoản. TCTD sẽ căn cứ vào những điều khoản bắt buộc của hợp
đồng và một số nội dung khác để thiết lập nên các điều khoản của HĐTD. Thông thường
các TCTD đều xây dựng hợp đồng mẫu với các điều khoản đã được soạn sẵn, bên đi vay
thường chỉ được chấp nhận hoặc từ chối nên chúng ta xếp HĐTD vào loại hợp đồng ưng
thuận.


Vấn đề cần bàn ở đây là HĐTD là hợp đồng ưng thuận, vậy có phải nó ln hiệu lực
kể từ thời điểm giao kết hay không? Nếu HĐTD đã được soạn sẵn với các điều khoản rõ
ràng mà bên đi vay đồng ý với các điều khoản của hợp đồng và chấp nhận giao kết mà các
bên khơng có thỏa thuận khác thì hợp đồng phát sinh hiệu lực pháp lý tại thời điểm giao
kết. Trong trường hợp này, TCTD phải có nghĩa vụ cấp tiền vay cho bên đi vay. Nếu nghĩa
vụ này thực hiện chậm trễ gây thiệt hại cho bên đi vay thì bên cho vay phải có trách nhiệm
bồi thường những thiệt hại phát sinh.
Tuy nhiên trên thực tế, có trường hợp TCTD sẽ soạn thảo hợp đồng khi bên đi vay
có yêu cầu xin vay (những trường hợp này thường được TCTD áp dụng khi khách hàng

vay số lượng lớn, hoạt động sử dụng vốn với thời gian dài và những dự án kinh doanh
phức tạp). Tùy thuộc vào từng đặc thù của từng khách hàng mà các điều khoản của HĐTD
được thiết kế linh động.
Ngồi ra, nhằm tơn trọng quyền quyết định của các bên, pháp luật cũng cho phép
TCTD và bên đi vay thỏa thuận về thời gian phát sinh hiệu lực pháp lý của hợp đồng.
Trong trường hợp này, HĐTD sẽ phát sinh hiệu lực pháp lý vào thời điểm do các bên ấn
định.
Tóm lại, nếu các bên khơng có thỏa thuận về thời gian có hiệu lực của hợp đồng
cũng như TCTD không đưa ra những điều kiện của TCTD cấp tiền vay thì HĐTD có hiệu
lực kể từ thời điểm giao kết. Với đặc thù của HĐTD thường được TCTD soạn sẵn, bên đi
vay thể hiện ý chí tham gia quan hệ tín dụng bằng việc chấp thuận hoặc từ chối giao kết
hợp đồng nên HĐTD xét về bản chất là hợp đồng ưng thuận.
2.1.2. Khái niệm, đặc điểm tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng
a. Khái niệm tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng
Cùng với sự tồn tại và phát triển của HĐTD là những tranh chấp trong HĐTD phát
sinh từ sự mâu thuẫn hay không thống nhất về quyền và nghĩa vụ hoặc lợi ích trong quá
trình thực hiện HĐTD của các bên tham gia. Trên thực tế, không phải bất cứ hành vi vi
phạm HĐTD nào cũng đều xảy ra tranh chấp. Có trường hợp có hành vi vi phạm nhưng
khơng có tranh chấp bởi vì giữa các bên chủ thể của HĐTD khơng thể hiện tranh chấp đó
bằng các hành vi phản kháng cụ thể. Do đó, một HĐTD chỉ được coi là có tranh chấp khi
sự xung đột, bất đồng về quyền lợi giữa các bên đã được thể hiện ra bên ngồi thơng qua
những bằng chứng cụ thể và xác định được.
Tranh chấp hợp đồng khác biệt với vi phạm hợp đồng. Vi phạm hợp đồng là hành
vi pháp lý của các bên đã xử sự trái với các điều khoản được cam ết trong hợp đồng. Còn
tranh chấp hợp đồng là ý kiến không thống nhất của các bên về hành vi vi phạm đó hoặc
cách thức giải quyết hậu quả phát sinh từ sự vi phạm đó và được thể hiện ra bên ngồi.
Cho nên, khơng phải cứ khi nào vi phạm hợp đồng thì khi đó có tranh chấp mà đôi khi sự
vi phạm hợp đồng diễn ra trước và tranh chấp hợp đồng lại là sự kiện diễn ra sau đó một
khoảng thời gian nhất định. Và đơi khi có sự vi phạm hợp đồng tín dụng nhưng khơng thể
có sự tranh chấp bởi các bên khơng bày tỏ ra bên ngoài về sự bất đồng hay xung đột lợi

ích giữa họ với nhau bằng các hành vi phản kháng cụ thể có giá trị chứng cứ.


Như vậy, có thể hiểu khái quát, tranh chấp HĐTD là những mâu thuẫn, bất đồng
phát sinh từ quyền và nghĩa vụ trong HĐTD giữa bên cho vay (TCTD) và bên vay (khách
hàng). Đó là những tranh chấp về vi phạm nghĩa vụ thanh tốn, việc cấp tín dụng, việc xử
lý tài sản trong trường hợp bên vay không trả nợ cho bên cho vay, hay tranh chấp tính hiệu
lực của hợp đồng thế chấp....
Thực tiễn cho thấy tranh chấp phát sinh từ HĐTD ngân hàng là rất đa dạng và phức
tạp. Tuy nhiên, thường tranh chấp phát sinh từ HĐTD có hai loại:
Thứ nhất, tranh chấp HĐTD là tranh chấp về hợp đồng dân sự khi bên vay vốn là cá
nhân, hộ gia đình hay tổ chức khơng có mục đích lợi nhuận và khơng có đăng ký kinh
doanh.
Thứ hai, tranh chấp HĐTD là tranh chấp kinh doanh thương mại khi bên vay vốn là
cá nhân, tổ chức có đăng ký kinh doanh và đều có mục đích lợi nhuận.
b. Đặc điểm tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng
Nền kinh tế đang trên đà phát triển, người dân có nhu cầu vay vốn càng cao, vậy nên
hợp đồng tín dụng ngày càng phổ biến hơn trong nền kinh tế thị trường. Vậy nên, tranh
chấp hợp đồng tín dụng là điều không thể tránh khỏi. HĐTD, bản chất của nó là một hợp
đồng dân sự nên tranh chấp hợp đồng tín dụng sẽ có những đặc điểm mà một hợp đồng
dân sự bình thường có. Tuy vậy, hợp đồng tín dụng có tính chất đặc thù nên tranh chấp
hợp đồng tín dụng sẽ có những đặc trưng riêng biệt để có thể phân biệt với các loại hợp
đồng dân sự khác. Có thể khái quát đặc điểm của tranh chấp hợp đồng tín dụng bằng các ý
sau: Thứ nhất, giá trị của tranh chấp HĐTD ngân hàng thường có giá trị lớn hoặc thậm
chí là rất lớn.
Khi ký kết HĐTD thì thường là do bên đi vay có nhu cầu về vốn mà khơng thể tự
mình xoay xở được. Nhu cầu đó thường là để bổ sung vốn kinh doanh đối với tổ chức
hoặc vay để phát triển kinh tế đối với cá nhân, hộ gia đình. Do đó, số tiền này không phải
là nhỏ và dễ dàng vay được từ các tổ chức, cá nhân ngoài xã hội mà khơng phải là ngân
hàng.

Về phía bên cho vay là ngân hàng, bên cạnh vai trò là chủ thể cung ứng vốn cho nền
kinh tế thì TCTD cịn đóng vai trò là người đi vay của các chủ thể khác để cho vay lại. Để
đạt được lợi nhuận cao thì các TCTD thường kí kết các HĐTD có giá trị lớn dựa trên định
giá tài sản đảm bảo tại thời điểm cho vay. Do bên vay vốn dùng khoản vay này phần lớn
để đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh nên nếu bên vay không tuân thủ các cam kết
trong hợp đồng, không trả nợ cho các TCTD sẽ làm ảnh hưởng xấu đến hoạt động của
TCTD đó. Thực tế không hiếm các trường hợp các TCTD lâm vào tình trạng mất khả năng
chi trả do “nợ xấu”. Một khi khách hàng vay khơng thể thanh tốn được nợ, tranh chấp
xảy ra thì TCTD sẽ là chủ thể bị thiệt hại lớn vì nguồn vốn bị ứ đọng, phải thực hiện các
biện pháp khắc phục, mục đích lợi nhuận ban đầu khơng cịn hoặc bị gián đoạn. Đặc biệt,
nếu tranh chấp HĐTD phải khởi kiện tại Tòa án thì càng gây khó khăn cho TCTD khi
muốn thu hồi vốn. Bởi khi đã bị khởi kiện tại Tòa án thì thường là người đi vay khơng cịn
có khả năng trả nợ cho TCTD. Mặt khác, khi tranh chấp HĐTD xảy ra thì TCTD sẽ mất
lịng tin với khách hàng vay vốn, các HĐTD tiếp theo sẽ khó mà thực hiện, kể cả khi bên


đi vay chứng minh lại được khả năng tài chính của mình. Do đó, có thể nói tranh chấp
HĐTD là loại tranh chấp có giá trị thiệt hại lớn, khơng chỉ ảnh hưởng đến bên cho vay mà
còn cả đối với bên đi vay. Thậm chí nếu tranh chấp xảy ra nhiều thì ảnh hưởng đó khơng
chỉ ảnh hưởng đến một TCTD mà có thể ảnh hưởng dây chuyền đến các TCTD khác trong
nền kinh tế.
Thứ hai, tranh chấp HĐTD ngân hàng được giải quyết dựa trên nguyên tắc tự do
thỏa thuận trong khuôn khổ pháp luật của các bên tham gia tranh chấp.
Pháp luật Việt Nam tôn trọng sự thỏa thuận của các bên, cụ thể, Bộ Luật dân sự
2005 ghi nhận :“Cam kết, thỏa thuận hợp pháp có hiệu lực bắt buộc đối với các bên và
phải được cá nhân, pháp nhân, chủ thể khác tôn trọng”. HĐTD về bản chất là hợp đồng
dân sự mà quan hệ dân sự là quan hệ mang tính thỏa thuận, tự định đoạt giữa các bên. Do
đó, kể cả đối với việc giải quyết tranh chấp phát sinh từ HĐTD thì các bên cũng có quyền
thỏa thuận để đạt được hiệu quả tối ưu nhất trong trường hợp có tranh chấp xảy ra. Việc
tơn trọng quyền định đoạt này có ý nghĩa vơ cùng quan trọng vì quan hệ dân sự giữa các

bên mang tính bình đẳng, khơng phải là mối quan hệ mệnh lệnh - phục tùng như các quan
hệ hành chính nhà nước khác. Khi các bên tham gia tranh chấp có thể thỏa thuận được với
nhau thì việc giải quyết tranh chấp sẽ diễn ra nhanh chóng, thuận lợi hơn, đồng thời giảm
thiểu được thiệt hại về thời gian, tiền bạc, cơng sức của các bên. Về phía các cơ quan tài
phán, thi hành án thì việc thỏa thuận này cũng có ý nghĩa trong việc giảm nhẹ khối lượng,
áp lực công việc trong điều kiện các tranh chấp ngày càng xảy ra nhiều và phức tạp như
hiện nay.
Đặc biệt, vấn đề thỏa thuận về phương thức giải quyết tranh chấp đối với các TCTD
là ngân hàng nước ngồi, ngân hàng nước ngồi có vai trị quan trọng hơn bao giờ hết. Bởi
các chủ thể này khác với các TCTD trong nước, chịu sự điều chỉnh của cả pháp luật nước
ngoài lẫn pháp luật Việt Nam và sự khác nhau trong quy định của pháp luật giữa Việt Nam
và nước khác là điều khơng thể tránh khỏi. Vì vậy, việc cho phép, tôn trọng quyền tự thỏa
thuận của các bên khi có tranh chấp xảy ra sẽ giảm thiểu tối đa những xung đột pháp luật
có thể xảy ra trong quá trình giải quyết các tranh chấp. Tuy nhiên, nguyên tắc đối với các
thỏa thuận này là phải phù hợp với các quy định của pháp luật Việt Nam.
Nguyên tắc tự do thỏa thuận khi giải quyết tranh chấp giữa các bên cũng được Bộ
Luật tố tụng dân sự thể hiện ở chế định hịa giải. Theo đó, hòa giải là trách nhiệm của cơ
quan tài phán khi có tranh chấp xảy ra và khi đó các bên có thể thỏa thuận về việc giải
quyết vụ án. Ngay cả trước khi diễn ra hoặc tại phiên tòa sơ thẩm, phúc thẩm các bên cũng
vẫn có quyền thỏa thuận về việc giải quyết tranh chấp miễn sao thỏa thuận đó phù hợp với
các quy định của pháp luật.
Thứ ba, tranh chấp HĐTD ln có sự tham gia của một bên là TCTD và phần lớn
các tranh chấp HĐTD thì nguyên đơn là tổ chức tín dụng cho vay, bị đơn là bên đi vay.
Với đặc thù của hoạt động tín dụng là sự cung ứng nguồn vốn đến những tổ chức, cá
nhân có nhu cầu về vốn trên cơ sở huy động của các tổ chức, cá nhân có thừa nguồn vốn
trong xã hội nên TCTD ln đóng vai trò trung gian trong mối quan hệ này. Sự tham gia
của TCTD là một dấu hiệu đặc trưng nhằm phân biệt giữa tranh chấp HĐTD và tranh chấp


hợp đồng vay tài sản thông thường giữa các tổ chức, cá nhân khác mà không phải là

TCTD.
Đồng thời, về mặt lý thuyết, khi tham gia ký kết HĐTD, các TCTD và khách hàng
có địa vị ngang bằng nhau tham gia thỏa thuận. Nhưng với tư cách là chủ thể có nguồn
vốn dồi dào, việc áp đặt các điều kiện cho vay đối với khách hàng là điều không hiếm xảy
ra. Hơn nữa, khi tham gia ký kết hợp đồng thì hợp đồng thường do bên cho vay là các
TCTD soạn thảo với đội ngũ cán bộ có trình độ chun mơn về mặt pháp lý nhất định.
Trong khi đó, chủ thể đi vay là khách hàng thường là các tổ chức, cá nhân, trình độ chun
mơn về mặt pháp lý của họ cịn thấp và nhiều khi khơng được chú trọng đúng mức. Và
như vậy là hợp đồng được ký kết với các điều khoản chặt chẽ nhằm bảo đảm cho quyền
lợi của TCTD khi bên vay không trả nợ hay trả khơng đúng nghĩa vụ. Do đó, khi tranh
chấp xảy ra thì TCTD ln nắm đằng chi với các điều khoản được ghi nhận một cách
chặt chẽ, rõ ràng trong hợp đồng được sự đồng thuận của cả hai bên. Vì vậy, nếu có tranh
chấp xảy ra thì là do bên đi vay vi phạm, chứ ít khi TCTD lại vi phạm chính những điều
khoản do chính mình soạn thảo.
Mặt khác, trong mối quan hệ HĐTD, các nghĩa vụ chính của bên đi vay thường phát
sinh sau thời điểm giải ngân. Trong khi đó, tại thời điểm hồn tất việc giải ngân cho khách
hàng thì TCTD đã hồn thành các nghĩa vụ của mình. Các nghĩa vụ khác của bên cho vay
như bảo mật thông tin, lưu trữ hồ sơ tín dụng, nghĩa vụ thơng báo, bảo quản tài sản bảo
đảm, giải chấp tài sản đảm bảo... là ít quan trọng và là nghĩa vụ phát sinh từ quyền của bên
vay. Vì lý do đó nên nếu có tranh chấp xảy ra thì thường là do bên vay vi phạm nghĩa vụ
của mình, rất hiếm gặp trường hợp bên đi vay khởi kiện TCTD.
Thứ tư, đa phần các tranh chấp liên quan đến HĐTD ngân hàng chính là các tranh
chấp liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ hoàn trả vốn, lãi của bên vay cho TCTD, về
mức lãi suất vay, về vấn đề bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trong HĐTD.
Có rất nhiều loại tranh chấp phát sinh từ HĐTD như: tranh chấp về chủ thể xác lập,
thực hiện HĐTD, tranh chấp liên quan đến bảo lãnh vay vốn, tranh chấp liên quan đến
mục đích sử dụng vốn vay... Tuy nhiên, tranh chấp xảy ra nhiều nhất là tranh chấp liên
quan đến nghĩa vụ hoàn trả vốn và lãi, về mức lãi suất vay, về vấn đề bảo đảm. Sở dĩ như
vậy là bởi vì những nghĩa vụ này chính là những nghĩa vụ chính nhất, đóng vai trị nịng
cốt trong q trình thực hiện HĐTD của các bên và việc thực hiện này có tác động trực

tiếp đến quyền lợi của TCTD. Các tranh chấp khác cũng có tác động đến các TCTD nhưng
khơng phải là cơ bản nên ít xảy ra hơn so với tranh chấp về nghĩa vụ hoàn trả vốn và lãi
hay tranh chấp về lãi suất, về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.
Thứ năm, tranh chấp HĐTD ngân hàng thường là tiền đề làm phát sinh và gắn liền
với một quan hệ hợp đồng khác: hợp đồng bảo đảm tiền vay thông qua hình thức cầm cố,
thế chấp hoặc bảo lãnh của bên thứ ba.
Các TCTD khi tham gia vào HĐTD đều có mục đích lợi nhuận từ việc cho vay đó vì
bản chất của TCTD là doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ. Để giảm thiểu rủi ro trong trường
hợp bên vay không trả được nợ, thông thường TCTD chỉ đồng ý cho bên đi vay được vay
vốn khi họ có cầm cố, thế chấp bằng tài sản hoặc có bảo lãnh của bên thứ ba. Các biện


pháp bảo đảm này đóng vai trị là phương pháp dự phịng của TCTD khi rủi ro xảy ra. Khi
đó, để đảm bảo cho nghĩa vụ được đảm bảo trong HĐTD thì các bên ký kết hợp đồng bảo
đảm cho khoản vay. Tùy trường hợp mà đó có thể là hợp đồng cầm cố, hợp đồng thế chấp
hay là dưới hình thức chứng thư bảo lãnh của bên thứ ba. Những điều khoản về quyền và
nghĩa vụ trong các hợp đồng bảo đảm cho nghĩa vụ vay vốn là để bảo đảm cho việc vay
vốn, xuất phát từ hợp đồng tín dụng đã được ký kết và mục đích cuối cùng là bảo đảm cho
việc trả nợ của bên đi vay.
Như vậy, khơng có trường hợp nào, hợp đồng bảo đảm lại tách rời ra khỏi HĐTD với
tư cách là một hợp đồng độc lập mà giữa chúng ln có mối quan hệ mật thiết, gắn bó với
nhau. Có thể ví mối quan hệ này như là mối quan hệ giữa hợp đồng chính và hợp đồng
phụ. Sự vơ hiệu loại hợp đồng này có ảnh hưởng đến loại hợp đồng kia tùy trường hợp.
“Trong trường hợp hợp đồng có nghĩa vụ được bảo đảm vô hiệu mà các bên chưa thực
hiện hợp đồng thì giao dịch bảo đảm chấm dứt, nếu đã thực hiện một phần hoặc toàn bộ
hợp đồng có nghĩa vụ được bảo đảm thì giao dịch bảo đảm khơng chấm dứt, trừ trường
hợp có thỏa thuận khác”. Ngược lại, “giao dịch bảo đảm vô hiệu không làm chấm dứt
hợp đồng có nghĩa vụ được bảo đảm, trừ trường hợp có thỏa thuận khác”. Như vậy, có
thể khẳng định rằng tranh chấp HĐTD, với tư cách là hợp đồng chính, ln gắn liền và
làm cơ sở phát sinh tranh chấp hợp đồng bảo đảm - hợp đồng phụ trong quan hệ tín dụng

giữa các bên.
Thứ sáu, tranh chấp HĐTD phát sinh từ sự xung đột về lợi ích giữa các bên tham
gia tranh chấp.
Vì tranh chấp HĐTD cũng là một loại tranh chấp hợp đồng nên phải xuất phát từ
xung đột lợi ích của các bên trong hợp đồng. Mặc dù vậy trong quan hệ dân sự, pháp luật
hiện hành quy định một số cơ quan đoàn thể có thể khởi kiện để đảm bảo quyền lợi cho tổ
chức, cá nhân khác mà không phải là lợi ích của chính cơ quan, đồn thể đó. Tuy nhiên,
đối với tranh chấp phát sinh từ HĐTD thì chỉ có chính các bên hay người đại diện hợp
pháp của họ mới có quyền khởi kiện để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bên đi vay
hay TCTD. Khơng có trường hợp nào mà tranh chấp HĐTD phát sinh do tổ chức, cá nhân
khác khởi kiện để bảo vệ quyền lợi cho các bên tham gia HĐTD. Như vậy, tranh chấp phát
sinh từ HĐTD chỉ phát sinh khi các bên khởi kiện yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của mình trong quan hệ tín dụng, hay nói cách khác, tranh chấp HĐTD thường gắn
liền với lợi ích của các bên tranh chấp.
Bên cạnh những đặc điểm trên thì tranh chấp hợp đồng tín dụng nó có những đặc
điểm của hợp đồng thông thường. Tranh chấp hợp đồng tín dụng sẽ được giải quyết trên
nguyên tắc thỏa thuận, trong khuôn khổ pháp luật của các bên tham gia. Và tranh chấp hợp
đồng tín dụng chỉ phát sinh khi lợi ích giữa các bên xảy ra xung đột. Nói tóm lại bên cạnh
những đặc điểm mang tính đặc thù riêng thì hợp đồng tín dụng cũng có những đặc điểm cơ
bản của hợp đồng dân sự bởi bản chất của nó chính là hợp đồng dân sự.
2.1.3.
Các dạng tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng
- Tranh chấp do các bên vi phạm nghĩa vụ trong hợp đồng tín dụng


Hành vi vi phạm nghĩa vụ của bên cho vay (TCTD) khi HĐTD có hiệu lực, vì một lý
do nào đó bên cho vay đã khơng thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ giải
ngân, làm ảnh hưởng tới quyền và lợi ích hợp pháp của bên vay.
Hành vi vi phạm nghĩa vụ trả gốc và lãi của bên vay. Sau một thời gian thực hiện
hợp đồng phía khách hàng sử dụng vốn vay không hiệu quả nên dẫn đến mất khả năng

thanh toán nợ gốc và lãi. Đây là dạng tranh chấp xảy ra nhiều nhất trong các tranh chấp
HĐTD.
- Tranh chấp về chủ thể xác lập, thực hiện hợp đồng tín dụng
Tranh chấp này trên thực tế tương đối đa dạng và phức tạp nhất là trong những
trường hợp có yếu tố nước ngồi. Điều này gây khơng ít khó khăn cho cơ quan giải quyết
tranh chấp. Trong quá trình ký kết HĐTD, việc xem xét tư cách chủ thể của bên vay vốn là
một vấn đề quan trọng, nó ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu lực của HĐTD. Trên thực tế, nếu
TCTD không xác định đúng tư cách chủ thể (đặc biệt là trường hợp khách hàng vay là tổ
chức, doanh nghiệp) dẫn đến việc ký hợp đồng tín dụng với chủ thể khơng có thẩm quyền
ký kết. Hợp đồng bị tuyên bố vô hiệu gây thiệt hại nặng cho các tổ chức tín dụng.
- Tranh chấp xảy ra từ việc thực hiện biện pháp bảo đảm đối với HĐTD có bảo đảm
bằng tài sản và xử lý tài sản bảo đảm
Chính bởi bản chất HĐTD mang tính rủi ro cao nên các TCTD coi bảo đảm tín dụng
là nguồn thu nợ thứ hai khi nguồn thu nợ thứ nhất (các lưu chuyển tiền tệ) khơng thể thanh
tốn được nợ. Hiện nay, theo quy định của pháp luật có ba hình thức bảo đảm tín dụng là
cầm cố, thế chấp, bảo đảm tài sản bằng bảo lãnh. Các tranh chấp phát sinh từ các hợp
đồng này xảy ra tương đối nhiều chủ yếu liên quan đến việc xử lý tài sản bảo đảm. Khi
thẩm định hồ sơ vay vốn, nếu như nhân viên tín dụng thẩm định khơng kỹ, kết quả thẩm
định khơng chính xác dẫn đến chấp nhận những tài sản bảo đảm không đúng quy định của
pháp luật khi thực hiện giao dịch bảo đảm thì sẽ dẫn đến những tranh chấp phát sinh khi
TCTD về xử lý tài sản bảo đảm.
- Tranh chấp về pháp luật giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng
Nếu như khi ký kết HĐTD mà các bên đã không thoả thuận lựa chọn cơ quan giải
quyết tranh chấp cũng như luật áp dụng (nếu như có yếu tố nước ngồi) thì sau này có
nhiều khả năng xảy ra việc tranh chấp về luật áp dụng để giải quyết các tranh chấp phát
sinh từ HĐTD.
Hiện nay, nền kinh tế Việt Nam chịu sự ảnh hưởng không nhỏ bởi các cuộc khủng
hoảng của các nước trên Thế giới dẫn đến nền kinh tế bị ảnh hưởng, nhiều doanh nghiệp
mất khả năng kinh doanh sản xuất và việc xảy ra tranh chấp trong HĐTD ngày càng nhiều
và diễn biến phức tạp. Do đó, việc tìm hiểu những ngun nhân dẫn đến tranh chấp là hết

sức cần thiết. Từ đó, có những biện pháp, đường lối, chính sách nhằm khắc phục tình trạng
tranh chấp để tiến tới giảm thiểu đáng kể số lượng tranh chấp.
2.1.4.
Các phương thức giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân
hàng
Khi xảy ra tranh chấp hợp đồng tín dụng, để bảo đảm quyền lợi của các chủ thể nên
việc giải quyết tranh chấp hợp đồng đòi hỏi phải được giải quyết một cách kịp thời, nhanh


chóng, chính xác, đúng pháp luật nhằm hạn chế đến mức thấp nhất về rủi ro để các chủ thể
tận dụng được những cơ hội kinh doanh mới, giảm sự tổn thất đến mức tối thiểu dành cho
mình. Trong quá trình giải quyết tranh chấp phải bảo đảm giữ được bí mật về hoạt động
kinh doanh cũng như uy tín của các bên trong quan hệ tranh chấp. Bởi vì, các bên còn
nhiều đối tác trong quan hệ kinh doanh khác, nên việc giữ uy tín là hết sức quan trọng.Và
một điều nữa, việc giải quyết tranh chấp phải đảm bảo tính dân chủ và quyền tự định đoạt
của các bên với chi phí giải quyết thấp. Hiện nay có các phương thức giải quyết tranh chấp
phát sinh từ hợp đồng tín dụng mà các bên thường hay áp dụng trong quá tình giải quyết
tranh chấp cụ thể như: thương lượng, hịa giải, trọng tài và thơng qua tịa án.
Một là thương lượng, đây là phương thức được các bên tranh chấp lựa chọn trước
tiên, ưu tiên sử dụng và trong thực tiễn phần lớn các tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín
dụng được giải quyết bằng phương thức này. Thông qua phương thức này, các bên cùng
nhau bàn bạc, tự tháo gỡ những bất đồng phát sinh để loại bỏ tranh chấp mà không cần sự
trợ giúp hay phán quyết của bất kỳ bên thứ ba nào. Đây là phương thức được các bên tiến
hành đầu tiên bởi những ưu điểm như sự thuận tiện, đơn giản, nhanh chóng, linh hoạt, đặc
biệt ít tốn kém về thời gian, nếu hai bên có được tiếng nói chung thì sẽ nhanh chóng giải
quyết tranh chấp, về tiền bạc thì khơng tốn thêm khoản phí nào để nhờ bên thứ ba can
thiệp giải quyết, và không ràng buộc bởi các thủ tục pháp lý phức tạp, ngồi ra, đảm bảo
tính bí mật, uy tín của các bên. Nếu thương lượng thành cơng thì ít gây phương hại đến
quan hệ hợp tác vốn có của các bên thậm chí cịn được tăng cường sự hiểu biết và hợp tác
lẫn nhau khi kết thúc cuộc thương lượng. Tuy vậy, bên cạnh các ưu điểm trên, thương

lượng cũng có những nhược điểm như:việc thương lượng thành cơng phụ thuộc vào thiện
chí của các bên.Trên thực tế, nếu thương lượng thành cơng thì hẳn khó lịng mà có xảy ra
tranh chấp trước đó. Tuy nhiên, một số trường hợp, bên vay muốn dùng hình thức thương
lượng để kéo dài thời gian thực hiện nghĩa vụ của mình thì việc thương lượng chỉ làm tốn
kém và kéo dài thời gian giải quyết tranh chấp hơn, chứ khơng đem lại hiệu quả gì, điều
này làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh đặc biệt là các tổ chức tín dụng. Cũng chính
vì, phương thức giải quyết tranh chấp bằng thương lượng không bị ràng buộc bởi bất kỳ
các cơ chế pháp lý nào nên kết quả thương lượng cũng không được bảo đảm bởi bất kỳ cơ
chế pháp lý nào dẫn đến tính bắt buộc thực hiện không cao. Nên sự thực thi kết quả
thương lượng phụ thuộc vào ý chí tự nguyện thi hành của các bên tham gia. Mặt khác,
hình thức giải quyết khép kín, chỉ có hai bên tham gia , khơng cơng khai nhiều trường hợp
lại nảy sinh ra những vấn đề tiêu cực, trái với quy định của pháp luật.
Hai là hòa giải, đây là phương thức mà các bên tranh chấp cùng nhau bàn bạc, thỏa
thuận để giải quyết các vấn đề tranh chấp nhưng khác với thương lượng là hoà giải có sự
hỗ trợ của bên thứ ba là hịa giải viên. Phương thức hòa giải với những ưu điểm như: thủ
tục, thời gian, địa điểm hoà giải dựa trên sự thỏa thuận và điều chỉnh của các bên tham
gia, các bên có quyền tự định đoạt và lựa chọn bất kỳ người nào làm trung gian hòa giải.
Hòa giải mang tính thân mật nhằm tiếp tục giữ gìn và phát triển các mối quan hệ kinh
doanh vì lợi ích của cả hai bên. Q trình hịa giải tạo cơ hội cho mỗi bên bày tỏ quan
điểm của mình về tranh chấp, khơng dẫn đến tình trạng đối đầu căng thẳng thắng thua như


q trình kiện tụng tại tịa án, bên cạnh đó cịn duy trì được mối quan hệ vốn có của các
bên. Do hòa giải xuất phát từ sự tự nguyện tham gia và tự do thỏa thuận của các bên, nên
nội dung thỏa thuận ln hướng tới lợi ích của tất cả các bên. Mặt khác, là khi giải quyết
bằng con đường này các bên đảm bảo được những bí mật của mình bởi hịa giải được tổ
chức kín, trong khi giải quyết tại Tịa án thì các u cầu này khơng được đảm bảo do tịa
án thực hiện xét xử theo nguyên tắc công khai. Bên cạnh những ưu điểm trên, giải quyết
tranh chấp hợp đồng tín dụng bằng phương pháp hòa giải vẫn còn tồn tại những nhược
điểm nhất định: cũng giống như thương lượng, việc hòa giải có được tiến hành hay khơng

phụ thuộc vào sự nhất trí của các bên, hịa giải viên khơng có quyền đưa ra một quyết định
ràng buộc hay áp đặt bất cứ vấn đề gì đối với các bên tranh chấp thỏa thuận hịa giải,
khơng có tính bắt buộc thi hành như phán quyết của Trọng tài thương mại hay của Tòa án.
Các thỏa thuận, cam kết từ kết quả của q trình hịa giải khơng có giá trị bắt buộc cưỡng
chế thi hành mà phụ thuộc vào thiện chí, sự tự nguyện của các bên. Vì vậy, phương pháp
này ít được sử dụng nếu các bên khơng có sự tin tưởng với nhau.
Thứ ba là trọng tài thương mại, thực tiễn hoạt động giải quyết tranh chấp phát sinh từ
hợp đồng tín dụng bằng trọng tài thương mại cho thấy có một số ưu điểm sau: Phương
pháp giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thương mại với nguyên tắc xét xử kín nếu các
bên khơng có thỏa thuận khác, quyết định của Trọng tài thương mại là quyết định cuối
cùng, bắt buộc các bên phải thực hiện theo. Giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thể hiện
tính linh hoạt và mềm dẻo, tạo quyền chủ động cho các bên về địa điểm, thời gian giải
quyết tranh chấp, tiết kiệm được thời gian, rút ngắn thủ tục tố tụng, trong trường hợp có
yếu tố nước ngồi thì khơng cần chú ý đến thẩm quyền giải quyết của trọng tài, tùy theo
thỏa thuận của các bên mà lựa chọn trọng tài để giải quyết tranh chấp. Bởi giải quyết bằng
trọng tài không bị giới hạn về mặt lãnh thổ do các bên có quyền lựa chọn bất kỳ trung tâm
trọng tài nào để giải quyết tranh chấp cho mình. Và phán quyết của trọng tài thương mại
đạt được sự công nhận quốc tế. Tuy nhiên, bên cạnh đó phương pháp giải quyết tranh chấp
bằng trọng tài có những nhược điểm đáng chú ý như sau: Quyết định trọng tài thương mại
khơng có tính cưỡng chế cao như quyết định của tồ án, các trọng tài viên khơng có quyền
ra lệnh cưỡng chế bồi thường hoặc áp dụng các biện pháp tạm thời khách như thu giữ tài
sản, triệu tập nhân chứng hoặc bên thứ ba khi họ không muốn tham gia vào tố tụng7; giải
quyết bằng phương thức trọng tài đòi hỏi chi phí cao, vụ việc giải quyết càng kéo dài thì
phí trọng tài càng cao.
Bốn là, giải quyết tranh chấp thơng qua Tịa án, phương thức giải quyết tranh chấp
hợp đồng tín dụng tại Tịa án là hình thức cuối cùng mà các bên lựa chọn để giải quyết
tranh chấp khi khơng cịn lựa chọn nào khác. Việc đưa tranh chấp ra xét xử tại tịa án có
nhiều ưu điểm nhưng cũng có những nhược điểm nhất định. Về ưu điểm của hình thức này
đó chính là: Khi cần hành động nhanh chóng và hiệu quả để ngăn chặn sự vi phạm. Tịa án
có thể ra lệnh cưỡng chế khẩn cấp, thậm chí trước khi bắt đầu q trình tố tụng,8 cũng như

7Trung tâm Thương mại Quốc tế, Trọng tài và các phương thức giải quyết tranh chấp lựa chọn, giải quyết các tranh
chấp thương mại như thế nào?, NXB Tài chính, 2001,tr78.
8Trung tâm Thương mại Quốc tế, Trọng tài và các phương thức giải quyết tranh chấp lựa chọn, giải quyết các tranh
chấp thương mại như thế nào?, NXB Tài chính, 2001,tr79.


việc triệu tập nhân chứng, bên thứ ba tham gia tố tụng. Bởi đặc trưng cơ bản của thủ tục
giải quyết tranh chấp bằng tịa án là thơng qua hoạt động của bộ máy tư pháp và nhân
danh quyền lực Nhà nước để đưa ra phán quyết buộc các bên có nghĩa vụ thi hành. Vì vậy,
quyền lợi của người thắng kiện sẽ được đảm bảo nếu như bên thua kiện. Việc giải quyết
tranh chấp bằng toà án được thực hiện theo nguyên tắc chế độ xét xử sơ thẩm và xét xử
phúc thẩm được bảo đảm hai cấp xét xử , nhờ vậy mà những sai sót trong quá trình giải
quyết tranh chấp có khả năng được phát hiện, khắc phục nhằm đảm bảo quyền lợi chính
đáng của các bên. Điểm tiếp theo đó là chi phí giải quyết tranh chấp thơng qua tồ án ít
hơn rất nhiều so với chi phí giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thương mại. Tuy vậy, việc
lựa chọn hình thức giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng bằng con đường
tịa án cũng có những nhược điểm nhất định so với các hình thức khác như: với đặc trưng
là các thủ tục nghiêm ngặt, khá cứng nhắc nên thời gian để giải quyết tranh chấp thơng
qua tịa án thường dài hơn so với giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thương mại. Hơn
nữa, với nguyên tắc xét xử công khai tại tịa án có thể làm giảm uy tín của các bên trong
hoạt động kinh tế sau này; đồng thời có thể lộ các bí mật kinh doanh cản trở hoạt động
trong kinh doanh đối với các chủ thể bên vay là doanh nghiệp. Ngoài ra, bản án xét xử sơ
thẩm chưa được thi hành ngay mà các bên cịn có quyền kháng cáo, khiếu nại nên thời
gian kéo dài ảnh hưởng đến quá trình hoạt động kinh doanh của các bên.
2.2. PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG TẠI
TỊA ÁN NHÂN DÂN
2.2.1.
Ngun tắc giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng
tại Tịa án
Hiện nay, các vụ án giải quyết tranh chấp HĐTD tại Tòa án được quy định theo

BLTTDS đòi hỏi các đương sự tham gia và người tiến hành tố tụng phải tuân thủ các
nguyên tắc cơ bản sau:
Thứ nhất, nguyên tắc tôn trọng quyền quyết định và tự định đoạt của các đương sự 9.
Quyền của chủ thể tranh chấp trong việc quyết định chọn phương thức giải quyết khi
đương sự có đơn yêu cầu và chỉ giải quyết các vấn đề tranh chấp trong phạm vi yêu cầu.
Có nghĩa là khi tranh chấp xảy ra, các bên tranh chấp có quyền tự quyết định việc khởi
kiện, chủ động đề xuất các yêu cầu, phạm vi mức độ quyền và lợi ích cần được bảo vệ.
Thậm chí, ngay khi đưa vụ án tranh chấp ra giải quyết các bên tranh chấp có quyền chấm
dứt, thay đổi các yêu cầu của mình hoặc thỏa thuận với nhau một cách tự nguyện không
trái với pháp luật và yêu cầu đạo đức xã hội.
Thứ hai, các đương sự có nghĩa vụ cung cấp chứng cứ và chứng minh, mọi phán
quyết của thẩm phán dựa trên những chứng cứ, tài liệu liên quan do các bên cung cấp, cơ
quan tịa án khơng có nghĩa vụ thu thập chứng cứ, tài liệu liên quan10. Việc cung cấp
chứng cứ và chứng minh trong giải quyết tranh chấp là quyền và nghĩa vụ của các đương
sự. Khi u cầu tịa án giải quyết thì đương sự phải chứng minh được các u cầu của
mình là có căn cứ và hợp pháp. Các bên có quyền và nghĩa vụ trình bày những gì mà họ
cho là cần thiết và có thể phản đối yêu cầu của người khác đối với mình nhưng phải chứng
9Điều 5, BLTTDS 2015
10Điều 6, BLTTDS 2015


minh sự phản đối đó là có căn cứ. Trong q trình giải quyết tranh chấp, Tịa án khơng bị
bắt buộc thu nhập, xác minh chứng cứ mà chỉ tiến hành xác minh, thu thập chứng cứ trong
những trường hợp do BLTTDS quy định. Nguyên tắc này tạo cơ sở giải quyết nhanh
chóng các vụ tranh chấp và nâng cao trách nhiệm chứng minh của các đương sự bảo vệ lợi
ích của mình.
Thứ ba, ngun tắc bình đẳng về quyền và nghĩa vụ trong tố tụng dân sự, hội đồng
xét xử phải công bằng trong việc đưa ra các quyết định liên quan đến vụ án11. Đây là
nguyên tắc thể hiện quyền con người trong Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam. Khi tham gia giải quyết tranh chấp tại Tịa án, các đương sự có quyền và nghĩa

vụ ngang nhau, không ai được phân biệt đối xử. Các đương sự đều bình đẳng về quyền và
nghĩa vụ trong tố tụng dân sự, có quyền đưa ra yêu cầu và phản đối yêu cầu của bên kia
cũng như thực hiện quyền và nghĩa vụ cung cấp chứng cứ nhằm bảo vệ lợi ích của mình.
Thứ tư, ngun tắc bảo đảm quyền bảo vệ của đương sự, các quyền lợi của các
đương sự12. Ngoài quyền tự bảo vệ cho mình, các đương sự có quyền nhờ luật sư hay
người khác có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật để bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của mình.
Thứ năm, ngun tắc hồ giải, trước khi đưa vụ án ra xét xử thì vụ án phải được tổ
chức hịa giải, nếu hịa giải thành thì cơng nhận sự thỏa thuận của các bên 13. Vì đặc điểm
của tranh chấp phát sinh từ HĐTD phản ảnh về lợi ích kinh tế của các bên nên biện pháp
mà các bên tiến hành để giải quyết tranh chấp trước tiên là hoà giải và chỉ cần đến sự can
thiệp của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khi khơng thể hoà giải được. Khi Toà án
tiến hành giải quyết tranh chấp, trước tiên tồ án có trách nhiệm tiến hành hoà giải và tạo
điều kiện thuận lợi để các đương sự thoả thuận với nhau. Điều này có nghĩa, tại tồ án, các
đương sự vẫn có quyền tiến hành hồ giải dưới sự hướng dẫn và cơng nhận của Toà án.
Thứ sáu, nguyên tắc xét xử vụ án dân sự phải có Hội thẩm nhân dân tham gia, thể
hiện sự công tâm, minh bạch trong mọi quyết định, cũng như thể hiện sự tham gia của
nhân dân trong xét xử14. Theo điều 1 Pháp lệnh số 02/2002/PL - UBTVQH11 về Thẩm
phán và Hội thẩm Tòa án nhân dân, sửa đổi bổ sung năm 2011 thì Hội thẩm nhân dân là
người có uy tín, được bầu hoặc cử theo quy định của pháp luật để làm nhiệm vụ xét xử
những vụ án thuộc thẩm quyền của Toà án nhằm đảm bảo quyền và lợi ích chính đáng của
người dân tham gia xét xử. Thẩm phán là người được bổ nhiệm theo quy định của pháp
luật để làm nhiệm vụ xét xử những vụ án và giải quyết những việc khác thuộc thẩm quyền
của Tòa án. Khi xét xử vụ án, Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân ngang quyền với nhau,
độc lập và chỉ tuân theo pháp luật mà không chịu bất kỳ sự chi phối nào khác. Đương
nhiên, họ phải chịu trách nhiệm đối với ý kiến của mình về từng vấn đề của vụ án.
Thứ bảy, nguyên tắc Tịa án xét xử kịp thời, cơng bằng, cơng khai, để đảm bảo các
quyền lợi liên quan của các đương sự, các phiên xét xử được công khai trừ những trường
hợp liên quan đến bí mật quốc gia nhằm đảo bảo sự cơng bằng trong q trình xét xử.
11Điều 8, BLTTDS 2015

12Điều 9, BLTTDS 2015
13Điều 10, BLTTDS 2015
14Điều 11, BLTTDS 2015


×