Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

Báo cáo thực tập công nhân tại nhà máy xi măng xuân thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.69 MB, 23 trang )

KHOA VẬT LIỆU XÂY DỰNG
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ VẬT LIỆU XÂY DỰNG
-------------o0o-----------

BÁO CÁO
THỰC TẬP CƠNG NHÂN

Trưởng Bộ mơn
Giáo viên hướng dẫn

:

TS. Nguyễn Trọng Lâm

:

PGS.TS. Văn Viết Thiên Ân
TS. Nguyễn Nhân Hòa
TS. Trần Lê Hồng

Hà Nội, 8/2021


KHOA VẬT LIỆU XÂY DỰNG

THỰC TẬP CÔNG NHÂN

BỘ MÔN CÔNG NGHỆ VLXD

Năm học 2020-2021


Lời mở đầu
Thực tập là chiếc cầu nối giữa lí thuyết và thực hành. Nó tạo điều kiện cho sinh viên
tiếp cận với sản xuất thực tế, kiểm nghiệm và thực hành những kiến thức đã được học
trong nhà trường và có cái nhìn tổng quan hơn về nghề nghiệp trong tương lai của bản
thân.

2


KHOA VẬT LIỆU XÂY DỰNG

THỰC TẬP CÔNG NHÂN

BỘ MÔN CÔNG NGHỆ VLXD

Năm học 2020-2021

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................................1
1- TÌM HIỂU CƠNG TY (NHÀ MÁY) SẢN XUẤTXI MĂNG
1.1 Giới thiệu chung về nhà máy xi măng Xuân Thành......................................3
1.1.1. Thông tin cơ bản............................................................................................3
1.1.2. Lịch sử phát triển của cơ sở tìm hiểu..............................................................4
1.1.3. Tình hình sản xuất, kinh doanh, giá bán ........................................................4
1.2.Các sản phẩm của công ty, nhà máy...............................................................5
1.2.1.Thông tin chung về sản phẩm sản xuất............................................................5
1.2.2. Xi măng Nghi Sơn dân dụng PCB40............................................................ 6
1.2.3.Xi măng Nghi Sơn PCB30............................................................................. 8
1.2.4Xi măng Nghi Sơn PCB50.............................................................................. 9

1.3. Nguyên vật liệu sản xuất.............................
1.3.1.Giớithiệu chung về nguyên liệu sản xuất của nhà máy....................................8
1.3.2Đá vôi................................................................................................................9
1.3.3. Đất sét...........................................................................................................10
1.3.4.Phụ gia điều chỉnh..........................................................................................10
1.4Nhiên liệu để sản xuất xi măng.......................................................................11
1.4.1Nhiên liệu rắn..................................................................................................11
1.4.2Dầu..................................................................................................................11
1.5.Dây chuyền công nghệ sản xuất.....................................................................11
1.5.1Chuẩn bị nguyên liệu.......................................................................................13
1.5.2Công đoạn nung clanhke.................................................................................15
1.5.3Công đoạn nghiền xi măng..............................................................................17

3


KHOA VẬT LIỆU XÂY DỰNG

THỰC TẬP CÔNG NHÂN

BỘ MÔN CÔNG NGHỆ VLXD

Năm học 2020-2021

1. - TÌM HIỂU CƠNG TY (NHÀ MÁY) SẢN XUẤT XI MĂNG
1.1. GIỚI THIỆU CHUNG
1.1.1. Thông tin cơ bản
Công ty liên doanh xi măng Nghi Sơn
Địa chỉ: Xã Hải Thượng, huyện Tĩnh Gia, Thanh Hoá
Điện thoại: 04.39330913

Số Fax: 04.39330922
Email:

4


KHOA VẬT LIỆU XÂY DỰNG

THỰC TẬP CÔNG NHÂN

BỘ MÔN CÔNG NGHỆ VLXD

Năm học 2020-2021

1.1.2 Lịch sử phát triển
Công ty Xi măng Nghi Sơn (NSCC) là Công ty liên doanh giữa Tổng Công ty Xi măng
Việt Nam (Vicem) với hai tập đoàn đa quốc gia của Nhật Bản là Taiheiyo Xi măng (TCC)
và Mitsubishi Vật liệu (MMC), Công ty được thành lập từ năm 1995. Vào tháng 7/2000,
các cán bộ, nhân viên Việt Nam và Nhật Bản đã đưa dự án đầu tư lớn nhất của Nhật Bản
tại Việt Nam, gồm Nhà máy chính tại tỉnh TNăm 2007, dây chuyền sản xuất thứ 2 của Nhà
máy chính và Trạm Phân phối tại tỉnh Khánh Hồ được khởi cơng xây dựng. Tháng
4/2010, dây chuyền sản xuất thứ 2 đã chính thức hồn thành, nâng tổng cơng suất của Nhà
máy chính lên 4,3 triệu tấn/năm.
Xi măng Nghi Sơn đã có một đội ngũ cán bộ, nhân viên có trình độ quản lý, chun môn,
kỹ thuật cao, năng động và sáng tạo. Các kỹ sư, cử nhân đại học nhiệt tình trong cơng việc,
ham học hỏi để nâng cao kiến thức cùng với những công nhân kỹ thuật được hướng dẫn,
đào tạo thường xuyên là nguồn lực q giá của Cơng ty.
1.1.3 Tình hình sản xuất , kinh doanh
Từ những năm 2000, Công ty Xi măng Nghi Sơn là một trong những đơn vị tiên phong sản
xuất xi măng PCB 40, trong khi hầu hết các nhà máy xi măng ở Việt Nam lúc đó chỉ sản

xuất xi măng PCB 30. Đầu năm 2012, Công ty tiếp tục cho ra đời sản phẩm xi măng PCB
40 chuyên biệt dành cho xây dựng dân dụng và được đánh giá là dịng sản phẩm có chất
lượng cao theo tiêu chí của Nhật Bản, giá cả ổn định, khả năng chống rạn nứt, tăng độ bền
vững cho cơng trình, chịu được điều kiện thời tiết khắc nghiệt...
Tính đến nay, Công ty đã sản xuất và tiêu thụ hơn 30 triệu tấn xi măng, nộp ngân sách nhà
nước hơn 2.000 tỷ đồng, góp phần giải quyết việc làm cho hơn 500 lao động trực tiếp và
hàng nghìn lao động gián tiếp. Hiện Công ty đã được cấp Chứng chỉ ISO 9001:2000; ISO
9001:2008 và ISO 14001:2000.
Để sản xuất xi măng PCB 40, Xi măng Nghi Sơn đã đầu tư hai dây chuyền sản xuất hiện
đại, mỗi dây chuyền có công suất 5.800 tấn clinker/ngày, tương đương với 2,15 triệu tấn xi
măng/năm. Hệ thống máy nghiền kết hợp giữa máy sơ bộ và máy bi, cho hiệu quả về năng
suất với mức tiêu thụ điện năng thấp. Máy phân ly hiệu suất cao cũng tạo hiệu suất phân
tách cao, đảm bảo chất lượng của sản phẩm xi măng. Bên cạnh đó, Xi măng Nghi Sơn sử
5


KHOA VẬT LIỆU XÂY DỰNG

THỰC TẬP CÔNG NHÂN

BỘ MÔN CÔNG NGHỆ VLXD

Năm học 2020-2021

dụng thiết bị tiền nung kiểu tầng sơi, giúp phân hủy những nhiên liệu khó bắt cháy, nhờ đó
q trình nung kết clinker duy trì tính ổn định và chất lượng. Ngành nghề kinh doanh của
Nhà máy Xi măng Nghi Sơn
-

Khai thác đá, cát, sỏi, đất sét


-

Sản xuất xi măng, vôi và thạch cao

-

Sản xuất bê tông và các sản phẩm từ xi măng và thạch cao

-

Bán bn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy khác

-

Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng......

1.2. Các sản phẩm của nhà máy
1.2.1 Thông tin chung
Xi măng Nghi Sơn là một trong những loại xi măng tốt nhất hiện nay. Sản phẩm này đang
được công ty cổ phần đầu tư thương mại xây dựng việt đức sử dụng ở hầu hết hệ thống các
trạm trộn của công ty trên địa bàn Hà Nội. Với 3 đặc tính cơ bản như cường độ cao, tính
cơng tác tốt và chất lượng ổn định Xi măng Nghi Sơn đã được khẳng định được vị thế của

6


KHOA VẬT LIỆU XÂY DỰNG

THỰC TẬP CÔNG NHÂN


BỘ MÔN CÔNG NGHỆ VLXD

Năm học 2020-2021

mình trên thị trường hiện nay.

.

Hình 1 : Các sản phẩm xi măng Nghi Sơn
Một số sản phẩm tiêu biểu của Nhà máy xi măng Nghi Sơn :
1.2.2 Xi măng Nghi Sơn dân dụng PCB40
Sản phẩm xi măng Nghi Sơn PCB40 hay xi măng Nghi Sơn dân dụng là kết quả của quá
trình nghiên cứu và phát triển sau 2 năm của các kỹ sư tại công ty Xi măng Nghi Sơn. Đây
là sản phẩm đáp ứng linh hoạt yêu cầu của xây dựng dân dụng nhờ những tính năng ưu
việt:
- Cường độ xi măng cao
- Tính tương tác tốt
- Chất lượng ổn định

7


KHOA VẬT LIỆU XÂY DỰNG

THỰC TẬP CÔNG NHÂN

BỘ MÔN CÔNG NGHỆ VLXD

Năm học 2020-2021


Chỉ tiêu

Đvt

Mô tả

Loại xi măng

Đen

Hãng sản xuất

Nhà máy xi măng Nghi sơn

Khối lượng riêng

kg/bao

Mác xi măng

50
PCB40

Cường độ nén sau 3 ngày R3

MPa

24,10


Cưởng độ nén sau 28 ngày R28

MPa

46,20

Thời gian đông kết : + Bắt đầu

Phút

140

Thời gian đông kết : + Kết thúc

Phút

165

Độ ổn định thể tích

mm

0,90

Độ nghiền mịn : + Trên sàng 0,09mm

%

0,90


Độ nghiền mịn : + Bề mặt riêng

cm2/g

4.292

Hàm lượng SO3

%

2,10

8


KHOA VẬT LIỆU XÂY DỰNG

THỰC TẬP CÔNG NHÂN

BỘ MÔN CÔNG NGHỆ VLXD

Năm học 2020-2021

1.2.3 Xi măng Nghi Sơn PCB30

Dòng sản phẩm xi măng PCB30 với mức giá thành khá rẻ, đáp ứng hầu
hết các cơng trình xây dựng từ nhà dân dụng đến thủy điện, cầu đường,
các cơng trình u cầu độ bền cao, mác xi măng lớn.
Đặc biệt thi cơng tại các cơng trình chống xâm thực từ mơi trường, độ
dẻo cao, rất thích hợp với khí hậu tại Việt Nam.

Chỉ tiêu chất lượng xi măng Nghi Sơn PCB30.
9


KHOA VẬT LIỆU XÂY DỰNG

THỰC TẬP CÔNG NHÂN

BỘ MÔN CÔNG NGHỆ VLXD

Năm học 2020-2021

Các chỉ tiêu

Mô tả

Mức

72 giờ ± 45 phút

14

Cường độ nén (N/mm2)
28 ngày ± 2 giờ

30

Bắt đầu (phút)

45


Thời gian đơng kết
Kết thúc (giờ)

10

Phần cịn lại trên sàng 0,08mm (%)

12

Độ nghiền mịn:
Bề mặt riêng, xác định theo phương pháp Blaine (cm2 /g)
Độ ổn định thể tích

Xác định theo phương pháp Le chatelier (mm)

Hàm lượng anhydric sunphuric( SO3 ) (%)

2700
10
3,5

*PCB là ký hiệu quy ước cho xi măng pooclang hỗn hợp. Các trị số 30, 40 là giới
hạncường độ chịu nén của mẫu vữa xi măng sau 28 ngày dưỡng hộ, tính bằng N/mm2
1.2.4 Xi măng Nghi Sơn PCB50
Xi măng Nghi Sơn PCB50
Được sử dụng hầu hết ở các công trình dân dụng, thành phần bao gồm hỗn hợp nghiền mịn
xi măng Portland và các phụ gia khác
Xi măng Nghi Sơn Portland hỗn hợp PCB50 có ưu thế vượt trội phát triển cường độ sớm
rất cao thi công nhanh và tiết kiệm thời gian

Portland PCB50 Nghi Sơn là sản phẩm đi đầu về khả năng chống xâm thực cho tác động
của nước biển, sông, suối, ao, hồ.
Tăng tuổi thọ cho cơng trình, đảm bảo độ bền dài lâu
10


KHOA VẬT LIỆU XÂY DỰNG

THỰC TẬP CÔNG NHÂN

BỘ MÔN CÔNG NGHỆ VLXD

Năm học 2020-2021

Thích hợp chế tạo vữa xây, tơ, trát có độ dẻo và cường độ cao, làm giảm nguy cơ nứt, gãy
trong q trình thủy hóa
Tiết kiệm chi phí vật liệu, đẩy nhanh tiến độ cho cơng trình.
1.3. Nguyên vật liệu sản xuất của nhà máy
1.3.1 Giới thiệu chung về nguyên liệu sản xuất của nhà máy
Nguyên liệu trực tiếp để sản xuất clanhke xi măng bao gồm đá, đất và các phụ gia điều
chỉnh thành phần phối liệu như quặng sắt, nguyên liệu giàu silíc, ... các ngun liệu chính
dùng để sản xuất clanhke xi măng pclăng cần phải thoả mãn các quy phạm đã quy định
sau:
Bảng : Yêu cầu nguyên liệu chính dùng để sản xuất clanhke xi măng
Nguyên liệu

Đá vôi

Các chỉ tiêu


Giá trị

Hàm lượng CaO, %

> 48

Hàm lượng MgO, %

<5

Hàm lượng SiO2, %

<8

Hàm lượng sét,

< 10

%

Hàm lượng SiO2, %
Đất sét

Hàm lượng Al2O3, %
Hàm lượng Fe2O3, %
Hàm lượng MKN, %

Quặng sắt

58

07

÷

÷

80
18

> 3
< 12

Hàm lượng Fe2O3, %

> 40

Hàm lượng CaO, %

> 0,5

Hàm lượng SiO2, %

> 9

Hàm lượng Al2O3, %

> 0,9

Hàm lượng MgO, %


< 0,5

1.3.2 .Đá vôi
Đá vôi là ngun liệu chính khơng thể thiếu trong việc sản xuất xi măng. Đá vơi là
loại đá trầm tích, đá vơi bao gồm chủ yếu là các khống calcite và aragonite, ở dạng tinh
thể của calcium carbonate (CaCO3). Đá vôi được khai thác bằng phương pháp khoan nổ,
cắt tầng theo đúng quy trình và quy hoạch khai thác.
11


KHOA VẬT LIỆU XÂY DỰNG

THỰC TẬP CÔNG NHÂN

BỘ MÔN CÔNG NGHỆ VLXD

Năm học 2020-2021

Đá vơi nghiền là thành phần chính của nguyên liệu sản xuất, chế tạo nên clinker và xi
măng hiện nay. Đá vôi được nghiền mịn, trộn theo tỷ lệ sau đó được đốt nóng với nhiệt độ
1.450 oC để tạo thành clinker và trải qua quá trình nghiền mịn sau đó để tạo nên xi măng.
-Tiêu chuẩn kỹ thuật của đá vơi:


CaO: ≥ 48%



MgO: ≥ 5%




SiO2: ≥ 8%



Lượng đất lẫn: ≤ 10%



Kích thước đá khai thác: ≤ 1200 mm



Kích thước đá sau đập: khơng q 5%, lớn hơn 25 mml (độ sót sàng 25 * 25 : ≤ 5%)

.
1.3.3 Đá sét
Đất sét cũng là một trong những nguyên liệu chính sản xuất nên những sản phẩm xi
măng chất lượng. Với công nghệ xi măng pôlime, đất sét là một trong những nguyên liệu
không thể thiếu trong việc tạo nên những thành phẩm xi măng chất lượng.
Đá sét được khai thác bằng phương pháp cày ủi hoặc khoan nổ mìn và bốc xúc vận
chuyển bằng các thiết bị vận tải có trọng tải lớn.
Đất sét sau khi lấy lên được xử lý độ ẩm còn 15%, tạo thành khối, đem nung ở nhiệt độ
750 độ C. Sau đó, đất được nghiền nhỏ, phối trộn nguyên liệu khác để tạo nên thành phẩm
xi măng.
Tiêu chuẩn kỹ thuật của đất sột:
ã

SiO2: 55 ữ 80%


ã

Al2O3: 7ữ 18%

ã

Fe2O3: 3%

ã

Mt khi nung: ≤12%
12


KHOA VẬT LIỆU XÂY DỰNG

THỰC TẬP CÔNG NHÂN

BỘ MÔN CÔNG NGHỆ VLXD

Năm học 2020-2021



Độ ẩm: ≤12%



Kích thước đá khai thác: ≤ 800 mm (600 Kg)




Kích thước đá sau máy đập búa: khơng q 5% và lớn hơn 75mm



Kích thước sau máy cán trục: ≤25 mm, không quá 5% và lớn hơn 25mm

1.3.4 Phụ gia điều chỉnh
Phụ gia điều chỉnh đưa vào hỗn hợp nguyên liệu xi măng khi thành phần hố học của nó
khơng đảm bảo u cầu đã định. Như để làm tăng hàm lượng SiO 2 trong phối liệu thường
dùng phụ gia điều chỉnh là cát, trêpen, điatômit. Khi hàm lượng ơxít sắt trong phối liệu
thấp thì dùng quặng sắt làm phụ gia điều chỉnh.
Ngoài ra trong sản xuất clanhke cịn dùng ngun liệu gián tiếp đó là các chất phụ gia đưa vào
khi nghiền clanhke nhằm đích kinh tế và cải thiện mốt số tính chất như thạch cao, phụ gia
khống hoạt tính ( xỉ lị cao, xỉ nhiệt điện) ...
Tất cả các phụ gia trên đều được vận chuyển về nhà máy bằng các xe tải có tải trọng lớn.
1.4 Nhiên liệu để sản xuất xi măng
Để sản xuất xi măng poóc lăng có thể sử dụng hầu hết các loại nhiên liệu ở cả 3 dạng rắn,
lỏng, khí. Thực tế việc sử dụng nhiên liệu lỏng và khí là tốt nhất vì chúng có nhiệt trị cao
và khơng có tro, dễ dàng điều chỉnh chế độ nung, tuy nhiên giá thành cao. Vì thế trong nhà
máy sử dụng hai loại nhiên liệu chính là nhiên liệu lỏng và nhiên liệu rắn.
1.4.1. Nhiên liệu rắn
Nhiên liệu rắn cung cấp nhiệt cho quá trình nung clanhke chủ yếu sử dụng để đốt ở buồng
phân hủy đá vôi và ở lị nung clanhke là than. Ngồi ra than cịn có thể sử dụng làm nhiên
liệu cho các thiết bị sấy thùng quay để sấy các loại phụ gia khống có độ ẩm cao như
puzolan,xỉ lị cao hoạt hóa...
Trong nhà máy sản xuất xi măng sử dụng nhiên liệu rắn, giá thành phân xưởng chuẩn bị
than chiếm 15-20% tổng giá thành về thiết bị nhà máy. Lò quay sử dụng nhiên liệu chủ yếu

là than cám, nhiệt trị
càng tốt.



5500 Kcal/kg. Than có chất lượng càng cao thì chất lượng clanhke
13


KHOA VẬT LIỆU XÂY DỰNG

THỰC TẬP CÔNG NHÂN

BỘ MÔN CÔNG NGHỆ VLXD

Năm học 2020-2021

Nhiên liệu: Nung Clinker dùng than cám 3 và 4A Quảng Ninh
Vận chuyển than từ Quảng Ninh bằng đường thuỷ về cảng Ninh Phúc và tiếp chuyển bằng
ô tô hoặc tầu hoả về nhà máy
1.4.2 Dầu
Dầu là loại nhiên liệu lỏng dùng làm nhiên liệu phụ trợ có thể sử dụng để sấy nóng lị nung
đốt bằng than trong giai đoạn khởi động lò và được đốt ở cả vòi đốt lò nung, các vòi đốt
buồng phân hủy đá vôi. Để điều khiển chế độ nung trong q trình vận hành hệ thống lị
nung clanhke, dầu có thể được đốt và phối hợp với cả than ở 2 vị trí nói trên. Khi hệ thống
lị nung ngừng hoạt động hoặc khi nguyên liệu cần sấy có độ ẩm cao mà tác nhân sấy thừ
tháp trao đổi nhiệt hoặc từ thiết bị làm nguội clanhke không cung cấp đủ nhiệt lượng cho
q trình sấy thì có thể sử dụng dầu để đốt các lò đốt phụ trợ cấp tác nhân sấy cho máy
nghiền phối liệu, nghiền than hay cung cấp tác nhân sấy. Ngồi ra dầu cịn được đốt để
cung cấp nhiệt năng cho thiết bị hâm nóng dầu khi nó có độ nhớt lớn. Nhiệt trị của dầu

8500-10000 Kcal/kg.
1.5 Dây chuyền công nghệ sản xuất
Sản xuất xi măng pc lăng theo phương pháp khơ được chia thành 3 phân xưởng chính
với 3 cơng đoạn sản xuất riêng :
+ Công đoạn chuẩn bị phối liệu.
+ Công đoạn nung clanhke.
+ Cơng đoạn nghiền xi măng và đóng bao
Các cơng đoạn của dây chuyền này tuy riêng rẽ nhưng kế tiếp với nhau, sản phẩm của
cơng đoạn phía trước là nguyên liệu đầu vào của công đoạn sau.
Dây chuyền công nghệ sản xuất

14


KHOA VẬT LIỆU XÂY DỰNG

THỰC TẬP CÔNG NHÂN

BỘ MÔN CÔNG NGHỆ VLXD

Năm học 2020-2021

1.5.1 Chuẩn bị nguyên liệu

15


KHOA VẬT LIỆU XÂY DỰNG

THỰC TẬP CÔNG NHÂN


BỘ MÔN CÔNG NGHỆ VLXD

Năm học 2020-2021

+ Q trình cơng nghệ của dây chuyền chuẩn bị đá vôi: Đá vôi được vận chuyển về nhà
máy có kích thước ≤ 1500 mm, được đổ vào phễu tiếp liệu của băng tải tấm để chuyển đến
máy đập búa. Đá vơi đạt kích thước u cầu lọt qua ghi ra liệu có kích thước ≤ 75mm được
các băng tải cao su vận chuyển đến máy rải liệu. Máy rải liệu được đặt trong kho đồng nhất
sơ bộ đá vơi có nhiệm vụ rải đá thành nhiều lớp (theo thiết kế đá vôi được rải theo kho
dài).
Sau khi được đồng nhất sơ bộ, đá vôi được cầu dỡ liệu lấy ra khỏi kho, qua băng tải đổ vào
bunke chứa. Đá vơi được tháo ở phía dưới đáy bunke xuống băng tải cao su (có cân băng
định lượng) rồi được đổ vào băng tải đến máy nghiền sấy liên hợp.
+ Q trình cơng nghệ của dây chuyền chuẩn bị đất sét: Đất sét được khai thác và vận
chuyển về nhà máy có kích thước ≤ 300 mm được đổ vào phễu tiếp liệu để chuyển tới máy
cán 2 trục. Tại máy cán 2 trục, đất sét được đập nhỏ tới kích thước yêu cầu ≤ 75mm. Ra
khỏi máy cán trục, đất sét được băng tải cao su vận chuyển đến máy rải liệu. Máy rải liệu
được đặt trong kho đồng nhất sơ bộ đất sét có nhiệm vụ rải thành nhiều lớp dọc theo kho
dài.
+ Q trình cơng nghệ chuẩn bị quặng sắt: Quặng sắt khi nhập về nhà máy đã đạt yêu cầu
về độ nhỏ nên không cần đập mà đưa thẳng vào kho đồng nhất sơ bộ. Tại kho đồng nhất sơ
bộ quặng sắt được máy ủi, ủi đến phễu tiếp liệu xuống băng tải cao su đưa lên bunke chứa.
Quặng được tháo ở phía dưới đáy bunke xuống băng tải cao su (có cân băng định lượng)
rồi được đổ vào băng tải đến máy nghiền sấy liên hợp.

Quá trình đồng nhất nguyên liệu

16



KHOA VẬT LIỆU XÂY DỰNG

THỰC TẬP CÔNG NHÂN

BỘ MÔN CÔNG NGHỆ VLXD

Năm học 2020-2021

1.5.2 Nghiền phối liệu và đồng nhất
Sau khi nguyên liệu được định lượng theo thành phần cấp phối tính tốn được đưa xuống
băng tải chung. Tỷ lệ phối liệu được điều khiển tự động thông qua việc điều chỉnh năng
suất của các cân băng căn cứ vào kết quả phân tích nhanh thành phần hóa học của nguyên
liệu đầu vào. Băng tải chung đưa phối liệu đến máy nghiền con lăn đứng, tại đây phối liệu
được nghiền và sấy đồng thời.
Tại máy nghiền con lăn đứng, hỗn hợp nguyên liệu ẩm và thô được sấy khô và nghiền
thành bột mịn. Sản phẩm trong máy nghiền là hỗn hợp bột phối liệu gồm hạt thô và hạt
mịn, được cuốn lên tháp phân ly ở trên đỉnh của máy nghiền nhờ áp lực của dịng khí do sự
chênh lệch áp suất giữa đầu ra của máy nghiền và đầu vào của tháp phân ly nhờ quạt hút áp
lực cao. Bột liệu ngay trong máy nghiền đứng được phân ly thành 2 loại:
+ Loại hạt thơ có kích thước lớn hơn 90 μm được tách ra khỏi dịng khí và rơi xuống được
đưa vào máy nghiền để nghiền lại.
+ Loại hạt mịn có kích thước nhỏ hơn 90 μm theo dịng khí đi ra khỏi máy nghiền đứng
đưa vào các cyclon bên ngoài của máy nghiền và được tách ra khỏi dịng khí, từ đó chúng
được đưa xuống máng khí động, nhờ gầu nâng đưa vào silơ bột liệu.
Khí nóng cung cấp cho máy nghiền sấy liên hợp được lấy từ hệ thống tháp trao đổi nhiệt
cyclon của lò nung có nhiệt độ 300÷370℃ nhờ quạt chịu nhiệt độ cao. Trong trường hợp
khí nóng khơng đủ cấp cho máy nghiền sấy liên hợp (hoặc độ ẩm nguyên liệu cao hơn mức
cho phép khoảng 10 %) thì buồng đốt phụ đốt bằng dầu sẽ được đưa vào hoạt động để cấp
thêm khí nóng cho máy nghiền sấy liên hợp.

Khí nóng sau khi đi qua hệ thống sấy nghiền liên hợp và cyclon lắng có mang theo một
lượng bụi cỡ hạt nhỏ hơn 10 μm được đưa đến tháp phun ẩm nhờ quạt chịu nhiệt độ cao.
Tại tháp phun ẩm, nhiệt độ khí nóng giảm xuống dưới 150℃ nhờ điều chỉnh lượng nước
phun vào ở dạng sương mù, sau đó được đưa sang lọc bụi tĩnh điện để tách nốt lượng bụi
còn lại. Bụi tách ra được hệ thống vít tải chuyển đến gầu nâng để đưa lên silô phối liệu
cùng với bột liệu mịn tách ra tại cyclon lắng, cịn khí thải sạch được quạt hút khí thải đẩy
ra ngồi ống khói.
Trong silơ đồng nhất, phối liệu được đồng nhất đạt yêu cầu đặt ra sau đó sẽ được đưa vào
hệ thống lị nung. Đáy của silơ đồng nhất bột phối liệu có lắp hệ thống dỡ liệu từ đó qua hệ
thống vít tải, gầu nâng để cấp cho hệ thống nạp liệu của hệ thống trao đổi nhiệt của lò
nung. Trong quá trình sản xuất, bụi sinh ra được thu hồi nhờ các lọc bụi tay áo ở các khu
vực tương ứng.

17


KHOA VẬT LIỆU XÂY DỰNG

THỰC TẬP CÔNG NHÂN

BỘ MÔN CÔNG NGHỆ VLXD

Năm học 2020-2021

Máy nghiền nguyên liệu

silo chứa bột liệu
1.5.2 Công đoạn nung clanhke
Nhiệm vụ của công đoạn này là nung phối liệu dạng bột trong hệ thống lò quay có tháp
trao đổi nhiệt cyclon và thiết bị tiền nung canxinater tới nhiệt độ kết khối (1450 ÷ 1470 ºC)

để tạo thành clanhke theo yêu cầu.

18


KHOA VẬT LIỆU XÂY DỰNG

THỰC TẬP CÔNG NHÂN

BỘ MÔN CÔNG NGHỆ VLXD

Năm học 2020-2021

Xyclon trao đổi nhiệt
Clanhke sau khi ra khỏi lò quay được đưa vào thiết bị làm lạnh kiểu ghi đẩy qua máy đập
búa xuống gầu xích vận chuyển lên silô clanhke. Bụi sinh ra khi đổ clanhke xuống silơ
được thu hồi nhờ lọc bụi tay áo.
Khí thải nóng của hệ thống làm lạnh clanhke được thu hồi cho q trình cháy của vịi đốt
trung tâm (gió 2) và các vòi đốt của thiết bị canxinater qua ống gió 3, phần cịn lại sau khi
qua lọc bụi tĩnh điện nhờ quạt hút khí thải đẩy ra ống khói có trích một phần khí nóng sử
dụng cho máy nghiền sấy than ở công đoạn chuẩn bị bột than.
Than được đưa về nhà máy bằng sà lan hoặc ô tô, từ đó được đưa vào kho chứa và đồng
nhất sơ bộ bằng cách rải thành nhiều lớp theo kho dài.
Từ kho, than được chuyển tới két than thô nhờ hệ thống máy xúc, phễu cấp liệu và băng tải
cao su. Từ két chứa than thô, than được cấp liệu băng tải cào cấp vào máy nghiền sấy liên
hợp theo năng suất u cầu. Mặt khác khí nóng thu hồi từ việc làm lạnh clanhke sau khi
qua lọc bụi tĩnh điện được đưa vào máy sấy nghiền liên hợp.
Từ máy sấy nghiền liên hợp các hạt than mịn có kích thước đạt yêu cầu được hút lên hệ
thống cyclon lắng nhờ quạt hút khí thải. Q trình này khơng qua thiết bị phân loại hạt vì
theo sự điều chỉnh của Trung tâm điều hành sẽ thay đổi được lưu lượng của quạt hút, nhờ

đó thay đổi được vận tốc của dịng khí mang theo bột than mịn. Sản phẩm bột than mịn
được thu hồi xuống vít tải chuyển đến két than mịn.
Khí thải sau khi qua cyclon lắng vào lọc bụi tĩnh điện, tại đây lượng bụi than được thu hồi
xuống vít tải chuyển đến két than mịn.
Việc cấp than mịn cho vòi đốt của lò quay và của canxinater được thực hiện nhờ hệ thống
hộp đệm, cân than mịn, quạt roots và bơm than mịn.
19


KHOA VẬT LIỆU XÂY DỰNG

THỰC TẬP CÔNG NHÂN

BỘ MÔN CÔNG NGHỆ VLXD

Năm học 2020-2021

Lị nung clinke

Thiết bị làm lạnh
1.5.3 Cơng đoạn nghiền xi măng
Tại máy phân ly, xi măng bột được phân ly thành 2 loại:
+ Loại hạt thơ có kích thước > 90 μm được tách ra và đưa trở lại máy nghiền nhờ máng khí
động.
+ Loại hạt mịn có kích thước < 90 μm đi theo dịng khí và được tách ra khỏi dịng khí nhờ
cyclon lắng. Khí thải được thải ra ngồi trời nhờ quạt hút khí thải, cịn bột xi măng được
đưa lên các silơ xi măng nhờ hệ thống máng khí động và gầu tải. Bụi sinh ra khi đổ xi
măng xuống các silô được thu hồi nhờ lọc bụi tay áo.
- Đồng nhất và đóng bao xi măng:
Xi măng chứa ở các silơ chưa phải đã hoàn toàn đồng nhất về độ mịn và các thành phần

tham gia theo đơn nghiền xi măng. Vì thế cần thiết có q trình đồng nhất xi măng tiếp
theo nhờ hệ thống silô, quạt và hệ thống phân phối khí nén.
20


KHOA VẬT LIỆU XÂY DỰNG

THỰC TẬP CÔNG NHÂN

BỘ MÔN CÔNG NGHỆ VLXD

Năm học 2020-2021

Từ silô xi măng đã đồng nhất, xi măng có thể được xuất xưởng dạng rời hoặc đóng thành
bao. Trong thực tế khi đóng bao xi măng thì quá trình đồng nhất xi măng và quá trình đóng
bao được tiến hành đồng thời.
Xi măng được tháo dưới đáy silơ, nhờ vít tải và máng khí động chuyển đến gầu nâng. Từ
gầu nâng xi măng được đổ qua sàng xi măng và vào két chứa xi măng.
Máy đóng bao nhận xi măng từ két chứa, đóng thành bao có khối lượng 50 ± 0,2 kg và
được băng tải con lăn, băng tải cao su chuyển vào kho xi măng. Sau đó xi măng bao được
máng xuất vận chuyển lên ơ tơ khi xuất kho.

Máy nghiền clinke

Đóng bao xi măng

21


22



23



×