Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Thực trạng và giải pháp nâng cao vai trò quản lý rừng bền vững bằng cấp chứng chỉ rừng tại tỉnh quảng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.04 MB, 94 trang )

KỸ SƯ QLTM - MT

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

634.9

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
KHOA ĐỊA LÝ – QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN
----------

NGÔ SỸ BẰNG

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
VAI TRÒ QUẢN LÝ RỪNG BỀN VỮNG BẰNG CẤP
CHỨNG CHỈ RỪNG TẠI TỈNH QUẢNG TRỊ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH: QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG

Vinh, 5/2015
SVTH: Ngô Sỹ Bằng

1


KỸ SƯ QLTM - MT

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
KHOA ĐỊA LÝ – QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN


----------

NGÔ SỸ BẰNG

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
VAI TRÒ QUẢN LÝ RỪNG BỀN VỮNG BẰNG CẤP
CHỨNG CHỈ RỪNG TẠI TỈNH QUẢNG TRỊ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH: QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG

Lớp: 52K5 – QLTNMT - Khóa: 2011 – 2015

Giảng viên hướng dẫn: Th.S Nguyễn Văn Đông
Khoa: Địa lý – Quản lý tài nguyên, Trường: Đại học Vinh

Vinh, 5/2015
SVTH: Ngô Sỹ Bằng

2


KỸ SƯ QLTM - MT

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

LỜI CẢM ƠN
Với lịng biết ơn sâu sắc nhất, tơi xin gửi lời cảm ơn đến quý Thầy Cô ở
Khoa Địa Lý - Quản lý tài nguyên, trường Đại học Vinh đã cùng với tri thức và
tâm huyết của mình để truyền đạt vốn kiến thức quý báu trong suốt thời gian học

tập tại trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn đến Th.S Nguyễn Văn Đơng - người đã tận tình
hướng dẫn tơi trong quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn tất cả bạn bè của tôi đã nhiệt tình giúp đỡ tơi trong
q trình làm khóa luận
Trong quá trình làm bài do trình độ lý luận cũng như kinh nghiệm thực tiễn
còn hạn chế nên đề tài khơng thể tránh khỏi những thiếu sót, tơi rất mong nhận được
nhiều ý kiến đóng góp của quý thầy, cơ để có thể học thêm được nhiều kinh nghiệm
và sẽ hồn thành tốt đề tài.
Tơi xin chân thành cảm ơn!

Vinh, ngày 15/5/2015
Người thực hiện

Ngô Sỹ Bằng

SVTH: Ngô Sỹ Bằng

3


KỸ SƯ QLTM - MT

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................................ 1
MỤC LỤC ................................................................................................................................. 4
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .................................................................................................... 6
PHẦN MỞ ĐẦU ....................................................................................................................... 1

1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................................... 1
2. Nhiệm vụ và mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................... 2
3. Quan điểm nghiên cứu ........................................................................................................... 3
3.1 Quan điểm sinh thái môi trường.................................................................................................... 3
3.2 Quan điểm hệ thống ...................................................................................................................... 3
3.3 Quan điểm phát triển bền vững ..................................................................................................... 3
3.4 Quan điểm lịch sử ......................................................................................................................... 4

4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................................... 4
4.1 Phương pháp thu thập, phân tích và xử lý tài liệu ......................................................................... 4
4.2 Phương pháp bản đồ...................................................................................................................... 4
4.3 Phương pháp chuyên gia ............................................................................................................... 4
4.4 Phương pháp phân tích số liệu ...................................................................................................... 5

5. Cấu trúc của khóa luận: ......................................................................................................... 5
PHẦN NỘI DUNG .................................................................................................................... 6
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỂN CỦA QUẢN LÝ RỪNG BỀN
VỮNG BẰNG CẤP CHỨNG CHỈ RỪNG ............................................................................... 6
1.1 Cơ sở lý luận ........................................................................................................................ 6
1.1.1 Quản lý rừng bền vững............................................................................................................... 6
1.1.2 Chứng chỉ rừng .......................................................................................................................... 8

1.2 Cơ sở thực tiễn ................................................................................................................... 18
1.2.1 Thực trạng quản lý rừng bền vững bằng chứng chỉ rừng trên thế giới..................................... 18
1.2.2 Thực trạng quản lý rừng bền vững bằng chứng chỉ rừng ở Việt Nam. .................................... 21

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỪNG BỀN VỮNG BẰNG CẤP CHỨNG
CHỈ RỪNG Ở TỈNH QUẢNG TRỊ ......................................................................................... 27
2.1 Khái quát đặc điểm tự nhiên và kinh tế - xã hội Quảng Trị............................................... 27
2.1.1 Đặc điểm tự nhiên .................................................................................................................... 28

2.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội ......................................................................................................... 38

2.2 Thực trạng quản lý rừng bền vững ở tỉnh Quảng Trị ......................................................... 47
2.2.1 Quản lý rừng bằng công cụ pháp lý ......................................................................................... 47
2.2.2 Quản lý rừng bằng công cụ kinh tế .......................................................................................... 49

SVTH: Ngô Sỹ Bằng

4


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

KỸ SƯ QLTM - MT

2.2.3 Quản lý rừng dựa vào cộng đồng ............................................................................................. 50

2.3 Thực trạng quản lý rừng bằng chứng chỉ rừng ở tỉnh Quảng Trị ...................................... 52
2.3.1 Diện tích rừng khi chưa cấp chứng chỉ .................................................................................... 52
2.3.2 Quá trình thực hiện áp dụng chứng chỉ rừng............................................................................ 52
2.3.3 Thành lập hội các nhóm hộ có chứng chỉ rừng ........................................................................ 56
2.3.4 Hiệu quả và lợi ích khi được áp dụng chứng chỉ rừng ............................................................. 57

CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY NHANH TIẾN ĐỘ VÀ..................................... 60
NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ RỪNG BỀN VỮNG BẰNG CẤP .............................. 60
CHỨNG CHỈ RỪNG Ở TỈNH QUẢNG TRỊ ......................................................................... 60
3.1 Cơ sở đề xuất các giải pháp ............................................................................................... 60
3.1.1 Cơ sở pháp lý ........................................................................................................................... 60
3.1.2 Cơ sở thực tiễn ......................................................................................................................... 61


3.2 Các giải pháp ..................................................................................................................... 65
3.2.1 Khn khổ chính sách .............................................................................................................. 65
3.2.2 Đào tạo và nâng cao năng lực .................................................................................................. 66
3.2.3 Hỗ trợ chủ rừng thực hiện tiêu chuẩn....................................................................................... 66
3.2.4 Giải pháp về chính sách ........................................................................................................... 67
3.2.5 Giải pháp về kỹ thuật ............................................................................................................... 68

PHẦN KẾT LUẬN .................................................................................................................. 70
1 Những kết quả đã đạt được của đề tài ................................................................................. 70
a) Về công tác quản lý....................................................................................................................... 70
b) Về vai trò của chứng chỉ rừng ....................................................................................................... 70

2 Hướng nghiên cứu tiếp theo của đề tài ................................................................................ 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................................... 72
PHỤ LỤC ................................................................................................................................ 74

SVTH: Ngô Sỹ Bằng

5


KỸ SƯ QLTM - MT

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
QLRBV

Quản lý rừng bền vững


FSC

Hội đồng quản trị rừng thế giới

ITTC

Hội đồng gỗ nhiệt đới quốc tế

WWF

Quỹ quốc tế bảo vệ thiên nhiên

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

GFTN

Mạng lưới rừng và thương mại tồn cầu

NWG

Tổ cơng tác quốc gia quản lý rừng bền vững và
chứng chỉ rừng

DVMTR

Dịch vụ môi trường rừng

UBND


Ủy ban nhân dân

PEFC

Tổ chức cấp chứng chỉ rừng liên Châu Âu

SVTH: Ngô Sỹ Bằng

6


KỸ SƯ QLTM - MT

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

DANH MỤC BẢNG BIỂU
1. Bảng 2.1 diện tích và tỉ lệ các lọa đất tỉnh Quảng Trị
2. Bảng 2.2: Quy mô và nhịp độ tăng trưởng kinh tế
3. Bảng 2.3: Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
4. Bảng 3.1: diện tích đất lâm nghiệp trong cơ cấu đất nơng nghiệp tồn tỉnh
năm 2010
5. Bảng 3.2: biến đổi diện tích các lọa đất rừng các năm theo kế hoạch sử dụng
đất tỉnh Quảng Trị

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
1. Biểu đồ 3.1: Tỷ lệ các loại rừng tỉnh Quảng Trị năm 2013

DANH MỤC HÌNH
1. Hình 1.1: Chuỗi hành trình sản phẩm CoC

2. Hình 1.2 Tỷ lệ tăng diện tích rừng nhiệt đới được FSC cấp chứng chỉ tháng
6/1999 đến tháng 11/2005
3. Hình 1.3 Tỷ lệ tăng diện tích rừng nhiệt đới được FSC cấp chứng chỉ tháng
6/1999 đến tháng 11/2005
4. Hình 2.1 Bản đồ hành chính tỉnh Quảng Trị
5. Hình 2.2 Dán nhãn FSC đối với gỗ thành phẩm
6. Hình 2.3 Ra mắt Ban chấp hành Hội các nhóm hộ có chứng chỉ rừng Quảng
Trị

SVTH: Ngô Sỹ Bằng

7


KỸ SƯ QLTM - MT

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Tài nguyên Thiên nhiên nói chung và tài ngun rừng nói riêng khơng chỉ là
một vấn đề của riêng Việt Nam mà là của toàn nhân loại. Phát triển nền kinh tế Lâm
nghiệp bền vững không chỉ có vai trị quan trọng đối với đời sống kinh tế xã hội mà
cịn góp phần đắc lực trong việc giảm thiểu tác hại của thiên tai và ứng phó tích cực
với biến đổi khí hậu, đóng góp quan trọng cho quá trình xây dựng một nền kinh tế
xanh, hướng tới phát triển bền vững. Những năm gần đây do những tác động của
con người như khai thác lâm sản (cả được phép và trái phép), chuyển đổi đất lâm
nghiệp sang trồng trọt và chăn nuôi, xây dựng, đô thị hóa v.v… nên diện tích rừng
tự nhiên đã và đang bị giảm đi đáng kể.
Ngày nay trong bối cảnh nhân loại đang trong quá trình hội nhập quốc tế. Việt

Nam hội nhập WTO, chúng ta có thêm rất nhiều cơ hội để phát triển đất nước, song
những thách thức mà công cuộc hội nhập đem lại cũng không nhỏ, một trong số đó
là vần đề mơi trường đang bị đe dọa nghiêm trọng bởi hoạt động sản xuất tràn lan,
thiếu sự quản lý chặt chẽ của Nhà nước. Không khó để chúng ta nhận ra rằng một
thập kỷ phát triển nhanh chóng ở Việt Nam đã dẫn đến sự gia tăng ơ nhiễm đất,
khơng khí, nước, tài ngun thiên nhiên sụt giảm nghiêm trọng…Môi trường đang
kêu cứu từng ngày, cả xã hội đang lên tiếng từng giờ vì một hành tinh xanh. Vấn đề
mơi trường trở nên nóng hơn bao giờ hết và vai trò vệ sinh của rừng lại được đặt ra
một cách cấp thiết nhất. Thực tế cho thấy nếu chỉ có các biện pháp truyền thống như
tăng cường luật pháp, tham gia các cơng ước… thì khơng thể bảo vệ được diện tích
rừng tự nhiên hiện còn của nhân loại, nhất là rừng nhiệt đới tập trung chủ yếu ở các
nước đang phát triển. Trong quá trình phát triển lâm nghiệp, quan niệm “Quản lý
rừng bền vững” ở Việt Nam mới được hình thành từ những năm cuối thập niên 80
của thế kỷ 20. Từ đó đến nay, vấn đề quản lý rừng bền vững luôn là một yếu tố chủ
chốt trong các chính sách, chiến lược và kế hoạch hành động của Việt nam. Mặt
khác, việc chuyển đổi từ quản lý rừng truyền thống sang quản lý rừng bền vững
hiện nay đang được thúc đẩy bởi một công cụ thị trường là “Chứng chỉ rừng”. Tại
một vài địa phương đang được thí điểm cấp chứng chỉ cho một số chủ rừng
Như vậy, có thể khái quát rằng quản lý rừng bền vững phải đạt được sự bền
vững trên cả ba phương diện: kinh tế, môi trường và xã hội. Để đạt được mục tiêu
SVTH: Ngô Sỹ Bằng

1


KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

KỸ SƯ QLTM - MT

đó vấn đề đặt ra là chúng ta phải quản lý, khai thác, sử dụng tài ngun rừng một

cách lâu dài, có tính tái tạo, không làm ảnh hưởng đến chức năng sinh thái của rừng
cũng như không làm giảm sự đa dạng sinh học của rừng.
Trên cơ sở đó “Chứng chỉ rừng” (Forest Certification) chính là sự xác nhận
bằng văn bản - giấy chứng chỉ rằng một đơn vị quản lý rừng được cấp chứng chỉ đã
được sản xuất trên cơ sở rừng được tái tạo lâu dài, không ảnh hưởng đến các chức
năng sinh thái của rừng và môi trườn xung quanh và khơng làm suy giảm tính đa
dạng sinh học. Từ những lý do trên tôi đã chọn nghiên cứu đề tài “Thực trạng và
giải pháp nâng cao vai trò quản lý rừng bền vững bằng cấp chứng chỉ rừng tại
tỉnh Quảng Trị”
2. Nhiệm vụ và mục tiêu nghiên cứu
2.1 Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng quan lý luận về quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng
- Tổng quan thực trạng về quản lý rừng bền vững bằng chứng chỉ rừng trên thế
giới và Việt Nam
- Khái quát về điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội tỉnh Quảng Trị ảnh hưởng
đến công tác quản lý rừng bền vững và cấp chứng chỉ rừng
- Nghiên cứu thực trạng áp dụng chứng chỉ rừng vào quản lý rừng bền vững
tại tỉnh Quảng Trị
- Đề xuất các giải pháp thúc đẩy tiến trình cấp chứng chỉ rừng tại Quảng Trị
- Đánh giá thực trạng áp dụng chứng chỉ rừng và quản lý rừng bền vững ở
Tỉnh Quảng Trị;
- Phân tích đánh giá những yếu tố tác động đến việc quản lý rừng bền vững và
chứng chỉ rừng tại Tỉnh Quảng Trị;
- Đưa ra những giải pháp nhằm thúc đẩy áp dụng chứng chỉ rừng vào quản lý
rừng bền vững ở Tỉnh Quảng Trị;
2.2 Mục tiêu nghiên cứu
Từ thực trạng quản lý rừng hiện nay trên thế giới và Việt Nam bằng cấp chứng
chỉ rừng và các công cụ khác, đề tài nhằm mục tiêu:
- Nghiên cứu và nêu lên thực trạng áp dụng chứng chỉ rừng vào quản lý rừng
bền vững tại tỉnh Quảng Trị, những khó khăn vướng mắc trong q trình áp dụng

cơng cụ mới này.
SVTH: Ngơ Sỹ Bằng

2


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

KỸ SƯ QLTM - MT

- Đề tài cũng nhằm mục tiêu đề xuất các giải pháp thúc đẩy tiến trình cấp
chứng chỉ rừng tại tỉnh Quảng Trị cho các diện tích rừng một cách nhanh chóng và
hiệu quả.
3. Quan điểm nghiên cứu
3.1 Quan điểm sinh thái môi trường
Rừng là quần xã sinh vật trong đó cây rừng là thành phần chủ yếu. Giữa quần
xã sinh vật và môi trường, các thành phần trong quần xã sinh vật phải có mối quan
hệ mật thiết để đảm bảo khác biệt giữa hoàn cảnh rừng và các hoàn cảnh khác. Khi
nghiên cứu quản lý rừng bền vững cần nghiên cứu sự phân bố và sinh sống của rừng
cũng như tác động qua lại giữa rừng với các sinh vật và môi trường.
3.2 Quan điểm hệ thống
Hệ thống được hiểu là một cấu trúc hồn chỉnh của tự nhiên, nó bao gồm
nhiều bộ phận chức năng liên kết với nhau một cách có tổ chức và trật tự, tồn tại và
vân động theo những quy luật thống nhất. Một hệ thống luôn bao gồm những hệ
thống thành phần (nhỏ hơn) hay còn gọi là hệ thống phụ. Mọi sự vật hiện tượng đều
nằm trong hệ thống và mỗi hệ thống lại nằm trong hệ thống lớn hơn. Rừng là một
hệ thống tự nhiên, trong đó các thành phần có mối quan hệ tương tác chặt chẽ. Bất
kỳ một tác động nào từ bên ngoài tới tài nguyên rừng cũng dẫn đến sự thay đổi các
thành phần và chức năng của hệ thống. Tài nguyên rừng vốn tồn tại khách quan và
vận động theo những quy luật tự nhiên. Vì vậy, để bảo tồn rừng, những tác động

của con người phải phù hợp với quy luật tự nhiên và giảm thiểu những tác động bất
lợi tới nó.
3.3 Quan điểm phát triển bền vững
Quản lý rừng bền vững (QLRBV) là nhằm thỏa mãn 3 nguyên tắc lớn về
kinh tế, xã hội và môi trường do đó trong q trình đánh giá, xây dựng các giải pháp
cần phải tuân thủ có sự kết hợp của cả 3 yếu tố này. Nghĩa là phải đặt chúng trong
mối quan hệ biện chứng với nhau và có tác động ảnh hưởng qua lại với nhau chứ
không được xem xét đánh giá heo một chiều hướng nhất định. Mặt khác trong q
trình đánh giá khơng chỉ chú ý đến các hoạt động hiện tại, mà cần phải xem xét
đánh giá cả các hoạt động trong quá khứ cũng như khả năng trong tương lai. Từ đó
sẽ nhìn thấy được bức tranh tổng thể của vấn đề nghiên cứu làm cơ sở cho việc đề
SVTH: Ngô Sỹ Bằng

3


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

KỸ SƯ QLTM - MT

xuất xây dựng các giải pháp hợp lý và hiệu quả. Hướng đến mục tiêu của phát triển
bền vững.
3.4 Quan điểm lịch sử
Mọi sự vật hiện tượng đều có nguồn gốc phát sinh, phát triển riêng. Do đó,
q trình nghiên cứu cần đặt các đối tượng và quan hệ trong sự vận động và hoàn
cảnh cụ thể. Áp dụng quản lý rừng bằng chứng chỉ rừng là kế thừa sự phát triển
trước đó, đồng thời là nền tảng, là cơ sở cho sự phát triển ở tương lai.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1 Phương pháp thu thập, phân tích và xử lý tài liệu
Thu thập và tổng hợp tài liệu sẵn có: các văn bản quy phạm pháp luật về

LRBV và CCR của Việt Nam, các lý thuyết - lý luận về QLRBV và CCR trên thế
giới từ thư viện, các trường Đại học và Viện nghiên cứu và trên các trang web.
Kế thừa các lý luận cơ bản về QLRBV và CCR và tập hợp các luận điểm này
và những su hướng phát triển của thế giới và Việt Nam để từ đó phân tích các chiến
lược, chính sách, luật có liên quan QLRBV và CCR của Quảng Trị, cũng như các
hoạt động trong linh vực này của các tổ chức lâm nghiệp trong tỉnh
4.2 Phương pháp bản đồ
Sử dụng các bản đồ chuyên ngành như bản đồ hiện trạng rừng tự nhiên, bản đồ
diện tích rừng trồng, bản đồ hiện trạng sử dụng đất trong quá trình nghiên cứu.
4.3 Phương pháp chuyên gia
Phương pháp chuyên gia là phương pháp thu thập và xử lý những đánh giá, dự
báo bằng cách tập hợp và hỏi ý kiến các chuyênn gia giỏi thuộc một lĩnh vực hẹp
của khoa học – kỹ thuật hoặc sản xuất.
Để có thơng tin chính xác về hiện trạng quản lý rừng trên địa bản tỉnh Quảng
Trị thì ngồi việc nghiên cứu tài liệu, nghiên cứu các đề tài…, tôi đã tham khảo ý
kiến các chuyên gia trong lĩnh vực lâm nghiệp nói chung, đặc biện là các cán bộ tại
phịng nơng nghiệp và phịng tài ngun mơi trường Thị xã Thái Hịa mà tơi đã kết
hợp trong q trình thực tập nghề nghiệp cuối khóa vừa qua.
- Đánh giá điều kiện, hoàn cảnh cho việc thực hiện CCR
- Những rào cản đặc trưng đối với các chủ thể thực hiện CCR
- Những động cơ, cơ chế có thể tạo ra điều kiện để các chủ thể thực hiện CCR
vợt qua những khó khăn của mình.
SVTH: Ngơ Sỹ Bằng

4


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

KỸ SƯ QLTM - MT


4.4 Phương pháp phân tích số liệu
- Kế thừa các lý luận cơ bản về QLRBV và CCR và tập hợp các luận điểm này
và những xu hướng phát triển trong khu vực và trên thế giới để từ đó phân tích các
chiến lược, chính sách, luật có liên quan QLRBV và CCR của Việt Nam, cũng như
các hoạt động trong linh vực này của các tổ chức lâm nghiệp trong nước.
- Kế thừa các lý luận cơ bản về QLRBV và CCR và tập hợp các luận điểm này
và những xu hướng phát triển trong khu vực và trên thế giới để từ đó phân tích các
chiến lược, chính sách, luật có liên quan QLRBV và CCR của Việt Nam, cũng như
các hoạt động trong linh vực này của các tổ chức lâm nghiệp trong nước.
5. Cấu trúc của khóa luận:
Chương1: Cơ sở lý luận và thực tiển của quản lý rừng bền vững bằng cấp
chứng chỉ rừng
Chương 2: Thực trạng quản lý rừng bền vững bằng cấp chứng chỉ rừng ở tỉnh
Quảng Trị
Chương 3: Một số giải pháp đẩy nhanh tiến độ và nâng cao hiệu quả quản lý
rừng bền vững bằng cấp chứng chỉ rừng ở tỉnh Quảng Trị

SVTH: Ngô Sỹ Bằng

5


KỸ SƯ QLTM - MT

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỂN CỦA
QUẢN LÝ RỪNG BỀN VỮNG BẰNG CẤP CHỨNG CHỈ RỪNG

1.1 Cơ sở lý luận
1.1.1 Quản lý rừng bền vững
1.1.1.1 Khái niệm quản lý rừng bền vững
Quản lý rừng bền vững (QLRBV) là quá trình quản lý rừng ổn định nhằm đạt
được một hoặc nhiều hơn những mục tiêu quản lý rừng đã đề ra một cách rõ ràng
nhằm duy trì tính đa dạng sinh học, năng suất, khả năng tái sinh, sức sống của rừng
và duy trì tiềm năng của rừng trong quá trình khai thác sử dụng ở hiện tại và cả
trong tương lai, các chức năng sinh thái, kinh tế và xã hội của rừng ở cấp địa
phương, cấp quốc gia và tồn cầu và khơng gây ra những tác hại đối với hệ sinh thái
khác.
Cụ thể của vấn đề quản lý rừng bền vững chính là sự quản lý ổn định bằng các
biện pháp phù hợp nhằm đạt các mục tiêu đề ra (sản xuất gỗ nguyên liệu, gỗ gia
dụng, lâm sản ngồi gỗ; phịng hộ mơi trường, bảo vệ đầu nguồn, bảo vệ chống cát
bay, chống sạt lở đất; bảo tồn đa dạng sinh học, bảo tồn loài, bảo tồn các hệ sinh
thái). Bảo đảm sự bền vững về kinh tế, xã hội và môi trường, cụ thể:
- Bền vững về kinh tế là bảo đảm kinh doanh rừng lâu dài liên tục với năng
suất, hiệu quả ngày càng cao (không khai thác lạm vào vốn rừng; duy trì và phát
triển diện tích, trữ lượng rừng; áp dụng các biện pháp kỹ thuật làm tăng năng suất
rừng).
- Bền vững về mặt xã hội là bảo đảm kinh doanh rừng phải tuân thủ các luật
pháp, thựchiện tốt các nghĩa vụ đóng góp với xã hội, bảo đảm quyền hạn và quyền
lợi cũng như mối quan hệ tốt với nhân dân, với cộng đồng địa phương.
- Bền vững về môi trường là bảo đảm kinh doanh rừng duy trì được khả năng
phịng hộ mơi trường và duy trì được tính đa dạng sinh học của rừng, đồng thời
không gây tác hại đối với các hệ sinh thái khác.
1.1.1.2 Mục tiêu QLRBV.

QLRBV có mục tiêu:
+ Hạn chế mất rừng và suy giảm chất lượng.
SVTH: Ngô Sỹ Bằng


6


KỸ SƯ QLTM - MT

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

+ Tăng trưởng sản lượng rừng.
Hiệu quả đầu tiên của QLRBV, một là đảm bảo được diện tích rừng ổn định từ
quy mơ nhỏ của chủ rừng đến lâm phận quốc gia; hai là ổn định việc sử dụng đất, ít
thay đổi về đất và rừng; ba là giữ ổn định chất lượng rừng với sản lượng và lượng sinh
trưởng gỗ và lâm sản khơng suy giảm. Đây chính là đầu vào sản phẩm quang hợp từ
hấp thụ Cacbonic tỷ lệ thuận với lượng tăng trưởng của rừng. Hai yếu tố này chính là
mục tiêu phấn đấu của REDD sẽ đạt được khi QLRBV.
Đổi lại chủ rừng nào đã QLRBV đều được cấp một chứng chỉ đảm bảo rằng gỗ
khai thác từ các khu rừng đạt tiêu chuẩn QLRBV được chấp nhận lưu thông trên mọi
thị trường lâm sản với giá bán cao hơn bình thường. Đây là sáng kiến của các đại gia
buôn bán lâm sản và của người tiêu dùng chấp nhận giá mua cao hơn để bảo vệ rừng
trên toàn thế giới.
Trong thời gian chưa đến 20 năm kể từ khi sáng kiến QLRBV được các chủ rừng
thực hiện trên thế giới đã đạt được (30/10/2009): 117,09 triệu ha rừng được cấp chứng
chỉ FSC về QLRBV=5% diện tích rừng sản xuất. (một diện tích tương đương 2 lần
như vậy cũng đã được cấp chứng chỉ PEFC) trong 995 giấy chứng chỉ của 82 quốc gia.
Giá trị gỗ có nhãn CCR FSC ước 20 tỷ USD. Trong số này Canada đứng đầu với trên
23 triệu ha, Nga thứ 2 thế giới với 21 triệu ha, trong khi VN mới có 10.000 ha rừng
trồng đạt chứng chỉ rừng FSC năm 2006 …
1.1.1.3 Các nguyên lý quản lý rừng bền vững
Nguyên lý thứ nhất là: Sự bình đẳng giữa các thế hệ trong sử dụng tài nguyên
rừng: Cuộc sống con người luôn gắn với sử dụng tài nguyên thiên nhiên và để sử

dụng nó, chúng ta cần phải bảo vệ nó vì tài nguyên thiên nhiên không phải là vô tận.
Theo định nghĩa Brundtland thì phát triển bền vững là “sự phát triển đáp ứng được
các nhu cầu của hiện tại mà không làm ảnh hưởng đến các khả năng của các thế hệ
tương lai đáp ứng được các nhu cầu của họ”1.

Vấn đề chìa khố để bảo đảm

ngun lý bình đẳng giữa các thế hệ trong quản lý tài nguyên rừng là bảo đảm năng
suất và các điều kiện tái sinh của nguồn tài nguyên có khả năng tái tạo này. Một
trong những nguyên tắc cần tuân thủ là tỷ lệ sử dụng lâm sản không được vượt quá
khả năng tái sinh của rừng.
Nguyên lý thứ hai là: Trong quản lý tài ngun rừng bền vững, sự phịng
ngừa, nó được hiểu là: ở đâu có những nguy cơ suy thối nguồn tài nguyên rừng và
SVTH: Ngô Sỹ Bằng

7


KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

KỸ SƯ QLTM - MT

chưa có đủ cơ sở khoa học thì chưa nên sử dụng biện pháp phịng ngừa suy thối về
mơi trường.
Ngun lý thứ ba là: Sự bình đẳng và cơng bằng trong sử dụng tài nguyên
rừng ở cùng thế hệ: Đây là một vấn đề khó, bởi vì trong khi cố tạo ra sự cơng bằng
cho các thế hệ tương lai thì chúng ta vẫn chưa tạo được những cơ hội bình đẳng cho
những người sống ở thế hệ hiện tại. Rawls, 19712 cho rằng, sự bình đẳng trong
cùng thế hệ hàm chứa hai khía cạnh:
- Tất cả mọi người đều có quyền bình đẳng về sự tự do thích hợp trong việc

được cung cấp các tài nguyên từ rừng;
- Sự bất bình đẳng trong xã hội và kinh tế chỉ có thể được tồn tại nếu: (a) sự
bất bình đẳng này là có lợi cho nhóm người nghèo trong xã hội và (b) tất cả mọi
người đều có cơ hội tiếp cận nguồn tài nguyên rừng như nhau.
Nguyên lý thứ tư là tính hiệu quả. Tài nguyên rừng phải được sử dụng hợp lý
và hiệu quả nhất về mặt kinh tế và sinh thái.
1.1.2 Chứng chỉ rừng
1.1.2.1 Khái niệm chứng chỉ rừng
Theo ISO (1991) chứng chỉ là sự cấp giấy xác nhận một sản phẩm, một quá
trình hay một dịch vụ đã đáp ứng các yêu cầu nhất định. Chứng chỉ rừng có đối
tượng chứng chỉ là chất lượng quản lý rừng. Hiện có nhiều định nghĩa khác nhau,
nhưng đều bao hàm hai nội dung cơ bản là a) đánh giá độc lập chất lượng quản lý
rừng theo một bộ tiêu chuẩn quy định, và b) cấp giấy chứng chỉ có thời hạn.
“Chứng chỉ rừng là sự xác nhận bằng giấy chứng chỉ rằng đơn vị quản lý
rừng được chứng chỉ đã đạt những tiêu chuẩn về quản lý rừng bền vững do tổ chức
chứng chỉ hoặc được uỷ quyền chứng chỉ quy định”. Nói cách khác, chứng chỉ rừng
là q trình đánh giá quản lý rừng để xác nhận rằng chủ rừng đã đạt các yêu cầu về
quản lý rừng bền vững.
Ba thành phần có vai trị trong việc chứng chỉ rừng:
a) Người chứng chỉ: là một tổ chức thứ ba, trung gian, hồn tồn độc lập.
b) Người có lợi ích trực tiếp hoặc gián tiếp từ rừng như Chính phủ, chính
quyền địa phương, cộng đồng dân cư, các tổ chức môi trường, xã hội v.v. gọi chung
là các cổ đông.
SVTH: Ngô Sỹ Bằng

8


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


KỸ SƯ QLTM - MT

c) Người được chứng chỉ, gồm các lâm trường, công ty hay doanh nghiệp lâm
nghiệp, chủ rừng cộng đồng hoặc cá thể.
Một trong những động lực quan trọng của chứng chỉ rừng là thâm nhập thị
trường tiêu thụ sản phẩm rừng đòi hỏi có chứng chỉ, vì vậy chứng chỉ rừng thường
gắn với chứng chỉ chuỗi hành trình (CoC) - xác nhận sản phẩm có nguồn gốc từ
rừng được chứng chỉ.
1.1.2.2 Vai trị của chứng chỉ rừng
a. Vai trị bổ sung chính sách của CCR.
Quản lý rừng thường chịu các tác động của: (1) Luật pháp và chính sách về lâm
nghiệp thơng qua các quyết định, nghị định, thông tư, chỉ thị, hướng dẫn v.v. của nhà
nước và các hiệp định, công ước quốc tế, gọi chung là những công cụ cứng và (2) Cơ
chế thị trường, các hình thức khuyến khích vật chất, tuyên truyền vận động, khen
thưởng v.v., gọi chung là những công cụ mềm.
CCR, bao gồm cả gắn nhãn sản phẩm, dựa vào động lực thị trường là một công
cụ mềm có ảnh hưởng rất lớn đến quản lý rừng.
Chính sách lâm nghiệp được xây dựng trên cơ sở mục tiêu chiến lược phát triển
kinh tế xã hội và những cam kết quốc tế của mỗi quốc gia. Hiện nay chính sách lâm
nghiệp của Việt Nam cũng như của các nước khác trên thế giới đều nhằm đạt 3 mục
tiêu:
- Bảo vệ, phát triển diện tích và chất lượng rừng, bảo tồn đa dạng sinh học, chống
suy thối mơi trường sống.
- Duy trì và phát triển nguồn cung cấp sản phẩm rừng cho phát triển kinh tế và
đáp ứng nhu cầu hàng ngày của nhân dân.
- Giải quyết các vấn đề xã hội như việc làm, tăng thu nhập cho người dân, góp
phần xố đói giảm nghèo ở các nước kém phát triển.v.v.
Đối tượng của chứng chỉ rừng là xác nhận QLRBV, trong đó đã bao hàm tất cả
các nội dung cơ bản của chính sách lâm nghiệp như đã nêu. Như vậy CCR là công
cụ hỗ trợ cho việc thực hiện chính sách xây dựng QLRBV, giúp cho các cơ quan

Nhà nước kiểm tra việc thực thi các chính sách và pháp luật lâm nghiệp ngay ở cấp
hiện trường. Các chủ rừng càng tích cực phấn đấu đạt được CCR thì Nhà nước càng
nhanh đạt được mục tiêu QLRBV.
SVTH: Ngô Sỹ Bằng

9


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

KỸ SƯ QLTM - MT

Mục tiêu của FSC là thúc đẩy việc quản lý rừng trên thế giới một cách hợp lý
về mặt mơi trường, có ích về mặt xã hội và có thể thực hiện được về mặt kinh tế. Để
thực hiện mục tiêu của mình, FSC sẽ:
- Đẩy mạnh việc áp dụng những Nguyên tắc và Tiêu chí về Quản lý/Quản trị
rừng đối với tất cả các loại rừng trên tồn thế giới thơng qua một chương trình ủy
nhiệm tình nguyện cho các cơ quan cấp chứng chỉ.
- Tiến hành các hoạt động giáo dục nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của
việc tăng cường quản lý rừng.
- Hướng dẫn và giúp đỡ về lĩnh vực quản lý rừng cho các nhà hoạch định
chính sách, các cơ quan quản lý rừng và các cơ quan lập pháp.
FSC sẽ khuyến khích và hỗ trợ các sáng kiến quốc gia và khu vực nhằm phi
tập trung công việc và thúc đẩy sự tham gia của địa phương. Có thể thành lập các
dạng cơ sở của FSC sau đây:
- Người liên hệ với FSC - Nhóm làm việc FSC - Ban tư vấn FSC - Văn phòng
FSC Quốc gia/Khu vực (FSC website/ history).
Vấn đề cấp chứng chỉ rừng như là một biện pháp để đảm bảo quản lý rừng bền
vững và hợp lý về mặt môi trường. Vì FSC đã chứng minh được tính khách quan và
tính thực tế của mình, có lẽ tổ chức này đưa ra cách tốt nhất để thực hiện việc thực

hiện quản lý rừng bền vững hoặc cho thấy những thành tựu của hoạt động này. Do
đó, tổ chức này xứng đáng và nên được ủng hộ.
b. Vai trò cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng.
Các sản phẩm rừng, đặc biệt là gỗ, tiêu thụ trên thị trường có thể được sản xuất ra
một cách an tồn đối với mơi trường như không làm mất rừng hay suy giảm chất
lượng rừng, hoặc ngược lại, một cách khơng an tồn, tức là tác động xấu đến môi
trường. Khái niệm thương mại và PTBV được hình thành trên cơ sở cho rằng có thể sử
dụng các biện pháp thương mại để kiểm soát một cách có hiệu quả các tác hại về mơi
trường: phát triển một hệ thống thị trường chỉ chấp nhận tiêu thụ các sản phẩm có
chứng chỉ an tồn mơi trường. Cuối những năm 1980 nhiều tổ chức phi chính phủ vận
động tẩy chay gỗ rừng nhiệt đới để giảm nhu cầu trên thị trường thế giới. Sau đó chính
quyền nhiều thành phố lớn ở Hà Lan, Đức, Hoa Kỳ cũng có lệnh cấm sử dụng gỗ rừng
nhiệt đới trong những cơng trình xây dựng bằng vốn ngân sách. Biện pháp cấm và tẩy
chay thương mại và sử dụng gỗ rừng nhiệt đới cũng thường xuyên được thảo luận ở
SVTH: Ngô Sỹ Bằng

10


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

KỸ SƯ QLTM - MT

Hội đồng gỗ nhiệt đới quốc tế (ITTC) trong suốt những năm 1988-1992. Đến đầu
những năm 2000 Nhóm G8 (các nước giàu nhất) tun bố các chính phủ thành viên
cam kết tìm biện pháp đáp ứng những nhu cầu về gỗ và nguyên liệu giấy của mình chỉ
từ những nguồn hợp pháp và bền vững.
Những cam kết này sau đó đã trở thành chính sách của Tổ chức thương mại thế
giới (WTO) và Liên minh Châu Âu (EU). Gần đây EU đã đề ra Kế hoạch hành động
thi hành Luật lâm nghiệp, Quản trị và Thương mại, trong đó cơng cụ thương mại được

coi là chìa khố để thực hiện cam kết của các nước thành viên. Trên thị trường nảy
sinh vấn đề: người tiêu dùng sản phẩm rừng đòi hỏi sản phẩm mà họ mua phải có
nguồn gốc từ rừng đã được QLBV, và người sản xuất muốn chứng minh rừng của
mình đã được QLBV. Chứng chỉ rừng độc lập cung cấp thông tin tin cậy cho người
tiêu dùng về những yêu cầu mà họ quan tâm. Vì vậy, đối với CCR vấn đề quan trọng
bậc nhất chính là độ tin cậy về đảm bảo tiêu chuẩn, tính độc lập và khách quan của tổ
chức chứng chỉ.
1.1.2.3 Cơ quan cấp phép CCR.
Cơ quan cấp chứng chỉ rừng là một tổ chức thứ ba, độc lập, có đủ tư cách và có
trình độ nghiệp vụ được đông đảo các tổ chức môi trường, kinh tế và xã hội công
nhận, được cả người sản xuất và tiêu dùng tín nhiệm. Hiện nay, các tổ chức cấp CCR
chính trên phạm vi tồn cầu là:
- Tổ chức cấp chứng chỉ rừng liên Châu Âu (Pan-European Forest CertificationPEFC): hoạt động chủ yếu trên địa bàn châu Âu.
- Hội đồng quản trị rừng thế giới (Forest Sterwardship Council-FSC).
- Tổ chức cấp chứng chỉ rừng quốc gia Malaisia và Kerhout: hoạt động chủ yếu
trong khu vực nhiệt đới.
- Hệ thống quản lý môi trường ISO 140001.
- Sáng kiến bền vững rừng Mỹ (American Sustainable Forestry Intiative)
Hội đồng quản trị rừng thế giới (Forest Sterwardship Council-FSC), hiện nay đã
ủy quyền cho 10 cơ quan được cấp CCR là:
+ Anh quốc: SGS – Chương trình QUALIOR
+ Anh quốc: Hiệp hội đất – Chương trình Woodmark
+ Anh quốc: BM TRADA Certification
+ Mỹ: Hệ thống chứng chỉ khoa học – Chương trình bảo tồn rừng
SVTH: Ngô Sỹ Bằng

11


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


KỸ SƯ QLTM - MT

+ Mỹ: Liên minh về rừng nhiệt đới – Chương trình Smartwood
+ Hà Lan: SKAL
+ Canada: Silva Forest Foundation
+ Đức: GFA Terra System
+ Nam phi: South African Bureau for Standards (SABS)
+ Thụy Sĩ: Institute for Martokologic (LMO)
Tại Châu Á – Thái Bình Dương, công ty SmartWood/Rainforest Allliance và
SGS Forestry đã thực hiện phần lớn việc đánh giá và cấp chứng chỉ rừng (FSC). Đây
cũng chính là các tổ chức đảm nhiệm việc cấp FSC tại Việt Nam.
1.1.2.4 Quy trình đánh giá cấp CCR.
- Theo chương trình Smartwood, quy trình đánh giá cấp chứng chỉ rừng gồm 10
bước cơ bản như sau:
B1: Đơn vị quản lý rừng làm đơn yêu cầu cho cơ quan đánh giá.
B2: Cơ quan đánh giá xây dựng dự toán, chi phí và đàm phán với khách hàng
(đơn vị quản lý rừng).
B3: Khách hàng ký thỏa thuận với cơ quan đánh giá. Cơ quan đánh giá sẽ yêu
cầu khách hàng ứng trước 60% chi phí cho dự tốn để triển khai cơng tác đánh giá.
Khi nhận được tiền, q trình thực hiện bắt đầu.
B4: Cơ quan đánh giá cử chuyên gia lãnh đạo đoàn đánh giá. Chuyên gia này sẽ
được cung cấp toàn bộ tài liệu liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của khách
hàng và bộ tiêu chuẩn đánh giá đã được chấp nhận.
B5: Đoàn chuyên gia triển khai các hoạt động đánh giá tại hiện trường.
B6: Thảo luận và thông báo kết quả đánh giá sơ bộ với khách hàng.
B7: Gửi báo cáo sơ bộ cho cơ quan đánh giá.
B8: Cơ quan đánh giá sẽ tổng hợp thành báo cáo và sẽ gửi cho khách hàng để
tham gia ý kiến (thời gian tối đa là 2 tuần), đồng thời cũng gửi cho các chuyên gia độc
lập đánh giá và cho ý kiến.

B9: Chuyên gia chính sẽ tổng hợp, xây dựng báo cáo cuối cùng từ ý kiến của
khách hàng và chuyên gia độc lập.
B10: Trình bày báo cáo cho Giám đốc cơ quan chứng chỉ ra quyết định cấp
chứng chỉ.
SVTH: Ngô Sỹ Bằng

12


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

KỸ SƯ QLTM - MT

- Thời gian từ lúc bắt đầu đánh giá đến lúc kết thúc được cấp chứng chỉ thường
mất khoảng 90 ngày. Chứng chỉ có giá trị trong 5 năm. Tuy nhiên, hàng năm cơ quan
đánh giá thường tổ chức một đợt kiểm tra xem đơn vị quản lý rừng có tuân thủ liên tục
các yêu cầu của tiêu chuẩn QLRBV hay không. Trong trường hợp khách hàng không
tuân thủ các tiêu chuẩn quy định, chứng chỉ có thể bị thu hồi.
1.1.2.5 Giá thành CCR.
Giá thành CCR bao gồm giá thành trực tiếp và giá thành gián tiếp.
- Giá thành trực tiếp: Là số tiền chủ rừng phải trả cho quá trình CCR và chứng
chỉ CoC. Giá thành trực tiếp phụ thuộc rất nhiều vào nhiều yếu tố như diện tích rừng,
chủng loại rừng, rừng liên tục hay nhỏ lẻ, điều kiện địa hình, điều kiện giao thông.
Rừng càng lớn, càng đơn giản, điều kiện càng thuận lợi cho đánh giá cấp chứng chỉ thì
giá thành (tính theo đơn vị diện tích) càng thấp. Các tổ chức chứng chỉ thường không
công bố giá thành chứng chỉ, nhưng theo một số chuyên gia cho biết thì giá thành
thường là khoảng 0,5-2,5 US$/ha. Giá thành CCR ở khu vực nhiệt đới cao hơn ở ơn
đới vì phần lớn các TCCC đều ở các nước ôn đới và rừng nhiệt đới cũng phức tạp hơn
nhiều.
Giá thành chứng chỉ CoC thì tuỳ thuộc vào hệ thống quản lý của xí nghiệp chế

biến và giá thực hiện hệ thống CoC. Nếu cơ sở sử dụng cả gỗ có chứng chỉ lẫn gỗ
khơng có chứng chỉ thì giá thành chứng chỉ CoC sẽ cao hơn vì phải mất thêm chi phí
để tách biệt hai dây chuyền sản xuất.
- Giá thành gián tiếp: Là chi phí cho cải thiện quản lý rừng hay công nghệ chế
biến để đạt tiêu chuẩn chứng chỉ. Ở những nơi hay những nước quản lý rừng cịn ở
trình độ thấp, cịn cách xa tiêu chuẩn, thì chi phí này tương đối cao, nhiều khi vượt quá
khả năng tài chính của chủ rừng, trái lại ở những nước mà quản lý rừng gần như đã đạt
tiêu chuẩn, phần lớn là ở khu vực ơn đới, thì giá thành gián tiếp là khơng đáng kể.
Chính vì vậy CCR ở khu vực ôn đới Bắc Âu và Bắc Mỹ đã tiến hành rất nhanh. Ở Việt
Nam giá thành gián tiếp có thể bao gồm chi phí cho điều tra rừng để xây dựng kế
hoạch quản lý, xác lập và bảo vệ các khu bảo tồn, điều tra đánh giá tác động môi
trường và kinh tế - xã hội, xác lập hệ thống thơng tin tư liệu, v.v. Chỉ có rất ít chủ rừng
có đủ nguồn lực để trang trải cho các khoản chi này.

SVTH: Ngô Sỹ Bằng

13


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

KỸ SƯ QLTM - MT

1.1.2.6 Cơ chế hoạt động của chứng chỉ rừng
Tiêu chuẩn & tiêu chí (C & I) - Cơ sở đánh giá chứng chỉ Các nước đã thể
hiện những nỗ lực thể hiện chính sách, luật pháp và hành động quan tâm đến
QLRBV thông qua tiến trình xây dựng những tiêu chí và chỉ tiêu để cụ thể hóa hoạt
động QLRBV và quản lý, giám sát những hoạt động này. Mối quan hệ giữa chứng
chỉ và các tiến trình liên chính phủ nhằm xây dựng các tiêuchí và chỉ thị (C&I) cho
quản lý rừng bền vững có tính bổ sung, hỗ trợ. Những sáng kiến như: Tiến trình liên

Âu tại Châu Âu, Tiến trình Tarapota tại Mỹ Latinh, Tiến trình Montreal tại những
nước vùng ôn và hàn đới nhằm mục tiêu cải thiện chất lượng thông tin cấp quốc gia
và hiện trạng rừng. Chứng chỉ rừng hồn tồn khác vì nó có tính chuẩn mực chứ
khơng mang tính miêu tả và hoạt động ở cấp quản lý với vai trị là một khuyến
khích thị trường. Tuy nhiên, ở đây có sự bổ xung tương hỗ là vì các số liệu có được
từ các tiến trình C&I có thể giúp xây dựng các tiêu chuẩn chứng chỉ và ngược lại
thông tin về các khu rừng đã được cấp chứng chỉ có thể sử dụng trong các tiến trình
C&I.
Tại châu Âu, có 32 quốc gia tham gia tiến trình Pan European “Helsinki” vào
năm 1994. Tiến trình này đã xây dựng các tiêu chuẩn và chỉ tiêu theo nguyên tắc
quản lý rừng bền vững ở Châu Âu Kết quả có 6 tiêu chí và 20 chí số (C & I) định
lượng được xác định (FAO, 2001). Tổ chức Gỗ Nhiệt đới Quốc tế (ITTO) có 52
quốc gia, trong đó 33 nước sản xuất gỗ nhiệt đới và 27 quốc gia tiêu thụ (ITTO
member page). Trong những năm 90, ITTO đã đi tiên phong trong việc xây dựng
tiêu chuẩn để đo lường quản lý rừng nhiệt đới bền vững và đã xác định được 7 tiêu
chí và 27 chỉ số, tập trung trước hết vào cơ sở pháp luật và thể chế quản lý rừng bền
vững và chủ yếu là cho đối tượng rừng khai thác gỗ, chưa có cho rừng đa mục tiêu
(1992). Sau đó, bảng C & I này được điều chỉnh lần 2 lần vào năm 1998 và lần 3
vào năm 2005. (ITTO at work/ Criteria & Indicatior). Trung tâm lâm nghiệp quốc tế
CIFOR cũng đưa ra 1 bộ tiêu chuẩn QLRBV với 8 tiêu chí, trong khi đó tiến trình
Montréal được nhiều nước ơn đới lại đề xuất bộ tiêu chuẩn 7 tiêu chí ra đời lần đầu
vào tháng 2 năm 1995 tại Santiago, Chile và đã được sửa đối lần 3 vào tháng 12
năm 2007 (Website về Tiến trình Montreal). Cũng trong thời gian đó các nước
vùng Amazon cũng bắt đầu xây dựng các tiêu chuẩn và chỉ tiêu phát triển bền vững
SVTH: Ngô Sỹ Bằng

14


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


KỸ SƯ QLTM - MT

rừng Amazon. Năm 1995, tại Tarapoto, Peru cũng đã tổ chức hội thảo và đề xuất 7
tiêu chí với 52 chỉ số chuẩn với 47 chỉ tiêu cho đề cương Tarapoto.
Tương tự như vậy, FAO năm 1995 và tổ chức Môi trường Liên hiệp quốc đã
hỗ trợ các nước châu Phi và vùng Cận Đông tổ chức hội thảo tại Nairobi, Kenya và
đưa ra 7 tiêu chí với 47 chỉ số cho vùng rừng khơ hạn châu Phi và 7 tiêu chí, 65 chỉ
số cho vùng Cận Đông. Năm 1997, tổ chức FAO và Môi trường và Phát triển Trung
Mỹ cũng họp đề xây dựng tiêu chuẩn và chỉ tiêu cho các nước thành viên. Kết quả
là có 8 tiêu chí và 52 chỉ số cho cấp quốc gia và 4 tiêu chí cùng 40 chỉ số cho cấp
vùng. (FAO, 2001) Tùy thuộc vào điều kiện của mỗi nước, các nước xây dựng tiêu
chuẩn quốc gia (national standard) về quản lý rừng bền vững trên cơ sở thảo luận và
nhất trí giữa các tổ chức môi trường, kinh tế và xã hội, phù hợp với những công ước
quốc tế về môi trường và đa học sinh học như UNCED, CITES, CBD, TFAP, thỏa
ước liên chính phủ Helsinki 1993, có thể dựa trên những nguyên tắc (principles)
QLBV của FSC và ITTO. Tiêu chuẩn phải bao gồm các tiêu chí (criteria) cụ thể về
mơi trường, kinh tế và xã hội phù hợp với đối tượng được chứng chỉ (rừng tự nhiên
hay rừng trồng) và với điều kiện của từng vùng sinh thái hoặc trên phạm vi cả nước.
Tài liệu “Hướng dẫn của ITTO về quản lý bền vững rừng tự nhiên nhiệt đới”
(ITTO, 1992) gồm những quy định thuộc 3 mục lớn là: Chính sách và pháp luật;
Quản lý rừng và Những vấn đề kinh tế xã hội và tài chính, với tổng cộng 41
“nguyên tắc” cụ thể, trong mỗi nguyên tắc lại có các “hoạt động có thể” quy định
những cơng việc cần tn thủ nguyên tắc đó. Tài liệu “Những nguyên tắc và những
tiêu chí quản lý rừng” của FSC gồm 10 nguyên tắc, áp dụng cho tất cả các loại rừng
tự nhiên, kể cả rừng sản xuất gỗ cũng như sản xuất các sản phẩm khác. Các nguyên
tắc và tiêu chí phải bao gồm mọi khía cạnh của quản lý kinh doanh rừng như tuân
thủ chính sách, pháp luât, quyền và trách nhiệm sử dụng đất, quyền của các cộng
đồng địa phương, phân phối lợi nhuận, khuyến khích đa dạng hóa sản phẩm, chống
ô nhiễm môi trường, kiểm tra đánh giá, chăm sóc bảo vệ rừng…Các chủ rừng

khơng nhất thiết phải đạt tất cả các tiêu chuẩn của FSC một cách nghiêm ngặt, mực
độ dao động tùy thuộc vào tổ chức thực hiện chứng chỉ, nhưng phải đảm bảo tuân
thủ những nguyên tắc quan trọng nhất.

SVTH: Ngô Sỹ Bằng

15


KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

KỸ SƯ QLTM - MT

Tóm lại, sự khác nhau về số lượng các tiêu chi của các bộ tiêu chuẩn QLRBV
như 6, 7, 8, hay 10 nguyên tắc của FSC cũng vẫ chứa ba nội dung như nhau là kinh
tế, môi trường và xã hội.
1.1.2.7 Chuỗi hành trình sản phẩm.
- Từ một cây gỗ, để có thể trở thành một thành phẩm gỗ, cần phải trải qua nhiều
bước, bao gồm từ khai thác, chế biến và sản xuất sơ cấp và thứ cấp, phân phối và tiêu
thụ. Quá trình này được gọi là chuỗi hành trình sản phẩm. Bằng cách kiểm định từng
bước trong quá trình này, chứng chỉ chuỗi hành trình sản phẩm (CoC) đảm bảo với
khách hàng rằng các sản phẩm đã được chứng chỉ mà họ mua thực sự có nguồn gốc từ
một khu rừng đã được chứng chỉ. Sản phẩm của các công ty đã được chứng chỉ CoC
có thể được mang nhãn FSC.
- Khái niệm: CoC là một hệ thống xác minh và theo dõi gỗ được cấp chứng chỉ
hoặc một loại nguyên liệu nào khác tại mỗi công đoạn mà nguyên liệu đi qua cho đến
khi trở thành sản phẩm cuối cùng.
- Mỗi đơn vị (chủ rừng, các đơn vị khai thác và cung cấp gỗ ra thị trường; các
nhà máy sản xuất đồ gỗ; các đại lý phân phối) là một mắt xích trong tồn bộ hành trình
của ngun liệu từ chế biến đến lưu thông trên thị trường, do vậy yêu cầu tất cả các

đơn vị đều phải xây dựng và áp dụng hệ thống CoC để theo dõi các nguyên liệu, sản
phẩm tại mỗi mắt xích của dây chuyền.
- Một hệ thống CoC của FSC có 5 yêu cầu:
+ Yêu cầu về hệ thống chất lượng.
+ Yêu cầu về nguồn cung cấp nguyên liệu.
+ Yêu cầu về kiểm tra sản xuất nội bộ và ghi chép tư liệu.
+ Yêu cầu về sản phẩm và dán nhãn sản phẩm.
+ Yêu cầu về lưu trữ tài liệu thông tin.
- Bước đầu tiên cho một công ty muốn thực hiên chứng chỉ CoC là phải xác định
tất cả điểm kiểm soát gỗ tập kết (CCP’s). Điểm kiếm soát gỗ tập kết là điểm mà gỗ
nguyên liệu đã được chứng chỉ và chưa được chứng chỉ có khả năng bị trộn lẫn với
nhau. Ở mỗi điểm đã xác định sẽ cần sự kiểm sốt để đảm bảo rằng gỗ sẽ khơng bị
trộn lẫn. Trong hầu hết các trường hợp, CCP’s sẽ bao gồm:
+ Việc thu mua nguyên vật liệu gỗ.
+ Đầu vào tốt.
SVTH: Ngô Sỹ Bằng

16


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

KỸ SƯ QLTM - MT

+ Kiểm tra trong sản xuất
+ Hàng hóa thành phẩm và lưu kho
+ Việc bán hàng.

Hình 1.1: Chuỗi hành trình sản phẩm CoC
Cách thức mà CCP’s có thể ngăn cản được việc trộn lẫn gỗ đã được chứng chỉ và

chưa được chứng chỉ là thông qua việc kết hợp xác nhận và xác minh gỗ, phân loại gỗ
và chứng từ phù hợp, cùng với việc đào tạo chuyên môn đầy đủ. Hướng dẫn chứng chỉ
CoC thay đổi tùy theo các cơ quan cấp chứng chỉ khác nhau và các chi tiết cần dẫn
chiếu đến các các cơ quan cấp chứng chỉ có liên quan. Do đó mục tiêu của việc chứng
chỉ CoC là cung cấp bằng chứng rằng sản phẩm được chứng chỉ có nguồn gốc từ các
khu rừng đã được cấp chứng chỉ và quản lý tốt, xác minh rằng các sản phẩm đó khơng
lẫn lộn với các sản phẩm từ các khu rừng chưa được chứng chỉ ở bất kì điểm nào của
chuỗi cung cấp, trừ phi dưới sự kiểm soát nghiêm ngặt của cơ chế nhãn sinh thái tỷ lệ
(%) mà sản phẩm đang được áp dụng.
- Nhãn sinh thái dựa trên tỷ lệ là một cơ chế mà lâm sản chỉ chừa một tỷ lệ nhỏ
nguyên liệu gỗ đã được chứng chỉ vẫn có thể được dán nhãn nêu lên rằng chúng có
nguồn gốc từ các khu rừng được quản lý tốt. Cơ quan chứng chỉ được ủy nhiệm đang
tiến hành hoặc quản lý chương trình chứng chỉ này sẽ đưa ra hướng dẫn và giới hạn về
các tuyên bố này trên nhãn sinh thái.
SVTH: Ngô Sỹ Bằng

17


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

KỸ SƯ QLTM - MT

1.2 Cơ sở thực tiễn
1.2.1 Thực trạng quản lý rừng bền vững bằng chứng chỉ rừng trên thế giới
Hiện nay trên thế giới có một số quy trình cấp chứng chỉ rừng đang hoạt động
như Hội đồng quản trị rừng quốc tế (FSC), Chương trình phê duyệt các quy trình
chứng chỉ rừng (PEFC) của Châu Âu, Sáng kiến lâm nghiệp bền vững (SFI) của
Bắc Mỹ, Hội tiêu chuẩn Canada (CSA), Quy trình chứng chỉ quốc gia CertforChile
của Chile, Viện nhãn sinh thái Indonesia (LEI), và Hội đồng chứng chỉ gỗ Mã Lai

(MTCC). Hai quy trình đang hoạt động ở cấp tồn cầu là FSC và PEFS, trong khi
đó các quy trình khác chỉ hoạt động ở cấp vùng hoặc quốc gia. Sau đây là tình hình
cấp chứng chỉ rừng và chuỗi hành trình sản phẩm (CoC) ở các châu lục:
1.2.1.1 Châu Âu
Quy trình FSC: Đến tháng 11 năm 2005 diện tích rừng do FSC cấp chứng chỉ
ở Châu Âu đã lên đến 34.150.976 ha với 327 giấy chứng chỉ, chủ yếu là rừng trồng
và rừng nửa tự nhiên, trong đó Đức, Lít-va, Thụy sỹ, Anh, Thụy điển là những nước
đứng đầu về số diện tích được cấp chứng chỉ. Về chứng chỉ CoC do FSC cấp: hiện
có 2.566 giấy chứng chỉ, trong đó Đức, Anh, Ba Lan và Hà lan là những nước có số
chứng chỉ cao nhất trong các quốc gia Châu Âu.
Quy trình PEFC: có 57.804.810 ha rừng được cấp chứng chỉ. Trong đó Phần
Lan, Đức, Na Uy và Thụy điển là những nước có diện tích rừng được PEFC cấp
chứng chỉ cao nhất.
1.2.1.2 Bắc Mỹ
Quy trình FSC: Châu Mỹ đến thời điểm tháng 12 năm 2005, diện tích rừng
được FSC cấp chứng chỉ là 29.252.921 ha với 332 chứng chỉ, trong số này Canada
dẫn đầu với 15.231.115 ha và 26 giấy chứng chỉ, tiếp theo là Mỹ với 5.671.251 ha
và 97 chứng chỉ và Braxin với 3.455.582 ha và 60 chứng chỉ. Các diện tích được
cấp chứng chỉ cũng chủ yếu là rừng trồng và rừng nửa tự nhiên. Về chứng chỉ CoC,
hiện Châu Mỹ có 941 giấy chứng nhận trong đó Mỹ dẫn đầu với 475 giấy, tiếp sau
đó là Chi Lê và Brazin.
Quy trình PEFC: Chỉ có Canada được cấp chứng chỉ với 70.918.506 ha rừng.
SFI: Hiện có 56.430.012 ha rừng tham gia chương trình QLRBV SFI để được cấp
chứng chỉ tại Mỹ.
SVTH: Ngô Sỹ Bằng

18



×