Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Tiềm năng và giải pháp áp dụng cơ chế phát triển sạch trong lâm nghiệp tại huyện thanh chương tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.15 MB, 93 trang )

333.7 TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
KHOA ĐỊA LÝ - QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN

------

NGUYỄN THÁI XUÂN SƠN

TIỀM NĂNG VÀ GIẢI PHÁP ÁP DỤNG
CƠ CHẾ PHÁT TRIỂN SẠCH TRONG
LÂM NGHIỆP TẠI HUYỆN THANH
CHƯƠNG - TỈNH NGHỆ AN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

NGHỆ AN - 2015


TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
KHOA ĐỊA LÝ - QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN

------

TIỀM NĂNG VÀ GIẢI PHÁP ÁP DỤNG
CƠ CHẾ PHÁT TRIỂN SẠCH TRONG
LÂM NGHIỆP TẠI HUYỆN THANH
CHƯƠNG - TỈNH NGHỆ AN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MƠI TRƯỜNG
Giảng viên hướng dẫn


: Th.S Nguyễn Văn Đơng

Sinh viên thực hiện

: Nguyễn Thái Xuân Sơn

Mã số sinh viên

: 1153074321

Lớp

: 52K1307

NGHỆ AN - 2015


Lời cảm ơn
L sinh viờn khoa a lý Qun lý tài nguyên, trường Đại học Vinh, trong
thời gian học tập, rèn luyện tại trường được sự quan tâm, giúp đỡ của các giảng
viên khoa Địa lý – Quản lý tài nguyên cũng như toàn thể giảng viên trường Đại học
Vinh đã giảng dạy, truyền thụ cho tôi những kiến thức đại cương, chuyên ngành
cũng như những bài học cuộc sống không chỉ là nền tảng quan trọng cho nghiên
cứu đề tài khóa luận tốt nghiệp mà cịn là hành trang quý báu để tôi vận dụng vào
thực tiễn cuộc sống, cơng việc.
Để hồn thành đề tài “Tiềm năng và giải pháp áp dụng Cơ chế phát triển
sạch trong lâm nghiệp tại huyện Thanh Chương - tỉnh Nghệ An”, cùng với sự nỗ
lực của bản thân, tôi xin gửi lời cảm ơn vì sự giúp đỡ về kiến thức, tài liệu, số liệu
khoa học, thực tiễn của thầy cô, chuyên gia, các đơn vị, bạn bè đồng nghiệp, đặc
biệt là cảm ơn sâu sắc đến thầy giáo Thạc sỹ Nguyễn Văn Đông - người đã trực

tiếp định hướng, hướng dẫn, giúp đỡ, góp ý tận tình cho tơi trong q trình thực
hiện đề tài. Tơi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến cô giáo Thạc sỹ Phan Thị
Quỳnh Nga đã có những góp ý giúp đề tài được hồn thiện hơn.
Với tình cảm và lịng biết ơn sâu sắc, tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành
đến gia đình, người thân, bạn bè đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ tơi trong q
trình hồn thành đề tài khóa luận tốt nghiệp cũng như trong q trình bốn năm học
tập, rèn luyện tại trường.
Trong quá trình nghiên cứu, mặc dù đã có nhiều cố gắng để hồn thành đề tài
khóa luận tốt nghiệp một cách hồn chỉnh nhất, song vốn kiến thức của bản thân có
hạn, khơng thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tơi kính mong được sự góp ý,
phê bình của q Thầy, Cơ giáo và bạn bè đồng nghiệp để đề tài này được hồn
thiện hơn.
Xin kính chúc q Thầy, Cơ sức khỏe, hạnh phúc và thành công trong sự
nghiệp đào tạo những thế hệ tri thức tiếp theo trong tương lai, chúc bạn bè đồng
nghiệp sẽ gặt hái nhiều thành công hơn nữa trong cuộc sống.
Xin chân thành cảm ơn!
Nghệ An, ngày 19 tháng 05 năm 2015
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thái Xuân Sơn


GVHD: Th.S Nguyễn Văn Đơng

Khóa luận tốt nghiệp

MỤC LỤC
MỤC LỤC ..................................................................................................................4
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ..........................................................................7
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH .................................................9

A. PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................10
1. Lý do chọn đề tài .............................................................................................10
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................11
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................11
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................12
3. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................12
4. Quan điểm nghiên cứu ...................................................................................13
4.1. Quan điểm sinh thái môi trường ................................................................13
4.2. Quan điểm hệ thống ..................................................................................13
4.3. Quan điểm phát triển bền vững .................................................................13
5. Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................13
5.1. Phương pháp thu thập, phân tích và xử lý tài liệu .....................................13
5.2. Phương pháp tham vấn chuyên gia ...........................................................13
6. Cấu trúc của đề tài ..........................................................................................13
B. PHẦN NỘI DUNG .............................................................................................15
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC ÁP DỤNG CƠ
CHẾ PHÁT TRIỂN SẠCH TRONG LÂM NGHIỆP .........................................15
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN ........................................................................................15
1.1.1. Công ước khung của Liên Hợp Quốc về Biến đổi khí hậu (United
Nations Framework Convention on Climate Change, UNFCCC) ...................15
1.1.2. Nghị định thư Kyoto và Cơ chế phát triển sạch .....................................16
1.1.2.1. Nghị định thư Kyoto (Kyoto Protocol, KP) ....................................16
1.1.2.2. Cơ chế phát triển sạch (Clean Development Mechanism, CDM) ..18
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN ...................................................................................27
1.2.1. Thực trạng áp dụng Cơ chế phát triển sạch trong lâm nghiệp tại một số
nước trên thế giới..............................................................................................27
1.2.1.1. Một số dự án A/R-CDM trên thế giới .............................................27
1.2.1.2. Một số bài học kinh nghiệm............................................................28
1.2.2. Thực trạng áp dụng Cơ chế phát triển sạch trong lâm nghiệp tại Việt
Nam ..................................................................................................................29

1.2.2.1. Một số dự án A/R-CDM tại Việt Nam............................................29
1.2.2.2. Một số bài học kinh nghiệm............................................................36
CHƯƠNG 2. TIỀM NĂNG ÁP DỤNG CƠ CHẾ PHÁT TRIỂN SẠCH
TRONG LÂM NGHIỆP TẠI HUYỆN THANH CHƯƠNG, TỈNH NGHỆ AN
...................................................................................................................................38
2.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên và kinh tế - xã hội huyện Thanh Chương,
tỉnh Nghệ An........................................................................................................38
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ..................................................................................38
2.1.1.1.Vị trí địa lý .......................................................................................38
SVTH: Nguyễn Thái Xuân Sơn

4

MSSV: 1153074321


GVHD: Th.S Nguyễn Văn Đơng

Khóa luận tốt nghiệp

2.1.1.2. Địa hình, địa mạo ............................................................................39
2.1.1.3. Khí hậu ............................................................................................39
2.1.1.4. Thủy văn .........................................................................................40
2.1.1.5. Thổ nhưỡng .....................................................................................41
2.1.1.6. Sinh vật ...........................................................................................43
2.1.1.7. Khoáng sản ......................................................................................43
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội .......................................................................43
2.1.2.1. Dân cư và nguồn lao động ..............................................................43
2.1.2.2. Thực trạng kinh tế ...........................................................................44
2.1.2.3. Cơ sở hạ tầng...................................................................................46

2.1.2.4. Y tế, giáo dục, văn hóa, thơng tin, đời sống ...................................46
2.2. Tiềm năng áp dụng Cơ chế phát triển sạch trong lâm nghiệp tại huyện
Thanh Chương, tỉnh Nghệ An ...........................................................................48
2.2.1. Tiềm năng về đất đai ..............................................................................48
2.2.1.1. Địa hình và các tiêu chuẩn đất đai đạt yêu cầu dự án A/R-CDM ...48
2.2.1.2. Tình hình sử dụng đất .....................................................................51
2.2.1.3. Thảm thực vật .................................................................................54
2.2.2. Tiềm năng về cơ cấu loài cây trồng........................................................54
2.2.2.1. Điều kiện sinh thái ..........................................................................54
2.2.2.2. Mơ hình trồng rừng .........................................................................54
2.2.3. Tiềm năng về nhân công lao động..........................................................56
2.2.3.1. Mức độ thu nhập của người dân địa phương ..................................56
2.2.3.2. Sự hiểu biết, đồng thuận của người dân địa phương ......................56
2.2.4. Tiềm năng về mức độ dễ dàng tiếp cận địa bàn .....................................56
2.2.5. Tiềm năng về cơ sở pháp lý....................................................................56
2.2.6. Tiềm năng về năng lực của bộ máy nhà nước trong công tác quản lý,
bảo vệ, phát triển rừng, thực hiện các dự án lâm nghiệp..................................60
2.2.6.1. Quản lý, bảo vệ và phát triển rừng ..................................................60
2.2.6.2. Thực hiện các dự án lâm nghiệp .....................................................61
2.2.7. Tiềm năng về thị trường mua bán phát thải ...........................................61
2.2.8. Tiềm năng về thị trường tiêu thụ đầu ra cho sản phẩm, sản phẩm phụ từ
rừng của dự án A/R-CDM ................................................................................62
CHƯƠNG 3. CƠ HỘI, THÁCH THỨC VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY VIỆC
ÁP DỤNG CƠ CHẾ PHÁT TRIỂN SẠCH TRONG LÂM NGHIỆP TẠI
HUYỆN THANH CHƯƠNG, TỈNH NGHỆ AN .................................................65
3.1. Cơ hội đối với việc áp dụng Cơ chế phát triển sạch trong lâm nghiệp tại
huyện Thanh Chương .........................................................................................65
3.1.1. Lợi ích mơi trường..................................................................................65
3.1.2. Lợi ích kinh tế ........................................................................................66
3.1.3. Lợi ích xã hội..........................................................................................67

3.1.4. Một số lợi ích khác .................................................................................68
3.2. Thách thức đối với việc áp dụng Cơ chế phát triển sạch trong lâm
nghiệp tại huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An ..............................................68
3.2.1. Thách thức đối với việc phát triển lâm nghiệp nói chung ......................68
3.2.2. Thách thức đối với việc áp dụng Cơ chế phát triển sạch trong lâm
nghiệp ...............................................................................................................69
SVTH: Nguyễn Thái Xuân Sơn

5

MSSV: 1153074321


GVHD: Th.S Nguyễn Văn Đơng

Khóa luận tốt nghiệp

3.2.3. Thách thức cụ thể đối với việc áp dụng Cơ chế phát triển sạch trong lâm
nghiệp tại huyện Thanh Chương ......................................................................71
3.2.3.1. Về điều kiện tự nhiên ......................................................................71
3.2.3.2. Về điều kiện kinh tế - xã hội ...........................................................72
3.2.3.3. Về xác định đường carbon cơ sở cho rừng phục hồi sau nương rẫy
tại Thanh Chương ........................................................................................74
3.3. Một số giải pháp, kiến nghị thúc đẩy việc áp dụng Cơ chế phát triển
sạch trong lâm nghiệp tại huyện Thanh Chương ............................................75
3.3.1. Đối với Chính phủ và các cơ quan chức năng có thẩm quyền về CDM
trong lâm nghiệp tại Việt Nam .........................................................................76
3.3.2. Đối với các bên liên quan trực tiếp đến dự án A/R-CDM......................77
3.3.3. Đối với chính quyền địa phương ............................................................79
3.3.4. Đối với Ban Quản lý Rừng phòng hộ huyện Thanh Chương, Hạt Kiểm

lâm huyện Thanh Chương ................................................................................80
3.3.5. Đối với người dân địa phương ...............................................................80
C. PHẦN KẾT LUẬN .............................................................................................82
1. Những kết quả đã đạt được của đề tài ..........................................................82
2. Hướng nghiên cứu tiếp theo của đề tài .........................................................83
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................84
Tài liệu .................................................................................................................84
Website .................................................................................................................86
PHỤ LỤC .................................................................................................................89

SVTH: Nguyễn Thái Xuân Sơn

6

MSSV: 1153074321


GVHD: Th.S Nguyễn Văn Đơng

Khóa luận tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Nghĩa

Từ viết tắt
A/R

Trồng rừng/Tái trồng rừng

A/R-CDM


Trồng rừng/Tái trồng rừng theo Cơ chế phát triển sạch

BĐKH

Biến đổi khí hậu

BVMT

Bảo vệ môi trường

CCS

Thu hồi và lưu trữ carbon

CDM

Cơ chế phát triển sạch

CDM-EB

Ban chấp hành Quốc tế về CDM

CER

Chứng chỉ giảm phát thải được công nhận (Chứng nhận
giảm phát thải) (1 CER = 1 tấn CO2)

CMP10


Hội nghị các Bên tham gia Nghị định thư Kyoto lần thứ 10

CNEBC

Ban Tư vấn - Chỉ đạo Quốc gia về CDM

COP3,7,18,20

Khóa họp thứ 3,7,18,20 Hội nghị các bên tham gia Công
ước khung của Liên Hợp Quốc về Biến đổi khí hậu

CPA

Hoạt động chương trình

DOE

Tổ chức nghiệp vụ về CDM được chỉ định

DVMTR

Dịch vụ môi trường rừng

ĐDSH

Đa dạng sinh học

ĐTM

Đánh giá tác động môi trường


EC

Cộng đồng châu Âu

EPA

Cơ quan bảo vệ môi trường Mỹ

EU

Ủy ban châu Âu

ERPA

Mua bán cắt giảm phát thải

ET

Cơ chế Thương mại quyền phát thải

GDP

Tổng sản phẩm trong nước

GHG

Khí nhà kính

GNP


Tổng sản phẩm quốc gia

HTQT

Hợp tác quốc tế

IPCC

Ủy ban liên Chính phủ về Biến đổi khí hậu của Liên Hợp
Quốc

JI

Cơ chế Đồng thực hiện

JICA

Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản

KNK

Khí nhà kính

KP

Nghị định thư Kyoto

SVTH: Nguyễn Thái Xuân Sơn


7

MSSV: 1153074321


GVHD: Th.S Nguyễn Văn Đơng

Khóa luận tốt nghiệp

KT-XH

Kinh tế - xã hội

LHQ

Liên Hợp Quốc

LULUCF

Sử dụng đất, thay đổi sử dụng đất và ngành lâm nghiệp

MT

Môi trường

NCKH

Nghiên cứu khoa học

NLSK


Năng lượng sinh khối

NN&PTNT

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

OECD

Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế

PCCCR

Phòng cháy chữa cháy rừng

PCTT

Phòng chống thiên tai

PDD

Văn kiện thiết kế dự án theo CDM

PES

Chi trả dịch vụ môi trường

PIN

Tài liệu ý tưởng dự án theo CDM


PoA

Chương trình các hoạt động theo CDM

ppm

Phần triệu tính theo thể tích (ppmv)

PPP

Chính sách - Kế hoạch - Chương trình

PTBV

Phát triển bền vững

QLRBV

Quản lý rừng bền vững

REDD

Giảm phát thải từ hoạt động phá rừng và suy thối

SSC

Quy mơ nhỏ

tCO2e


Tấn khí CO2 tương đương

TN&MT

Tài ngun và mơi trường

TNTN

Tài ngun thiên nhiên

TTCP

Thủ tướng Chính phủ

UBND

Ủy ban nhân dân

UNDP

Chương trình phát triển của Liên Hợp Quốc

UNEP

Chương trình mơi trường Liên Hợp Quốc

UNESCO

Tổ chức giáo dục, khoa học và văn hóa của Liên Hợp Quốc


UNFCCC

Công ước khung của Liên Hợp Quốc về Biến đổi khí hậu

USD

Đơ-la Mỹ

VQG

Vườn quốc gia

WB

Ngân hàng Thế giới

WMO

Tổ chức khí tượng Thế giới thuộc Liên Hợp Quốc

XĐGN

Xóa đói giảm nghèo

SVTH: Nguyễn Thái Xuân Sơn

8

MSSV: 1153074321



GVHD: Th.S Nguyễn Văn Đơng

Khóa luận tốt nghiệp

DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH
Bảng:
Bảng 1. 1. So sánh A/R-CDM và dự án lâm nghiệp thông thường tại Việt Nam.....24
Bảng 1. 2. Giá trị thương mại của sự hấp thụ CO2 tại SocieTe, Chiapas, Mexico ...27
Bảng 1. 3. Giá trị thương mại của sự hấp thụ CO2 tại Sabah, Malaysia ...................28
Bảng 1. 4. Chi trả dịch vụ môi trường rừng dự án A/R-CDM tại Cao Phong, Hịa
Bình ...........................................................................................................................33
Bảng 1. 5. Chi phí liên quan tới CDM cho tồn bộ dự án A/R-CDM ......................34
Bảng 1. 6. Lợi ích mong đợi dự án Rừng Vàng ........................................................36
Bảng 2. 1. Tài nguyên đất huyện Thanh Chương .....................................................41
Bảng 2. 2. Dạng địa hình phù hợp cho dự án A/R-CDM tại Thanh Chương ...........48
Bảng 2. 3. Loại đất phù hợp cho dự án A/R-CDM tại Thanh Chương .....................50
Bảng 2. 4. Tổng hợp các yếu tố tác động đến thích nghi sinh thái cây keo lai .........51
Bảng 2. 5. Hiện trạng sử dụng đất huyện Thanh Chương, năm 2012 .......................52
Bảng 2. 6. Hiện trạng sử dụng đất lâm nghiệp tỉnh Nghệ An, năm 2013 .................53
Bảng 2. 7. Các cơ sở khai thác, chế biến, kinh doanh hàng nông, lâm sản tại Thanh
Chương ......................................................................................................................62
Bảng 3. 1. Một số loại đất kém thích nghi cho dự án A/R-CDM tại Thanh Chương
...................................................................................................................................71
Bảng 3. 2. Kết quả tính tốn đường carbon cơ sở cho rừng phục hồi sau nương rẫy
tại Tương Dương, Nghệ An ......................................................................................75
Biểu đồ:
Biểu đồ 2. 1. Lợi ích rịng hàng năm khi tính đến các chi phí và lợi ích liên quan tới
CDM của dự án A/R-CDM tại Cao Phong, Hịa Bình ..............................................34

Biểu đồ 3. 1. Đường carbon cơ sở cho rừng phục hồi sau nương rẫy tại Tương
Dương, Nghệ An .......................................................................................................75
Sơ đồ:
Sơ đồ 1. 1. Các bước của quy trình dự án theo CDM ...............................................20
Sơ đồ 1. 2. Tổng quan hoạt động CDM theo phương thức hấp thụ khí nhà kính bằng
các bể hấp thụ (Trồng rừng/Tái trồng rừng theo Cơ chế phát triển sạch hay A/RCDM) ........................................................................................................................23
Hình:
Hình 2. 1. Bản đồ hành chính huyện Thanh Chương................................................38

SVTH: Nguyễn Thái Xuân Sơn

9

MSSV: 1153074321


GVHD: Th.S Nguyễn Văn Đơng

Khóa luận tốt nghiệp

A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nhân loại đang tiến những bước dài trên những thành tựu của khoa học kỹ
thuật song cũng để lại khơng ít những hậu quả nghiêm trọng và một trong số đó
chính là Biến đổi khí hậu - một hệ quả của sự nóng lên tồn cầu. Trong vài thập kỷ
gần đây, biến đổi khí hậu đã và đang trở thành một vấn đề thách thức toàn cầu lâu
dài, to lớn và được cả thế giới quan tâm. Cùng với sự phát triển của các nền kinh tế
và khai thác sử dụng môi trường không hợp lý, lượng khí nhà kính như CO 2, CH4,
N2O, PFCs và HFCs, SF6, NF3,… phát thải ra bầu khí quyển cũng tăng lên nhanh
chóng làm nhiệt độ trái đất tăng lên. Hệ quả tất yếu là trái đất ấm dần lên. Thế giới

nói chung và Việt Nam nói riêng đã, đang đương đầu với một loạt những tác động
trực tiếp, gián tiếp của biến đổi khí hậu, như: mực nước biển dâng, bão, lũ lụt, hạn
hán, cháy rừng,... và ảnh hưởng đến nền kinh tế, cuộc sống con người ngày càng
nhiều hơn với mức độ nghiêm trọng hơn. Tổ chức Phát triển và Hợp tác Kinh tế
(OECD) cho rằng nếu các chính phủ khơng thể kiềm chế được lượng phát thải khí
nhà kính (GHG), đến cuối thế kỷ này nhiệt độ trung bình trên tồn cầu có thể tăng
từ 3-6oC, và gây ra những thiệt hại chưa từng có như tan chảy các núi băng hay mực
nước biển dâng cao.
Sự biến đổi khí hậu như trên nhất định sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế,
xã hội của từng quốc gia và của tồn thế giới. Biến đổi khí hậu tồn cầu khơng chỉ
là vấn đề giải quyết riêng lẻ của từng quốc gia, từng khu vực mà là vấn đề tồn cầu,
địi hỏi phải có sự giải quyết, hợp tác và phối hợp của tất cả các quốc gia trên thế
giới đối với việc phát thải GHG. Vì vậy, Nghị định thư Kyoto (KP) được các bên
tham gia Công ước khung của Liên Hợp Quốc về Biến đổi khí hậu (UNFCCC)
thơng qua nhằm mục đích đạt được những sự thỏa thuận về mục tiêu giảm phát thải
GHG từ đó giảm nhẹ sự biến đổi khí hậu của trái đất. Các cơ chế tài chính mềm dẻo
trong KP đóng vai trị vơ cùng quan trọng. Đó là cơ sở để các nước đang phát triển
phối hợp cùng các nước phát triển thực hiện các biện pháp giảm phát thải GHG.Và
Cơ chế phát triển sạch (CDM) là một trong những cơ chế mềm dẻo đó, nó đã và
đang được thực hiện với sự hiệu quả rất thuyết phục trên toàn cầu.
Rừng là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá của đất nước như lời dạy của
Bác Hồ: “Rừng là vàng, nếu mình biết bảo vệ xây dựng thì rừng rất quý”. Rừng gắn
bó trực tiếp với sự sống của một bộ phận người dân miền núi và ảnh hưởng gián
tiếp tới tất cả mọi người qua vai trò như: cung cấp gỗ, lâm sản ngoài gỗ, bảo vệ
nguồn nước, bảo vệ đất, chống xói mịn, phục vụ nghiên cứu khoa học, du lịch sinh
thái, an ninh quốc phòng... Rừng cịn được ví như lá phổi xanh của trái đất, rừng
hấp thụ khí CO2, sản sinh ra khí O2 cần thiết cho sự sống. Rừng giữ vai trò quan
trọng trong việc giảm nhẹ biến đổi khí hậu tồn cầu. Thế nhưng, có một thực tế
đang đe dọa nhân loại đó là trong những năm gần đây, rừng đã và đang bị tàn phá
một cách nặng nề. Phá rừng là một nhân tố đóng góp cho sự nóng lên của trái đất và

được coi là một trong những nguyên nhân chính làm gia tăng hiệu ứng nhà kính. Ở
Việt Nam, một đất nước có ¾ diện tích là đồi núi, nhưng tính đến thời điểm hiện tại,
rừng phủ xanh chỉ cịn chiếm 24,6% diện tích cả nước. Đây thực sự là một vấn đề
nghiêm trọng, sự tàn phá của rừng đó đã tác động trực tiếp đến sự biến đổi khí hậu.
Do đó khí hậu đã, đang thay đổi và sẽ gây ra nhiều tác động tiêu cực cho con người,
tác động tới mơi trường tồn cầu nhưng rõ rệt nhất là việc sụt giảm nguồn nước
SVTH: Nguyễn Thái Xuân Sơn

10

MSSV: 1153074321


GVHD: Th.S Nguyễn Văn Đơng

Khóa luận tốt nghiệp

ngầm, bão tố, lũ lụt, hạn hán…thường xuyên xảy ra, đã ảnh hưởng đến đời sống dân
cư, hủy hoại sản xuất nông nghiệp và làm suy thoái đa dạng sinh học và tài nguyên
nước… Như vậy việc phát triển, bảo vệ rừng ngoài việc mang lại lợi ích trực tiếp
cho cuộc sống người dân hàng ngày mà còn hạn chế được những tác động bất lợi
của biến đổi khí hậu. Hiện nay, vấn đề môi trường cũng như chất lượng đất đang
ngày càng suy thoái, Việt Nam là một trong những quốc gia có tốc độ phá rừng cao
nhất trên thế giới. Vì vậy các dự án về trồng rừng và tái trồng rừng đang rất được
quan tâm.
Trong lâm nghiệp, hiện nay có một số cơ chế tài chính có liên quan đến giảm
phát thải CO2 đã được áp dụng rộng rãi trên thế giới như Chi trả cho dịch vụ môi
trường rừng (PES), Cơ chế phát triển sạch áp dụng trong lâm nghiệp (A/R-CDM),
Giảm phát thải từ hoạt động phá rừng và suy thoái rừng (REDD, REDD+)... Việt
Nam là một nước đang phát triển đã sớm tham gia UNFCCC, KP, không nằm trong

phụ lục các nước cần cắt giảm lượng phát thải CO2 trong UNFCCC. Việc thực hiện
các cơ chế này sẽ là giúp Việt Nam khơng những có thêm nguồn vốn để đầu tư phát
triển các lĩnh vực khác mà còn góp phần hướng tới ngăn ngừa biến đổi khí hậu và
góp phần hướng tới sự phát triển bền vững của quốc gia, khu vực.
Hoạt động trồng rừng và tái trồng rừng được coi là các hoạt động sử dụng đất
phù hợp nhất trong CDM. Nhiều nước trên thế giới, đặc biệt là các nước đang phát
triển đang cố gắng thực hiện các dự án theo CDM trong lâm nghiệp. Riêng đối với
Việt Nam, trong “Chiến lược bảo vệ và phát triển rừng giai đoan 2006–2020”, một
trong những nội dung của chiến lược là hướng tới phát triển trồng rừng theo CDM,
giúp giảm thiểu GHG. Ngồi mục đích hấp thụ GHG, Chính phủ cịn muốn tạo điều
kiện trồng lại rừng trên hàng triệu ha đất trống, núi trọc trong cả nước. Trong bối
cảnh như vậy, việc tăng cường xúc tiến các dự án A/R-CDM sẽ giải quyết tốt song
song hai vấn đề này. Hiện nay, CDM trong lâm nghiệp đã có những cơ sở pháp lý
đầy đủ để thực hiện ở nhiều cấp độ, quy mô khác nhau như trong một quốc gia,
trong một vùng hoặc trên phạm vi toàn thế giới và quá trình thực hiện biến đổi linh
hoạt với từng vùng khác nhau.
Nghệ An là tỉnh có diện tích tự nhiên và diện tích rừng lớn nhất cả nước. Tính
đến ngày 31/12/2011 tồn tỉnh có 883.972 ha diện tích đất có rừng, trong đó diện
tích rừng tự nhiên là 734.515 ha và diện tích rừng trồng là 149.456 ha với 347 xã có
rừng. Thanh Chương là một trong những huyện dẫn đầu của tỉnh về diện tích rừng
sản xuất, diện tích đồi núi thấp, cùng với cơng tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng
đã và đang được Nhà nước, các ngành, địa phương quan tâm, bước đầu thể hiện là
huyện có tiềm năng áp dụng cơ chế CDM trong lâm nghiệp. Vì thế, để xem xét tiềm
năng của việc áp dụng cơ chế CDM trong lâm nghiệp tại huyện Thanh Chương, tôi
thực hiện nghiên cứu đề tài “Tiềm năng và giải pháp áp dụng Cơ chế phát triển
sạch trong lâm nghiệp tại huyện Thanh Chương - tỉnh Nghệ An”
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Từ thực trạng áp dụng CDM trong lâm nghiệp trên thế giới và Việt Nam bằng
sự chuẩn bị về cơ sở pháp lý, nghiên cứu triển khai thực hiện các chương trình dự

án CDM, đề tài nhằm mục tiêu:

SVTH: Nguyễn Thái Xuân Sơn

11

MSSV: 1153074321


GVHD: Th.S Nguyễn Văn Đơng

Khóa luận tốt nghiệp

- Nghiên cứu và nêu lên thực trạng áp dụng CDM trong trồng rừng, tái trồng
rừng tại Việt Nam, những khó khăn vướng mắc cho việc áp dụng cơ chế mới này.
Từ đó nhận diện tiềm năng áp dụng và thực hiện dự án A/R-CDM tại huyện Thanh
Chương
- Nghiên cứu và nêu lên tiềm năng của việc áp dụng CDM trong trồng rừng,
tái trồng rừng tại huyện Thanh Chương cũng như những cơ hội, thách thức của việc
áp dụng đó.
- Đề tài cũng nhằm mục tiêu đề xuất các giải pháp thúc đẩy việc áp dụng
CDM trong trồng rừng, tái trồng rừng tại huyện Thanh Chương để có thể thực hiện
dự án A/R-CDM một cách nhanh chóng và hiệu quả.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng quan lý luận về CDM và áp dụng CDM trong lâm nghiệp
- Tổng quan thực trạng về áp dụng CDM trong lâm nghiệp trên thế giới. Từ đó
rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
- Tìm hiểu hiện trạng việc thực thi cơ chế này tại Việt Nam, bao gồm cả mặt
pháp lý cũng như quá trình nghiên cứu triển khai. Đánh giá khả năng áp dụng các
cơ chế tài chính này tại Việt Nam: cơ hội và thách thức đối với Việt Nam khi tham

gia thực hiện cơ chế này.
- Khái quát về điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội huyện Thanh Chương ảnh
hưởng đến tiềm năng áp dụng CDM trong lâm nghiệp
- Nghiên cứu tiềm năng áp dụng CDM vào trồng rừng, tái trồng rừng huyện
Thanh Chương
- Nghiên cứu cơ hội, thách thức, đề xuất các giải pháp thúc đẩy việc áp dụng
CDM trong lâm nghiệp tại huyện Thanh Chương
3. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi học thuật (Phạm vi khoa học; Phạm vi nội dung): đề tài đã vận dụng
kiến thức về Biến đổi khí hậu, Mơi trường và Phát triển bền vững, Quản lý rừng bền
vững, Cơ chế phát triển sạch (CDM), Đánh giá thích nghi sinh thái, Kinh tế sinh
thái (Nông - Lâm kết hợp), Chi trả dịch vụ môi trường rừng, Quản lý rừng dựa vào
cộng đồng, Đánh giá tác động môi trường,.. cũng như lý thuyết về Đường carbon cơ
sở để phục vụ cho quá trình xem xét tiềm năng áp dụng CDM trong lâm nghiệp tại
địa bàn huyện Thanh Chương
Đề tài được thực hiện ở mức độ tìm hiểu và rút ra bài học kinh nghiệm từ quá
trình thực hiện dự án A/R-CDM ở các nước trên thế giới và Việt Nam. Phân tích và
xem xét tiềm năng việc thực hiện cơ chế này trong lâm nghiệp tại Thanh Chương
- Phạm vi không gian: Kế thừa các kết quả nghiên cứu quá trình thực hiện
CDM trong lâm nghiệp tại một số quốc gia trên thế giới, đặc biệt là tại một số nước
đang phát triển có điều kiện tương đồng với Việt Nam và tại 2 huyện: Cao Phong
(Hịa Bình), A Lưới (Thừa Thiên Huế), đề tài tập trung nghiên cứu trong phạm vi
lãnh thổ hành chính huyện Thanh Chương (Nghệ An)
- Phạm vi thời gian: trong giai đoạn từ khi Nghị định thư Kyoto bắt đầu được
ký kết tới thời điểm hiện tại, năm 2015
SVTH: Nguyễn Thái Xuân Sơn

12

MSSV: 1153074321



GVHD: Th.S Nguyễn Văn Đơng

Khóa luận tốt nghiệp

4. Quan điểm nghiên cứu
4.1. Quan điểm sinh thái môi trường
Việc trồng và khai thác cây lâm nghiệp có tác động tới mơi trường. Do vậy,
quán triệt quan điểm sinh thái trong nghiên cứu nhằm giảm thiểu những tác động tới
môi trường như: suy thoái đất, nguồn nước vv... Việc thiết lập khu vực trồng rừng
cũng phải dựa trên quan điểm sinh thái và phát triển bền vững nhằm đảm bảo không
làm cạn kiệt tài nguyên đất, nước và ô nhiễm môi trường, đảm bảo hiệu quả về các
mặt: Kinh tế - Xã hội - Môi trường.
4.2. Quan điểm hệ thống
Các vấn đề về môi trường, kinh tế, xã hội luôn tương tác với nhau, vì vậy, cần
phải tiếp cận theo cách quản lý tổng hợp, đa ngành, đa mục tiêu: quản lý bảo vệ
rừng, quản lý sử dụng đất, quản lý các nguồn năng lượng và quản lý các nguồn tài
nguyên khác nhằm đạt hiệu quả cao nhất trong bảo vệ môi trường, giảm phát thải
carbon, phát triển các dịch vụ kinh tế...
4.3. Quan điểm phát triển bền vững
Khi xem xét tiềm năng cũng như cơ hội, thách thức và đề xuất các giải pháp
áp dụng CDM trong lâm nghiệp, phải chú ý đến quá khứ, hiện tại và những dự báo
tương lai và phải hài hòa giữa 3 yếu tố kinh tế - xã hội - môi trường. Việc nghiên
cứu theo quan điểm bền vững, giúp đề tài có cái nhìn tổng quan, bao quát hơn về
vấn đề nghiên cứu.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu thập, phân tích và xử lý tài liệu
- Phương pháp thu thập và tổng hợp thông tin, số liệu từ nhiều nguồn khác
nhau: các tài liệu tham khảo trên mạng, sách báo, tài liệu của một số hội thảo,các

quy định pháp luật,... phục vụ việc nghiên cứu của đề tài
- Phương pháp xử lý số liệu thu thập được bằng phần mềm Excel nhằm mục
đích tính tốn các chỉ tiêu phục vụ nghiên cứu của đề tài
- Phương pháp phân tích số liệu: phân tích các số liệu thu được từ việc xử lý
bằng phần mềm Excel theo yêu cầu của nội dung đề tài
5.2. Phương pháp tham vấn chuyên gia
Phương pháp tham vấn ý kiến chuyên gia: trong quá trình thực hiện đề tài này,
tôi đã tham vấn ý kiến của một số chun gia trong lĩnh vực mơi trường, biến đổi
khí hậu, qua các diễn đàn trực tuyến, email, mạng xã hội,…để có thơng tin chính
xác nhất về dự án CDM nói chung và dự án A/R-CDM nói riêng
6. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, phần Nội dung của đề tài có cấu trúc gồm 3
chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc áp dụng Cơ chế phát triển sạch
trong lâm nghiệp
Chương 2. Tiềm năng áp dụng Cơ chế phát triển sạch trong lâm nghiệp tại
huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An
SVTH: Nguyễn Thái Xuân Sơn

13

MSSV: 1153074321


GVHD: Th.S Nguyễn Văn Đơng

Khóa luận tốt nghiệp

Chương 3. Cơ hội, thách thức và những giải pháp thúc đẩy việc áp dụng Cơ
chế phát triển sạch trong lâm nghiệp tại huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An


SVTH: Nguyễn Thái Xuân Sơn

14

MSSV: 1153074321


GVHD: Th.S Nguyễn Văn Đơng

Khóa luận tốt nghiệp

B. PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC ÁP DỤNG CƠ
CHẾ PHÁT TRIỂN SẠCH TRONG LÂM NGHIỆP
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1.1. Công ước khung của Liên Hợp Quốc về Biến đổi khí hậu (United Nations
Framework Convention on Climate Change, UNFCCC)
Tại Hội nghị của Liên Hợp Quốc về Môi trường & Phát triển (UNCED) ở Rio
de Janeiro (Braxin) vào tháng 6 năm 1992, 160 quốc gia đã ký Cơng ước khung của
Liên Hợp Quốc về Biến đổi khí hậu (UNFCCC). UNFCCC bắt đầu có hiệu lực vào
tháng 3 năm 1994. Tính đến tháng 5 năm 2011, đã có 195 bên tham gia UNFCCC
UNFCCC là công ước quy định một cơ sở khung tổng quát cho những nỗ lực
quốc tế nhằm ứng phó với những BĐKH trên quy mơ tồn cầu.
UNFCCC chia các nước thành 2 nhóm: Các Bên thuộc Phụ lục I (của
UNFCCC) – bao gồm 36 quốc gia phát triển - có lượng phát thải GHG lớn, góp
phần lớn gây BĐKH và các Bên khơng thuộc Phụ lục I (của UNFCCC) - gồm các
nước đang phát triển. UNFCCC đòi hỏi các nước phát triển thực hiện cam kết giảm
phát thải GHG ở mức phát thải năm 1990 và hỗ trợ tài chính, chuyển giao cơng
nghệ cho các nước đang phát triển để hạn chế, giảm thiểu phát thải GHG, thích ứng

với BĐKH.
* Mục tiêu của UNFCCC:
- Mục tiêu chung: Ổn định nồng độ các GHG trong khí quyển ở mức có thể
ngăn ngừa những tác động bất lợi đến hệ thống khí quyển gây ra bởi các hoạt động
của con người.
- Mục tiêu cụ thể: Các nước cơng nghiệp hố đã được liệt kê trong Phụ lục I
của UNFCCC sẽ phải có cam kết đặc biệt nhằm giảm thiểu phát thải GHG quay trở
lại bằng mức phát thải năm 1990 và năm 2000.
Phần lớn GHG do con người tạo ra đến từ các nước phát triển. Các nước phát
triển có nền kinh tế tăng trưởng nhanh ngày nay có mức phát thải cao. Lượng phát
thải quan trọng cũng đến từ những nước lớn có rừng nhiệt đới. Những nước kém
phát triển nhất chỉ phát thải rất ít. Nhưng những người nghèo, đặc biệt là ở các nước
đang phát triển, lại chịu hậu quả nặng nề nhất từ BĐKH. Các vấn đề khí hậu chỉ giải
quyết được nếu tất cả các nước đó hợp tác với nhau. Đó là lý do tại sao UNFCCC
tuyên bố nguyên tắc trách nhiệm chung nhưng được phân chia khác nhau:
“Các bên phải bảo vệ hệ thống khí hậu vì các thế hệ lồi người hiện nay và
tương lai, trên cơ sở cơng bằng và theo trách nhiệm chung nhưng được phân chia
khác nhau theo năng lực tương ứng” (Điều 3 của UNFCCC).
Trong các cuộc đàm phán về UNFCCC, Các bên tham gia UNFCCC đã nhân
thức được sự cần thiết phải có những cam kết, ràng buộc mạnh mẽ hơn và cụ thể
hơn nữa để đưa UNFCCC đi vào hoạt động nhằm ngăn ngừa BĐKH nguy hiểm.
Sau những cuộc thương lượng và đàm phán tích cực, vào ngày 11/12/1997, tại
COP3 ở Kyoto, Nhật Bản, các nước đã họp đồng ý bổ sung, thông qua một Nghị
định thư vào UNFCCC.
SVTH: Nguyễn Thái Xuân Sơn

15

MSSV: 1153074321



GVHD: Th.S Nguyễn Văn Đơng

Khóa luận tốt nghiệp

1.1.2. Nghị định thư Kyoto và Cơ chế phát triển sạch
1.1.2.1. Nghị định thư Kyoto (Kyoto Protocol, KP)
Nghị định thư Kyoto (KP) là một cam kết được tiến hành dựa trên các nguyên
tắc của Chương trình khung của Liên Hợp Quốc về Biến đổi khí hậu. Hay nói cách
khác, KP là một Chương trình khung về Biến đổi khí hậu mang tầm quốc tế của
Liên Hợp Quốc được bổ sung vào UNFCCC.
KP được thơng qua tại khố họp của Hội nghị lần thứ 3 các bên của UNFCCC
(COP3) tại Kyoto, Nhật Bản vào tháng 12 năm 1997, được mở ký ngày 16 tháng 3
năm 1998 đến ngày 15 tháng 3 năm 1999 tại cơ quan đầu não của tổ chức LHQ,
New York. KP chính thức có hiệu lực thi hành từ ngày 16/02/2005. Đến ngày
06/6/2007, đã có 174 nước phê chuẩn (Các Bên thuộc Phụ lục I của UNFCCC phê
chuẩn KP có lượng phát thải chiếm 61,6% tổng phát thải CO2). Theo đó, kể từ tháng
11/2007 đến cuối năm 2012, 39 quốc gia tham gia ký kết phải chấp nhận việc cắt
giảm phát thải GHG hoặc có thể tiến hành mua các “Chứng nhận giảm phát thải”
của những nước khác nếu không muốn cắt giảm lượng phát thải. Các quy tắc chi tiết
cho việc thực hiện của KP đã được thông qua tại COP7 tại Marrakesh năm 2001, và
được gọi là “Hiệp ước Marrakesh”
Nghị định được ký kết bởi chính phủ các quốc gia tham gia LHQ và được điều
hành dưới các nguyên tắc do tổ chức này quy ước. Các quốc gia được chia làm hai
nhóm: nhóm các nước phát triển (cịn gọi là Annex I) sẽ phải tuân theo các cam kết
nhằm cắt giảm phát thải GHG và buộc phải có bản đệ trình thường niên về các hành
động cắt giảm khí thải; và nhóm các nước đang phát triển (hay nhóm các nước
thuộc danh sách non-Annex I) khơng chịu ràng buộc các nguyên tắc ứng xử như
Annex I (do mức phát thải của các nước đang phát triển còn thấp so với chỉ tiêu)
nhưng có thể tham gia vào dự án CDM.

KP đã thiết lập một khuôn khổ pháp lý mang tính tồn cầu cho các bước khởi
đầu nhằm kiềm chế và kiểm soát xu hướng gia tăng phát thải GHG qua việc ấn định
các mục tiêu giảm phát thải GHG với những ràng buộc pháp lý cho các nước thuộc
Phụ lục I. KP đã đưa ra một số cam kết chính như sau:
- Chu kỳ cam kết và những mục tiêu giảm phát thải: Các nước trong phụ lục I
trong KP đồng ý giảm tổng lượng khí thải các GHG thấp hơn so với năm 1990 là
5,2% (tỷ lệ trung bình) trong thời kỳ cam kết đầu tiên (2008 - 2012) theo các mức
cắt giảm cụ thể với mỗi nước.
- Theo một trong những kết quả tại COP18, các Bên thống nhất thời kỳ cam
kết lần thứ 2 của KP sẽ kéo dài 8 năm bắt đầu từ ngày 1/1/2013 và kết thúc vào
ngày 31/12/2020. Yêu cầu các Bên thuộc Phụ lục I của UNFCCC (các nước phát
triển và các nước có nền kinh tế chuyển đổi) phải đưa ra các cam kết cắt giảm và
hạn chế phát thải GHG định lượng (QELRCs) thay cho các mục tiêu cắt giảm và
hạn chế phát thải GHG định lượng trước đây (QELROs) để cắt giảm ít nhất 18%
tổng lượng phát thải GHG dưới mức năm 1990 trong thời kỳ từ năm 2013 đến năm
2020 và chậm nhất đến năm 2014 sẽ phải xem xét lại QELRCs cho thời kỳ cam kết
lần thứ hai và có thể tăng kỳ vọng cắt giảm phát thải GHG của QELRCs ít nhất từ
25 - 40% tổng lượng phát thải GHG dưới mức năm 1990 đến năm 2020.
- Phạm vi các chủng loại GHG, các đường cơ sở và bồn hấp thụ GHG. Các
GHG bị kiểm soát: CO2, CH4, N2O, HFCs, PFCs, SF6, NF3 và các loại khí khác
SVTH: Nguyễn Thái Xuân Sơn

16

MSSV: 1153074321


GVHD: Th.S Nguyễn Văn Đơng

Khóa luận tốt nghiệp


được quy định trong KP
Đây thực sự là trách nhiệm nặng nề đối với những quốc gia cơng nghiệp hóa.
Bởi khoản chi phí đầu tư cho việc cắt giảm khí thải tại các nước này là khơng nhỏ,
đồng thời nó cũng làm ảnh hưởng đến năng suất của các ngành cơng nghiệp chính ở
các quốc gia đó, nơi có lượng khí thải chủ yếu. Nhằm giúp các nước này đạt được
mục tiêu thực hiện cam kết giảm phát thải GHG của mình, KP thiết lập 3 “cơ chế
linh hoạt” - cơ chế Kyoto. Mục đích của các cơ chế dựa trên thị trường này là làm
sao giảm được phát thải ở bất cứ nơi nào có thể thực hiện với chi phí thấp nhất. Các
cơ chế mềm dẻo, linh hoạt đó bao gồm:
- Cơ chế Đồng thực hiện (hay cơ chế phối hợp triển khai) (Joint
Implementation - IJ) là một cơ chế cho phép những nước thuộc phụ lục I (các nước
đầu tư) có được “Chứng nhận giảm phát thải” khi thực hiện các dự án giảm phát
thải GHG hay tăng cường việc thu hồi carbon ở các nước phát triển khác. Các mức
giảm carbon do JI tạo ra được chứng nhận là “Đơn vị giảm phát thải - Emissien
Reduction - ERUs). Những nước đầu tư được phép sử dụng các ERUs để đạt được
các chỉ tiêu giảm phát thải GHG của nước mình theo những nội dung đã cam kết.
Đây là cơ chế cho phép mua bán các “Chứng nhận giảm phát thải” thông qua các dự
án giảm phát thải thiết lập tại các nước phát triển.
Hay nói cách khác, JI cho phép các nước nhận tín dụng giảm phát thải tạo ra
được từ việc đầu tư vào các nước công nghiệp khác từ đó dẫn đến việc chuyển giao
các “Đơn vị giảm phát thải” tương ứng giữa các quốc gia. Các dự án JI sẽ dễ dàng
thực hiện ở những nước có nền kinh tế đang chuyển đổi từ kế hoạch tập trung sang
nền kinh tế thị trường tự do vì đây là những nước có cơ hội giảm phát thải hoặc tăng
cường thu hồi carbon với chi phí thấp.
- Cơ chế Thương mại quyền phát thải (Emission Trading - ET) thường được
biết đến với tên "Thị trường carbon”, là cơ chế buôn bán quyền phát thải GHG. Cơ
chế ET nhằm cho phép các nước chuyển giao phần phát thải của mình tức là các
“Chứng nhận giảm phát thải” đã được ấn định. Cụ thể là, các nước thuộc phụ lục I
được quyền buôn bán lượng phát thải GHG thừa trong chu kỳ cam kết nếu họ đã

vượt quá các cam kết của mình. Một quốc gia khơng đạt được chỉ tiêu có thể mua
quyền phát thải từ những nước thuộc Phụ lục I khác đã phát thải ít hơn là họ được
phép. Thương mại phát thải cần phải bổ trợ cho hành động nội địa của những quốc
gia đó, song hiện chưa có định nghĩa đầy đủ về các hoạt động này.
- Cơ chế phát triển sạch (Clean Development Mechanims - CDM) là cơ chế
cho phép khu vực chính phủ và khu vực tư nhân của các quốc gia phát triển thuộc
phụ lục I cung cấp tài chính và giúp đỡ các nước đang phát triển (những nước
khơng có bất kỳ cam kết định lượng nào với KP) thực hiện các dự án giảm phát thải
GHG hoặc tăng bồn hấp thụ GHG, hỗ trợ phát triển bền vững ở những nước đang
phát triển thu được tín dụng dưới dạng “Chứng chỉ giảm phát thải được công nhận”
(Certified Emission Reduction Units - CERs) cho chủ đầu tư dự án. Khoản tín dụng
này được tính vào chỉ tiêu giảm phát thải của các quốc gia phát triển. CDM là cơ
chế duy nhất trong 3 “Cơ chế linh hoạt” của KP có liên quan tới các nước đang phát
triển, trong đó có Việt Nam
Đối với các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam, KP có hiệu lực là cơ
hội lớn để kêu gọi đầu tư, hỗ trợ của các nước phát triển nhằm tiếp cận với các nước
phát triển, tiến tới cải thiện cơ sở hạ tầng, áp dụng công nghệ tiên tiến trong lĩnh
SVTH: Nguyễn Thái Xuân Sơn

17

MSSV: 1153074321


GVHD: Th.S Nguyễn Văn Đơng

Khóa luận tốt nghiệp

vực sản xuất cơng nghiệp, cơng nghệ sản xuất sạch hơn. Từ đó, kinh tế và cuộc
sống của người dân sẽ được cải thiện. Đây cũng là cơ hội cho các nước đang phát

triển trong q trình ngăn chặn sự nóng lên của khí hậu tồn cầu mà khơng phải sử
dụng đến những biện pháp mạnh ảnh hưởng trở lại tới sự phát triển kinh tế.
Trong khi đó, để giảm lượng phát thải khí nhà kính theo KP, các nước phát
triển sẽ chọn cách đầu tư công nghệ vào các nước đang phát triển. Cách này sẽ giúp
các nước phát triển tiết kiệm được chi phí vì chi phí đầu tư vào cơng nghệ để giảm
lượng khí phát thải tại nước họ sẽ lớn hơn rất nhiều tại các nước đang phát triển.
Việt Nam cần chuẩn bị tốt để tranh thủ cơ hội này.
1.1.2.2. Cơ chế phát triển sạch (Clean Development Mechanism, CDM)
a. Tổng quan về Cơ chế phát triển sạch
Được quy định tại diều 12 của KP, Cơ chế phát triển sạch (CDM - Clean
Development Mechanism) là một trong 3 cơ chế linh hoạt được thiết lập trong
khuôn khổ Nghị định thư Kyoto (Nhật Bản) tháng 12 năm 1997, cho phép các nước
công nghiệp phát triển đạt được các chỉ tiêu về giảm phát thải GHG bắt buộc thông
qua đầu tư thương mại các dự án tại các nước đang phát triển để hấp thụ khí CO2 từ
khí quyển và làm giảm lượng phát thải GHG. Hiện tại các nước đang phát triển
chưa phải bắt buộc hạn chế mức phát thải, do mức phát thải còn thấp so với chỉ tiêu.
Bằng cách phối hợp với các nước phát triển để đầu tư triển khai các dự án CDM sẽ
góp phần làm giảm lượng phát thải GHG toàn cầu và thu lợi nhuận kinh tế. Mục
đích của cơ chế này là khuyến khích các nước phát triển có thể giảm chi phí trong
việc đáp ứng chỉ tiêu giảm phát thải của mình bằng việc đạt được giảm phát thải với
chi phí thấp hơn tại các nước đang phát triển thay vì phải đầu tư quá lớn vào việc
điều chỉnh cơ sở hạ tầng, dây chuyền sản xuất, thậm chí giảm cơng suất sản xuất
trong nước.
CDM là một cơ chế hợp tác quốc tế mới trong lĩnh vực môi trường giữa các
quốc gia đang phát triển và các quốc gia cơng nghiệp hóa nhằm làm giảm phát thải
GHG trên phạm vi toàn cầu. Với cam kết phải cắt giảm GHG, các quốc gia công
nghiệp hóa phải đầu tư, đổi mới, cải tiến cơng nghệ với chi phí rất tốn kém mà hiệu
quả mang lại khơng cao thì có một cách làm tốt hơn là tiến hành đầu tư những dự án
CDM ở những nước đang phát triển, nơi trình độ cơng nghệ chưa cao, mơi trường
chưa bị ơ nhiễm nặng, với chi phí đầu tư thấp hơn nhiều. Đổi lại, các nhà đầu tư

nhận được “Chứng chỉ giảm phát thải được công nhận” (Certified Emission
Reduction - CERs) để áp dụng vào chỉ tiêu cắt giảm phát thải ở quốc gia mình.
Có hai loại Tín chỉ giảm phát thải có thể được cấp cho các dự án A/R-CDM:
Tín chỉ giảm thiểu phát thải tạm thời (temporary Certified Emission Reduction tCERs); và Tín chỉ giảm phát thải dài hạn (long-term Certified Emission Reductions
- lCERs).
Các quốc gia thuộc Phụ lục I có thể sử dụng CERs để đóng góp vào chỉ tiêu
cam kết giảm khí thải của mình theo KP hoặc những tín chỉ này có thể được bán và
được các nước phát triển mua vào để đạt được chỉ tiêu về giảm phát thải GHG của
họ theo cam kết trong KP.
* Khung pháp lý:
- Công ước khung của Liên Hợp Quốc về Biến đổi khí hậu - UNFCCC (1992)
- Nghị định thư Kyoto - KP (1997)
SVTH: Nguyễn Thái Xuân Sơn

18

MSSV: 1153074321


GVHD: Th.S Nguyễn Văn Đơng

Khóa luận tốt nghiệp

* Dự án CDM:
Dự án CDM là dự án đầu tư, sản xuất có kết quả giảm phát thải khí nhà kính
được Ban chấp hành Quốc tế về CDM (là tổ chức được các nước tham gia
UNFCCC thành lập và ủy quyền giám sát các dự án CDM) chấp thuận đăng ký và
cấp chứng chỉ giảm phát thải khí nhà kính.
Dự án CDM là dự án cộng tác song phương hoặc đa phương giữa một bên là
các nước phát triển (các nước thuộc danh sách Annex I) và một bên là các nước

đang phát triển tham gia KP (các nước thuộc danh sách non-Annex I).
- Trong hợp tác song phương, bên nước phát triển đầu tư trực tiếp vào nước
đang phát triển thông qua các dự án. Các dự án này sẽ giúp các nước đang phát triển
giảm thải được lượng khí thải. Khi đó bên B sẽ được nhận các “Chứng nhận giảm
phát thải” (CERs), tiết kiệm được do các hoạt động của dự án mang lại.
- Trong dự án đa phương, các nước thuộc danh sách B sẽ đầu tư tài chính cho
các dự án cơng nghệ sạch của các nước đang phát triển, và đổi lại các nước này sẽ
nhận được CERs, tương ứng với tỷ lệ đầu tư vốn của mình.
b. Mục tiêu của Cơ chế phát triển sạch
- Nhằm góp phần giảm nhẹ sự BĐKH trên phạm vi cấp khu vực và toàn cầu
- Nhằm giúp các nước phát triển đạt được cam kết về hạn chế và giảm phát
thải định lượng GHG của mình theo Điều 3 của KP
- Nhằm giúp các nước đang phát triển hướng tới đạt được sự phát triển bền
vững và góp phần thực hiện mục tiêu cuối cùng của UNFCCC
c. Lợi ích từ dự án CDM
Thứ nhất, dự án CDM mang lại lợi ích khơng chỉ cho các bên tham gia dự án
mà cịn góp phần làm giảm lượng phát thải GHG - ngun nhân chính gây nên hiện
tượng nóng lên của trái đất, góp phần ứng phó với biển đổi khí hậu trên phạm vi cấp
khu vực và toàn cầu
Thứ hai, nguồn thu từ các dự án CDM sẽ giúp các nước đang phát triển đạt
được mục tiêu kinh tế, xã hội, môi trường như cải thiện được môi trường đất, nước,
khơng khí... Kèm theo đó, là nguồn đầu tư lớn từ nước ngồi bổ sung vào nguồn
vốn trong nước đóng góp làm tăng phúc lợi xã hội như tạo cơng ăn việc làm, phát
triển nơng thơn, xóa đói giảm nghèo. Đây cũng là cơ hội tốt nhận được qua quá
trình chuyển giao cơng nghệ xanh, sạch mang lại lợi ích kinh tế và tăng lợi ích mơi
trường.
Thứ ba, các dự án CDM cũng tạo ra những lợi ích thiết thực cho các nước phát
triển - những nước bắt buộc phải quan tâm đến lượng giảm phát thải GHG và hậu
quả về mơi trường do q trình phát triển gây nên. Dự án CDM là một hình thức để
các nước phát triển có được tín dụng giảm phát thải với chi phí thấp hơn chi phí

biên tại nước đó. Mặc khác, đây còn là nguồn đầu tư mới cho các doanh nghiệp ở
các nước này, một lĩnh vực mới đầy triển vọng.
Cuối cùng, từ quá trình mua bán “Chứng nhận giảm phát thải” (CERs) sẽ làm
tăng cường mối quan hệ hữu nghị giữa các nước đang phát triển và các nước phát
triển, giảm bớt khoảng cách giàu nghèo. Qua quá trình này góp phần đạt được mục
tiêu cao nhất của KP.

SVTH: Nguyễn Thái Xuân Sơn

19

MSSV: 1153074321


GVHD: Th.S Nguyễn Văn Đơng

Khóa luận tốt nghiệp

d. Những u cầu, nguyên tắc, điều kiện cơ bản của Cơ chế phát triển sạch
* Các tiêu chuẩn tham gia 1 dự án CDM quốc tế:
- Muốn tham gia thực hiện được một dự án CDM quốc tế, về mặt pháp lý các
nước phải đáp ứng được 3 yêu cầu, điều kiện sau:
+ Tự nguyện tham gia CDM
+ Chỉ định cơ quan đầu mối quốc gia về CDM (DNA)
+ Phê chuẩn KP
- Ngồi ra có thể bổ sung một số u cầu sau: Đặt ra lượng chỉ định theo quy
định tại Điều 3 của KP; Cơ quan quốc gia tính tốn GHG; Đăng ký quốc gia; Kiểm
kê hàng năm; có hệ thống kế tốn mua và bán khí giảm phát thải.
* Điều kiện đối với dự án CDM ở Việt Nam
Theo Điều 5 của Quyết định số 130/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ

về “Một số chính sách, cơ chế tài chính đối với dự án đầu tư theo Cơ chế phát triển
sạch”, dự án CDM phải đáp ứng các điều kiện sau:
- Là dự án được xây dựng theo quy định của pháp luật hiện hành về đầu tư,
phù hợp với chiến lược, kế hoạch phát triển của Bộ, ngành, địa phương, và góp
phần bảo đảm phát triển bền vững của Việt Nam;
- Nhà đầu tư xây dựng và thực hiện dự án trên cơ sở tự nguyện, tuân thủ pháp
luật Việt Nam và các điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia;
- Bảo đảm tính khả thi với cơng nghệ tiên tiến và nguồn tài chính phù hợp,
khơng sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) hoặc vốn đầu tư từ
ngân sách nhà nước để thu được CERs chuyển cho nhà đầu tư dự án CDM từ nước
ngồi;
- Giảm phát thải khí nhà kính với lượng giảm là có thực, mang tính bổ sung,
được tính tốn và kiểm tra, giám sát theo kế hoạch cụ thể;
- Có báo cáo đánh giá tác động môi trường;
- Thực hiện đăng ký với Ban chấp hành Quốc tế về CDM và được Ban chấp
hành quốc tế về CDM chấp thuận;
- Q trình thực hiện dự án khơng làm phát sinh bất kỳ trách nhiệm mới nào
cho Chính phủ Việt Nam so với nội dung đã được quy định trong KP;
- Xây dựng theo đúng trình tự, thủ tục quy định đối với dự án CDM, được Bộ
Tài nguyên và Môi trường cấp Thư xác nhận, Thư phê duyệt.
e. Quy trình của dự án theo CDM
Sơ đồ 1. 1. Các bước của quy trình dự án theo CDM

SVTH: Nguyễn Thái Xuân Sơn

20

MSSV: 1153074321



GVHD: Th.S Nguyễn Văn Đơng

Khóa luận tốt nghiệp

Văn kiện thiết kế dự án

1. Thiết kế và xây dựng dự án
2. Phê duyệt dự án

Tổ chức tác nghiệp
A

3. Phê duyệt đăng ký
4. Tài chính dự án

Các nhà đầu tư

5. Giám sát

Các bên tham gia
dự án

Báo cáo giám sát

6. Thẩm tra/chứng nhận
Tổ chức tác nghiệp
B

Báo cáo thẩm tra/Báo cáo
chứng nhận/đề nghị ban

hành CERs
7. Ban hành CERs

Ban chấp
hành/Đăng ký

(Nguồn: Văn phòng Quốc gia về Biến đổi khí hậu và Bảo vệ tầng ơzơn)
Để các dự án có thể tạo ra tín dụng carbon, cần phải tuân thủ các quy trình và
thủ tục. Quy trình dự án CDM gồm 7 giai đoạn cơ bản: thiết kế và xây dựng dự án,
phê duyệt quốc gia, thẩm định và đăng ký, tài chính của dự án, giám sát, thẩm
tra/chứng nhận và ban hành CERs. Bốn giai đoạn đầu được tiến hành trước khi
chuẩn bị dự án, ba giai đoạn sau được thực hiện trong suốt thời gian thực hiện dự
án.
Trong đó:
- Quy trình phê duyệt ý tưởng dự án CDM (PIN): Nếu các nhà đầu tư yêu cầu
chứng nhận từ Cơ quan đầu mối Quốc gia về CDM (DNA), người lập dự án phải
chuẩn bị tài liệu PIN, tài liệu liên quan gửi DNA đánh giá, kiểm tra tài liệu, địa vị
pháp lý . Sau đó, Ban tư vấn – Chỉ đạo Quốc gia về CDM (CNEBC), các thành viên
thảo luận ý tưởng dự án, gửi lại DNA xem xét lại và cấp thư xác nhận của Bộ
TNMT.
- Quy trình phê duyệt văn kiện thiết kế dự án CDM (PDD): Sau khi PIN được
xác nhận, các cơ quan, tổ chức có liên quan đến dự án sẽ xây dựng, hoàn thiện tài
SVTH: Nguyễn Thái Xuân Sơn

21

MSSV: 1153074321


GVHD: Th.S Nguyễn Văn Đơng


Khóa luận tốt nghiệp

liệu PDD của dự án và tiến hành tiếp các thủ tục theo quy định. Tài liệu PDD gồm
đề cương chính thức của dự án và lượng cắt giảm phát thải dự kiến; việc xác nhận
tài liệu do một đơn vị độc lập thực hiện. Người lập dự án chuẩn bị PDD gửi DNA.
DNA chuyển PDD và các tài liệu liên quan đến Nhóm đánh giá kỹ thuật (DOE) để
CDM-EB lấy cơ sở ra quyết định cấp thư phê duyệt
- Quy trình thẩm định và đăng ký dự án CDM: Sau khi Văn kiện dự án (PDD)
được Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt, PDD được gửi cho Ban chấp hành
Quốc tế về CDM (CDM-EB). Sau một thời gian thẩm định và lấy ý kiến về dự án,
CDM-EB công nhận, đăng ký là dự án CDM
- Chuẩn bị báo cáo giám sát: Chuẩn bị các báo cáo giám sát. Các báo cáo giám
sát sẽ được chuẩn bị bởi dự án, bao gồm ước lượng CERs do dự án tạo ra được. Sử
dụng phương pháp được DOE phê chuẩn để tính tốn lượng khí hiệu ứng được giảm
phát.
- Báo cáo thẩm tra/chứng nhận: Một DOE sẽ xem xét từng giai đoạn dự án
CDM và chứng thực lượng giảm phát thải thực tế thu được trên cơ sở kết quả giám
sát dự án. DOE này cần phải khác với CNEBC (tuy nhiên, nguyên tắc này không áp
dụng với các dự án quy mô nhỏ). Một báo cáo chứng thực sẽ được DOE đệ trình lên
CDM-EB xem xét.
- Ban hành CERs: Nếu được DOE chấp nhận thì EB sẽ ban hành và phân chia
chúng tới các bên tham gia dự án như đã yêu cầu.
f. Phạm vi các dự án CDM
- Theo khoản 1 Điều 3 của Quyết định số 130/2007/QĐ-TTg ngày 02 tháng 08
năm 2007 về “Một số cơ chế tài chính đối với dự án đầu tư theo Cơ chế phát triển
sạch”, Lĩnh vực xây dựng, đầu tư thực hiện dự án CDM là tồn bộ các lĩnh vực
kinh tế có mang lại kết quả giảm phát thải khí nhà kính, bao gồm các lĩnh vực sau:
+ Nâng cao hiệu quả sử dụng, bảo tồn và tiết kiệm năng lượng;
+ Khai thác, ứng dụng các nguồn năng lượng tái tạo;

+ Chuyển đổi sử dụng nhiên liệu hố thạch nhằm giảm phát thải khí nhà kính;
+ Thu hồi và sử dụng khí đốt đồng hành từ các mỏ khai thác dầu;
+ Thu hồi khí mêtan (CH4) từ các bãi chôn lấp rác thải, từ các hầm khai thác
than để tiêu huỷ hoặc sử dụng cho phát điện, sinh hoạt;
+ Trồng rừng hoặc tái trồng rừng để tăng khả năng hấp thụ, giảm phát thải khí
nhà kính;
+ Giảm phát thải khí mêtan (CH4) từ các hoạt động trồng trọt và chăn nuôi;
+ Các lĩnh vực khác mang lại kết quả giảm phát thải khí nhà kính
g. Áp dụng Cơ chế phát triển sạch trong lâm nghiệp
Đối với lâm nghiệp, CDM cho phép các nước phát triển đạt được các chỉ tiêu
về phát thải GHG bắt buộc thông qua đầu tư thương mại các dự án trồng rừng, tái
trồng rừng tại các nước đang phát triển, nhằm hấp thụ khí CO2 từ khí quyển và làm
giảm lượng phát thải GHG

SVTH: Nguyễn Thái Xuân Sơn

22

MSSV: 1153074321


GVHD: Th.S Nguyễn Văn Đơng

Khóa luận tốt nghiệp

Trong q trình quang hợp, cây chuyển đổi năng lượng bức xạ từ mặt trời
thành năng lượng hóa học dưới dạng glucose, đồng thời thải ra khí oxy. Carbon
trong glucose được sử dụng để tạo cellulose của thành tế bào ở các phần gỗ của cây
và được hấp thụ, giữ cho đến khi cây chết và phân hủy. Bằng cách này, trồng cây
tạm thời và sự tăng trưởng của cây sẽ làm giảm lượng khí CO2 trong bầu khí quyển.

Thơng qua việc đo lường dễ dàng độ tăng trưởng của cây, người ta có thể tính
tốn lượng carbon được hấp thụ bằng cách sử dụng nhiều nhân tố chuyển hoán
Tuy nhiên theo CDM, chỉ có hai hoạt động dự án là khả thi: trồng mới rừng và
tái trồng rừng. Phạm vi áp dụng chủ yếu rừng sản xuất nguyên liệu ở vùng đồi núi
thấp.
Bởi vì chỉ có hoạt động trồng mới và tái trồng rừng là khả thi trong ngành lâm
nghiệp nên thuật ngữ “Trồng rừng theo Cơ chế phát triển sạch (A/R-CDM)” thường
được sử dụng. Sự khác biệt này đòi hỏi cần phải chuẩn bị văn kiện dự án gồm: Ước
tính lượng GHG được giảm phát của từng hoạt động dự án theo các phương pháp đã
được CDM-EB phê duyệt; thẩm định Văn kiện dự án bởi một bên thứ 3, là một cơ
quan có năng lực, đăng ký dự án trong CDM-EB. Sau đó được CDM-EB cấp các
“Chứng chỉ giảm phát thải được cơng nhận” gọi là Tín chỉ carbon (Tín dụng carbon
- Carbon Credit)
Tín chỉ carbon là thuật ngữ kỹ thuật thể hiện kết quả của các dự án CDM,
được đo lường bằng các phương pháp đã được quốc tế thơng qua. Mỗi Tín chỉ
carbon là một đơn vị lượng GHG được cắt giảm và được chứng nhận theo quy định
tại Điều 12 của KP về CDM. Mỗi tín chỉ carbon tương đương với một tấn CO2 (1
CER = 1 tấn CO2).
Cơ chế CDM thực sự là một cơ hội cho các nước đang phát triển (trong đó có
Việt Nam) có thể tiếp nhận đầu tư từ các nước phát triển để thực hiện các dự án lớn
về trồng rừng, phục hồi rừng, hạn chế tình trạng chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ
lâm nghiệp sang nơng nghiệp, thúc đẩy sản xuất nông nghiệp theo hướng nông lâm kết hợp, độc canh hoặc trồng rừng nguyên liệu hỗn hợp, các dự án phục hồi
cảnh quan rừng trên đất suy thoái hoặc đất ở các khu bảo vệ, các dự án rừng cộng
đồng, các dự án trồng rừng, tái trồng rừng tập trung vào sản xuất gỗ, năng lượng
sinh khối và quản lý lưu vực… tiến tới mục tiêu phát triển bền vững
Sơ đồ 1. 2. Tổng quan hoạt động CDM theo phương thức hấp thụ khí nhà kính
bằng các bể hấp thụ (Trồng rừng/Tái trồng rừng theo Cơ chế phát triển sạch
hay A/R-CDM)

SVTH: Nguyễn Thái Xuân Sơn


23

MSSV: 1153074321


GVHD: Th.S Nguyễn Văn Đơng

Khóa luận tốt nghiệp

(Nguồn: Tác giả)
* So sánh A/R-CDM và dự án lâm nghiệp thông thường tại Việt Nam:
Dự án A/R-CDM cũng giống như các dự án trồng rừng thông thường ở nước
ta là nhằm cải thiện môi trường, bảo vệ vùng đầu nguồn, vùng ven biển, đa dạng
sinh học, cải thiện chất lượng nguồn nước,… tạo nguồn thu nhập mang lại từ lợi ích
của gỗ và lâm sản ngoài gỗ… và phát triển bền vững tại các vùng nông thôn. Tuy
nhiên ở dự án A/R-CDM có một số điểm khác biệt, như là:
+ Dự án được đăng ký, thẩm định, chứng nhận bởi cơ quan LHQ
+ Dự án CDM phải chịu thêm chi phí CDM gồm có chi phí cho DOE phê
chuẩn phát hành CERs, chi phí hỗ trợ kỹ thuật của các chuyên gia phê duyệt CERs,
chi phí đăng ký CERs và chi phí thẩm định CDM.
Theo quy định mới nhất của UNFCCC, phí đăng ký CDM dựa trên lượng
giảm GHG tính tốn được từ dự án trong suốt thời gian hoạt động của dự án. Cụ
thể, các chủ đầu tư dự án CDM sẽ phải chi trả phí đăng ký CDM tùy thuộc vào số
lượng CERs được phát hành hàng năm
+ Sự đóng góp về mặt quốc tế trong việc giảm lượng phát thải GHG được thừa
nhận thơng qua việc cấp Tín chỉ carbon (CERs).
+ Lợi ích kinh tế được cộng thêm thơng qua việc bán CERs được tạo ra
+ Nhằm thu hút đầu tư tài trợ từ các cơng ty nước ngồi vì ý thức trách nhiệm
xã hội chung.

+ A/R-CDM chỉ giới hạn ở các hoạt động trồng rừng mới và tái trồng rừng.
Bảng 1. 1. So sánh A/R-CDM và dự án lâm nghiệp thông thường tại Việt Nam
Dự án lâm nghiệp

Dự án A/R-CDM

- Vốn của chính phủ

- Vốn nhà nuớc

Nguồn - Vốn ODA
tài chính - Vốn riêng (địa phương/nước
ngồi)

SVTH: Nguyễn Thái Xuân Sơn

24

- Vốn ODA
- Vốn riêng (địa phương/nước
ngoài)

MSSV: 1153074321


GVHD: Th.S Nguyễn Văn Đơng

Khóa luận tốt nghiệp

Chi phí

dự án

- Cây giống

- Cây giống

- Phân bón (trồng cây, trồng cỏ)

- Phân bón (trồng cây, trồng cỏ)

- Chi phí lao động (Trồng rừng,
trồng cỏ)

- Chi phí lao động (Trồng rừng,
trồng cỏ)

- Chi phí khai thác, vận chuyển
gỗ

- Chi phí khai thác, vận chuyển gỗ

- Chi phí cơng tác khuyến lâm

- Chi phí quản lý cho Quỹ xã hội
đứng ra để quản lý cơng việc tài
chính của dự án (nhân viên, trang
thiết bị của Quỹ)

- Chi phí quản lý cho Quỹ xã hội
đứng ra để quản lý cơng việc tài

chính của dự án (nhân viên, trang
thiết bị của Quỹ)

- Chi phí cơng tác khuyến lâm

- Chi phí dự phịng tính thêm khi
- Chi phí dự phịng tính thêm khi
có sự biến động về giá cả hay chi
có sự biến động về giá cả hay chi phí phát sinh thêm (5% cho tất cả
phí phát sinh thêm (5% cho tất cả các mục)
các mục)
- Chi phí giao dịch CDM (gồm: chi
phí cho DOE phê chuẩn phát hành
CERs, chi phí hỗ trợ kỹ thuật của
các chuyên gia phê duyệt CERs,
chi phí đăng ký CERs và chi phí
thẩm định CDM)

Lợi ích
về tài
chính

Lợi ích
vơ hình

- Lâm sản

- Lâm sản

- Lâm sản ngoài gỗ


- Lâm sản ngoài gỗ
- Tín chỉ carbon (Chứng nhận giảm
phát thải - CERs)

- Giảm thiểu lũ lụt

- Giảm thiểu lũ lụt

- Ngăn ngừa xói lở đất

- Ngăn ngừa xói lở đất

- Cải thiện chất lượng nước

- Cải thiện chất lượng nước

- Bảo tồn đa dạng sinh học

- Phục hồi đa dạng sinh học
- Hấp thụ carbon

Trong đó, chi phí dự án CDM bao gồm:
- Chi phí thường xuyên là các khoản chi cho quản lý và vận hành dự án hàng
năm gồm có chi phí bao dưỡng, ngun vật liệu, nhân cơng, nhà xưởng...
- Chi phí khơng thường xun là những khoản chi phát sinh ngay khi dự án
mới bắt đầu thực hiện và không thường xuyên trong suốt đời dự án gồm có khoản
đầu tư cơ sở hạ tầng, mua sắm máy móc, thiết bị...
- Chi phí cơ hội phát sinh do sự thay đổi về công nghệ, tỷ lệ lãi suất, biến động
kinh tế, xã hội.

SVTH: Nguyễn Thái Xuân Sơn

25

MSSV: 1153074321


×