Tải bản đầy đủ (.doc) (134 trang)

Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý ở các trường tiểu học huyện thanh chương, tỉnh nghệ an luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (604.95 KB, 134 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

PHẠM QUANG SƠN

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC
HUYỆN THANH CHƯƠNG, TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGHỆ AN - 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

PHẠM QUANG SƠN

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC
HUYỆN THANH CHƯƠNG, TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 60.14.05

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGÔ SỸ TÙNG


NGHỆ AN - 2012


3

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập triển khai nghiên cứu đề tài: “Một số giải pháp
nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL các trường Tiểu học Huyện Thanh
Chương, Tỉnh Nghệ An” tôi đã nhận được sự giúp đỡ, chỉ bảo nhiệt tình của
các thầy cơ giáo trường Đại học Vinh, các đồng chí lãnh đạo Huyện ủy và
Phịng GD&ĐT huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An.
Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành sâu sắc đến quý thầy cô
trường Đại học Vinh đã trực tiếp giảng dạy, động viên tơi trong suốt q trình
học tập và nghiên cứu .
Tôi xin bày tỏ sự biết ơn đặc biệt đến PGS.TS Ngô Sỹ Tùng người đã
trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ về khoa học để tơi hồn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn sự quan tâm tạo điều kiện của phịng GD&ĐT,
BGH, các thầy cơ giáo, các em học sinh các trường Tiểu học huyện Thanh
Chương, gia đình, bạn bè đồng nghiệp đã giúp đỡ tơi trong q trình hoàn
thành luận văn này.
Thanh Chương, tháng 7 năm 2012
Người viết luận văn
Phạm Quang Sơn


4

MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU....................................................................................................1

1. Lý do chọn đề tài......................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu.................................................................................2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu..........................................................3
4. Giả thuyết khoa học..................................................................................3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu................................................................................3
6. Phạm vi nghiên cứu...................................................................................3
7. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................3
8. Những đóng góp của đề tài.......................................................................4
9. Cấu trúc luận văn......................................................................................4
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƯỜNG TIỂU HỌC..........................5
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu...........................................................5
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài............................................................7
1.2.1. Quản lý................................................................................................7
1.2.2. Đội ngũ, đội ngũ cán bộ quản lý.........................................................11
1.2.3. Chất lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý..................................12
1.2.4. Giải pháp, giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý
trường Tiểu học.............................................................................................16
1.3. Một số vấn đề về đội ngũ cán bộ quản lý ở các trường Tiểu học..........17
1.3.1. Bậc tiểu học và chiến lược phát triển giáo dục tiểu học trong
thời kỳ hiện nay.............................................................................................17
1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của đội ngũ cán bộ quản lý ở các trường
Tiểu học........................................................................................................20
1.3.3. Yêu cầu về phẩm chất, năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý trường
Tiểu học........................................................................................................20
1.4. Một số vấn đề về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý trường
Tiểu học........................................................................................................25
1.4.1. Tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
quản lý trường Tiểu học................................................................................25
1.4.2. Nội dung nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý

trường tiểu học..............................................................................................25
1.4.3. Các yếu tố tác động đến công tác nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ quản lý trường tiểu học......................................................................30
1.4.4. Quan điểm của Đảng và Nhà nước đối với công tác nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý................................................................38
Kết luận chương 1.......................................................................................40


5
Chương 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ Ở CÁC TRƯỜNG
TIỂU HỌC HUYỆN THANH CHƯƠNG, TỈNH NGHỆ AN.................41
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội huyện Thanh Chương,
tỉnh Nghệ An.................................................................................................41
2.2. Thực trạng về vấn đề giáo dục Tiểu học của huyện Thanh Chương.....42
2.2.1. Tình hình chung về phát triển giáo dục huyện Thanh Chương,
tỉnh Nghệ An.................................................................................................42
2.2.2. Chất lượng giáo dục Tiểu học.............................................................43
2.3. Thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý trường Tiểu học ở huyện
Thanh Chương, tỉnh Nghệ An.......................................................................47
2.3.1. Số lượng đội ngũ cán bộ quản lý........................................................47
2.3.2. Cơ cấu đội ngũ cán bộ quản lý............................................................50
2.3.3. Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý.....................................................53
2.3.4. Nhận xét chung về thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý ở các trường
tiểu học huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An..............................................63
2.4. Thực trạng chung công tác nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
quản lý ở các trường Tiểu học huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An...........64
2.4.1. Công tác quy hoạch.............................................................................64
2.4.2. Công tác đánh giá tuyển chọn, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển,
bãi miễn.........................................................................................................66

2.4.3. Công tác đào tạo, bồi dưỡng...............................................................67
2.4.4. Công tác thanh tra, kiểm tra, đánh giá................................................69
2.4.5. Cơng tác thực hiện chế độ, chính sách, đãi ngộ, khen thưởng,
kỷ luật............................................................................................................71
2.5. Đánh giá chung về thực trạng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
quản lý ở các trường Tiểu học huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An...........73
2.5.1. Những mặt mạnh trong công tác nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ quản lý...............................................................................................73
2.5.2. Những mặt yếu trong công tác nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
quản lý...........................................................................................................75
2.5.3. Những thuận lợi trong công tác nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ quản lý...............................................................................................76
2.5.4. Những khó khăn trong công tác nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ quản lý...............................................................................................77
Kết luận chương 2.......................................................................................78
Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC
HUYỆN THANH CHƯƠNG, TỈNH NGHỆ AN.....................................79
3.1. Các nguyên tắc xây dựng giải pháp.......................................................79


6
3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý
Tiểu học........................................................................................................80
3.2.1. Giải pháp 1: Cụ thể hóa tiêu chuẩn cán bộ quản lý các trường
tiểu học phù hợp với nhiệm vụ phát triển của sự nghiệp giáo dục
Huyện Thanh Chương...................................................................................80
3.2.2. Giải pháp 2: Hoàn thiện quy hoạch đội ngũ cán bộ quản lý ở các
trường Tiểu học.............................................................................................84
3.2.3. Giải pháp 3: Phối hợp với các cơ quan hữu quan thực hiện công tác

đánh giá, tuyển chọn, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển.........................86
3.2.4. Giải pháp 4: Đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ
quản lý...........................................................................................................95
3.2.5. Giải pháp 5: Cải tiến nội dung, hình thức, thanh tra, đánh giá...........102
3.2.6. Giải pháp 6: Hồn thiện chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật
phù hợp với thực tiễn địa phương nhằm hỗ trợ, khuyến khích động viên
CBQL............................................................................................................108
3.2.7. Giải pháp 7: Tăng cường công tác quản lý chỉ đạo tổ chức
thực hiện nhiệm vụ nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý các
trường Tiểu học huyện Thanh Chương.........................................................111
3.3. Mối quan hệ giữa các giải pháp.............................................................116
3.4. Khảo nghiệm về tính hợp lý và tính khả thi của các giải pháp..............117
Kết luận chương 3.......................................................................................122
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ....................................................................123
1. Kết luận.....................................................................................................123
2. Kiến nghị...................................................................................................125
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

NHỮNG TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN


7
BGH
CB
CBQL
CBQLGD
CBQLGDĐT
CSVC
CNH, HĐH

CM-NV
ĐNNG
GD
GD- ĐT
QL
QLGD
GV
QLTH
QLHCNN
QLXH
HS
HSG
HT
KT&QLCL
KT-XH
NXB
PTNNL
PHT
PTKT
PCGDTH -XMC
TH
THCS
THPT
TBTH
TW
TH CQG
HU
UBND
XHH
XHCN


Ban giám hiệu
Cán bộ
Cán bộ quản lý
Cán bộ quản lý giáo dục
Cán bộ quản lý giáo dục đào tạo
Cơ sở vật chất
Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
Chun mơn nghiệp vụ
Đội ngũ nhà giáo
Giáo dục
Giáo dục đào tạo
Quản lý
Quản lý giáo dục
Giáo viên
Quản lý tiểu học
Quản lý hành chính nhà nước
Quản lý xã hội
Học sinh
Học sinh giỏi
Hiệu trưởng
Khảo thí và quản lý chất lượng
Kinh tế - xã hội
Nhà xuất bản
Phát triển nguồn nhân lực
Phó hiệu trưởng
Phương tiện kỹ thuật
Phổ cập giáo dục tiểu học-xóa mù chữ
Tiểu học
Trung học cơ sở

Trung học phổ thông
Thiết bị trường học
Trung ương
Tiểu học chuẩn quốc gia
Huyện ủy
Ủy ban nhân dân
Xã hội hóa
Xã hội chủ nghĩa

MỞ ĐẦU


8
1. Lý do chọn đề tài
Vấn đề cán bộ từ lâu đã được Chủ tịch Hồ Chí Minh quan tâm, người
nêu rõ “cán bộ là cái gốc của mọi công việc”.
Đảng CSVN luôn luôn đề cập dến việc xây dựng đội ngũ cán bộ trong
mọi giai đoạn cách mạng “cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách
mạng, gắn liền với vận mệnh của Đảng của đất nước và chế độ”.
Đất nước ta bước vào thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH, đặc biệt phấn đấu
đến năm 2020 nước ta trở thành một nước cơng nghiệp; đây chính là thời cơ,
điều kiện thuận lợi cũng như thách thức lớn đối với ngành Giáo dục cả nước
nói chung và đối với ngành Giáo dục Huyện Thanh Chương nói riêng.
Từ lâu Đảng và Bác Hồ ln coi trọng vai trị to lớn của Giáo dục đối
với đất nước; ngày nay Đảng đã khẳng định: Giáo dục là quốc sách hàng đầu.
Giáo dục ln giữ vai trị quan trọng trong sự nghiệp phát triển của dân
tộc ở mọi thời kỳ, là nền tảng của sự phát triển khoa học - công nghệ, phát
triển nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu của xã hội hiện đại và đóng vai trị chủ
yếu để nâng cao năng lực, bồi dưỡng nhân tài cho đất nước đồng thời góp
phần nâng cao ý thức dân tộc, tinh thần trách nhiệm và năng lực của các thế

hệ hiện nay và mai sau.
Thanh Chương là một huyện miền núi, kinh tế chủ yếu là nông nghiệp,
dân số sống ở vùng nông thôn chiếm 80%, do vậy việc phát triển các trường
học ở các xã là công tác trọng tâm của Phòng Giáo dục. Hiện nay các trường
học ở các xã bước đầu tiến kịp với phong trào chung của cả nước nhưng nhìn
chung chất lượng giáo dục, xây dựng cơ sở vật chất, việc xây dựng trường đạt
chuẩn quốc gia chưa thực sự đủ mạnh và ổn định lâu dài mà cịn gặp nhiều
khó khăn bất cập. Một trong những ngun nhân chính đó là do khâu cơng tác
cán bộ nhất là đội ngũ cán bộ quản lý, có thể khẳng định rằng đội ngũ quản lý
chính là khâu đột phá cực kỳ quan trọng và có ý nghĩa then chốt, quyết định
toàn bộ hoạt động, diện mạo, thành bại của các trường học của các ngành học
nói chung và Tiểu học nói riêng.


9
Trong những năm qua cùng với sự phát triển kinh tế, chính trị xã hội, an
ninh quốc phịng của huyện nhà, được sự quan tâm của cấp ủy, chính quyền
các ban ngành, chất lượng giáo dục của huyện nhà từng bước phát triển vững
mạnh, nhiều cán bộ quản lý đã được đề bạt chức vụ cao hơn. Tuy nhiên nhìn
chung đội ngũ quản lý cịn có nhiều hạn chế: Trình độ lý luận chính trị cịn
thấp, cơng tác tham mưu để xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia, xây dựng
kiên cố hóa trường lớp học hiệu quả chưa cao, phương pháp chỉ đạo cịn thụ
động lúng túng, thiếu tính tiến công, làm việc rập khuôn, chưa sáng tạo, thiếu
khoa học....
Để giải quyết những vướng mắc, tồn tại trên, việc nghiên cứu đề nâng
cao chất lượng đội ngũ quản lý tiểu học là một nhiệm vụ cấp bách và quan
trọng. Cho đến nay, đã có một số cơng trình nghiên cứu về một số giải pháp
nâng cao chất lượng đội ngũ quản lý ở Mầm non và THCS, riêng đối với việc
nghiên cứu đề tài về nâng cao chất lượng đội ngũ quản lý Tiểu học, tơi nhận
thấy chưa có đề tài nào ở huyện Thanh Chương nghiên cứu một cách có hệ

thống và mang tính khoa học đã được nêu trên.
Chính vì thế tơi lựa chọn đề tài “Một số giải pháp nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ quản lý ở các trường Tiểu học Huyện Thanh Chương” là vấn
đề rất cần thiết và có ý nghĩa to lớn để nhằm đưa ngành Giáo dục huyện nhà
phát triển vững mạnh, góp phần xây dựng quê hương Thanh Chương anh
hùng giàu mạnh trong sự nghiệp CNH,HĐH đất nước.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn đề xuất một số giải pháp nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý ở các trường Tiểu học huyện Thanh
Chương, tỉnh Nghệ An.
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
3.1. Khách thể nghiên cứu:Công tác nâng cao chất lượng dội ngũ
CBQL trường Tiểu học huyện Thanh Chương.


10
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ
quản lý ở các trường Tiểu học Huyện Thanh Chương, Tỉnh Nghệ An.
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Nếu đề xuất và áp dụng một cách đồng bộ một số giải pháp nâng cao chất
lượng đội ngũ CBQL thì sẽ góp phần xây dựng đội ngũ CBQL trường Tiểu
học đáp ứng yêu cầu trong sự nghiệp CNH, HĐH quê hương, đất nước.
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về vai trò của đội ngũ quản lý trong sự
nghiệp giáo dục của đất nước và của Huyện Thanh Chương.
5.2. Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng đội ngũ quản lý Tiểu học
Thanh Chương.
5.3. Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ quản lý
Tiểu học ở huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An.
6. PHẠM VI NGHIÊN CỨU

Trong phạm vi đề tài này, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu các giải pháp
nâng cao chất lượng đội ngũ quản lý tại 42 trường Tiểu học của Phòng Giáo
dục huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An.
7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
7.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận: Đọc, phân tích và tổng hợp
các văn kiện của Đảng, của Nhà nước, sách báo và tài liệu liên quan đến vấn
đề nghiên cứu nhằm xây dựng cơ sở lý luận của nâng cao chất lượng đội ngũ
quản lý Tiểu học.
7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
Quan sát sư phạm, điều tra, tổng kết kinh nghiệm, lấy ý kiến khảo sát,
nhằm xác định cơ sở thực tiễn làm cơ sở cho việc đề xuất xây dựng đội ngũ
quản lý ở các trường Tiểu học trên địa bàn nghiên cứu.
7.3. Phương pháp thống kê toán học: Nhằm xử lý số liệu thu được từ
thực trạng kết quả nghiên cứu.
8- Những đóng góp của đề tài:


11
8.1. Về mặt lý luận
Luận văn đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận về nâng cao chất lượng
đội ngũ CBQL giáo dục nói chung, đội ngũ CBQL trường TH nói riêng trong
giai đoạn hiện nay.
8.2. Về mặt thực tiễn
Luận văn đã khảo sát toàn diện thực trạng đội ngũ CBQL trường TH
huyện Thanh Chương tỉnh Nghệ An; từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao
chất lượng đội ngũ CBQL các trường TH huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ
An trong giai đoạn mới.
9. CẤU TRÚC LUẬN VĂN
Luận văn gồm 3 phần: Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, phụ
lục luận văn gồm 3 chương.

Chương 1: Cơ sở lý luận của đề tài.
Chương 2: Thực trạng công tác nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL ở
các trường Tiểu học của Huyện Thanh Chương, Tỉnh Nghệ An.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản
lý các trường Tiểu học Huyện Thanh Chương, Tỉnh Nghệ An.


12

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI
NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƯỜNG TIỂU HỌC
1.1.Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Nền Giáo dục cách mạng Việt Nam trải qua 67 năm với nhiều lần cải cách
giáo dục. Trong 67 năm qua, Giáo dục Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu
lớn lao, trình độ dân trí được nâng cao, chất lượng giáo dục có nhiều chuyển
biến tích cực, cơ sở vật chất các nhà trường được đầu tư theo hướng kiên cố
hoá. Tuy nhiên, Giáo dục nước ta vẫn còn nhiều yếu kém, bất cập. Nguyên
nhân của những yếu kém, bất cập của nền giáo dục nước ta thì có nhiều nhưng
một trong những nhiều ngun nhân khơng thể kể đến đó là do: những yếu tố
chủ quan, trình độ quản lý giáo dục chưa thích ứng với thay đổi cơ chế từ nền
kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế nhiều thành phần vận hành
theo cơ chế thị trường định hướng XHCN; chậm đổi mới về tư duy và phương
thức quản lý; năng lực của cán bộ quản lý chưa được chú trọng nâng cao, công
tác tuyển chọn và bồi dưỡng cán bộ quản lý chưa có hệ thống, chưa đủ mạnh
để đáp ứng yêu cầu đặt ra đối với hệ thống giáo dục.
Ngày nay trong sự nghiệp đổi mới của đất nước, quản lý nói chung, quản
lý giáo dục nói riêng luôn thu hút sự quan tâm của các nhà lãnh đạo, các nhà
khoa học và các nhà quản lý.
Quản lý là một chức năng lao động xã hội bắt nguồn từ tính chất xã hội của

lao động. Từ thủa sơ khai của nhân loại, quản lý đã là một vấn đề được quan
tâm. Hoạt động quản lý bắt nguồn từ việc phân cơng, hợp tác lao động, chính
sự phân cơng hợp tác lao động ấy địi hỏi phải có người đứng đầu chỉ huy,
điều hành, kiểm tra, quản lý nhằm nâng cao hiệu quả và năng suất trong lao
động. Đây là một hoạt động giúp người đứng đầu đơn vị, trong nhóm, cộng
đồng, thực hiện tốt mục tiêu trong nhóm, trong đơn vị, cộng đồng đề ra.
Trong lịch sử giáo dục, cơng tác quản lý giáo dục nói chung, cơng tác quản lý


13
đội ngũ cán bộ nói riêng đóng một vai trị hết sức quan trọng. Nó quyết định
chất lượng giáo dục đào tạo nên được nhiều người quan tâm và nghiên cứu.
Vấn đề quản lý giáo dục, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý
giáo dục có vai trị quan trọng trong việc “Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực
và bồi dưỡng nhân tài”. Đặc biệt có ý nghĩa to lớn trong việc nâng cao chất
lượng giáo dục của các nhà trường. Trên thế giới có rất nhiều các cơng trình
nghiên cứu về quản lý giáo dục của các tác giả như: “Những vấn đề về quản
lý trường học” (P.Vzimin,MIKôndakốp),“Quản lý vấn đề quốc dân trên địa
bàn huyện” (MIKôndakốp). Nhà giáo dục học Xô Viết V.A Xukhomlinxki khi
tổng kết những kinh nghiệm quản lý chuyên môn trong vai trò là Hiệu trưởng
nhà trường cho rằng: “Kết quả hoạt động của nhà trường phụ thuộc rất nhiều
vào công việc tổ chức đúng đắn các hoạt động dạy học”. Ông cũng khẳng định
những thành công hay thất bại qua kinh nghiệm thực tiễn làm công tác quản
lý của một Hiệu trưởng. Cùng với nhiều tác giả khác ông đã nhấn mạnh đến
sự phân công, sự phối hợp chặt chẽ, sự thống nhất quản lý giữa Hiệu trưởng
và Phó Hiệu trưởng để đạt được mục tiêu đề ra. Cho đến nay đã có nhiều
nghiên cứu về giáo dục, điển hình trong lĩnh vực nghiên cứu này có tác giả
như : Phạm Minh Hạc, Hà Sĩ Hồ, Nguyễn Ngọc Quang, Đặng Quốc Bảo,
Nguyễn Gia Quý, Đỗ Quốc Chấn, Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Trần Kiểm…Tuy
nhiên, vẫn cịn ít các đề tài nghiên cứu về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ

quản lý các trường tiểu học.
Đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu về giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ
quản lý nói chung và quản lý trường TH nói riêng. Nhưng trên địa bàn Huyện
Thanh Chương chưa có đề tài nào đi sâu nghiên cứu về giải pháp nâng cao
chất lượng đội ngũ CBQL trường TH. Việc nghiên cứu giải pháp nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý các trường TH ở huyện Thanh Chương,
tỉnh Nghệ An có ý nghĩa to lớn về mặt lý luận và thực tiễn trong việc nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý các trường TH để đáp ứng được nhu
cầu ngày càng cao của sự nghiệp GD-ĐT.
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài


14
1.2.1. Quản lý
Theo từ điển tiếng Việt thông dụng thuật ngữ quản lý được định nghĩa là:
“Tổ chức, điều khiển của một đơn vị, cơ quan” .
Quản lý là một hoạt động có chủ đích, được tiến hành bởi một chủ thể quản
lý nhằm tác động lên một khách thể quản lý để thực hiện các mục tiêu xác
định của cơng tác quản lý. Trong mỗi chu trình quản lý chủ thể tiến hành
những hoạt động theo các chức năng quản lý như xác định mục tiêu, các chủ
trương, chính sách, hoạch định kế hoạch, tổ chức chỉ đạo thực hiện, điều hoà,
phối hợp, kiểm tra và huy động, sử dụng các nguồn lực cơ bản như tài lực, vật
lực, nhân lực… Để thực hiện các mục tiêu, mục đích mong muốn trong bối
cảnh và thời gian nhất định. Trong cuốn Lý luận quản lý Nhà nước của Mai
Hữu Khuê, xuất bản năm 2003 có định nghĩa về quản lý như sau: “Quản lý là
một phạm trù có liên quan mật thiết với hợp tác và phân công lao động, nó là
một thuộc tính tự nhiên của mọi lao động hợp tác. Từ khi xuất hiện những hoạt
động quần thể của lồi người thì đã xuất hiện sự quản lý. Sự quản lý đã có
trong xã hội nguyên thuỷ, ở đó con người phải tập hợp với nhau để đấu tranh
với thế giới tự nhiên, muốn sinh tồn con người phải tổ chức sản xuất, tổ chức

phân phối.”.
Theo F.W.Taylor cho rằng: “Quản lý là phải biết chính xác điều muốn
người khác làm và sau đó thấy rằng họ đã hồn thành công việc một cách tốt
nhất và rẻ nhất”. H.Koonz thì khẳng định: “Quản lý là một hoạt động thiết
yếu, nó đảm bảo phối hợp những nỗ lực hoạt động cá nhân nhằm đạt được
mục đích của nhóm (tổ chức)". Mục tiêu của quản lý là hình thành một mơi
trường mà trong đó con người có thể đạt được các mục đích của nhóm với
thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất. Quản lý là một
trong những loại hình quan trọng nhất trong các hoạt động con người. Quản lý
đúng tức là con người đã nhận thức được quy luật, vận động theo quy luật và
sẽ đạt được những thành công to lớn. Trong tất cả các lĩnh vực của đời sống
xã hội, con người muốn tồn tại và phát triển đều phải dựa vào sự nỗ lực của


15
cá nhân, của mọi tổ chức, từ một nhóm nhỏ đến phạm vi rộng lớn hơn ở tầm
quốc gia, quốc tế và đếu phải thừa nhận và chịu sự quản lý nào đó.
Khái niệm quản lý có ngoại diên rất rộng, từ việc ăn uống đến sinh, lão
bệnh, tử; từ cá nhân đến gia đình từ quốc gia đến thế giới, từ vật chất đến tinh
thần, nơi nào có sự hiện diện của con người thì đều cần đến quản lý. C.Mác
đã coi việc xuất hiện quản lý như là kết quả tất nhiên của sự chuyển nhiều quá
trình lao động cá biệt, tản mạn, độc lập với nhau thành một q trình xã hội
được phối hợp lại. Ơng viết: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao
động chung nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần một
sự chỉ đạo để điều hoà những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức
năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất khác với sự
vận động của những khí quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm cần tự
mình điều khiển lấy mình, cịn một dàn nhạc thì cần phải có một nhạc trưởng”.
Nói một cách hình ảnh, C.Mác đã mơ tả được bản chất của quản lý là hoạt
động lao động để điều khiển lao động, ơng nói: Một nghệ sỹ vĩ cầm thì tự điều

khiển mình, cịn dàn nhạc thì cần nhạc trưởng. Hình ảnh này cho ta thấy hoạt
động quản lý là vơ cùng quan trọng, đó là sự tất yếu khơng thể thiếu trong q
trình phát triển của xã hội loài người. Bản chất của hoạt động quản lý là sự tác
động có mục đích của người quản lý đến tập thể người bị quản lý nhằm đạt
được mục tiêu của tổ chức đặt ra. Vì vậy nhiệm vụ của quản lý là biến đổi
mối quan hệ trên thành những yếu tố tích cực, hạn chế xung đột và tạo nên
môi trường thuận lợi để hướng tới mục tiêu. Đó là “bí quyết” của người quản
lý, bí quyết sắp xếp các nguồn lực của tổ chức, là sự sáng tạo khi phải đối phó
với những tình huống khác nhau trong hoạt động của tổ chức, điều này cho ta
thấy quản lý là một nghệ thuật. Các “bí quyết” của người quản lý được đúc
kết kinh nghiệm thực tế. Những kinh nghiệm thực tế được khái quát hoá
thành những nguyên tắc, phương pháp, kỹ năng quản lý cần thiết, đó chính là
khoa học- khoa học quản lý.
Do đó ta có thể nói rằng: Quản lý vừa là khoa học vừa là nghệ thuật,
hoạt động quản lý được mô tả qua sơ đồ sau:


16
Sơ đồ 1: Mơ hình về quản lý
M
Chủ thể
quản lý

P

Khách
thể quản


N

M: Mục tiêu ; N: Nội dung; P: Phương pháp
Trong sơ đồ 1 đã thể hiện các yếu tố của quản lý: “Ai quản lý?” đó là chủ
thể quản lý. Chủ thể quản lý chỉ có thể là người hoặc tổ chức do con người cụ
thể lập nên. Khách thể quản lý: Là đối tượng quản lý. Đối tượng quản lý có
thể là người (quản lý ai), vật (quản lý cái gì), hay sự việc (quản lý sự việc
nào). Cũng có khi khách thể là tập thể nhiều người tổ chức được con người
đại diện trở thành chủ thể quản lý cấp dưới thấp hơn.
Giữa chủ thể quản lý và khách thể quản lý có mối quan hệ tác động qua lại
tương hỗ nhau. Chủ thể làm nảy sinh các tác động quản lý, khách thể thì nảy
sinh các giá trị vật chất và tinh thần có giá trị sử dụng,trực tiếp đáp ứng nhu
cầu của con người, thoả mãn mục đích của chủ thể quản lý. Hoạt động quản
lý thực hiện được thông qua cơ chế quản lý. Cơ chế quản lý là phương thức
nhờ nó mà hoạt động quản lý được thực hiện và tác động qua lại giữa chủ thể
quản lý và khách thể quản lý. Bằng những phương pháp riêng của mỗi người
mà chủ thể quản lý tác động đến khách thể quản lý những nội dung cần thiết
để đối tượng quản lý thực hiện, vận hành đạt được mục tiêu của tổ chức đề ra
chức năng quản lý là hình thức biểu hiện sự tác động có chủ đích của chủ thể
quản lý lên đối tượng quản lý. Đó là tập hợp những nhiệm vụ khác nhau mà
chủ thể quản lý phải tiến hành trong quá trình quản lý. Thực chất của các chức
năng quản lý chính là do sự tồn tại các hoạt động quản lý.
Có 4 chức năng cơ bản của quản lý đó là: kế hoạch hố; tổ chức; chỉ đạo;
kiểm tra, đánh giá.


17
Lập kế hoạch: Bao gồm xác định được mục tiêu của tổ chức, thiết lập chiến
lược tổng thể để đạt được mục tiêu đó và phát triển một hệ thống thứ tự rõ
ràng của kế hoạch để gắn kết và đan xen các hoạt động.
Cụ thể là: Xác định sứ mệnh chức năng nhiệm vụ; dự báo, đánh giá triển
vọng; xác định mục tiêu (xa và gần); tính tốn các nguồn lực các giải pháp.

Tổ chức: (công việc và các nguồn lực): Là q trình sắp xếp và phân bổ
cơng việc, quyền hành và nguồn lực cho các bộ phận, các thành viên của tổ
chức để họ có thể hoạt động và đạt được mục tiêu của tổ chức một cách có
hiệu quả.
Các nội dung của tổ chức gồm: Phân tích cơng việc bằng nhiệm vụ; lựa
chọn người vào việc; phân bố các nguồn lực khác; xây dựng cơ chế làm việc.
Chỉ đạo: là quá trình tác động đến các thành viên của tổ chức, làm cho họ
gắn kết, nhiệt tình tự giác và nỗ lực phấn đấu đạt được mục tiêu của tổ chức.
Kiểm tra, đánh giá: Là các hoạt động của chủ thể quản lý nhằm tìm ra
mặt ưu điểm, mặt hạn chế, qua đó đánh giá điều chỉnh và xử lý các kết quả
của quá trình vận hành trong tổ chức, làm cho mục tiêu của quản lý được thực
hiện đúng hướng và có hiệu quả.
Nội dung chức năng kiểm tra là: Xác định tiêu chí (chuẩn mực, đạo đức);
sử dụng phương pháp phù hợp, thu thập thơng tin, phân tích thơng tin và đánh
giá, sử dụng kết quả đánh giá sao cho có lợi.
Các chức năng quản lý làm nên bản chất quản lý. Nó nâng cao hiệu quả
hoạt động của bộ máy và là nhân tố thúc đẩy sự phát triển của tổ chức. Các
chức năng này của hoạt động quản lý được thực hiện liên tiếp, đan xen vào
nhau, phối hợp và bổ sung cho nhau tạo thành chu trình quản lý.
Trong chu trình quản lý có một yếu tố khơng thể thiếu được, nó có mặt
trong tất cả các giai đoạn, nó vừa là điều kiện, vừa là phương tiện cho nhà
quản lý thực hiện các chức năng quản lý và ra quyết định quản lý đó là thơng
tin. Mối liên hệ giữa các chức năng quản lý được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 2: Mối liên hệ các chức năng quản lý


18

Kế hoạch


Kiểm tra, đánh
giá

Thông tin

Tổ chức

Chỉ đạo
(Nguồn: Tập bài giảng cao học quản lý giáo dục, ĐHQG Hà Nội, 2007)
Ngày nay thuật ngữ quản lý đã trở nên phổ biến, cũng có người cho quản
lý là một hoạt động thiết yếu đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm
đạt mục đích của nhóm. Tuy nhiên theo nghĩa rộng, quản lý là hoạt động có
chủ đích của con người, cho đến nay nhiều người cho rằng: Quản lý chính là
các hoạt động do một hoặc nhiều người điều phối hành động của những người
khác nhằm đạt được kết quả mong muốn. Từ những ý chung của các định
nghĩa và xét quản lý với tư cách là một hành động, có thể định nghĩa: Quản lý
là sự tác động có tổ chức, có hướng chủ đích của chủ thể quản lý tới đối tượng
quản lý nhằm đạt mục tiêu đề ra.
1.2.2.Đội ngũ, đội ngũ cán bộ quản lý
1.2.2.1. Đội ngũ: Theo từ điển tiếng Việt: đội ngũ là tập hợp gồm số đông
người cùng chức năng, nhiệm vụ hoặc nghề nghiệp, hợp thành lực lượng lao
động trong hệ thống (tổ chức) và cùng chung một mục đích nhất định.
Có thể hiểu đội ngũ là một tập thể người gắn kết với nhau, cùng chung
mục đích, lý tưởng, ràng buộc nhau về mặt chất, tinh thần và hoạt động theo
một nguyên tắc. Ví dụ: “Đội ngũ trí thức”, “đội ngũ nhà giáo”, “đội ngũ thầy
thuốc”... là những người cùng chức năng, thực hiện những nhiệm vụ giống
nhau hợp thành một lực lượng có tổ chức, có hệ thống. Do đó đội ngũ được
cấu thành bởi các thành tố: một tập thể người, cùng chung một chức năng, có
chung mục đích, làm việc theo kế hoạch, gắn bó với nhau về quyền lợi vật



19
chất hoặc tinh thần. Khi xem xét về đội ngũ người ta thường chú ý tới 3 yếu
tố tạo thành đó là: số lượng đội ngũ; cơ cấu đội ngũ, gồm: chun mơn, giới
tính, độ tuổi, trình độ đội ngũ; phẩm chất và năng lực.
Tuy có nhiều cách diễn đạt khác nhau, nhưng các định nghĩa đều nêu rõ
đội ngũ: là một khối đông người được tập hợp và tổ chức thành một lực lượng
để cùng thực hiện một hay nhiều chức năng, có thể cùng nghề nghiệp hoặc
khơng nhưng cùng chung một mục đích và cùng hướng tới mục đích đó.
1.2.2.2. Đội ngũ CBQL: Theo định nghĩa về đội ngũ như trên thì đội ngũ
CBQL được hiểu là tập hợp những người làm công tác quản lý (HT, PHT) ở
các nhà trường, là những người thực hiện điều hành quá trình giáo dục diễn ra
trong nhà trường, đây là những chủ thể quản lý bên trong nhà trường.
1.2.3. Chất lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý.
1.2.3.1. Chất lượng: Đã từ lâu, chất lượng là vấn đề được nhiều người
quan tâm, nhưng đến nay vẫn đang là đề tài có nhiều ý kiến khác nhau. Đây là
khái niệm khó định nghĩa, vì ngoại diên của nó rộng.
Theo Từ điển Tiếng Việt của Trung tâm Ngôn ngữ học năm 2008, chất
lượng là “Giá trị về mặt lợi ích khác với số lượng”.
Theo Từ Điển Tiếng Việt của Trung tâm Từ điển học năm 2010, thì chất
lượng là “Cái tạo nên phẩm chất, giá trị của mỗi một con người, mỗi sự vật, sự
việc”.
Như vậy, chất lượng là giá trị sự vật, hiện tượng, con người phù hợp với
mục tiêu, đáp ứng nhu cầu của con người và xã hội.
1.3.3.2. Chất lượng đội ngũ CBQL trường học
Theo Từ điển bách khoa Việt Nam “Chất lượng là cải tạo nên phẩm
chất, giá trị của một người, một sự vật, một sự việc”. “Đó là tổng thể những
thuộc tính khẳng định sự tồn tại của một sự vật và phân biệt nó với những
sự vật khác”.
Với định nghĩa trên, có thể hiểu chất lượng của người CBQL nói chung

với người CBQL GD, QL trường học nói riêng, chính là phẩm chất năng lực của
người CBQL, thước đo phẩm chất năng lực này suy cho cùng chính là giá trị,


20
hiệu quả lao động QL theo chức năng nhiệm vụ của người CBQL GD, QLNT.
Với cách hiểu như vậy, có thể xác định: chất lượng đội ngũ CBQL GD
(Đội ngũ ở đây được hiểu là “khối đông người, được tập hợp, tổ chức thành
lực lượng”) chính là phẩm phất, trình độ năng lực và hiệu quả lao động QL
của đội ngũ những người làm cơng tác QLGD, QLNT. Chính vì vậy, chất
lượng đội ngũ CBQL GD (nói chung) và QLNT nói riêng được biểu hiện ở 5
mặt sau đây.
- Quy mơ số lượng đội ngũ CBQL.
- Phẩm chất chính trị, tư tưởng, đạo đức nhân cách của đội ngũ.
- Mặt bằng trình độ năng lực chun mơn - nghiệp vụ sư phạm.
- Mặt bằng trình độ lý luận - nghiệp vụ và năng lực QL.
- Cơ cấu đội ngũ CBQL (độ tuổi, nam nữ, dân tộc...).
Từ 5 yếu tố cấu thành chất lượng đội ngũ CBQL GD đã nói ở trên, có
thể xác định: Nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL chính là việc nâng cao
phẩm chất chính trị tư tưởng, đạo đức, mặt bằng trình độ năng lực chun
mơn nghiệp vụ sư phạm, đặc biệt là mặt bằng trình độ lý luận và năng lực
QL- tương ứng với số lượng CBQL đáp ứng yêu cầu và cơ cấu CBQL hợp lý
nhằm tạo ra chất lượng hiệu quả lao động QL phù hợp với yêu cầu phát triển
ngày càng cao của XH nói chung và GD – ĐT nói riêng.
Tóm lại: Phẩm chất và năng lực công tác là những tiêu chuẩn cơ bản để
đánh giá nhân cách người CBQL trường học và chất lượng đội ngũ CBQL.
Đây chính là một trong những cơ sở lý luận để chúng tôi điều tra phân tích
thực trạng và đề xuất và giải pháp về cơng tác ĐT- BD nhằm góp phần nâng
cao chất lượng đội ngũ CBQL trường TH trong giai đoạn hiện nay. Tuy
nhiên, để xác định được các giải pháp phù hợp, theo chúng tôi tất yếu phải

dựa trên cơ sở nghiên cứu, nhận thức đầy đủ về bậc TH, trường tiểu học và về
đội ngũ CBQL tiểu học trong giai đoạn hiện nay.
Nói tới chất lượng đội ngũ CBQL, là nói tới "đức" mà chủ yếu là thái độ,
phẩm chất tư tưởng chính trị, đạo đức tác phong và một số phẩm chất cá nhân


21
của người lãnh đạo QL; là nói tới năng lực mà chủ yếu là năng lực cơng tác,
trình độ CM- NV của người CBQL.
Xác định về phẩm chất và năng lực của người CBQL trường học, hội nghị
bàn về “Mô hình người hiệu trưởng Việt Nam” tại Thái Bình (1983) đã tổng kết:
Hệ thống các phẩm chất:
- Thương yêu học sinh (khoan dung độ lượng)
- Tin tưởng các em (quý trọng phẩm chất và nghị lực của các em)
- Không ngừng rèn luyện, tu dưỡng bản thân phấn đấu vươn lên để trở
thành người thầy mẫu mực.
- Hết lòng chăm lo dạy dỗ giáo dục các em.
+ Là nhà GD tốt, là người gương mẫu nhất trong tập thể sư phạm.
+ Hiểu rõ điều kiện hoàn cảnh cấp dưới, hoà mình với tập thể, tơn trọng
mọi người, đối xử cơng bằng, hợp tình hợp lý.
+ Hiểu đời sống nhân dân địa phương, cảm thơng với khó khăn của học
sinh trong từng thời kỳ. Luôn nghiên cứu, giảng dạy, giáo dục phù hợp với điều
kiện hoàn cảnh của địa phương.
+ Trung thực khi báo cáo với cấp trên.
Hệ thống năng lực
+ Có trình độ văn hố và chun mơn tốt (GV khá trở lên)
+ Nắm vững chương trình và phương pháp giảng dạy. Có khả năng tự học
tự bồi dưỡng vươn lên.
+ Đã có kinh nghiệm cơng tác chỉ đạo như qua cơng tác chủ nhiệm lớp,
cơng tác Đồn, Đội…

+ Có năng lực phân tích các hoạt động giáo dục.
+ Có năng lực tổng kết kinh nghiệm và nghiên cứu KHGD.
+ Có khả năng làm cơng tác QL hành chính.
+ Có năng lực làm khoa học, đưa nhà trường vào hoạt động có nền nếp.
Cũng về các vấn đề trên, đề tài nghiên cứu về cải tiến QLGD của Viện
KHGD Việt Nam (năm 1990) do Nguyễn Đức Minh làm chủ nhiệm đề tài cũng


22
đã khẳng định: Nhân cách người CBQLGD bao gồm 2 mặt: Phẩm chất và năng
lực. Trong đó, cấu trúc của năng lực bao gồm các yếu tố tâm sinh lý, yếu tố tổ
chức hoạt động thực tiễn. Năng lực QL trường học được biểu hiện thông qua các
chuẩn mực gồm: sự thơng hiểu q trình đào tạo và việc tổ chức điều khiển nó
trong phạm vi trường học, năng lực tổ chức tập thể, năng lực điều hành công tác,
hoạt động của nhà trường, năng lực ứng xử trong các tình huống sư phạm và xã
hội. Trong đó những vấn đề về năng lực tổ chức thực hiện nổi lên như một nét
tính cách điển hình của người hiệu trưởng.
Bên cạnh mặt năng lực, phẩm chất của người CBQL bao gồm những
phẩm chất về chính trị tư tưởng, đạo đức và những phẩm chất khác như thái độ
đối với tập thể GV và học sinh, phụ huynh và các lực lượng GD người NT.
Xác định chất lượng của đội ngũ quản lý đó là phẩm chất, năng lực của
người CBQL, TS Trần Kiểm, trong một giáo trình về QLGD và QLTH cũng đã
cho rằng, họ phải có trình độ, phẩm chất chính trị, phải giỏi về chun mơn, nắm
vững khoa học về nghệ thuật QL và cuối cùng, phải có nhân cách QL. Nhân
cách QL này được hợp thành bởi các yếu tố: Phong cách năng lực, uy tín, động
cơ và tâm thế QL.
Tổng hợp các quan điểm về phẩm chất nhân cách của người CBQL
trường học như đã trình bày ở trên, chúng tôi xin đề xuất một mô hình tiếp cận
về chất lượng đội ngũ CBQL trường học bao gồm 4 yếu tố như sau: Phẩm chất
chính trị tư tưởng; đạo đức; trình độ nhận thức hiểu biết; năng lực QL; kỹ năng

QL. Từ yếu tố này có thể biểu diễn bằng mơ hình sau đây:
Sơ đồ 3: Mơ hình tiếp cận chất lượng đội ngũ QL trường Tiểu học
PHẨM CHẤT CHÍNH
TRỊ TƯ TƯỞNG,
ĐẠO ĐỨC

NĂNG LỰC QUẢN LÝ
CHẤT LƯỢNG ĐỘI
NGŨ CBQlTH

TRÌNH ĐỘ NHẬN
THỨC HIỂU BIẾT

NĂNG LỰC QUẢN LÝ


23
Từ mơ hình tiếp cận trên, chất lượng đội ngũ CBQL trường học phải
đáp ứng 4 yêu cầu sau:
1. Có phẩm chất chính trị đạo đức tốt, có các phẩm chất và năng lực
tâm lý, sinh lý thích hợp.
2. Có trình độ nhận thức hiểu biết về lý luận chính trị và KT- XH, có
trình độ đạt chuẩn hoặc trên chuẩn và vững vàng về CM- NV sư phạm. Nắm
vững lý luận, nghiệp vụ QL (QL HCNN, QL chuyên môn và các hoạt động
phục vụ chun mơn).
3. Có các năng lực QL đáp ứng yêu cầu: Tầm nhìn chiến lược, năng lực
thiết kế, óc thực tiễn, năng lực tổ chức, khả năng điều hành, khả năng đồng
cảm – giao tiếp.
4. Có các kỹ năng tác nghiệp QL thành thục.
Ngồi ra chất lượng đội ngũ CBQL các trường TH phải đạt các tiêu

chuẩn theo quy định của Bộ Giáo dục & Đào tạo như sau:
-Tiêu chuẩn 1. Phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp.
-Tiêu chuẩn 2. Năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm.
-Tiêu chuẩn 3. Năng lực quản lý.
-Tiêu chuẩn 4. Năng lực tổ chức phối hợp với gia đình học sinh, cộng
đồng và xã hội.
1.2.4. Giải pháp, giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý
trường Tiểu học
1.2.4.1. Giải pháp: Theo Từ điển Tiếng Việt của Viện Ngơn ngữ học, năm
2008 thì “Giải pháp là phương pháp giải quyết một vấn đề cụ thể nào đó”.
Theo Từ điển Tiếng Việt của Trung tâm Từ điển học, năm 2010 thì “Giải
pháp là phương pháp giải quyết vấn đề”.
Còn theo Nguyễn Văn Đạm trong tác phẩm Từ điển Tiếng Việt tường giải
và liên tưởng năm 2004 thì “Giải pháp là tồn bộ những ý nghĩ có hệ thống
cùng với những quyết định và hành động theo sau, dẫn tới sự khắc phục một
khó khăn”.
Để hiểu rõ hơn khái niệm giải pháp, chúng ta cần phân biệt nó với một số


24
khái niệm như phương pháp, biện pháp. Điểm giống nhau giữa các khái niệm
là đều nói về cách làm, cách tiến hành, cách giải quyết một số công việc, một
vấn đề. Còn điểm khác nhau ở chỗ, biện pháp chủ yếu nhấn mạnh đến cách
làm, cách hành động cụ thể, trong khi đó phương pháp nhấn mạnh đến trình
tự các bước có quan hệ với nhau để tiến hành một cơng việc có mục đích.
Theo Từ điển Tiếng Việt của Trung tâm Từ điển học, năm 2010 phương
pháp là “hệ thống các các cách sử dụng để tiến hành một cơng việc nào đó”.
Về khái niệm biện pháp theo Từ điển Tiếng Việt của Viện Ngơn ngữ học,
năm 2008 đó là “cách làm, cách giải quyết một vấn đề cụ thể”.
Như vậy khái niệm giải pháp tuy có những điểm chung với những khái niệm

trên nhưng cũng có những điểm riêng. Điểm riêng cơ bản của thuật ngữ này là
nhấn mạnh đến phương pháp giải quyết một vấn đề, với sự khắc phục khó
khăn nhất định. Trong một giải pháp có thể bao gồm nhiều biện pháp.
1.2.4.2. Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý trường Tiểu
học.
Giải pháp nâng cao chất lượng là hệ thống các cách thức tổ chức, điều
khiển hoạt động của một nhóm (hay nhiều nhóm xã hội) cùng nhau thực hiện
những mục đích và nhiệm vụ chung.
Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL trường TH thực chất là
đưa ra cách thức tổ chức, điều khiển để có hiệu quả hoạt động cao hơn của
một nhóm (CBQL) dựa trên bản chất, chức năng, yêu cầu nhiệm vụ của hoạt
động quản lý.
1.3. Một số vấn đề về đội ngũ cán bộ quản lý trường Tiểu học
1.3.1. Bậc TH và chiến lược phát triển GDTH trong thời kỳ hiện nay
Bậc tiểu học là bậc học đầu tiên của hệ thống GD quốc dân thuộc nền
văn minh nhà trường của mỗi quốc gia và của Việt Nam. Đây là “Bậc học nền
tảng”, “Bậc học bắt buộc đối với mọi trẻ em từ 6 đến 10 tuổi” . Mục tiêu của
bậc học này đã được xác định rõ trong luật PCGDTH “Xây dựng và phát triển
tình cảm đạo đức trí tuệ, thẩm mỹ và thể chất của trẻ em nhằm hình thành cơ
sở ban đầu cho sự phát triển toàn bộ nhân cách con người Việt Nam


25
XHCN…”, “Đảm bảo cho học sinh nắm vững các kỹ năng nói, đọc, viết, tính
tốn, có những hiểu biết cần thiết về thiên nhiên, xã hội, con người, có lịng
nhân ái, hiếu thảo với ông bà cha mẹ, yêu quý anh chị em, kính trọng thầy cơ
giáo, lễ phép với người lớn tuổi, giúp đỡ bạn bè, các em nhỏ, u lao động, có
kỷ luật, có nếp sống văn hố, có thói quen rèn luyện thân thể và giữ gìn vệ sinh
u q hương đất nước, u hồ bình”.
Khẳng định vị trí và tầm quan trọng to lớn của GDTH trong hệ thống

GDQD, Nghị quyết TƯ II (khoá VIII) về chiến lược phát triển GD- ĐT trong thời
kỳ CNH, HĐH đã xác định phải “Nâng cao chất lượng toàn diện bậc tiểu học”.
Quán triệt quan điểm của Đảng, Nhà nước về phát triển GDTH, hội
thảo “Chiến lược phát triển GDTH đến năm 2020” do Bộ GD- ĐT tổ chức
tháng 11/1997 đã thống nhất các quan điểm làm cơ sở cho việc xây dựng
chiến lược phát triển GDTH trong thời kỳ CNH, HĐH như sau.
a) Về quan điểm chỉ đạo
- GD- ĐT là quốc sách hàng đầu.
- GD- ĐT gắn với nhu cầu của sự nghiệp CNH- HĐH đất nước. GDĐT nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực bồi dưỡng nhân tài, gắn với 2
nhiệm vụ chiến lược: Xây dựng và bảo vệ tổ quốc XHCN.
- GD- ĐT là sự nghiệp của toàn Đảng, của Nhà nước và của toàn dân.
- GD trong giai đoạn mới là nền GD đa dạng, lành mạnh và phát triển
bền vững.
b) Mục tiêu
Mục tiêu chung: Xây dựng bậc học lành mạnh, phát triển bền vững, về
cơ bản đạt trình độ tiên tiến. Mục tiêu này được hiểu như sau:
- Bậc học lành mạnh: Là bậc học thích hợp với trẻ em và điều kiện KTXH. Mọi trẻ em trong độ tuổi đều được học hành, được phát triển nhân cách
theo mục tiêu GD.
- Phát triển bền vững: Đảm bảo chất lượng GD toàn diện ổn định ở trình
độ chuẩn quốc gia, ngang tầm với trình độ phát triển chung của thế giới.
c) Các giải pháp chính


×