Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Thực trạng công tác đăng kí và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở tại xã nghi đức, thành phố vinh, tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (981.36 KB, 73 trang )

333.3

Tr-ờng đại học vinh
Khoa địa lý quản lý tài nguyên
***

Trần văn phúc

Khóa luận tốt nghiệp đại học
đề tài:

thực trạng công tác đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất ở tại xà nghi đức, thành phố vinh, tỉnh nghệ an

Chuyên ngành: quản lý đất đai

Vinh.05/2015


Tr-ờng đại học vinh
Khoa địa lý quản lý tài nguyên
***

Trần văn phúc

Khóa luận tốt nghiệp đại học
đề tài:

thực trạng công tác đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất ở tại xà nghi đức, thành phố vinh, tỉnh nghệ an


Chuyên ngành: quản lý đất đai

Giáo viên h-ớng dẫn : TS. Hoàng Phan Hải Yến
Sinh viên thực hiện : Trần Văn Phúc
Lớp

: 52K3 QLĐĐ

MSSV

: 1152050589

Vinh.05/2015


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình được đào tạo, học tập, tu dưỡng và rèn luyện tại khoa Địa
Lý - Trường Đại học Vinh và thời gian thực tập tại Phòng Tài nguyên & Môi
trường TP Vinh - tỉnh Nghệ An, em đã được trang bị một số kiến thức cơ bản và
kinh nghiệm thực tế để giúp em hoàn thành đồ án tớt nghiệp đại học của mình.
Em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ và dìu dắt của các thầy
giáo, cô giáo trong Khoa Địa Lý trong suốt thời gian em học tập và rèn luyện
tại trường.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cơ giáo TS. Hồng Phan
Hải Yến, giảng viên khoa Địa Lý đã dành thời gian hướng dẫn, chỉ bảo em trong
śt quá trình thực tập và làm đồ án tớt nghiệp của mình.
Do điều kiện về thời gian và nhận thức cũng như trình độ chun mơn cịn
hạn chế nên khơng tránh khỏi những thiêu sót, kính mong được sự chỉ bảo, đóng
góp ý kiến của các thầy cồ giáo và các bạn để đồ án của em hoàn thiện hơn.
Em xin trân trọng cảm ơn!

Nghệ An, ngày 20 tháng 5 năm 2015
Sinh viên

Trần Văn Phúc


MỤC LỤC
Trang
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................... 8
2. Mục đích nghiên cứu ......................................................................................... 9
3. Giới hạn phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 10
4. Quan điểm nghiên cứu .................................................................................... 10
5. Nhiệm vụ nghiền cứu. ..................................................................................... 11
6. Phương pháp nghiên cứu................................................................................. 11
7. Kết cấu của đề tài ............................................................................................ 12
PHẦN NỘI DUNG ............................................................................................. 14
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA CƠNG TÁC ĐĂNG
KÍ ĐẤT ĐAI VÀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ..... 14
1.1. Cơ sở lý luận ................................................................................................ 14
1.1.1. Đất ở ............................................................................................................ 6
1.1.1.1. Khái niệm ................................................................................................. 6
1.1.1.2. Vai trò quản lý Nhà nước về đất ở ........................................................... 7
1.1.1.3. Sự cần thiết cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở .......................... 8
1.1.2. Đăng kí đất đai ............................................................................................ 9
1.1.2.1. Khái niệm ................................................................................................. 9
1.1.2.2. Các đới tượng đăng kí đất đai và người chịu trách nhiệm .................... 18
1.1.2.3. Hồ sơ đăng ký đất đai ............................................................................ 19
1.1.3. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: ....................................................... 19
1.1.3.1. Khái niệm ............................................................................................... 19

1.1.3.2. Căn cứ pháp lý cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở ................... 19
1.1.3.3. Các đối tượng được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở ........... 23
1.1.3.4. Quy trình cấp GCNQSD đất ở ............................................................... 24
1.1.3.5. Hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở. ................................. 25
1.2. Cơ sở thực tiễn. ............................................................................................ 29
1.2.1. Kết quả thực hiện đăng kí đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất ở tại Việt Nam ............................................................................................... 29
1.2.2. Kết quả thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở trên địa bàn
tỉnh Nghệ An. ....................................................................................................... 30


1.2.3 Kết quả thực hiện đăng kỉ đất đai và cấp giấy chứngnhận quyền sử ........ 38
dụng đất ở trên địa bàn thành phố Vinh. ............................................................ 38
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI VÀ CẤP
GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở TẠI XÃ NGHI ĐỨC .... 41
, THÀNH PHỐ VINH. ........................................................................................ 41
2.1. Khái quát về xã Nghi Đức, Thành phố Vinh, Nghệ An ............................... 41
2.1.1. Vị trí địa lý................................................................................................. 41
2.1.2. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên ...…………………………33
2.1.3 Khí hậu ....................................................... Error! Bookmark not defined.
2. 1.4.Sơng ngịi và nước ngầm ........................... Error! Bookmark not defined.
2.1.1.4. Sơng ngịi và nước ngầm ........................ Error! Bookmark not defined.
2.1.5. Đất đai ....................................................... Error! Bookmark not defined.
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội .......................................................................... 46
2.1.2.1. Đặc điểm các ngành kinh tế:.................................................................. 46
2.1.2.2. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập. ................................................ 38
2.1.2.3. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng kĩ thuật, hạ tầng xã hội. ............... 39
2.1.3. Đánh giá chung về thuận lợi và khó khăn. ................................................ 51
2.1.3.1.Thuận lợi. ................................................ Error! Bookmark not defined.
2.1.3.2 Khó khăn: ................................................ Error! Bookmark not defined.

2.2. Thực trạng công tác đăng kí đất đai và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất ở tại xã Nghi Đức giai đoan 2010-2015 ....................................................... 43
2.2.1. Những vấn đê tồn tại trước năm 2010 ...................................................... 43
2.2.1.1. Những sai phạm chủ yếu của ông Nguyễn Công Hồng và ơng Nguyễn
Trung Sơn ............................................................................................................ 43
2.2.1.2. Kiến nghị giải quyết những vấn đề bức xúc, tồn đọng ở xã Nghi Đức. . 49
2.2.2. Cơng tác đăng kí đất ở của xã Nghi Đức năm 2010 đến năm 2015 ….… 52
2.2.3. Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở của xã Nghi Đức giai
đoạn 2010-2015 ……………………………………………………………….…....... 52
2.2.4. Những tồn tại, hạn chế trong việc đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất ở của xã Nghi Đức, thành phố Vinh ……………….…… …...54
2.2.4.1 Những tồn tại …………………………………………………………...…59
2.2.4.2. Nguyên nhân ………………………………………………………………….60


CHƯƠNG 3: ....................................................................................................... 62
ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY NHANH CƠNG TÁC
ĐĂNG KÍ ĐẤT ĐAI VÀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG
ĐẤT Ở TẠI XÃ NGHI ĐỨC, THÀNH PHỐ VINH ĐẾN NĂM 2020............. 62
3.1. Yêu cầu, phương hướng và mục tiêu về cấp giấy chứng nhận quyền ......... 62
sử dụng đất ở của xã Nghi Đức, thành phố Vinh Error! Bookmark not defined.
3.1.1 Yêu cầu về công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. ................. 62
3.1.2. Mục tiêu của xã Nghi Đức trong công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất. .............................................................................................................. 63
3.1.3. Phương hướng của xã Nghi Đức trong công tác cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất. .............................................................................................. 63
3.1.4. Đề xuất giải pháp nhằm đẩy nhanh cơng tác đăng kí đất đai và cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất ở xã Nghi Đức, thành phố Vinh, Nghệ An ........ 65
3.2. Các giải pháp ……………………………………………………...…..… 67
3.2.1. Giải pháp công nghệ ………………………………………...………… 67

3.2.2. Giải pháp về tăng cường công tác quản lý nhà nước về đất đai ………. 68
3.2.3. Giải pháp về hồn thiện chính sách đất đai ...…………………………. 68
3.2.4. Giải pháp về tài chính …...…………………………………………….. 69
3.2.5. Giải pháp về xử lý các vi phạm đất đai ………………………………... 69
PHẦN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ ...................................................................... 70
1. Kết luận ........................................................................................................... 70
2. Một số kiến nghị.............................................................................................. 70
2.1. Kiến nghị với Phịng Tài ngun và Mơi trường thành phố Vinh. .............. 70
2.2. Kiến nghị với Uỷ ban nhân dân thành phố, ủy ban nhân dân xã ................ 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Trang
Sơ đồ 1: Quy trình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.............................16
Bảng 1.1: Tổng hợp hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở thành phố
Vinh năm 2010

……………………………………………………….....… 31

Bảng 2.1: Hiện trạng sử dụng đất xã Nghi Đức năm 2010 ..................... ………34
Bảng 2.2: Hiện trạng đất ở của xã Nghi Đức từ năm 2010 đến 2014 ..... ………36
Bảng 2.3: Tổng hợp hồ sơ đăng kí đất ở của xã Nghi Đức ……………………52
Bảng 2.4: Báo cáo tổng hợp hồ sơ cấp giấy chứng nhận, cấp đổi giấy chứng
nhận, tách thửa, chuyển mục đích, chuyển nhượng quyền sử dụng đất năm
2010-2014……...................................................................................................54
Bảng 2.5: Tổng hợp giấy chứng nhận được cấp ở khối, xóm năm 2010……….55
Bảng 2.6 Tổng hợp giấy chứng nhận được cấp ở khối, xóm năm 2012……….56
Bảng 2.7 Tổng hợp giấy chứng nhận được cấp ở khối, xóm năm 2014 ………57



GIẢI THÍCH TỪ NGỮ

GCN

:

Giấy chứng nhận.

GCNQSDĐ

:

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

CMND

:

Chứng minh nhân dân

VPĐKQSDĐ

:

Văn phịng đăng kí quyền sử dụng đất

ĐKĐĐ

:


Đăng kí đất đai

UBND

:

Ủy ban nhân dân

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong giai đoạn hiện nay tình hình sử dụng đất đai rất phức tạp và có
nhiều bất cập, với nhiều biến động, cơng tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất vẫn còn rất nhiều trì trệ, cơng tác quản lý đất đai cịn nhiều chồng chéo, thủ
tục hành chính rườm rà, sự thống nhất quản lý chưa cao. Việc nâng cao hiệu quả
công tác quản lý là hết sức cần thiết nhằm quản lý chặt chẽ đất đai, hạn chế
những mặt tiêu cực, đẩy nhanh tiến trình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, phát huy những mặt tích cực của nền kinh tế thị trường, đẩy mạnh tốc độ
Cơng nghiệp hóa - Hiện đại hóa đất nước.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là chứng thư pháp lý do cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền cấp cho ngưởi sử dụng đất nhằm xác nhận quyền hợp pháp
của người sử dụng đất, Nhà nước quản lý và sử dụng đất đai hợp lý. Thông qua


giấy chứng nhận quyền sử dụng đất người sử dụng đất sẽ yên tâm đầu tư và cải
tạo sử dụng đất có hiệu quả cao nhất trên diện tích đất được Nhà nước giao cho.
Nghi Đức là một xã nông thơn chuyển sang thành thị nên diện tích đất
nơng nghiệp đang dần bị thu hẹp để xây dựng các dự án, cho nên tỷ trọng ngành
nông nghiệp hiện nay đang giảm dần theo chủ trương của tỉnh, thành phố và của
xã. Lao động trong lĩnh vực nông nghiệp cũng dần chuyển đổi ngàng nghề sang

các lĩnh vực khác nhu thương mại, dịch vụ. Tỷ trọng các ngành nghề này cũng
theo đó tăng lên đáng kể. Trong thời gian qua, ngành nghề dịch vụ, thưorng mại
nơi đây thu hút sự quan tâm lớn của tỉnh, trung ương, tạo thuận lợi cho bà con
phát triển kinh doanh, các dịch vụ ăn uống cũng phát triển mạnh, tạo công ăn
việc làm cho lao động địa phương. Theo đó, dân số của xã cũng dần tăng lên do
dân cư ở các vùng khác chuyển đến hoặc do con cái trong gia đình tách ra ở
riêng, nên việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất càng trở nên quan trọng
và là cơ sở pháp lý tạo điều kiện cho thị trường bất động sản phát triển, sử dụng
đất đai hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả. Trong những năm gần đây công tác cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã đã đạt được nhiều kết quả.
Tuy nhiên do nhiều nguyên nhân nên cơng tác này vẫn cịn gặp nhiều khó khăn,
vướng mắc đặc biệt là công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở.
Xuất phát từ những vấn đề thực tế đó và những kiến thức đã học em đã
chọn và nghiên cứu đề tài “Thực trạng công tác đăng kí và cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất ở tại xã Nghi Đức, thành phố Vinh, Tỉnh Nghệ An”
2. Mục đích nghiên cứu
- Từ thực trạng cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở tại xã Nghi
Đức, thành phố Vinh, đưa ra những nguyên nhân làm hạn chế tiến trình cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất ở của xã Nghi Đức, thành phố Vinh.


3. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Nội dung của đề tài nghiên cứu về công tác đăng kí
và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở.
- Phạm vi lãnh thổ: Đề tài được nghiên cứu trên địa bàn xã Nghi Đức,
thành phố Vinh, Nghệ An.
- Phạm vi thời gian: Đề tài nghiên cứu trong khoảng thời gian từ năm
2010 đến năm 2014

4. Quan điểm nghiên cứu

a, Quan điểm hệ thống
Quan điểm hệ thống là phương pháp luận nhận thức khoa học đối với các
đối tượng nghiên cứu là hệ thống. Cơ sở của quan điểm hệ thống là quan niệm
về sự hoàn chỉnh và sự thống nhất về động lực của các mối liên hệ bên trong hệ
thống. Đồng thời, đặc điểm, sự vận động của hệ thống còn chịu sự chi phối của
các mối liên hệ với bên ngoài hệ thống. Đối tượng nghiên cứu của địa lý là các
hệ thống động lực hở, do vậy khi nghiên cứu một lãnh thổ cân xác định lãnh thổ
nghiên cứu là một hệ thống con trong mối liên hệ với các lãnh thổ cấp cao hơn,
đồng thời cũng là hệ thống lớn chứa đựng các hệ thơng con trong nó, nghĩa là
phân tích mối quan hệ nội hệ thống và ngoại hệ thống. Vận dụng quan điểm hệ
thong với phương pháp phân tích tiếp cận hệ thống cho phép nhận thức được
bản chất đối tượng nghiên cứu.

b, Quan điểm tổng hợp
Quan điểm tổng hợp đòi hỏi phải nhìn các sự vật, hiện tượng trong mối
quan hệ tương tác với nhau, bởi sự vật, hiện tượng từ thế giới vơ cơ, hữu cơ đến
xã hội lồi người đều có quy luật vận động phức tạp. Sự tác động của con người
vào một hợp phần hay bộ phận tự nhiên nào đó có thể gây ra nhũng biến đổi lớn
trong hoạt động của cả tổng thể. Quan điểm này chỉ đạo nội dung và phương
pháp nghiên cứu của đề tài đới với đối tượng nghiên cứn là các tổng thể địa lý tự
nhiên, tổng thể địa lý kinh tế - xã hội và tổng thể địa lý tự nhiên - kinh tế xã hội.


c, Quan điểm phát triển bền vững
Tư tưởng chủ đạo của quan điểm này là sự phát triển kinh tế bền vững
phải đảm bảo 3 mục tiêu: bảo vệ môi trường, hiệu quả kinh tế và ổn định, công
bằng xã hội. Quan điểm phát triển bền vững hướng tới sự hài hòa mối quan hệ
giữa con người và tự nhiên trong sự tương tác giữa hệ thống tự nhiên và hệ

thống kinh tế - xã hội.
d, Quan điểm lãnh thổ
Mỗi đối tượng địa lý đều gắn với một không gian cụ thể, đều có các quy
luật hoạt động riêng, gắn bó và phụ thuộc chặt chẽ vào đặc điểm của lãnh thổ
đó. Các đối tượng này phản ánh những đặc trưng cơ bản của lãnh thổ, giúp phân
biệt lãnh thổ này với lãnh thổ khác. Trong từng lãnh thổ luôn ln có sự phân
hóa nội tại đồng thời có mối quan hệ chặt chẽ với những lãnh thổ xung quanh cả
về tự nhiên cũng như kinh tế - xã hội. Do vậy, các nghiên cứu địa lý đều được
gắn với một lãnh thổ cụ thể. Vận dụng quan điểm lãnh thổ giúp giải quyết một
cách cụ thể các vấn đề về cơ sở lý luận cũng như trong thực tiễn khai thác, quản
lý và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên trong lãnh thổ nghiên cứu
5. Nhiệm vụ nghiên cứu.
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của cơng tác đăng kí và cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của xã Nghi Đức, thành phố Vinh, Nghệ An.
- Tìm hiểu thực trạng cơng tác đăng ký và cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất ở của xã Nghi Đức, thành phố Vinh, Nghệ An
- Đề xuất giải pháp nhằm đẩy nhanh công tác đăng kí đất đai và cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất xã Nghi Đức, thành phố Vinh, Nghệ An
6. Phương pháp nghiên cứu
a. Phương pháp điều tra cơ bản.
Phương pháp này nhằm thu thập các số liệu, tư liệu cần thiết phục vụ cho
việc nghiên cứu. Công tác này được thực hiện qua hai giai đoạn:


- Điều tra nội nghiệp: Nhằm thu thập các số liệu, thơng tin cần thiết thơng
qua các phịng, ban trong thành phố, các phương tiện như sách, báo, mạng
Internet... Các số liệu thu thập được bao gồm: Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã
hội của khu vực nghiên cứu, hiện trạng sử dụng đất đai, tình hình quản lý và sử
dụng đất của thành phố, xã ...
- Điều tra ngoại nghiệp: Là công tác khảo sát thực địa nhằm bổ sung,

chính xác hố cấc thơng tin, thu thập trong phịng.
b. Phương pháp thống kê.
Tổng hợp, liệt
kê, phân nhóm tồn bộ số liệu, tài liệu về điều kiện kinh tế, xã hội, các số
liệu về công tác đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
c. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu.
Tổng hợp các số liệu điều tra thành cấc bảng biểu cụ thể, thông qua kết
quả điều tra.
Số liệu được xử lý bằng các hàm thống kê, phần mềm như: Excel,...
d. Phương pháp so sánh, phân tích.
Dùng để so sánh, đối chiếu và phân tích các số liệu thu thập được để đưa
ra các đánh giá, nhận xét tìm ra những nguyên nhân tồn tại, khó khăn trong cơng
tác đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn theo mốc thời
gian, giữa các khu vực nghiên cứu.
7. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị đề tài bao gồm 3 chương
Đề tài có Cấu trúc gồm 3 phần
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn cuả công tác đăng ký đất đai và cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất.
Chương 2: Thực trạng công tác đăng ký và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất ở của xã Nghi Đức, thành phố Vinh


Chương 3: Đề xuất giải pháp nhằm đẩy nhanh công tác đăng kí đất đai và cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất xã Nghi Đức, thành phố Vinh đến năm 2020


PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA CƠNG TÁC
ĐĂNG KÍ ĐẤT ĐAI VÀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN

QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Đất ở
1.1.1.1. Khái niệm
Đất ở là đất để xây dựng nhà ở, xây dựng các cơng trình phục vụ cho đời
sống, vườn, ao trong cùng một thửa đất thuộc khu dân cư được công nhận là đất
ở. Đất ở bao gồm đất ở tại nông thôn và đất ở tại đô thị.
- Đất ở của hộ gia đình, cá nhân tại nông thôn bao gồm đất để xây dựng
nhà ở, xây dựng các cơng trình phục vụ đời sống, vườn, ao trong cùng một thửa
đất thuộc khu dân cư nông thôn, phù hợp với quy hoạch xây dựng điểm dân cư
nông thơn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt. Căn cứ vào quỹ
đất của địa phương và quy hoạch phát triển nông thôn đã được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền xét duyệt, ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
quy định hạn mức đất giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân đế làm đất ở tại nông
thôn phù hợp với điều kiện và tập quán tại địa phưong. Việc phân bổ đất ở tại
nông thôn trong quy hoạch kế hoạch sử dụng đất phải đồng bộ với quy hoạch
các cơng trình cơng cộng, cơng trình sự nghiệp đảm bảo thuận tiện cho sảii xuất,
đời sống của nhân dân, vệ sinh môi trường và theo hướng hiện đại hóa nơng
thơn. Nhà nước có chính sách tạo điều kiện cho những người sống ở nơng thơn
có chỗ ở trên cơ sở tận dụng đất trong những khu dân cư sẵn có, hạn chế việc
mở rộng khu dân cư trên đất nông nghiệp; nghiêm cấm việc xây dựng nhà ở ven
các trục đường giao thông trái với quy hoạch khu dân cư đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền xét duyệt.
- Đất ở tại đô thị bao gồm đất để xây dựng nhà ở, xây dựng các cơng trình
phục vụ đời sống trong cùng một thửa đất thuộc khu dân cư đô thị, phù họp với


quy hoạch xây dựng đô thị đã được cơ quan nhà nước có thấm quyền xét duyệt.
Đất ở tại đơ thị phải bố trí đồng bộ với đất sử dụng cho mục đích xây dựng các
cơng trình cơng cộng, cơng trình sự nghiệp, đảm bảo vệ sinh mơi trường và cảnh

quan đơ thị hiện đại. Nhà nước có quy hoạch sử dụng đất ở để xây dựng nhà ở
tại đô thị, có chính sách tạo điều kiện để những người sống ở đơ thị có chỗ ở. ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương căn cứ vào quy hoạch xây
dựng đô thị và quỹ đất của địa phương quy định hạn mức đất ở giao cho mỗi hộ
gia đình, cá nhân tự xây dựng nhà ở đối với trường hợp chưa đủ điều kiện để
giao đất theo dự án đầu tư xây dựng nhà ở. Việc chuyển đất ở sang đất làm mặt
bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh phải đảm bảo phù hợp với quy hoạch
xây dựng đô thị và tuân thủ các quy định về trật tự, an tồn, bảo vệ mơi trường
đơ thị.

1.1.1.2. Vai trò quản lý Nhà nước về đất ở
Là một bộ phận trong lĩnh vực đất đai, nên quản lý đất ở cũng mang
những nội dung quản lý của Nhà nước về đất đai
Thông qua quy hoạch chiến lược, quy định, lập kế hoạch phân bố đất đai
cũng như đất ở và phát triển nhà ở có cơ sở khoa học nhằm phục vụ cho mục
đích kinh tế-xã hội của đất nước; đảm bảo sử dụng đúng, mục đích, đạt hiệu quả
cao và tiết kiệm, đảm bảo xây dựng và phát triển nhà hợp lý, giúp Nhà nước
quản lý chặt chẽ đất đai, giúp người sử dụng đất có các biện pháp hữu hiệu để
bảo vệ và sử dụng đất hiệu quả cao.
Thông qua công tác đánh giá phân hạng đất, Nhà nước nắm chắc toàn bộ quỹ đất
đai về số lượng và chất lượng để làm căn cứ cho các biện pháp kinh tế - xã hội
có hệ thống, có căn cứ khoa học nhằm sử dụng đất đai có hiệu quả và xây dựng
phát triển đơ thị một cách hợp lý.
Thông qua việc ban hành những quy định về quan hệ đất đai cũng như
chính sách giá cả, .chính sách thuế, chính sách đầu tư,... Nhà nước muốn kích
thích các tổ chức, các chủ thể kinh tế, các cá nhân sử dụng đầy đủ hợp lý đất đai,


góp phần thực hiện mục tiêu kinh tế xã hội của cả nước và bảo vệ môi trường
sinh thái.

Thông qua việc kiểm tra, giám sát quản lý sử dụng đất đai, Nhà nước nắm
chắc diễn biến sử dụng đất và xây dựng, cải tạo phát triển nhà ở, phát triển
những vi phạm và giải quyết các vi phạm về luật đất đai.
1.1.1.3. Sự cần thiết cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở
Việc quản lý- Nhà nước về sử dụng đất ở hết sức phức tạp, tình trạng xây
dựng trái phép, sử dụng sai mục đích diễn ra thường xuyên. Người sử dụng đất ở
muốn làm gì cũng được khơng theo quy định chung, dẫn đến tình trạng quản lý
thấp, nên xảy ra các vụ kiện tụng, khiếu nại, tố cáo diễn ra thường xuyên đòi hỏi
Nhà nước giải quyết kịp thời, dứt điểm. Do đó, cơng tác đăng ký và cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất ở ngày càng cấp thiết. Là cơ sở pháp lý để các cơ
quan chức năng của Nhà nước quản lý được hiện trạng sử dụng đất ở nhằm xác
lập hồ sơ pháp lý, giúp chính quyền các cấp quản lý chặt chẽ đất ở, chống lấn
chiếm đất, giải quyết các tranh chấp, quản lý được các chuyển dịch về đất ở, tạo
điều kiện thu đúng, thu đủ các khoản nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước (thuế
nhà đất, tiền sử dụng đất, tiền chuyển quyền sử dụng đất, lệ phí trước bạ). Đồng
thời là cơ sở quản lý việc cải tạo, xây dựng, ngăn chặn và xử lý kịp thời các
trường hợp xây dựng trái phép vi phạm quy hoạch. Tạo điều kiện để các chủ sử
dụng thực hiện những quyền lợi và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về
quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, thế chấp.
Mặt khác, một điếm mới là hoạt động đất ở nước ta là thị trường bất động
sản. Đây là một loại hình thị trường mới cịn non trẻ, nên chưa được sự quan tâm
chú ý của Nhà nước, chưa có quan niệm đúng đắn trong nhân dân. Do đó nó
diễn ra một cách tự phát, chưa thống nhất. Để thị trường bất động sản tham gia
vào thị trường một cách đồng bộ đảm bảo sự phát triển hiệu quả và bền vững thì
Nhà nước phải quan tâm đặc biệt đến lĩnh vực này bằng cách đề ra chính sách
pháp luật cụ thể, đẩy nhanh tiến độ cấp GCNQSD đất ở, xác định chủ sử dụng
đất ở là cần thiết. Thông qua đó Nhà nước nắm được tình hình sử dụng đất ở và


những kết quả đạt được, những tồn tại khó khăn. Từ đó có những chính sách

thiết thực để khuyến khích các hoạt động về lĩnh Vực bất động sản đi theo đúng
quỹ đạo của nó. Tạo điều kiện khai thác các nguồn thu cho ngân sách Nhà nước
và điều tiết thu nhập của xã hội.
Kê khai đăng ký, cấp GCNQSD đất ở là cơ sở cần thiết và tạo tiền đề cho
việc thực hiện tốt tất cả các nội dung, nhiệm vụ quản lý Nhà nước về đất đai.
Kết quả kê khai đăng kỷ, cấp GCNQSD đất ở cung cấp những thơng tin đầy đủ,
chính xác thực trạng tình hình sử dụng đất để đánh giá, đề xuất, bổ sung hoặc
điều chỉnh các chủ trương, chính sách, chiến lược quan trọng về đất đai. Thông
qua công tác kê khai đăng ký, chất lượng tài liệu đo đạc sẽ được nâng cao do
những sai sót tồn tại được người chủ sở dụng đất phát hiện và chỉnh lý hoàn
thiện.
Kết quả đăng ký, cấp GCNQSD đất ở được pháp lý hóa gắn với quyền
của người sử dụng đất và trở nên thiết thực trong thực tiễn quản lý đất đai. Nó
có ý nghĩa quan trọng và tích cực trong điều kiện nền kinh tế thị trường nhiều
thành phần có sự điều tiết của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, tạo
điều kiện để các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được hưởng các quyền và thực
hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật.
1.1.2. Đăng kí đất đai
1.1.2.1. Khái niệm
Đăng kí đất đai là thủ tục hành chính bắt buộc do cơ quan Nhà nước thực
hiện và được thực hiện với tất cả các tổ chức, hộ gia đình cá nhân sử dụng đất.
Đăng kí đất đai là cơng việc để thiết lập lên hệ thống hồ sơ địa chính đầy đủ nhất
cho tất cả các loại đất trong phạm vi địa giới hành chính để thực hiện cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất cho các đối tượng đủ điều kiện làm cơ sở để Nhà
nước quản chặt, lắm chắc đến từng thửa đất và từng sử dụng đất.


Đăng ký đất đai nhằm thiết lập hồ sơ địa chính và cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất để lập ra cơ sở pháp lý đầy đủ nhất để thực hiện quản lý đất
đai thường xuyên. Đăng kí đất đai có 2 loại:

- Đăng ký ban đầu: là đăng ký thực hiện với các trường hợp được Nhà
nước giao đất, cho thuê đất, người sử dụng đất đang sử dụng đất mà chưa được
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Đăng ký biến động: được thực hiện với người sử dụng đất đã được cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà có biến đổi về quyền sử dụng đất với
các trường hợp: chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, thế chấp, bảo
lãnh, góp vốn; được phép đổi tên; thay đổi hình dạng, kích thước thửa đất;
chuyển mục đích sử dụng đất; thay đổi thời hạn sử dụng đất; chuyển từ hình
thức giao đất có thu tiền sang thuê đất và ngược lại.
1.1.2.2. Các đối tượng đăng kí đất đai và người chịu trách nhiệm
Người chịu trách nhiệm kê khai, đăng kí đất đai bao gồm:
- Chủ hộ hoặc người được chủ hộ ủy quyền thay mặt cho hộ gia đình;
- Cá nhân hoặc người được ủy quyền hợp pháp;
- Thủ trưởng hoặc người được thủ trưởng ủy quyền của các tổ chức là: cơ
quan nhà nước, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức kinh tế trong nước, tổ chức kinh
tế nước ngoài, liên doanh Việt Nam với nước ngoài tại Việt Nam;
- Thủ trưởng hoặc người được thủ trưởng ủy quyền của các tổ chức thuộc
Bộ Quốc phòng;
- Thủ trưởng hoặc người được thủ trưỏng ủy quyền của các tổ chức thuộc
Bộ Nội vụ;
- Văn phòng ủy ban nhân dân Tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương,
ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.


1.1.2.3. Hồ sơ đăng ký đất đai
Để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở, người sử dụng đất cần
phải đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất để kê khai đăng ký quyền sử
dụng đất. Hồ sơ đăng ký đất đai do người sử dụng lập, gồm:
- Đơn xin đăng ký quyền sử dụng đất;
- Bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất được Uỷ ban nhân dân xã chúng

thực;
- Biên bản xác nhận ranh giới, mốc ranh giới thửa đất sử dụng đối với hộ
gia đình, cá nhân sử dụng đất khơng có các loại giấy tờ theo quy định của pháp
luật;
- Văn bản ủy quyền kê khai đăng ký quyền sử dụng đất (trường hợp có ủy
quyền).
1.1.3. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
1.1.3.1. Khái niệm
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là giấy chứng nhận do cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền cấp cho người sử dụng đất để bảo hộ quyền và lợi ích hợp
pháp cửa người sử dụng đất. Như vậy, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đai là
chứng thư pháp lý chứng nhận quyền sử dụng đất hợp pháp của
người sử dụng đất để họ yên tâm đầu tư, cải tạo và nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp theo một mẫu thống nhất trong
cả nước đối với mọi loại đất do Bộ Tài nguyên và môi trường phát hành. Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp theo từng thửa đất gồm 2 bản, trong đó
một bản cấp cho người sử dụng đất, một bản lưu tại Văn phòng Đăng ký Quyền
sử dụng đất.
1.1.3.2. Căn cứ pháp lý cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở
Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã được triển khai từ năm
1993 . Mặc dù Nhà nước đã nhiều lần đưa ra các mục tiêu hoàn thành việc cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng đến nay vẫn chưa đạt được. Hiện
nay, đất nước ta đang hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thị trường. Việc đẩy


nhanh cơng tác đăng kí đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để quản
lý chặt chẽ quỹ đất càng được quan tâm hơn bao giờ hết.
Để đảm bảo tính chặt chẽ, có cơ sở pháp lý cho cơng tác ĐKĐĐ, cấp
GCNQSDĐ, thì cần có hệ thống văn bản pháp luật hoàn chỉnh. Nhận thức được
vấn đề trên, trong các thời kỳ khác nhau, Nhà nước ta đã ban hành hệ thống văn

bản pháp luật phù hợp với hoàn cảnh thực tế đất nước. Cho đến nay, hệ thống
văn bản pháp luật về công tác ĐKĐĐ, cấp GCNQSDĐ đang ngày càng được
hoàn thiện giúp cho cơ quan quản lý đất đai và người sử dụng đất có điều kiện
tốt để thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình.
Luật Đất đai năm 1993, trong quá trình thực hiện đã xuất hiện nhiều vấn
đề mới khơng phù họp và có nhiều vấn đề chưa được đề cập tới. Tuy đã được
sửa đổi bổ sung vào các năm 1998 và năm 2001, nhưng vẫn có nhiều bất cập,
gây khó khăn cho quá trình quản lý và sử dụng đất. Vì vậy, ngày 26/11/2003,
Luật Đất đai 2003 được Quốc hội khoá XI, kỳ họp thứ 4 thông qua thay thế cho
Luật Đất đai 1993 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Đất đai 1993
năm 1998 và năm 2001. Luật Đất đai 2003 quy định: “Đất đai thuộc sở hữu toàn
dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu” và nêu lên 13 nội dung quản lý Nhà nước
về đất đai, trong đó ghi rõ: “Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa
chính, cấp GCNQSDĐ” là quyền lợi và nghĩa vụ của các chủ sử dụng đất và các
cơ quan Nhà nước làm công tác quản lý đất đai.
Từ khi Luật Đất đai 2003 ra đời, để nhanh chóng áp dụng Luật Đất đai
vào thực tế đảm bảo có hiệu quả, các cơ quan Nhà nước đã ban hành nhiều văn
bản hướng dẫn thi hành Luật:
Chỉ thị số 05/2004/CT-TTg ngày 29/02/2004 của Thủ tướng Chính phủ vê
việc các địa phương phải hồn thành việc câp GCNQSDĐ trong năm 2005.
Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về hướng
dẫn thi hành Luật Đất đai 2003.
Quyết định số 24/2004/QĐ-BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài nguyên
và Mơi trưịng quy định về GCNQSDĐ.


Thông tư số 29/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường về việc hướng dẫn lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính.
Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu
tiền sử dụng đất, trong đó cố quy định về cụ thể hoá Luật Đất đai, về việc thu

tiền sử dụng đất khi cấp GCNQSĐĐ.
Thông tư số 117/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính hưóng
dẫn thực hiện Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ
về thu tiền sử dụng đất.
Thông tư liên tịch số 38/2004/TTLT-BTNMT-BNV ngày 31/12/2004 của
Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ
quyền hạn và tổ -chức của VPĐKQSDĐ và tổ chức phát triển quỹ đất.
Thông tư số 01/2005/TT-BTNMT ngày 13/4/2005 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP
ngày 29/10/2004 về thi hành Luật Đất đai.
Thơng tư số 30/2005/TT-BTC-BTNMT ngày 18/4/2005 của liên Bộ Tài
chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc luân chuyển hồ sơ của
người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính.
Thơng tư số 04/2005/TT-BTNMT ngày 18/7/2005 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường hướng dẫn thực hiện các biện pháp quản lý, sử dụng đất sau khi sắp
xếp, đổi mới và phát triển các nông, lâm trường quốc doanh. Trong đó, có
hướng dẫn việc rà sốt, cấp GCNQSDĐ cho các nông, lâm trường quốc doanh
sau khi sắp xếp lại.
Thơng tư số 95/2005/TT-BTC ngày 26/10/2005 của Bộ Tài chính hướng
dẫn các quy định của pháp luật về lệ phí trước bạ.
Chỉ thị số 05/2006/CT-TTg ngày 22/6/2006 của Thủ tướng Chỉnh phủ về
việc khắc phục những yếu kém, sai phạm, tiếp tục đẩy mạnh tổ chức thi hành
Luật Đất đai; trong đó chỉ đạo các địa phương'đẩy mạnh để hồn thành cơ bản
việc cấp GCNQSDĐ trong năm 2006.


Thơng tư số 70/2006/TT-BTC ngày 02/8/2006 của Bộ Tài chính hướng
dẫn, sửa đổi bổ sung Thông tư số 117/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ
Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004
của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất.

Quyết định số 08/2006/QĐ-BTNMT ngày 21/7/2006 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường quy định về GCNQSDĐ thay thế cho Quyết định số
24/2004/QĐ-BTNMT ngày 01/11/2004.
Để đẩy nhanh tiến độ cấp GCNQSDĐ và nhiều vấn đề khác, ngày
25/5/2007, Chính phủ ban hành Nghị định số 84/2007/NĐ-CP quy định bổ sung
về việc cấp GCNQSDĐ, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ
tục bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu
nại về đất đai. Sau đó, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban hành các văn bản
hướng dẫn thực hiện Nghị định số 84/2007/NĐ-CP như sau:
Thông tư số 06/2007/TT-BTNMT ngày 15/6/2007 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường hướng dẫn một số điều của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP.
Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT ngày 02/8/2007 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường hướng dẫn một số điều của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP.
Thông tư liên tịch số 14/2008/TTLT-BTC-BTNMT ngày 31/01/2008 của
Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn một số điều của Nghị
định số 84/2007/NĐ-CP.
Nghị định 88/2010/NĐ-CP của Chính phủ ngày 19/10/2010 về cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất.
Thông tư số 17/2010/TT-BTNMT ngày 21/10/2010 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
Trên đây là những văn bản chủ yếu của các cơ quan Nhà nước ban hành
quy định và hướng dẫn về công tác ĐKĐĐ, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp
GCNQSDĐ. Hệ thống văn bản đã ban hành và điều chỉnh lập thời, thể hiện tính


tập trung thống từ Trung ương đến cơ sở. Đó là những căn cứ pháp lý quan
trọng để các địa phương triển khai thực hiện công tác ĐKĐĐ, cấp GCNQSDĐ
đạt kết quả tốt hơn.

1.1.3.3. Các đối tượng được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở
* Các đối tượng được Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
(Quy định tại điều 49- Luật Đất đai 2003), như sau:
- Đối tượng được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trừ trường hợp thuê,
thuê lại của người khác hoặc đất cơng ích.
- Những đối tượng được Nhà nước giao đất từ 15/10/1993 đến trước ngày
Luật Đất đai 2003 có hiệu lực mà chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất.
- Những đối tượng đang sử dụng đất theo quy định của điều 50, 51 Luật
Đất đai 2003 mà chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Những đối tượng được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế,
nhận tặng cho quyền sử dụng đất, người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp
đồng thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ, các tổ chức sử
dụng đất là pháp nhân mới được hình thành do các bên góp vốn bằng quyền sử
dụng đất.
- Đối tượng sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của toà án, quyết
định thi hành án của cơ quan thi hành án, quyết định giải quyết tranh chấp đất
đai của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
- Đối tượng trúng đấu giá quyền sử dụng đất.
- Đối tượng sử dụng đất của khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu
kinh tế.
- Đối tượng mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở.
- Đối tượng được Nhà nước thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở.
Đối với nước ta, Đảng và Nhà nước luôn tạo mọi điều kiện để người dân
sử dụng đất ổn định lâu dài và có hiệu quả. Vì vậy, địi hỏi phải có nguồn số liệu
đầy đủ, chính xác đến từng vùng đất, thửa đất, từng chủ sử dụng. Cho nên công


tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, lập hồ sơ địa chính
ln được chú trọng tổ chức thực hiện.

1.1.3.4. Quy trình cấp GCNQSD đất ở
Sơ đồ 1: Quy trình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất


Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sau khi đã hoàn thành đầy đủ các thủ
tục giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật sẽ được cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất.
1.1.3.5. Hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở.
Yêu cầu về các loại giấy tờ của một bộ hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất gồm:
a) Đối với loại hồ sơ cấp GCNQSD đất ở lần đầu:
Đây là loại hồ sơ của những thửa đất ở chưa được cấp giấy chứng nhận
lần nào.
- Hồ sơ xin cấp GCN bao sồm:
+ Đơn đề nghị cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ờ và tài sản gắn liền
với đất (theo mẫu 01/ĐK-GCN );
+ Các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai
2003:
Khoản 1: Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn xác nhận khơng có tranh chấp mà có một trong các loại giấy
tờ sau đây thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp
tiền sử dụng đất.
a) Những giấy tờ về quyền sử dụng đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do
cơ quan có thẩm quyền cấp trong q trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà
nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hịa miền
Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hộ chủ nghĩa Việt Nam;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính;
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tái sản gắn liền
với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất;

d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở
trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn xác nhận đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;


×