Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

ĐỒ án ĐĂNG kí và cấp GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN sử DỤNG đất ở của xã HƯNG lộc, THÀNH PHỐ VINH, TỈNH NGHỆ AN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (497.38 KB, 78 trang )

Trờng đại học Vinh
Khoa ĐịA Lý

Đồ áN tốt nghiệp đại học
chuyên ngành: Kỹ SƯ QUảN Lý ĐấT ĐAI
đề TàI:
THC TRNG CễNG TC NG K V CP GIY CHNG
NHN QUYN S DNG T CA X HNG LC,
THNH PH VINH, TNH NGH AN



Giảng viên hớng dẫn: GVC.ThS. Hồ Thị Thanh Vân
Sinh viên thực hiện : Lê Thị Ni Na
Lớp : 50K QLĐĐ
MSSV : 0952055774
Nghệ An, 2013
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình được đào tạo, học tập, tu dưỡng và rèn luyện tại khoa
Địa Lý - Trường Đại học Vinh và thời gian thực tập tại Phòng Tài nguyên &
Môi trường TP Vinh - tỉnh Nghệ An, em đã được trang bị một số kiến thức cơ
bản và kinh nghiệm thực tế để giúp em hoàn thành đồ án tốt nghiệp đại học
của mình.
Em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ và dìu dắt của các
thầy giáo, cô giáo trong Khoa Địa Lý trong suốt thời gian em học tập và rèn
luyện tại trường.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô giáo GVC.ThS. Hồ
Thị Thanh Vân, giảng viên khoa Địa Lý đã dành thời gian hướng dẫn, chỉ bảo
em trong suốt quá trình thực tập và làm đồ án tốt nghiệp của mình.
Do điều kiện về thời gian và nhận thức cũng như trình độ chuyên môn
còn hạn chế nên không tránh khỏi những thiếu sót, kính mong được sự chỉ


bảo, đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn để đồ án của em hoàn
thiện hơn.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Nghệ An, ngày 20 tháng 5 năm 2013
Sinh viên
Lê Thị Ni Na
MỤC LỤC
Trang
1.1. Cơ sở lý luận 11
1.2.1. Kết quả thực hiện đăng kí đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam 36
1.2.2. Kết quả thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở trên địa bàn tỉnh Nghệ An 37
1.2.3 Kết quả thực hiện đăng kí đất đai và cấp giấy chứngnhận quyền sử 38
dụng đất ở trên địa bàn thành phố Vinh 38
(Nguồn: Phòng Tài nguyên môi trường thành phố Vinh) 40
77
78
78
78
78
/>Thue-chuyen-quyen-su-dung-dat-va-Luat-bo-sung-Luat-Thue-chuyen-quyen-su-dung-dat-
vb46426t11.aspx 78
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Trang
1.1. Cơ sở lý luận 11
1.2.1. Kết quả thực hiện đăng kí đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam 36
1.2.2. Kết quả thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở trên địa bàn tỉnh Nghệ An 37
1.2.3 Kết quả thực hiện đăng kí đất đai và cấp giấy chứngnhận quyền sử 38
dụng đất ở trên địa bàn thành phố Vinh 38
(Nguồn: Phòng Tài nguyên môi trường thành phố Vinh) 40
77

78
78
78
78
/>Thue-chuyen-quyen-su-dung-dat-va-Luat-bo-sung-Luat-Thue-chuyen-quyen-su-dung-dat-
vb46426t11.aspx 78
GIẢI THÍCH TỪ NGỮ
GCN : Giấy chứng nhận.
GCNQSDĐ : Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
CMND : Chứng minh nhân dân
VPĐKQSDĐ : Văn phòng đăng kí quyền sử dụng đất.
ĐKĐĐ : Đăng kí đất đai
UBND : Ủy ban nhân dân
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong giai đoạn hiện nay tình hình sử dụng đất đai rất phức tạp và có
nhiều bất cập, với nhiều biến động, công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất vẫn còn rất nhiều trì trệ, công tác quản lý đất đai còn nhiều chồng
chéo, thủ tục hành chính rườm rà, sự thống nhất quản lý chưa cao. Việc nâng
cao hiệu quả công tác quản lý là hết sức cần thiết, quản lý chặt chẽ đất đai,
hạn chế những mặt tiêu cực, đẩy nhanh tiến trình cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, phát huy những mặt tích cực của nền kinh tế thị trường, đẩy
mạnh tốc độ Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa đất nước.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là chứng thư pháp lý do cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền cấp cho người sử dụng đất nhằm xác nhận quyền
hợp pháp của người sử dụng đất, Nhà nước quản lý và sử dụng đất đai hợp lý.
Thông qua giấy chứng nhận quyền sử dụng đất người sử dụng đất sẽ yên tâm
đầu tư và cải tạo sử dụng đất có hiệu quả cao nhất trên diện tích đất được Nhà
nước giao cho.
Hưng Lộc là một xã nông thôn chuyển sang thành thị nên diện tích đất

nông nghiệp đang dần bị thu hẹp để xây dựng các dự án, cho nên tỷ trọng
ngành nông nghiệp hiện nay đang giảm dần theo chủ trương của tỉnh, thành
phố và của xã. Lao động trong lĩnh vực nông nghiệp cũng dần chuyển đổi
ngàng nghề sang các lĩnh vực khác nhu thương mại, dịch vụ. Tỷ trọng các
ngành nghề này cũng theo đó tăng lên đáng kể. Trong thời gian qua, ngành
nghề dịch vụ, thương mại nơi đây thu hút sự quan tâm lớn của tỉnh, trung
ương, tạo thuận lợi cho bà con phát triển kinh doanh, các dịch vụ ăn uống
cũng phát triển mạnh, tạo công ăn việc làm cho lao động địa phương. Theo
đó, dân số của xã cũng dần tăng lên do dân cư ở các vùng khác chuyển đến
hoặc do con cái trong gia đình tách ra ở riêng, nên việc cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất càng trở nên quan trọng và là cơ sở pháp lý tạo điều kiện
cho thị trường bất động sản phát triển, sử dụng đất đai hợp lý, tiết kiệm và
hiệu quả. Trong những năm gần đây công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất trên địa bàn xã đã đạt được nhiều kết quả. Tuy nhiên do nhiều
nguyên nhân nên công tác này vẫn còn gặp nhiều khó khăn, vướng mắc đặc
biệt là công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở.
Xuất phát từ những vấn đề thực tế đó và những kiến thức đã học em đã
chọn và nghiên cứu đề tài “Thực trạng công tác đăng kí và cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất ở của xã Hưng Lộc, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An”
2. Mục đích nghiên cứu
- Từ thực trạng cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở tại xã Hưng
Lộc, thành phố Vinh, đưa ra những nguyên nhân làm hạn chế tiến trình cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất ở của xã Hưng Lộc, thành phố Vinh.
3. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Nội dung của đề tài nghiên cứu về công tác đăng
kí và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở.
- Phạm vi lãnh thổ: Đề tài được nghiên cứu trên địa bàn xã Hưng Lộc,
thành phố Vinh, Nghệ An.

- Phạm vi thời gian: Đề tài nghiên cứu trong khoảng thời gian từ năm
2010 đến năm 2012
4. Quan điểm nghiên cứu
a, Quan điêm hệ thống
Quan điểm hệ thống là phương pháp luận nhận thức khoa học đối với
các đối tượng nghiên cứu là hệ thống. Cơ sở của quan điểm hệ thống là quan
niệm về sự hoàn chỉnh và sự thống nhất về động lực của các mối liên hệ bên
trong hệ thống. Đồng thời, đặc điểm, sự vận động của hệ thống còn chịu sự
chi phối của các mối liên hệ với bên ngoài hệ thống. Đối tượng nghiên cứu
của địa lý là các hệ thống động lực hở, do vậy khi nghiên cứu một lãnh thổ
cần xác định lãnh thổ nghiên cứu là một hệ thống con trong mối liên hệ với
các lãnh thổ cấp cao hơn, đồng thời cũng là hệ thống lớn chứa đựng các hệ
thống con trong nó, nghĩa là phân tích mối quan hệ nội hệ thống và ngoại hệ
thống. Vận dụng quan điểm hệ thống với phương pháp phân tích tiếp cận hệ
thống cho phép nhận thức được bản chất đối tượng nghiên cứu.
b, Quan điểm tổng hợp
Quan điểm tổng hợp đòi hỏi phải nhìn các sự vật, hiện tượng trong mối
quan hệ tương tác với nhau, bởi sự vật, hiện tượng từ thế giới vô cơ, hữu cơ
đến xã hội loài người đều có quy luật vận động phức tạp. Sự tác động của con
người vào một hợp phần hay bộ phận tự nhiên nào đó có thể gây ra những
biến đổi lớn trong hoạt động của cả tổng thể. Quan điểm này chỉ đạo nội
dung và phương pháp nghiên cứu của đề tài đới với đối tượng nghiên cứu là
các tổng thể địa lý tự nhiên, tổng thể địa lý kinh tế - xã hội và tổng thể địa lý
tự nhiên - kinh tế xã hội.
c, Quan điểm phát triển bền vững
Tư tưởng chủ đạo của quan điểm này là sự phát triển kinh tế bền vững
phải đảm bảo 3 mục tiêu: bảo vệ môi trường, hiệu quả kinh tế và ổn định,
công bằng xã hội. Quan điểm phát triển bền vững hướng tới sự hài hòa mối
quan hệ giữa con người và tự nhiên trong sự tương tác giữa hệ thống tự nhiên
và hệ thống kinh tế - xã hội.

d, Quan diểm lãnh thổ
Mỗi đối tượng địa lý đều gắn với một không gian cụ thể, đều có các
quy luật hoạt động riêng, gắn bó và phụ thuộc chặt chẽ vào đặc điểm của lãnh
thổ đó. Các đối tượng này phản ánh những đặc trưng cơ bản của lãnh thổ,
giúp phân biệt lãnh thổ này với lãnh thổ khác. Trong từng lãnh thổ luôn luôn
có sự phân hóa nội tại đồng thời có mối quan hệ chặt chẽ với những lãnh thổ
xung quanh cả về tự nhiên cũng như kinh tế - xã hội. Do vậy, các nghiên cứu
địa lý đều được gắn với một lãnh thổ cụ thể. Vận dụng quan điểm lãnh thổ
giúp giải quyết một cách cụ thể các vấn đề về cơ sở lý luận cũng như trong
thực tiễn khai thác, quản lý và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên trong
lãnh thổ nghiên cứu
5. Nhiệm vụ nghiên cứu.
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của công tác đăng kí và
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của xã Hưng Lộc, thành phố Vinh,
Nghệ An.
- Tìm hiểu thực trạng công tác đăng ký và cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất ở của xã Hưng Lộc, thành phố Vinh, Nghệ An
- Đề xuất giải pháp nhằm đẩy nhanh công tác đăng kí đất đai và cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất xã Hưng Lộc, thành phố Vinh, Nghệ An
6. Phương pháp nghiên cứu
a. Phương pháp điều tra cơ bản.
Phương pháp này nhằm thu thập các số liệu, tư liệu cần thiết phục vụ
cho việc nghiên cứu. Công tác này được thực hiện qua hai giai đoạn:
- Điều tra nội nghiệp: Nhằm thu thập các số liệu, thông tin cần thiết
thông qua các phòng, ban trong thành phố, các phương tiện như sách, báo,
mạng Internet… Các số liệu thu thập được bao gồm: Điều kiện tự nhiên, kinh
tế - xã hội của khu vực nghiên cứu, hiện trạng sử dụng đất đai, tình hình quản
lý và sử dụng đất của thành phố, xã …
- Điều tra ngoại nghiệp: Là công tác khảo sát thực địa nhằm bổ sung,
chính xác hoá các thông tin, thu thập trong phòng.

b. Phương pháp thống kê.
Tổng hợp, liệt kê, phân nhóm toàn bộ số liệu, tài liệu về điều kiện kinh
tế, xã hội, các số liệu về công tác đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất
c. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu.
Tổng hợp các số liệu điều tra thành các bảng biểu cụ thể, thông qua kết
quả điều tra.
Số liệu được xử lý bằng các hàm thống kê, phần mềm như: Excel,…
d. Phương pháp so sánh, phân tích.
Dùng để so sánh, đối chiếu và phân tích các số liệu thu thập được để
đưa ra các đánh giá, nhận xét tìm ra những nguyên nhân tồn tại, khó khăn
trong công tác đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn
theo mốc thời gian, giữa các khu vực nghiên cứu.
7. Kết cấu của đề tài
Đề tài có cấu trúc gồm 3 phần
Phần mở đầu
Phần nội dung
Chương I: Cơ sở lý luận và thực tiễn cuả công tác đăng ký đất đai và
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Chương II: Thực trạng công tác đăng ký và cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất ở của xã Hưng Lộc, thành phố Vinh
Chương III: Đề xuất giải pháp nhằm đẩy nhanh công tác đăng kí đất
đai và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất xã Hưng Lộc, thành phố Vinh.
Phần kết luận và kiến nghị.
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA CÔNG TÁC
ĐĂNG KÍ ĐẤT ĐAI VÀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ
DỤNG ĐẤT
1.1. Cơ sở lý luận
Từ trước đến nay, công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở

Việt Nam được chia thành 3 giai đoạn:
- Giai đoạn trước năm 1945.
Ở Việt Nam, công tác Đăng ký đất đai có từ thế kỷ thứ VI và mỗi thời
kỳ có một dặc điểm riêng. Ở giai đoạn này có ba thời kì: thời kỳ Gia Long,
thời kỳ Minh, thời kỳ Pháp thuộc.
- Giai đoạn Mỹ, Nguỵ tạm chiếm miền Nam (1954 - 1975).
Giai đoạn này được chia thành ba thời kì: thời kì đầu là tân chế độ điền
thổ, thời kì thứ hai là chế độ quản thủ điền địa, cuối cùng là giai đoạn 1960 –
1975, giai đoạn này thiết lập Nha Tổng Địa có 3 nhiệm vụ chính là: Xây
dựng tài liệu nghiên cứu; Tổ chức và điều hành công tác tam giác đạc; Lập
bản đồ, sơ đồ và các văn kiện phụ thuộc.
- Giai đoạn Việt Nam dân chủ cộng hoà và Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam.
Giai đoạn này được chia thành 5 thời kì:
+ Thời kì từ sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến năm 1979:
Sau Cách mạng tháng 8 năm 1945 Nhà nước đã tịch thu ruộng đất của
địa chủ chia cho dân nghèo. Đến năm 1960 hưởng ứng phong trào hợp tác
hoá sản xuất đại bộ phận nhân dân đã góp ruộng vào hợp tác xã làm cho hiện
trạng sử dụng đất có nhiều biến động.
+ Thời kì từ năm 1980 đến năm 1988:
Hiến pháp năm 1980 ra đời. Trong giai đoạn này, hệ thống quản lý đất
đai của toàn quốc còn nhiều hạn chế và chưa có biện pháp cụ thể để quản lý
toàn bộ quỹ đất. Nhà nước mới chỉ quan tâm đến việc quản lý đất nông
nghiệp cho nên mới xảy ra tình trạng giao đất, sử dụng đất tuỳ tiện đối với
các loại đất khác.
+ Thời kì từ năm 1988 đến năm 1993:
Năm 1988, Luật Đất đai lần đầu tiên được ban hành nhằm quản lý đất
đai chặt chẽ, thống nhất. Giai đoạn này thì công tác cấp giáy chứng nhận
quyền sử dụng đất và hoàn thiện hệ thống hồ sơ địa chính là một nhiệm vụ
bắt buộc và bức thiết của công tác quản lý, là cơ sở cho việc tổ chức thực

hiện Luật Đất đai .
+ Thời kì từ năm 1993 đến năm 2003:
Luật đất đai đầu tiên ra đời năm 1988 đã có những thành công nhất
định, nhưng trong quá trình thực hiện vẫn còn những thiếu sót làm cho công
tác quản lý đất đai gặp nhiều khó khăn. Vì vậy, Luật Đất đai 1993 ra đời thay
thế Luật Đất đai 1988, nhằm quản lý chặt chẽ đất đai hơn để đáp ứng nhu cầu
sử dụng đất của người dân khi người dân là chủ thực sự của đất đai. Do vậy,
công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất giai đoạn này là việc làm
cấp thiết để người dân khai thác được hiệu quả cao nhất từ đất đai.
+ Thời kì từ khi Luật Đất đai 2003 ra đời đến nay:
Ngày 16/11/2003, Luật Đất đai 2003 được ban hành và có hiệu lực từ
ngày 01/7/2004. Luật Đất đai 2003 đã nhanh chóng đi vào đời sống và góp
phần giải quyết những khó khăn vướng mắc mà Luật Đất đai giai đoạn trước
chưa giải quyết được.
1.1.1. Đất ở
1.1.1.1. Khái niệm
Đất ở là đất để xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình phục vụ cho
đời sống, vườn, ao trong cùng một thửa đất thuộc khu dân cư được công nhận
là đất ở. Đất ở bao gồm đất ở tại nông thôn và đất ở tại đô thị.
- Đất ở của hộ gia đình, cá nhân tại nông thôn bao gồm đất để xây
dựng nhà ở, xây dựng các công trình phục vụ đời sống, vườn, ao trong cùng
một thửa đất thuộc khu dân cư nông thôn, phù hợp với quy hoạch xây dựng
điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.
Căn cứ vào quỹ đất của địa phương và quy hoạch phát triển nông thôn đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt, Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương quy định hạn mức đất giao cho mỗi hộ gia
đình, cá nhân để làm đất ở tại nông thôn phù hợp với điều kiện và tập quán
tại địa phương. Việc phân bổ đất ở tại nông thôn trong quy hoạch kế hoạch sử
dụng đất phải đồng bộ với quy hoạch các công trình công cộng, công trình sự
nghiệp đảm bảo thuận tiện cho sản xuất, đời sống của nhân dân, vệ sinh môi

trường và theo hướng hiện đại hóa nông thôn. Nhà nước có chính sách tạo
điều kiện cho những người sống ở nông thôn có chỗ ở trên cơ sở tận dụng đất
trong những khu dân cư sẵn có, hạn chế việc mở rộng khu dân cư trên đất
nông nghiệp; nghiêm cấm việc xây dựng nhà ở ven các trục đường giao
thông trái với quy hoạch khu dân cư đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền xét duyệt.
- Đất ở tại đô thị bao gồm đất để xây dựng nhà ở, xây dựng các công
trình phục vụ đời sống trong cùng một thửa đất thuộc khu dân cư đô thị, phù
hợp với quy hoạch xây dựng đô thị đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
xét duyệt. Đất ở tại đô thị phải bố trí đồng bộ với đất sử dụng cho mục đích
xây dựng các công trình công cộng, công trình sự nghiệp, đảm bảo vệ sinh
môi trường và cảnh quan đô thị hiện đại. Nhà nước có quy hoạch sử dụng đất
ở để xây dựng nhà ở tại đô thị, có chính sách tạo điều kiện để những người
sống ở đô thị có chỗ ở. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trục thuộc trung
ương căn cứ vào quy hoạch xây dựng đô thị và quỹ đất của địa phương quy
định hạn mức đất ở giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng nhà ở đối
với trường hợp chưa đủ điều kiện để giao đất theo dự án đầu tư xây dựng nhà
ở. Việc chuyển đất ở sang đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh
doanh phải đảm bảo phù hợp với quy hoạch xây dựng đo thị và tuân thủ các
quy định về trật tự, an toàn, bảo vệ môi trường đô thị.
1.1.1.2. Vai trò quản lý Nhà nước về đất ở
Là một bộ phận trong lĩnh vực đất đai, nên quản lý đất ở cũng mang
những nội dung quản lý của Nhà nước về đất đai
Thông qua quy hoạch chiến lược, quy định, lập kế hoạch phân bố đất
đai cũng như đất ở và phát triển nhà ở có cơ sở khoa học nhằm phục vụ cho
mục đích kinh tế - xã hội của đất nước; đảm bảo sử dụng đúng, mục đích, đạt
hiệu quả cao và tiết kiệm, đảm bảo xây dựng và phát triển nhà hợp lý, giúp
Nhà nước quản lý chặt chẽ đất đai, giúp người sử dụng đất có các biện pháp
hữu hiệu để bảo vệ và sử dụng đất hiệu quả cao.
Thông qua công tác đánh giá phân hạng đất, Nhà nước nắm chắc toàn

bộ quỹ đất đai về số lượng và chất lượng để làm căn cứ cho các biện pháp
kinh tế - xã hội có hệ thống, có căn cứ khoa học nhằm sử dụng đất đai có
hiệu quả và xây dựng phát triển đô thị một cách hợp lý.
Thông qua việc ban hành những quy định về quan hệ đất đai cũng như
chính sách giá cả, chính sách thuế, chính sách đầu tư, Nhà nước muốn kích
thích các tổ chức, các chủ thể kinh tế, các cá nhân sử dụng đầy đủ hợp lý đất
đai, góp phần thực hiện mục tiêu kinh tế xã hội của cả nước và bảo vệ môi
trường sinh thái.
Thông qua việc kiểm tra, giám sát quản lý sử dụng đất đai, Nhà nước
nắm chắc diễn biến sử dụng đất và xây dựng, cải tạo phát triển nhà ở, phát
triển những vi phạm và giải quyết các vi phạm về luật đất đai.
1.1.1.3. Sự cần thiết cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở
Việc quản lý Nhà nước về sử dụng đất ở hết sức phức tạp, tình trạng
xây dựng trái phép, sử dụng sai mục đích diễn ra thường xuyên. Người sử
dụng đất ở muốn làm gì cũng được không theo quy định chung, dẫn đến tình
trạng quản lý thấp, nên xảy ra các vụ kiện tụng, khiếu nại, tố cáo diễn ra
thường xuyên đòi hỏi Nhà nước giải quyết kịp thời, dứt điểm. Do đó, công
tác đăng ký và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở ngày càng cấp thiết.
Là cơ sở pháp lý để các cơ quan chức năng của Nhà nước quản lý được hiện
trạng sử dụng đất ở nhằm xác lập hồ sơ pháp lý, giúp chính quyền các cấp
quản lý chặt chẽ đất ở, chống lấn chiếm đất, giải quyết các tranh chấp, quản
lý được các chuyển dịch về đất ở, tạo điều kiện thu đúng, thu đủ các khoản
nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước (thuế nhà đất, tiền sử dụng đất, tiền chuyển
quyền sử dụng đất, lệ phí trước bạ). Đồng thời là cơ sở quản lý việc cải tạo,
xây dựng, ngặn chặn và xử lý kịp thời các trường hợp xây dựng trái phép vi
phạm quy hoạch. Tạo điều kiện để các chủ sử dụng thực hiện những quyền
lợi và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về quyền chuyển đổi, chuyển
nhượng, cho thuê, thừa kế, thế chấp.
Mặt khác, một điểm mới là hoạt động đất ở nước ta là thị trường bất
động sản. Đây là một loại hình thị trường mới còn non trẻ, nên chưa được sự

quan tâm chú ý của Nhà nước, chưa có quan niệm đúng đắn trong nhân dân.
Do đó nó diễn ra một cách tự phát, chưa thống nhất. Để thị trường bất động
sản tham gia vào thị trường một cách đồng bộ đảm bảo sự phát triển hiệu quả
và bền vững thì Nhà nước phải quan tâm đặc biệt đến lĩnh vực này bằng cách
đề ra chính sách pháp luật cụ thể, đẩy nhanh tiến độ cấp GCNQSD đất ở, xác
định chủ sử dụng đất ở là cần thiết. Thông qua đó Nhà nước nắm được tình
hình sử dụng đất ở và những kết quả đạt được, những tồn tại khó khăn. Từ đó
có những chính sách thiết thực để khuyến khích các hoạt động về lĩnh vực bất
động sản đi theo đúng quỹ đạo của nó. Tạo điều kiện khai thác các nguồn thu
cho ngân sách Nhà nước và điều tiết thu nhập của xã hội.
Kê khai đăng ký, cấp GCNQSD đất ở là cơ sở cần thiết và tạo tiền đề
cho việc thực hiện tốt tất cả các nội dung, nhiệm vụ quản lý Nhà nước về đất
đai. Kết quả kê khai đăng ký, cấp GCNQSD đất ở cung cấp những thông tin
đầy đủ, chính xác thực trạng tình hình sử dụng đất để đánh giá, đề xuất, bổ
sung hoặc điều chỉnh các chủ trương, chính sách, chiến lược quan trọng về
đất đai. Thông qua công tác kê khai đăng ký, chất lượng tài liệu đo đạc sẽ
được nâng cao do những sai sót tồn tại được người chủ sở dụng đất phát hiện
và chỉnh lý hoàn thiện.
Kết quả đăng ký, cấp GCNQSD đất ở được pháp lý hóa gắn với quyền
của người sử dụng đất và trở nên thiết thực trong thực tiễn quản lý đất đai.
Nó có ý nghĩa quan trọng và tích cực trong điều kiện nền kinh tế thị trường
nhiều thành phần có sự điều tiết của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ
nghĩa, tạo điều kiện để các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được hưởng các
quyền và thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nước theo quy định của pháp
luật.
1.1.2. Đăng kí đất đai
1.1.2.1. Khái niệm
Đăng kí đất đai là thủ tục hành chính bắt buộc do cơ quan Nhà nước
thực hiện và được thực hiện với tất cả các tổ chức, hộ gia đình cá nhân sử dụng
đất. Đăng kí đất đai là công việc để thiết lập lên hệ thống hồ sơ địa chính đầy

đủ nhất cho tất cả các loại đất trong phạm vi địa giới hành chính để thực hiện
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các đối tượng đủ điều kiện làm cơ
sở để Nhà nước quản chặt, lắm chắc đến từng thửa đất và từng sử dụng đất.
Đăng ký đất đai nhằm thiết lập hồ sơ địa chính và cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất để lập ra cơ sở pháp lý đầy đủ nhất để thực hiện quản lý
đất đai thường xuyên. Đăng kí đất đai có 2 loại:
- Đăng ký ban đầu: là đăng ký thực hiện với các trường hợp được Nhà
nước giao đất, cho thuê đất, người sử dụng đất đang sử dụng đất mà chưa
được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Đăng ký biến động: được thực hiện với người sử dụng đất đã được
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà có biến đổi về quyền sử dụng đất
với các trường hợp: chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, thế chấp,
bảo lãnh, góp vốn; được phép đổi tên; thay đổi hình dạng, kích thước thửa
đất; chuyển mục đích sử dụng đất; thay đổi thời hạn sử dụng đất; chuyển từ
hình thức giao đất có thu tiền sang thuê đất và ngược lại.
1.1.2.2. Các đối tượng đăng kí đất đai và người chịu trách nhiệm
Người chịu trách nhiệm kê khai, đăng kí đất đai bao gồm:
- Chủ hộ hoặc người được chủ hộ ủy quyền thay mặt cho hộ gia đình;
- Cá nhân hoặc người được ủy quyền hợp pháp;
- Thủ trưởng hoặc người được thủ trưởng ủy quyền của các tổ chức là:
cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức kinh tế trong nước, tổ
chức kinh tế nước ngoài, liên doanh Việt Nam với nước ngoài tại Việt Nam;
- Thủ trưởng hoặc người được thủ trưởng ủy quyền của các tổ chức
thuộc Bộ Quốc phòng;
- Thủ trưởng hoặc người được thủ trưởng ủy quyền của các tổ chức
thuộc Bộ Nội vụ;
- Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh và thành phố trực thuộc Trung
ương, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
1.1.2.3. Hồ sơ đăng ký đất đai
Để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở, người sử dụng đất

cần phải đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất để kê khai đăng ký
quyền sử dụng đất. Hồ sơ đăng ký đất đai do người sử dụng lập, gồm:
- Đơn xin đăng ký quyền sử dụng đất;
- Bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất được Uỷ ban nhân dân xã
chứng thực;
- Biên bản xác nhận ranh giới, mốc ranh giới thửa đất sử dụng đối với
hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất không có các loại giấy tờ theo quy định của
pháp luật;
- Văn bản ủy quyền kê khai đăng ký quyền sử dụng đất (trường hợp có
ủy quyền).
1.1.3. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
1.1.3.1. Khái niệm
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là giấy chứng nhận do cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền cấp cho người sử dụng đất để bảo hộ quyền và lợi
ích hợp pháp của người sử dụng đất. Như vậy, giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất đai là chứng thư pháp lý chứng nhận quyền sử dụng đất hợp pháp
của người sử dụng đất để họ yên tâm đầu tư, cải tạo và nâng cao hiệu quả sử
dụng đất.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp theo một mẫu thống nhất
trong cả nước đối với mọi loại đất do Bộ Tài nguyên và môi trường phát
hành. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp theo từng thửa đất gồm 2
bản, trong đó một bản cấp cho người sử dụng đất, một bản lưu tại Văn phòng
Đăng ký Quyền sử dụng đất.
1.1.3.2. Căn cứ pháp lý cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở
Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã được triển khai từ năm
1993. Mặc dù Nhà nước đã nhiều lần đưa ra các mục tiêu hoàn thành việc cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng đến nay vẫn chưa đạt được. Hiện
nay, đất nước ta đang hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thị trường. Việc đẩy
nhanh công tác đăng kí đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để
quản lý chặt chẽ quỹ đất càng được quan tâm hơn bao giờ hết.

Để đảm bảo tính chặt chẽ, có cơ sở pháp lý cho công tác ĐKĐĐ, cấp
GCNQSDĐ, thì cần có hệ thống văn bản pháp luật hoàn chỉnh. Nhận thức
được vấn đề trên, trong các thời kỳ khác nhau, Nhà nước ta đã ban hành hệ
thống văn bản pháp luật phù hợp với hoàn cảnh thực tế đất nước. Cho đến
nay, hệ thống văn bản pháp luật về công tác ĐKĐĐ, cấp GCNQSDĐ đang
ngày càng được hoàn thiện giúp cho cơ quan quản lý đất đai và người sử
dụng đất có điều kiện tốt để thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình.
Luật Đất đai năm 1993, trong quá trình thực hiện đã xuất hiện nhiều
vấn đề mới không phù hợp và có nhiều vấn đề chưa được đề cập tới. Tuy đã
được sửa đổi bổ sung vào các năm 1998 và năm 2001, nhưng vẫn có nhiều
bất cập, gây khó khăn cho quá trình quản lý và sử dụng đất. Vì vậy, ngày
26/11/2003, Luật Đất đai 2003 được Quốc hội khoá XI, kỳ họp thứ 4 thông
qua thay thế cho Luật Đất đai 1993 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của
Luật Đất đai 1993 năm 1998 và năm 2001. Luật Đất đai 2003 quy định: “Đất
đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu” và nêu lên 13
nội dung quản lý Nhà nước về đất đai, trong đó ghi rõ: “Đăng ký quyền sử
dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp GCNQSDĐ” là quyền lợi và
nghĩa vụ của các chủ sử dụng đất và các cơ quan Nhà nước làm công tác
quản lý đất đai.
Từ khi Luật Đất đai 2003 ra đời, để nhanh chóng áp dụng Luật Đất đai
vào thực tế đảm bảo có hiệu quả, các cơ quan Nhà nước đã ban hành nhiều
văn bản hướng dẫn thi hành Luật:
Chỉ thị số 05/2004/CT-TTg ngày 29/02/2004 của Thủ tướng Chính phủ
về việc các địa phương phải hoàn thành việc cấp GCNQSDĐ trong năm
2005.
Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về
hướng dẫn thi hành Luật Đất đai 2003.
Quyết định số 24/2004/QĐ-BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định về GCNQSDĐ.
Thông tư số 29/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài nguyên

và Môi trường về việc hướng dẫn lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính.
Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu
tiền sử dụng đất, trong đó có quy định về cụ thể hoá Luật Đất đai, về việc thu
tiền sử dụng đất khi cấp GCNQSDĐ.
Thông tư số 117/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của
Chính phủ về thu tiền sử dụng đất.
Thông tư liên tịch số 38/2004/TTLT-BTNMT-BNV ngày 31/12/2004
của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức năng,
nhiệm vụ quyền hạn và tổ chức của VPĐKQSDĐ và tổ chức phát triển quỹ
đất.
Thông tư số 01/2005/TT-BTNMT ngày 13/4/2005 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số
181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 về thi hành Luật Đất đai.
Thông tư số 30/2005/TT-BTC-BTNMT ngày 18/4/2005 của liên Bộ
Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc luân chuyển hồ
sơ của người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính.
Thông tư số 04/2005/TT-BTNMT ngày 18/7/2005 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường hướng dẫn thực hiện các biện pháp quản lý, sử dụng đất sau
khi sắp xếp, đổi mới và phát triển các nông, lâm trường quốc doanh. Trong
đó, có hướng dẫn việc rà soát, cấp GCNQSDĐ cho các nông, lâm trường
quốc doanh sau khi sắp xếp lại.
Thông tư số 95/2005/TT-BTC ngày 26/10/2005 của Bộ Tài chính
hướng dẫn các quy định của pháp luật về lệ phí trước bạ.
Chỉ thị số 05/2006/CT-TTg ngày 22/6/2006 của Thủ tướng Chính phủ
về việc khắc phục những yếu kém, sai phạm, tiếp tục đẩy mạnh tổ chức thi
hành Luật Đất đai; trong đó chỉ đạo các địa phương đẩy mạnh để hoàn thành
cơ bản việc cấp GCNQSDĐ trong năm 2006.
Thông tư số 70/2006/TT-BTC ngày 02/8/2006 của Bộ Tài chính hướng
dẫn, sửa đổi bổ sung Thông tư số 117/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ

Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày
03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất.
Quyết định số 08/2006/QĐ-BTNMT ngày 21/7/2006 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định về GCNQSDĐ thay thế cho Quyết định số
24/2004/QĐ-BTNMT ngày 01/11/2004.
Để đẩy nhanh tiến độ cấp GCNQSDĐ và nhiều vấn đề khác, ngày
25/5/2007, Chính phủ ban hành Nghị định số 84/2007/NĐ-CP quy định bổ
sung về việc cấp GCNQSDĐ, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình
tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải
quyết khiếu nại về đất đai. Sau đó, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban
hành các văn bản hướng dẫn thực hiện Nghị định số 84/2007/NĐ-CP như
sau:
Thông tư số 06/2007/TT-BTNMT ngày 15/6/2007 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường hướng dẫn một số điều của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP.
Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT ngày 02/8/2007 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường hướng dẫn một số điều của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP.
Thông tư liên tịch số 14/2008/TTLT-BTC-BTNMT ngày 31/01/2008
của Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn một số điều
của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP.
Nghị định 88/2010/NĐ-CP của Chính phủ ngày 19/10/2010 về cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất.
Thông tư số 17/2010/TT-BTNMT ngày 21/10/2010 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
Trên đây là những văn bản chủ yếu của các cơ quan Nhà nước ban
hành quy định và hướng dẫn về công tác ĐKĐĐ, lập và quản lý hồ sơ địa
chính, cấp GCNQSDĐ. Hệ thống văn bản đã ban hành và điều chỉnh kịp thời,
thể hiện tính tập trung thống từ Trung ương đến cơ sở. Đó là những căn cứ
pháp lý quan trọng để các địa phương triển khai thực hiện công tác ĐKĐĐ,

cấp GCNQSDĐ đạt kết quả tốt hơn.
1.1.3.3. Các đối tượng được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở
* Các đối tượng được Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất (Quy định tại điều 49- Luật Đất đai 2003), như sau:
- Đối tượng được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trừ trường hợp thuê,
thuê lại của người khác hoặc đất công ích.
- Những đối tượng được Nhà nước giao đất từ 15/10/1993 đến trước
ngày Luật Đất đai 2003 có hiệu lực mà chưa được cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất.
- Những đối tượng đang sử dụng đất theo quy định của điều 50, 51
Luật Đất đai 2003 mà chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Những đối tượng được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa
kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý
hợp đồng thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ, các tổ
chức sử dụng đất là pháp nhân mới được hình thành do các bên góp vốn bằng
quyền sử dụng đất.
- Đối tượng sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của toà án, quyết
định thi hành án của cơ quan thi hành án, quyết định giải quyết tranh chấp đất
đai của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
- Đối tượng trúng đấu giá quyền sử dụng đất.
- Đối tượng sử dụng đất của khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu
kinh tế.
- Đối tượng mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở.
- Đối tượng được Nhà nước thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở.
Đối với nước ta, Đảng và Nhà nước luôn tạo mọi điều kiện để người
dân sử dụng đất ổn định lâu dài và có hiệu quả. Vì vậy, đòi hỏi phải có nguồn
số liệu đầy đủ, chính xác đến từng vùng đất, thửa đất, từng chủ sử dụng. Cho
nên công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, lập hồ
sơ địa chính luôn được chú trọng tổ chức thực hiện.
1.1.3.4. Quy trình cấp GCNQSD đất ở

Sơ đồ 1: Quy trình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Bước1: Công tác chuẩn bị
Thành
lập hội
đồng
ĐKĐĐ
Th nh à
l p t ậ ổ
chuyê
n môn
Thu thập
tài liệu
Xây
d ng k ự ế
ho ch ạ
th c ự
hi nệ
T p ậ
hu n ấ
tuyên
truy nề
Bước 2: Kiểm tra, đánh giá chất lượng tài
liệu
Đối với bản đồ mới:
Kiểm tra hình thể, diện
tích, rà soát lại tên CSD
đất, loại đất, ký hiệu
Đối với bản đồ đo đạc
đã lâu: Kiểm tra, rà
soát, phát hiện và đo

đạc chỉnh lý các trường
hợp biến động đất đai
Nơi có tài liệu gốc thì tuỳ
theo điều kiện cụ thể của
từng địa phương có thể đo
đạc đơn giản theo Chỉ thị
18/1999/CT-TTg
Bước 3: Tổ chức kê khai đăng ký
Viết đơn đăng ký
Xét duyệt đơn đăng

Lập hồ sơ duyệt đơn để
trình duyệt
Bước4: Xét duyệt đơn và cấp GCNQSD đất
Xét duy t ệ
c p có ở ấ
th m ẩ
quy nề
Lập hồ sơ địa
chính
Cấp GCNQSD
đất, thu lệ phí
K t thúc ế
công vi cệ
Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sau khi đã hoàn thành đầy đủ các
thủ tục giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật sẽ được cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất.
1.1.3.5. Hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở.
Yêu cầu về các loại giấy tờ của một bộ hồ sơ cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất gồm:

a) Đối với loại hồ sơ cấp GCNQSD đất ở lần đầu:
Đây là loại hồ sơ của những thửa đất ở chưa được cấp giấy chứng
nhận lần nào.
- Hồ sơ xin cấp GCN bao gồm:
+ Đơn đề nghị cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ờ và tài sản gắn liền
với đất (theo mẫu 01/ĐK-GCN );
+ Các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất
đai 2003:
Khoản 1: Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được Ủy ban nhân
dân xã, phường, thị trấn xác nhận không có tranh chấp mà có một trong các
loại giấy tờ sau đây thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và
không phải nộp tiền sử dụng đất.
a) Những giấy tờ về quyền sử dụng đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm 1993
do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai
của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời
Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hộ chủ nghĩa Việt
Nam;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính;
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tái sản gắn
liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất;
d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất
ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn xác nhận đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
e) Giấy tờ về thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của
pháp luật;
f) Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ củ cấp cho người sử dụng
đất.
Khoản 2: Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ
quy định tại khoản 1 điều này mà trên giấy đó ghi tên người khác, kèm theo

giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan,
nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiiện thủ tục
chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được UBND xã,
phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp thì được cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
Khoản 5: Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định
của tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, quyết
địn giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã
được thi hành thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau khi thực
hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
+ CMND, hộ khẩu thường trú của người sử dụng đất (bản photo);
+ Trích lục hoặc trích đo thửa đất (kèm theo Biên bản xác định ranh
giới mốc giới hoặc thông báo hộ giáp ranh liền kề);
+ Thông báo kết quả xét duyệt của Hội đồng ĐKĐĐ, cấp GCNQSDĐ
kèm theo danh sách đủ điều kiện và không đủ điều kiện cấp GCN;
+ Biên bản kết thúc công khai kết quả xét duyệt của Hội đồng ĐKĐĐ,
cấp GCNQSDĐ kèm theo danh sách đủ điều kiện và không đủ điều kiện cấp
GCN;
+ Tờ trình của UBND xã kèm theo danh sách đủ điều kiện và không đủ
điều kiện cấp GCN;
+ 02 tờ kê khai lệ phí trước bạ nhà đất (Mẫu 01/LPTB - nếu có);
+ 02 tờ kê khai tiền sử dụng đất (Mẫu 01-05/TSDĐ - nếu có)

×