Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

Hoạt động chứng thực của ủy ban nhân dân xã xuân lâm, huyện nam đàn, tỉnh nghệ an thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 64 trang )

342

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
KHOA LUẬT

NGUYỄN THỊ THÙY

HOẠT ĐỘNG CHỨNG THỰC
TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ XUÂN LÂM, HUYỆN NAM ĐÀN,
TỈNH NGHỆ AN - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CHUYÊN NGÀNH: LUẬT HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC

Nghệ An, tháng 05 - 2015
1


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
KHOA LUẬT

HOẠT ĐỘNG CHỨNG THỰC
TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ XUÂN LÂM, HUYỆN NAM ĐÀN,
TỈNH NGHỆ AN - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

KHỐ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CHUN NGÀNH: LUẬT HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC

GIẢNG VIÊN HƢỚNG DẪN:



ThS. Ngơ Thị Thu Hồi

SINH VIÊN THỰC HIỆN:

Nguyễn Thị Thùy

MSSV:

1155034583

LỚP:

52B5 – Luật học

Nghệ An, tháng 05 - 2015
2


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan bài khóa luận tốt nghiệp này là cơng trình nghiên
cứu thực sự của cá nhân, thực hiện trên cơ sở tìm hiểu, nghiên cứu lý
thuyết, kiến thức chuyên ngành khảo sát thực tiễn và dưới sự hướng dẫn
của Th.S. Ngơ Thị Thu Hồi.
Các số liệu, dẫn chứng nêu ra trong khóa luận là trung thực, chính xác.
Các đánh giá, nhận xét, phương hướng đưa ra là xuất phát từ chính q trình
nghiên cứu và thực tiễn hiện có.
Một lần nữa tơi xin khẳng định sự trung thực của lời cam đoan trên !
Vinh, tháng 5 năm 2015
Ngƣời thực hiện


Nguyễn Thị Thùy

3


LỜI CẢM ƠN
Sau những năm tháng học tập và rèn luyện tại Khoa Luật trường Đại
học Vinh, và được sự phân công của Khoa Luật trường Đại học Vinh và sự
đồng ý của cô giáo hướng dẫn ThS. Ngô Thị Thu Hồi tơi đã chọn đề tài:
“Hoạt động Chứng thực của Ủy ban nhân dân Xã Xuân Lâm, huyện
Nam Đàn, tỉnh Nghệ An - Thực trạng và giải pháp” làm khóa luận tốt
nghiệp của mình.
Để hồn thành khóa luận này, ngồi sự cố gắng nỗ lực của bản thân,
tơi nhận được sự quan tâm giúp đỡ tận tình của các thầy, cô giáo trong khoa
đã giảng dạy, truyền thụ kiến thức trong những năm qua. Đặc biệt là cô giáo
Ngô Thị Thu Hồi đã trực tiếp hướng dẫn tận tình, chu đáo tơi thực hiện
khóa luận này.
Mặc dù đã cố gắng để thực hiện đề tài khóa luận một cách hoàn chỉnh
nhất. song do buổi đầu mới làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, tiếp
cận với thực tế của vấn đề cần nghiên cứu cũng như hạn chế về kiến thức và
kinh nghiệm nên bài khóa luận của tơi khơng thể tránh khỏi những thiếu sót
nhất định mà bản thân chưa thấy được. Rất mong được sự góp ý của quý thầy
cô và các bạn sinh viên để khóa luận được hồn chỉnh hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Vinh, tháng 05 năm 2015
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Thùy


4


MỤC LỤC
Trang
A. MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài .................................................... 1
2. Tình hình ngiên cứu .................................................................................... 3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................. 4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................... 5
5. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 6
6. Đóng góp của khóa luận ............................................................................. 6
7. Kết cấu của khóa luận ................................................................................. 6
B. NỘI DUNG .................................................................................................. 7
CHƢƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHỨNG THỰC ............ 7
1.1. Khái quát chung về hoạt động Chứng thực .............................................. 7
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của Chứng thực ............................................... 7
1.1.2. Phạm vi các việc Chứng thực .............................................................. 10
1.1.3. Giá trị pháp lý của văn bản Chứng thực .............................................. 12
1.2. Quá trình hình thành, phát triển Chứng thực ở Việt Nam ..................... 14
1.2.1. Thời kỳ Pháp thuộc ............................................................................. 15
1.2.2. Thời kỳ Dân chủ Cộng hòa .................................................................. 15
1.2.3. Thời kỳ Xã hội chủ nghĩa ..................................................................... 17
1.3. Thẩm quyền Chứng thực của UBND cấp xã ........................................... 21
1.3.1. Vị trí, vai trị của UBND cấp xã ............................................................ 21
1.3.2. Thẩm quyền Chứng thực của UBND cấp xã ........................................ 23
Kết luận chương 1 ........................................................................................ 25
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHỨNG THỰC TẠI UBND
XÃ XUÂN LÂM, HUYỆN NAM ĐÀN, TỈNH NGHỆ AN .................................... 26
2.1. Một số nét khái quát về xã Xuân Lâm, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An và

những yếu tố ảnh hưởng, tác động tới hoạt động Chứng thực trên địa bàn ... 26
5


2.1.1. Một số nét khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của xã Xuân
Lâm .............................................................................................................. 26
2.1.2. Những yếu tố đặc thù của địa phương ảnh hưởng, tác động tới hoạt
động Chứng thực trên địa bàn ...................................................................... 27
2.2. Thực trạng hoạt động Chứng thực tại UBND xã Xuân Lâm ................... 29
2.2.1. Những kết quả đạt được trong quá trình thực hiện Chứng thực tại
UBND xã Xuân Lâm ....................................................................................... 29
2.2.2. Những vướng mắc, tồn tại trong quá trình thực hiện Chứng thực tại
UBND xã Xuân Lâm ....................................................................................... 31
2.3. Nguyên nhân của những vướng mắc, tồn tại trong quá trình thực hiện
Chứng thực tại UBND xã Xuân Lâm .............................................................. 40
Kết luận chương 2 ........................................................................................ 44
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHỨNG THỰC TẠI UBND XÃ
XUÂN LÂM ................................................................................................... 45
3.1. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quy định của pháp luật về Chứng thực... 45
3.1.1. Cần sớm xây dựng Luật Chứng thực hoặc văn bản pháp quy thống nhất
điều chỉnh các nội dung hoạt động Chứng thực ............................................ 45
3.1.2. Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức thực hiện Chứng thực ở cấp xã .. 48
3.1.3. Tăng cường trách nhiệm thanh tra, kiểm tra phối hợp trong quản lý nhà
nước về Chứng thực ..................................................................................... 49
3.2. Một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động Chứng thực
tại UBND xã Xuân Lâm .................................................................................. 50
Kết luận chương 3 ........................................................................................ 51
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 53

PHỤ LỤC

6


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

- CBCC:

Cán bộ, công chức

- HĐGD:

Hợp đồng, giao dịch

- UBND:

Uỷ ban nhân dân

- VD:

Ví dụ

7


DANH MỤC CÁC BẢNG

STT


Tên bảng

Trang

Bảng 2.1

Thống kê số liệu chứng thực và các việc xác nhận

31

khác tại UBND xã Xuân Lâm từ 30/6/2007 đến
31/3/2014
Bảng 2.2

Thống kê số liệu chứng thực bản sao, chứng thực chữ

35

ký tại UBND xã từ năm 2012 đến 2014.
Bảng 2.3

Thống kê kết quả thực hiện HĐND của UBND xã từ
2007 đến 2013

8

40


9



A. MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Chứng thực là một trong những hoạt động chính của UBND

xã,

phường, thị trấn và có ảnh hưởng trực tiếp đến quyền và nghĩa vụ hợp pháp
của người dân.
Chứng thực là nhu cầu tất yếu của cuộc sống, xuất phát từ nhu cầu giao
dịch của Công dân, tổ chức và của chính nhà nước. Cùng với sự phát triển của
xã hội thì nhu cầu này ngày càng tăng. Người dân có thể s dụng một lúc
nhiều loại giấy tờ hoặc một loại giấy tờ vào nhiều mục đích, nhiều việc khác
nhau. Nhà nước khi tiến hành chứng thực các bản sao là Sao đúng với bản
chính nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp cho các bên tham gia các
giao dịch có s dụng văn bản này và đảm bảo an toàn cho quản l nhà nước.
Để giải quyết nhu cầu chứng thực ngày càng cao của người dân, Ngày 18
tháng 5 năm 2007, Chính phủ ban hành Nghị định số 79 2007 NĐ-CP về
Cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ k
thay thế Nghị định số 75 2000 NĐ-CP ngày 08 tháng 12 năm 2000 của Chính
phủ về Cơng chứng, chứng thực

sau đây gọi là Nghị định số 79 NĐ-CP) để

xác lập bước tiến mới của hoạt động chứng thực . Đó là hoạt động cơng
chứng được tách ra, và được điều chỉnh riêng bởi một văn bản pháp luật có
hiệu lực cao hơn Nghị định, đó là uật Cơng chứng năm 2006), c n hoạt
động chứng thực được quy định riêng, tập trung trong hai văn bản là Nghị
định số 75 2000 NĐ-CP và Nghị định số 79 2007 NĐ-CP. Nghi định số

79 2007 NĐ-CP ra đời đã phần cấp mạnh th m quyền chứng thực cho U ND
cấp xã. Theo đó, các ph ng Cơng chứng, văn ph ng Công chứng chỉ nhận
công chứng các HĐGD bằng văn bản. Việc chứng thực bản sao từ bản chính,
chứng thực chữ k trong các văn bản bằng tiếng Việt thuộc th m quyền của
UBND cấp xã; chứng thực bản sao từ bản chính các văn bản bằng tiếng nước
ngồi, chứng thực chữ ký của người dịch trong các bản dịch tiếng nước ngoài
là th m quyền của các Ph ng Tư pháp. Việc tách bạch rõ hoạt động công
1


chứng và chứng thực, tách biệt chức năng của cơ quan hành chính cơng quyền
thực hiện chứng thực với chức năng của tổ chức sự nghiệp và dịch vụ công
thực hiện việc công chứng, là sự đổi mới đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính
hiện nay, tạo nhiều thuận lợi cho các cá nhân và tổ chức trong hoạt động
chứng thực phục vụ các giao dịch của họ. Có thể nói, Nghị định 79 2007 NĐCP là một điểm sáng trong bức tranh tổng thể cách cách nền hành chính ở
nước ta trong thời gian vừa qua, thể hiện tinh thần cải cách hành chính mạnh
mẽ, ở chỗ: đã thực hiện phân cấp về th m quyền chứng thực bản sao cho
UBND cấp xã đối với các văn bản, giấy tờ bằng tiếng Việt; giảm tải cho các
phịng cơng chứng, từ đó giải quyết được tình trạng c Cơng chứng tại
nhiều phịng cơng chứng. Nghị định cịn cho phép người dân có thể liên hệ
với cơ quan, tổ chức cấp bản sao từ sổ gốc, cơ quan chứng thực bản sao từ
bản chính thơng qua đường bưu điện, đồng thời khuyến khích các cơ quan, tổ
chức khi tiếp nhận hồ sơ tự đối chiếu với bản chính, khơng nhất thiết phải cần
bản sao có chứng thực . Ngồi ra, Nghị định đã mạnh dạn xoá bỏ sự lệ thuộc
của hoạt động chứng thực trong mối quan hệ với hộ kh u, theo đó, các cá
nhân, tổ chức có thể đến bất kỳ cơ quan chứng thực nào để chứng thực bản
sao, chứng thực chữ k theo quy định; thời gian giải quyết được rút ngắn
trong một buổi làm việc; trong hầu hết các trường hợp chứng thực , người u
cầu chứng thực khơng cần xuất trình giấy tờ tuỳ thân, chỉ xuất trình khi chứng
thực chữ ký. Mới đây nhất, năm 2015 Nghị định 23 2015 NĐ-CP quy định

về cấp bản sao từ sổ gốc, Chứng thực bản sao từ bảnchính, chứng thực chữ ký
và chứng thực HĐGD Sau đây gọi là Nghị định số 23 2015 NĐ-CP) thay thế
cho Nghị định số 79 2007 NĐ-CP đã có những thay đổi cụ thể hơn ngồi ra
Nghị định cịn bổ sung thêm th m quyền chứng thực về các HĐGD, quản lý
nhà nước về hoạt động chứng thực .
Qua quá trình tìm hiểu và khảo sát ở địa phương nơi tôi đang sinh sống:
xã Xuân Lâm, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An, tôi thấy rằng cùng với sự phát
triển của đời sống kinh tế xã hội, những sinh hoạt hằng ngày của người dân
cũng gắn liền với các loại giấy tờ, HĐGD nhiều hơn. Cũng chính vì vậy, nhu
2


cầu chứng thực các loại giấy tờ, văn bản tại UBND xã ngày càng cao. Tuy
nhiên, cũng qua quá trình tìm hiểu và khảo sát tơi nhận thấy người dân nơi
đây c n chưa hiểu rõ bản chất của hoạt động chứng thực , đặc biệt là sự nhầm
lẫn giữa cơng chứng và chứng thực . Vì vậy, cơng tác chứng thực nhận được
rất nhiều sự quan tâm từ người dân, Với mong muốn phản ánh chính xác và
thực tế nhất quá trình thực hiện hoạt động này tại U ND xã nơi tôi sinh sống
nên tôi đã chọn đề tài: "Hoạt động Chứng thực của Ủy ban nhân dân Xã
Xuân Lâm, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An- Thực trạng và giải pháp” để
làm đề tài nghiên cứu khóa luận cho mình cũng như làm rõ hơn những mặt
làm được, chưa làm được tại UBND Xã Xuân Lâm khi thực hiện NĐ
23 2015 NĐ-CP và từ hoạt động thực tế tại Xã Xn Lâm , bản thân tơi có thể
rút ra bài học kinh nghiệm và có những kiến nghị khắc phục, đặc biệt là trong
điều kiện đ y mạnh cải cách hành chính, cải cách tư pháp và hội nhập kinh tế
quốc tế của đất nước ta hiện nay và góp một phần nhỏ vào dự thảo Luật
Chứng thực.
2. Tình hình ngiên cứu
Trước khi Nghị định số 79 2007 NĐ-CP có hiệu lực, và Nghị định
23 2015 NĐ-CP mới ban hành gần đây hoạt động công chứng, chứng thực

thường được quy định trong cùng một văn bản pháp luật, do vậy mà thuật ngữ
Công chứng , Chứng thực thường được xuất hiện cùng nhau trên các cơng
trình nghiên cứu, các tạp chí, thậm chí, khái niệm Chứng thực c n được nhắc
tới ít hơn và muộn hơn so với khái niệm Cơng chứng .
Những cơng trình đầu tiên về cơng chứng, chứng thực có thể kể tới
là: “Những điều cần biết về Công chứng nhà nước”, Nhà xuất bản Chính trị
quốc gia, Hà nội, năm 1992 của tác giả Nguyễn Văn Yến và Dương Đình
Thành; “Giới thiệu vài nét về xây dựng và hồn thiện Cơng chứng nhà nước ở
thành phố Hà Nội”, đăng trên tạp chí Thơng tin khoa học pháp lý, Bộ tư
pháp, năm 1995. Về vấn đề quản l nhà nước đối với hoạt động công chứng,
chứng thực, có thể kể tới luận văn thạc sỹ Luật học:“Quản lý nhà nước về
Công chứng, Chứng thực; Công chứng nhà nước, những vấn đề lý luận và
3


thực tiễn ở nước ta” của tác giả Trần Ngọc Nga, (Hà Nội, năm 1996). Ngoài
ra, là những bài viết huyên sâu về hoạt động chứng thực của các tác giả như
TS. Đoàn Đức

ương với ấn ph m: “Những bất cập về thẩm quyền Công

chứng, Chứng thực các hợp đồng có đối tượng là bất động sản”, tác giả Tuấn
Đạo Thanh với tác ph m: “Một vài ý kiến về các quy định của pháp luật hiện
hành về Công chứng, Chứng thực ”. Có thể nói đây là một trong những cơng
trình khoa học đầu tiên nghiên cứu một cách có hệ thống về vấn đề chứng
thực dưới góc độ luật học. Các cơng trình nghiên cứu nói trên ở những góc độ
nhất định đều có sự tìm hiểu về cơ sở lý luận và thực trạng của hoạt động
chứng thực,…đồng thời cũng đưa ra một số kiến nghị giải pháp nhằm hồn
thiện các quy định có liên quan.
Với tinh thần nghiên cứu, học hỏi một cách nghiêm túc, kế thừa những

quan điểm tư tưởng tiến bộ của các công trình nghiên cứu trên, khóa luận:
Hoạt động Chứng thực của Ủy ban nhân dân Xã Xuân Lâm, huyện Nam Đàn,
tỉnh Nghệ An - Thực trạng và giải pháp

bên cạnh việc phân tích mặt lý luận

về chứng thực, khóa luận c n đề cập sâu về thực trạng quy định của pháp luật
về hoạt động chứng thực tại một địa bàn nhất định, qua đó muốn cung cấp
thêm một cái nhìn toàn diện về thực trạng hoạt động chứng thực tại UBND xã
và kiến nghị một số giải pháp hoàn thiện pháp luật đối với hoạt động này.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
ục đích của khóa luận là làm rõ cả về phương diện l luận và thực
tiễn của hoạt động chứng thực, trong đó tập trung vào phân tích, đánh giá thực
trạng hoạt động chứng thực của U ND cấp xã trên địa bàn xã Xuân Lâm
huyện Nam Đàn tỉnh Nghệ n, chỉ ra những bất cập của nó, trên cơ sở đó đưa
ra các kiến nghị, đề xuất nhằm hoàn thiện quy định của pháp luật về chứng
thực cũng như đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động chứng thực tại UBND xã Xuân Lâm.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để hồn thành mục đích đề ra, khóa luận tập trung giải quyết các nhiệm vụ:
4


- Một à, phân tích những vấn đề cơ bản về hoạt động chứng thực theo
quy định pháp luật hiện hành, đó là các nội dung: phạm vi các việc chứng
thực , th m quyền chứng thực ,…
- Hai là, khảo sát thực tiễn hoạt động chứng thực tại xã Xuân Lâm,
huyện Nam Đàn tỉnh Nghệ


n để từ đó đánh giá ưu, nhược điểm, tìm ra

nguyên nhân dẫn tới thực trạng đó.
- Ba là, trên cơ sở thực trạng, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện
quy định của pháp luật về chứng thực cũng như đề xuất một số giải pháp cơ
bản nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động chứng thực tại UBND xã Xuân Lâm.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu cuả khóa luận là hoạt động chứng thực trên địa
bàn xã Xuân âm theo quy định của pháp luật hiện hành, đề xuất những kiến
nghị nhằm hoàn thiện quy định của pháp luật về chứng thực cũng như nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động chứng thực trên địa bàn. Khóa luận tập trung
nghiên cứu các vấn đề về chứng thực thuộc th m quyền cấp xã theo Nghị định
số 75 2000 NĐ-CP, Nghị định số 79 2007 NĐ-CP của Chính Phủ; Nghị định
số 23 2015 NĐ-CP các nội dung chứng thực bao gồm: chứng thực bản sao từ
bản chính, chứng thực chữ k , chứng thực những giao dịch về đất đai, nhà c a
thuộc th m quyền, chứng thực các HĐGD trong đó tập trung chủ yếu vào
những nội dung chứng thực mà số lượng nhiều, như chứng chứng thực bản sao
từ bản chính, chứng thực chữ k . Các vần đề như tổ chức và hoạt động chứng
thực tại Ph ng Tư pháp và công tác chứng thực của cơ quan đại diện Việt Nam
gồm: cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước CHXHCN Việt Nam
ở nước ngoài) khơng thuộc phạm vi nghiên cứu của khóa luận.
Đối tượng khảo sát của kháo luận là: UBND xã Xuân Lâm. Các cán bộ
thực hiện chứng thực và những người dân trên địa bàn hay có tham gia vào
hoạt động chứng thực tại xã Xuân Lâm.
Khóa luận chủ yếu nghiên cứu hoạt động chứng thực của cấp xã trong
khoảng từ năm 2007 từ khi Nghị định số 79 NĐ-CP có hiệu lực, ngày 01
tháng 7 năm 2007) đến nay. Những số liệu được thu thập chủ yếu trong giai
5



đoạn này để thể hiện quá trình phát triển cũng như những vấn đề mà người
dân quan tâm khi chứng thực.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Khóa luận nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng,
duy vật lịch s của chủ nghĩa

ác - Lênin, s dụng kết hợp hoặc riêng lẻ nhiều

phương pháp nghiên cứu khoa học cụ thể như phương pháp so sánh, thống kê,
tổng hợp và kỹ năng phân tích...qua đó làm sáng tỏ nội dung liên quan đến hoạt
động chứng thực và đưa ra những nhận định, kết luận có liên quan.
6. Đóng góp của khóa luận
- Về phương diện l luận:

hóa luận đề cập và phân tích tồn diện, có

hệ thống về hoạt động chứng thực theo quy định hiện hành cũng như quá trình
hồn thiện điều chỉnh pháp luật về vấn đề này trong pháp luật Việt Nam.
Khóa luận sẽ đưa ra một cái nhìn tổng thể về cơng tác hoạt động chứng thực ở
cấp xã về th m quyền và các loại việc.
- Về phương diện thực tiễn: qua việc phân tích, đánh giá thực trạng
hoạt động chứng thực tại xã Xuân Lâm huyện Nam Đàn, khóa luận sẽ cho
thấy những thuận lợi, khó khăn trong q trình thực hiện của UBND cấp xã.
Từ đó, đề xuất những khuyến nghị hợp lý nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả
đối với hoạt động chứng thực ở cấp xã hiện nay, không chỉ áp dụng đối với xã
Xn Lâm mà cịn có thể áp dụng với những địa phương có điều kiện tự
nhiên, kinh tế, xã hội, dân cư tương đồng như các xã lân cận trong huyện
Nam Đàn và các xã ở những huyện, những tỉnh khác.
7. Kết cấu của khóa luận
Ngồi phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục,

khóa luận được kết cấu thành 3 chương, bao gồm:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về Chứng thực .
Chương 2: Thực trạng hoạt động Chứng thực tại UBND xã Xuân Lâm,
huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An.
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao
hiệu quả hoạt động Chứng thực tại UBND xã Xuân Lâm.
6


B. NỘI DUNG
CHƢƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHỨNG THỰC
1.1. Khái quát chung về hoạt động chứng thực
Chứng thực là hoạt động mang tính chất pháp l , được thực hiện
thường xuyên, phổ biến trong đời sống của người dân. Có thể nói, ngày nay
nhu cầu về giao dịch, xác nhận các loại giấy tờ, chữ k ,…ngày càng tăng và
người dân hiện nay cũng không c n xa lạ với thủ tục chứng thực nữa nhưng
để hiểu được

nghĩa, bản chất thực sự của hoạt động chứng thực cũng như sự

hình thành và phát triển của nó trong lịch s thì khơng phải ai cũng biết.
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của chứng thực
Theo từ điển Tiếng Việt có một số định nghĩa liên quan đến chứng thực
cụ thể: “Sao chép ại hoặc tạo ra bản khác theo đúng bản gốc thường nói về
giấy tờ hành chính). Sao đúng nguyên văn một tài liệu. Sao y bản chính. Bản
sao [25, tr817]. Định nghĩa về Xác nhận; “thừa nhận à đúng sự thật. Xác
nhận chữ ký. Xác nhận lời khai. Tin tức đã được xác nhận” [25, tr1101]. Về
chứng thực được định nghĩa “Nhận cho để làm bằng chứng à đúng sự thật.
Chứng thực lời khai. Xác nhận à đúng. Thực tiễn đã chứng thực điều đó”

[25, tr 186]. Như vậy, chứng thực được bao hàm một số khái niệm liên quan
đến Sao, Xác nhận, Chứng thực.
Pháp luật nước ngồi cũng có quy đinh về chứng thực. Tại Thụy Sỹ có
quy định về hoạt động cơng chứng và chứng thực. Luật Công chứng Chứng
thực ngày 30/08/2011 của bang Aargau, Thụy Sỹ điều chỉnh việc công chứng,
chứng thực trong phạm vi bang

argau. Theo đó, việc chứng thực được áp

dụng đối với chữ ký, bản sao chụp, trích lục, sao chép hoặc bản dịch. Mặc dù,
luật của Thụy Sỹ chưa tách riêng thành luật Công chứng, Luật Chứng thực
nhưng cũng đã có quy định điều chỉnh về chứng thực. Ngồi ra, Luật của
cộng h a liên bang Đức ngày 28/09/1969 về cơng chứng cũng có quy định về
chứng thực bản sao cũng như quy định chứng thực đơn giản bao gồm chứng
7


thực chữ ký, dấu vân tay, chứng thực thời điểm xuất trình giấy tờ cá nhân,
chứng thực việc đã vào sổ đăng k hoặc chứng thực việc đã vào sổ đăng k
hoặc chứng thực các bản sao lục và các văn bản đơn giản khác. Trong đó,
chứng thực chữ ký chỉ được chứng thực bởi Công chứng viên biết chữ ký
hoặc lấy được chữ k đó; Cơng chứng viên chỉ cần kiểm tra lại văn bản xem
có tồn tại l do nào đó xem có phương hại đến việc hành nghề của mình.
Quy định của pháp luật Việt Nam: tại Điều 19 Nghị Định số 31/CP có
quy định về th m quyền Chứng thực :
U ND quận, huyện, thị xã thuộc tỉnh chứng thực các việc do pháp
luật quy định và chứng thực bản sao giấy tờ từ bản chính trừ các việc được
quy định tại khoản 1,2 Điều 18 của Nghị Định này. U ND xã, phường, thị
trấn chứng thực việc từ chối nhận di sản, chứng thực di chúc và các việc khác
theo quy định của pháp luật [1, tr 5-6]

Đồng thời, Nghị định này cũng quy định về th m quyền chứng nhận
của phịng cơng chứng Nhà nước về cơng chứng, tuy nhiên th m quyền về
phịng công chứng Nhà nước bao gồm cả chứng thực của UBND cấp huyện
nên chưa có phân định rõ. Sau Chính phủ đã ban hành Nghị Định số
75 2000 NĐ-CP ngày 08/12/2000 của Chính Phủ: Cơng chứng là việc Phịng
Cơng chứng xác nhận tính xác của hợp đồng được giao kết hoặc giao dịch
khác được xác lập trong quan hệ dân sự, kinh tế, thương mại và quan hệ xã
hội khác gọi là HĐGD và thực hiện các việc khác theo quy định của Nghị
định này. Chứng thực là việc UBND cấp huyện, cấp xã xác nhận sao y giấy
tờ, HĐGD và chữ ký của cá nhân trong các giấy tờ phục vụ cho việc thực hiện
các giao dịch của họ theo quy định của nghị định này [8, tr. 1-2]
Nghị định số 75 2000 NĐ-CP có định nghĩa về Cơng chứng và Chứng
thực. Tuy nhiên, trên thực tế chưa có sự phân định rõ ràng, chưa chấm dứt
th m quyền chứng thực của phịng cơng chứng đối với việc chứng thực của
UBND cấp huyện, cấp xã. Theo đó, ph ng công chứng được xác thực các hợp
đồng được giao kết giữa các bên tham gia các quan hệ dân sự, kinh tế, thương
mại và của các giao dịch khác đồng thời, đồng thời cũng xác nhận bản sao,
8


bản dịch giấy tờ và chữ ký của cá nhân trong các giấy tờ phục vụ cho việc
thực hiện các giao dịch.
Sau khi có sự ra đời của Luật Cơng chứng năm 2006, Nghị định số
79 2007 NĐ-CP đã có sự phân định th m quyền công chứng, chứng thực .
Khác với chứng thực, công chứng là việc Công chứng viên chứng nhận tính
xác thực, tính hợp pháp của hợp đồng giao dịch khác bằng văn bản mà theo
quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu
cầu công chứng. Tại Nghị định số 79 2007 NĐ-CP thay thế các quy định về
chứng thực bản sao, chữ ký trong Nghị định số 75/2000/N3Đ-CP về cơng
chứng, chứng thực thì chứng thực gồm chứng thực bản sao từ bản chính và

chứng thực chữ k được quy định tại điều 2 khoản 5 và khoản 6 như sau:
Chứng thực bản sao từ bản chính là việc cơ quan nhà nước có th m
quyền theo quy định tại Điều 5 của nghị định này căn cứ vào bản chính để
chứng thực bản sao là đúng với bản chính.
Chứng thực chữ k

là việc cơ quan nhà nước có th m quyền theo

quy định tại Điều 5 của nghị định này chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn
bản là chữ ký của người đã yêu cầu chứng thực. [11,tr. 1-2]
Từ ngày 10 tháng 4 năm 2015, Nghị định số 23 2015 NĐ-CP có hiệu lực
thi hành thay thế cho Nghị định số 79 2015 NĐ-CP thì chứng thực gồm chứng
thực bản sao từ bản chính, cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực chữ ký, chứng thực
về HĐGD được quy định tại Điều 2 khoản 2, khoản 3 và khoản 4 như sau:
Chứng thực bản sao từ bản chính là việc cơ quan, tổ chức có th m
quyền theo quy định tại Nghị định này căn cứ vào bản chính để chứng thực
bản sao là đúng với bản chính.
Chứng thực chữ k

là việc cơ quan, tổ chức có th m quyền theo quy

định tại Nghị định này chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản là chữ ký của
người yêu cầu chứng thực.
Chứng thực HĐGD là việc cơ quan có th m quyền theo quy định tại
Nghị định này chứng thực về thời gian, địa điểm giao kết HĐGD; năng lực
hành vi dân sự, ý chí tự nguyện, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của các bên tham
gia HĐGD.
9



Qua đó có thể định nghĩa: Chứng thực là việc cơ quan nhà nước có
th m quyền căn cứ vào bản chính để chứng thực bản sao là đúng với bản
chính hoặc chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản là chữ ký của người đã
yêu cầu chứng thực và chứng thực các HĐGD.
Như vậy, theo định nghĩa nêu trên về Chứng thực cần lưu

các điểm

sau đây:
Một là, Chứng thực là hành vi của người đại diện của cơ quan hành
chính Cơng quyền. Điều này phân biệt với Cơng chứng là hành vi của Công
chứng viên.
Hai là, hoạt động Chứng thực là hoạt động mang tính chất hành chính
cơng. Điều này thể hiện ở chỗ chủ thể thự hiện chứng thực tại các cơ quan
nhà nước và phải là CBCC, viên chức do pháp luật quy định, bổ nhiệm khi có
đủ điều kiện do pháp luật quy định. Các C CC đó có thể làm việc ở ph ng tư
pháp cấp huyện hoặc là UBND các cấp khi làm công tác chứng thực và được
hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Đặc điểm này khác với đặc điểm của
hoạt động công chứng ở chỗ hoạt động công chứng vừa mang tính chất dịch
vụ cơng vừa mang tính chất hành chính cơng. Do sau khi Luật Cơng chứng
2006 ra đời đã quy định mới chảng hạn như công chứng viên khơng nhất thiết
phải là cơng chức nhà nước, họ có thể làm việc ở các văn phịng Cơng chứng
hoặc phịng công chứng.
1.1.2. Phạm vi các việc chứng thực
Sau khi Luật Cơng chứng 2006 ra đời, thì điểm mới của Luật này so
với các nghị định trước đây của Chính phủ là Luật chỉ quy định các vấn đề về
công chứng, không quy định các vấn đề chứng thực Điều 1).
Nghị định số 23 2015 NĐ-CP ra đời cùng với các văn bản khác có
liên quan thì có thể thấy, phạm vi các việc chứng thực bao gồm: cấp bản sao
từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký, chứng thực

các HĐGD.
Công chứng và chứng thực là hai loại hoạt động khác nhau về tính chất
của hành vi cũng như đối tượng và chủ thể thực hiện. Hoạt động chứng thực
10


là hành vi mang tính chất hành chính của các cơ quan hành chính cơng quyền.
Đối tượng của hoạt động chứng thực là các giấy tờ, tài liệu. Thí dụ: Chứng
thực sao y giấy tờ, văn bằng, chứng chỉ v.v. Trong khi đó, cơng chứng là hoạt
động mang tính chất dịch vụ công do Công chứng viên thực hiện. Đối tượng
của hoạt động công chứng là các HĐGD về dân sự, kinh tế, thương mại v.v.
Hoạt động công chứng bao gồm một chuỗi thủ tục rất phức tạp kể từ khi Cơng
chứng viên tiếp nhận

chí của các bên giao kết hợp đồng như: xác định tư

cách chủ thể của các bên, kiểm tra năng lực hành vi dân sự của chủ thể, tính
tự nguyện của các bên hợp đồng, xác định nguồn gốc hợp pháp của đối tượng
hợp đồng, kiểm tra tính hợp pháp của nội dung hợp đồng, thời gian, địa điểm
giao kết hợp đồng v.v. Những tình tiết này là rất quan trọng, bảo đảm cho hợp
đồng không bị vơ hiệu và có

nghĩa chứng cứ về sau nếu xảy ra tranh chấp

giữa các bên cũng như với bên thứ ba.Theo thông lệ quốc tế, các vấn đề về
Công chứng được quy định trong luật dân sự, tố tụng dân sự. Pháp luật về
Công chứng thuộc loại pháp luật về chứng cứ. C n vấn đề chứng thực thì
được quy định trong luật về hành chính.
Việc tách biệt cơng chứng và chứng thực như vậy vừa là đáp ứng u
cầu cải cách hành chính khơng lẫn lộn chức năng của cơ quan hành chính

cơng quyền với chức năng của tổ chức sự nghiệp, dịch vụ) đồng thời cũng là
điều kiện để chuyển tổ chức công chứng sang chế độ dịch vụ công. Như vậy,
uật Công chứng chỉ điều chỉnh các quan hệ xã hội trong lĩnh vực hoạt động
công chứng nhằm phục vụ cho các hoạt động giao dịch dân sự, kinh tế,
thương mại v.v. c n lại vấn đề chứng thực được quy định trong một nghị định
của Chính phủ Nghị định số 23 2015 NĐ-CP).
Như vậy, Theo quy định của pháp luật hiện hành trong lĩnh vực chứng
thực có những thuật ngữ như sau:
1. Cấp bản sao từ sổ gốc là việc cơ quan, tổ chức đang quản lý sổ
gốc, căn cứ vào sổ gốc để cấp bản sao. Bản sao từ sổ gốc có nội dung đầy đủ,
chính xác như nội dung ghi trong sổ gốc.
2. Chứng thực bản sao từ bản chính là việc cơ quan, tổ chức có th m
quyền theo quy định tại Nghị định này căn cứ vào bản chính để chứng thực
bản sao là đúng với bản chính.
11


3. Chứng thực chữ k

là việc cơ quan, tổ chức có th m quyền theo

quy định tại Nghị định này chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản là chữ
ký của người yêu cầu chứng thực .
4. Chứng thực HĐGD là việc cơ quan có th m quyền theo quy định
tại Nghị định này chứng thực về thời gian, địa điểm giao kết HĐGD; năng lực
hành vi dân sự, ý chí tự nguyện, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của các bên tham
gia HĐGD.
5.

ản chính là những giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức có th m


quyền cấp lần đầu, cấp lại, cấp khi đăng k lại; những giấy tờ, văn bản do cá
nhân tự lập có xác nhận và đóng dấu của cơ quan, tổ chức có th m quyền.
6.

ản sao là bản chụp từ bản chính hoặc bản đánh máy có nội dung

đầy đủ, chính xác như nội dung ghi trong sổ gốc.
7. Sổ gốc là sổ do cơ quan, tổ chức có th m quyền lập ra khi thực
hiện việc cấp bản chính theo quy định của pháp luật, trong đó có nội dung đầy
đủ, chính xác như bản chính mà cơ quan, tổ chức đó đã cấp.
8. Văn bản chứng thực

là giấy tờ, văn bản, HĐGD đã được chứng

thực theo quy định của Nghị định này.
1.1.3. Giá trị pháp lý của văn bản Chứng thực
Căn cứ Điều 3 Nghị định số 23 2015 NĐ-CP quy định về giá trị pháp
lý của bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao được chứng thực từ bản chính, chữ
k được chứng thực và HĐGD được chứng thực như sau:
1. Bản sao được cấp từ sổ gốc có giá trị s dụng thay cho bản chính
trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Bản sao được chứng thực từ bản chính theo quy định tại Nghị định
này có giá trị s dụng thay cho bản chính đã dùng để đối chiếu chứng thực
trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
3. Chữ k được chứng thực theo quy định tại Nghị định này có giá trị
chứng minh người yêu cầu chứng thực đã k chữ k đó, là căn cứ để xác định
trách nhiệm của người ký về nội dung của giấy tờ, văn bản.
4. HĐGD được chứng thực theo quy định của Nghị định này có giá trị
chứng cứ chứng minh về thời gian, địa điểm các bên đã k kết HĐGD; năng

12


lực hành vi dân sự, ý chí tự nguyện, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của các bên
tham gia HĐGD.
Theo quy định của pháp luật thì bản chính là bản do cơ quan, tổ chức
có th m quyền cấp lần đầu tiên có giá trị pháp l để s dụng, là cơ sở để đối
chiếu và chứng thực bản sao. Bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được
chứng thực từ bản chính theo quy định tại nghị định này có giá trị pháp lý s
dụng thay cho bản chính trong các giao dịch. Trong các giao dịch, cơ quan, tổ
chức tiếp nhận bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao được chứng thực từ, bản
chính khơng được u cầu xuất trình bản chính để đối chiếu, trừ trường hợp
có dấu hiệu nghi ngờ bản sao là giả mạo thì có quyền xác minh.
Như vây, giá trị đầu tiên và phổ biến nhất của văn bản chứng thực đó là
giá trị pháp lý s dụng. Giá trị pháp lý s dụng có nghĩa là khi người tham gia
vào hoạt động chứng thực thì kết quả nhận được như là bản sao được cấp từ
sổ gốc, bản sao được chứng thực từ bản chính sẽ được cơng khai s dụng vào
các giao dịch của họ. Có thể thấy, chính nhờ vào giá trị s dụng của các văn
bản được chứng thực đã giúp cho người dân thuận tiện hơn trong cuộc sống,
và khi tham gia vào các giao dịch thì mỗi bên chủ thể sẽ cảm thấy yên tâm
hơn. Điều này khác với giá trị của văn bản cơng chứng đó là giá trị thi hành
đối với các bên tham gia ký kết HĐGD.
Thứ hai, văn bản chứng thực cịn có giá trị chứng minh trong trường
hợp chứng thực chữ ký: Chữ k được chứng thực có giá trị chứng minh người
yêu cầu chứng thực đã k chủ k đó, là căn cứ để xác định trách nhiệm của
người ký về nội dung của giấy tờ văn bản và HĐGD được chứng thực cũng
này có giá trị chứng cứ chứng minh về thời gian, địa điểm các bên đã k kết
HĐGD; năng lực hành vi dân sự, ý chí tự nguyện, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ
của các bên tham gia HĐGD.


hác với giá trị pháp lý của văn bản công

chứng được quy định tại Điều 6 Luật Cơng chứng 2006 là: “Văn bản cơng
chứng có giá trị chứng cứ; những tình tiết, sự kiện trong văn bản cơng chứng
khơng phải chứng minh, trừ trường hợp bị tồ án tuyên bố là vô hiệu” tức là
văn bản công chứng có giá trị chứng cứ khơng phải chứng minh trước Tòa án.
13


Điều này có thể được lý giải như sau: Nếu như cơng chứng là hoạt động
chứng nhận tính xác thực, thì chứng thực là hoạt động xác nhận. Xét về mặt
ngữ nghĩa, thì hai từ chứng nhận và xác nhận có khác nhau về mức độ
cao thấp trong mối liên hệ với thực tế và khác nhau về quy trình thao tác.
Chứng nhận có nghĩa là nhận cho để làm bằng là có, là đúng sự thật
[25,tr.186]. Để chứng nhận một sự việc, thông thường người chứng nhận phải
qua một loạt thao tác kiểm tra, xác minh, đối chiếu.v.v… VD: chứng nhận
hợp đồng…). C n xác nhận có nghĩa là thừa nhận là đúng sự thật. Thông
thường, xác nhận chỉ mang tính chất bàn giấy (VD: xác nhận chữ ký, xác
nhận lời khai…). Tóm lại, có thể hiểu là hành vi xác nhận có tính chất đơn
giản hơn, ít phức tạp hơn hành vi chứng nhận. Nếu để thực hiện hành vi công
chứng, Công chứng viên phải thực hiện một chuỗi các thao tác như: xác định
tư cách chủ thể của các bên tham gia HĐGD; xác định đúng đối tượng của
HĐGD; giúp các bên trong HĐGD thể hiện ý chí của mình một cách rõ ràng,
chính xác, đúng pháp luật; chứng nhận tính xác thực, tính hợp pháp của
HĐGD …; nhưng để thực hiện hành vi chứng thực, người thực hiện chứng
thực chỉ đơn thuần tiếp nhận, kiểm tra, đối chiếu… giấy tờ. Vì vậy, đối tượng
của hành vi chứng thực chủ yếu là các giấy tờ (VD: Chứng thực bản sao các
giấy tờ, văn bằng, chứng chỉ…). Như vậy, dựa vào tính chất, mức độ x lý
của hai hoạt động cơng chứng và chứng thực thì có thể khẳng định rằng giá trị
văn bản cơng chứng có giá trị chứng cứ khơng phải chứng minh trước Tịa

cịn giá trị của văn bản chứng thực có giá trị chứng minh. Quy định như vậy
cũng góp phần trong việc đảm bảo sự phù hợp giữa kết quả của hoạt động
chứng thực với tính chất của hoạt động chứng thực cũng như đảm bảo tính
khoa học trong việc phân cơng cơng việc giữa hệ thống tổ chức hành nghề
công chứng và hệ thống cơ quan thực hiện chứng thực.
1.2. Quá trình hình thành, phát triển chứng thực ở Việt Nam
Đầu tiên, phải khẳng định rằng, trong các thời kỳ từ thời kỳ Pháp thuộc
cho đến thời kỳ dân chủ cộng h a người ta luôn gộp hai hoạt động công
chứng và chứng thực làm một và khơng có sự tách bạch rõ ràng. Cho đến năm
2006 Luật Công chứng ra đời thì hai hoạt động này đã được phân biệt một
14


cách rạch rịi. Vì vậy, có thể nói trong các giai đoạn này, lịch s hình thành
và phát triển hoạt động cơng chứng cũng chính là lịch s hình thành và phát
triển của hoạt động chứng thực.
1.2.1. Thời kỳ Pháp thuộc
Công chứng là một nghề xuất hiện từ rất xưa. Cách đây hàng ngàn năm
ở Hy Lạp, Ai Cập đặc biệt là ở a

ã đã có những người làm dịch vụ văn tư.

Nhưng nghề công chứng phát triển tương đối mạnh vào khoảng thế kỷ XIV,
XV. Trong thời gian này có việc chứng nhận bản sao giấy tờ nhưng chủ yếu
vẫn là chứng nhận HĐGD.
Thuật ngữ Notariat (tiếng Pháp, Đức,…) hay Notary tiếng nh) đều có
gốc atinh là Notarius có nghĩa là ghi chép.
Ở Việt Nam, Công chứng với tư cách là một thể chế pháp l đã hình
thành ở nước ta khá lâu, từ những năm 1930 dưới thời Pháp thuộc ( bấy giờ
được gọi là chưởng khế). Hoạt động công chứng của nước ta trong giai đoạn

này đều áp dụng theo mơ hình của Pháp chủ yếu phục vụ cho chính sách cai
trị của Pháp tại Đơng Dương nói chung và việt nam nói riêng. Tiêu biểu là
Sắc lệnh ngày 14 tháng 08 năm 1931 của Tổng thống Cộng hịa Pháp về tổ
chức cơng chứng được áp dụng ở Đông Dương theo quyết định ngày 7 tháng
10 năm 1931 của tồn quyền Đơng Dương P. Pasquies). Theo đó, người thực
hiện công chứng là Công chứng viên mang quốc tịch Pháp do Tổng thông
Pháp bổ nhiệm và giữ chức vụ suốt đời. Quy chế công chứng viên do nhà
nước bổ nhiệm (cụ thể do Tổng thống Pháp bổ nhiệm và giữ chức vụ suốt
đời). Công chứng viên hoạt động với tư cách là ngưởi thi hành công vụ , hoạt
động mang tính chất của người hành nghề tự do. hi đó, Việt Nam chỉ có một
văn ph ng cơng chứng ở Hà Nội , ba văn ph ng công chứng ở Sài Gịn, ngồi
ra ở các thành phố khác như Hải Ph ng, Nam Định, Đà Nẵng thì việc công
chứng do Chánh lục sự T a án sơ th m kiểm nhiệm.
1.2.2. Thời kỳ Dân chủ Cộng hòa
Sau khi cách mạng tháng Tám thành công, khai sinh ra nước Việt Nam
dân chủ cộng h a, ngày 01 tháng 10 năm 1945
15

ộ trưởng Bộ Tư Pháp Vũ


Trọng hánh đã k quyết định về một số vấn đề liên quan đến hoạt động công
chứng như: bãi chức Công chứng viên người Pháp tên Deroche tại văn ph ng
công chứng, bổ nhiệm một Công chứng viên người Việt Nam là ông Vũ Qu
Vỹ đang là luật sư tập sự tại T a thượng th m Hà Nội thay thế cho Công
chứng viên người Pháp tại Hà Nội, những quy định cũ về công chứng của
Pháp vẫn được áp dụng, trừ những quy định trái với chính thể Việt Nam dân
chủ cộng h a. Đặc biệt người Việt Nam quốc tịch Pháp được Nhà nước

thu


dung . Thời kì đó Công chứng viên phải chịu trách nhiệm và chịu sự kiểm tra,
giám sát của các Ủy ban hành chính các cấp.
Để đáp ứng các nhu cầu giao dịch dân sự của nhân dân, ngày 15 tháng
11 năm 1945 Hồ Chủ tịch ký Sắc lệnh 59 S quy định về thể lệ thị thực các
giấy tờ với nội dung trình tự thủ tục thị thực giấy tờ cho công dân trong giao
lưu dân sự như mua bán, trao đổi, chứng nhận địa chỉ cụ thể của một người
tại địa phương,.… Xét về nội dung đây chỉ là một thủ tục hành chính càng về
sau việc áp dụng Sắc lệnh 59/SL càng mang tính hình thức, chủ yếu xác nhận
ngày tháng, năm, chữ k và địa chỉ thường trú của đương sự.
Ngày 29/2/1952 Hồ Chủ tịch ký Sắc lệnh 85 quy định về thể lệ trước bạ
về các việc mua, bán, cho, đổi nhà c a, ruộng đất. Do hoàn cảnh lịch s bấy
giờ nên Sắc lệnh 85 chỉ áp dụng đối với những vùng tự do hoặc những vùng
thuộc Uỷ ban kháng chiến. Cũng theo Sắc lệnh này, Uỷ ban kháng chiến cấp
xã hoặc xã được nhận thực vào văn tự theo hai nội dung: nhận thực chữ ký
của các bên mua, bán, cho, đổi nhà c a, ruộng đất, và nhận thực người đứng
ra bán, cho, đổi là chủ của những nhà c a, ruộng đất, đem bán trao đổi. Có thể
thấy rằng hoạt động cơng chứng trong giai đoạn này không được phát triển do
rất nhiều nguyên nhân, cụ thể:
Trước tiên là do hoàn cảnh đất nước đang trong giai đoạn chiến tranh
khó khăn, thiếu thốn nhiều mặt. Đặc biệt là nền kinh tế nước nhà giai đoạn
này rất kém phát triển.
Thứ hai là do Nhà nước ta lúc này không chấp nhận chế độ sở hữu của
các thành phần kinh tế khác ngoài quốc doanh và tập thể, trong khi đó hoạt
16


×