Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Nâng cao hiệu quả giám sát của hội đồng nhân dân xã quỳnh hồng huyện quỳnh lưu tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (866.5 KB, 68 trang )

342

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH
KHOA LUẬT

NGUYỄN THỊ GIANG

NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIÁM SÁT
CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN XÃ QUỲNH HỒNG,
HUYỆN QUỲNH LƯU, TỈNH NGHỆ AN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CHUYÊN NGÀNH: LUẬT HÀNH CHÍNH

NGƢỜI HƢỚNG DẪN:
ThS. Hồ Thị Nga

Nghệ An, tháng 5 năm 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan bài khóa luận tốt nghiệp: “Nâng cao hiệu quả giám
sát của Hội đồng nhân dân xã Quỳnh Hồng - huyện Quỳnh Lƣu - tỉnh Nghệ
An” là cơng trình nghiên cứu của bản thân, đƣợc thực hiện dựa trên cơ sở
nghiên cứu lý thuyết, kiến thức chuyên ngành, nghiên cứu khảo sát tình hình
thực tiễn dƣới sự hƣớng dẫn của Thạc sỹ Hồ Thị Nga.
Những phần tài liệu tham khảo sử dụng trong khóa luận đã đƣợc nêu rõ
trong phần tài liệu tham khảo; các số liệu, kết quả trình bày trong khóa luận là
hồn toàn trung thực; các nhận xét và phƣơng hƣớng giải quyết đƣa ra xuất
phát từ thực tiễn và kinh nghiệm hiện có của bản thân.


Một lần nữa tơi xin khẳng định về sự trung thực của lời cam đoan trên

Sinh viên

Nguyễn Thị Giang

1


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành khóa luận tốt nghiệp cuối khóa, ngồi sự nỗ lực, cố gắng
của bản thân, em đã nhận đƣợc sự giúp đỡ của Hội đồng khoa học Khoa Luật,
các Thầy giáo, Cô giáo trong Tổ bộ mơn Luật Hành chính. Đặc biệt là sự
hƣớng dẫn và giúp đỡ nhiệt tình, tận tâm của Cơ giáo - Thạc sỹ Hồ Thị Nga.
Em xin trân trọng cảm ơn Cô giáo - Thạc sỹ Hồ Thị Nga - Giảng viên
khoa Luật Trƣờng Đại học Vinh, là ngƣời tận tình trực tiếp hƣớng dẫn em
trong suốt q trình viết khóa luận tốt nghiệp.
Em cũng chân thành cảm ơn tập thể cán bộ hiện đang công tác tại Hội
đồng nhân dân xã Quỳnh Hồng - huyện Quỳnh Lƣu - tỉnh Nghệ An đã tạo
mọi điều kiện thuận lợi để em có thể tìm hiểu, thu thập tài liệu một cách
nhanh chóng và chính xác, là cơ sở cho những đánh giá của bản thân về đề tài
nghiên cứu trong luận văn.
Tuy nhiên, do thời gian nghiên cứu không nhiều cũng nhƣ năng lực
nghiên cứu khoa học của bản thân còn hạn nên bài khóa luận tốt nghiệp của
em khơng tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót. Em rất mong nhận đƣợc sự
đóng góp của Hội đồng khoa học khoa Luật, các Thầy giáo, Cô giáo cũng nhƣ
nhũng ngƣời quan tâm đến vấn đề này để bài khóa luận của em có thể hồn
thiện hơn.
Cuối cùng em xin kính chúc q Thầy, Cô giáo dồi dào sức khỏe và
thành công trong sự nghiệp. Đồng kính chúc các Bác, các Cơ, Chú, Anh, Chị

trong Hội đồng nhân dân xã Quỳnh Hồng - huyện Quỳnh Lƣu - tỉnh Nghệ An
đạt đƣợc nhiều thành công tốt đẹp trong công việc.
Xin chân thành cảm ơn!
Vinh, tháng 05 năm 2015
Sinh viên

Nguyễn Thị Giang
2


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
A. PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài ............................................................................. 3
3. Mục đích và nhiệm vụ của khóa luận .............................................................. 3
4. Đối tƣợng nghiên cứu....................................................................................... 4
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................... 4
6. Những điểm mới và ý nghĩa của khóa luận ..................................................... 4
7. Kết cấu của khóa luận ...................................................................................... 5
B. PHẦN NỘI DUNG ........................................................................................ 7
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT VÀ HIỆU
QUẢ GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP XÃ.......................... 7
1.1. Vị trí, tính chất, chức năng của Hội đồng nhân dân cấp xã .......................... 7
1.1.1. Vị trí của Hội đồng nhân dân cấp xã.......................................................... 7
1.1.2. Tính chất của Hội đồng nhân dân cấp xã ................................................... 7
1.1.3. Chức năng của Hội đồng nhân dân cấp xã ................................................. 8

1.2. Cơ cấu tổ chức và các hình thức hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp xã. 9
1.2.1. Cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân cấp xã .......................................... 9
1.2.2. Các hình thức hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp xã ......................... 10
1.3. Khái niệm, đặc điểm, nội dung hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân
cấp xã.................................................................................................................. 12
1.3.1. Khái niệm giám sát và hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã .. 12
1.3.2. Đặc điểm hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã ................. 15
1.3.3. Nội dung giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã................................... 17
1.4. Hiệu quả giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã ...................................... 18
3


1.4.1. Khái niệm hiệu quả giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã .................. 18
1.4.2. Các yếu tố đảm bảo hiệu quả giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã ... 19
CHƢƠNG 2: THỰC TIỄN HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN XÃ QUỲNH HỒNG, HUYỆN QUỲNH LƯU, TỈNH NGHỆ AN............... 22
2.1. Điều kiện tự nhiên và tình hình kinh tế - xã hội của xã Quỳnh Hồng .. 22
2.2. Thực trạng hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân xã Quỳnh Hồng ... 23
2.2.1. Cơ cấu, chất lƣợng đại biểu Hội đồng nhân dân xã Quỳnh Hồng nhiệm kỳ
2011 - 2016......................................................................................................... 23
Bảng 2.1. Danh sách đại biểu HĐND khóa XVIII, nhiệm kỳ 2011 - 2016 ...... 24
2.2.2. Những kết quả đạt đƣợc trong hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân
xã Quỳnh Hồng .................................................................................................. 26
2.2.3. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong hoạt động giám sát của Hội
đồng nhân dân xã Quỳnh Hồng .......................................................................... 35
CHƢƠNG 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIÁM SÁT CỦA HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN XÃ QUỲNH HỒNG, HUYỆN QUỲNH LƢU, TỈNH
NGHỆ AN ......................................................................................................... 42
3.1. Một số quan điểm nâng cao hiểu quả giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã.... 42
3.1.1. Nhận thức đúng đắn vai trò của hoạt động giám sát ................................ 42

3.1.2. Thực hiện nghiêm túc, đúng trình tự và đúng cách các bƣớc của hoạt động
giám sát theo quy định của pháp luật ................................................................. 43
3.1.3. Giám sát phải tôn trọng sự thật khách quan ............................................. 44
3.1.4. Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân phải đƣợc tiến hành thƣờng
xuyên, liên tục và có kế hoạch ........................................................................... 45
3.1.5. Hoạt động giám sát phải mang lại hiệu quả thực tế ................................. 46
3.2. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giám sát của Hội đồng nhân dân cấp
xã ........................................................................................................................ 47
3.2.1. Hoàn thiện các quy định của pháp luật về hoạt động giám sát của Hội đồng
nhân dân cấp xã .................................................................................................. 47

4


3.2.2. Nâng cao chất lƣợng các đại biểu của Hội đồng nhân dân cấp xã, đặc biệt
là những chủ thể làm công tác giám sát ............................................................. 48
3.2.3. Đẩy mạnh mối quan hệ giữa Hội đồng nhân dân cấp xã với các ban,
ngành, đoàn thể ở địa phƣơng để phối hợp có hiểu quả cao trong q trình thực
hiện hoạt động giám sát...................................................................................... 50
3.3. Giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả giám sát của Hội đồng nhân dân
xã Quỳnh Hồng .................................................................................................. 50
3.3.1. Tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng đối với tổ chức và hoạt động của Hội
đồng nhân dân .................................................................................................... 50
3.3.2. Nâng cao chất lƣợng đại biểu Hội đồng nhân dân xã Quỳnh Hồng 51
3.3.3. Cần cải tiến, nâng cao chất lƣợng các kỳ họp và các quyết định của Hội
đồng nhân dân xã Quỳnh Hồng .......................................................................... 54
3.3.4. Nâng cao chất lƣợng, hoạt động giám sát của thƣờng trực Hội đồng nhân
dân ...................................................................................................................... 55
3.3.5. Đảm bảo các điều kiện thuận lợi phục vụ cho hoạt động giám sát của Hội
đồng nhân dân xã................................................................................................ 56

C. PHẦN KẾT LUẬN ...................................................................................... 57
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 59

5


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

Từ đƣợc viết tắt

Từ viết tắt

1

NQ-UBTVQH

Nghị quyết - Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội

2

HĐND

Hội đồng nhân dân

3

QĐ – Tg


Quyết định - Thủ tƣớng

4

TAND

Tòa án nhân dân

5

TTHĐND

Thƣờng trực Hội đồng nhân dân

6

UBMTTQ

Ủy ban mặt trận Tổ quốc

7

UBND

Ủy ban nhân dân

8

UBTVQH


Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội

9

VBQPPL

Văn bản quy phạm pháp luật

10

VKSND

Viện kiểm sát nhân dân

11

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

6


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Danh sách đại biểu HĐND khóa XVIII, nhiệm kỳ 2011 - 2016 ...... 24
Bảng 2.2. Hoạt động giám sát của TTHĐND xã Quỳnh Hồng nhiệm kỳ 2011 2016 .................................................................................................................... 31
Bảng 2.3. Bảng tổng hợp đơn thƣ TTHĐND xã Quỳnh Hồng tiếp nhận năm
2013, 2014 .......................................................................................................... 32

7



A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong yêu cầu xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền XHCN của dân, do dân,
vì dân và đảm bảo quyền làm chủ của nhân dân thì nhiệm vụ kiện tồn tổ
chức, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy Nhà nƣớc trở nên
bức thiết hơn bao giờ hết. Mục đích là làm cho các cơ quan nhà nƣớc ở trung
ƣơng cũng nhƣ ở địa phƣơng thực hiện đúng và đầy đủ chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của mình theo quy định của Hiến pháp và pháp luật.
Những năm qua nhiệm vụ kiện toàn tổ chức, nâng cao hiệu lực, hiệu
quả hoạt động của bộ máy Nhà nƣớc ta nói chung và hệ thống cơ quan quyền
lực Nhà nƣớc nói riêng ln đƣợc Đảng, Nhà nƣớc và các cấp chính quyền
địa phƣơng dành nhiều sự quan tâm sâu sắc thông qua việc đề ra các chủ
trƣơng, chính sách, phƣơng hƣớng và nhiệm vụ phát triển phù hợp nhằm đáp
ứng nhu cầu hội nhập quốc tế và xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ
nghĩa Việt Nam của dân, do dân và vì dân, khẳng định quyền làm chủ của
nhân dân.
Trong bộ máy Nhà nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, HĐND
đƣợc xác định rõ là: “Cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa phương, đại diện
cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, do nhân dân địa
phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan Nhà
nước cấp trên” (Điều 13, Hiến pháp 2013 và Điều 1, Luật Tổ chức HĐND và
UBND năm 2003).
HĐND có các chức năng nhƣ: quyết định các vấn đề của địa phƣơng do
luật định; giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phƣơng và
việc thực hiện Nghị quyết của HĐND. Trong những chức năng này thì có thể
nói chức năng giám sát của HĐND có một vị trí, vai trị rất quan trọng nhằm
bảo đảm cho HĐND thực sự là cơ quan đại diện cho ý chí, nguyện vọng của
nhân dân, thực hiện đúng nguyên tắc quyền lực Nhà nƣớc thuộc về nhân dân.

1


Trong những năm qua tổ chức và hoạt động, đặc biệt là hoạt động giám
sát của HĐND cấp xã không ngừng đƣợc củng cố và phát triển, đã có nhiều
chuyển biến rõ rệt. Hằng năm HĐND cấp xã đã xây dựng chƣơng trình, kế
hoạch giám sát, tổ chức các đồn giám sát khi cần thiết, trong việc thực hiện
giám sát có những hình thức phối hợp với các cấp, ban, ngành, đồn thể do đó
đã đƣa lại những kết quả khả quan, bƣớc đầu góp phần khắc phục tính hình
thức trong hoạt động của HĐND nói chung và hoạt động giám sát nói riêng.
Tuy nhiên trong thực tiễn, hoạt động giám sát của HĐND cấp xã còn
bộc lộ nhiều hạn chế, thiếu sót, chẳng hạn nhƣ việc xây dựng chƣơng trình,
cách tổ chức giám sát chƣa thật sự khoa học; một số vụ việc tiêu cực của các
cơ quan, tổ chức, cá nhân ở địa phƣơng chƣa đƣợc phát hiện kịp thời; các kết
luận sau khi giám sát thƣờng chung chung, thiếu kiểm tra, đôn đốc việc thực
hiện kết luận đó nên vẫn cịn hiện tƣợng sau giám sát đâu lại vào đấy; kỹ năng
giám sát của các đại biểu HĐND cịn nhiều bất cập… Chính vì vậy, hiệu quả
giám sát của HĐND cấp xã hiện nay còn thấp.
Để khắc phục tình trạng này, yêu cầu cấp thiết hiện nay là phải nâng
cao hiệu quả giám sát của HĐND cấp xã, bởi vì hoạt động giám sát của
HĐND cấp xã có vị trí và vai trị rất quan trọng. Ở cấp này, hoạt động của
HĐND đƣợc thể hiện một cách chi tiết, cụ thể, sát sao đối với các lĩnh vực
của đời sống địa phƣơng. Vì vậy nghiên cứu hoạt động giám sát của HĐND
cấp xã sẽ tạo điều kiện thuận lợi để tìm hiểu sâu hơn hoạt động giám sát của
HĐND trên phạm vi cả nƣớc. Do đó, trong khn khổ một khóa luận tốt
nghiệp, tác giả lựa chọn nghiên cứu hoạt động giám sát ở một địa phƣơng cụ
thể. Việc nghiên cứu đó góp phần nâng cao chất lƣợng hoạt động giám sát của
HĐND ở đây, đồng thời qua đó có thể rút ra đƣợc những vấn đề có ý nghĩa
cho việc tăng cƣờng hiệu quả giám sát của HĐND nói chung.
Xuất phát từ những yêu cầu cấp thiết về lý luận và thực tiễn đó, tác giả

chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả giám sát của Hội đồng nhân dân xã Quỳnh
Hồng - huyện Quỳnh Lưu - tỉnh Nghệ An” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp.
2


2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Giám sát và nâng cao chất lƣợng, hiệu quả giám sát của cơ quan dân cử
địa phƣơng đã đƣợc đề cập nhiều trong các sách, báo, tạp chí, các diễn đàn
khoa học nhƣng chủ yếu mới quan tâm đến chức năng giám sát của Quốc hội.
Các cơng trình nghiên cứu tiêu biểu về hoạt động giám sát của
HĐND nhƣ:
- Nguyễn Quốc Tuấn, Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động
của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp, Tạp chí Tổ chức Nhà
nƣớc, số 6/2002.
- Trƣơng Đắc Linh, Tổ chức và hoạt động của các Ban Hội đồng nhân
dân, Tạp chí nghiên cứu Lập pháp, số 2/2003.
- Đinh Ngọc Quang, Về đổi mới tổ chức và hoạt động của Hội đồng
nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2004- 2009, Tạp chí quản lý Nhà nƣớc, số 2/2005.
- Vũ Mạnh Thơng, Nâng cao hiệu lực giám sát của Hội đồng nhân dân
cấp tỉnh trong điều kiện đổi mới ở Việt Nam hiện nay, Luận văn Thạc sỹ Luật
học, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh.
- Bùi Huyền Mai, Đổi mới tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân, Luận văn Thạc sỹ Luật học, Viện Nhà nƣớc và pháp
luật, 2004.
- Bùi Xuân Đức, Bàn về tổ chức của Hội đồng nhân dân trong điều
kiện cải cách bộ máy Nhà nước hiện nay, Tạp chí Nhà nƣớc và pháp luật, số
12/2003.
Tuy nhiên trên thực tế hiện nay việc nghiên cứu hoạt động giám sát của
HĐND cấp xã, đặc biệt là hoạt động giám sát của HĐND ở một xã cụ thể thì
vẫn chƣa có cơng trình nào đi sâu vào nghiên cứu, phân tích cụ thể.

3. Mục đích và nhiệm vụ của khóa luận
- Mục đích của khố luận là thơng qua các kết quả nghiên cứu về mặt lý
luận và thực tiễn, đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hoạt động giám sát
của HĐND xã Quỳnh Hồng hiện nay.
3


- Nhiệm vụ nghiên cứu:
Làm rõ khái niệm giám sát, phân tích đặc điểm, nội dung, hình thức
giám sát của HĐND cấp xã.
Làm rõ khái niệm hiệu quả giám sát của HĐND, các yếu tố đảm bảo
hiệu quả hoạt động giám sát, các hoạt động giám sát.
Phân tích thực trạng hoạt động giám sát của HĐND trong thực tiễn hiện
nay, qua đó đánh giá hiệu quả giám sát của HĐND xã Quỳnh Hồng.
4. Đối tƣợng nghiên cứu
Khóa luận tập trung nghiên cứu lý luận chung về giám sát và hiệu quả
giám sát của HĐND cấp xã, đánh giá thực trạng và hiệu quả giám sát của
HĐND xã Quỳnh Hồng. Đồng thời đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả giám sát của HĐND xã Quỳnh Hồng trong bối cảnh phát triển không
ngừng của xã hội và nhu cầu đổi mới về quản lý Nhà nƣớc và hội nhập kinh tế
quốc tế.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Cơ sở phƣơng pháp luận của khóa luận là chủ nghĩa Mác - Lê nin, tƣ
tƣởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc ta về Nhà nƣớc pháp
quyền XHCN, về HĐND, chức năng giám sát của HĐND.
Ngoài ra những phƣơng pháp chính trên khóa luận cịn sử dụng những
phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể nhƣ:
- Phƣơng pháp phân tích - tổng hợp;
- Phƣơng pháp thống kê;
- Phƣơng pháp so sánh;

- Phƣơng pháp chuyên gia.
6. Những điểm mới và ý nghĩa của khóa luận
Kết quả ngiên cứu của khóa luận tốt nghiệp góp phần bổ sung, hồn
thiện và làm sâu sắc thêm những vấn đề lý luận cũng nhƣ thực tiễn trong tổ
chức và hoạt động của HĐND nói chung và hoạt động giám sát của HĐND cấp
xã nói riêng trƣớc yêu cầu đổi mới và hội nhập quốc tế ở Việt Nam hiện nay.
4


- Khóa luận có những đóng góp mới sau đây:
Một là, khóa luận tập trung phân tích tồn diện, sâu sắc về hoạt động
giám sát của HĐND cấp xã. Đồng thời tìm ra đƣợc sự khác nhau về cơ cấu tổ
chức của HĐND cấp xã đƣợc quy định trong Luật Tổ chức HĐND và UBND
năm 2003 so với Dự thảo Luật Tổ chức chính quyền địa phƣơng 2015. Với
cách tiếp cận có hệ thống, khóa luận góp phần hồn thiện lý luận về hoạt động
giám sát của HĐND cấp xã trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của cơ
quan quyền lực nhà nƣớc ở địa phƣơng.
Hai là, khóa luận phân tích những thành tựu đạt đƣợc, những ƣu điểm
cũng nhƣ những hạn chế, tồn tại trong thực tiễn hoạt động giám sát của
HĐND tại một địa phƣơng cụ thể trong điều kiện đổi mới toàn diện đất nƣớc,
nâng cao hiệu lực, hiệu quả tổ chức và hoạt động của các cơ quan nhà nƣớc,
thực hiện quản lý nền kinh tế theo cơ chế thị trƣờng định hƣớng XHCN.
Ba là, khóa luận đƣa ra một số giải pháp thiết thực và khả thi nhằm góp
phần nâng cao hiệu quả giám sát của HĐND xã Quỳnh Hồng, bảo đảm tính
thống nhất, tính đặc thù trong tổ chức và hoạt động của HĐND.
- Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của khóa luận
Kết quả nghiên cứu của khóa luận góp phần bổ sung, hoàn thiện thêm
những vấn đề lý luận và thực tiễn trong hoạt động giám sát của HĐND cấp xã
nói chung và hoạt động giám sát của HĐND xã Quỳnh Hồng nói riêng. Đồng
thời góp phần tiếp tục phát triển, hồn thiện những chính sách, quy định của

pháp luật về hoạt động giám sát của HĐND hiện nay trong điều kiện đổi mới
và hội nhập của đất nƣớc.
Bên cạnh đó, khóa luận cịn có giá trị tham khảo đối với những ai muốn
đi sâu tìm hiểu và nghiên cứu hoạt động giám sát của HĐND nói chung và
HĐND cấp xã nói riêng.
7. Kết cấu của khóa luận
Ngồi phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Mục lục, nội dung
của khóa luận bao gồm những phần sau:
5


- Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về hoạt động giám sát và hiệu quả giám sát
của Hội đồng nhân dân cấp xã.
- Chƣơng 2: Thực tiễn hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân xã
Quỳnh Hồng, huyện Quỳnh Lƣu, tỉnh Nghệ An.
- Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả giám sát của Hội đồng nhân
dân xã Quỳnh Hồng, huyện Quỳnh Lƣu, tỉnh Nghệ An.

6


B. PHẦN NỘI DUNG
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT VÀ HIỆU QUẢ
GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP XÃ
1.1. Vị trí, tính chất, chức năng của Hội đồng nhân dân cấp xã
1.1.1. Vị trí của Hội đồng nhân dân cấp xã
Vị trí, tính chất, chức năng của HĐND ở địa phƣơng đƣợc quy định tại
Điều 113 Hiến pháp 2013 và cụ thể hóa tại Luật Tổ chức HĐND và UBND
đƣợc Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp

thứ 04 thông qua ngày 26/11/2003. HĐND là “Cơ quan quyền lực Nhà nước
ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân
dân, do nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa
phương và cơ quan Nhà nước cấp trên” [1, tr125].
Việc Hiến pháp năm 2013 tiếp tục khẳng định chế định HĐND trong tổ
chức chính quyền địa phƣơng để việc tổ chức bộ máy chính quyền địa phƣơng
có thể phù hợp với đặc điểm nông thôn, hải đảo, đô thị, đơn vị hành chính
kinh tế đặc biệt nhƣng vẫn cũng dựa trên ngun tắc: ở đâu có cơ quan hành
chính ở đó có sự giám sát của HĐND là cơ quan quyền lực Nhà nƣớc ở địa
phƣơng, cơ quan đại diện cho nhân dân địa phƣơng.
1.1.2. Tính chất của Hội đồng nhân dân cấp xã
- Tính chất quyền lực:
Khác với Quốc hội là cơ quan thay mặt cho toàn thể nhân dân cả nƣớc,
sử dụng quyền lực Nhà nƣớc trên phạm vi toàn quốc, HĐND thay mặt cho
nhân dân địa phƣơng sử dụng quyền lực Nhà nƣớc trên phạm vi địa phƣơng
mình. Điều này quyết định phạm vi, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của
HĐND. Tính quyền lực thể hiện ở bản chất quyền lực Nhà nƣớc là của nhân
dân. Các đại biểu HĐND là do nhân dân bầu ra và đƣợc nhân dân trao quyền.
Có thể thấy rằng HĐND trong Nhà nƣớc ta là tổ chức chính quyền gần gũi
7


nhân dân nhất, hiểu rõ tâm tƣ, nguyện vọng và yêu cầu của nhân dân, nắm
vững những đặc điểm của địa phƣơng.
Nhân dân lao động làm chủ không chỉ ở từng địa phƣơng mà còn làm
chủ trên phạm vi cả nƣớc. Do đó HĐND khơng chỉ chịu trách nhiệm trƣớc
nhân dân địa phƣơng mà còn phải chịu trách nhiệm trƣớc chính quyền cấp
trên. HĐND một mặt phải chăm lo xây dựng địa phƣơng về mọi mặt, đảm bảo
phát triển kinh tế - văn hóa nhằm nâng cao đời sống của nhân dân địa phƣơng,
mặt khác phải hoàn thành nhiệm vụ do cấp trên giao cho [5].

- Tính chất đại diện:
Khác với Quốc hội - là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân (Điều
82 Hiến pháp 2013) thì HĐND là cơ quan đại biểu của nhân dân địa phƣơng,
do nhân dân địa phƣơng bầu, miễn nhiệm và bãi nhiệm theo các ngun tắc:
phổ thơng, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín [5].
Tính chất đại diện của HĐND đƣợc thể hiện rõ nét ở vấn đề thành
phần, cơ cấu đại biểu trong Hội đồng. Mỗi HĐND có một số lƣợng đại biểu
nhất định đại diện cho các thành phần dân tộc, tơn giáo, nữ giới, tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị - xã hội, lực lƣợng vũ trang nhân dân và các cơ quan Nhà
nƣớc khác đóng tại địa phƣơng. Chính vì vậy, HĐND khơng phải là đại diện
cho một đảng phái, một dân tộc, một tầng lớp hay tơn giáo nào đó mà là đại
diện cho tồn thể nhân dân, thể hiện khối đại đoàn kết toàn dân. Mọi quyết
định của HĐND đƣợc thông qua bằng việc biểu quyết theo nguyên tắc đa số
tuyệt đối hoặc đa số tƣơng đối. Chẳng hạn nhƣ, theo quy định tại Điều 117
Hiến pháp 2013 thì Nghị quyết do HĐND ban hành phải đƣợc quá nửa tổng
số đại biểu HĐND biểu quyết tán thành. Điều này cho thấy rằng tính tập thể
luôn đƣợc thể hiện rõ nét trong các hoạt động của HĐND.
1.1.3. Chức năng của Hội đồng nhân dân cấp xã
Xuất phát từ những quy định của Hiến pháp 2013 và Luật Tổ chức
HĐND và UBND 2003 thì HĐND có những chức năng chủ yếu sau:

8


Một là, quyết định và thực hiện các biện pháp nhằm xây dựng địa
phƣơng về mọi mặt, bảo đảm phát triển kinh tế và văn hóa, nâng cao đời sống
của nhân dân địa phƣơng và hoàn thành nhiệm vụ cấp trên giao cho.
Hai là, bảo đảm thực hiện các quy định và quyết định của các cơ quan
Nhà nƣớc cấp trên và trung ƣơng ở địa phƣơng.
Ba là, thực hiện quyền giám sát đối với TTHĐND, UBND cùng cấp,

giám sát việc thực hiện các Nghị quyết của HĐND; giám sát việc tuân theo
pháp luật của các cơ quan Nhà nƣớc, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị
vũ trang và công dân ở địa phƣơng.
1.2. Cơ cấu tổ chức và các hình thức hoạt động của Hội đồng nhân
dân cấp xã
1.2.1. Cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân cấp xã
Cơ cấu tổ chức của HĐND cấp xã đã đƣợc quy định cụ thể trong Quyết
định số 215/QĐ - TTg ngày 16/12/2011 của Thủ tƣớng Chính phủ hƣớng dẫn
về cơ cấu, thành phần và số lƣợng đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ 2011 2016. Căn cứ tình hình cụ thể của mỗi địa phƣơng, đơn vị hành chính để dự
kiến và điều chỉnh cơ cấu, thành phần đại biểu HĐND các cấp phù hợp với
mỗi địa phƣơng, thực hiện định hƣớng cơ cấu sau đây:
- Về cơ cấu đại biểu trẻ dƣới 35 tuổi, phấn đấu đạt tỷ lệ chung, không
dƣới 15%;
- Về cơ cấu đại biểu là nữ, phấn đấu đạt tỷ lệ khoảng 30% trở lên;
- Về cơ cấu đại biểu là ngƣời ngoài Đảng, phấn đấu đạt tỷ lệ chung,
không dƣới 10% [4, tr5].
Theo quy định tại Điều 5 và Điều 52 của Luật Tổ chức HĐND và
UBND năm 2003 thì HĐND cấp xã chỉ tổ chức TTHĐND, khơng có các Ban
chn mơn nhƣ HĐND cấp tỉnh, cấp huyện. TTHĐND cấp xã cũng chỉ có 02
thành viên là Chủ tịch và Phó Chủ tịch HĐND, khơng có Ủy viên thƣờng
trực, trong đó Chủ tịch HĐND cấp xã hoạt động kiêm nhiệm nên chỉ có 01
chức danh trong TTHĐND hoạt động chuyên trách mà thôi. Cũng nhƣ quy
9


định đối với cấp tỉnh và huyện, các chức danh này do HĐND cấp xã bầu ra tại
kỳ họp đầu tiên của mỗi khóa trong số các đại biểu HĐND cấp mình theo sự
giới thiệu của Chủ tịch HĐND khóa trƣớc.
Theo Dự thảo Luật Tổ chức chính quyền địa phƣơng năm 2015 chuẩn
bị đƣợc thay thế cho Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003, cũng đã quy

định về cơ cấu tổ chức của HĐND cấp xã. Cụ thể, tại Khoản 2 Điều 47 Mục 1
Chƣơng IV Dự thảo Luật Tổ chức chính quyền địa phƣơng 2015 quy định:
“cơ cấu tổ chức của HĐND xã, thị trấn (và phƣờng nếu thực hiện theo
phƣơng án HĐND đƣợc tổ chức ở tất cả các đơn vị hành chính), bao gồm:
TTHĐND và các Tổ đại biểu HĐND”.
Và tại Khoản 1 Điều 1 Mục 7 Dự thảo Luật Tổ chức Chính quyền địa
phƣơng 2015 quy định: “các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân đƣợc bầu ở một
hoặc nhiều đơn vị bầu cử hợp thành Tổ đại biểu HĐND. Số lƣợng, danh sách,
thành viên, Tổ trƣởng và Phó tổ trƣởng của Tổ đại biểu HĐND do TTHĐND
cùng cấp quyết định”.
Nhƣ vậy có thể thấy rằng, Dự thảo Luật Tổ chức Chính quyền địa
phƣơng 2015 đã quy định cụ thể hơn về cơ cấu tổ chức của HĐND cấp xã so
với Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003. Theo đó, Dự thảo Luật Tổ
chức chính quyền địa phƣơng 2015 đã quy định thêm HĐND cấp xã còn bao
gồm các Tổ đại biểu HĐND. Quy định mới này của pháp luật nhằm kịp thời
điều chỉnh cơ cấu tổ chức của HĐND để phù hợp với những sửa đổi về tổ
chức chính quyền địa phƣơng theo Hiến pháp 2013, đồng thời góp phần hồn
thiện các quy định của pháp luật về tổ chức và hoạt động của HĐND cấp xã,
do HĐND cấp xã khơng có các Ban chuyên môn giúp việc cho HĐND nhƣ ở
cấp tỉnh và huyện.
1.2.2. Các hình thức hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp xã
Theo quy định của Luật Hiến pháp 2013 và Luật Tổ chức HĐND
và UBND năm 2003, hoạt động của HĐND cấp xã bao gồm những hình
thức sau:
10


- Kỳ họp của HĐND chiếm một vị trí rất quan trọng trong hoạt động
của HĐND, có vai trị quyết định đến sự phát triển của địa phƣơng. Việc nâng
cao hiệu quả hoạt động của HĐND luôn là vấn đề đƣợc chú trọng:“hiệu quả

hoạt động của HĐND được đảm bảo bằng hiệu quả của các kỳ họp HĐND,
hiệu quả hoạt động của TTHĐND, UBND, các ban của HĐND và các đại
biểu HĐND” [2, tr9].
HĐND họp thƣờng lệ mỗi năm hai kỳ. HĐND có thể tổ chức kỳ họp
chuyên đề hoặc kỳ họp bất thƣờng. Tại các kỳ họp, HĐND thảo luận dân chủ
và quyết định theo đa số các công việc quan trọng của địa phƣơng thuộc
nhiệm vụ, quyền hạn của mình, bầu ra TTHĐND, UBND cùng cấp.
Thơng qua việc chất vấn, thành lập đồn kiểm tra, cũng nhƣ thơng qua
việc báo cáo, lắng nghe báo cáo tại các kỳ họp… HĐND có thể thực hiện
chức năng giám sát một cách toàn diện trên tất cả các lĩnh vực của đời sống
xã hội ở địa phƣơng mình.
- Hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân cấp xã
TTHĐND là cơ quan thƣờng trực, hoạt động thƣờng xuyên giữa 02 kỳ
họp của HĐND, do HĐND bầu ra tại kỳ họp thứ nhất của mỗi khóa HĐND.
TTHĐND cấp xã có quyền giám sát hoạt động của UBND và các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND cùng cấp; giám sát các cơ quan Nhà nƣớc, tổ
chức kinh tế - xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và công dân trong việc thi
hành Hiến pháp, Luật, các văn bản của cơ quan Nhà nƣớc cấp trên và các
Nghị quyết của HĐND cùng cấp.
TTHĐND cấp xã quyết định chƣơng trình giám sát hàng quý, hàng
năm của mình; căn cứ vào chƣơng trình giám sát của HĐND và ý kiến của
thành viên TTHĐND, đại biểu HĐND, UBMTTQ Việt Nam cùng cấp cũng
nhƣ ý kiến, kiến nghị của các cử tri ở địa phƣơng.
- Hoạt động của đại biểu Hội đồng nhân dân
Hoạt động của đại biểu HĐND góp phần quan trọng vào việc xây dựng
và thực hiện các chủ trƣơng công tác của HĐND. Đại biểu HĐND không chỉ
11


hoạt động hành chính trong các kỳ họp của TTHĐND mà cịn có những

nhiệm vụ, quyền hạn với tƣ cách là đại biểu của nhân dân địa phƣơng.
1.3. Khái niệm, đặc điểm, nội dung hoạt động giám sát của Hội
đồng nhân dân cấp xã
1.3.1. Khái niệm giám sát và hoạt động giám sát của Hội đồng nhân
dân cấp xã
- Khái niệm giám sát
Luật Tổ chức HĐND và UBND tại các Điều 1, Điều 29, Điều 30 và
Điều 31 không cung cấp thông tin định nghĩa trực tiếp giám sát là gì. Tuy
nhiên có thể hiểu, trƣớc tiên giám sát là một chức năng do luật định, tức là
gắn với quyền hạn, trách nhiệm của HĐND.
+ Theo Từ điển tiếng Việt, thuật ngữ giám sát đƣợc hiểu là: “sự theo
dõi, xem xét làm đúng hoặc làm sai những điều đã quy định” hoặc đƣợc hiểu
là: “theo dõi và kiểm tra xem có thực hiện đúng với những quy định hay
khơng” [9, tr300].
+ Theo Luật Giám sát của Quốc hội, khái niệm giám sát đƣợc giải thích:
“Giám sát là việc Quốc hội, UBTVQH, Hội đồng dân tộc, Uỷ ban của
Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội và đại biểu Quốc hội theo dõi, đánh giá,
xem xét hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát trong việc
thi hành Hiến pháp, Luật, Nghị quyết của UBTVQH” [3, tr8].
Tuy cách diễn đạt và biểu hiện ý nghĩa của từ “giám sát” có khác nhau,
nhƣng nhìn chung đều đề cập đến nội dung cơ bản: giám sát là việc theo dõi,
xem xét và kiểm tra một chủ thể nào đó về một việc làm đã thực hiện đúng
hoặc thực hiện chƣa đúng những điều đã quy định để từ đó có biện pháp điều
chỉnh hoặc xử lý đối với việc làm sai nhằm đạt đƣợc mục đích hiệu quả đã
đƣợc xác định từ trƣớc, bảo đảm cho các quyết định đƣợc thực hiện đầy đủ.
Với quan niệm này thì giám sát có những đặc trƣng cơ bản sau:
Thứ nhất, giám sát bao giờ cũng gồm hai giai đoạn: giai đoạn theo dõi,
xem xét, kiểm tra và giai đoạn đánh giá, đƣa ra kết luận. Trong đó giai đoạn
12



thứ nhất là cơ sở để thực hiện giai đoạn thứ hai. Nếu giai đoạn theo dõi, xem
xét, kiểm tra làm tốt thì việc đánh giá, kết luận sẽ đúng đắn, chính xác,cuộc
giám sát sẽ có hiệu quả và ngƣợc lại.
Thứ hai, giám sát phải đƣợc tiến hành dựa trên những căn cứ do pháp
luật quy định. Điều này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, bởi vì nếu nhƣ thiếu
những quy định này thì chủ thể giám sát khơng có cơ sở để thực hiện quyền
giám sát và tiêu chí đƣa ra những nhận định về đối tƣợng chịu sự giám sát.
Thứ ba, giám sát luôn gắn với một chủ thể nhất định, tức là phải trả
lời đƣợc câu hỏi: ai (ngƣời hoặc tổ chức nào) có quyền thực hiện việc theo
dõi, xem xét, kiểm tra và đƣa ra những nhận định, đánh giá về một việc làm
nào đó đã thực hiện đúng hoặc không đúng với những điều đã quy định,
quyết định.
Thứ tư, giám sát luôn gắn với một đối tƣợng cụ thể, tức là phải trả lời
đƣợc câu hỏi: giám sát ai? Giám sát việc gì?
Giám sát khác với kiểm tra ở chỗ: giám sát là hành vi độc lập, từ bên
ngồi cịn kiểm tra là hoạt động thƣờng xuyên từ bên trong tổ chức hành
pháp. Giám sát khác với “thanh tra nhà nƣớc”, “thanh tra chuyên ngành”. Vì
thanh tra chính là một cơng cụ của kiểm tra, tức là từ bên trong. Giám sát
khác với kiểm sát, mặc dù cũng là hành vi giám sát từ bên ngoài của một cơ
quan độc lập nhƣng kiểm sát gắn với thẩm quyền tố tụng và về thực chất là
một công cụ thƣờng xuyên của cơ quan bầu ra nó, tức là cơ quan dân cử.
Theo Điều 1 Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003 cho thấy giám
sát của HĐND là một công cụ đặc thù thể hiện đặc tính cơ quan quyền lực
Nhà nƣớc ở địa phƣơng. Điều này gián tiếp định nghĩa giám sát của HĐND
nhằm đảm bảo mục đích đó là: để việc thực thi quyền lực của các cơ quan nhà
nƣớc đảm bảo đúng chính sách, chủ trƣơng, pháp luật của Đảng và Nhà nƣớc,
khơng bị tha hóa, lạm dụng quyền lực vào những mục đích cá nhân, thậm chí
ngƣợc lại với lợi ích xã hội, vi phạm quyền và lợi ích chính đáng của nhân


13


dân. Qua đó, HĐND có thể kiểm chứng tính đúng đắn, phù hợp với thực tiễn
cuả các Nghị quyết đƣợc thông qua, kiểm tra việc thực hiện của các cơ quan
chấp hành, kịp thời phát hiện những khó khăn, vƣớng mắc, những tồn tại, hạn
chế để kịp thời kiến nghị, đề xuất các giải pháp sửa đổi, bổ sung chính sách
hiện hành hoặc ban hành chính sách, chủ trƣơng mới phù hợp với nhu cầu,
nguyện vọng của cử tri cũng nhƣ thực tiễn phát triển của địa phƣơng.
Do đó, có thể hiểu giám sát là việc theo dõi, xem xét và kiểm tra một
chủ thể nào đó về một việc làm thực hiện đúng hoặc chƣa đúng những điều đã
quy định để từ đó có những biện pháp điều chỉnh hoặc xử lý những việc làm
sai nhằm thực hiện những mục đích đã đƣợc xác định trƣớc, đảm bảo cho các
quyết định đƣợc thực hiện đúng, đầy đủ và kịp thời.
- Khái niệm hoạt động giám sát của HĐND cấp xã
Căn cứ vào khái niệm giám sát nói trên cũng nhƣ các quy định của
Hiến pháp 2013, Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003, các văn bản pháp
luật khác có liên quan, có thể đƣa ra khái niệm giám sát của HĐND cấp xã
nhƣ sau:
Giám sát của HĐND cấp xã là tổng thể các hoạt động của HĐND,
TTHĐND và các ĐBHĐND nhằm theo dõi, xem xét, đánh giá hoạt động
của các cơ quan, tổ chức và cá nhân chịu sự giám sát trong việc thi hành
Hiến pháp, Luật, Pháp lệnh và các văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên
cũng như Nghị quyết của HĐND cấp xã. Từ đó đưa ra các kết luận và
phương án xử lý phù hợp để khắc phục những tồn tại, hạn chế, phát huy
mọi tiềm năng; xây dựng và phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh
quốc phịng; khơng ngừng cải thiện và nâng cao đời sống vật chất và tinh
thần cho nhân dân địa phương.

14



1.3.2. Đặc điểm hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã
1.3.2.1. Về chủ thể giám sát
Theo cơ cấu tổ chức bộ máy Nhà nƣớc ta thì đối với cơ quan quyền lực
Nhà nƣớc ở địa phƣơng là HĐND cấp xã thì trong cơ cấu tổ chức của nó
khơng có các Ban thuộc HĐND. Do đó chủ thể thực hiện hoạt động giám sát
của HĐND cấp xã bao gồm 3 chủ thể, đó là:
- Hoạt động giám sát của HĐND tại các kỳ họp, tức là tập thể đại biểu
HĐND;
- Thƣờng trực Hội đồng nhân dân;
- Đại biểu Hội đồng nhân dân.
1.3.2.2. Về đối tượng chịu sự giám sát
Theo quy định của Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003 thì đối
tƣợng giám sát của HĐND bao gồm:
- TTHĐND, UBND, TAND, VKSND cùng cấp [Khoản 1, Điều 58].
- Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND, các thành viên của UBND, thủ
trƣởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND, Viện trƣởng VKSND, Chánh
án TAND cùng cấp [Khoản 2, Điều 58].
- Các cơ quan Nhà nƣớc, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ
trang nhân dân và công dân địa phƣơng [Điều 1, Điều 41, Điều 42, Điều 55].
Tuy nhiên theo cơ cấu tổ chức bộ máy Nhà nƣớc ta thì ở cấp xã
khơng có VKSND và TAND. Do đó căn cứ vào những quy định của Luật
Tổ chức HĐND và UBND năm 2003, thì đối tƣợng giám sát của HĐND
cấp xã bao gồm:
- TTHĐND, UBND cùng cấp.
- Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND, các thành viên của UBND, thủ
trƣởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND.
- Các cơ quan Nhà nƣớc, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ
trang nhân dân và công dân địa phƣơng.

15


1.3.2.3. Về hình thức giám sát
Theo Điều 58 Luật Tổ chức HĐND và UBND 2003 và Nghị quyết số
753/NQ-UBTVQH ngày 02/4/2005 về Quy chế hoạt động của HĐND,
HĐND cấp xã sử dụng các hoạt động giám sát sau:
- Xem xét báo cáo công tác của TTHĐND, UBND cùng cấp
Đây là một trong những hình thức giám sát trực tiếp rất quan trọng,
HĐND sẽ xem xét và thảo luận đối với báo cáo công tác của TTHĐND,
UBND cùng cấp tại kỳ họp của năm. Ở kỳ họp giữa năm, các cơ quan này
gửi báo cáo công tác đến đại biểu HĐND, khi cần thiết HĐND có thể xem
xét, thảo luận.
Việc xem xét, thảo luận các báo cáo hằng năm hoặc 6 tháng tại kỳ họp
cuối năm hoặc giữa năm đƣợc tiến hành theo một trình tự chặt chẽ do luật
định. Trong đó có thẩm tra, phản biện, thảo luận, tranh luận của đại biểu
HĐND đối với các đối tƣợng chịu sự giám sát của HĐND xã.
- Xem xét việc trả lời chất vấn của Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND,
các thành viên khác của UBND, thủ trƣởng cơ quan chuyên môn thuộc
UBND cùng cấp.
Việc chất vấn và trả lời chất vấn của đại biểu HĐND đã đƣợc quy định
tại Điều 61 Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003: “Tại kì họp HĐND,
việc chất vấn và trả lời chất vấn được thực hiện như sau: Đại biểu HĐND ghi
rõ nội dung chất vấn, người bị chất vấn vào phiếu ghi chất vấn và gửi đến
TTHĐND. TTHĐND chuyển chất vấn đến người bị chất vấn và tổng hợp các
chất vấn của đại biểu HĐND để báo cáo HĐND…” [2, tr49].
- Xem xét các VBQPPL của UBND cùng cấp, khi phát hiện có dấu hiệu
trái với Hiến pháp, Luật, Nghị quyết của Quốc hội, Pháp lệnh, Nghị quyết của
UBTVQH, VBQPPL của cơ quan Nhà nƣớc cấp trên và Nghị quyết của
HĐND cùng cấp.

Thực chất đây là hình thức HĐND xem xét tính hợp hiến, hợp pháp của
các VBQPPL, do các đối tƣợng chịu sự giám sát của HĐND cấp xã ban hành.
16


Tuy nhiên trên thực tế, pháp luật chƣa có một quy định cụ thể nào về cách
thức giám sát tính hợp hiến, hợp pháp các VBQPPL của HĐND.
- Thành lập đoàn giám sát khi xét thấy cần thiết.
Việc thành lập đoàn giám sát khi xét thấy cần thiết là một trong những
hoạt động rất quan trọng trong giám sát của HĐND cấp xã. Hằng năm căn cứ
vào chƣơng trình giám sát đề ra hoặc theo đề nghị của của TTHĐND hoặc
của đại biểu HĐND, HĐND sẽ quyết định thành lập đồn giám sát. Trong q
trình làm việc đồn giám sát có quyền xem xét, xác minh tất cả các vấn đề mà
đồn giám sát xét thấy cần thiết; có quyền yêu cầu các cơ quan, tổ chức, cá
nhân chịu giám sát có báo cáo bằng văn bản, cung cấp thơng tin, tài liệu có
liên quan đến nội dung giám sát; đồng thời giải trình tất cả các vấn đề mà
đồn giám sát quan tâm.
- Bỏ phiếu tín nhiệm đối với những chức vụ do HĐND bầu
Nhằm đề cao vai trò giám sát của HĐND và nâng cao ý thức, trách
nhiệm của ngƣời giữ chức vụ do HĐND bầu, Luật Tổ chức HĐND và UBND
năm 2003 đã xây dựng điều khoản mới thuộc thẩm quyền chung của HĐND
các cấp trong việc: “HĐND bỏ phiếu tín nhiệm đối với ngƣời giữ chức vụ do
HĐND bầu”.
1.3.3. Nội dung giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã
Theo quy định của Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003, khi
quyết định những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của mình, HĐND ra
nghị quyết và giám sát việc thực hiện nghị quyết đó. Căn cứ trên cơ sở
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND, nội dung giám sát của HĐND
bao gồm:
- Giám sát trong lĩnh vực kinh tế (Điều 11);

- Giám sát các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, y tế, xã hội, văn hóa,
thể dục thể thao (Điều 12);
- Giám sát các hoạt động quản lý Nhà nƣớc trong lĩnh vực khoa học,
công nghệ, tài nguyên và môi trƣờng (Điều 13);
17


×