Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

Thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp trong giai đoạn điều tra của viện kiểm sát nhân dân huyện yên định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (668.55 KB, 72 trang )

346

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH
KHOA LUẬT
___________________

LÊ THỊ TRANG

THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ
VÀ KIỂM SÁT HOẠT ĐỘNG TƢ PHÁP TRONG
GIAI ĐOẠN ĐIỀU TRA CỦA VIỆN KIỂM SÁT
NHÂN DÂN HUYỆN YÊN ĐỊNH, TỈNH THANH HÓA

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CHUYÊN NGÀNH LUẬT TƢ PHÁP

Nghệ An, tháng 5 năm 2015

1


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH
KHOA LUẬT
___________________

THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ
VÀ KIỂM SÁT HOẠT ĐỘNG TƢ PHÁP TRONG
GIAI ĐOẠN ĐIỀU TRA CỦA VIỆN KIỂM SÁT
NHÂN DÂN HUYỆN YÊN ĐỊNH, TỈNH THANH HÓA



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CHUYÊN NGÀNH LUẬT TƢ PHÁP

Giảng viên hƣớng dẫn
Sinh viên thực hiện
Mã số sinh viên
Lớp

: ThS Nguyễn Thị Mai Trang
: Lê Thị Trang
: 1155034626
: 52B6 - Luật học

Nghệ An, tháng 5 năm 2015

2


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan khóa luận dƣới đây là kết quả nghiên cứu của riêng
cá nhân tôi, không sao chép của ai. Nội dung khóa luận có tham khảo và sử
dụng một số tài liệu, thông tin đƣợc đăng lên các tác phẩm, tạp chí và các
trang wed theo các danh mục tài liệu tham khảo của khóa luận.

3


LỜI CẢM ƠN


Để hồn thành khóa luận này, trƣớc tiên, em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc
đến Thạc sỹ Nguyễn Thị Mai Trang - Giảng viên khoa Luật trƣờng Đại học
Vinh đã tận tình hƣớng dẫn trong suốt quá trình viết khóa luận tốt nghiệp.
Em cũng chân thành cảm ơn tập thể cán bộ công chức hiện đang công
tác tại Viện kiểm sát nhân dân huyện Yên Định - tỉnh Thanh Hóa đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi để em có thể tìm hiểu, thu tập tài liệu một cách nhanh
chóng và chính xác, là cơ sở cho những đánh giá của bản thân về đề tài
nghiên cứu trong luận văn.
Cũng qua đây, cho phép em đƣợc gửi lời cảm ơn sâu sắc đến quý Thầy,
Cô trong khoa Luật, trƣờng Đại học Vinh đã tận tình truyền đạt kiến thức
trong 4 năm học tập. Với vốn kiến thức đƣợc tiếp thu trong q trình học
khơng chỉ là nền tảng cho q trình nghiên cứu khóa luận mà cịn là hành
trang quý báu để em bƣớc vào đời một cách vững chắc và tự tin.
Cuối cùng em kính chúc quý Thầy, Cô dồi dào sức khỏe và thành
công trong sự nghiệp cao q. Đồng kính chúc các Cơ, Chú, Anh, Chị
trong Viện kiểm sát nhân dân huyện Yên Định - tỉnh Thanh Hóa đạt đƣợc
nhiều thành cơng tốt đẹp trong công việc.
Trân trọng cảm ơn!

Vinh, tháng 5 năm 2015
Sinh viên
Lê Thị Trang

4


MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1

1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 2
3. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu ................................................... 2
4. Tình hình nghiên cứu của đề tài .................................................................... 3
5. Ý nghĩa của đề tài .......................................................................................... 3
6. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................ 4
7. Cơ cấu đề tài .................................................................................................. 4
B. PHẦN NỘI DUNG....................................................................................... 5
CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ THỰC HÀNH
QUYỀN CÔNG TỐ VÀ KIỂM SÁT HOẠT ĐỘNG TƢ PHÁP TRONG
GIAI ĐOẠN ĐIỀU TRA CỦA ViỆN KIỂM SÁT .......................................... 5
1.1. Chức năng thực hành quyền công tố của Viện kiểm sát nhân dân ............ 5
1.1.1. Khái niệm ................................................................................................ 5
1.1.2. Những hoạt động của Viện kiểm sát khi thực hành quyền công tố trong
giai đoạn điều tra ............................................................................................. 18
1.1.3. Ý nghĩa của công tác thực hành quyền công tố của Viện kiểm sát ...... 20
1.2. Kiểm sát các hoạt động tƣ pháp trong giai đoạn Điều tra ........................ 20
1.2.1. Hoạt động tƣ pháp ................................................................................. 21
1.2.2. Kiểm sát hoạt động tƣ pháp .................................................................. 22
1.2.3. Kiểm sát hoạt động tƣ pháp trong giai đoạn điều tra ............................ 23
1.2.4. Vai trò của chức năng kiểm sát hoạt động điều tra của Viện kiểm sát . 25
1.3. Mối quan hệ giữa thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tƣ
pháp trong giai đoạn điều tra........................................................................... 25
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1................................................................................ 27

5


CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG
TỐ VÀ KIỂM SÁT ĐIỀU TRA CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN

HUYỆN YÊN ĐỊNH, TỈNH THANH HÓA .................................................. 28
2.1. Khái quát chung về huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa ............................ 28
2.1.1. Các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Yên Định, tỉnh
Thanh Hóa ....................................................................................................... 28
2.1.2. Những ảnh hƣởng của các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đối với
thực hiện chức năng nhiệm vụ của Viện kiểm sát nhân dân trên địa bàn huyện
Yên Định, tỉnh Thanh Hóa .............................................................................. 29
2.2. Thực trạng hoạt động thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động
điều tra của Viện kiểm sát nhân dân huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa ........ 32
2.2.1. Tình hình tội phạm trên địa bàn huyện yên Định, tỉnh Thanh Hóa giai
đoạn Từ 2012 - 2014 ....................................................................................... 33
2.2.2. Kiểm sát giải quyết tin báo, tố giác tội phạm giai đoạn 2012 - 2014 của
Viện kiểm sát nhân dân huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa ............................ 36
2.2.3. Kiểm sát khởi tố vụ án hình sự trên địa bàn huyện Yên Định, tỉnh
Thanh Hóa giai đoạn 2012 - 2014 ................................................................... 37
2.2.4. Công tác kiểm sát điều tra giai đoạn 2012 - 2014 của viện kiểm sát
nhân dân huyện n Định, tỉnh Thanh Hóa.................................................... 39
2.2.5. Cơng tác kiểm sát xét xử hình sự giai đoạn 2012 - 2014 của Viện kiểm
sát nhân dân huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa .............................................. 41
2.3. Tích cực và hạn chế trong công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát
các hoạt động tƣ pháp traong giai đoạn điều tra của Viện kiểm sát nhân dân
huyện Yên Định, tỉnh Thanh hóa .................................................................... 44
2.3.1. Mặt tích cực ........................................................................................... 45
2.3.2. Một số hạn chế tồn tại trong thực hành quyền công tố và kiểm sát điều
tra các hoạt động tƣ pháp trong giai đoạn điều tra của Viện kiểm sát nhân dân
huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa ................................................................... 47
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2................................................................................ 50
6



CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM ĐẢM BẢO
CHẤT LƢỢNG THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ VÀ KIỂM SÁT CÁC
HOẠT ĐỘNG TƢ PHÁP TRONG GIAI ĐOẠN ĐIỀU TRA CỦA VIỆN
KIỂM SÁT NHÂN DÂN HUYỆN YÊN ĐỊNH, TỈNH THANH HÓA ........ 52
3.1. Giải pháp .................................................................................................. 52
3.1.1. Các giải pháp nâng cao nhận thức đúng đắn về trách nhiệm công tố và
kiểm sát điều tra của Viện kiểm sát nhân dân huyện Yên Định, tỉnh Thanh
Hóa

........................................................................................................... 52

3.1.2. Tăng cƣờng kỹ năng thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra của
Viện kiểm sát nhân dân huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa ............................ 55
3.1.3. Đổi mới phƣơng thức phối hợp với cơ quan điều tra của Viện kiểm sát
nhân dân huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa.................................................... 58
3.1.4. Nâng cao chất lƣợng quản lý, chỉ đạo, điều hành công tác thực hành
quyền công tố, kiểm sát điều tra các vụ án hình sự của Viện kiểm sát nhân dân
huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa ................................................................... 59
3.1.5. Đổi mới phƣơng thức đào tạo, nâng cao nâng lực đội ngũ cán bộ làm
công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra của Viện kiểm sát nhân
dân huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa ............................................................ 59
3.2. Kiến nghị .................................................................................................. 60
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3................................................................................ 62
C. PHẦN KẾT LUẬN .................................................................................... 63
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 64

7


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT


VKSND

Viện kiểm sát nhân dân

BLTTHS

Bộ luật tố tụng hình sự

VAHS

Vụ án hình sự

BLHS

Bộ luật hình sự

CQĐT

Cơ quan điều tra

TNHS

Trách nhiệm hình sự

8


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Viện kiểm sát thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp
luật trong hoạt động tƣ pháp là chức năng hiến định của ngành kiểm sát nhân
dân. Qua đó góp phần bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo vệ tài sản của
Nhà nƣớc, của tập thể và các quyền lợi ích hợp pháp của cơng dân. Trong
phạm vi chức năng của mình, Viện kiểm sát cịn có trách nhiệm phối hợp với
cơ quan hữu quan trong việc phòng ngừa tội phạm và giáo dục pháp luật.
Viện kiểm sát thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp
luật trong tố tụng hình sự nhằm đảm bảo mọi hành vi phạm tội đều phải đƣợc
xử lí kịp thời việc khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án đúng ngƣời
đúng tội, đúng pháp luật, không bỏ lọt tội phạm và ngƣời phạm tội, không
làm oan ngƣời vơ tội. Vì thế, Nhà nƣớc địi hỏi Viện kiểm sát giám sát, thực
hiện và bảo đảm một nền tố tụng văn minh, công bằng, khách quan, trong
sạch, đúng pháp luật và có hiệu lực, hiệu quả. Tuy nhiên, hiện nay có nhiều
quan điểm về khái niệm quyền cơng tố, về tổ chức thực hành quyền cơng tố
nói chung cũng nhƣ trong giai đoạn điều tra nói riêng. Bên cạnh đó, sự phân
định giữa chức năng kiểm sát và chức năng công tố ở giai đoạn điều tra chƣa
rõ ràng, cụ thể. Do đó, chất lƣợng thực hành quyền công tố ở giai đoạn điều
tra chƣa ngang tầm với chức năng, nhiệm vụ của Viện kiểm sát; còn xảy ra
tình trạng bỏ lọt tội phạm, có trƣờng hợp làm oan ngƣời vô tội, vi phạm
quyền tự do dân chủ của công dân. Hơn nữa, trong Nghị quyết số 49-NQ/TW
ngày 2/6/2005 của Bộ chính trị về Chiến lƣợc Cải cách tƣ pháp đến năm
2020, một trong những nhiệm vụ cải cách tƣ pháp đƣợc đề cập đến là phải
tăng cƣờng trách nhiệm của cơng tố trong hoạt động điều tra.
Vì vậy, nghiên cứu đề tài “Thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt
động tư pháp trong giai đoạn điều tra của Viện kiểm sát nhân dân huyện
Yên Định” là cần thiết và cấp bách trong giai đoạn hiện nay.
1


2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

2.1. Đối tượng nghiên cứu
Qua việc nghiên cứu một cách khái quát về quyền công tố và thực hành
quyền công tố, kiểm sát điều tra, đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề lý
luận và thực tiễn về chức năng thực hành quyền công tố, kiểm sát điều tra của
Viện kiểm sát nhân dân huyện Yên Định. Nghiên cứu thực tiễn thực hành
quyền cơng tố, kiểm sát điều tra vụ án hình sự của Viện kiểm sát nhân dân
huyện Yên Định để từ đó xây dựng các giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng
thực hành quyền công tố, kiểm sát điều tra vụ án hình sự của Viện kiểm sát
nhân dân huyện Yên Định.
2.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Đề tài tiến hành nghiên cứu, khảo sát tình hình thực
hành quyền công tố và kiểm sát điều tra đối với các vụ án hình sự trên địa bàn
huyện Yên Định.
Về thời gian: đề tài phân tích thực trạng thực hành quyền công tố, kiểm
sát điều tra đối với các vụ án hình sự trong giai đoạn 2012-2014.
Về nội dung: Đề tài nghiên cứu chi tiết về công tác kiểm sát của kiểm
sát viên khi thực hành quyền công tố, kiểm sát điều tra đối với các vụ án hình
sự và đề tài chú ý nghiên cứu thực trạng công tác thực hành quyền công tố,
kiểm sát điều tra đối với các vụ án hình sự của Viện kiểm sát Nhân dân huyện
Yên Định, đƣa ra những kiến nghị và những giải pháp cụ thể.
3. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài đƣợc nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận là quan điểm của chủ
nghĩa Mác - Lênin kết hợp với Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về Nhà nƣớc và pháp
luật, quan điểm, đƣờng lối, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc về đấu tranh
phòng chống tội phạm. Bên cạnh việc sử dụng phƣơng pháp luận của chủ
nghĩa nghĩa duy vật lịch sử, đề tài còn sử dụng các phƣơng pháp: so sánh,
lơgíc, phân tích, chứng minh và tổng hợp.

2



4. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tƣ pháp trong giai đoạn
điều tra của Viện kiểm sát là một đề tài rộng. Đề tài này đã đƣợc một số tác
giả nghiên cứu và các cơng trình khoa học đó đã đƣợc công bố, nhƣ: “Thực
hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp trong giai đoạn điều
tra” của Lê Hữu Thể (chủ biên), Nhà xuất bản Tƣ pháp, 2005; Luận văn thạc
sĩ luật học: “Nâng cao chất lượng thực hành quyền công tố trong giai đoạn
xét xử của Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh” của Trần Văn
Nam, Học viện chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, 2004; tác giả Vũ Thị Xuân
Nhuệ, Luận văn cao học Luật, năm 1998, “Một số hoạt động kiểm sát điều tra
án kinh tế tại thành phố Hồ Chí Minh”. Các cơng trình khoa học nói trên mặc
dù có đề cập đến chức năng thực hành quyền quyền công tố và kiểm sát điều
tra của Viện kiểm sát, nhƣng các cơng trình khoa học đó nghiên cứu trên cơ
sở các quy định của các văn bản pháp luật quy định chức năng công tố và
kiểm sát hoạt động tƣ pháp trong giai đoạn điều tra trƣớc đây, hiện nay có văn
bản đã đƣợc sửa đổi, bổ sung với nhiều quy định mới. Do vậy, hiện nay tiếp
tục cần có sự nghiên cứu cụ thể và tồn diện hơn. Kế thừa những cơng trình
đã nghiên cứu trƣớc, khóa luận của em đi vào nghiên cứu những vấn đề lý
luận và thực tiễn chức năng hoạt năng thực hành quyền công tố, kiểm sát điều
tra của Viện kiểm sát nhân dân huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa và từ đó xây
dựng các giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng thực hành quyền cơng tố, kiểm
sát điều tra vụ án hình sự của Viện kiểm sát nhân dân huyện Yên Định, tỉnh
Thanh Hóa.
5. Ý nghĩa của đề tài
Các kết quả của đề tài có ý nghĩa nhất định về mặt khoa học góp phần
xây dựng một cách nhìn tồn diện về chức năng công tố và kiểm sát các hoạt
động tƣ pháp trong giai đoạn điều tra. Qua đó thấy đƣợc vai trị to lớn của
Viện kiểm sát trong cơng tác đấu tranh phịng ngừa tội phạm. Đề tài có nêu ra
một số giải pháp nâng cao hiệu quả cho công tác thực hành quyền công tố và

3


kiểm sát điều tra của Viện kiểm sát. Kết quả nghiên cứu của đề tài này có thể
là tài liệu tham khảo cho những ai quan tâm đến vấn đề này.
6. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
6.1. Mục đích
Đề tài tập trung nghiên cứu và góp phần làm sáng tỏ hơn một số vấn đề
lý luận về hoạt động thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra của Viện
kiểm sát nhân dân; thực trạng của công tác này ở Viện kiểm sát Nhân dân
huyện Yên Định. Trên cơ sở đó, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất
lƣợng của công tác này theo yêu cầu của cải cách tƣ pháp.
6.2. Nhiệm vụ
Thứ nhất, nghiên cứu khái quát về quyền công tố, thực hành quyền
công tố, kiểm sát tƣ pháp nói chung và thực hành quyền cơng tố, kiểm sát
trong giai đoạn điều tra nói riêng.
Thứ hai, làm sáng tỏ phần nào ranh giới giữa hoạt động kiểm sát và
hoạt động thực hành quyền công tố của Viện kiểm sát trong giai đoạn điều tra.
Thứ ba, đề ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động thực
hành quyền công tố trong giai đoạn điều tra.
7. Cơ cấu đề tài
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, nội dung của đề tài bao gồm ba
chƣơng
Chƣơng 1: Những vấn đề lý luận chung về thực hành quyền công tố và
kiểm sát hoạt động tƣ pháp trong giai đoạn điều tra của Viện kiểm sát.
Chƣơng 2: Thực trạng hoạt đông thực hành quyền công tố và Kiểm sát
điều tra của Viện kiểm sát nhân dân huyện Yên Định.
Chƣơng 3: Một số giải pháp, kiến nghị nhằm đảm bảo chất lƣợng thực
hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tƣ pháp trong giai đoạn điều tra
của Viện kiểm sát nhân dân huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa.


4


B. PHẦN NỘI DUNG
CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ THỰC HÀNH QUYỀN
CÔNG TỐ VÀ KIỂM SÁT HOẠT ĐỘNG TƢ PHÁP TRONG GIAI
ĐOẠN ĐIỀU TRA CỦA ViỆN KIỂM SÁT
1.1. Chức năng thực hành quyền công tố của Viện kiểm sát
nhân dân
1.1.1. Khái niệm
Để hiểu rõ về quyền thực hành cơng tố, trƣớc hết cần tìm hiểu về quyền
cơng tố: Khái niệm, nội dung, phạm vi và đối tƣợng của nó cả trên phƣơng
diện lý luận và thực tiễn ở Việt Nam.
1.1.1.1. Quyền công tố
Để xác định đúng đắn bản chất quyền công tố và đƣa ra khái niệm
quyền công tố phải xuất phát từ lý luận chung về Nhà nƣớc và pháp luật, coi
quyền công tố là quyền lực cơng, quyền đó thuộc về Nhà nƣớc, đƣợc bắt
nguồn từ nhu cầu phải duy trì trật tự xã hội bằng pháp luật để bảo vệ lợi ích
giai cấp thống trị và lợi ích chung.
Theo đại từ điển tiếng Việt thì “cơng tố” có nghĩa là “điều tra, truy tố,
buộc tội kẻ phạm pháp và phát biểu ý kiến trước Tòa án”. Trong giới nghiên
cứu khoa học, về khái niệm thế nào là quyền cơng tố cịn nhiều quan điểm
khác nhau:
Quan điểm thứ nhất cho rằng: Quyền công tố là quyền đại diện cho
Nhà nƣớc đƣa các vụ việc vi phạm quy định Pháp luật nói chung ra trƣớc Tịa
án để xét xử nhằm bảo vệ lợi ích Nhà nƣớc, bảo vệ trật tự Pháp luật; ở Việt
Nam việc này đƣợc giao cho Viện kiểm sát nhân dân. Quan điểm này có thể
coi là quan điểm phổ biến trong ngành Kiểm sát, đã đƣợc đƣa vào giáo trình

giảng dạy của Trƣờng Cao đẳng Kiểm sát Hà Nội và thƣờng xuyên đƣợc nhắc
đến trong các văn bản hƣớng dẫn nghiệp vụ và các báo cáo tổng kết thực tiễn
5


của ngành Kiểm sát. Theo quan điểm này thì đầu tiên quyền cơng tố chỉ có
trong lĩnh vực hình sự, về sau nó đƣợc mở rộng sang các lĩnh vực tƣ pháp
khác và cho đến nay thì quyền cơng tố khơng chỉ có trong lĩnh vực tố tụng
Hình sự mà cịn có trong lĩnh vực tố tụng dân sự và các lĩnh vực tố tụng tƣ
pháp khác.
Theo tác giả, quan điểm này quá mở rộng cả khái niệm, phạm vi và nôi
dung của quyền công tố, đã đồng nhất quyền công tố với các quyền năng khác
nhau của Viện kiểm sát trong quá trình kiểm sát các hoạt động tƣ pháp (giải
quyết vụ án hành chính, kinh tế, lao động,…)
Quan điểm thứ hai cho rằng: tất cả các hoạt động kiểm sát tuân theo
pháp luật của Viện kiểm sát đều là thực hành quyền công tố. những ngƣời
theo quan điểm này đã đồng nhất khái niệm quyền công tố với hoạt động
kiểm sát tuân theo pháp luật của Viện kiểm sát nhân dân. Theo họ, công tố
không phải là một chức năng độc lập của Viện kiểm sát, mà chỉ là một quyền
năng, một hình thức thực hiện chức năng kiểm sát tuân theo pháp luật của
Viện kiểm sát.
Theo tác giả, quan điểm này đã đánh đồng quyền công tố với quyền
kiểm sát tuân theo pháp luật của Viện kiểm sát và nhƣ vậy là khơng chính xác
bởi vì thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật là hai
chức năng hoàn toàn độc lập của Viện kiểm sát nhân dân.
Quan điểm thứ ba cho rằng cho rằng quyền công tố chỉ tồn tại trong
lĩnh vực hình sự, là quyền của Nhà nƣớc nhân danh cơng quyền truy tố kẻ
phạm tội ra trƣớc Tòa án để xét xử và bảo vệ sự buộc tội đó tại phiên tịa hình
sự sơ thẩm. Theo quan điểm này thì chỉ duy nhất một chủ thể có quyền cơng
tố đó là Viện kiểm sát; việc thực hiện quyền công tố chỉ diễn ra ở một lĩnh

vực duy nhất là tố tụng hình sự và cũng chỉ ở một giai đoạn duy nhất của tố
tụng hình sự là giai đoạn xét xử sơ thẩm.
Quan điểm này trái ngƣợc với quan điểm thứ nhất, đã quá thu hẹp
không chỉ trong khái niệm, nội dung mà cịn cả phạm vi của quyền cơng tố;
6


khơng những vậy cịn khơng phản ánh đƣợc bản chất của quyền cơng tố và
hơn thế nữa cịn nhầm lẫn giữa quyền công tố và thực hành quyền công tố bởi
vì “truy tố” và “buộc tội” chỉ là một trong số các quyền năng, là một số hoạt
động cụ thể trong số những hoạt động của Viện kiểm sát ở giai đoạn xét xử sơ
thẩm trong tố tụng hình sự khi thực hành quyền cơng tố. Ngồi các quyền
năng đó ra, Viện kiểm sát cịn có nhiều quyền năng khác nữa khi thực hành
quyển công tố cả ở giai đoạn xét xử sơ thẩm hình sự và ở cả các giai đoạn
khác ngồi giai đoạn xét xử sơ thẩm hình sự.
Quan điểm thứ tư cho rằng: Quyền công tố là quyền của Nhà nƣớc giao
cho các cơ quan tiến hành tố tụng trong việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối
với ngƣời phạm tội. Theo quan điểm này thì chủ thể thực hành quyền cơng tố
khơng chỉ có Viện kiểm sát mà cịn có các cơ quan tiến hành tố tụng khác
nhƣ: cơ quan điều tra, Tòa án, thi hành án… và nhƣ vậy quyền cơng tố có cả
trong tất cả các giai đoạn từ điều tra, truy tố, xét xử đến thi hành án. Quan
điểm này đã đồng nhất khái niệm quyền công tố với nguyên tắc tố tụng hình
sự, đã nhầm lẫn giữa các chức năng cơ bản (buộc tội, gỡ tội, xét xử…).
Quan điểm thứ năm cho rằng: Quyền công tố là quyền của Nhà nƣớc
giao cho Viện kiểm sát truy cứu trách nhiệm hình sự đối với ngƣời phạm tội,
cơ quan cơng tố có trách nhiệm bảo đảm việc thu thập đầy đủ tài liệu, chứng
cứ để xác định tội phạm và ngƣời phạm tội, trên cơ sở đó quyết định truy tố bị
can ra trƣớc Tịa án và bảo vệ sự buộc tội đó trƣớc phiên tịa. Theo quan điểm
này thì quyền cơng tố là quyền nhân danh Nhà nƣớc truy cứu trách nhiệm
hình sự đối với ngƣời có hành vi vi phạm mà pháp luật hình sự coi đó là tội

phạm; quyền cơng tố chỉ có trong lĩnh vực duy nhất là trong tố tụng hình sự, ở
nƣớc ta, quyền cơng tố đƣợc Nhà nƣớc giao cho duy nhất Viện kiểm sát nhân
dân, không có bất kì cơ quan nào có thể thay thế đƣợc
Nhƣ vậy có thể thấy, về khái niệm quyền cơng tố có rất nhiều quan
điểm khác nhau. Mỗi quan điểm trong số đó đều có những hạt nhân hợp lý
của nó, nhƣng cũng bộc lộ khơng ít những bất cập: Hoặc là đánh đồng quyền
7


công tố với kiểm sát tuân theo pháp luật, coi quyền công tố chỉ là quyền năng
của Viện kiểm sát trong kiểm sát tuân theo pháp luật nên đã mở rộng phạm vi
của quyền công tố sang các lĩnh vực khác ngồi tố tụng hình sự; hoặc là q
thu hẹp phạm vi của quyền công tố, cho rằng quyền công tố chỉ có trong giai
đoạn xét xử sơ thẩm; hoặc xác định khơng đúng chủ thể của quyền cơng tố…
Vì vậy, để xác định đúng đắn khái niệm quyền công tố cần làm rõ một
số vấn đề sau:
a. Chủ thể quyền công tố
Muốn hiểu đầy đủ về chủ thể quyền cơng tố, chúng tơi đề cập đến một
vấn đề ít nhiều có liên quan, đó là quyền tƣ tố. Tƣ tố là một chế định pháp lý
thuộc loại cổ xƣa nhất mà pháp luật cổ đại cho phép ngƣời bị hại hoặc ngƣời
thân thích của họ sử dụng để khởi kiện, khởi tố chống lại ngƣời đã thực hiện
những hành vi xâm phạm đến các quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân.
Quyền này do ngƣời bị hại trực tiếp thực hiện, nhân danh cá nhân bảo
vệ các lợi ích của bản thân mình trƣớc Tịa án (hoặc có thể nhờ ngƣời khác
thay mặt mình thực hiện quyền này). Dù pháp luật dành cho ngƣời bị hại
quyền tƣ tố nhƣng họ (hoặc ngƣời thân thích của họ) rất ít khi sử dụng. Để
tiến hành một VAHS, ngƣời ta mất rất nhiều thời gian, tiền của và cơng sức.
Vì thế, khơng phải ai cũng có điều kiện và khả năng để làm. Mặt khác, việc
pháp luật cho phép cá nhân bị hại có quyền hịa giải, thỏa thuận với ngƣời
phạm tội đã dẫn đến nhiều vụ án nghiêm trọng (xét ở góc độ trật tự xã hội)

khơng bị xét xử và trừng trị. Điều này làm cho pháp luật không đƣợc tuân thủ
một cách nghiêm chỉnh, công bằng xã hội khơng đƣợc bảo đảm.
Vì vậy, Nhà nƣớc thấy cần thiết phải can thiệp vào quá trình giải quyết
các vụ án mà ngƣời bị hại không muốn thực hiện quyền tƣ tố. Nhƣ vậy, từ chỗ
vận hành chủ yếu dựa vào quyền tƣ tố, tố tụng hình sự chuyển sang vận hành
dựa vào quyền cơng tố. Chính điều đó đã làm cho vai trị của chủ thể quyền
cơng tố trở nên hết sức quan trọng trong quá trình giải quyết các vụ án hình
sự. Nhƣ vậy, Viện kiểm sát là ngƣời nhân danh xã hội thay mặt xã hội đứng ra
8


trừng phạt kẻ phạm tội. Điều đó cũng có nghĩa Viện kiểm sát chính là chủ thể
của quyền cơng tố.
b. Phạm vi của quyền công tố
Do hiện đang tồn tại những quan điểm khác nhau về quyền công tố nên
cũng có các cách lý giải khác nhau về phạm vi của quyền công tố (cả về thời
gian và không gian).
Về phạm vi không gian: Phần lớn các quan điểm cho rằng quyền cơng
tố chỉ có duy nhất trong lĩnh vực hình sự. Tuy nhiên, bên cạnh đó cịn có quan
cho rằng quyền công tố không chỉ đƣợc thể hiện trong mình lĩnh vực hình sự
mà cịn trong các lĩnh vực hoạt đông tƣ pháp khác (tố tụng dân sự, kinh tế, lao
động,…).
Về phạm vi thời gian: Vấn đề này cũng đang tồn tại nhiều quan điểm:
Quan điểm thứ nhất cho rằng: phạm vi quyền công tố bắt đầu từ khi có
quyết định truy tố của Viện kiểm sát và kết thúc khi Kiểm sát viên thực hiện
xong việc buộc tội đối với bị cáo tại phiên tòa sơ thẩm. Theo quan điểm này
quyền cơng tố chỉ có ở duy nhất một giai đoạn của tố tụng hình sự đó là giai
đoạn xét xử sơ thẩm mà khơng có ở các giai đoạn khác, kể cả giai đoạn điều
tra; theo họ, giai đoạn điều tra chỉ là giai đoạn thu thập tài liệu, chứng cứ để
phục vụ cho việc đƣa vụ án ra tòa.

Quan điểm thứ hai cho rằng: phạm vi của quyền công tố bắt đầu từ khi
khởi tố vụ án và kết thúc khi bản án sơ thẩm có hiệu lực pháp luật.
So với quan điểm thứ nhất, quan điểm này có mở rộng hơn phạm vi của
quyền cơng tố.
Quan điểm thứ ba cho rằng: Quyền công tố bắt đầu từ khi khởi tố vụ án
và kết thúc khi ngƣời phạm tội chấp hành xong bản án. Nhƣ vậy có nghĩa là
quyền cơng tố đƣợc thực hiện bởi các cơ quan tiến hành tố tụng trong suốt
quá trình khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án. Quan điểm này đã
quá mở rộng phạm vi bắt đầu và kết thúc của quyền công tố.

9


Quan điểm thứ tƣ cho rằng: quyền cơng tố có từ khi tội phạm thực hiện
và kết thúc khi bản án có hiệu lực Pháp luật.
Các quan điểm trên tuy có khác nhau nhƣng cùng có điểm chung đó là
cùng khẳng định quyền công tố là quyền truy tố và buộc tội của Viện kiểm sát
nhân danh Nhà nƣớc.
Tôi tán thành với quan điểm đƣợc đa số thừa nhận, đó là: Phạm vi
quyền công tố bắt đầu từ khi tội phạm đƣợc thực hiện và kết thúc khi bản án
có hiệu lực pháp luật, không bị kháng nghị. Theo tôi, khi hành vi phạm tội
đƣợc thực hiện, trách nhiệm của cơ quan cơng tố là phải (và có quyền) tiến
hành ngay các hoạt động tố tụng theo quy định của pháp luật nhằm phát hiện
tội phạm và ngƣời phạm tội, xác định các căn cứ để kết tội họ. Còn trên thực
tế, cơ quan cơng tố có phát hiện, điều tra kịp thời tội phạm và ngƣời phạm tội
hay không thì đó lại là vấn đề khác.
c. Đối tƣợng của quyền công tố
Đối tƣợng của quyền công tố đƣợc hiểu là cái mà quyền công tố tác
động vào nhằm đạt đƣợc mục đích buộc tội và trừng phạt kẻ phạm tội. Do
xuất phát từ các quan niệm khác nhau về quyền công tố nên nhận thức về đối

tƣợng của quyền này cũng khác nhau. Có quan điểm coi sự tuân thủ pháp luật
của các cơ quan tiến hành tố tụng, ngƣời tiến hành tố tụng và ngƣời tham gia
tố tụng là đối tƣợng của quyền công tố. Với quan niệm quyền công tố là
quyền của Nhà nƣớc thực hiện sự buộc tội (thực hiện việc truy cứu TNHS)
đối với ngƣời phạm tội, chúng tôi đồng ý với quan điểm cho rằng: Đối tƣợng
của quyền công tố là tội phạm và ngƣời phạm tội.
d. Nội dung của quyền công tố
Nội dung quyền công tố là sự buộc tội đối với ngƣời đã thực hiện hành
vi phạm tội. Trong hoạt động tố tụng hình sự ln ln tồn tại ba chức năng tố
tụng cơ bản: chức năng buộc tội, chức năng bào chữa (gỡ tội), chức năng xét
xử. Buộc tội, với tƣ cách là một chức năng tố tụng luôn nhằm chống lại một cá
nhân cụ thể và thực chất đó chính là hoạt động truy cứu trách nhiệm hình sự
10


đối với ngƣời phạm tội. Ngƣời buộc tội (cơ quan thực hiện chức năng buộc tội)
có trách nhiệm và có quyền đƣa ra lời cáo buộc đối với những cá nhân cụ thể
và có nhiệm vụ phải đƣa ra những bằng chứng cụ thể cho sự cáo buộc đó. Và
trong chức năng buộc tội, hình thức buộc tội nhân danh Nhà nƣớc (nhân danh
quyền lực cơng) giữ vai trị là động lực của hoạt động tố tụng.
Từ những vấn đề về chủ thể, phạm vi, đối tƣợng và nội dung của quyền
cơng tố, có thể hiểu quyền cơng tố là quyền của Nhà nƣớc giao cho Viện kiểm
sát thực hiện các chức năng do Pháp luật tố tụng Hình sự quy định trên cơ sở
các quy định của Pháp luật nhằm truy cứu Trách nhiệm hình sự đối với ngƣời
phạm tội, góp phần ra đƣợc bản án có căn cứ, đúng Pháp luật.
1.1.1.2. Thực hành quyền công tố
Việc xác định rõ quyền cơng tố và sau đó là thực hành quyền cơng tố
có ý nghĩa khơng chỉ giúp phân định rõ ràng, đúng đắn chức năng, nhiệm vụ,
xác định vai trị, vị trí của Viện kiểm sát nhân dân trong hệ thống cơ quan
Nhà nƣớc nói chung, trong mối quan hệ các cơ quan tƣ pháp nói riêng mà cịn

giúp cho nhận thức thống nhất và hoạt động thực tiễn có hiệu quả, đáp ứng
yêu cầu của thực tiễn cải cách tƣ pháp.
Để xác định đúng đắn khái niệm thực hành quyền công tố cần đề cập
đến: chủ thể, phạm vi, đối tƣợng và nội dung của thực hành quyền công tố:
a. Chủ thể thực hành quyền công tố
Nhƣ đã trình bày ở trên, quyền cơng tố là quyền của Nhà nƣớc thực
hiện việc truy cứu Trách nhiệm hình sự đối với ngƣời phạm tội. Quyền này
thuộc về Nhà nƣớc, đƣợc Nhà nƣớc giao cho một cơ quan thực hiện. Ở nƣớc
ta, theo các quy định của pháp luật thực định, Viện kiểm sát là cơ quan đƣợc
Nhà nƣớc giao chức năng thực hành quyền công tố. Trong Nghị quyết 49NQ/TW ngày 2/6/2005 của Bộ chính trị về Chiến lƣợc Cải cách tƣ pháp đến
năm 2020 có đề cập đến việc nghiên cứu chuyển Viện kiểm sát thành viện
công tố. Do vậy, nếu Viện kiểm sát chuyển thành viện công tố thì chủ thể
thực hành quyền cơng tố khi đó sẽ là viện công tố.
11


b. Phạm vi thực hành quyền công tố
Nhƣ đã nêu ở phần trƣớc, phạm vi quyền công tố bắt đầu từ khi tội
phạm đƣợc thực hiện và kết thúc khi bản án có hiệu lực pháp luật, khơng bị
kháng nghị.
Khác với phạm vi quyền công tố, thực hành quyền công tố chỉ bắt đầu
khi khởi tố vụ án. Trên thực tế không phải bất cứ hành vi phạm tội nào cũng
bị phát hiện và đƣa ra xét xử. Chỉ khi Viện kiểm sát áp dụng các biện pháp
luật định, xác định đƣợc dấu hiệu của tội phạm thì thực hành quyền cơng tố
mới bắt đầu xuất hiện, đó chính là giai đoạn khởi tố vụ án. Nhƣ vậy, phạm vi
quyền công tố rộng hơn so với phạm vi thực hành quyền cơng tố.
Khi tìm hiểu về phạm vi thực hành quyền công tố, cần lƣu ý: không
phải trong mọi trƣờng hợp quyền công tố đều kéo dài đến tận khi bản án của
Tịa án có hiệu lực pháp luật, mà nó có thể bị triệt tiêu ở giai đoạn tố tụng sớm
hơn, theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự. Nghĩa là, khơng phải mọi vụ

án đều đƣợc đƣa ra xét xử trƣớc Tịa án. Vì vậy, khi quyền cơng tố bị triệt tiêu
thì thực hành quyền cơng tố cũng khơng cịn. Những căn cứ dẫn đến triệt tiêu
quyền cơng tố, và theo đó chấm dứt việc thực hành quyền cơng tố ví dụ nhƣ:
những căn cứ đình chỉ điều tra (Điều 164 BLTTHS), đình chỉ vụ án (Điều 169
BLTTHS), rút quyết định truy tố (Điều 181 BLTTHS).
Từ những nội dung trên, chúng tôi cho rằng: Phạm vi thực hành quyền
công tố bắt đầu từ khi khởi tố vụ án hình sự và kết thúc khi bản án có hiệu lực
pháp luật, khơng bị kháng nghị hoặc kết thúc khi vụ án bị đình chỉ.
c. Đối tƣợng thực hành quyền công tố
Quyền công tố là quyền của Nhà nƣớc thực hiện việc truy cứu trách
nhiệm hình sự đối với ngƣời phạm tội. Do đó, đối tƣợng của thực hành quyền
cơng tố chính là việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với ngƣời phạm tội.
d. Nội dung thực hành quyền công tố
Theo các quy định của Bộ luật tố tụng Hình sự và Luật tổ chức Viện
kiểm sát nhân dân thì “Viện kiểm sát nhân dân thực hành quyền công tố trong
12


tất cả các giai đoạn điều tra, truy tố và xét xử bằng các biện pháp theo quy
định của pháp luật”. Cụ thể:
Trong giai đoạn điều tra:
Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát khi thực hành quyền công tố
trong giai đoạn điều tra đƣợc quy định cụ thể tại Điều 112 BLTTHS, có thể
tóm tắt nhƣ sau:
Thứ nhất, khởi tố vụ án, khởi tố bị can: Đây đƣợc xem là giai đoạn mở
đầu cho quyền công tố, mở đầu cho cả quá trình tố tụng hình sự, là điểm mốc
làm phát sinh quan hệ pháp luật hình sự giữa các cơ quan Nhà nƣớc có thẩm
quyền với ngƣời có hành vi phạm tội, cơ quan có thẩm quyền chính thức bắt
đầu các hoạt động điều tra nhằm làm rõ tội phạm và ngƣời phạm tội, làm rõ
các tình tiết của vụ án… Theo quy định của pháp luật, Viện kiểm sát là cơ

quan tiến hành tố tụng có quyền quyết định việc có hay khơng khởi tố vụ án,
khởi tố bị can, các quyết định thay đổi và bổ sung các quyết định khởi tố vụ
án, khởi tố bị can của cơ quan điều tra… Các quyết định khởi tố vụ án, bị can
của các chủ thể khác đƣợc pháp luật giao cho thẩm quyền khởi tố vụ án, khởi
tố bị can đều phải chịu sự giám sát và phụ thuộc vào quyết định của Viện
kiểm sát: Sau khi có quyết định khởi tố vụ án, khởi tố bị can, các quyết định
khởi tố của các cơ quan đó phải đƣợc gửi đến Viện kiểm sát cùng các tài liệu
có liên quan để Viện kiểm sát xem xét quyết định phê chuẩn hay không phê
chuẩn, trong trƣờng hợp không đƣợc phê chuẩn thì các quyết định đó khơng
có hiệu lực.
Ngồi ra, Viện kiểm sát có thẩm quyền đặc biệt hơn cả trong số các chủ
thể có thẩm quyền khởi tố vụ án, khởi tố bị can: Có quyền độc lập quyết định
khởi tố vụ án, khởi tố bị can, không phải chịu sự chi phối của bất kỳ cơ quan
nào, các quyết định này của Viện kiểm sát có hiệu lực ngay sau khi ban hành.
Thứ hai, đề ra yêu cầu điều tra và yêu cầu cơ quan điều tra tiến hành
điều tra, trực tiếp tiến hành một số hoạt động điều tra:

13


Trong tố tụng hình sự, cơ quan điều tra đƣợc giao trách nhiệm điều tra
tội phạm, có quyền áp dụng tất cả các biện pháp theo quy định của pháp luật
để điều tra làm rõ vụ án, làm rõ hành vi phạm tội cũng nhƣ các tình tiết có
liên quan nhƣ động cơ, mục đích của tội phạm, nhân thân của ngƣời phạm tội,
các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ, các thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra…
Đây là những hoạt động mà khơng có cơ quan nào có thể thay thế cho cơ
quan điều tra đƣợc bởi vì họ đƣợc đào tạo chun mơn nghiệp vụ về Điều tra
và khám phá tội phạm. Nhƣng bởi việc xử lý họ về Hình sự là vấn đề khơng
hề đơn giản, ảnh hƣởng rất nhiều đến quyền cơ bản của công dân đƣợc pháp
luật bảo hộ cho nên cần phải đảm bảo tính thận trọng và chính xác vì vậy cần

phải có sự chế ƣớc giữa các cơ quan Nhà nƣớc với nhau trong tố tụng hình sự
nhằm đảm bảo tất cả mọi hành vi phạm tội đã đƣợc phát hiện phải bị khởi tố,
bị xử lý kịp thời và nghiêm minh nhƣng phải có căn cứ và đúng pháp luật. Vì
vậy pháp luật quy định giao cho một cơ quan Nhà nƣớc trách nhiệm kiểm tra,
giám sát, đảm bảo cho các tài liệu, chứng cứ liên quan đến việc chứng minh
hành vi phạm tội và nhân thân của ngƣời phạm tội phải đƣợc thu thập đầy đủ,
toàn diện, khách quan và hợp pháp - cơ quan đó là Viện kiểm sát, Viện kiểm
sát là cơ quan duy nhất có quyền can thiệp trực tiếp vào quá trình điều tra, đề
ra yêu cầu điều tra để Cơ quan điều tra tiến hành điều tra. Cơ quan điều tra mà
cụ thể là các Điều tra viên có trách nhiệm phải thực hiện đủ các yêu cầu của
Viện kiểm sát; trƣờng hợp khơng nhất trí cơ quan điều tra có quyền kiến nghị
lên Viện kiểm sát cấp trên nhƣng trong thời gian chờ đợi kết quả vẫn phải
thực hiện nghiêm chỉnh các u cầu đó. Ngồi ra, Viện kiểm sát cịn có quyền
tự mình trực tiếp tiến hành một số hoạt động điều tra nếu xét thấy cần thiết
nhƣ ghi lời khai của bị hại, nhân chứng, thực nghiệm điều tra,…
Thứ ba, yêu cầu cơ quan điều tra thay đổi Điều tra viên theo quy
định của Bộ luật tố tụng hình sự, nếu hành vi có dấu hiệu tội phạm thì
khởi tố Hình sự.

14


Thứ tƣ, quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ các biện pháp bắt, tạm
giữ, tạm giam và các biện pháp ngăn chặn khác.
Thứ năm, quyết định việc truy tố bị can, tạm đình chỉ, đình chỉ điều tra
vụ án, bị can.
Trong giai đoạn xét xử:
Các quyền năng của Viện kiểm sát khi thực hành quyền công tố
trong giai đoạn xét xử (đƣợc quy định cụ thể tại Điều 17 Luật tổ chức
VKSND) bao gồm:

Duy trì quyền cơng tố tại phiên tịa sơ thẩm bằng các hoạt động nhƣ
cơng bố bản cáo trạng hoặc quyết định của Viện kiểm sát liên quan đến việc
giải quyết vụ án tại phiên tòa; luận tội đề nghị kết tội bị cáo; rút một phần
hoặc toàn bộ cáo trạng và đề nghị Hội đồng xét xử tuyên bố bị cáo không
phạm tội; tham gia thẩm vấn bị cáo và những ngƣời tham gia tố tụng khác
nhƣ ngƣời bị hại, ngƣời làm chứng, ngƣời liên quan…, tranh luận với Luật sƣ
và những ngƣời tham gia tố tụng tại phiên tòa… để làm rõ thêm các tình tiết
có liên quan đến vụ án và các chứng cứ thu thập đƣợc trong quá trình điều tra
cũng nhƣ tại phiên tòa, nhằm làm sáng tỏ sự thật khách quan của vụ án. Thực
chất đây chính là hoạt động bảo vệ quyết định truy tố nhằm buộc tội bị cáo,
làm cơ sở để cho bản luận tội vừa có căn cứ pháp luật vừa phù hợp với các
tình tiết thu thập đƣợc qua quá trình điều tra và diễn biến của việc điều tra
cơng khai tại phiên tịa, vừa có tính thuyết phục, giáo dục phịng ngừa tội
phạm, đảm bảo việc truy tố đúng ngƣời, đúng tội, đúng pháp luật, không để
lọt tội phạm và ngƣời phạm tội.
Phát biểu quan điểm của Viện kiểm sát về việc giải quyết vụ án tại
phiên tòa phúc thẩm, giám đốc thẩm và tái thẩm, kháng nghị các bản án,
quyết định của Tòa án.
Tóm lại, tất cả các vấn đề mà Viện kiểm sát có quyền quyết định trong
các giai đoạn khác nhau của tố tụng hình sự nhƣ đã nêu trên chính là nội dung
của thực hành quyền công tố. Vậy, nội dung của thực hành quyền công tố là
15


tất cả các quyền năng pháp lý mà pháp luật quy định cho cơ quan đƣợc giao
thẩm quyền (ở nƣớc ta cơ quan đó là Viện kiểm sát nhân dân) để sử dụng
nhằm truy cứu trách nhiệm hình sự đối với ngƣời có hành vi phạm tội.
Qua các nội dung đã phân tích trên, chúng ta có thể đi đến kết luận: nội
dung của thực hành quyền công tố là việc Viện kiểm sát sử dụng tổng hợp các
quyền năng pháp lý độc lập, nhằm truy cứu đến cùng trách nhiệm hình sự đối

với ngƣời phạm tội trong các giai đoạn điều tra, truy tố, xét xử.
1.1.1.3. Thực hành quyền công tố trong giai đoạn điều tra
Theo từ điển tiếng Việt thì “Thực hành” có nghĩa là “làm để áp dụng lý
thuyết vào “thực tiễn”, “thực hành” cũng đồng nghĩa với “thực hiện”. Để thực
hiện quyền công tố, Viện kiểm sát nhân dân phải thực hiện các quyền năng
thuộc quyền cơng tố trong suốt q trình tiến hành tố tụng đối với vụ án.
Do đối tƣợng tác động của quyền công tố là tội phạm và ngƣời phạm
tội, nên thực hành quyền công tố trong giai đoạn điều tra là hoạt động nhân
danh Nhà nƣớc thực hiện việc buộc tội đối với ngƣời phạm tội, bảo đảm việc
truy cứu trách nhiệm hình sự đối với ngƣời phạm tội có căn cứ và hợp pháp,
bảo đảm mọi hành vi phạm tội đƣợc phát hiện đều phải đƣợc khởi tố, điều tra,
xử lý theo pháp luật không làm oan ngƣời vô tội.
Phạm vi thực hành quyền công tố luôn tiến hành với các hoạt động điều
tra, đƣợc bắt đầu từ khi vụ việc phạm tội xảy ra và trong suốt quá trình điều
tra đến khi kết thúc việc buộc tội. Do đó, thực hành quyền công tố trong giai
đoạn điều tra bắt đầu từ khi tội phạm xảy ra và kết thúc khi việc điều tra kết
thúc hoặc đình chỉ vụ án. Khi nào và ở đâu, Cơ quan điều tra tiến hành các
hoạt động nghiệp vụ điều tra nhƣ: khám nghiệm hiện trƣờng, khám nghiệm tử
thi, khám xét, lấy lời khai ngƣời làm chứng, hỏi cung bị can,…thì khi đó Viện
kiểm sát có trách nhiệm thực hành quyền cơng tố. Trong trƣờng hợp khơng có
tội phạm thì quyền cơng tố bị triệt tiêu, theo đó cũng chấm dứt mọi hoạt động
tố tụng, trong đó có thực hành quyền cơng tố (Điều 107 Bộ luật tố tụng Hình
sự, Điều 7 Bộ luật hình sự).
16


Nội dung thực hành quyền công tố: Nội dung của thực hành quyền
cơng tố trong giai đoạn điều tra chính là các thẩm quyền đƣợc quy định tại
Điều 112 Bộ luật tố tụng hình sự, khái qt lại đó là:
Quyết định bắt đầu quyền công tố để mở cuộc điều tra hình sự đối với

sự kiện phạm tội (khởi tố hoặc khơng khởi tố vụ án hình sự);
Quyết định việc khởi tố bị can để điều tra đối với ngƣời thực hiện tội
phạm (quyết định phê chuẩn hoặc không phê chuẩn quyết định khởi tố bị can,
trực tiếp ra quyết định khởi tố bị can);
Quyết định có hạn chế hay không quyền tự do, dân chủ của cá nhân
ngƣời phạm tội (xét phê chuẩn việc bắt, gia hạn tạm giữ, tạm giam);
Quyết định việc thay đổi hoặc chấm dứt hoạt động tố tụng (đình chỉ
điều tra hoặc đình chỉ vụ án làm chấm dứt giai đoạn điều tra; quyết định truy
tố bị can ra tòa làm phát sinh giai đoạn tố tụng mới - giai đoạn xét xử vụ án
hình sự).
Đặc điểm của thực hành quyền công tố trong giai đoạn điều tra:
Thứ nhất, thực hành quyền công tố là chức năng hiến định của Viện
kiểm sát trong việc thực thi quyền lực Nhà nƣớc để truy cứu trách nhiệm hình
sự ngƣời phạm tội. Do vậy, Viện kiểm sát là chủ thể duy nhất đƣơc giao
nhiệm vụ truy cứu trách nhiệm hình sự đối với ngƣời phạm tội, nên Viện
kiểm sát phải đƣợc trao đầy đủ quyền năng và thực hiện triệt để quyền năng
của mình để bảo đảm khơng bỏ lọt tội phạm và ngƣời phạm tội.
Thứ hai, Hoạt động thực hành quyền cơng tố mang tính cơng khai và
đƣợc thực hiện theo trình tự thủ tục tố tụng do pháp luật quy định. Đặc điểm
này nhằm bảo đảm cho hoạt động của Viện kiểm sát đƣợc thực hiện một cách
độc lập và chỉ tuân theo pháp luật, không có bất cứ sự can thiệp nào vào hoạt
động của Viện kiểm sát, nhƣng đồng thời hoạt động của Viện kiểm sát cũng
đƣợc giám sát bởi nhiều chủ thể khác nhau ở trong và ngồi tố tụng hình sự.
Thứ ba, hoạt động thực hành quyền công tố của các Kiểm sát viên chịu
sự lãnh đạo tập trung của Viện trƣởng Viện kiểm sát mỗi cấp và chịu sự lãnh
17


×