Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

Một số giải pháp quản lý công tác giáo dục đạo đức cho học sinh trung học cơ sở thành phố mỹ tho, tỉnh tiền giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 124 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN TIẾN THÀNH

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ
CÔNG TÁC GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH
TRUNG HỌC CƠ SỞ THÀNH PHỐ MỸ THO,
TỈNH TIỀN GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGHỆ AN - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN TIẾN THÀNH

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ
CÔNG TÁC GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH
TRUNG HỌC CƠ SỞ THÀNH PHỐ MỸ THO,
TỈNH TIỀN GIANG
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học:


TS. PHAN QUỐC LÂM

NGHỆ AN - 2017


i
LỜI CẢM ƠN
Trong hơn 2 năm học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tác giả đã
nhận được sự quan tâm, khích lệ, từ q Thầy Cơ, đồng nghiệp, bạn bè và người
thân. Tác giả xin chân thành cảm ơn:
- TS Phan Quốc Lâm - người Thầy, người hướng dẫn khoa học đã tận tình
chỉ dẫn, và giúp đỡ tơi trong suốt q trình nghiên cứu, thực hiện và hoàn thành
luận văn;
- Ban giám hiệu Trường Đại học Vinh và Trường Đại học Kinh tế - Công
nghiệp Long An, Khoa Liên kết Đào tạo, Trường Đại học Kinh tế - Công nghiệp
Long An;
- Quý thầy, cô trực tiếp giảng dạy chúng tôi trong suốt thời gian học tập ở
lớp Cao học quản lý giáo dục khóa 23;
- Ban lãnh đạo và các đồng chí Chun viên Phịng Giáo dục và Đào tạo
thành phố Mỹ Tho đã nhiệt tình tạo điều kiện và cung cấp những thơng tin, đóng
góp nhiều ý kiến qúy báu;
- Xin ghi nhận sự động viên, giúp đỡ, chia sẻ những khó khăn trong q trình
học tập của các bạn học viên Cao học - Chuyên ngành QLGD - khóa 23;
- Tất cả những bạn bè, đồng nghiệp, người thân trong gia đình đã động viên
và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất, hầu giúp đỡ tơi hồn thành nhiệm vụ học tập,
nghiên cứu và làm đề tài này.
TP Vinh, tháng 6 năm 2017
Tác giả

Nguyễn Tiến Thành



ii
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ i
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ............................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ..................................................................................... vii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài ...............................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu .........................................................................................3
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ..................................................................3
4. Giả thuyết khoa học ..........................................................................................3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................................3
6. Các phương pháp nghiên cứu chủ yếu ..............................................................4
7. Đóng góp của đề tài ..........................................................................................4
8. Cấu trúc của luận văn ........................................................................................4
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO DỤC
ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ ............................................5
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu .............................................................................5
1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài ..........................................................5
1.1.2. Những nghiên cứu trong nước .............................................................6
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài ...............................................................7
1.2.1. Đạo đức, giáo dục và giáo dục đạo đức ...............................................7
1.2.2. Quản lý, quản lý giáo dục và quản lý giáo dục đạo đức ....................10
1.2.3. Giải pháp và giải pháp quản lý công tác giáo dục đạo đức................14
1.3. Hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trung học cơ sở .........................15
1.3.1. Mục tiêu giáo dục đạo đức cho học sinh trung học cơ sở ..................15
1.3.2. Phương pháp giáo dục đạo đức cho học sinh trung học cơ sở ...........16
1.3.3. Hình thức giáo dục đạo đức cho học sinh trung học cơ sở ................17

1.3.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của hoạt động giáo dục
đạo đức ...............................................................................................18


iii
1.4. Quản lý công tác giáo dục đạo đức cho học sinh trung học cơ sở ...............22
1.4.1. Lập kế hoạch giáo dục đạo đức ..........................................................22
1.4.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch ...............................................................23
1.4.3. Chỉ đạo thực hiện kế hoạch ................................................................24
1.4.4. Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch giáo dục đạo đức: .........25
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý công tác giáo dục đạo đức cho học sinh
trung học cơ sở ....................................................................................................25
1.5.1. Yếu tố khách quan ..............................................................................25
1.5.2. Yếu tố chủ quan .................................................................................29
Kết luận chương 1 ...............................................................................................31
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO DỤC ĐẠO
ĐỨC CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ THÀNH PHỐ MỸ THO,
TỈNH TIỀN GIANG ...............................................................................................32
2.1. Khái quát về nghiên cứu thực trạng .............................................................32
2.1.1. Mục đích khảo sát ..............................................................................32
2.1.2. Nội dung khảo sát ..............................................................................32
2.1.3. Đối tượng và địa bàn khảo sát............................................................32
2.1.4. Phương pháp khảo sát ........................................................................32
2.2. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội trên địa bàn thành phố
Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang ....................................................................................32
2.2.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên .........................................................32
2.2.2. Đặc điểm về kinh tế - xã hội - giáo dục .............................................33
2.3. Thực trạng về đạo đức và giáo dục đạo đức cho sinh ở các trường
trung học cơ sở thành phố Mỹ Tho .....................................................................35
2.3.1. Thực trạng về đạo đức của học sinh ở các trường trung học cơ sở

thành phố Mỹ Tho ..............................................................................35
2.3.2. Thực trạng giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường trung học
cơ sở trên địa bàn thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang .....................48
2.4. Thực trạng công tác quản lý công tác giáo dục đạo đức cho học sinh ở
các trường trung học cơ sở thành phố Mỹ Tho ...................................................56


iv
2.4.1. Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên và phụ huynh về công tác
giáo dục đạo đức ................................................................................56
2.4.2. Thực trạng về sự tác động của các lực lượng giáo dục đối với
giáo dục đạo đức học sinh ..................................................................56
2.4.3. Thực trạng phối hợp của nhà trường với các lực lượng giáo dục ......58
2.4.4. Thực trạng xây dựng kế hoạch giáo dục đạo đức cho học sinh
trung học cơ sở ...................................................................................60
2.4.5. Thực trạng chỉ đạo thực hiện kế hoạch giáo dục đạo đức cho
học sinh ..............................................................................................61
2.4.6. Những lý do làm hạn chế tính hiệu quả của việc quản lý hoạt động
giáo dục đạo đức cho học sinh của các trường trung học cơ sở
thành phố Mỹ Tho ..............................................................................64
2.5. Đánh giá chung về thực trạng quản lý công tác giáo dục đạo đức cho
học sinh ...............................................................................................................66
2.5.1. Ưu điểm ..............................................................................................66
2.5.2. Hạn chế...............................................................................................67
2.5.3. Những nguyên nhân của thực trạng quản lý công tác giáo dục
đạo cho học sinh .................................................................................68
Kết luận chương 2 ...............................................................................................69
Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÔNG TÁC GIÁO DỤC
ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ THÀNH PHỐ MỸ THO,
TỈNH TIỀN GIANG ...............................................................................................70

3.1. Những nguyên tắc đề xuất các giải pháp .....................................................70
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu ....................................................70
3.1.2. Ngun tắc đảm bảo tính tồn diện ....................................................70
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tín hiệu quả .......................................................70
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi .......................................................71
3.2. Một số giải pháp quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh các trường
trên địa bàn thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang ...............................................71


v
3.2.1. Nâng cao nhận thức cho đội ngũ giáo viên, công nhân viên và
học sinh trong nhà trường ..................................................................71
3.2.2. Kế hoạch hóa cơng tác quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh.........74
3.2.3. Xây dựng đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp - lực lượng nòng cốt
trong hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh .................................78
3.2.4. Tập trung đổi mới cách kiểm tra đánh giá hoạt động giáo dục
đạo đức cho học sinh ..........................................................................81
3.2.5. Xây dựng môi trường sư phạm trong sáng, mẫu mực .......................84
3.2.6. Chỉ đạo chặt chẽ công tác giáo dục đạo đức cho học sinh các trường
THCS TP Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang ..................................................88
3.4. Khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất ................91
3.4.1. Khái quát về khảo sát .........................................................................91
3.4.2. Kết quả khảo sát .................................................................................92
Kết luận chương 3 ...............................................................................................94
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................95
1. Kết luận ...........................................................................................................95
2. Kiến nghị .........................................................................................................96
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................98
PHỤ LỤC



vi
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

1.

BCH

:

Ban chấp hành

2.

BGH

:

Ban giám hiệu

3.

CB -GV

:

Cán bộ - giáo viên

4.


CB-GV-NV

:

Cán bộ - giáo viên - nhân viên

5.

CBQL

:

Cán bộ quản lý

6.

CBQLGD

:

Cán bộ quản lý giáo dục

7.

CMHS

:

Cha mẹ học sinh


8.

CSVC

:

Cơ sở vật chất

9.

GD

:

Giáo dục

10.

GD & ĐT

:

Giáo dục và đào tạo

11.

GDCD

:


Giáo dục công dân

12.

GDĐĐ

:

Giáo dục đạo đức

13.

GV

:

Giáo viên

14.

GVBM

:

Giáo viên bộ mơn

15.

GVCN


:

Giáo viên chủ nhiệm

16.

HS

:

Học sinh

17.

NGLL

:

Ngồi giờ lên lớp

18.

NXB

:

Nhà xuất bản

19.


PHHS

:

Phụ huynh học sinh

20.

QLGD

:

Quản lý giáo dục

21.

THCS

:

Trung học cơ sở

22.

THPT

:

Trung học phổ thông


23.

TL

:

Tỷ lệ

24.

TP

:

Thành phố

25.

TPT

:

Tổng phụ trách


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1.


Chất lượng GD toàn diện của học sinh THCS TP Mỹ Tho .................. 35

Bảng 2.2.

Ý kiến của học sinh về sự cần thiết của GDĐĐ .................................... 36

Bảng 2.3.

Kết quả khảo sát về mục tiêu học tập và rèn luyện của học sinh .......... 37

Bảng 2.4.

Nhận thức của học sinh về các phẩm chất đạo đức cần giáo dục
cho học sinh THCS hiện nay ................................................................. 38

Bảng 2.5.

Thái độ của học sinh THCS đối với các quan niệm về đạo đức ........... 40

Bảng 2.6.

Những biểu hiện vi phạm đạo đức của học sinh THCS ........................ 41

Bảng 2.7.

Số lượng và tỉ lệ học sinh bỏ học các năm ............................................ 44

Bảng 2.8.

Những nguyên nhân ảnh hưởng đến hành vi vi phạm chuẩn mực

đạo đức của học sinh THCS .................................................................. 45

Bảng 2.9.

Nhận thức về tầm quan trọng của công tác GDĐĐ trong trường
THCS hiện nay ...................................................................................... 48

Bảng 2.10. Mức độ thực hiện công tác GDĐĐ cho học sinh THCS trên địa bàn
TP Mỹ Tho ............................................................................................ 49
Bảng 2.11. Ý kiến đánh giá nhận thức về mức độ thực hiện các nội dung GDĐĐ
cho học sinh THCS ............................................................................... 50
Bảng 2.12. Các hình thức GDĐĐ cho học sinh THCS ........................................... 52
Bảng 2.13. Các giải pháp GDĐĐ cho học sinh ....................................................... 54
Bảng 2.14. Nhận thức về tầm quan trọng của quản lý GDĐĐ cho học sinh ........... 56
Bảng 2.15. Đánh giá mức độ quan trọng của các lực lượng giáo dục đối với
công tác GDĐĐ học sinh ...................................................................... 57
Bảng 2.16. Sự phối hợp của nhà trường với các lực lượng để GDĐĐ HS .............. 59
Bảng 2.17. Các loại kế hoạch hoạt động GDĐĐ được xây dựng ............................ 61
Bảng 2.18. Thực trạng chỉ đạo thực hiện kế hoạch GDĐĐ cho học sinh ............... 62
Bảng 2.19. Những nguyên nhân làm hạn chế tính hiệu quả của quản lý hoạt động
GDĐĐ cho học sinh .............................................................................. 64
Bảng 3.1.

Mức độ cần thiết của các giải pháp được đề xuất ................................. 92

Bảng 3.2.

Tính khả thi của các giải pháp đề xuất .................................................. 93



1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đạo đức là mặt cốt lõi của nhân cách, nó chi phối mối quan hệ giữa con
người với con người, con người với xã hội và thiên nhiên để hình thành và phát
triển nhân cách thì phải hình thành và rèn luyện các phẩm chất đạo đức. Giáo dục
đạo đức là trách nhiệm của tồn xã hội mà nhà trường giữ vai trị trọng trách. Vì thế
giáo dục đạo đức cho thế hệ trẻ là vấn đề cấp thiết, là sứ mệnh lịch sử mà xã hội đã
giao phó cho nhà trường.
Nghị quyết TW 2 Khóa VIII xác định “Ḿn tiến hành cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa thắng lợi phải phát triển mạnh giáo dục đào tạo, phát huy nguồn lực
con người, yếu tố cơ bản của sự phát triển nhanh và bền vững. Bởi vậy, giáo dục và
đào tạo là quốc sách hàng đầu. Nhà nước và xã hội phát triển giáo dục nhằm nâng
cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”.
Giáo dục đạo đức là một trong những mục tiêu của giáo dục phổ thông, điều
này đã được xác định rõ tại điều 27, Luật Giáo dục Việt Nam, 2005: "Mục tiêu của
giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể
chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động
và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hợi chủ nghĩa, xây dựng
tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi
vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ q́c”.
Nghị quyết TW 2 khóa VIII nhấn mạnh: “Đặc biệt đáng lo ngại là một bộ
phận học sinh, sinh viên có tình trạng suy thối về đạo đức, mờ nhạt về lý tưởng,
theo lối sống thực dụng, thiếu hoài bão lập thân, lập nghiệp vì tương lai của bản
thân và đất nước”.
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc đã khẳng định: “Tập trung nâng cao
chất lượng giáo dục, đào tạo, coi trọng giáo dục đạo đức, lối sống, năng lực sáng
tạo, kỹ năng thực hành. Đẩy mạnh đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu phát triển của đất
nước. Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, kết hợp chặt chẽ giữa nhà trường



2
với gia đình và xã hợi; xây dựng xã hợi học tập, tạo cơ hội và điều kiện cho mọi
công dân được học tập śt đời”.
Trong xu hướng tồn cầu hóa diễn ra trên mọi mặt đời sống của xã hội chúng
ta đang phải đối mặt với khơng ít thách thức của thời đại. Một trong những thách
thức lớn nhất chính là vấn đề đạo đức và lối sống của con người. Cùng với sự mở
cửa giao lưu văn hóa, hội nhập kinh tế quốc tế là sự du nhập của những tư tưởng
đạo đức, những lối sống không lành mạnh, không phù hợp với tập quán, truyền
thống của người phương Đông. Trong bối cảnh xã hội phức tạp như hiện nay, mặt
trái của cơ chế thị trường có tác động mạnh mẽ đến thế hệ trẻ. Thế hệ học sinh trung
học cơ sở (THCS) đang trong độ tuổi vị thành niên, tâm sinh lý có sự biến đổi mạnh
mẽ, rất nhạy cảm, rất thích cái mới nhưng chưa đủ tri thức và bản lĩnh nên dễ bị ảnh
hưởng của các tác động tiêu cực trong đời sống xã hội.
Bên cạnh đó, những tiêu cực trong thi cử, bệnh chạy theo thành tích, một số
nơi nặng dạy chữ hơn dạy người, những tiêu cực trong dạy thêm, học thêm làm cho
mối quan hệ thầy trò ngày càng xấu đi, truyền thống “Tơn sư trọng đạo"ít nhiều dần
bị mai một. Mặt khác, những tệ nạn xã hội ma túy, game online,… đã và đang xâm
nhập vào học đường. Điều đó đã làm hủy hoại thể lực, trí tuệ, đạo đức của những
chủ nhân tương lai của đất nước. Văn hóa phẩm đồi trụy, phim ảnh trong trang web
“đen" đã ảnh hưởng khơng nhỏ đến tình bạn, tình u, tình dục và ngay cả trong
cách nghĩ của lứa tuổi học sinh. Đặc biệt vấn nạn bạo lực học đường hiện nay như
một cơn sóng ngầm, thỉnh thoảng đâu đó lại dấy lên vụ học sinh đánh nhau, nhất là
học sinh nữ.
Học sinh trung học cơ sở là lứa tuổi mà nhân cách đang được định hình và
phát triển. Những tác động từ mơi trường bên ngồi dễ dàng thâm nhập vào nhận
thức của trẻ, vì vậy cần giáo dục thói quen trong hành vi để trở thành phẩm chất đạo
đức trong nhân cách cho trẻ.
Thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang là đơ thị loại 1 trực thuộc tỉnh, có lịch sử
phát triển khá lâu dài, là học sinh ở thành phố các em rất dễ dàng và nhanh chóng tiếp

thu ảnh hưởng những mặt tích cực cũng như tiêu cực đang xảy ra trong cơ chế thị


3
trường và quá trình hội nhập quốc tế. Những biểu hiện như bỏ học, đánh nhau, dối
trá, lười lao động, sống hưởng thụ, ích kỉ… trong lối sống của học sinh ngày càng gia
tăng đang ảnh hưởng trực tiếp đến việc thực hiện mục tiêu giáo dục của nhà trường.
Đứng trước tình trạng xuống cấp trong đạo đức, lối sống của một bộ phận
học sinh THCS đang diễn ra ngày càng nghiêm trọng, các nhà giáo dục, quản lý
giáo dục cần nhận thức sâu sắc về vấn đề này, đặc biệt là việc nghiên cứu quản lý
giáo dục đạo đức (QLGDĐĐ) cho học sinh trên địa bàn TP Mỹ Tho.
Vì vậy, việc nghiên cứu để tìm ra những giải pháp quản lý công tác giáo dục
đạo đức cho học sinh bậc Trung học cơ sở là vấn đề trở nên hết sức cần thiết. Xuất
phát từ những vấn đề có ý nghĩa về mặt lý luận và thực tiễn nêu trên, chúng tôi chọn
đề tài: “Một số giải pháp quản lý công tác giáo dục đạo đức cho học sinh trung
học cơ sở thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn đề xuất một số giải pháp quản lý nhằm góp
phần nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường THCS trên
địa bàn TP Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
3.1. Khách thể
Công tác quản lý giáo dục đạo đức ở các trường THCS.
3.2. Đối tượng
Giải pháp quản lý công tác giáo dục đạo đức ở các trường THCS TP Mỹ
Tho, tỉnh Tiền Giang.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất và thực hiện được những giải pháp có tính khoa học, khả thi,
phù hợp với thực tiễn, sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học
sinh ở các trường THCS trên địa bàn TP Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.
- Nghiên cứu thực trạng hoạt động giáo dục đạo đức và quản lý công tác giáo dục
đạo đức cho học sinh ở các trường THCS trên địa bàn TP Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang.


4
- Đề xuất và thăm dị tính cần thiết và tính khả thi một số giải pháp quản lý
nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường THCS trên địa bàn
TP Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang.
6. Các phương pháp nghiên cứu chủ yếu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
- Hệ thống hóa, phân tích, tổng hợp các thông tin liên quân để phục vụ cho
nhiệm vụ nghiên cứu lý luận.
- Khái quát hóa các nhận định độc lập.
6.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Sử dụng các phương pháp: điều tra bằng bản hỏi, phỏng vấn trực tiếp qua
học sinh và cán bộ quản lý, thống kê tốn học, phân tích, tổng hợp số liệu, lấy ý
kiến chuyên gia để phục vụ cho nhiệm vụ nghiên cứu thực tiễn.
6.3. Phương pháp nghiên cứu thống kê toán học
Sử dụng toán thống kê để xử lý các dữ liệu thu được về định lượng.
7. Đóng góp của đề tài
7.1. Về mặt lý luận
- Góp phần hệ thống hóa vấn đề lý luận về cơng tác giáo dục đạo đức và
quản lý công tác giáo dục đạo đức cho học sinh trung học cơ sở.
7.2. Về mặt thực tiễn
Làm rõ thực trạng giáo dục đạo đức và quản lý công tác giáo dục đạo đức
cho học sinh trung học cơ sở TP Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang; từ đó đề xuất các giải
pháp nâng cao chất lượng quản lý công tác giáo dục đạo đức cho học sinh trung học
cơ sở TP Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang.

8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, kiến nghị và tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý công tác giáo dục đạo đức cho học sinh THCS
Chương 2: Thực trạng quản lý công tác giáo dục đạo đức cho học sinh THCS
TP Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang.
Chương 3: Giải pháp quản lý chất lượng giáo dục đạo đức ở các trường THCS
TP Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang.


5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC
GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngồi
Đạo đức là mơn học bắt buộc dành cho học sinh Nhật ở bậc tiểu học và trung
học cơ sở. Giáo dục đạo đức đảm đương vai trị vơ cùng quan trọng, trở thành giá trị
cốt lõi của giáo dục Nhật Bản. Trẻ em Nhật được giáo dục về đạo đức khơng chỉ từ
nhà trường, gia đình mà cịn bởi xã hội. Giáo dục đạo đức ở Nhật Bản thể hiện trước
tiên là sự khám phá bản thân. Tạo thói quen sinh hoạt hàng ngày đúng quy tắc, với
tinh thần phấn chấn vui tươi, ln "mỉm cười" và nói “cảm ơn”. Các em được dạy
ăn uống điều độ, không sử dụng đồ đạc một cách lãng phí. Ln tích cực và hăng
hái với mỗi việc, việc của bản thân không nhờ vả người khác. Tự thức dậy, tự vệ
sinh, ăn sáng và đến trường. Tự mình dọn dẹp phịng học và tủ sách vở. Việc tự lập
sẽ giúp học sinh có cuộc đời phong phú, bản lĩnh hơn, thành công hơn trong cuộc
sống, khẳng định nhân cách và khả năng của mình. Các em cịn được dạy làm tất cả
những việc tốt dù là nhỏ bé. Mỗi ngày đều phải sống trung thực với bản thân, ngay
thẳng, khơng nói dối, làm điều xấu lại đổ lỗi cho người khác, biết tự phê bình, dám
chịu trách nhiệm, có dũng khí bảo vệ lẽ phải, phát huy điểm mạnh của bản thân và

đã làm việc là phải làm đến cùng.
Ở phương Tây, thời Cổ đại, nhà triết học Socrate (469-399 TCN) cho rằng
cái gốc của đạo đức là tính thiện. Bản tính con người là vốn thiện, nếu tính thiện
ấy được lan tỏa thì con người sẽ có hạnh phúc. Muốn xác định được chuẩn mực
của đạo đức, theo Socrate phải bằng nhận thức lý tính với nhận thức phương pháp
khoa học.
Ở phương Đông, các học thuyết về đạo đức của người Trung Quốc Cổ đại
bắt nguồn từ cách hiểu về đạo đức của họ. Đạo là một trong những phạm trù quan
trọng nhất của Triết học Trung Quốc Cổ đại. Đạo có nghĩa là con đường, là đường


6
đi. Về sau, khái niệm đạo được vận dụng trong Triết học để chỉ con đường của tự
nhiên. Đạo còn có nghĩa là con đường sống của con người trong xã hội.
Khổng Tử (551-479 TCN) là nhà hiền triết nổi tiếng của Trung Quốc. Ông
đã xây dựng học thuyết “Nhân - Lễ - Chính danh”. Trong đó chữ “Nhân" được hiểu
là lòng yêu thương người, là yếu tố hạt nhân, là đạo đức cơ bản nhất của con người.
1.1.2. Những nghiên cứu trong nước
Ở Việt Nam, đã có rất nhiều tác giả nghiên cứu về đạo đức và GGĐĐ cho
học sinh. Trong tất cả các mặt giáo dục đạo đức giữ một vị trí quan trọng. Chủ tịch
Hồ Chí Minh đã căn dặn “dạy cũng như học, phải biết chú trọng cả tài lẫn đức. Đức
là đạo đức cách mạng, đó là cái góc rất quan trọng, nếu khơng có đạo đức Cách
mạng thì có tài cũng vơ dụng. Bác cho rằng đạo đức cách mạng là cái gốc, là nền
tảng của người cách mạng. Đạo đức cách mạng không phải từ trên trời rơi xuống
mà do đấu tranh, rèn luyện bền bỉ hằng ngày mà phát triển và củng cố, cũng như
ngọc càng mài càng sáng, vàng càng luyện càng trong.
Đây phải xem là việc làm thường xuyên, tích cực trau dồi nhân cách, bồi đắp
những giá trị đạo đức, sống chân thành, trung thực, yêu thương con người, có lịng
nhân ái trong quan hệ với con người và cộng đồng, có hành vi ứng xử có văn hóa.
Trong nhà trường phổ thông hiện nay, GDĐĐ là một nội dung giáo dục quan

trọng, góp phần hình thành con người phát triển tồn diễn “vừa hồng, vừa chun”. Từ
đó vấn đề GDĐĐ cho học sinh đã thu hút được sự quan tâm của nhiều nhà khoa học và
đã có khá nhiều cơng trình nghiên cứu về GDĐĐ cho học sinh phổ thông các cấp.
Tác giả Phạm Tất Dong đã đi sâu nghiên cứu cơ sở tâm lý học của hoạt động
giáo dục lao động, giáo dục hướng nghiệp, gắn kết các hoạt động này với giáo dục
đạo đức nhằm đạt được mục tiêu giáo dục đạo đức nghề nghiệp và lý tưởng nghề
nghiệp cho thế hệ trẻ.
Tác giả Phan Xuân Hạc xuất phát từ đặc trưng tâm lý học để khảo sát hành vi
và hoạt động, nghiên cứu đạo đức trong cấu trúc nhân cách, thực hiện giáo dục đạo
đức trong quá trình phát triển nhân cách của học sinh, xem đó như mục tiêu quan
trọng nhất của việc thực hiện chất lượng giáo dục.


7
Từ những nghiên cứu trên có thể khẳng định: Vấn đề GDĐĐ cho học sinh đã
thu hút sự quan tâm nghiên cứu của nhiều nhà quản lý, nhà giáo và cán bộ quản lý
giáo dục. Có nhiều nhà giáo dục đã nghiên cứu sâu về lĩnh vực giáo dục đạo đức nói
chung và học sinh THCS nói riêng, có nhiều tài liệu nghiên cứu đã nói lên tình
trạng suy thối đạo đức của học sinh, ảnh hưởng của lối sống thực dụng chỉ biết
hưởng thụ, tình trạng chán học, bỏ học vẫn xảy ra nhiều, nhiều em chưa có mục
đích, động cơ học tập rõ ràng... đó là những vấn đề nổi cộm trong những năm gần
đây. Năm 2012 ở Đồng Tháp có đề tài khoa học “Một số giải pháp quản lý nâng cao
hiệu quả giáo dục đạo đức cho học sinh trung học cơ sở ở thị xã Sa Đéc, tỉnh Đồng
Tháp” của tác giả Thái Hồ Tuấn Kiệt cũng chỉ ra một số vấn đề của giáo dục đạo
đức học sinh THCS ở thị xã Sa Đéc. Năm 2016 ở TP Hồ Chí Minh có đề tài khoa
học “ Một số giải pháp quản lý công tác giáo dục đạo đức cho học sinh trung học cơ
sở quận Gị Vấp, Thành Phố Hồ Chí Minh” của tác giả Nguyễn Hữu Thám Cường.
Tuy nhiên, ở Tiền Giang chưa có tác giả nào đi sâu nghiên cứu vấn đề nâng
cao hiệu quả quản lý công tác giáo dục đạo đức cho học sinh các trường THCS ở TP
Mỹ Tho.

1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Đạo đức, giáo dục và giáo dục đạo đức
1.2.1.1. Đạo đức
Theo Từ điển triết học, đạo đức là “Một trong những hình thái ý thức xã hội
phản ánh sự tồn tại về mặt tinh thần của cá nhân, một trong những địn bẩy tinh
thần cho q trình phát triển xã hội”. Về nghĩa hẹp, đạo đức là sản phẩm của quá
trình lịch sử, xã hội thể hiện qua sự nhận thức và quyền tự do của con người"[23,
tr.290-291].
Theo học thuyết Mác - Lênin: “Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội có
nguồn gốc từ lao động sản xuất và đời sống cộng đồng xã hội. Đạo đức là một hình
thái ý thức xã hội phản ánh và chịu sự chi phối của tồn tại xã hội, Vì vậy tồn tại xã
hội thay đổi thì ý thức xã hội cũng thay đổi theo. Và như vậy, đạo đức xã hội ln
mang tính lịch sử, tính giai cấp và tính dân tộc"[37, tr.64].


8
Theo Từ điển tiếng Việt, NXB Khoa học xã hội thì: “Đạo đức là những tiêu
chuẩn, những quy tắc quy định hành vi quan hệ của con người đối với nhau và đối
với xã hội. Đó là những phẩm chất tốt đẹp của con người theo những tiêu chuẩn đạo
đức của một giai cấp nhất định” [33, tr.221].
GS.TS Phạm Minh Hạc cho rằng: “Đạo đức theo nghĩa hẹp là luân lý, những
quy định và chuẩn mực ứng xử trong quan hệ của con người. Nhưng trong điều kiện
hiện nay, chính quan hệ của con người cũng đã mở rộng và đạo đức bao gồm những
quy định, những chuẩn mực ứng xử của con người với con người, với công việc và
với bản thân, kể cả với thiên nhiên và môi trường sống”.
Trong giáo trình “Đạo đức học"của tác giả Trần Kiểm: “Đạo đức là tổng hợp
những nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực xã hội, nhờ đó, con người tự giác điều chỉnh
hành vi của mình sao cho phù hợp với lợi ích, hạnh phúc của con người và tiến bộ
xã hội trong mối quan hệ giữa người với người, giữa cá nhân và tập thể hay tồn xã
hội"[19].

Có nhiều định nghĩa khác nhau về đạo đức, theo chúng tơi có thể tiếp cận
đạo đức dưới hai góc độ:
- Về góc độ xã hội: Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội đặc biệt, phản ánh
dưới dạng những nguyên tắc, yêu cầu, chuẩn mực, điều chỉnh hoặc chi phối hành vi
của con người trong các mối quan hệ giữa con người với tự nhiên, giữa con người
với xã hội và với chính bản thân mình.
- Về góc độ cá nhân: Đạo đức chính là những phẩm chất, nhân cách của con
người phản ánh ý thức, tình cảm, hành vi, thói quen và cách ứng xử của họ trong
các mối quan hệ giữa con người với tự nhiên, với xã hội, giữa bản thân họ với người
khác và với chính bản thân mình.
Như vậy, mục đích điều chỉnh của đạo đức nhằm đảm bảo sự tồn tại và phát
triển xã hội bằng việc tạo nên sự hài hòa quan hệ lợi ích cộng đồng và cá nhân (và
khi cần phải ưu tiên lợi ích cộng đồng).
Qua các cách lý luận khác nhau về đạo đức như trên, chúng ta có thể hiểu:
Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, là tập hợp những nguyên tắc, quy tắc,


9
chuẩn mực xã hội nhằm điều chỉnh và đánh giá cách ứng xử của con người trong
quan hệ với nhau và quan hệ với xã hội.
1.2.1.2. Giáo dục
Giáo dục được coi là quá trình phát triển của một cá nhân, là quá trình trở
thành người, là sự phát triển nhân cách do tác động của nhiều yếu tố khác nhau.
Giáo dục là cơ sở hạ tầng của xã hội với chức năng là nâng cao dân trí, đào tạo nhân
lực, bồi dưỡng nhân tài.
Theo quan điểm của Chủ nghĩa Mác - Lênin, giáo dục là một hình thái ý thức
xã hội, giáo dục tồn tại, vận động, phát triển theo sự tồn tại vận động và phát triển
của xã hội. Là một hiện tượng xã hội, giáo dục chịu sự chi phối và quy định bởi
nhiều lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội, của nền văn minh nhân loại.
Theo tự điển Bách khoa tồn thư thì: Giáo dục là q trình được tổ chức có ý

thức, hướng tới mục đích khơi gợi hoặc biến đổi nhận thức, năng lực, tình cảm, thái
độ của người dạy và người học theo hướng tích cực. Nghĩa là góp phần hồn thiện
nhân cách người học bằng những tác động có ý thức từ bên ngồi, góp phần đáp
ứng các nhu cầu tồn tại và phát triển của con người trong xã hội đương đại.
Về cơ bản, các giáo trình về giáo dục học ở Việt Nam đều cho rằng: Giáo
dục là hiện tượng xã hội đặc biệt, bản chất của nó là sự truyền đạt và lĩnh hội kinh
nghiệm lịch sử - xã hội của các thế hệ loài người.
Trong luận văn này, giáo dục được hiểu như là một quá trình sư phạm tổng
thể: là hoạt động có kế hoạch, có nội dung bằng các phương pháp khoa học trong
các cơ sở giáo dục đến học sinh nhằm phát triển đức, trí, thể, mỹ… cho họ.
1.2.1.3. Giáo dục đạo đức
Giáo dục đạo đức cho học sinh là một quá trình dài lâu, liên tục về thời gian,
rộng khắp về không gian đồng thời tất cả các lực lượng đều tham gia. Trong đó nhà
trường đóng vai trị quan trọng. Giáo dục đạo đức có ý nghĩa vơ cùng quan trọng
trong tồn bộ công tác giáo dục ở nhà trường, vấn đề này được xem là then chốt
trong nhà trường. Nếu công tác này được quan tâm đúng mức sẽ có tác dụng thúc
đẩy việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.


10
Ý thức được tầm quan trọng trong việc giáo dục đạo đức cho học sinh, từ
năm học 2009 - 2010, Bộ GD-ĐT đã đưa ra chủ đề là “Học làm người trước khi học
lấy chữ”. Chủ đề này được sự đồng tình của nhiều người, bởi những năm gần đây
đạo đức của các em học sinh có chiều hướng giảm sút gây nỗi lo âu cho những
người công tác trong ngành giáo dục.
Giáo dục đạo đức là một trong những hoạt động giáo dục cơ bản được thực
hiện một cách có mục đích có tổ chức, có kế hoạch nhằm góp phần thực hiện có
hiệu quả q trình phát triển nhân cách học sinh đáp ứng yêu cầu đa dạng hóa đời
sống của xã hội.
Nói tóm lại giáo dục đạo đức là q trình chuyển văn hóa đạo đức xã hội

thành văn hóa đạo đức cá nhân, nhằm làm hình thành và phát triển ý thức đạo đức
và năng lực thực hiện hành vi đạo đức của con người
Giáo dục đạo đức trong nhà trường THCS là một quá trình giáo dục bộ phận
trong quá trình giáo dục tổng thể và có quan hệ biện chứng với các bộ phận khác
như: giáo dục trí tuệ, thẩm mỹ, thể chất, giáo dục lao động và hướng nghiệp, giúp
học sinh hình thành và phát triển nhân cách toàn diện.
Nội dung cơ bản của giáo dục đạo đức cho học sinh hiện nay là giáo dục
những phẩm chất đạo đức mà con người Việt Nam cần phải có: đó là lao động sáng
tạo, yêu nước và yêu chủ nghĩa xã hội, yêu hòa bình, có tinh thần cộng đồng và quốc
tế; có lịng nhân ái xã hội chủ nghĩa, tinh thần đoàn kết hợp tác giúp đỡ lẫn nhau, có
thái độ xây dựng và bảo vệ mơi trường, có thái độ đúng đắn với tự nhiên và bản thân.
Như vậy, GDĐĐ là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch, có tổ chức
của nhà giáo dục và yếu tố tự giáo dục của người học để trang bị cho HS tri thức - ý
thức đạo đức, niềm tin và tình cảm đạo đức và quan trọng nhất là hình thành ở
người học hành vi, thói quen đạo đức phù hợp với các chuẩn mực xã hội.
1.2.2. Quản lý, quản lý giáo dục và quản lý giáo dục đạo đức
1.2.2.1. Quản lý
Quản lý xuất hiện rất sớm của cuộc sống cộng đồng, từ khi con người làm
việc theo nhóm để thực hiện những mục tiêu nhất định. Có rất nhiều quan điểm
khác nhau về quản lý:


11
Theo Các Mác, quản lý là: “Nhằm thiết lập sự phối hợp giữa những công
việc cá nhân và thực hiện những chức năng chung, nảy sinh từ sự vận động của toàn
bộ cơ thể sản xuất, khác với sự vận động của các bộ phận riêng lẻ của nó. Một
người chơi vĩ cầm riêng lẻ tự điều khiển mình, cịn dàn nhạc thì cần người chỉ huy”.
Như vậy, theo Các Mác: Quản lý là loại lao động sẽ điều khiển mọi quá trình lao
động phát triển xã hội [6, tr.10].
Theo tác giả Trần Kiểm cho rằng: “Quản lý là những tác động của chủ thể

quản lý trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối cá
nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức với hiệu quả cao
nhất" [19, tr.8].
- Quản lý thực chất cũng là một hành vi, đã là hành vi thì phải có người gây
ra và người chịu tác động. Với những phân tích trên, chúng ta thấy mọi hoạt động
quản lý đều phải do 4 yếu tố cơ bản sau cấu thành:
- Chủ thể quản lý, trả lời câu hỏi: Do ai quản lý?
- Khách thể quản lý, trả lời câu hỏi: Quản lý cái gì?
- Mục đích quản lý, trả lời câu hỏi: Quản lý vì cái gì?
- Mơi trường và điều kiện tổ chức, trả lời câu hỏi: Quản lý trong hoàn cảnh nào?
Những khái niệm trên về quản lý khác nhau về cách diễn đạt, nhưng vẫn cho
thấy một ý nghĩa chung: Quản lý là sự tác động có tổ chức, có mục đích của chủ thể
quản lý lên đối tượng quản lý và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất
các tiềm năng, các cơ hội của tổ chức để đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện
biến động của môi trường.
1.2.2.2. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là một bộ phận trong quản lý nhà nước XHCN Việt Nam.
Vì vậy, quản lý giáo dục mặc dù có những đặc điểm riêng biệt song cũng chịu sự
chi phối bởi mục tiêu quản lý của nhà nước XHCN.
Tác giả Trần Kiểm chia QLGD thành hai cấp độ: Quản lý vĩ mô và quản lý
vi mô. QLGD cấp vĩ mô là quản lý nền giáo dục hoặc hệ thống giáo dục, quản lý
cấp vi mô là quản lý một nhà trường [19, tr.36].


12
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát là hoạt
động điều hành, phối hợp các lực lượng XH nhằm thúc đẩy mạnh công tác đào tạo
thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển XH" [1, tr.4].
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: Quản lý giáo dục là quản lý trường học, thực
hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa

nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục
tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh [12].
Quản lý giáo dục nằm trong quản lý văn hóa tinh thần. Quản lý hệ thống giáo
dục có thể xác định là tác động của hệ thống có kế hoạch, có ý thức và hướng đích
của chủ thể quản lý ở các cấp độ khác nhau đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ
Bộ đến trường) nhằm mục đích đảm bảo sự hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên
cơ sở nhận thức và vận dụng những quy luật chung của xã hội, cũng như các quy
luật của quá trình giáo dục, của sự phát triển thể lực và tâm lý trẻ em.
Như vậy, chúng ta có thể hiểu tổng quát: Quản lý giáo dục là sự tác động có
ý thức của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm đưa hoạt động sư phạm của
hệ thống giáo dục đạt được mục tiêu quản lý đã đề ra.
1.2.2.3. Quản lý công tác giáo dục đạo đức
Quản lý GDĐĐ là một q trình chỉ đạo điều hành cơng tác GDĐĐ của chủ
thể giáo dục tác động đến đối tượng giáo dục để hình thành những phẩm chất đạo
đức của học sinh, đảm bảo quá trình GDĐĐ đúng hướng, phù hợp với chuẩn mực,
quy tắc đạo đức được xã hội thừa nhận.
Quản lý GDĐĐ trong nhà trường phổ thơng, đó là q trình tác động của
Hiệu trưởng lên tất cả các thành tố tham gia vào quá trình GDĐĐ cho học sinh.
Mục đích của q trình này là hình thành ở các em những tri thức, tình cảm,
niềm tin, đạo đức, hình thành thiện chí, nghị lực và thói quen đạo đức, đó chính
là hệ thống phẩm chất và năng lực, là toàn bộ nhân cách của học sinh. Để đạt
được mục đích đó cơng tác GDĐĐ phải hướng tới mọi lực lượng tham gia vào
q trình giáo dục có nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng đặc biệt của công
tác này.


13
Chức năng quản lý GDĐĐ cho HS là một dạng quản lý chun biệt, thơng
qua đó chủ thể quản lý giáo dục tác động vào đối tượng quản lý của mình nhằm
thực hiện một các mục tiêu quản lý giáo dục. Chức năng quản lý bao gồm:

* Chức năng kế hoạch trong QLGD:
- Là quá trình xác định các mục tiêu phát triển giáo dục và quyết định những
biện pháp tốt nhất để thực hiện các mục tiêu đó.
- Nội dung của chức năng kế hoạch gồm: Xác định và phân tích mục tiêu
QLGD; Xây dựng kế hoạch thực hiện mục tiêu; Triển khai thực hiện các kế hoạch;
Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch.
* Chức năng tổ chức trong QLGD:
- Là quá trình tiếp nhận và sắp xếp nguồn lực theo những cách thức nhất định
nhằm hiện thực hoá các mục tiêu đã đề ra theo kế hoạch.
- Nội dung của chức năng tổ chức gồm: Xây dựng tổ chức bộ máy quản lý
của đơn vị hoặc của hệ thống tương ứng với các đối tượng quản lý; Xây dựng và
phát triển đội ngũ CBQL; Xác định cơ chế quản lý; Tổ chức lao động một cách
khoa học.
* Chức năng chỉ đạo trong QLGD:
- Là quá trình tác động ảnh hưởng tới hành vi, thái độ của cán bộ, nhân viên,
người dạy, người học... nhằm đạt tới các mục tiêu của hệ thống cơ sở giáo dục với
chất lượng cao.
- Nội dung của chức năng chỉ đạo gồm: Thực hiện quyền chỉ huy và hướng
dẫn triển khai các nhiệm vụ; Thường xuyên đôn đốc, động viên; Giám sát và điều
chỉnh; Thúc đẩy các hoạt động phát triển.
* Chức năng kiểm tra trong QLGD:
- Là quá trình xem xét thực tiễn các hoạt động của hệ thống giáo dục để đánh
giá thực trạng, khuyến khích cái tốt, phát hiện những sai phạm và điều chỉnh nhằm
đưa hệ thống giáo dục đạt tới những mục tiêu đã đặt ra và góp phần đưa tồn bộ hệ
thống quản lý lên một trình độ cao hơn.
- Nội dung của chức năng kiểm tra: Xác định các tiêu chuẩn để đánh giá; Đo
đạc kết quả thực tế; So sánh kết quả đo đạc thực tế với chuẩn; Điều chỉnh.


14

Nói tóm lại QLGDĐĐ là quản lý mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình
thức, phương tiện GDĐĐ, đảm bảo quá trình giáo dục đạo đức được tiến hành một
cách khoa học, đồng bộ, phù hợp với những quy tắc, chuẩn mực xã hội, góp phần
hình thành nhân cách tồn diện cho HS.
1.2.3. Giải pháp và giải pháp quản lý công tác giáo dục đạo đức
1.2.3.1. Giải pháp
Giải pháp có nghĩa là chỉ, vạch ra con đường để đi tới được cái "đích" mình
cần đến hay mục tiêu mong đợi, giải pháp tốt thì đến đích nhanh an tồn giải pháp
khơng phù hợp có thể khơng đạt đến đích mà ta mong muốn.
Theo Từ điển tiếng Việt do Hoàng Phê chủ biên thì: "Giải pháp là cách làm,
cách giải quyết một vấn đề cụ thể" [25].
Theo Từ điển Tiếng Việt tường giải và liên tưởng của tác giả Nguyễn Văn
Đạm: “Giải pháp là cách làm, cách hành động đối phó để đi đến một mục đích
nhất định"[10].
Như vậy, nghĩa chung nhất của giải pháp là cách làm, thực hiện một công
việc nào đó nhằm đạt được mục đích đề ra.
Để hiểu rõ hơn khái niệm giải pháp, chúng ta cần phân biệt nó với một số
khái niệm tương tự như phương pháp, biện pháp. Điểm giống nhau của các khái
niệm là đều nói về cách làm, cách tiến hành, cách giải quyết một cơng việc, một vấn
đề. Cịn điểm khác nhau ở chỗ, biện pháp chủ yếu nhấn mạnh đến cách làm, cách
hành động cụ thể, trơng khi đó phương pháp nhấn mạnh đến trình tự các bước có
quan hệ với nhau để tiến hành một cơng việc có mục đích.
Khái niệm biện pháp, theo Từ điển tiếng Việt, đó là "cách làm, cách giải
quyết một vấn đề cụ thể" [33, tr.64].
Còn theo Nguyễn Văn Đảm, phương pháp được hiểu là “trình tự cần theo
trong các bước có quan hệ với nhau khi tiến hành một cơng việc có mục đích nhất
định” [10, tr.325].
Khái niệm giải pháp tuy có những điểm chung với các khái niệm phương
pháp, biện pháp nhưng nó cũng có điểm riêng. Điểm riêng cơ bản của thuật ngữ này



15
là nhấn mạnh đến phương pháp giải quyết một vấn đề, với sự khắc phục khó khăn
nhất định. Trong một giải pháp có thể bao gồm nhiều biện pháp.
1.2.3.2. Giải pháp quản lý công tác giáo dục đạo đức
Giải pháp quản lý công tác GDĐĐ cho học sinh THCS là hệ thống các cách
thức tổ chức, điều khiển giáo dục đạo đức cho học sinh THCS nhằm đảm bảo cho
việc quản lý công tác này đạt hiệu quả cao nhất.
1.3. Hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trung học cơ sở
1.3.1. Mục tiêu giáo dục đạo đức cho học sinh trung học cơ sở
Giáo dục đạo đức ở trường THCS nhằm giáo dục cho học sinh các chuẩn
mực xã hội đối với người công dân ở mức độ phù hợp với lứa tuổi; trên cơ sở đó
góp phần hình thành những nhân cách của con người Việt Nam trong giai đoạn hiện
nay, phù hợp với xu thế phát triển và tiến bộ của thời đại. GDĐĐ cần đạt được
những yêu cầu sau đây:
+ Kiến thức
Hình thành ở HS một hệ thống các tri thức đạo đức mà các em cần phải có,
hệ thống các khái niệm cơ bản của phạm trù đạo đức XHCN.
Biết được những nội dung cơ bản của một số quyền và nghĩa vụ công dân
trong các lĩnh vực xã hội.
Có những hiểu biết sơ bộ về tổ chức bộ máy Nhà nước Cộng hòa XHCN
Việt Nam, về trách nhiệm của Nhà nước trong việc bảo đảm thực hiện các quyền
của công dân.
Hiểu những yêu cầu về đạo đức và có ý thức tuân thủ pháp luật trong đời
sống hàng ngày.
+ Kỹ năng
Mục đích cuối cùng của GDĐĐ là hình thành được hành vi và thói quen
đạo đức trong cuộc sống hàng ngày của HS. Hành vi đạo đức được thực hiện bởi
sự chỉ đạo của ‎ý thức đạo đức và sự thôi thúc của tình cảm mới là hành vi đích
thực, được lặp lại một cách tự nguyện và trở thành thói quen, thành thuộc tính

của nhân cách.


16
Nói tóm lại, mục tiêu của GDĐĐ là giúp cho mỗi cá nhân nhận thức đúng
đắn các giá trị của đạo đức, biết hành động theo các chuẩn mực đạo đức, cơng bằng
và nhân đạo, biết sống vì mọi người, vì sự tiến bộ của xã hội.
+ Thái độ
Một hành vi đạo đức chỉ có đầy đủ ‎ý nghĩa khi nó suất phát từ tình cảm lành
mạnh, trong sáng bên trong con người. Nếu một hành vi chỉ đúng với chuẩn mực
khơng thơi mà khơng xuất phát từ tình cảm, từ cảm xúc thì hành vi ấy sẽ khơ khan,
chỉ mang tính chất hình thức chứ khơng mang ý nghĩa nhân văn, nhân ái. Ngược lại,
thái độ và tình cảm đạo đức trong sáng, lành mạnh, cao thượng sẽ thôi thúc HS thực
hiện hành vi một cách tự nguyện.
1.3.2. Phương pháp giáo dục đạo đức cho học sinh trung học cơ sở
Phương pháp giáo dục đạo đức trong nhà trường là cách thức hoạt động ln
gắn bó với nhu cầu của người được giáo dục, nhằm hình thành và phát triển nhân
cách, phẩm chất theo mục tiêu giáo dục, phương pháp, hình thức giáo dục là một
yếu tố quan trọng tác động trực tiếp đến kết quả giáo dục cho học sinh, với các
nhóm phương pháp cơ bản.
Thơng qua các giờ học trên lớp: Một giờ dạy trên lớp không chỉ đơn thuần là
truyền thụ kiến thức khoa học cho học sinh mà còn giáo dục cho các em những
hành vi, cử chỉ tình cảm, thái độ đối với từng vấn đề cụ thể. Các mơn học ở THCS
đều góp phần vào việc giáo dục đạo đức học sinh phần bài dạy đều có giáo dục kỹ
năng sống cho học sinh. Qua đây chúng ta thấy được vai trò quan trọng của giáo
viên bộ môn, thông qua bài giảng của mình có thể tích hợp nhiều kiến thức qua đó
có thể giáo dục được tình yêu quê hương đất nước, biết sống nhân ái với mọi người,
biết chấp nhận những khác biệt ở người khác đối với bản thân mình.
Tổ chức có hiệu quả các hình thức giáo dục ngồi giờ lên lớp(NGLL) Căn cứ
vào hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học của ngành, căn cứ vào nhiệm vụ cơng

tác Đội và căn cứ vào chương trình hoạt động các tổ chức đoàn thể trong nhà
trường. Ban chỉ đạo hoạt động ngoài giờ lên lớp đã xây dựng một chương trình trên
cơ sở ngun tắc. Bảo đảm tính mục đích, tính kết hợp nhiệm vụ, tính phù hợp lứa


×