Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Một số giải pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên trường đại học vinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 106 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

BÙI THỊ QUỲNH SƯƠNG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
KỸ NĂNG MỀM CHO SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Chuyên ngành: Quản lí giáo dục
Mã số: 60.14.01.14

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Thị Hường

Nghệ An, 2017


LỜI CÁM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận
được sự hướng dẫn, giúp đỡ quý báu của các thầy cô, bạn bè và gia đình. Với
lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tôi xin được bày tỏ lời tỏ lời cảm ơn chân
thành tới:
Ban giám hiệu, Phòng sau đại học, Hội đồng khoa học Trường đại học
Vinh, khoa Giáo Dục, ngành Quản lý giáo dục trường Đại học Vinh cùng quý
Thầy Cô tham gia giảng dạy lớp Cao học Quản lý giáo dục khóa 23. Chính
q thầy cơ đã trang bị cho chúng tôi những kiến thức nền tảng và những kiến
thức chun mơn giúp tơi hồn thành ḷn văn này.
Đặc biệt, tơi xin chân thành bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến cô
PGS.TS.Nguyễn Thị Hường, người hướng dẫn khoa học kính mến đã hết
lòng động viên, định hướng, góp ý, sửa chữa và tạo mọi điều kiện thuận lợi


cho tơi trong q trình thực hiện ḷn văn. Cho đến hôm nay, luận văn tốt
nghiệp của tôi đã được hoàn thành, cũng chính là nhờ sự giúp đỡ, đơn đớc,
chỉ bảo tận tình của cơ.
Xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong hội đồng chấm luận văn đã
cho tôi những đóng góp quý báu để hoàn chỉnh luận văn này.
Đồng thời, tôi xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo, chuyên viên Trung
tâm đào tạo liên tục trường Đại học Vinh; Ban giám hiệu, các bạn đồng nghiệp
đã nhiệt tình cộng tác, cung cấp thơng tin, sớ liệu, cho ý kiến và tạo điều kiện
thuận lợi cho tôi trong quá trình nghiên cứu thực tế để làm luận văn.
Mặc dù đã nỗ lực cố gắng rất nhiều trong quá trình nghiên cứu, song
ḷn văn khơng tránh khỏi những thiếu sót. Tơi kính mong nhận được những
lời chỉ dẫn của các thầy cô, ý kiến đóng góp trao đổi của các bạn đồng
nghiệp để ḷn văn được hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn !
Tác giả
Bùi Thị Quỳnh Sương


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .............................................................. 2
4. Giả thuyết khoa học ...................................................................................... 2
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3
6. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 3
7. Đóng góp của luận văn .................................................................................. 3
8. Cấu trúc luận văn .......................................................................................... 4
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
KỸ NĂNG MỀM CHO SINH VIÊN ĐẠI HỌC .............................................. 5

1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ......................................................................... 5
1.1.1.Những nghiên cứu ở nước ngoài .............................................................. 5
1.1.2. Những nghiên cứu ở trong nước ............................................................. 7
1.2. Vấn đề giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên ở trường đại học................. 9
1.2.1. Khái niệm kỹ năng, kỹ năng mềm, giáo dục kỹ năng mềm.................... 9
1.2.2. Tầm quan trọng của kỹ năng mềm và giáo dục kỹ năng mềm đối với
sinh viên .......................................................................................................... 13
1.2.3. Mục tiêu giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên đại học ........................ 16
1.2.4. Các kỹ năng mềm cần trang bị cho sinh viên đại học........................... 16
1.2.5. Các nguyên tắc, phương pháp, hình thức giáo dục kỹ năng mềm cho
sinh viên ở trường đại học ............................................................................... 19
1.3. Vấn đề quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên trường đại
học

........................................................................................................... 23

1.3.1. Khái niệm quản lý, quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng mềm ............ 23
1.3.2. Mục tiêu quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên ở
trường đại học ................................................................................................. 25


1
1.3.3. Nội dung quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên
trường đại học ................................................................................................. 25
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến kỹ năng mềm và quản lý hoạt động giáo dục
kỹ năng mềm cho sinh viên đại học ................................................................ 28
1.4.1. Các yếu tố chủ quan .............................................................................. 28
1.4.2. Các yếu tố khách quan .......................................................................... 30
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1................................................................................ 33
CHƯƠNG 2.THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ

NĂNG MỀM CHO SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH...................... 34
2.1. Khái quát về trường Đại học Vinh ........................................................... 34
2.1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển ............................................ 34
2.1.2. Nhiệm vụ và chức năng......................................................................... 35
2.1.3. Cơ cấu tổ chức....................................................................................... 36
2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng ..................................................................... 37
2.2.1. Mục đích khảo sát ................................................................................. 37
2.2.2. Nội dung khảo sát.................................................................................. 38
2.2.3. Đối tượng khảo sát ................................................................................ 38
2.2.4. Phương pháp, công cụ khảo sát............................................................. 38
2.3. Thực trạng hoạt động giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên Trường Đại
học Vinh .......................................................................................................... 38
2.3.1. Thực trạng kỹ năng mềm của sinh viên Trường Đại học Vinh ............ 38
2.3.2. Thực trạng nhận thức của đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên, cán bộ
Đoàn về tầm quan trọng của hoạt động giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên
trong trường ..................................................................................................... 42
2.3.3. Thực trạng nội dung giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên .................. 43
2.3.4. Thực trạng hình thức, phương pháp tổ chức giáo dục kỹ năng mềm cho
sinh viên trong trường ..................................................................................... 44
2.3.5. Thực trạng đội ngũ làm công tác giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên..... 47


2
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên
Trường Đại học Vinh ...................................................................................... 49
2.4.1. Thực trạng xây dựng chương trình, kế hoạch giáo dục kỹ năng mềm
cho sinh viên.................................................................................................... 49
2.4.2. Thực trạng tổ chức và chỉ đạo và thực hiện giáo dục kỹ năng mềm cho
sinh viên .......................................................................................................... 50
2.4.3. Thực trạng kiểm tra đánh giá hoạt động quản lý giáo dục kỹ năng mềm

cho sinh viên.................................................................................................... 52
2.4.4. Thực trạng cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động giáo dục
kỹ năng mềm cho sinh viên ............................................................................. 53
2.5. Đánh giá chung ........................................................................................ 55
2.5.1. Ưu điểm ................................................................................................. 55
2.5.2. Hạn chế.................................................................................................. 55
2.5.3. Nguyên nhân ......................................................................................... 56
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2................................................................................ 57
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
KỸ NĂNG MỀM CHO SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH ............... 58
3.1. Nguyên tắc đề xuất giải pháp ................................................................... 58
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu........................................................ 58
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ....................................................... 58
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả ........................................................ 58
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi .......................................................... 59
3.2. Một số giải pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên
trường Đại học Vinh........................................................................................ 59
3.2.1. Nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên, sinh viên
về tầm quan trọng của kỹ năng mềm và giáo dục kỹ năng mềm .................... 59
3.2.2. Kế hoạch hóa hoạt động giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên ............ 62
3.2.3. Tổ chức và chỉ đạo việc đổi mới phương pháp giảng dạy nhằm nâng
cao hiệu quả giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên........................................ 65


3
3.2.4. Tăng cường kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động giáo dục kỹ năng
mềm cho sinh viên .......................................................................................... 68
3.2.5. Phát huy vai trị của Đồn, Hội trong giáo dục kỹ năng mềm cho sinh
viên


........................................................................................................... 73

3.2.6. Đảm bảo các điều kiện về cơ sở vật chất và tạo môi trường cho sinh
viên rèn luyện kỹ năng mềm ........................................................................... 74
3.3. Mối quan hệ giữa các giải pháp ............................................................... 77
3.4. Thăm dò tính cấp thiết, khả thi của các giải pháp.................................... 78
3.4.1. Mục đích khảo sát ................................................................................. 78
3.4.2. Nội dung khảo sát và phương pháp khảo sát ........................................ 78
3.4.3. Đối tượng khảo sát ................................................................................ 78
3.4.4. Kết quả thăm dị tính cấp thiết, khả thi của các giải pháp đã đề xuất ......... 78
3.4.5. Nhận xét ................................................................................................ 80
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3................................................................................ 80
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 82
1. Kết luận ....................................................................................................... 82
2. Kiến nghị ..................................................................................................... 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 86


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

1

CBQL

Cán bộ quản lý

2

ĐH


Đại học

3

ĐT

Đào tạo

4

GD

Giáo dục

5

GD KNM

Giáo dục kỹ năng mềm

6

GV

Giảng viên

7

KN


Kỹ năng

8

KNM

Kỹ năng mềm

9

QL

Quản lý

10

SV

Sinh viên


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Mức độ nhận thức của sinh viên về tầm quan trọng của KNM...... 39
Bảng 2.2. Mức độ rèn luyện kỹ năng mềm của sinh viên ............................... 40
Bảng 2.3. Những KNM còn thiếu và yếu của sinh viên ................................. 41
Bảng 2.4. Mức độ nhận thức của đội ngũ CBQL, GV, CB Đoàn về tầm quan
trọng của hoạt động GD KNM cho SV trong trường ..................................... 42
Bảng 2.5. Nhận thức của SV Trường đại học Vinh về tính hiệu quả của các
hình thức GD KNM nhà trường đã áp dụng ................................................... 46
Bảng 2.6. Các kế hoạch giáo dục kỹ năng mềm ............................................. 49

Bảng 2.7. Thực trạng chỉ đạo, tổ chức quản lý hoạt động GD KNM cho SV 50
Bảng 2.8. Mức độ đánh giá kết quả GD KNM cho SV Trường đại học Vinh 53
Bảng 3.1. Đánh giá tính cấp thiết của giải pháp đã đề xuất (n = 100) ............ 78
Bảng 3.2. Đánh giá tính khả thi của giải pháp đã đề xuất (n =100) ............... 79


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thế kỷ XXI là thế kỷ với rất nhiều sự thay đổi diễn ra hàng ngày trên
nhiều lĩnh vực, là thế kỷ của sự phát triển, nâng cao khơng ngừng của văn
hóa, kinh tế. Đặc biệt, sự phát triển của khoa học đã mang lại cho con người
một cuộc sống hiện đại và đáp ứng ngày càng cao những nhu cầu về vật chất
cũng như tinh thần. Để có thể bắt kịp đà phát triển của những nước lớn mạnh
thì cần sự chung sức, đồng lòng của tất cả mọi người, mà lực lượng chủ yếu
chính là tuổi trẻ. Bởi tuổi trẻ là lực lượng nòng cốt, là chủ nhân tương lai, là
nhân vật chính góp phần tạo nên cái thế, cái dáng đứng cho Tổ Quốc Việt
Nam. Nhất là các bạn SV – nguồn lao động trí thức góp phần quan trọng phát
triển nền kinh tế đất nước. Nhưng thời gian gần đây, vấn đề đang được xã hội
quan tâm và phản ánh đó là phần lớn SV thiếu kỹ năng mềm.
Kỹ năng mềm chủ yếu là những KN thuộc về tính cách con người. Đó
là các KN quan trọng trong cuộc sống con người mà thường xuyên được sử
dụng như: KN thuyết trình hiệu quả, KN giao tiếp và ứng xử hiệu quả, KN
làm việc hiệu quả.... Trong cuộc sống và môi trường cơng việc, các KNM
đóng vai trị rất quan trọng vì chúng quyết định lớn đến sự thành bại của mỗi
người. Đặc biệt, KNM giúp học sinh, sinh viên ý thức được việc làm chủ bản
thân, nâng cao hiểu biết, đồng thời có nhiều cơ hội hơn để tìm được việc làm
phù hợp sau khi tốt nghiệp. Bên cạnh đó KNM cịn giúp SV có lập trường
vững vàng hơn, tư duy nhanh nhạy và sắc bén hơn, cách ứng phó và xử lý các
tình huống gặp phải trong cuộc sống cũng hiệu quả hơn. Đặc biệt, biết cách tự

quản lý thời gian và kiểm soát bản thân, lên kế hoạch định hướng, nỗ lực học
tập và rèn luyện bản thân.
Nhận thức được tầm quan trọng của KNM, việc đào tạo, phát triển và
rèn luyện KNM cho SV được nhà trường rất chú trọng. Tuy nhiên việc mở
các lớp đào tạo KNM cho SV hiện nay ở trường vẫn còn hạn chế, phần nhiều
chỉ trên góc độ lí thuyết, vì vậy không tạo nên được niềm say mê và hứng thú


2
của SV trong các khóa học. Với nhiều bạn sinh viên, KNM vẫn còn là một
thuật ngữ khá xa lạ. Do vậy các bạn chưa có định hướng đúng đắn cho việc
phát triển và hoàn thiện KNM. Nhiều SV ra trường vẫn chưa đáp ứng với nhu
cầu các nhà tuyển dụng. Một số sinh viên tuy đã học năm cuối tại trường,
chuẩn bị bước chân vào ngưỡng cửa cuộc đời nhưng lại rụt rè, ngại giao tiếp
lúng túng trong trao đổi, ứng xử, xây dựng và phát triển mối quan hệ với
người xung quanh nhằm tạo ra sự đồng cảm, hợp tác, chia sẻ và hỗ trợ lẫn
nhau trong công việc và cả trong cuộc sống. Sinh viên chưa chủ động trong
việc giao tiếp khi đi làm để trau dồi kiến thức, tăng tự tin cũng như trong việc
nhận thức và rèn luyện KNM.
Hiện nay, cơng tác quản lí hoạt động GD KNM tại Trường Đại học
Vinh còn thiếu đồng bộ và hiệu quả cũng chưa cao vì thế đã dẫn đến thực
trạng là sinh viên tốt nghiệp đang hạn chế về những KNM cần thiết trong hoạt
động nghề nghiệp của họ. Do vậy, tìm ra giải pháp quản lí nhằm tác động đến
chất lượng GD KNM cho SV của Trường là rất cần thiết.
Từ những vấn đề nêu trên, chúng tôi chọn đề tài: “Một số giải pháp
quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên Trường Đại học
Vinh” làm luận văn Thạc sĩ.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn luận văn đề xuất các giải
pháp QL hoạt động GD KNM cho SV Trường Đại học Vinh, góp phần nâng

cao chất lượng đào tạo và sự thành công cho SV của trường.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý hoạt động GD KNM cho SV trường đại học.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Giải pháp QL hoạt động GD KNM cho SV Trường Đại học Vinh.
4. Giả thuyết khoa học


3
Nếu đề xuất được các giải pháp quản lí có tính khoa học và khả thi dựa
trên các chức năng QL thì có thể nâng cao hiệu quả của hoạt động GD KNM
cho SV Trường Đại học Vinh, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của nhà
trường, đáp ứng nhu cầu xã hội.
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về QL hoạt động GD KNM cho SV.
- Nghiên cứu thực trạng QL hoạt động GD KNM cho SV Trường Đại
học Vinh.
- Đề xuất một số giải pháp QL hoạt động GD KNM cho SV Trường
Đại học Vinh.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu một số giải pháp QL hoạt động GD KNM
cho SV tại trường Đại học Vinh với chủ thể QL là các trung tâm, phòng ban
chức năng liên quan đến đào tạo và đào tạo KNM cho SV.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: Sử dụng các phương pháp
đọc, phân tích - tổng hợp, phân loại - hệ thống hóa và cụ thể hóa các vấn đề
lý luận có liên quan để xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:

- PP quan sát: dự giờ, quan sát các hoạt động chuẩn bị giờ lên lớp của
giáo viên.
- PP điều tra: dùng phiếu hỏi để tìm hiểu, khảo sát nhằm thu thập
những thông tin cần thiết về quản lý hoạt động GD KNM cho SV Phịng Đào
tạo liên tục, từ đó phân tích tổng hợp, đánh giá thực trạng vấn đề nghiên cứu.
- PP tổng kết kinh nghiệm, PP chuyên gia, phỏng vấn.
6.3. PP thống kê toán học: Để xử lý số liệu điều tra và kiểm chứng mức
độ cần thiết và tính khả thi của kết quả nghiên cứu.
7. Đóng góp của luận văn


4
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về KNM và GD KNM cho SV
trường đại học.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng GD KNM và QL hoạt động GD KNM
cho SV Trường Đại học Vinh.
- Đề xuất được 6 giải pháp QL hoạt động GD KNM cho SV Trường
Đại học Vinh. Kết quả thăm dò cho thấy các giải pháp đề xuất có tính khả thi.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, Luận văn
gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về QL hoạt động GD KNM cho SV đại học
Chương 2: Thực trạng QL hoạt động GD KNM cho SV Trường Đại
học Vinh
Chương 3: Một số giải pháp QL hoạt động GD KNM cho SV Trường
Đại học Vinh


5
CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
KỸ NĂNG MỀM CHO SINH VIÊN ĐẠI HỌC
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài
Ngân hàng Thế giới (WB) gọi thế kỷ XXI là kỷ nguyên của kinh tế dựa
vào kỹ năng - Skills Based Economy. Năng lực của con người được đánh giá
trên cả 3 khía cạnh: kiến thức, kỹ năng và thái độ. Còn nhiều nhà khoa học
trên thế giới cho rằng, để thành đạt trong cuộc sống thì kỹ năng mềm (trí tuệ
cảm xúc) chiếm 75%, kỹ năng cứng (trí tuệ logic) chỉ chiếm 25%.
Tác giả Rani S. [35] trong bài viết "Sự cần thiết và tầm quan trọng của
kỹ năng mềm đối với sinh viên", cho rằng KNM là yếu tố đóng vai trị đặc
biệt quan trọng trong q trình phát triển nhân cách và triển vọng nghề
nghiệp. Tác giả cũng đã đưa ra một số KNM cần dạy cho SV nhằm đáp ứng
yêu cầu của thị trường lao động tại Ấn Độ như: Giao tiếp, thuyết trình, tự tin,
quản lý thời gian, chăm sóc khách hàng...
Tác giả Hao M. S. [33] trong tác phẩm: "Kỹ năng mềm giúp tăng khả
năng làm việc: Kết nối giảng đường đại học với các doanh nghiệp", đã đưa ra
các KNM mà mỗi cá nhân cần phải có tại nơi làm việc, trong đó KN giao tiếp
đóng vai trị chủ đạo trong cách rèn luyện để hình thành và phát triển từng
KNM.
Tác giả Peggy Klaus (Hoa kỳ) đã nghiên cứu, tổng hợp thực tiễn và
cơng bố cơng trình “Sự thật cứng về kỹ năng mềm”. Về mặt lí luận, nghiên
cứu này đưa ra khái niệm, xác định tầm quan trọng của KNM trong cuộc
sống. Từ việc tổng hợp những tình huống phát sinh hàng ngày trong thực
công việc và cuộc sống, tác giả đã đề xuất những cách thức giải quyết vấn đề
có liên quan trực tiếp đến kỹ năng mềm của con người. [15]


6
Trong Đề án “T.O.P Skills for W.IN Europe - Training On Professional

Skills for Workers In Nations of Europe” [32], tác giả D. González cùng các cộng
sự cho rằng có nhiều loại KNM. Tuy nhiên có thể tập hợp thành 4 nhóm sau:
- Nhóm KN lãnh đạo (óc chiến lược, tầm nhìn và phương hướng, giải
quyết mâu thuẫn)
- Nhóm KN quản lý (hoạch định và quản lý các nguồn lực, làm việc
nhóm, tạo ra động lực cho nhân viên, phát triển con người, quản lý các dự án)
- Nhóm KN thể hiện bản thân (giao tiếp, thuyết trình, đàm phán)
- Nhóm KN tự quản lý bản thân (tự nhận thức, nhất qn, linh hoạt và
có khả năng thích ứng, tự tin, quản lý thời gian, sự lắng nghe).
Theo đó, các tác giả đã cung cấp cách dạy cũng như các tài liệu một
cách chi tiết để các nhà giáo dục, các cá nhân có thể tham khảo sử dụng trong
q trình giáo dục và phát triển KNM.
Bộ Lao động Mỹ (The U.S. Department of Labor) cùng Hiệp hội Đào
tạo và Phát triển Mỹ (The American Society of Training and Development)
gần đây đã thực hiện nghiên cứu về các KN cơ bản trong công việc. Kết quả
nghiên cứu đã đề xuất 13 kỹ năng cơ bản cần thiết để thành công trong công
việc. [38]
Năm 1989, Bộ Lao động Mỹ cũng đã thành lập một Ủy ban thư ký về
Rèn luyện các KN cần thiết (The Secretary’s Commission on Achieving
Necessary Skills – SCANS). Các thành viên của ủy ban này đến từ nhiều lĩnh
vực khác nhau như giáo dục, kinh doanh, doanh nhân, người lao động, cơng
chức,... nhằm mục đích “thúc đẩy nền kinh tế bằng nguồn lao động kỹ năng cao
và công việc thu nhập cao”.
Tại Úc, Hội đồng Kinh doanh Úc (The Business Council of Australia –
BCA) và Phòng thương mại - công nghiệp Úc (The Australian Chamber of
Commerce and Industry – ACCI) đã xuất bản cuốn “Kỹ năng hành nghề cho
tương lai” (năm 2002). Cuốn sách cho thấy các kỹ năng và kiến thức mà
người sử dụng lao động yêu cầu bắt buộc phải có. Kỹ năng hành nghề



7
(employability skills) là các kỹ năng cần thiết không chỉ để có được việc làm
mà cịn để tiến bộ trong tổ chức thông qua việc phát huy tiềm năng cá nhân và
đóng góp vào định hướng chiến lược của tổ chức. Nghiên cứu này cũng đã chỉ
ra con đường hình thành, cách thức tổ chức quản lý 8 kỹ năng mềm để hành
nghề trong tương lai cho người lao động nói chung và SV các trường ĐH nói
riêng. [37]
Chính phủ Anh cũng đã thành lập cơ quan chuyên trách về phát triển
KN cho người lao động. Bộ Đổi mới, Đại học và Kỹ năng được Chính phủ
thành lập từ ngày 28/06/2007. Đến tháng 06/2009, Bộ này được ghép với Bộ
Kinh tế, Doanh nghiệp và Đổi mới Pháp chế thành Bộ Kinh tế, Đổi mới và Kỹ
năng. Bộ này chịu trách nhiệm về các vấn đề liên quan đến việc học tập của
người lớn, một phần của giáo dục nâng cao, kỹ năng, khoa học và đổi mới. Cơ
quan chứng nhận Chương trình và tiêu chuẩn (Qualification and Curriculum
Authority) cũng đưa ra danh sách 6 kỹ năng quan trọng cùng các phương pháp
tổ chức, huấn luyện nhằm hình thành KNM cho người lao động. [39]
Đi đầu trong nghiên cứu về KNM ở Đông Nam Á là Singapore. Cục
phát triển lao động (Workforce Development Agency – WDA) của Chính phủ
Singapore đã thiết lập hệ thống các KN hành nghề ESS (Singapore
Employability Skills System) gồm 10 kỹ năng. Trong Cục phát triển lao động
(WDA) có Trung tâm kỹ năng hành nghề (The Centre for Employability
Skills – CES) để đánh giá hệ và hỗ trợ đào tạo kỹ năng. [40]
1.1.2. Những nghiên cứu ở trong nước
Những nghiên cứu chính thức về KNM ở Việt Nam thật sự bắt đầu từ
đầu thế kỷ XXI. Đặc biệt từ năm 2010 đến nay, vấn đề GD KNM cho học
sinh, sinh viên đang được Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng như các nhà tâm lý
học, giáo dục học hết sức quan tâm.
Đáng lưu ý nhất là các nghiên cứu của Huỳnh Văn Sơn [19]. Qua kết
quả khảo sát thực trạng học tập của SV, kết hợp với nhận định của các cán bộ
quản lý, giáo viên và kết quả quan sát trực tiếp, tác giả cho rằng, mức độ



8
KNM của SV Việt Nam nhìn chung cịn hạn chế. Tác giả cũng đã nghiên cứu
và đề xuất biện pháp, cách thức tổ chức, triển khai các hoạt động nhằm rèn
luyện KNM cho SV đại học ngành sư phạm.
Trên cơ sở nghiên cứu, đánh giá thực trạng KNM của SV năm cuối và
mức độ đáp ứng yêu cầu của nhà tuyển dụng về kỹ năng này của SV trường
Đại học An Giang, tác giả Lê Thị Hồng Hạnh [3] đã đề xuất một số biện pháp
tổ chức, triển khai hoạt động GD KNM cho SV năm cuối tại trường này.
Tác giả Nguyễn Tùng Lâm, thành viên của Hội Tâm lý – Giáo dục Hà
Nội, đã có bài viết về vấn đề GD KNM cho học sinh, sinh viên hiện nay. Bài
viết đã trình bày một số khó khăn, vướng mắc về công tác GD KNM cho học
sinh, sinh viên như: quan niệm của học sinh, sinh viên chưa đúng; phương
pháp giảng dạy KN của giáo viên ở các trường chưa phù hợp; đặc biệt, ở các
trường phổ thông hiện nay khơng có đủ nguồn lực về con người, thời gian, kinh
phí để triển khai hoạt động dạy KN cho học sinh. Bên cạnh đó, bài viết cũng đã
đề xuất một số giải pháp để tháo gỡ những khó khăn trong công tác tổ chức
triển khai hoạt động GD KNM ở các trường hiện nay. Đáng chú ý là tác giả đề
xuất việc GD KNM phải trở thành chương trình giáo dục quốc gia, được
nghiên cứu và chỉ đạo của Chính phủ, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động,
Thương binh và Xã hội để giải quyết các vấn đề cịn tồn tại hiện nay. [9]
Thơng qua cuộc khảo sát 234 nhà tuyển dụng và 3.364 sinh viên tốt
nghiệp từ 20 trường đại học, một số nhà nghiên cứu của Trường Đại học Sư
phạm Hồ Chí Minh đã cơng bố cơng trình nghiên cứu “Giải pháp nâng cao
chất lượng giáo dục đại học”. Trong cơng trình này, các tác giả cho rằng các
nhà tuyển dụng và SV tốt nghiệp chia sẻ một điểm chung là 50% SV tốt
nghiệp cần phải được đào tạo lại. Lý do chính là KN nghề nghiệp không đáp
ứng các tiêu chuẩn của nhà tuyển dụng. 36,3% các nhà tuyển dụng cho rằng
rằng SV phải được đào tạo lại tất cả các kỹ năng, 28,3% cho rằng cần đào tạo

lại kỹ năng chuyên môn và 33,6% cho rằng cần đào tạo lại KNM. [34]


9
Một cuộc khảo sát gần đây của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội
cho thấy khoảng 13% SV tốt nghiệp phải đào tạo lại hoặc bổ sung thêm nhiều
kỹ năng, 40% phải được giám sát chặt chẽ tại nơi làm việc và hơn 41% cần
thời gian quản chế hơn trước khi họ thực sự có thể thực hiện cơng việc được
giao. [15]
Sinh viên từ các trường đại học thành phố Hồ Chí Minh khi được khảo
sát cũng cho rằng họ chỉ có 25% kỹ năng cần thiết, 54% tự đánh giá rằng họ
có thể làm việc trong một nhóm, và 45% cho biết họ có kỹ năng giao tiếp. Tỷ
lệ SV có được kỹ năng khác là rất thấp, dưới 30%. Chỉ có 8,4% sinh viên tự
tin nói rằng họ có kỹ năng phỏng vấn tốt.
Như vậy, có thể thấy rằng, việc nghiên cứu, giáo dục và quản lý hoạt
động GD KNM cho SV ở các trường ĐH, cao đẳng đã được rất nhiều tác giả
trong và ngoài nước quan tâm. Các kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước
đều nhấn mạnh tầm quan trọng của việc GD KNM, đánh giá đúng thực trạng
còn hạn chế hiện nay của học sinh, sinh viên. Đặc biệt, một số nhà nghiên cứu
trong nước đã đề xuất những biện pháp cụ thể để phát triển KNM cho học
sinh, sinh viên. Tuy nhiên, QL hoạt động GD KNM cho SV các trường ĐH
mới chỉ được đề cập một cách khái quát. Riêng ở trường Đại học Vinh, chưa
có cơng trình nghiên cứu nào đi sâu nghiên cứu giải pháp quản lý hoạt động
GD KNM cho SV.
1.2. Vấn đề giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên ở trường đại học
1.2.1. Khái niệm kỹ năng, kỹ năng mềm, giáo dục kỹ năng mềm
1.2.1.1. Kỹ năng
Từ điển Tiếng Việt định nghĩa: “Kỹ năng là khả năng vận dụng những
kiến thức thu nhận được vào thực tế”. [29]
Từ điển Giáo dục học cho rằng KN là: “Khả năng thực hiện đúng hành

động, hoạt động phù hợp với những mục tiêu và điều kiện cụ thể tiến hành
hành động ấy cho dù hành động cụ thể hay hành động trí tuệ” (KN bậc 1) và
“Khả năng thực hiện hành động, hoạt động một cách thành thạo, linh hoạt,


10
sáng tạo phù hợp với những mục tiêu trong các điều kiện khác nhau” (KN bậc
2).[5]
Nhà tâm lý học Liên Xô L.D. Levitov cho rằng: “KN là sự thực hiện có
hiệu quả một tác động nào đó hay một hành động phức tạp hơn bằng cách lựa
chọn hay áp dụng những cách thức đúng đắn, có tính đến những điều kiện
nhất định”. Ơng cho rằng người có KN hành động là người phải nắm được và
vận dụng đúng đắn các cách thức hành động nhằm thực hiện hành động có kết
quả. Ơng nhấn mạnh, muốn hình thành KN con người vừa phải nắm vững lý
thuyết về hành động, vừa phải vận dụng lý thuyết đó vào thực tế. [11]
Nhà nghiên cứu Iu. K. Babanxki lại quan niệm rằng: “KN là năng lực
tự có hoặc qua học tập được con người vận dụng sự hiểu biết và kinh nghiệm
của mình vào những hoạt động mang tính nghề nghiệp, một cơng việc cụ thể
và trong lĩnh vực chun mơn của mình”. [31]
Trong từ điển Tâm lý học, tác giả Vũ Dũng cho rằng: “KN là năng lực
vận dụng có kết quả tri thức về phương thức hành động đã được chủ thể lĩnh
hội để thực hiện những nhiệm vụ tương ứng”. [21]
Trong “Nhập môn KN sống” , tác giả Huỳnh Văn Sơn định nghĩa: “KN
là khả năng thực hiện có kết quả một hành động nào đó bằng cách vận dụng
những tri thức, kinh nghiệm đã có để hành động phù hợp với những điều kiện
cho phép”. [17]
Nguyễn Thị Như Minh lại đưa ra cách hiểu khác về KN. Tác giả cho
rằng “KN được hiểu là khả năng thực hiện những thao tác được hình thành và
củng cố qua quá trình thực hành và trải nghiệm của bản thân”. [14]
Mặc dù có nhiều quan điểm, định nghĩa khác nhau nhưng chúng ta vẫn

có thể tìm thấy có những điểm chung nhất về “kỹ năng”. Một người có kỹ
năng về một hành động nào đó cần phải có:
- Tri thức về hành động, trong đó bao gồm: mục đích, cách thức thực
hiện hành động, các điều kiện thực hành hành động.
- Thực hiện hành động đúng với yêu cầu của nó.


11
- Đạt được hiệu quả của hành động như mục đích đã đặt ra.
- Có thể hành động đạt kết quả với những hành động tương tự trong
những điều kiện khác.
Từ đó có thể hiểu KN là khả năng thực hiện có kết quả một thao tác
hay hành động nào đó trên cơ sở vận dụng một cách linh hoạt, sáng tạo những
tri thức, kinh nghiệm đã có của bản thân vào những hoàn cảnh nhất định để
thực hiện những nhiệm vụ đề ra.
1.2.1.2. Kỹ năng mềm
Khái niệm “Kỹ năng mềm” được đề cập bắt đầu từ những năm cuối thế kỷ
XX, sau đó nở rộ vào những năm đầu thế kỷ XXI. KNM bắt đầu được đề cập đến
không phải từ các cơ quan giáo dục mà là của các cơ quan chăm sóc nguồn nhân
lực của Cộng đồng chung Châu Âu (EU), Canada, sau đó trở thành trào lưu thế
giới.
KNM là thuật ngữ dùng để chỉ các kỹ năng quan trọng trong cuộc sống,
thể hiện cách sống, cách tích luỹ kinh nghiệm từ cuộc sống. KNM là khả năng
làm cho hành vi và sự thay đổi của mình phù hợp với cách ứng xử tích cực
của con người, kiểm sốt, QL có hiệu quả các nhu cầu và những thách thức
trong cuộc sống. Đây được xem là chìa khóa vàng dẫn đến thành cơng của
mỗi con người.
Theo Wikipedia tiếng Việt, KNM (hay còn gọi là kỹ năng thực hành xã
hội) là thuật ngữ liên quan đến trí tuệ xúc cảm dùng để chỉ các KN quan trọng
trong cuộc sống con người như: KN ứng xử, giao tiếp, lãnh đạo, làm việc theo

nhóm, KN quản lý thời gian, thư giãn, vượt qua khủng hoảng, sáng tạo và đổi
mới...[6].
Theo nhà nghiên cứu Rani S. "KNM là những kỹ năng mà con người sử
dụng để hành xử, làm việc với nhau, giải quyết các mâu thuẫn, thân thiện lạc
quan và thuyết phục người khác" [35]


12
Nhà nghiên cứu Alex K. cho rằng “KNM là các kỹ năng giúp con
người sử dụng các kỹ năng chuyên môn và kiến thức thực tế hiệu quả hơn và
giúp bạn tiến xa hơn trong một nghề nghiệp nào đó”. [30]
Tác giả Peggy Klaus (Hoa Kỳ) định nghĩa: “KNM bao gồm các hành vi
cá nhân, xã hội, giao tiếp và khả năng kiểm soát bản thân. Chúng bao gồm rất
nhiều các KN và phẩm chất khác nhau như: tự giác, đáng tin cậy, tận tâm, khả
năng thích ứng, óc suy xét, thái độ, tính chủ động, sự cảm thơng, sự tự tin,
tính chính trực, khả năng tự chủ, ý thức tổ chức, sự dễ mến, mức độ ảnh
hưởng, độ mạo hiểm, khả năng giải quyết vấn đề, khả năng lãnh đạo, quản lý
thời gian,…”. [15]
Theo tác giả Huỳnh Văn Sơn: “KNM là khả năng thiên về mặt tinh thần
của cá nhân nhằm đảm bảo cho q trình thích ứng với người khác, cơng việc
nhằm duy trì tốt mối quan hệ tích cực và góp phần hỗ trợ thực hiện cơng việc
một cách hiệu quả”.[20]
Tiếp nối những nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước, tác giả
Đinh Phước Tường đưa ra khái niệm: KNM là những khả năng tâm lý – xã
hội giúp con người có những hành vi, cách ứng xử, đối phó với những vấn đề
phát sinh trong công việc; KNM là phương tiện để tương tác giữa con người
với con người, con người với tổ chức, làm cơ sở để con người phát huy hiệu
quả nhất năng lực chun mơn trong mọi hồn cảnh. [27]
Như vậy, có thể hiểu KNM chủ yếu là những kỹ năng thuộc về tính
cách con người (thuộc xã hội – cảm xúc), là yếu tố cần thiết cho sự phát triển

cá nhân, tham gia xã hội và thành công trong công việc.
Kỹ năng “mềm” khơng mang tính chun mơn, khơng thể sờ nắm,
khơng phải là kỹ năng cá tính đặc biệt, chúng quyết định khả năng bạn có thể
trở thành nhà lãnh đạo, thính giả, nhà thương thuyết hay người hịa giải xung
đột. KNM có các đặc trưng:
- KNM thuộc về yếu tố xã hội, tâm lý, tính cách con người


13
- KNM không phải là yếu tố di truyền, bẩm sinh mà phải trải qua quá
trình giáo dục, rèn luyện.
- KNM là sự kết hợp của quá trình giáo dục và tự giáo dục, rèn luyện
của người học.
1.2.1.3. Giáo dục kỹ năng mềm
GD KNM là q trình tác động có mục đích, có kế hoạch đến người
học nhằm hình thành những tác động và thay đổi hành vi người học, tác động
vào nhận thức, thái độ cầu tiến và ý thức bản thân của mỗi cá nhân để từ đó tự
điều khiển thái độ hành vi, giao tiếp giữa người với người.
1.2.2. Tầm quan trọng của kỹ năng mềm và giáo dục kỹ năng mềm
đối với sinh viên
1.2.2.1. Tầm quan trọng của kỹ năng mềm đối với sinh viên
- KNM là yếu tố cơ bản trong thành công sự nghiệp.
Tất cả những người thành công trong sự nghiệp đều phải là những
người có năng lực lao động tốt. Trong đó, KNM là yếu tố quan trọng để người
lao động vận dụng tốt nhất năng lực chuyên môn vào thực tiễn cơng việc và
cuộc sống.
KNM cịn mang đến cho con người cơ hội kết nối với nhiều cá nhân, tổ
chức, giúp con người mở rộng, phát triển mối quan hệ và điều này rất cần
thiết cho bất kỳ ai muốn thành đạt trong nghề nghiệp. Đồng thời, KNM còn
giúp con người duy trì và phát triển tốt mối quan hệ với cộng sự, với đối tác

trong kinh doanh.
- KNM hướng đến hoàn thiện năng lực làm việc của người lao động:
KNM liên quan trực tiếp đến quá trình lao động, thực hiện nhiệm vụ chuyên
môn. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học – cơng nghệ, xu thế tồn
cầu hóa và kinh tế tri thức như hiện nay thì KNM của người lao động ngày
càng được đánh giá cao. Rất nhiều nhà tuyển dụng xem trọng những KNM và
xem đây là một trong những yêu cầu quan trọng. Trình độ học vấn và bằng
cấp là điều kiện cần, nhưng chưa phải là điều kiện đủ để một con người có thể


14
ra đời và sống tốt. KNM giúp con người tự quản lý, lãnh đạo chính bản thân
mình và tương tác với những người xung quanh để cuộc sống và công việc
thật hiệu quả. Với ý nghĩa đó, KNM chính là điều kiện rất quan trọng để con
người thực hiện nhiệm vụ chun mơn đạt hiệu quả cao.
- KNM góp phần nâng cao năng suất lao động. KNM chính là cầu nối
để người lao động biến những tri thức, năng lực chuyên môn đã được đào tạo
thành những hành động, việc làm hiệu quả trong thực tiễn công việc. KNM
vừa giúp tự hoàn thiện năng lực bản thân đồng thời cũng là yếu tố rất cần thiết
để con người có thể hợp tác tốt với nhau trong quá trình thực hiện cơng việc.
Đó chính là yếu tố quan trọng dẫn đến thành công, hiệu quả công việc, là
thước đo năng suất lao động, làm việc của một người.
- KNM giúp tăng tính sáng tạo trong làm việc. Một người lao động có
KNM sẽ khơng bao giờ bị bế tắc trong q trình giải quyết, xử lý cơng việc vì
nó sẽ giúp con người nhanh chóng tìm ra những hướng đi, cách xử lý một
cách linh hoạt, hiệu quả trong điều kiện và khn khổ cho phép. Đó chính là
thể hiện tính sáng tạo trong làm việc. Các KNM như tư duy hệ thống, ra quyết
định, quản lý cá nhân sẽ giúp cho người lao động tăng tính sáng tạo trong giải
quyết cơng việc nhưng vẫn trong phạm vi quy trình và quy định của tổ chức.
Như vậy, có thể nói KNM là yêu cầu cần thiết đối với SV đại học, giúp

họ nhanh chóng thích ứng với thị trường lao động khi ra trường, tạo cơ hội
thăng tiến cho bản thân trong công việc và đáp ứng yêu cầu của xã hội hiện
đại.
1.2.2.2. Tầm quan trọng của giáo dục kỹ năng mềm đới với sinh viên
- GD KNM hướng đến hồn thiện tính cách, phẩm chất con người. Con
người được GD KNM sẽ tiếp tục rèn luyện, hình thành những tính cách, phẩm
chất tốt đẹp của bản thân. GD KNM chính là giáo dục, rèn luyện cho con
người biết cách tương tác, hòa nhập với nhiều đối tượng khác nhau trong q
trình thực hiện nhiệm vụ, cơng tác chun mơn và nhiều hoạt động khác
ngoài xã hội.


15
GD KNM giúp con người biết cách làm chủ bản thân, đưa ra hành động
tối ưu nhất trong mọi hoàn cảnh giúp cuộc sống ít gặp khúc mắc, và nếu gặp
khúc mắc cũng có cách tháo gỡ một cách khoa học. Người có KNM cũng tự
tin hơn rất nhiều trong cuộc sống và nhất là trong công việc, lập trường vững
vàng hơn, tư duy nhanh nhạy và sắc bén hơn, cách ứng phó và xử lý các tình
huống gặp phải trong cuộc sống cũng hiệu quả hơn. KNM còn là nghệ thuật
ứng xử với các đồng nghiệp, cộng sự; với cấp trên và với tất cả mọi người.
Những giá trị sống tốt đẹp kết hợp với KNM cần thiết là điều kiện hết sức
quan trọng để hình thành nên một con người vừa có tài năng, vừa có đức độ,
vừa có đủ sự năng động để sống và làm việc, đáp ứng những yêu cầu của xã
hội đầy biến động như hiện nay.
- GD KNM gắn với đào tạo nguồn nhân lực cho thị trường lao động
Trong xã hội hiện đại với nền kinh tế tri thức như hiện nay, nhân tố
con người (nguồn lực con người) được coi là yếu tố cơ bản, có vai trị quyết
định đối với sự phát triển nhanh và bền vững của mỗi quốc gia. Đầu tư cho
con người được coi là đầu tư cho sự phát triển. Chính nhờ có sự đầu tư cho
phát triển nguồn nhân lực mà chỉ trong thời gian ngắn, nhiều nước đã trở

thành những nước công nghiệp phát triển. GD KNM đóng vai trị quan trọng
trong q trình đào tạo nguồn nhân lực; là cơ sở cung cấp lực lượng lao động
có chất lượng, góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển.
Đất nước ta đang trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế, đẩy mạnh
cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước, bởi vậy những người tài, nguồn nhân
lực chất lượng cao, có trình độ và kỹ năng làm việc thành thạo chính là yếu tố
quyết định cho sự phát triển. Những bậc thang thăng tiến trên con đường
thành đạt của một con người phụ thuộc nhiều vào những kỹ năng và khả năng
nghề nghiệp mà thị trường lao động đang có nhu cầu cao. Người lao động có
KNM tốt sẽ ln đáp ứng được những yêu cầu của thị trường lao động ở bất
cứ đâu và bất cứ khi nào.


16
- GD KNM giúp SV nhanh chóng thích ứng mơi trường làm việc sau
khi ra trường, tăng tính sáng tạo và nâng cao năng suất lao động. GD KNM
giúp SV tốt nghiệp có tư duy phân tích, sáng tạo, tự phản biện và có khả năng
áp dụng kiến thức đã học để giải quyết tôt các vấn đề trong công việc. Những
yếu tố mà SV cần có được theo hướng này là khả năng xác định và phân tích
tình huống phức tạp cũng như đánh giá giải pháp. Sinh viên cũng cần có khả
năng mở rộng và phát triển kĩ năng tư duy (tư duy mở rộng, khơng bó hẹp),
để cung cấp những ý tưởng, và những giải pháp thay thế.
Sinh viên sau khi tốt nghiệp ĐH chính là những người trực tiếp vận
hành, sản xuất ra sản phẩm cho xã hội. Muốn làm tốt điều đó, địi hỏi phải có
trình độ và kỹ năng thực hành cao ở những phạm vi công việc nhất định.
Thiếu hệ thống KNM, sinh viên khơng thể hành nghề được. Vì thế GD KNM
đóng vai trị quan trọng trong q trình đào tạo ở bậc ĐH.
1.2.3. Mục tiêu giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên đại học
GD KNM cho SV ở các trường ĐH tập trung vào các nội dung sau:
- Rèn luyện cho SV khả năng thích ứng, biết cách ứng phó trước những

tình huống căng thẳng, khó khăn trong hoạt động hàng ngày.
- Rèn luyện cho SV biết cách thích nghi với người khác trong phối hợp
làm việc.
- Tạo những cơ hội, hướng suy nghĩ, hướng đi tích cực và tự tin cho SV
cũng như giúp họ tự có quyết định và chọn lựa đúng đắn trong các vấn đề của
cuộc sống.
- Giúp SV thích ứng tốt với mơi trường và điều kiện làm việc sau khi
tốt nghiệp, trên cơ sở đó có thể khai thác, vận dụng tốt nhất kiến thức chuyên
môn để trở nên người thành đạt trong nghề nghiệp.
1.2.4. Các kỹ năng mềm cần trang bị cho sinh viên đại học
Xuất phát từ tình hình kinh tế và đặc thù về văn hóa – xã hội cùng với
các kiến thức và kỹ năng mà người sử dụng lao động yêu cầu, nội dung GD
KNM có sự khác nhau giữa các quốc gia.


17
Bộ Lao động Mỹ (The U.S. Department of Labor) cùng Hiệp hội Đào
tạo và Phát triển Mỹ (The American Society of Training and Development) đã
thực hiện một cuộc nghiên cứu về các KN cơ bản trong công việc. Kết luận
được đưa ra là có 13 KN cơ bản cần thiết để thành công trong công việc:
1. KN học và tự học (Learning to learn)
2. KN lắng nghe (Listening skills)
3. KN thuyết trình (Oral communication skills)
4. KN giải quyết vấn đề (Problem solving skills)
5. KN tư duy sáng tạo (Creative thinking skills)
6. KN QL bản thân và tinh thần tự tôn (Self esteem)
7. KN đặt mục tiêu/ tạo động lực làm việc (Goal setting/ motivation
skills)
8. KN phát triển cá nhân và sự nghiệp (Personal and career
development skills)

9. KN giao tiếp ứng xử và tạo lập quan hệ (Interpersonal skills)
10. KN làm việc đồng đội (Teamwork)
11. KN đàm phán (Negotiation skills)
12. KN tổ chức công việc hiệu quả (Organizational effectiveness)
13. KN lãnh đạo bản thân (Leadership skills)
Còn Cơ quan chứng nhận chương trình và tiêu chuẩn (Qualification and
Curriculum Authority) của Anh cũng đưa ra danh sách các KN quan trọng
bao gồm:
1. KN tính tốn (Application of number)
2. KN giao tiếp (Communication)
3. KN tự học và nâng cao năng lực cá nhân (Improving own learning
and performance)
4. KN sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông (Information and
communication technology)
5. KN giải quyết vấn đề (Problem solving)


×