Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Một số giải pháp quản lý hoạt động dạy học môn tiếng anh tại các trường trung học phổ thông tỉnh hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 101 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

LẠI THẾ DŨNG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TIẾNG ANH
TẠI CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TỈNH
HÀ TĨNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGHỆ AN, 2017


2

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

LẠI THẾ DŨNG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TIẾNG ANH
TẠI CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
TỈNH HÀ TĨNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC


Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Ngô Đình Phương

NGHỆ AN, 2017


3

Lời cảm ơn
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tác giả đã nhận được sự
động viên, giúp đỡ tận tình, tạo điều kiện thuận lợi của các cấp lãnh đạo, nhiều thầy giáo, cô
giáo, các bạn đồng nghiệp và gia đình.
Tác giả chân thành cảm ơn Hội đồng đào tạo, Hội đồng khoa học trường Đại học
Vinh, Sở giáo dục và đào tạo Hà Tĩnh, các thầy giáo, cô giáo, đội ngũ cán bộ quản lý các
trường trung học phổ thông tỉnh Hà Tĩnh cùng đơng đảo bạn đồng nghiệp đã tận tình giúp đỡ,
cung cấp tài liệu, tạo điều kiện thuận lợi về cơ sở thực tế, tham gia đóng góp những ý kiến
quý báu cho việc nghiên cứu đề tài.
Đặc biệt tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Ngơ Đình Phương - Người
đã nhiệt tình hướng dẫn và giúp đỡ tác giả trong suốt thời gian nghiên cứu và viết luận văn
này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song chắc chắn luận văn khơng tránh khỏi những thiếu
sót, tác giả kính mong nhận được những lời chỉ dẫn của các thầy giáo, cơ giáo, ý kiến đóng
góp trao đổi của các bạn đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.

Vinh, tháng 4 năm 2017

Lại Thế Dũng



4

Mục lục
Trang
1. Lý do chọn đề tài

1

2. Mục đích nghiên cứu

3

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

3

4. Giả thuyết khoa học

4

5. Nhiệm vụ nghiên cứu

4

6. Phương pháp nghiên cứu

4

7. Những đóng góp của luận văn


5

8. Cấu trúc của luận văn

5

Chương 1
Cơ sở lý luận của quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh
ở trường trung học phổ thông
1.1 Vài nét về lịch sử vấn đề nghiên cứu.

6

1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài

7

1.2.1. Dạy học và hoạt động dạy học

7

1.2.2. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường

8

1.2.3. Quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh

11


1.2.4. Gải pháp, giải pháp quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh

11

1.3. Một số vấn đề về hoạt động dạy học môn tiếng Anh ở trường THPT

12

1.3.1. Mục tiêu dạy học môn tiếng Anh ở trường THPT

12

1.3.2. Vị trí, vai trị của mơn tiếng Anh ở trường THPT

12

1.3.3. Nội dung, phương pháp, hình thức dạy học môn tiếng Anh ở

13

trường THPT
1.4. Nội dung quản lý hoạt động dạy học và quản lý hoạt động dạy học

14

môn tiếng Anh ở trường THPT
1.4.1. Quản lý việc thực hiện mục tiêu, chương trình dạy học tiếng Anh

14


của GV
1.4.2. Quản lý việc lập kế hoạch dạy học tiếng Anh của giáo viên

15

1.4.3. Quản lý việc chuẩn bị và thực hiện giờ dạy tiếng Anh của giáo viên

15


5

1.4.4. Quản lý việc đổi mới phương pháp dạy học tiếng Anh của giáo viên

15

1.4.5. Quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học tiếng Anh

17

1.4.6. Quản lý hoạt động học tiếng Anh của học sinh

17

1.4.7. Quản lý CSVC, TTBDH tiếng Anh

18

1.4.8. Quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ GV dạy tiếng Anh


19

1.5.1. Một số yếu tố ảnh hưởng đến dạy học và quản lý hoạt động dạy

20

học môn tiếng Anh ở trường THPT
1.4.5.2. Các yếu tố bên trong nhà trường

20

1.5. Các yếu tố ảnh hưởng

20

Kết luận chương 1

24

CHƯƠNG 2

25

Thực trạng quản lý hoạt động dạy học tiếng Anh
ở các trường trung học phổ thông tỉnh Hà Tĩnh
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế -xã hội, giáo dục Trung

25

học phổ thông tỉnh Hà Tĩnh

2.1.1. Điều kiện tự nhiên tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Hà Tĩnh

25

2.1.2. Tình hình giáo dục của các trường trung học phổ thông tỉnh Hà Tĩnh

26

2.2. Thực trạng hoạt động dạy học môn tiếng Anh ở các trường trung

33

học phổ thông tỉnh Hà Tĩnh
2.2.1. Những yếu tố ảnh hưởng đến q trình dạy học mơn tiếng Anh ở

34

các trường trung học phổ thông
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh ở các trường

48

THPT
2.4. Đánh giá chung về thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy học

54

tiếng Anh ở các trường THPT tỉnh Hà Tĩnh
2.4.1. Ưu điểm


54

2.4.2. Những hạn chế

55

2.4.3. Một số nguyên nhân của những hạn chế

55

Kết luận chương 2

57

Chương 3

58


6

Một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học
môn tiếng Anh ở các trường trung học phổ thông tỉnh Hà Tĩnh
3.1. Nguyên tắc đề ra các giải pháp

58

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu

58


3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn

58

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả

59

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi

59

3.2. Một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng dạy học tiếng Anh ở

59

các trường trung học phổ thông tỉnh Hà Tĩnh
3.2.1. Giải pháp 1

59

3.2.2. Giải pháp 2

62

3.2.3. Giải pháp 3

66


3.2.4. Giải pháp 4

69

3.2.5. Giải pháp 5

71

3.2.5. Giải pháp 6

73

3.3. Khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất

76

Kết luận chương 3

79

Kết luận và kiến nghị

80

1. Kết luận

80

2. Kiến nghị


81

Tài liệu tham khảo

83

Phụ lục

86


7

BẢNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
Viết tắt

Viết đầy đủ

BGH

Ban giám hiệu

CBQL

Cán bộ quản lý

CNTT

Công nghệ thông tin


CSVC

Cơ sở vật chất

GV

Giáo viên

GD-ĐT

Giáo dục và đào tạo

HS

Học sinh

HSG

Học sinh giỏi

HTTCDH

Hình thức tổ chức dạy học

HĐDH

Hoạt động dạy học

KT-XH


Kinh tế - xã hội

PPDH

Phương pháp dạy học

QTDH

Quá trình dạy học

SGK

Sách giáo khoa

SKKN

Sáng kiến kinh nghiệm

TBDH

Thiết bị dạy học

THPT

Trung học phổ thông

THCS

Trung học cơ sở


UBND

Ủy ban nhân dân


8

1. Lý do chọn đề tài
Đại hội XII của Đảng cộng sản Việt Nam đã khẳng định mục tiêu tổng quát
của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2016-2020 là: " Bảo đảm ổn định kinh tế vĩ
mô, phấn đấu tăng trưởng kinh tế cao hơn 5 năm trước. Đẩy mạnh thực hiện
các đột phá chiến lược, cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng
trưởng, nâng cao năng suất, hiệu quả và sức cạnh tranh. Phát triển văn hóa,
thực hiện dân chủ, tiến bộ, công bằng xã hội, bảo đảm an sinh xã hội, tăng
cường phúc lợi xã hội và cải thiện đời sống nhân dân. Chủ động ứng phó với
biến đổi khí hậu, quản lý hiệu quả tài nguyên và bảo vệ mơi trường. Tăng
cường quốc phịng, an ninh, kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ vững chắc độc
lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ quốc gia và bảo đảm an ninh
chính trị, trật tự, an tồn xã hội. Nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại và chủ
động hội nhập quốc tế. Giữ gìn hịa bình, ổn định, tạo môi trường, điều kiện
thuận lợi để xây dựng và bảo vệ đất nước. Nâng cao vị thế của nước ta trên
trường quốc tế. Phấn đấu sớm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp
theo hướng hiện đại. ” 7.
Để thực hiện tốt những nhiệm vụ trên, trước hết đòi hỏi chúng ta phải chú
trọng đến nguồn nhân lực. Chất lượng nguồn nhân lực đó phụ thuộc vào chất lượng
giáo dục của nền giáo dục Việt Nam. Chính vì vậy Đại hội Đảng lần thứ XII Đảng
cộng sản Việt Nam đã khẳng định: "Thực hiện đồng bộ các cơ chế, chính sách,
giải pháp phát triển nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao đáp ứng
yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, đào
tạo theo hướng mở, hội nhập, xây dựng xã hội học tập, phát triển toàn diện

năng lực, thể chất, nhân cách, đạo đức, lối sống, ý thức tôn trọng pháp luật và
trách nhiệm công dân" 7.
Xuất phát từ quan điểm trên, chúng ta nhận thức được rằng để phục vụ cho
sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, chất lượng giáo dục bắt buộc
phải được nâng cao. Một trong những yếu tố quan trọng để nâng cao chất lượng
giáo dục là phải nâng cao chất lượng công tác quản lý giáo dục.


9

Nước ta đang trong quá trình hội nhập với thế giới trên nhiều lĩnh vực.
Trong q trình đó, ngoại ngữ nói chung và tiếng Anh nói riêng đã thực sự là
công cụ quan trọng để khai thác những tri thức của nhân loại phục vụ cho sự
phát triển. Nhận thức được vai trị của ngoại ngữ trong q trình phát triển,
nước ta đã có những chủ trương, chiến lược để nâng cao khả năng ngoại ngữ nói
chung và tiếng Anh nói riêng của người Việt Nam. Đề án “Dạy học ngoại ngữ
trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-2020” được Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt tại Quyết định số 1400/QĐ-TTg, ngày 30/9/2008 đã xác định
mục tiêu chung là “đổi mới toàn diện việc dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống
giáo dục quốc dân, triển khai chương trình dạy và học ngoại ngữ mới ở các cấp
học nhằm đến năm 2020 đạt được một bước tiến rõ rệt về trình độ, năng lực
ngoại ngữ của nguồn nhân lực, biến ngoại ngữ trở thành thế mạnh của người
dân Việt Nam, phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” 22.
Hà Tĩnh là một trong những tỉnh có nhiều tiềm năng phát triển kinh tế xã hội, có nhiều điều kiện thu hút đầu tư nước ngồi. Trong quá trình hội nhập
quốc tế nhằm thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội, nâng cao đời
sống nhân dân, Hà Tĩnh đang cần nguồn nhân lực có trình độ chun mơn và
ngoại ngữ sẵn sàng tiếp thu và khai thác các tiến bộ trên thế giới cho việc nâng
cao hiệu quả lao động, góp phần vào quá trình phát triên kinh tế - xã hội của địa
phương.
Tuy nhiên, trên thực tế trình độ ngoại ngữ của nguồn nhân lực Hà Tĩnh

còn thấp, chưa đáp ứng được những yêu cầu trong quá trình hội nhập và phát
triển hiện nay. Trong lĩnh vực giáo dục, học sinh phổ thông sau nhiều năm học
tiếng Anh ở trường đều hầu như không sử dụng được tiếng Anh trong giao tiếp.
Đại đa số giáo viên dạy tiếng Anh ở Hà Tĩnh hiện nay đã đạt chuẩn về trình độ
đào tạo nhưng việc giảng dạy lâu nay chủ yếu nặng về lý ngữ pháp, việc thực
hành nói và nghe trong học sinh và giáo viên cịn qua ít dẫn đến nhiều giáo viên
hiện có kĩ năng nói và nghe gần như mai một. Thực tế đó địi hỏi trong chiến
lược đào tạo nguồn nhân lực hiện nay và trong các giai đoạn tiếp theo, điều


10

quan trọng khơng chỉ tập trung vào nâng cao trình độ chun mơn kỹ thuật mà
cịn phải tập trung nâng cao trình độ tiếng Anh cho nguồn nhân lực.
Đối với giáo dục và đào tạo Hà Tĩnh trong những năm qua Ngành đã thực
sự quan tâm đến bộ môn tiếng Anh trong các nhà trường, cụ thể tham mưu cho
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định số 3422/QĐ-UBND về việc phê
duyệt “Đề án nâng cao chất lượng dạy học trong các trường phổ thông Hà Tĩnh
giai đoạn 2012-2020”, trong đó tập trung vào nâng cao năng lực của đội ngũ
giáo viên, triển khai chương trình học ngoại ngữ bắt buộc ở các cấp học và tăng
cường các điều kiện cơ sở vật chất phục vụ cho việc dạy và học tiếng Anh, tuy
nhiên hiệu quả của Đề án mang lại chưa cao. Để góp phần nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực nói chung và trình độ tiếng Anh của nguồn nhân lực nói riêng,
cần thiết phải có những biện pháp cụ thể hơn nữa. Xuất phát từ thực tế chất
lượng đội ngũ giáo viên tiếng Anh ở các trường trung học phổ thơng trong tỉnh
cịn nhiều điểm hạn chế. Điều kiện cơ sở vật chất hiện nay trong nhiều nhà
trường chưa đáp ứng được các yêu cầu về dạy học tiếng Anh trong giai đoạn tới.
Quản lý giáo dục và đào tạo còn nhiều yếu kém. Đội ngũ nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục bất cập về chất lượng, số lượng và cơ cấu; một bộ phận chưa
theo kịp yêu cầu đổi mới và phát triển giáo dục, thiếu tâm huyết, thậm chí vi

phạm đạo đức nghề nghiệp.
Với lý do trên, chúng tôi chọn đề tài "Một số giải pháp quản lý hoạt động
dạy học môn tiếng Anh tại các trường trung học phổ thông tỉnh Hà Tĩnh" để
nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh ở
trường trung học phổ thông tỉnh Hà Tĩnh.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Vấn đề quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh ở trường trung học phổ thông.
3.2. Đối tượng nghiên cứu


11

Giải pháp quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh ở trường trung học
phổ thông tỉnh Hà Tĩnh.
4. Giả thuyết khoa học
Có thể nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh ở các
trường trung học phổ thông tỉnh Hà Tĩnh nếu đề xuất và thực hiện được một số
giải pháp có cơ sở khoa học, có tính khả thi.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề quản lý hoạt động dạy học môn
tiếng Anh ở các trường trung học phổ thông tỉnh Hà Tĩnh.
5.2. Nghiên cứu cơ sở thực tiễn của vấn đề quản lý hoạt động dạy học
môn tiếng Anh ở các trường trung học phổ thông tỉnh Hà Tĩnh.
5.3. Đề xuất một số giải pháp quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh ở
các trường trung học phổ thông tỉnh Hà Tĩnh.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận

Nhóm phương pháp này nhằm thu thập các thông tin lý luận để xây dựng
cơ sở lý luận của đề tài. Nhóm nghiên cứu phương pháp lý luận có các phương
pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp phân tích tổng hợp tài liệu;
- Phương pháp khái quát hóa các nhận định độc lập.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Nhóm phương pháp này nhằm thu thập các thông tin thực tiễn để xây
dựng cơ sở thực tiễn của đề tài. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn có các
phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp điều tra;
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục;
- Phương pháp nghiên cứu các sản phẩm hoạt động;
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia.
6.3. Nhóm các phương pháp hỗ trợ.


12

Chúng tơi sử dụng phương pháp tốn thống kê sử dụng trong nghiên cứu
khoa học quản lý giáo dục để xữ lý các số liệu nghiên cứu thu được.
7. Những đóng góp của luận văn
7.1. Khái quát hóa lý luận về quản lý, quản lý dạy học, chất lượng dạy học,
chất lượng dạy học môn tiếng Anh và quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh.
7.2. Làm rõ thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh ở các
trường trung học phổ thông tỉnh Hà Tĩnh.
7.3. Đưa ra được các giải pháp có cơ sở khoa học và có tính khả thi để
quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh ở các trường trung học phổ thơng tỉnh
Hà Tĩnh.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, luận văn có 3 chương.

Chương 1. Cơ sở lý luận của quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh
ở trường trung học phổ thông.
Chương 2. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học tiếng Anh ở các
trường trung học phổ thông tỉnh Hà Tĩnh.
Chương 3. Một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học
tiếng Anh ở các trường trung học phổ thông tỉnh Hà Tĩnh.


13

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
MÔN TIẾNG ANH Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Vài nét về lịch sử vấn đề nghiên cứu
Hoạt động quản lý có vai trị hết sức cần thiết trong mọi lĩnh vực của đời
sống xã hội, góp phần to lớn trong việc làm cho xã hội ngày càng phát triển.
Khái niệm quản lý đã được phát hiện cách đây hơn 7000 năm. Thời cổ Hy Lạp,
con người đã biết quản lý tập trung và dân chủ.
Giáo dục và đào tạo là một lĩnh vực quan trọng của đời sống xã hội. Thời
đại ngày nay là thời đại của nền kinh tế tri thức, vai trò của giáo dục đối với sự
phát triển của mỗi quốc gia đòi hỏi phải có sự quản lý phù hợp với sự phát triển
của Giáo dục và Đào tạo mà xã hội yêu cầu. Đã có nhiều cơng trình nghiên cứu
về quản lý giáo dục ở trong nước và ngoài nước.
Trong lĩnh vực giáo dục, thời gian gần đây các tài liệu nghiên cứu về
giáo dục và dạy học ở nước ngoài và trong nước thường nói tới việc cần thiết
chuyển từ “dạy học lấy giáo viên làm trung tâm” sang “dạy học lấy học sinh
làm trung tâm”. Có thể xem “dạy học lấy học sinh làm trung tâm” là một tư
tưởng, một quan điểm, một cách tiếp cận mới về hoạt động dạy học hiện nay.
Phương pháp dạy học lấy học sinh làm trung tâm khuyến khích học sinh
tự học hỏi, tự phát huy sáng tạo, giáo viên đóng vai trị hướng dẫn. Phương

pháp dạy học lấy học sinh làm trung tâm đã bắt nguồn từ thế kỷ thứ 18 với nhà
giáo dục, triết gia Pháp nổi tiếng Jean Jacques Rousseau. Tiếp đến là sự đóng
góp của các nhà giáo dục Pestalozzi, Francis, Parker, Ovide, Decroly và Maria
Montessori.
Ở Việt Nam, những năm gần đây đã có những cơng trình nghiên cứu về quản
lý giáo dục và quản lý hoạt động dạy học của các nhà khoa học, các giảng viên đại
học,… viết dưới dạng giáo trình, sách tham khảo, tài liệu phổ biến kinh nghiệm quản
lý. Các nhà sư phạm, các cán bộ quản lý giáo dục Việt Nam luôn nỗ lực phấn
đấu và cống hiến để thực hiện được mục đích đưa giáo dục Việt Nam bắt kịp
với thời đại, họ đã quan tâm nghiên cứu tìm ra các giải pháp quản lý hoạt động


14

dạy học có hiệu quả nhằm thực hiện thành cơng mục tiêu giáo dục. Ở các cơng
trình này các tác giả đã nêu lên các nguyên tắc chung của việc quản lý hoạt
động dạy học và chỉ ra các giải pháp quản lý vận dụng trong quản lý nhà
trường, quản lý giáo dục. Các tác giả đều khẳng định việc quản lý hoạt động
dạy học là nhiệm vụ trọng tâm của Hiệu trưởng trong việc thực hiện mục tiêu
đào tạo. Tiêu biểu như: Tác giả Nguyễn Thị Thúy Hồng, Một số suy nghĩ về đổi
mới phương pháp giảng dạy môn tiếng, Báo cáo khoa học cơ bản Trường ĐH
An Giang. Tác giả Nguyễn Kỳ- Bùi Trọng Tuân, Một số vấn đề lý luận về quản
lý nhà trường, NXB Hà Nội, 1984.Tác giả Nguyễn Ngọc Quang, Những khái
niệm cơ bản về lý luận quản lý giáo dục, Trường cán bộ quản lý Giáo dục và
đào tạo Hà Nội, 1989.
Các cơng trình khoa học của các tác giả đã được áp dụng rộng rãi và
mang lại những hiệu quả trong việc quản lý nhưng phần lớn các cơng trình đó
chủ yếu đi sâu nghiên cứu lý luận có tính chất tổng quan về quản lý giáo dục,
quản lý nhà trường, còn về các giải pháp cụ thể để quản lý chất lượng dạy học
bộ mơn tiếng Anh chưa được đề cập. Chính vì vậy nghiên cứu một cách khoa

học, hệ thống các nhu cầu của các trường THPT về đổi mới nội dung, phương
pháp dạy học, kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học bộ môn tiếng Anh ở các
trường THPT là một việc làm rất cần thiết. Tuy nhiên theo chúng tơi, hiện nay
có ít cơng trình đi sâu nghiên cứu các giải pháp quản lý chất lượng dạy học môn
tiếng Anh ở trường trung học phổ thông.
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Dạy học, hoạt động dạy học
1.2.1.1. Dạy học
Dạy học là một bộ phận của quá trình sư phạm tổng thể, là quá trình tác
động qua lại giữa giáo viên và học sinh nhằm truyền thụ và lĩnh hội những tri
thức khoa học, những kỹ năng, kỹ xảo hoạt động nhận thức và thực tiễn, để trên
cơ sở đó phát triển năng lực tư duy và hình thành thế giới quan khoa học.
Dạy học là con đường thuận lợi nhất giúp học sinh trong khoảng thời
gian ngắn có thể nắm được một lượng khối lượng tri thức nhất định.


15

Dạy học là con đường quan trọng nhất, giúp học sinh phát triển một cách
có hệ thống năng lực hoạt động trí tuệ nói chung và đặc biệt là năng lực tư duy
sáng tạo.
Dạy học là một trong những con đường chủ yếu góp phần giáo dục cho
học sinh thế giới quan khoa học và những phẩm chất đạo đức. Như vậy dạy học
là hoạt động đặc trưng nhất, chủ yếu nhất của nhà trường.
1.2.1.1. Hoạt động dạy học
Hoạt động dạy học là một quá trình xã hội gắn liền với hoạt động của con
người: hoạt động dạy và hoạt động học. Các hoạt động này có mục tiêu rõ ràng,
có nội dung nhất định, do các chủ thể thực hiện - đó là thầy và trị, với những
phương pháp và phương tiện nhất định.
Sau một chu trình vận động, các hoạt động dạy và học phải đạt tới những

kết quả mong muốn. Hoạt động dạy và hoạt động học có mối quan hệ chặt chẽ
với nhau, thể hiện ở mối quan hệ tương tác giữa các thành tố: mục tiêu, nội
dung, phương pháp của hoạt động dạy và hoạt động học.
Nếu xét quá trình dạy học như là một hệ thống thì trong đó, quan hệ giữa
hoạt động dạy của thầy với hoạt động học của trò thực chất là mối quan hệ điều
khiển. Với tác động sư phạm của mình, thầy tổ chức, điều khiển hoạt động của
trị. Từ đó, chúng ta có thể thấy cơng việc của người quản lý nhà trường là:
hành động quản lý (điều khiển hoạt động dạy học) của hiệu trưởng chủ yếu tập
trung vào hoạt động dạy của thầy và trực tiếp đối với thầy; thông qua hoạt động
dạy của thầy mà quản lý hoạt động học của trò
1.2.2. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường
1.2.2.1. Quản lý
Khái niệm “quản lý” là khái niệm rất chung và tổng quát. Quản lý vừa là
một khoa học, vừa là một nghệ thuật, tác động đến một hệ thống xã hội từ tầm
vĩ mô đến tầm vi mô (quản lý xã hội quản lý các vật thể, quản lý sinh vật)
Quản lý là những tác động của chủ thể quản lý trong việc huy động, phát
huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực (nhân lực, vật lực,


16

tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một cách tối ưu nhằm đạt
được mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất.
Quản lý một hệ thống xã hội là tác động có mục đích đến tập thể ngườithành viên của hệ- làm cho hệ vận hành thuận lợi và đạt tới mục đích dự kiến.
Quản lý có 4 chức năng cơ bản quan hệ khăng khít tác động qua lại lẫn
nhau và tạo thành chu trình quản lý. Đó là các chức năng: Kế hoạch, tổ chức,
chỉ đạo và kiểm tra. Cùng các yếu tố khác như thông tin và ra quyết định.
1.2.2.2. Quản lý giáo dục
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: "QLGD là hệ thống những
tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm

cho hệ thống vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực
hiện được tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà tiêu điểm hội
tụ là quá trình dạy học-giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến,
tiến lên trạng thái mới về chất [21].
Quản lý giáo dục là những tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức
và hướng đích của chủ thể quản lý ở mọi cấp khác nhau, đến tất cả các mắt xích
của tồn bộ hệ thống nhằm mục đích đảm bảo sự hình thành nhân cách cho thế
hệ trẻ trên cơ sở quy luật của quá trình giáo dục về sự phát triển thể lực, trí lực
và tâm lực trẻ em.
Từ những quan điểm trên, ta thấy, bản chất của hoạt động QLGD là quản
lý hệ thống giáo dục, là sự tác động có mục đích, có hệ thống, có kế hoạch, có ý
thức của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý theo các quy luật khách quan
nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt tới kết quả mong muốn.
1.2.2.3. Quản lý nhà trường
Cũng giống như các hoạt động chung khác trong đời sống xã hội, HĐDH
phải được quản lý mới vận hành hiệu quả. Quá trình dạy học là cốt lõi của các
nhà trường. Do vậy, quản lý HĐDH là cốt lõi của quản lý nhà trường.
Quản lý HĐDH là sự tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật
của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý trong quá trình dạy học nhằm đạt
được mục tiêu đề ra. Trong nhà trường, việc quản lý hoạt động dạy của GV và


17

hoạt động học của HS cùng các thành tố có liên quan đóng một vai trị rất quan
trọng trong quản lý giáo dục trong nhà trường. Quản lý HĐDH chính là quản lý
nội dung chương trình theo mục tiêu của nhà trường trên nguyên tắc quản lý và
phương pháp quản lý.
Nội dung quản lý HĐDH trong nhà trường thường bao gồm:
- Quản lý hoạt động dạy của GV gồm: mục đích, nội dung, phương pháp,

hình thức tổ chức dạy học; kết quả dạy học (được kiểm tra, đánh giá), v.v...
- Quản lý hoạt động học của HS gồm các vấn đề như ý thức thực hiện các
nhiệm vụ học tập, các hoạt động học tập, kết quả học tập (được kiểm tra, đánh giá).
- Quản lý các điều kiện phục vụ hoạt động dạy học, cơ sở vật chất, trang
thiết bị dạy học.
- Quản lý các nguồn phục vụ yêu cầu dạy học như: tài chính, đội ngũ cán
bộ, GV, các mội quan hệ trong và ngoài nhà trường.
Để quản lý HĐDH trong nhà trường, người hiệu trưởng cần tập trung vào
hai việc: một là nâng cao nhận thức về bản chất của HĐDH, và hai là quản lý
đổi mới HĐDH. Nhiệm vụ của người hiệu trưởng là phải “làm cho bản thân và
tập thể sư phạm trong nhà trường hiểu rõ bản chất của HĐDH. Thực chất là
người hiệu trưởng và tập thể GV phải đổi mới quan niệm về dạy học”.
Theo Phan Thế Sủng [14], quản lý QTDH có các đặc điểm sau:
- Mang tính chất quản lý hành chính sư phạm:
+ Tính hành chính: Quản lý theo pháp luật và những nội quy, quy chế,
quy trình có tính chất bắt buộc trong HĐDH.
+ Tính sư phạm: Chỉ sự quy định của các quy luật của QTDH, diễn ra
trong môi trường sư phạm, lấy HĐDH làm đối tượng quản lý.
- Mang tính chất đặc trưng của khoa học quản lý:
+ Quản lý HĐDH theo chu trình quản lý và thực hiện các chức năng quản lý.
+ Quản lý HĐDH trên cơ sở vận dụng sáng tạo các nguyên tác và phương
pháp quản lý.
+ Có tính xã hội hố cao. Quản lý HĐDH chịu sự chi phối trực tiếp các điều
kiện KT-XH, mặt khác tác động tích cực đến mọi mặt trong đời sống xã hội.


18

- Hiệu quả của quản lý QTDH được tích hợp trong kết quả đào tạo thể
hiện qua các chỉ số:

+ Số lượng HS tốt nghiệp
+ Chất lượng giáo dục: Chất lượng giáo dục được đánh giá chủ yếu về
hai mặt là học lực và hạnh kiểm của người học.
+ Sự phát huy tác dụng kết quả giáo dục đối với xã hội (cịn gọi là hiệu
quả ngồi của giáo dục)
1.2.3. Quản lý dạy học môn tiếng Anh
Quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh là một bộ phận cấu thành chủ
yếu của toàn bộ hệ thống quản lý quá trình sư phạm trong nhà trường, là quản lý
việc chấp hành những quy định, quy chế về hoạt động giảng dạy tiếng Anh của
GV và hoạt động học tiếng Anh của HS.
Quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh gồm:
- Quản lý hoạt động dạy học tiếng Anh của giáo viên
- Quản lý hoạt động học tiếng Anh của học sinh
- Quản lý các điều kiện phục vụ hoạt động dạy học tiếng Anh
- Quản lý các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dạy học môn tiếng Anh
Quản lý hoạt động dạy học mơn tiếng Anh cũng chính là việc người
CBQL phải thực hiện bốn chức năng cơ bản của quản lý nói chung: lập kế
hoạch dạy học; tổ chức thực hiện kế hoạch dạy học; chỉ đạo thực hiện kế hoạch
dạy học; kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch dạy học.
Q trình dạy học nói chung, q trình dạy học ngoại ngữ nói riêng tồn tại
với tư cách là một hệ thống. Khi nghiên cứu q trình dạy học ngoại ngữ, cần xác
định vị trí, vai trò, chức năng của từng thành tố cấu trúc của quá trình này.
1.2.4. Giải pháp và giải pháp quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Anh.
Theo Từ điển tiếng Việt (1998) thì giải pháp là: “Cách làm, cách giải
quyết một vấn đề cụ thể” [20].
Ta có thể hiểu giải pháp quản lý là tổ hợp các tác động của chủ thể quản
lý lên đối tượng quản lý để giải quyết những vấn đề cụ thể của hệ được quản lý


19


nhằm làm cho hệ vận hành phát triển đạt đến mục tiêu đề ra phù hợp với quy
luật khách quan.
Từ đó, chúng ta thấy rằng: Các giải pháp quản lý hoạt động dạy học nói
chung và mơn tiếng Anh nói riêng trong nhà trường là cách thức mà người quản
lý nhà trường tiến hành để tác động vào hoạt động dạy học, vào đội ngũ giáo
viên, nhân viên và học sinh nhằm đạt được mục tiêu dạy học đề ra.
1.3. Một số vấn đề về hoạt động dạy học môn tiếng Anh
1.3.1. Mục tiêu dạy học môn tiếng Anh ở trường THPT
1.3.2.1. Mục tiêu dạy học Tiếng Anh ở THPT
Theo Quyết định số 1400/QĐ/TTg về nâng cao chất lượng dạy học ngoại
ngữ trong hệ thống quốc dân, giai đoạn 2008-2020 của Thủ tướng Chính phủ
[22], dạy học mơn tiếng Anh ở trường THPT nhằm giúp HS:
- Sử dụng tiếng Anh như một công cụ giao tiếp ở mức độ cơ bản dưới các
dạng nghe, nói, đọc, viết.
- Có kiến thức cơ bản, tương đối hệ thống và hoàn chỉnh về tiếng Anh,
phù hợp với trình độ, đặc điểm tâm lí lứa tuổi.
- Có hiểu biết khái quát về đất nước, con người và nền văn hố của một
số nước nói tiếng Anh, từ đó có tình cảm và thái độ tốt đẹp đối với đất nước,
con người, nền văn hoá và ngơn ngữ của các nước nói tiếng Anh; biết tự hào,
u q và tơn trọng nền văn hố và ngơn ngữ của dân tộc mình.
1.3.2. Vị trí, vai trị của môn tiếng Anh ở trường THPT
Tiếng Anh, với tư cách là mơn Ngoại ngữ, là mơn văn hố cơ bản, bắt
buộc trong chương trình giáo dục phổ thơng, là một bộ phận không thể thiếu
của học vấn phổ thông.
Môn tiếng Anh ở trường phổ thông cung cấp cho HS một công cụ giao
tiếp mới để tiếp thu những tri thức khoa học, kĩ thuật tiên tiến, tìm hiểu các nền
văn hoá đa dạng và phong phú trên thế giới, dễ dàng hội nhập với cộng đồng
quốc tế.
Môn tiếng Anh ở trường phổ thơng góp phần phát triển tư duy (trước hết

là tư duy ngôn ngữ) và hỗ trợ cho việc dạy học tiếng Việt. Với đặc trưng riêng,


20

mơn tiếng Anh góp phần đổi mới phương pháp dạy học, lồng ghép và chuyển
tải nội dung của nhiều môn học khác ở trường phổ thông.
Cùng với các môn học và hoạt động giáo dục khác, mơn tiếng Anh góp
phần hình thành và phát triển nhân cách của HS, giúp cho việc thực hiện mục
tiêu giáo dục toàn diện ở trường phổ thông.
1.3.3. Nội dung, phương pháp dạy học tiếng Anh ở trường THPT
1.3.3.1. Nội dung dạy học tiếng Anh ở trường THPT
Nội dung Chương trình Tiếng Anh ở trường phổ thông được biên soạn
theo các chủ điểm (theme) lặp lại, mở rộng đến lớp 12. Mỗi chủ điểm được chia
thành các đơn vị bài học tương ứng với chủ đề (topic). Hệ thống chủ điểm và
chủ đề là cơ sở hình thành và phát triển các khả năng ngơn ngữ. Thông qua sử
dụng ngữ liệu (ngữ âm, ngữ pháp, từ vựng) để phát triển các kỹ năng giao tiếp
bằng tiếng Anh dưới bốn hình thức nghe, nói, đọc, viết.
1.3.1.2. Hình thức và phương pháp dạy học tiếng Anh ở trường THPT
Theo hai đường hướng đang thịnh hành trên thế giới và trong nước:
- Trong giáo dục học: đường hướng lấy người học làm trung tâm (the
learner-centred approach).
- Trong giảng dạy ngoại ngữ: đường hướng giao tiếp (the communicative
language approach), trong đó nhiệm vụ (task-based) được xem là phương pháp
giảng dạy chủ đạo.
Vai trò của GV và HS trong lớp học theo đường hướng lấy người học
làm trung tâm: Giáo viên là người hướng dẫn, người tổ chức các hoạt động trên
lớp và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho quá trình giao tiếp giữa học sinh với
nhau. Sau một hoạt động trong lớp, GV sẽ là người đánh giá việc sử dụng ngơn
ngữ của HS trong q trình rèn luyện của HS; Học sinh không thuần tuy là

người thu nhận kiến thức do GV truyền đạt mà là một thành viên tích cực của
lớp học, đảm nhiệm một số vai trị mới. Một trong những vai trị đó là điều
chỉnh quá trình, nội dung bài học sao cho phù hợp với khả năng tiếp thu của
mình.


21

Chương trình tiếng Anh phổ thơng chủ trương phải kiểm tra tất cả những
khía cạnh nào được dạy và học. Các hình thức kiểm tra bao gồm kiểm tra thường
xuyên và định kỳ. Kiểm tra thường xuyên có thể được tiến hành ở trên lớp dưới
hình thức nói hay viết và tập trung vào một trong những thành phần được dạy và
học như: nghe, nói, đọc, viết, hoặc ngữ pháp-từ vựng. Kiểm tra định kỳ tập trung
cả 4 kỹ năng: nghe, nói, đọc, viết và ngữ âm, ngữ pháp - từ vựng.
1.4. Nội dung quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh ở trường THPT
1.4.1. Quản lý việc thực hiện mục tiêu, chương trình dạy học tiếng
Anh của GV
Đối với bất kỳ một bộ môn nào, việc quản lý thực hiện mục tiêu là vô
cùng quan trọng. Nếu như người GV xác định không đúng mục tiêu cần đạt của
mơn học cũng như cho từng bài giảng, thì hoạt động dạy học của người GV đó
sẽ khơng đạt u cầu. Bởi vậy, ngay từ đầu, bản thân nhà quản lý (BGH, Tổ
trưởng chuyên môn) phải xác định đúng mục tiêu mơn học, mục tiêu cho từng
phần, chương trong đó BGH cũng cần giao cho Tổ trưởng bộ môn tổ chức việc
thảo luận cho các GV trong tổ về mục tiêu từng bài, từng tiết học cho giáo trình
tiếng Anh mà tổ bộ mơn đang giảng dạy để có sự thống nhất trong việc cụ thể
hóa mục tiêu tổng thể thành mục tiêu bộ phận.
Đồng thời, để quản lý tốt việc thực hiện mục tiêu môn học, BGH cũng
phải nắm bắt, kiểm tra, giám sát các khâu soạn bài, giảng bài của GV thường
xuyên để tránh tình trạng dạy học lệch mục tiêu và u cầu của mơn học.
Ngồi ra, BGH cũng nên chỉ đạo cho các GV giảng dạy tiếng Anh lồng

ghép yêu cầu, mục tiêu dạy tiếng Anh trong xu thế hội nhập vào từng bài giảng,
từng tiết học.
Ban giám hiệu nhà trường phải quản lý việc thực hiện các nội dung
“Kiểm tra việc GV thực hiện kế hoạch giảng dạy cá nhân” và “Thường xuyên
theo dõi việc thực hiện chương trình qua sổ báo giảng của GV”. Cơng tác thanh
tra đột xuất việc thực hiện chương trình giảng dạy thông qua dự giờ thăm lớp
của Ban giám hiệu qua, đó BGH nắm vững được việc thực hiện chương trình
mơn học của giáo viên.


22

1.4.2. Quản lý việc lập kế hoạch dạy học tiếng Anh của giáo viên
Ban giám hiệu chỉ đạo, hướng dẫn GV ở tổ CM lập kế hoạch bài dạy
thống nhất về mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức...
Tổ chức thảo luận, trao đổi ở tổ, nhóm CM về lập kế hoạch bài dạy:
- Lập kế hoạch bài dạy mẫu, bài dạy khó
- Thống nhất mục tiêu, đổi mới nội dung, PPDH, ứng dụng CNTT trong
dạy học
- Trao đổi kinh nghiệm chuẩn bị bài dạy tốt….
- Thường xuyên kiểm tra, kí duyệt giáo án định kì, nắm tình hình bài soạn
của GV.
1.4.3. Quản lý việc chuẩn bị và thực hiện giờ dạy tiếng Anh của giáo viên
Ban giám hiệu quản lý chặt chẽ công tác soạn bài của giáo viên như: Việc
sử dụng CNTT trong soạn giáo án được áp dụng cho đối tượng nào? Giáo viên
ra trường được bao nhiêu năm thì mới được soạn giáo án bằng máy, còn lại phải
soạn giáo án bằng viết tay.
Quản lý hoạt động của tổ chuyên môn trong công tác dự giờ thăn lớp. Giờ
lên lớp của giáo viên phải được Ban giám hiệu quản lý một cách chặt chẽ, khoa
học. Tuyệt đối không để giáo viên sử dụng thời gian trên lớp làm việc riêng.

Quản lý thời lượng hoạt động của giáo viên trong một tiết học.
Quản lý việc sử dụng thời khoá biểu, kế hoạch dạy học, sổ báo giảng của
GV để quản lí giờ dạy
Quản lý về qui định chế độ thông tin, báo cáo, sắp xếp, thay thế hoặc dạy
bù trong trường hợp vắng GV
1.4.4. Quản lý việc đổi mới phương pháp dạy học tiếng Anh của giáo viên
Phương pháp dạy học được xem là cách thức hoạt động của giáo viên
trong việc chỉ đạo tổ chức các hoạt động học tập, nhằm giúp HS chủ động đạt
các mục tiêu dạy học. Theo Điều 5.2, Luật giáo dục: “Phương pháp giáo dục
phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học;
bồi dưỡng cho người học năng lực tự học, khả năng thực hành, lịng say mê học
tập và ý chí vươn lên”.


23

Để quản lý tốt hoạt động này người cán bộ quản lý phải nắm vững các
yêu cầu sau:
- Nắm vững lý luận đổi mới phương pháp dạy học, nội dung và phương
pháp dạy học môn tiếng Anh.
- Nắm vững định hướng đổi mới PPDH, quan điểm đổi mới PPDH, bản
chất của “tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh” trong dạy học ngoại ngữ
và những căn cứ của đổi mới PPDH ngoại ngữ.
- Nắm bắt và phổ biến kịp thời đến giáo viên những thông tư, chỉ thị của
cấp quản lý nhà nước về việc đổi mới phương pháp dạy học; hoặc cử người đi
tập huấn các chương trình bồi dưỡng đổi mới phương pháp dạy học.
- Chỉ đạo việc tổ chức các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ: soạn giáo
án theo hướng đổi mới PPDH, lên lớp, dự giờ.
- Tổ chức các chuyên đề về đổi mới phương pháp dạy học để giáo viên
trao đổi, rút kinh nghiệm, học hỏi lẫn nhau.

- Tổ chức, tiến hành kiểm tra công tác đổi mới PPDH.
- Tạo động lực đổi mới PPDH cho giáo viên.
CBQL cần chỉ đạo tổ chuyên môn là phải tạo ra được điều kiện để giúp
cho mọi thành viên hồn thành nhiệm vụ chun mơn, nếu được tổ chức tốt các
buổi sinh hoạt tổ chuyên môn sẽ trở thành nơi để các thành viên trao đổi và học
tập, chia sẻ các kinh nghiệm trong dạy học, dự giờ rút kinh nghiệm về công tác
đổi mới PPDH. Điều này sẽ giúp cho giáo viên thể hiện những sáng tạo trong
dạy học vì các phương pháp dạy học rất đa dạng, muốn lựa chọn được phương
pháp thích hợp cho từng bài, từng chương, từng phần, người dạy phải biết giá trị
của từng phương pháp, cách thức sử dụng nó, nó hoạt động như thế nào, khi nào
thì dùng để cho kết quả cao, và mỗi phương pháp dạy học dù tốt nhất vẫn có
những mặt mạnh và mặt yếu, cho nên khi thực hiện cần phối hợp hai hay nhiều
phương pháp vì khơng có một phương pháp nào được gọi là vạn năng. Tóm lại
mỗi giáo viên cần có những thủ pháp, nghệ thuật riêng để sử dụng một phương
pháp dạy học.


24

1.4.5. Quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học tiếng Anh
Những nghiên cứu về lý luận dạy học đã chỉ ra rằng: muốn nâng cao chất
lượng dạy học thì cần thiết phải quan tâm đến hoạt động học tập của học sinh,
phải thông qua việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh. Do đó, một
trong những cơ sở để đánh giá kết quả dạy học chính là việc kiểm tra đánh giá
kết quả học tập học sinh.
CBQL cần phải quản lý việc kiểm tra của giáo viên đối với học sinh để
đánh giá kết quả học tập của học sinh và kết quả dạy học của giáo viên, tránh
chỉ dừng lại ở mức độ đo lường bằng điểm số. Cụ thể là: quản lý kế hoạch kiểm
tra của giáo viên; có kế hoạch kiểm tra giữa học kỳ, cuối học kỳ và hết năm học;
yêu cầu chấm, trả bài đúng thời hạn, có sửa chữa hướng dẫn cho học sinh; phân

công bộ phận quản lý tổng hợp tình hình kiểm tra đánh giá kết quả học tập theo
định kỳ.
Thông qua việc tổ chức các kỳ kiểm tra chung để đánh giá đúng thực chất
kết quả học tập của học sinh, từ đó có kế hoạch phụ đạo cho học sinh yếu kém
về học lực, phát hiện và bồi dưỡng kịp thời những học sinh có năng khiếu. Mặt
khác, thơng qua việc kiểm tra nghiêm túc, đánh giá công bằng và khách quan
giúp giáo viên điều chỉnh hoạt động dạy của mình, kích thích tính tự giác học
tập của học sinh.
CBQL cần chỉ đạo việc kiểm tra học sinh cả 4 kỹ năng: nghe - nói đọc - viết; cũng cần phải coi trọng đúng mực kiểm tra kỹ năng ngôn ngữ song
hành kiểm tra kiến thức ngơn ngữ để từ đó thu được kết quả cao của việc
thực hiện đổi mới PPDH bộ môn.
1.4.6. Quản lý hoạt động học tiếng Anh của học sinh
Quản lý việc lĩnh hội kiến thức, kỹ năng tiếng Anh của học sinh: Để quản
lý học sinh trong việc lĩnh hội kiến thức, kỹ năng tiếng Anh, người CBQL cần
phải căn cứ trên tiêu chí cơ bản của cơng tác đổi mới phương pháp giáo dục là
hoạt động tự lập, tích cực, chủ động của học sinh trong việc giải quyết các
nhiệm vụ giao tiếp bằng ngoại ngữ. Tiêu chí chủ yếu để đánh giá kết quả học
tập của học sinh là năng lực giao tiếp, năng lực ứng xử bằng ngôn ngữ trong các


25

tình huống giao tiếp cụ thể. Trên cơ sở này người CBQL chỉ đạo đến giáo viên
cần phải hình thành và phát triển những năng lực và phẩm chất ở học sinh trong
quá trình học tập ngoại ngữ là:
Để đạt được hiệu quả cao trong dạy học và giáo dục học sinh người
CBQL cần chỉ đạo đội ngũ giáo viên thông qua nội dung bài học, cần liên hệ
thực tế trong cuộc sống để giáo dục học sinh bằng những việc làm cụ thể, phù
hợp với năng lực và lứa tuổi của các em để từ đó các em có nhận thức đúng đắn
và hình thành kỹ năng sống phù hợp với gia đình, với xã hội hiện nay.

1.4.7. Quản lý CSVC, TTBDH tiếng Anh
Cơ sở vật chất phục vụ cho việc dạy và học bao gồm nhiều loại như:
phòng học, lớp học, bàn ghế, bảng, cơ sở thực hành, dụng cụ thí nghiệm và các
trang thiết bị kỹ thuật, sách báo tư liệu, đồ dùng dạy học. Đổi mới để mỗi phịng
học trở thành một mơi trường học tập thuận lợi là bộ phận khởi đầu của quá
trình chuẩn hóa cơ sở vật chất và thiết bị dạy học ở các trường học.
Hiệu quả đạt được trong công tác đổi mới PPDH môn tiếng Anh phụ thuộc
một phần vào môi trường, phương tiện dạy học và cơ sở vật chất của nhà trường.
Các yếu tố này tuy không trực tiếp làm thay đổi công tác đổi mới PPDH
và nhận thức học tập của học sinh nhưng chúng cũng rất quan trọng vì chúng
tạo điều kiện hỗ trợ cơng tác đổi mới PPDH đạt hiệu quả. Quản lý tốt môi
trường, phương tiện dạy học, cơ sở vật chất sẽ có tác động tích cực đối với việc
nâng cao chất lượng đổi mới PPDH.
Để quản lý tốt môi trường, phương tiện dạy học và cơ sở vật chất CBQL
cần đảm bảo cho giáo viên có đủ phương tiện dạy học bằng việc khai thác triệt
để các nguồn cung cấp và hằng năm cần có kế hoạch mua sắm, bổ sung các
phương tiện dạy học và tăng cường tổ chức khai thác, sử dụng các phương tiện
phục vụ công tác đổi mới PPDH. Việc giáo viên tự làm đồ dùng dạy học cũng
nên được thường xuyên thực hiện và khuyến khích hàng năm...
Hằng năm, CBQL chỉ đạo tiến hành kiểm kê vào một thời điểm nhất
định. Sau mỗi lần kiểm kê phải xác nhận rõ thực trạng từng loại. Xây dựng nội
quy bảo quản, sử dụng đối với từng loại cơ sở vật chất. Quy định rõ trách nhiệm


×