Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

Một số biện pháp quản lí chất lượng hoạt động của trung tâm dân số kế hoạch hoá gia đình cấp huyện tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (697.26 KB, 69 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

PHAN HỮU TÀI

MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÍ CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG
CỦA TRUNG TÂM DÂN SỐ - KẾ HOẠCH HĨA GIA ĐÌNH
CẤP HUYỆN TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ

NGHỆ AN, 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

PHAN HỮU TÀI

MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÍ CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG
CỦA TRUNG TÂM DÂN SỐ - KẾ HOẠCH HĨA GIA ĐÌNH
CẤP HUYỆN TỈNH NGHỆ AN

Chuyên ngành: Quản lí giáo dục
Mã số: 60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS.Nguyễn Đình Nhâm


NGHỆ AN, 2017


LỜI CẢM ƠN

Trong suốt q trình học tập và hồn thành luận văn, tôi luôn nhận được
sự động viên khuyến khích, sự giúp đỡ tận tình của các thầy cơ giáo Trường
Đại học Vinh, gia đình, các đồng chí, đồng nghiệp.
Với tình cảm chân thành, tơi xin trân trọng cảm ơn Phòng Đào tạo sau đại
học, Khoa Giáo dục - Trường Đại học Vinh; Các thầy, cô giáo trực tiếp giảng
dạy lớp Cao học Quản lí Giáo dục K23.
Đặc biệt, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn Đình
Nhâm, người thầy đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tơi trong suốt q trình
nghiên cứu và hồn thành luận văn tốt nghiệp.
Mặc dù tơi đã có nhiều cố gắng trong q trình nghiên cứu, song luận
văn khơng tránh khỏi những thiếu sót. Tơi rất mong nhận được ý kiến đóng
góp của các thầy/cơ giáo trong Hội đồng chấm luận văn và những người quan
tâm đến đề tài “Một số biện pháp quản lí chất lượng hoạt động của Trung
tâm Dân số - Kế hoạch hố gia đình cấp huyện tỉnh Nghệ An”
Nghệ An, tháng 7 năm 2017
Tác giả
Phan Hữu Tài


MỤC LỤC

Trang
MỞ ĐẦU……………………………………………………………………1
1. Lí do chọn đề tài…………………………………………………………..1
2. Mục đích nghiên cứu……………………………………………………...3

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu………………………………………3
3.1. Khách thể nghiên cứu…………………………………………………..3
3.2. Đối tượng nghiên cứu…………………………………………………..3
4. Giả thuyết khoa học………………………………………………………3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu……………………………………………………..3
6. Phạm vi nghiên cứu……………………………………………………….4
7. Phương pháp nghiên cứu………………………………………………….4
7.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lí luận…………………………….4
7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn………………………….4
7.3. Nhóm các phương pháp toán học: Sử dụng toán học thống kê nhằm xử lí
số liệu thu thập được………………………………………………………...4
8. Những đóng góp của đề tài……………………………………………….4
9. Cấu trúc luận văn…………………………………………………………5
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÍ CHẤT LƯỢNG HOẠT
ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM DÂN SỐ - KHHGĐ

…………….....6

1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ……………………………………………..6
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài…………………………………………6
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước…………………………………………7
1.1.3. Nghiên cứu ở tỉnh Nghệ An..................................................................11
1.2. Một số khái niệm cơ bản…………………………………......…………12
1.2.1. Hoạt động và hoạt động của Trung tâm Dân số - Kế hoạch hố gia
đình…..............................................................................................................12
1.2.1.1. Khái niệm về hoạt động……………………..……………………...12


1.2.1.2. Hoạt động của Trung tâm Dân số - Kế hoạch hố gia đình
……………….................................................................................................12

1.2.2. Quản lí và quản lí hoạt động Trung tâm Dân số - Kế hoạch hoá gia đình
….....................................................................................................................14
1.2.2.1. Khái niệm quản lí…………………………………………..……….14
1.2.2.2. Quản lí hoạt động Trung tâm Dân số - Kế hoạch hố gia đình ……17
1.2.3. Biện pháp và biện pháp quản lí chất lượng hoạt động Trung tâm Dân
số - Kế hoạch hố gia đình …......................…………………..…………18
1.2.3.1. Khái niệm biện pháp…………………………..................…………19
1.2.3.2. Biện pháp quản lí chất lượng hoạt động Trung tâm Dân số - Kế
hoạch hoá gia đình..........................................................................................19
1.3. Một số vấn đề về chất lượng hoạt động của Trung tâm Dân số - Kế
hoạch hoá gia ..................................................................................................21
1.3.1. Quan điểm, đường lối của Đảng và Nhà nước đối với hệ thống Trung
tâm Dân số - Kế hoạch hố gia đình…………………....………………..….21
1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Trung tâm Dân số - Kế hoạch hố
gia đình………………………………………………………………………22
1.3.3. Đặc điểm của Trung tâm Dân số - Kế hoạch hoá gia đình….....…..….23
1.3.4. Cơng tác quản lí chất lượng hoạt động của Trung tâm Dân số - Kế
hoạch hố gia đình ......................................................................................... 24
1.4. Vấn đề quản lí chất lượng hoạt động của Trung tâm Dân số - Kế hoạch
hố gia đình .................................................................................................. 25
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1……………………………………………......…26
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÍ CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG
CỦA TRUNG TÂM DÂN SỐ - KHHGĐ CẤP HUYỆN TỈNH NGHỆ
AN…….……….27
2.1 Khái quát về vị trí địa lí, điều kiện tự nhiện, tình hình kinh tế - văn hóa- xã
hội thành phố Vinh và huyện Hưng Nguyên…………….....................……..27
2.1.1. Vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên ……………………………......……...27


2.1.1.1. Thành phố Vinh ………………………………..................….……..27

2.1.1.2. Huyện Hưng Nguyên ……………………………….……...……….27
2.1.2. Tình hình kinh tế - văn hóa - xã hội ……………………..…………..28
2.1.2.1. Thành phố Vinh …………………………………………...………..28
2.1.2.2. Huyện Hưng Nguyên ……………………………………...………..29
2.2. Thực trạng về chất lượng hoạt động của Trung tâm dân số - Kế hoạch hố
gia đình thành phố Vinh và huyện Hưng Nguyên………………….......……30
2.2.1. Khái quát về Trung tâm Dân số - Kế hoạch hố gia đình thành phố
Vinh và huyện Hưng Nguyên……………………………………………….30
2.2.2. Tình hình đội ngũ cán bộ tại Trung tâm DS - KHHGĐ thành phố
Vinh và huyện Hưng Nguyên ...…………………………………………...32
2.2.3. Chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của Trung tâm Dân số - Kế
hoạch hố gia đình thành phố Vinh và huyện Hưng Nguyên………………..32
2.2.4. Thực trạng cơ sở vật chất ……………………….…………………...34
2.2.5. Thực trạng đội ngũ cán bộ quản lí…………………………..………..34
2.2.6. Thực trạng quy mơ, các loại hình hoạt động và phương thức quản
lí……...........................................................................................................…34
2.2.7. Định hướng phát triển của Trung tâm Dân số - Kế hoạch hố gia đình
thành phố Vinh và huyện Hưng Nguyên………………………………..…...37
2.3. Thực trạng quản lí chất lượng hoạt động của Trung tâm Dân số - Kế
hoạch hố gia đình thành phố Vinh và huyện Hưng Ngun………………..37
2.4. Đánh giá chung về chất lượng hoạt động của Trung tâm Dân số - Kế
hoạch hố gia đình thành phố Vinh và huyện Hưng Nguyên………………..39
2.4.1. Nguyên nhân thực trạng……………………….....................………...40
2.4.2. Nguyên nhân hạn chế, thiếu sót……………………………...…....…..40
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2..............................................................................41
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÍ CHẤT LƯỢNG HOẠT
ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM DÂN SỐ - KHHGĐ CẤP HUYỆN TỈNH
NGHỆ AN…..43



3.1. Các nguyên tắc xây dựng giải pháp…………….....…………………...43
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu …………….....…………………43
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn…………………………………....43
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả………………………………...….43
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi………………………………...……44
3.2. Một số biện pháp quản lí chất lượng hoạt động của Trung tâm Dân số Kế hoạch hố gia đình thành phố Vinh và huyện Hưng Nguyên…………....44
3.2.1. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, quản lí của Nhà nước, sự ủng hộ của
các ban, ngành, đoàn thể đối với Trung tâm Dân số - Kế hoạch hố gia đình
cấp huyện……………………………......…...44
3.2.1.1. Mục tiêu của giải pháp.......................................................................44
3.2.1.2. Nội dung của giải pháp.......................................................................44
3.2.1.3. Cách thức thực hiện giải pháp............................................................44
3.2.2. Giải pháp quản lí nâng cao năng lực nhận thức cho đội ngũ cán bộ trung
tâm. …………………………………………...…………………..………...45
3.2.2.1. Mục tiêu của giải pháp.......................................................................45
3.2.2.2. Nội dung của giải pháp.......................................................................45
3.2.2.3. Cách thức thực hiện giải pháp...........................................................46
3.2.3. Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động của trung
tâm................................................................………………………………...47
3.2.3.1. Mục tiêu giải pháp..............................................................................47
3.2.3.2. Nội dung giải pháp.............................................................................47
3.2.3.3. Cách thực hiện giải pháp...................................................................48
3.2.4. Quản lí đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức hoạt động……....49
3.2.4.1. Mục tiêu giải pháp.............................................................................49
3.2.4.2. Nội dung giải pháp............................................................................49
3.2.4.3. Cách thực hiện giải pháp..................................................................49


3.2.5. Tăng cường và quản lí cơ sở vật chất cho Trung tâm Dân số - Kế hoạch
hố gia đình thành phố Vinh và huyện Hưng Nguyên……………….…...…49

3.2.5.1. Mục tiêu giải pháp..............................................................................49
3.2.5.2. Nội dung giải pháp.............................................................................49
3.2.5.3. Cách thực hiện giải pháp....................................................................50
3.2.6. Tăng cường công tác thi đua, khen thưởng, chế độ chính sách nhằm tạo
động lực cho các cán bộ làm công tác DS - KHHGĐ…………………….…50
3.2.6.1. Mục tiêu giải pháp..............................................................................50
3.2.6.2. Nội dung giải pháp.............................................................................50
3.2.6.3. Cách thực hiện giải pháp....................................................................50
3.2.7. Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá chất lượng hoạt động của trung
tâm…...............................................................................................................51
3.2.7.1. Mục tiêu giải pháp.............................................................................51
3.2.7.2. Nội dung giải pháp............................................................................51
3.2.7.3. Cách thực hiện giải pháp...................................................................51
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp……………………………………...…52
3.4. Thăm dị sự cần thiết và tính khả thi………………………………..…..52
3.4.1. Mục đích…………………………………………………………...….52
3.4.2. Đối tượng thăm dị……………………………………………...……..52
3.4.3. Nội dung thăm dò………………………………………………..……52
3.4.4. Cách thức thăm dò………………………………………...…………..52
3.4.5. Kết quả thăm dò……………………………………………..………..52
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3……………………………………....…..………54
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.......................................................................55


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
VIẾT TẮT

VIẾT ĐẦY ĐỦ

BPTT


Biện pháp tránh thai

CB

Cán bộ

CBVC

Cán bộ viên chức

CBTT

Cán bộ truyền thơng

CNH-HĐH

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

CTV

Cộng tác viên

CSSKSS

Chăm sóc sức khỏe sinh sản

DS-KHHGĐ

Dân số - Kế hoạch hóa gia đình


DS-SKSS

Dân số - Sức khỏe sinh sản

DS và PT

Dân số và Phát triển

TT

Truyền thông

TTGD

Truyền thông - Giáo dục

TN-VTN

Thanh niên, vị thành niên

SĐKH

Sinh đẻ kế hoạch

SKSS

Sức khỏe sinh sản

SKTD


Sức khỏe tình dục

KT-XH

Kinh tế-xã hội

TPV

Thành phố Vinh


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Con người vừa là động lực, vừa là mục tiêu của quá trình phát triển.
Chính vì vậy, Đảng và Nhà nước ta ln coi trọng và hết sức quan tâm đến
công tác Dân số - Kế hoạch hố gia đình (DS-KHHGĐ). Nghị quyết số 04NQ/HNTW của Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khoá
VII) ngày 14 tháng 01 năm 1993 về chính sách DS-KHHGĐ đã chỉ rõ: "Cơng
tác DS-KHHGĐ là một bộ phận quan trọng của chiến lược phát triển đất nước,
là một trong những vấn đề kinh tế- xã hội hàng đầu của nước ta, là một yếu tố
cơ bản để nâng cao chất lượng cuộc sống của từng người, từng gia đình và
tồn xã hội"; Pháp lệnh Dân số cũng đã xác định: "Dân số là một trong những
yếu tố quyết định sự phát triển bền vững của đất nước".
Trải qua hơn 55 năm phấn đấu, công tác DS-KHHGĐ cả nước nói
chung, thành phố Vinh, huyện Hưng Nguyên nói riêng đã đạt được những
thành tựu quan trọng, đặc biệt trong việc giảm mức sinh và nâng cao tuổi thọ,
góp phần tích cực vào sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước, của địa
phương. Đạt được thành cơng đó, trước hết có sự quan tâm, chỉ đạo của các
cấp uỷ Đảng, chính quyền, sự phối kết hợp chặt chẽ giữa các ban, ngành,
đoàn thể và các tổ chức xã hội, sự hưởng ứng của toàn dân, sự tham gia tích

cực của đội ngũ cán bộ làm cơng tác dân số, đặc biệt là đội ngũ cán bộ làm
công tác truyền thông tại các phường, xã và cộng tác viên dân số.
Bên cạnh những thành tựu đạt được, cơng tác DS-KHHGĐ cả nước nói
chung và thành phố Vinh, huyện Hưng Nguyên nói riêng đang đối mặt với
nhiều thách thức cả về quy mô, cơ cấu, chất lượng dân số và phân bố dân cư,
tác động trực tiếp đến sự phát triển bền vững của đất nước, địa phương.
Thành phố Vinh, huyện Hưng Nguyên là địa bàn có có quy mơ dân số lớn và
đang có xu hướng tiếp tục tăng trong khi cả nước đã đạt mức sinh thay thế.
Mức sinh giảm nhưng chưa vững chắc và còn cao, hiện nay thành phố Vinh,
huyện Hưng Nguyên thuộc nhóm các huyện, thành, thị có mức sinh cao nhất

1


cả tỉnh Nghệ An. Một số vấn đề mới xuất hiện như chênh lệch giới tính khi
sinh đã ở mức báo động, nếu khơng có giải pháp tích cực, sự mất cân bằng
giới tính khi sinh sẽ đem lại những hệ lụy nặng nề, tác động xấu đến trật tự,
an ninh xã hội. Cơ cấu dân số đang có những biến đổi quan trọng, chuyển từ
"cơ cấu dân số trẻ" sang "cơ cấu dân số vàng" và xuất hiện "già hoá dân số".
Chất lượng dân số mặc dù đã được cải thiện nhưng vẫn còn hạn chế, đang là
vấn đề hết sức được quan tâm, nhất là xây dựng nguồn nhân lực đáp ứng yêu
cầu phát triển của sự nghiệp CNH-HĐH đất nước.
Để thực hiện thắng lợi mục tiêu Chiến lược Dân số - SKSS giai đoạn
2011 - 2020, góp phần thực hiện thành công các chỉ tiêu, mục tiêu của Nghị
quyết Đại hội Đảng nhiệm kì 2016 - 2020; Chiến lược phát triển KT - XH
tỉnh Nghệ An và của thành phố Vinh giai đoạn 2016 - 2020; đặc biệt là chủ
động với những thách thức mới đang đặt ra cho cơng tác dân số; địi hịi phải
có các giải pháp đồng bộ và thực thi có hiệu quả. Một trong những giải pháp
quan trọng hàng đầu trong công tác dân số đó là nâng cao năng lực hoạt động
của Trung tâm DS-KHHGĐ; tăng cường cơng tác quản lí tại Trung tâm DSKHHGĐ; trong đó chú trọng cơng tác xây dựng, củng cố và phát triển đội ngũ

viên chức làm việc tại Trung tâm và cơ sở đủ mạnh cả về số lượng và chất
lượng, phát huy năng lực để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Bởi vì đây là
lực lượng có vai , trị rất quan trọng trong công tác dân số, là lực lượng trực
tiếp tuyên truyền, vận động người dân thực hiện các chủ trương, chính sách,
pháp luật của Đảng và Nhà nước về cơng tác dân số.
Thực hiện chủ trương sắp xếp lại cơ cấu tổ chức của Chính phủ, chức
năng, nhiệm vụ DS-KHHGĐ chuyển về Bộ Y tế nhằm thực hiện hiệu quả hơn
công tác dân số trên cơ sở tăng cường quản lí nhà nước, gắn kết cơng tác dân số
và huy động sự tham gia của toàn ngành y tế trong triển khai việc đảm bảo quy
mơ dân số hợp lí, cơ cấu dân số phù hợp và nâng cao chất lượng dân số.
Ngày 29/1/2008, Chính phủ ban hành Quyết định số 18/2008/QĐ-TTg
của Thủ tướng chính phủ về việc Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Tổng cục DS - KHHGĐ thuộc Bộ Y tế.
2


Để phát huy hiệu quả năng lực của đội ngũ viên chức DS-KHHGĐ, địi
hỏi sự quản lí hoạt động của trung tâm DS-KHHGĐ phải có những biện pháp cụ
thể, vấn đề cấp thiết hiện nay là cần xác định các vấn đề ưu tiên, trong đó quan
tâm ưu tiên làm thế nào để quản lí hoạt động trung tâm đạt hiệu quả cao nhất.
Vì vậy, tơi tiến hành nghiên cứu Đề tài: “Một số biện pháp quản lí
chất lượng hoạt động của Trung tâm Dân số - Kế hoạch hoá gia đình cấp
huyện tỉnh Nghệ An”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn đề ra một số biện pháp
quản lí chất lượng hoạt động của Trung tâm Dân số - KHHGĐ cấp huyện tỉnh
Nghệ An.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Vấn đề quản lí chất lượng hoạt động tại Trung tâm Dân số - KHHGĐ

3.2. Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp quản lí chất lượng hoạt động của Trung tâm dân số KHHGĐ cấp huyện tỉnh Nghệ An.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất được một hệ thống biện pháp quản lí chất lượng hoạt động
đảm bảo tính khoa học, tính khả thi và áp dụng được trong thực tiễn thì sẽ
phát triển được hoạt động của trung tâm dân số - KHHGĐ cấp huyện tỉnh
Nghệ An.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận, tập trung chủ yếu về quản lí chất lượng hoạt
động của Trung tâm Dân số - KHHGĐ.
- Nghiên cứu thực trạng quản lí chất lượng hoạt động của Trung tâm
Dân số - KHHGĐ các huyện tỉnh Nghệ An.
- Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt
động của Trung tâm Dân số - KHHGĐ các huyện tỉnh Nghệ An.
3


6. Phạm vi nghiên cứu
Được nghiên cứu ở địa bàn thành phố Vinh và huyện Hưng Nguyên.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lí thuyết:
7.1.1.Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu: Phương pháp này được
chúng tôi sử dụng để tổng hợp, phân loại tài liệu, các văn bản của Đảng, Nhà
nước về chính sách, các tài liệu về dân số - KHHGĐ … Nhằm xác định cơ sở
lí luận cho vấn đề nghiên cứu.
7.1.2. Phương pháp khái quát hóa các nhận định độc lập
Phương pháp này được chúng tôi sử dụng để rút ra những khái quát , nhận
định của bản thân về các vấn đề nghiên cứu, từ những quan điểm, quan niệm
của người khác
7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn:

7.2.1. Phương pháp điều tra bằng Anket
Dùng phiếu hỏi để điều tra khảo sát, lấy ý kiến cán bộ làm việc tại trung tâm
huyện và phường, xã. Tình hình thực hiện chính sách dân số - KHHGĐ trên
địa bàn thành phố Vinh và huyện Hưng Nguyên.
7.2.2. Phương pháp trao đổi phỏng vấn theo chủ đề
Phương pháp này chúng tôi dùng để tìm hiểu sâu hơn về cơng tác quản lí chất
lượng hoạt động của Trung tâm Dân số - KHHGĐ cấp huyện tỉnh Nghệ An.
7.3. Nhóm các phương pháp tốn học: Sử dụng tốn học thống kê nhằm xử lí
số liệu thu thập được.
8. Những đóng góp của đề tài
- Đóng góp về mặt lí luận: Phân tích làm rõ cơ sở lí luận các biện
pháp quản lí chất lượng hoạt động của Trung tâm Dân số - KHHGĐ các
huyện tỉnh Nghệ An. Tiếp cận lí thuyết quản lí tại Trung tâm Dân số KHHGĐ trong điều kiện hiện nay, đáp ứng nhu cầu mục tiêu nâng cao
hiệu quả hoạt động của Trung tâm Dân số - KHHGĐ.

4


- Đóng góp về mặt thực tiễn: Thực trạng quản lí chất lượng hoạt động
Trung tâm Dân số - KHHGĐ các huyện tỉnh Nghệ An nói chung, các địa bàn
nghiên cứu nói riêng như thành phố Vinh, huyện Hưng Nguyên. Trên cơ sở
đó, tổng hợp và đánh giá một số biện pháp quản lí chất lượng hoạt động của
Trung tâm Dân số - KHHGĐ. Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lí
chất lượng hoạt động của Trung tâm Dân số - KHHGĐ có căn cứ khoa học và
khả thi.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được chia thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận về quản lí chất lượng hoạt động của Trung tâm Dân
số - KHHGĐ.

Chương 2: Thực trạng cơng tác quản lí chất lượng hoạt động của Trung tâm
Dân số - KHHGĐ thành phố Vinh và huyện Hưng Nguyên.
Chương 3: Một số biện pháp quản lí chất lượng hoạt động của Trung tâm Dân
số - KHHGĐ trên địa bàn thành phố Vinh và huyện Hưng Nguyên.

5


CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÍ CHẤT LƯỢNG HOẠT
ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM DÂN SỐ - KHHGĐ.
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1 Các nghiên cứu ở nước ngoài
Thế kỉ XX được gọi là thế kỉ của "Bùng nổ dân số". Dân số thế giới tăng
trưởng ngày một nhanh, nhân loại đã chứng kiến dân số tăng phi mã từ 1,65 tỉ
người vào đầu thế kỉ lên 6,06 tỉ người vào năm 2000, tăng 3,7 lần trong vòng
100 năm. Trong khi đó, vào thế kỉ XIX, dân số thế giới chỉ tăng 1,7 lần, từ
gần 1 tỉ người lên 1,65 tỉ người cũng trong cùng khoảng thời gian 100 năm. Tỉ
lệ gia tăng dân số hàng năm ngày một tăng lên: khoảng 1,78% vào giai đoạn
1950-1955, khoảng 2,04% vào giai đoạn từ 1965 - 1970, khoảng 1,57% vào
giai đoạn 1990 -1995 và hiện nay là 1,3%.
Thực tế, trên thế giới đã có sự bùng nổ dân số. Năm 1950 đã lên tới 3 tỉ
người và vào ngày 11/7/1987, em bé người Nam Tư là công dân thứ 5 tỉ của
Trái đất. Liên hợp quốc cũng như các quốc gia khác trên thế giới đã tiến hành
các cuộc vận động TTGD để hạn chế sinh đẻ, bởi vì cần phải xuất phát từ
chính sách dân số thì cuộc vận động KHHGĐ mới hiệu quả. Năm 2000, dân
số thế giới là 6 tỉ người. Năm 2011, dân số thế giới đã là 7 tỉ người và dự kiến
năm 2050 dân số sẽ là 9 tỉ 300 triệu người.
Ngày nay, các nhà khoa học, các nhà lãnh đạo và quản lí của nhiều quốc
gia trên thế giới ngày càng nhận thức sâu sắc rằng, gia tăng dân số quá nhanh
sẽ tác động tiêu cực đến quá trình phát triển của từng quốc gia và toàn thế

giới. Gia tăng dân số nhanh làm căng thẳng thêm các vấn đề mang tính tồn
cầu như: cạn kiệt nguồn tài ngun, suy thối mơi trường, biến đổi khí hậu,
quá tải dân cư…. Chính những hiện tượng này cùng với nhu cầu sống cơ bản
của người dân không được đáp ứng đầy đủ như lương thực, thực phẩm, chăm
sóc sức khỏe, giáo dục… sẽ là những yếu tố cản trở những nỗ lực nhằm nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực, chất lượng cuộc sống của mỗi người dân, của
cộng đồng và toàn xã hội.
6


Nhiều nước đã và đang mong muốn kiểm soát sự gia tăng dân số hợp lí
nhằm tăng các nguồn lực đầu tư phát triển dài hạn, đáp ứng nhu cầu sống tốt
hơn cho mọi người dân. Trong mấy thập kỉ qua, mối quan hệ giữa dân số và
kinh tế xã hội từng bước được đề cập. Đầu tiên là tại Hội nghị Quốc tế về Dân
số lần thứ nhất được tổ chức tại Roma (Italia) vào năm 1954; lần thứ 2 năm
1965 tại Beograt (Nam Tư cũ), lần thứ 3 năm 1973 tại Bucharest (Romania),
lần thứ 4 năm 1984 tại Mexico và Hội nghị Dân số và Phát triển năm 1994 tại
Cairo – Ai Cập, cho đến Hội nghị Thượng đỉnh của Liên hiệp quốc vào tháng
9 năm 2000 với Tuyên bố Thiên niên kỉ của 149 nguyên thủ quốc gia và đại
diện 180 nước tham gia đã ngày càng thống nhất hơn về nhận thức, phương
pháp giải quyết vấn đề dân số và phát triển.
Tại hội nghị Cairo, với 180 nước tham gia đã đạt được sự thống nhất cao
trong việc đề ra Chiến lược mới, nhấn mạnh mối liên hệ tổng thể giữa dân số
và phát triển. Hội nghị đã khẳng định con người là trung tâm của sự phát triển
bền vững, vì con người là nguồn lực quan trọng nhất, có giá trị nhất của mọi
dân tộc. Để đạt được phát triển bền vững, các nước cần giảm bớt và loại trừ
những mơ hình sản xuất, tiêu dùng thiếu bền vững, tăng cường các chính sách
liên quan đến dân số.
Tháng 5 năm 2011, Hội nghị Ủy ban về Dân số và phát triển LHQ đã tổ
chức phiên họp 44 tại New York với sự tham dự trên 200 nước. Hội nghị đã

thảo luận và thống nhất những vấn đề về dân số và phát triển là những nội
dung cực kì quan trọng và cấp thiết đối với mỗi quốc gia và toàn thế giới. Hội
nghị đã khẳng định: “Mục tiêu cuối cùng là nâng cao chất lượng cuộc sống
của các thế hệ hiện tại và trong tương lai, đảm bảo sự hài hòa giữa các mục
tiêu nhân khẩu học với các vấn đề xã hội, kinh tế và môi trường”.
1.1.2 Các nghiên cứu ở trong nước
Từ nửa sau thế kỉ XX đến nay, dân số Việt Nam tăng nhanh chẳng hạn
như giai đoạn 1954-1960: với tỉ lệ gia tăng dân số hàng năm là 3,93%; 19601970: 3,24%; Năm 1992, nhịp độ tăng dân số của nước ta là 2,26%; năm
7


1997: 1,88%. Tốc độ tăng dân số đã giảm từ 2,34% vào năm 1979 xuống còn
1,51% vào năm 1999 và 1,21% vào năm 2007. Với tỉ lệ gia tăng dân số quá
nhanh nói trên, mỗi ngày nước ta có thêm khoảng 3.100 người (tương đương
dân số 1 xã nhỏ), mỗi tháng thêm khoảng 97.000 người (khoảng 1 huyện) và
mỗi năm thêm khoảng 1,1 triệu người (khoảng 1 tỉnh trung bình).
Quy mô dân số lớn vẫn tiếp tục gia tăng về số lượng tuyệt đối, song tốc độ
gia tăng có xu hướng giảm. Theo số liệu Tổng điều tra dân số ngày 01/4/1989,
nước ta có 64.412.000 người; Đến Tổng điều tra DS và nhà ở ngày 01/4/2009
dân số nước ta là 85.789.573 người.
Năm 1960, với dân số 30,2 triệu người, tỉ lệ tăng dân số thời điểm này
rất cao 3,8%/năm, tổng tỉ suất sinh là khoảng 6,3 con. Điều này ảnh hưởng
lớn tới sự phát triển KT- XH của nước ta. Chính vì vậy, ngày 26/12/1961, Hội
đồng Chính phủ đã ra Quyết định 216-CP về sinh đẻ có hướng dẫn. Đây là
Quyết định có dấu mốc lịch sử quan trọng của Việt Nam về cơng tác dân số.
Theo đó, cuộc vận động SĐKH được phát động với mục tiêu “Vì sức khỏe
của người mẹ, vì hạnh phúc và hịa thuận của gia đình, vì để cho việc ni
dạy con cái được chu đáo, việc sinh đẻ của nhân dân phải được hướng dẫn
một cách thích hợp”
Các kỳ Đại hội Đảng lần thứ IV,V và VI luôn xác định công tác DSKHHGĐ là những chỉ tiêu quan trọng trong phát triển đất nước, hàng loạt

chính sách dân số đã dược ban hành. Đại hội Đảng lần thứ VII đã xác định vị
trí, vai trị và u cầu đối với cơng tác DS là “Giảm tốc độ tăng dân số là một
quốc sách, phải trở thành cuộc vận động rộng lớn, mạnh mẽ và sâu sắc trong
toàn dân”.
Ngày 14/01/1993, Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng
(khóa VII) đã ban hành nghị quyết về chính sách DS-KHHGĐ. Đây là lần đầu
tiên Đảng ta tổ chức một hội nghị bàn về vấn đề dân số. Tại Hội nghị này
Đảng đã khẳng định "Sự gia tăng dân số quá nhanh là một trong những
nguyên nhân quan trọng làm cản trở tốc độ phát triển kinh tế xã hội, gây khó
8


khăn lớn cho việc cải thiện đời sống, hạn chế điều kiện phát triển về mặt trí
tuệ, văn hóa và thể lực giống nòi. Nếu xu hướng này cứ tiếp tục diễn ra thì
trong tương lai khơng xa đất nước ta sẽ đứng trước những khó khăn rất lớn,
thậm chí những nguy cơ về nhiều mặt”. Sự gia tăng dân số quá nhanh đã tạo
nên sức ép rất lớn đối với việc phát triển KT-XH của đất nước, giảm chất
lượng cuộc sống của từng thành viên trong xã hội. Nghị quyết đã chỉ rõ:
"Công tác Dân số - Kế hoạch hố gia đình là một bộ phận quan trọng của
Chiến lược phát triển đất nước, là một trong những vấn đề KT-XH hàng đầu
của nước ta, là một yếu tố cơ bản để nâng cao chất lượng cuộc sống của từng
người, từng gia đình và tồn xã hội". Nghị quyết này cho đến nay vẫn còn
nguyên giá trị.
Đến Đại hội Đảng lần thứ VIII năm 1996, công tác DS –KHHGĐ
được định hướng “Kiện tồn hệ thống tổ chức làm cơng tác DS-KHHGĐ.
Phát triển mạng lưới dịch vụ KHHGĐ đến tận cơ sở, nhất là nơng thơn,
miền núi”
Bộ Chính trị (khóa IX) ban hành Nghị quyết số 47-NQ/TW ngày
22/3/2005 về việc “Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách DS-KHHGĐ”.
Ngày 01/4/2009, Bộ Chính trị (khóa X) ban hành Kết luận số 44KL/TW, Kết

luận đã nhấn mạnh “Những thành tựu của công tác dân số đã góp phần tích
cực vào sự phát triển KT-XH của đất nước, nhất là đóng góp vào cơng cuộc
xóa đói, giảm nghèo, bảo vệ, chăm sóc sức khỏe, giáo dục và đào tạo của
nhân dân”.
Để thể chế hóa về mặt Nhà nước đối với chính sách DS-KHHGĐ, Chính
phủ đã ban hành: Quyết định số 315- CT ngày 24/8/1992 của Thủ tướng Chính
phủ về Chiến lược truyền thơng DS-KHHGĐ; Quyết định 270 ngày 03/6/1993
của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt “Chiến lược DS-KHHGĐ đến năm
2000”; Chiến lược Dân số Việt Nam giai đoạn 2001 -2010 với mục tiêu chủ
yếu là khống chế tốc độ gia tăng dân số, từng bước nâng cao chất lượng dân
số.
9


Quyết định số 3526/2004/QĐ-BYT ngày 06/10/2004 của Bộ trưởng Bộ
Y tế phê duyệt Chương trình hành động TTGD về CSSK và KHHGĐ giai
đoạn 2005 - 2010 [6]. Do vậy, việc triển khai Chương trình được thực hiện
ngun tắc quản lí theo cấp và các hoạt động thực hiện đạt các mục tiêu của
Chương trình đề ra:
- Làm cho tổ chức Đảng và chính quyền các cấp và mọi người dân hiểu
biết các chính sách của Đảng và Nhà nước về lĩnh vực chăm sóc sức khoẻ;
- Nâng cao nhận thức của người dân để họ tự thay đổi hành vi khơng có
lợi cho sức khoẻ bằng hành vi có lợi cho sức khoẻ, chủ động phòng chống
dịch bệnh, tự bảo vệ sức khoẻ cho bản thân và tích cực tham gia cơng tác
chăm sóc sức khoẻ cho cộng đồng;
- Đẩy mạnh xã hội hố và đa dạng hố cơng tác TTGD, tạo môi trường
thuận lợi để người dân tự chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khoẻ.
- Nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ làm công tác TTGD ;
- Đảm bảo tài chính, cơ sở làm việc và trang thiết bị cho hoạt động
truyền thông GDSK từ Trung ương đến cơ sở.

Chiến lược TTGD chuyển đổi hành vi về DS - KHHGĐ giai đoạn 20052010 do Chính phủ ban hành đã nhấn mạnh "Cần phải phát triển đội ngũ cán
bộ làm công tác TTGD lĩnh vực DS tại cơ sở phải được chú trọng quan tâm,
đào tạo hàng năm nâng cao chất lượng chuyên môn". Với phương thức hoạt
động “đi từng ngõ, gõ từng nhà, rà từng đối tượng” để tuyên truyền vận động,
cung cấp các PTTT, đội ngũ cán bộ DS-KHHGĐ xã và CTV ở thôn, bản thực
sự là lực lượng nòng cốt, quyết định thành cơng của chương trình DSKHHGĐ.
Năm 2009, dân số Việt Nam đã đạt gần 85,9 triệu người là nước đông
dân thứ 13 trên thế giới và thứ 3 trong các nước thuộc khu vực Đơng Nam
Á. Theo báo cáo tình hình Dân số Thế giới 2010 của Liên hợp quốc, dân số
Việt Nam là 89 triệu người và sẽ tăng lên 111,7 triệu người vào năm 2050.

10


Quyết định số 2013/QĐ-TTg ngày 14 tháng 11 năm 2011 của Thủ tướng
Chính phủ về phê duyệt Chiến lược DS-SKSS Việt Nam giai đoạn 2011-2020
với một trong những nội dung chính là nhấn mạnh chú trọng phát triển, đào
tạo về kiến thức, kỹ năng truyền thông DS và SKSS cho các cán bộ làm công
tác TTGD ở các cấp, cán bộ y tế tham gia trực tiếp trong lĩnh vực cung cấp
dịch vụ chăm sóc SKSS để nâng cao chất lượng truyền thông và chất lượng
dịch vụ hướng tới khách hàng, thoả mãn nhu cầu dịch vụ CSSKSS cho mọi
nhóm đối tượng. Chiến lược cũng đánh giá những nguyên nhân dẫn đến tồn
tại hạn chế trong công tác DS-KHHGĐ giai đoạn 2001 - 2010. Một trong
những nguyên nhân đó là: Do có sự thay đổi của tổ chức bộ máy dẫn đến sự
thiếu ổn định, nhất là đội ngũ cán bộ cơ sở, tình trạng thiếu cán bộ, nhất là cán
bộ đã được đào tạo, có kinh nghiệm làm cơng tác DS-KHHGĐ còn tương đối
phổ biến, chế độ đãi ngộ cho cán bộ còn chưa phù hợp.
Giải quyết tốt các vấn đề dân số là một trong giải pháp cơ bản để đạt
tới mục tiêu phát triển bền vững. Đó là quan điểm của Đảng và Nhà nước
ta trong 50 năm thực hiện công tác DS và cũng được khẳng định trong văn

kiện Đại hội Đảng lần thứ XI: “Con người là trung tâm của chiến lược
phát triển, đồng thời là chủ thể phát triển…”. Chiến lược đến năm 2020:
Phát triển bền vững là cơ sở để phát triển nhanh, để tạo nguồn lực cho
phát triển bền vững”
1.1.3. Nghiên cứu ở tỉnh Nghệ An
Cũng như nhiều địa phương khác, 50 năm qua, mặc dù gặp nhiều khó
khăn trong q trình triển khai chương trình DS- KHHGĐ; là tỉnh có quy mô
dân số lớn, cơ cấu dân số trẻ, số phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ được bổ sung
ngày càng nhiều; tỷ suất sinh, tỉ lệ sinh con thứ 3 trở lên đang ở mức cao. Bên
cạnh đó Nghệ An là tỉnh có diện tích nhất cả nước, địa hình phức tạp, mức
sống của người dân, nhất là ở vùng núi, vùng sâu, vùng xa còn thấp, nhiều
quan niệm tập tục lạc hậu về sinh đẻ vẫn còn nặng nề trong một bộ phận nhân
dân; Với quan điểm dân số là yếu tố phát triển đất nước, cùng với phát triển
11


kinh tế, Nghệ An đã tập trung mọi nỗ lực, từng bước khắc phục khó khăn đưa
cơng tác Dân số - KHHGĐ tỉnh Nghệ An đã đạt được những thành tựu quan
trọng. Theo kết quả số liệu báo cáo: Tỉ lệ phát triển dân số giảm từ 3,45%
(năm 1961) xuống cịn 1,14% (năm 2011); Tốc độ tăng quy mơ dân số giảm
từ 1,18% (năm 1961) xuống 0,2% (năm 2010). Số con trung bình của một phụ
nữ trong độ tuổi sinh đẻ từ 6,78% con (năm 1961) xuống còn 2,56 con (năm
2010). Đặc biệt nhờ làm tốt công tác TTGD, vận động, nhận thức của cán bộ,
và nhân dân về vấn đề dân số, CSSKSS, KHHGĐ đã có chuyển biến rõ rệt.
Phong trào nhân dân thực hiện mơ hình ít con, khỏe mạnh, bình đẳng và tiến
bộ đã từng bước phát triển rộng khắp. Đặc biệt, nhờ kết quả thực hiện chương
trình DS-KHHGĐ mà hàng năm có gần 4 vạn phụ nữ thực hiện KHHGĐ và
tránh mang thai sinh đẻ, nghĩa là hàng năm 4 vạn phụ nữ có điều kiện thời
gian để học tâp, lao động, công tác, tham gia các hoạt động xã hội,... Tỉ lệ
tăng dân số và mức sinh cao từng bước được khống chế; tuổi thọ bình quân

tăng từ 42,5 tuổi (năm 1961) lên 72,9 tuổi (năm 2010); kết quả giảm sinh
trong 50 năm qua đã góp phần quan trọng trong việc xóa đói, giảm nghèo và
cải thiện đời sống nhân dân.
Thành tựu công tác DS-KHHGĐ những năm qua do nhiều yếu tố hợp
thành, bên cạnh vai trị có tính quyết định của các cấp ủy Đảng, khơng thể
khơng nói đến vai trị của quản lí chất lượng hoạt động của Trung tâm Dân
số-KHHGĐ các huyện. Đây là yếu tố tiên quyết cho sự thành công của công
tác DS-KHHGĐ trong thời gian qua.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Hoạt động và hoạt động của Trung tâm Dân số - Kế hoạch hố gia đình.
1.2.1.1. Khái niệm về hoạt động:
Hoạt động chỉ những việc làm có liên quan chặt chẽ với nhau nhằm
một mục đích chung, trong một lĩnh vực nhất định nào đó hoặc là thực hiện
một chức năng nào đó.
1.2.1.2. Hoạt động của Trung tâm Dân số - Kế hoạch hố gia đình:
12


Theo Thông tư số 05/2008/TT-BYT ngày 14 tháng 5 năm 2008 của Bộ
Y tế về việc Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức bộ máy dân
số - KHHGĐ ở địa phương. Trung tâm Dân số - KHHGĐ có chức năng,
nhiệm vụ, hoạt động cụ thể như sau:
- Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn, kĩ
thuật về DS-KHHGĐ và truyền thông giáo dục về DS-KHHGĐ trên cơ sở kế
hoạch của chi cục DS-KHHGĐ và tình hình thực tế trên địa bàn huyện, trình
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Triển khai, phối hợp thực hiện các hoạt động chuyên môn, kĩ thuật, cung
cấp dịch vụ về DS-KHHGĐ theo phân cấp và theo quy định của pháp luật.
- Triển khai, phối hợp thực hiện các hoạt động truyền thông, giáo dục,
vận động, phổ biến các sản phẩm truyền thông về DS-KHHGĐ theo phân cấp

và theo quy định của pháp luật.
- Hướng dẫn, kiểm tra và giám sát chuyên môn các hoạt động về DSKHHGĐ của ban DS-KHHGĐ phường, xã và cộng tác viên DS-KHHGĐ.
- Quản lí và triển khai thực hiện các dự án thuộc Chương trình Mục tiêu
Quốc gia về DS-KHHGĐ, các dự án khác được chi cục DS-KHHGĐ phân công.
- Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức về chuyên môn, nghiệp vụ đối
với viên chức, cộng tác viên DS–KHHGĐ.
- Tham gia nghiên cứu khoa học, ứng dụng kết quả nghiên cứu và tiến
bộ khoa học, kĩ thuật về lĩnh vực DS-KHHGĐ/SKSS.
- Quản lí cán bộ, chế độ chính sách, khen thưởng, kỉ luật đối với cán
bộ, viên chức và quản lí tài chính, tài sản của trung tâm theo quy định của
pháp luật; quản lí viên chức DS-KHHGĐ phường, xã và cộng tác viên DSKHHGĐ.
- Thực hiện các chế độ thống kê, báo cáo theo quy định hiện hành.
- Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do chi cục trưởng chi cục
DS - KHHGĐ và uỷ ban nhân dân huyện giao.
* Cơ cấu tổ chức và biên chế
13


- Lãnh đạo Trung tâm DS-KHHGĐ có giám đốc và phó giám đốc.
- Giám đốc và phó giám đốc trung tâm do Giám đốc Sở Y tế bổ nhiệm,
miễn nhiệm theo đề nghị của chi cục trưởng chi cục DS-KHHGĐ và quy định
của pháp luật (về chuyên môn không nhất thiết phải có chun mơn y tế).
- Giám đốc Trung tâm DS-KHHGĐ chịu trách nhiệm trước chi cục
trưởng chi cục DS-KHHGĐ và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của
trung tâm; phó Giám đốc chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật
về lĩnh vực công tác được phân công.
* Các ban tổng hợp, nghiệp vụ gồm:
- Ban hành chính tổng hợp;
- Ban truyền thơng và dịch vụ DS-KHHGĐ.
* Biên chế:

Biên chế của trung tâm DS-KHHGĐ nằm trong tổng số biên chế sự
nghiệp của địa phương do chủ tịch uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định nhưng ít
nhất phải có 6 người (khơng kể bảo vệ, lái xe và tạp vụ làm việc theo hợp đồng).
Viên chức không nhất thiết đều phải có chun mơn y tế. Hệ thống cán bộ làm
công tác dân số-KHHGĐ luôn được chăm lo củng cố, kiện toàn và nâng cao chất
lượng. Trước đây đội ngũ cán bộ dân số cơ sở thường xuyên biến động, trình độ
thiếu đồng đều. Từ tháng 9/2013 theo Nghị quyết 53/2013/NQ-HĐND của
HĐND Tỉnh, Quyết định 77/2013/QĐ-UBND của UBND tỉnh cán bộ Dân số
phường, xã đã được tuyển dụng thành viên chức dân số - KHHGĐ đảm bảo số
lượng và chất lượng. Số cán bộ viên chức dân số-KHHGĐ hiện có là 64 đ/c
Trong đó số làm việc tại Thành phố, Huyện là 16 đ/c, tăng cường về
phường, xã là 48 đ/c. Số cộng tác viên dân số khối, xóm là 733 CTV, tăng 50
CTV so với năm 2009.
1.2.2. Quản lí và quản lí chất lượng hoạt động Trung tâm Dân số - Kế hoạch
hố gia đình.
1.2.2.1. Khái niệm quản lí:
Cụm từ “Quản lí” được sử dụng nhiều trong nghiên cứu khoa học của
14


xã hội loài người. Ngay từ buổi sơ khai, để tồn tại và phát triển, con người đã
hình thành các nhóm hợp tác lao động để nhằm thực hiện những mục tiêu mà
từng cá nhân riêng lẻ không thể thực hiện được, điều này địi hỏi phải có tổ
chức, phải có sự phân cơng và hợp tác trong lao động, và từ đó xuất hiện sự
quản lí.
Hoạt động quản lí bắt nguồn từ sự phân công, hợp tác lao động khi xã
hội phát triển, quản lí đóng vai trị quan trọng trong việc điều khiển các hoạt
động xã hội. Xã hội lồi người trải qua nhiều chế độ chính trị xã hội khác nhau,
mỗi chế độ khác nhau, có một phương thức sản xuất khác nhau, phương thức
sản xuất sau phát triển hơn phương thức sản xuất trước, con người thế hệ sau

tiến bộ và văn minh hơn thế hệ trước, nó kéo theo trình độ quản lí ngày càng
cao làm cho năng suất lao động ngày càng tăng, làm cho xã hội ngày càng phát
triển tiến bộ. Vậy quản lí là một dạng lao động xã hội gắn liền và phát triển
cùng với lịch sử phát triển của loài người. Quản lí là một dạng lao động đặc
biệt điều khiểu các hoạt động lao động, nó có tính khoa học và nghệ thuật cao,
nhưng đồng thời nó là sản phẩm có tính lịch sử, tính đặc thù của xã hội.
Theo yếu tố chính trị xã hội: Quản lí cịn là sự kết hợp giữa tri thức với
lao động, quản lí cịn được xem là tổ hợp các cách thức, phương pháp tác
động vào đối tượng để phát huy khả năng của đối tượng nhằm thúc đẩy sự
phát triển của xã hội.
- Theo yếu tố hành động: Quản lí là q trình điều khiển, chủ thể quản lí
điều khiển đối tượng quản lí để đạt tới mục tiêu đặt ra.
- Thuật ngữ quản lí (từ Hán Việt) nêu rõ bản chất của hoạt động này
trong thực tiễn, nó gồm hai mặt tích hợp vào khâu từ “Quản” và từ “Lí”.
- “Quản” là sự trơng coi, chăm sóc, giữ gìn, duy trì ở trạng thái ổn định.
“Lí” là sự sửa sang, sắp xếp, làm cho nó phát triển. Như vậy “Quản lí” là sự
trơng coi, chăm sóc, sửa sang làm cho nó ổn định và phát triển.
- Có nhiều cơng trình nghiên cứu của các nhà khoa học về nội dung,
thuật ngữ “Quản lí”.
15


Theo những cách tiếp cận khác nhau, khái niệm quản lí được các nhà
khoa học định nghĩa một cách khác nhau. Chính sự đa dạng về cách tiếp cận
dẫn đến sự phong phú về các quan niệm quản lí. Sau đây xin đưa ra một vài
khái niệm như sau:
- Khái niệm quản lí của các tác giả nước ngồi:
+ Theo W. Taylor: Quản lí là nghệ thuật biết rõ ràng chính xác cái gì cần
làm và làm cái đó như thế nào bằng phương pháp tốt nhất và rẻ tiền nhất.
+ Theo Kozlova O.V và Kuzenetsov I.N: quản lí là sự tác động có mục

đích đến những tập thể con người để tổ chức, phối hợp hoạt động của họ trong
q trình sản xuất.
+ Theo Harold Koontz: “Quản lí là thiết kế và duy trì một mơi trường mà
trong đó các cá nhân làm việc với nhau trong các nhóm để có thể hồn thành
các nhiệm vụ và các mục tiêu đã định”.
-

Khái niệm quản lí của các tác giả trong nước:

+ Theo GS.TS Nguyễn Ngọc Quang: Quản lí là sự tác động liên tục, có
tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lí lên đối tượng quản lí nhằm duy trì
tính trồi của hệ thống, sử dụng một cách tốt nhất các tiềm năng, các cơ hội
của hệ thống nhằm đưa hệ thống đến mục tiêu một cách tốt nhất trọng điều
kiện môi trường luôn biến động.
Theo GS Đặng Vũ Hoạt và GS Hà Thế Ngữ cho rằng: Quản lí là một
q trình định hướng, q trình có mục tiêu, quản lý một hệ thống nhằm đạt
được những mục tiêu nhất định.
+ Theo PGS.TS Trần Kiểm: quản lí nhằm phối hợp nỗ lực của nhiều người,
sao cho mục tiêu của từng cá nhân biến thành những thành tựu của xã hội.
+ Dựa trên sự phân tích các đặc trưng của quản lí, PGS.TS Thái Văn Thành
cho rằng: Quản lí là sự tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lí lên
đối tượng quản lí nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
Từ các định nghĩa trên, ta có thể hiểu theo các cách tiếp cận :
- Quản lí là các hoạt động thực hiện nhằm đảm bảo hồn thành cơng việc
16


×