Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Một số giải pháp quản lý hoạt động tự học tiếng anh của sinh viên tại trung tâm ngoại ngữ tin học trường đại học tây nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (863.16 KB, 99 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH

VŨ XUÂN CHUNG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
TỰ HỌC TIẾNG ANH CỦA SINH VIÊN TẠI TRUNG TÂM
NGOẠI NGỮ - TIN HỌC TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGHỆ AN, 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH

VŨ XUÂN CHUNG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
TỰ HỌC TIẾNG ANH CỦA SINH VIÊN TẠI TRUNG TÂM
NGOẠI NGỮ - TIN HỌC TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS.Nguyễn Đình Nhâm

NGHỆ AN, 2017




1

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập và nghiên cứu đề tài, tơi đã nhận được sự quan
tâm nhiệt tình, có trách nhiệm của các Q Thầy, Cơ giáo, bạn bè, gia đình và
đồng nghiệp.
Trước hết, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Đình
Nhâm - cán bộ hướng dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ tơi trong q trình thực
hiện Luận văn này.
Tơi cũng xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Đại học Vinh và
quý Thầy, Cô giáo, Cán bộ viên chức thuộc các phịng, ban chức năng của
Trường đã tận tình giảng dạy, hướng dẫn và quan tâm giúp đỡ tôi trong q
trình học tập và nghiên cứu.
Cuối cùng tơi đặc biệt cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Đại học Tây
Nguyên, Lãnh đạo Trung tâm Ngoại ngữ, bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã
động viên, hỗ trợ về tinh thần, thời gian và vật chất cho tơi trong q trình học
tập và thực hiện Luận văn.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song Luận văn này vẫn khó tránh khỏi
những thiếu sót, hạn chế. Bản thân kính mong nhận được những ý kiến góp ý,
chỉ bảo của các thầy cơ, các nhà khoa học, bạn bè đồng nghiệp và những người
quan tâm để Luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!

Tác giả

Vũ Xuân Chung



2

MỤC LỤC
Lời cảm ơn .............................................................................................

I

Mục lục….............................................................................................

II

Danh mục các từ viết tắt…...................................................................

V

PHẦN MỞ ĐẦU
1

Lý do chọn đề tài ........................................................................

1

2

Mục đích nghiên cứu ...................................................................

3

3


Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu ............................................

3

4

Giả thiết khoa học ........................................................................

3

5

Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu ...............................................

3

6

Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................

4

6

Đóng góp của đề tài .....................................................................

5

7


Cấu trúc của luận văn ..................................................................

5

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1 Lịch sử nghiên cứu vấn đề .........................................................

6

1.2 Một số khái niệm cơ bản ............................................................

8

1.3 Một số vấn đề về hoạt động tự học tiếng Anh của sinh viên
Trƣờng Đại học ………. ..............................................................

16

1.4 Quản lí hoạt động tự học tiếng Anh của sinh viên tại Trung
Tâm Ngoại ngữ - Tin học Trƣờng Đại học ………. ..................

20

Kết luận chƣơng 1…… .......................................................................

27


3


Chƣơng 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC
TIẾNG ANH CỦA SINH VIÊN TẠI TRUNG TÂM NGOẠI NGỮ
TIN HỌC TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN
2.1 Khái quát về Trƣờng Đại học Tây Nguyên ......................................

28

2.2 Thực trạng hoạt động tự học tiếng anh của sinh viên tại Trung tâm
Ngoại ngữ - Tin học Trƣờng Đại học Tây Nguyên ..........................

36

2.3. Thực trạng công tác quản lý hoạt động tự học tiếng Anh của sinh
viên tại Trung tâm Ngoại ngữ - Tin họcTrƣờng ĐH Tây Nguyên ...

46

2.4. Đánh giá chung về thực trạng .........................................................

52

Kết luận chƣơng 2…… ............................................................................

54

Chƣơng 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC
TIẾNG ANH CỦA SINH VIÊN TẠI TRUNG TÂM

NGOẠI NGỮ - TIN HỌC TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN
3.1 Các nguyên tắc đề xuất giải pháp..........................................................

55

3.2 Một số giải pháp quản lý hoạt động tự học tiếng Anh chosinh viên
tại Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học Trƣờng Đại học Tây Nguyên …

57

3.2.1. Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của hoạt động tự học tiếng
Anh cho sinh viên tại Trung tâm Ngoại ngữ trƣờng ĐH Tây Nguyên ….

57

3.2.2. Xây dựng kế hoạch quản lý việc thực hiện hƣớng dẫn hoạt
động tự học tiếng Anh cho sinh viên của giảng viên

......................

60

3.2.3. Tổ chức thực hiện quản lý hoạt động tự học tiếng Anh của
sinh viên ............................................................................................

66

3.2.4. Tăng cƣờng đầu tƣ cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ
hoạt động dạy và học tiếng Anh cho sinh viên ................................


72

3.2.5. Đổi mới phƣơng pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học và tự
học tiếng Anh cho sinh viên

.........................................................

74


4

3.3. Mối quan hệ giữa các giải pháp ..........................................................

76

3.4. Khảo sát sự cần thiết và tính khả thi của các giải pháp

Kết luận chƣơng 3…… ............................................................................

77

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................

82

TÀI LIỆU THAM KHẢO ..............................................................................

84



5

CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

HS

Học sinh

SV

Sinh viên

HSSV

Học sinh sinh viên

GV

Giảng viên

NN-TH

Ngoại ngữ - Tin học

GD

Giáo dục

GD&ĐT


Giáo dục và Đào tạo

HĐTH

Hoạt động tự học

ThS

Thạc sĩ

TS

Tiến sĩ

PGS.TS

Phó giáo sƣ, tiến sĩ

CB

Cán bộ

QL

Quản lí

CBQL

Cán bộ quản lí


CSVC

Cơ sở vật chất

CNTT

Cơng nghệ thông tin

KH&CN

Khoa học và công nghệ

ĐH, CĐ

Đại học, Cao đẳng

CNH-HĐH

Cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa

NXB

Nhà xuất bản


6

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Tiếng Anh là ngôn ngữ Quốc tế và là ngơn ngữ chính của nhiều quốc gia
trên thế giới. Ngồi nƣớc Anh, có 53 quốc gia khác xem tiếng Anh là ngơn ngữ
chính thức. Chƣa hết, tiếng Anh cũng đƣợc sử dụng trong ngoại giao tồn cầu, là
thứ tiếng chính thức của Liên minh châu Âu, của Liên hiệp Quốc, khối NATO,
Hiệp hội thƣơng mại tự do châu Âu và nhiều tổ chức, liên minh quốc tế
khác. Theo thống kê có khoảng 1,5 tỷ ngƣời đang nói tiếng Anh trên tồn cầu,
và khoảng một tỷ ngƣời khác đang trong q trình học nó.
Cùng với sự phát triển của Khoa học và Công nghệ (KH&CN), tiếng
Anh ngày càng trở nên quan trọng đối với chúng ta. Nó trở thành cơng cụ làm
việc và giao tiếp khơng thể thiếu trong cuộc sống hiện đại.
Trong thời đại hội nhập kinh tế Quốc tế, các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài
đƣợc tạo nhiều điều kiện đầu tƣ vào Việt Nam. Nhu cầu tuyển dụng ngày càng
nhiều, và tiếng Anh là ngơn ngữ quốc tế đƣợc sử dụng nhiều nhất. Chính vì
vậy việc sử dụng tiếng Anh thành thạo là một việc cần thiết trong môi trƣờng
hội nhập và cạnh tranh ngày nay.
Nhận thấy đƣợc tầm quan trọng của tiếng Anh, Bộ Giáo dục và Đào tạo
(GD&ĐT) nƣớc ta đã quy định tiếng Anh là mơn học bắt buộc trong chƣơng
trình giáo dục phổ thơng và trong chƣơng trình đào tạo đại học và cao đẳng
(ĐH&CĐ). Bộ GD&ĐT đã ban hành đề án Ngoại ngữ Quốc gia 2020. Một
trong những mục tiêu chính của đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ
thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-2020” là: “Đến năm

, đa số

thanh niên iệt Nam tốt nghiêp trung cấp, ĐH&CĐ có đủ năng lực ngoại ngữ
sử dụng độc lập, tự tin trong giao tiếp, học tập, làm việc trong mơi trường hội
nhập, đa ngơn ngữ, đa văn hố; biến ngoại ngữ trở thành thế mạnh của người
dân

iệt Nam, phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp hóa (CNH), hiện đại hóa


(HĐH) đất nước.”


7

Tiếng Anh ở Việt Nam rất đƣợc coi trọng. Trong tuyển dụng, trình độ
ngoại ngữ là một trong những yêu cầu quan trọng để lựa chọn và bổ nhiệm
nhân sự tại các cơ quan nhà nƣớc. Trong đào tạo, khi mà đa số các nƣớc việc
giảng dạy ngoại ngữ chỉ đƣợc thực hiện trong trƣờng phổ thông, tại Việt Nam
ngoại ngữ cịn đƣợc giáng dạy ở bậc ĐH&CĐ. Ngồi ra, cịn có những quy
định nghiêm ngặt về năng lực ngoại ngữ của sinh viên ở bậc ĐH&CĐ, trong
đó việc đạt đƣợc các mức trình độ quy định là điều kiện bắt buộc để đƣợc
công nhận tốt nghiệp đại học, là yêu cầu đầu vào và đầu ra của các chƣơng
trình đào tạo sau đại học (Cao học và Nghiên cứu sinh), đồng thời cũng là
một trong những điều kiện bắt buộc để đƣợc tham gia chƣơng trình đào tạo
sau đại học tại nƣớc ngoài bằng ngân sách nhà nƣớc. Nhƣng việc học tiếng
Anh của học sinh – sinh viên ở Việt Nam vẫn đang còn nhiều hạn chế đặc biệt
là trong việc tự học. Mặc dù các trƣờng đã có nhiều thay đổi trong phƣơng
pháp giảng dạy cũng nhƣ nội dung, chƣơng trình giảng dạy để nâng cao hiệu
quả học tập tiếng Anh cho học sinh – sinh viên, xong kết quả chƣa đạt đƣợc
theo yêu cầu đề ra của bộ GD&ĐT.
Căn cứ vào đề án Ngoại ngữ Quốc gia 2020 và các quy định hiện hành,
Hiệu trƣởng trƣờng đại học Tây Nguyên ra Quyết định số 939/QĐ-ĐHTNĐTĐH ngày 13 tháng 6 năm 2013 về việc ban hành Chƣơng trình tiếng Anh
tăng cƣờng dành cho khối ngành không chuyên ngữ và Quyết định số 1474/QĐĐHTN-ĐTĐH ngày 28 tháng 8 năm 2013 về việc bổ sung điều kiện tốt nghiệp
đại học chính qui áp dụng khóa tuyển sinh 2012 khối ngành khơng chun ngữ:
“Có chứng chỉ tiếng Anh trình độ bậc 3 theo khung năng lực Ngoại ngữ 6 bậc
Việt Nam”.
Nhƣng hầu hết các trƣờng ĐH&CĐ tại Việt Nam nói chung và trƣờng
Đại học Tây Nguyên nói riêng đang gặp nhiều vấn đề bất cập trong chất lƣợng

đào tạo tiếng Anh cho sinh viên khối ngành không chuyên ngữ. Mặc dù, trƣờng
đã đƣa ra nhiều biện pháp nâng cao chất lƣợng đào tạo tiếng Anh cho sinh


8

viên. Hàng năm vẫn còn sinh viên chƣa ra đƣợc trƣờng vì thiếu chứng chỉ
tiếng Anh trình độ bậc 3 theo khung năng lực Ngoại ngữ 6 bậc Việt Nam do
trƣờng quy định và sinh viên vẫn gặp nhiều vấn đề trong việc tự học tiếng
Anh. Điều đó thơi thúc tơi nghiên cứu đi tìm những giải pháp giúp sinh viên
tự học tiếng Anh hiệu quả và có chất lƣợng hơn nhằm đáp ứng đƣợc yêu cầu
của nhà trƣờng và của xã hội. Vì vậy, tơi đã thực hiện đề tài: “Một số giải
pháp quản lý hoạt động tự học tiếng Anh của sinh viên tại Trung tâm
Ngoại ngữ - Tin học trường đại học Tây Nguyên ” nhằm nâng cao hiệu quả
tự học tiếng Anh cho sinh viên.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về tự học, tự bồi dƣỡng của
sinh viên, luận văn đề xuất một số giải pháp quản lý hoạt động tự học tiếng Anh
cho sinh viên tại Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học trƣờng Đại học Tây Nguyên.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động tự học tiếng Anh của sinh viên không chuyên tại Trung tâm
Ngoại ngữ - Tin học trƣờng Đại học.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Giải pháp quản lý hoạt động tự học tiếng Anh của sinh viên tại Trung tâm
Ngoại ngữ - Tin học trƣờng Đại học Tây Nguyên.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất các giải pháp quản lý hoạt động tự học tiếng Anh của sinh
viên phù hợp sẽ góp phần nâng cao trình độ tiếng Anh của sinh viên trƣờng Đại
học Tây Nguyên.

5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận quản lý hoạt động tự học tiếng Anh của sinh
viên.


9

Khảo sát thực trạng quản lý hoạt động tự học tiếng Anh của sinh viên tại
Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học trƣờng đại học Tây Nguyên.
Đề xuất một số giải pháp quản lý hoạt động tự học tiếng Anh của sinh
viên tại Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học trƣờng đại học Tây Nguyên.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu quản lý hoạt động tự học tiếng Anh của sinh
viên tại Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học trƣờng đại học Tây Nguyên, từ đó đề
xuất một số giải pháp quản lý hoạt động tự học tiếng Anh của sinh viên.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, khái quát hóa từ những tài liệu văn bản,
văn kiện, nghị quyết các đề tài nghiên cứu khoa học, Luật Giáo dục liên quan
để xây dựng cơ sở lý luận cho một số biện pháp quản lý hoạt động tự học tiếng
Anh của sinh viên tại Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học trƣờng Đại học Tây
Nguyên.
6.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
6. .1. Phương pháp quan sát:
Quan sát kết quả học tập tiếng Anh của sinh viên trên lớp qua các năm và
nhận xét về các mặt kiến thức, kỹ năng, thái độ học tập của sinh viên.
6. . . Phương pháp điều tra - khảo sát:
Sử dụng 02 loại phiếu trƣng cầu ý kiến: Dành cho CBQLvà giáo viên ngoại
ngữ; dành cho sinh viên. Nhằm thu thập số liệu về thực trạng hoạt động tự học

tiếng Anh của sinh viên tại Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học trƣờng Đại học Tây
Nguyên.
6. .3. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm:
Thông qua hội nghị, hội thảo nghiên cứu kết quả qua các hội nghị, hội thảo
về tiếng Anh trong và ngoài nhà trƣờng.
6. .4. Phương pháp phỏng vấn:
Phỏng vấn và ghi nhận ý kiến của cán bộ, lãnh đạo, giáo viên ngành,


10

trƣờng, khoa và HSSV về quản lý hoạt động tự học tiếng Anh của sinh viên tại
Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học.
6.3. Phương pháp toán thống kê
Tổng hợp, phân tích các dữ liệu thu thập đƣợc.
7. Đóng góp của đề tài
Làm rõ thêm cơ sở lý luận về hoạt động tự học tiếng Anh nói chung, hoạt
động tự học tiếng Anh của sinh viên tại Trung tâm Ngoại ngữ trƣờng Đại học
Tây Ngun nói riêng.
Phân tích thực trạng quản lý hoạt động tự học tiếng Anh của sinh viên tại
Trung tâm Ngoại ngữ trƣờng Đại học Tây Nguyên.
Đề xuất một số giải pháp quản lý hoạt động tự học tiếng Anh của sinh viên
tại Trung tâm Ngoại ngữ trƣờng Đại học Tây Nguyên
8. Cấu trúc của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị. Luận văn gồm 3 chƣơng:
Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề quản lý hoạt động tự học tiếng Anh
của sinh viên tại Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học trường đại học.
Chương : Thực trạng quản lý hoạt động tự học tiếng Anh của sinh viên
tại Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học trường đại học Tây Nguyên.
Chương 3: Một số giải pháp quản lý hoạt động tự học tiếng Anh của sinh

viên tại Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học trường đại học Tây Nguyên.


11

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC
TIẾNG ANH CỦA SINH VIÊN TẠI TRUNG TÂM
NGOẠI NGỮ - TIN HỌC TRƢỜNG ĐẠI HỌC
1.1. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ
Cuộc cách mạng khoa học – công nghệ hiện đại đã và đang tiếp tục phát
triển với những bƣớc nhảy vọt mang tính đột phá trong thế kỷ 21, khoa học –
công nghệ trở thành lực lƣợng sản xuất trực tiếp có tác động tới tất cả các lĩnh
vực trong đó có quản lý, làm biến đổi nhanh chóng và sâu sắc đời sống, tinh
thần của xã hội, thông tin, trí thức trở thành nguồn lực chủ yếu cho phát triển và
lợi thế cạnh tranh của các nƣớc. Toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế đã và
đang là một xu thế phát triển khách quan trong đó vừa diễn ra quá trình cạnh
tranh gay gắt giữa các nƣớc vừa thúc đẩy sự phát triển của mỗi nƣớc trên thế
giới.
Đối với nƣớc ta, phát triển nguồn nhân lực để thực hiện cơng nghiệp hố hiện đại hố đất nƣớc đang là nhu cầu cấp bách, đòi hỏi chất lƣợng nguồn nhân
lực phải có những thay đổi mang tính đột phá. Trong xu thế tồn cầu hố kinh
tế, vấn đề phát triển nguồn nhân lực nhằm đáp ứng xu thế chuyển dần sang nền
kinh tế tri thức đang đƣợc các nƣớc ƣu tiên. Trong đó, lao động tri thức là nhân
lực đóng vai trị hàng đầu của sự phát triển kinh tế.
Dạy học đƣợc xem là con đƣờng giáo dục cơ bản nhất để thực hiện mục
đích của quá trình giáo dục tổng thể, trong đó tự học là phƣơng thức cơ bản để
ngƣời học có đƣợc những hệ thống tri thức phong phú và thiết thực. Tự học - tự
đào tạo là con đƣờng phát triển suốt đời của mỗi ngƣời, đó cũng là truyền
thống quý báu của dân tộc Việt Nam, đƣợc thể hiện qua các câu thành ngữ, tục
ngữ "Học một, biết mười", "Đi một ngày đàng, học một sàng khôn", "Học thầy

không tày học bạn",... Chất lƣợng và hiệu quả giáo dục đƣợc nâng lên khi tạo
ra đƣợc năng lực sáng tạo của ngƣời học, khi biến quá trình giáo dục thành quá


12

trình tự giáo dục. Quy mơ giáo dục đƣợc mở rộng khi có phong trào tồn dân
tự học.
Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh bàn về việc "lấy tự học làm gốc" đã đƣợc nhân
dân ta luôn coi trọng. Điều 5 của Luật Giáo dục 2005 quy định "Phương pháp
giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của
người học; bồi dưỡng cho người học năng lực tự học, khả năng thực hành, lòng
say mê học tập và ý chí vươn lên"; "… đảm bảo thời gian tự học, tự nghiên cứu
cho học sinh phát triển phong trào tự học, tự đào tạo..."; "… tạo ra năng lực tự
học sáng tạo của mỗi học sinh".
Với quan điểm con ngƣời vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát
triển, Đảng, Nhà nƣớc và Bộ GD&ĐT có chủ trƣơng coi giáo dục là quốc sách
hàng đầu trong chính sách phát triển đất nƣớc. Trên cơ sở nhận thức đó, trong
những năm qua, kể từ Hội nghị TW 4, khoá VII, Đảng và Nhà nƣớc ta đã có
nhiều Nghị quyết, chỉ thị về giáo dục. Trong đó, để nâng cao chất lƣợng giáo
dục, Đảng rất coi trọng việc bồi dƣỡng nâng cao năng lực trình độ cho sinh viên
đó là nguồn lực cho sự nghiệp CNH - HĐH đất nƣớc. Tiếng Anh gần nhƣ trở
thành công cụ sống, công cụ làm việc và công cụ giao tiếp không thể thiếu trong
cuộc sống hiện đại này.
Đánh giá đƣợc tầm quan trọng của tiếng Anh, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã
quy định tiếng Anh là môn học bắt buộc trong chƣơng trình giáo dục phổ thơng
và trong chƣơng trình đào tạo dành cho sinh viên cao đẳng và đại học. Trong
quyết định của Thủ tƣớng chính phủ số 1400/QĐ - TTg ngày 30/09/2008 về việc
phê duyệt Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục Quốc dân giai
đoạn 2008 - 2020” đã chỉ rõ “đến năm 2020, đa số thanh niên Việt Nam tốt

nghiệp trung cấp, cao đẳng và đại học có đủ năng lực ngoại ngữ sử dụng độc
lập, tự tin trong giao tiếp, học tập, làm việc trong môi trƣờng hội nhập, đa ngơn
ngữ, đa văn hố; biến ngoại ngữ trở thành thế mạnh của ngƣời dân Việt Nam,
phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nƣớc”.
Vấn đề về thực trạng và giải pháp nâng cao chất lƣợng dạy và học ngoại


13

ngữ nói chung, cũng nhƣ tiếng Anh nói riêng đã đƣợc nhiều nhà ngôn ngữ học
và giảng viên ngoại ngữ bàn luận tới. Tuy nhiên các luận văn, luận án, cũng nhƣ
các bài viết mà tôi tham khảo chủ yếu đề cập đến các hoạt động giảng dạy, nâng
cao phƣơng pháp giảng dạy, hoạt động tự học, nâng cao chất lƣợng dạy và học
ngoại ngữ chuyên ngành trong các cơ sở giáo dục: “Biện pháp quản lý hoạt động
tự học của sinh viên khoa Ngơn ngữ và ăn hóa Pháp trường Đại học Ngoại ngữ Đại học Quốc gia Hà Nội trong giai đoạn hiện nay” của Nguyễn Thị Thanh Vân
(2007); "Một số giải pháp đổi mới quản lý đào tạo nghề ở Trường Cao đẳng
Cộng đồng Hà Nội" của Mai Ngọc Vinh (2010); “Một số biện pháp quản lý hoạt
động dạy học mơn tiếng Anh theo chương trình mới của Hiệu trưởng các trường
THPT huyện Yên Lạc, tỉnh ĩnh Phúc” của Nguyễn Văn Thiệu (2012); “Quản lý
hoạt động tự học của sinh viên hệ vừa làm vừa học tại viện đại học mở Hà Nội”
của Nguyễn Thị Hiền (2016); “Một số giải pháp quản lý hoạt động tự học của học
sinh trường Phổ thông Dân tộc nội trú trung học cơ sở Tương Dương tỉnh Nghệ
An” của Lô Thị Thùy (2016)... Các cơng trình nghiên cứu đã đề cập đến vấn đề
quản lý chất lƣợng đào tạo; phát triển đội ngũ giảng viên; quản lý hoạt động tự
học... Tuy nhiên, ít có đề tài nào đề cập đến việc quản lý hoạt động tự học tiếng
Anh của sinh viên tại Trung tâm Ngoại ngữ trƣờng Đại học Tây Nguyên nhƣ thế
nào cho hiệu quả, chất lƣợng.
Vì vậy tơi chọn và nghiên cứu đề tài này, mong muốn đề xuất đƣợc một
số giải pháp quản lý hoạt động tự học tiếng Anh cho sinh viên tại Trung tâm
Ngoại ngữ trƣờng Đại học Tây Nguyên, góp phần cùng nhà trƣờng nâng cao

chất lƣợng đào tạo tiếng Anh của trƣờng hiện nay.
1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.2.1. Tự học, hoạt động tự học
1.2.1.1. Khái niệm tự học
Tự học (self-learning) là quá trình nỗ lực chiếm lĩnh tri thức của bản thân
ngƣời học bằng hành động của chính mình, hƣớng tới những mục đích nhất
định.


14

Đã có nhiều nghiên cứu về vấn đề tự học ở nhiều góc độ khác nhau.
Dƣới đây là một số quan điểm của các nhà nghiên cứu về vấn đề này:
Thông thƣờng khái niệm "Tự học" đƣợc hiểu là "Tự học lấy một mình
trong sách chứ khơng có thầy dạy" (Theo Thanh Nghị, trong Việt Nam tân tự
điển) cũng có thể hiểu là "Tự đi tìm lấy kiến thức có nghĩa là tự học". [21]
Tuy nhiên, theo tác giả Nguyễn Hiến Lê, trong quyển "Tự học - một nhu
cầu thời đại” ông lại cho rằng khái niệm "Tự học" nếu đƣợc hiểu là "… khơng
ai bắt buộc mà mình tự tìm tịi, học hỏi để hiểu biết thêm và có thầy hay khơng,
ta khơng cần biết. Người tự học hồn tồn làm chủ mình, muốn học mơn nào tuỳ
ý, muốn học lúc nào cũng được, đó mới là điều kiện quan trọng", ơng cũng trích
dẫn để làm rõ hơn về khái niệm và tầm quan trọng của tự học "Mỗi người đều
nhận hai thứ giáo dục: Một thứ, do người khác truyền cho, một thứ quan trọng
hơn nhiều, do mình tự kiếm lấy". [15]
Theo tác giả Lê Khánh Bằng: "Tự học là tự mình suy nghĩ, sử dụng các
năng lực trí tuệ và phẩm chất tâm lý để chiếm lĩnh một lĩnh vực khoa học nhất
định" [11]
Quan điểm này, tác giả cho rằng tự học là việc học của chính bản thân
ngƣời học, chính họ phải huy động các năng lực trí tuệ, các phẩm chất tâm lý để
chiếm lĩnh những tri thức khoa học của loài ngƣời và biến những tri thức đó

thành vốn kinh nghiệm của bản thân.
Theo tác giả Nguyễn Cảnh Tồn: “Tự học là tự mình động não, suy nghĩ,
sử dụng các năng lực trí tuệ và có cả cơ bắp cùng các phẩm chất của mình, cả
động cơ tình cảm, nhân sinh quan, thế giới quan để chiếm một lĩnh vực hiểu biết
nào đó của nhân loại, biến lĩnh vực đó thành sở hữu của mình. iệc tự học sẽ
được tiến hành khi người học có nhu cầu muốn hiểu biết một kiến thức nào đó
và bằng nỗ lực của bản thân cố gắng chiếm lĩnh được kiến thức đó” [13]
Nhƣ vậy, tự học là hình thức hoạt động nhận thức của ngƣời học nhằm
chiếm lĩnh tri thức, tự mình luyện tập các thao tác, hành động để hình thành kỹ
năng, kỹ xảo. Tự học giúp ngƣời học tự tìm ra tri thức mới, cách thức hành động


15

mới bằng chính nỗ lực của bản thân mình. Tự học hình thành nên những con
ngƣời năng động, sáng tạo.
Các đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ trong những năm gần đây thuộc
ngành quản lý giáo dục cũng đã đề cập đến vấn đề tự học, tự nghiên cứu của
sinh viên trong từng hoàn cảnh nhà trƣờng cụ thể, của từng môi trƣờng đào tạo
ngành nghề chuyên biệt. Những luận văn này đã đóng góp một phần tích cực
trong các công tác quản lý của nhà trƣờng với hoạt động tự học nói riêng và của
giáo dục nói chung.
1.2.1.2. Khái niệm hoạt động tự học
Hoạt động tự học đƣợc ngƣời học tiến hành ở trên lớp hoặc ở ngoài lớp,
theo hoặc khơng theo chƣơng trình sách giáo khoa đã đƣợc quy định bằng nhiều
hình thức khác nhau theo những điều kiện khác nhau. Nhƣ vậy ta có thể hiểu
rằng hoạt động tự học chỉ đƣợc tiến hành khi ngƣời học có nhu cầu muốn hiểu
biết một kiến thức nào đó và dùng nỗ lực của bản thân để chiếm lĩnh đƣợc kiến
thức đó. Đó chính là động cơ bên trong của ngƣời học.
Học là quá trình con ngƣời lĩnh hội những kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo và

những phƣơng thức hành vi mới, do vậy, ta thấy học chính là hoạt động nhằm
tạo ra sự thay đổi kinh nghiệm của ngƣời học một cách bền vững. Để lĩnh hội
đƣợc những kinh nghiệm xã hội, con ngƣời có nhiều cách thức chiếm lĩnh khác
nhau. Đó có thể là do đƣợc ngƣời khác truyền thụ, do tự quan sát, đúc kết từ lao
động, môi trƣờng sống,...
Cốt lõi của hoạt động tự học là: Hễ có hoạt động học là có hoạt động tự
học vì khơng ai có thể học hộ ngƣời khác đƣợc. Khi nói hoạt động học là hàm ý
xét đến mối quan hệ với ngoại lực tức là dạy. Cịn khi nói đến hoạt động tự học
là chỉ xét riêng nội lực ngƣời học. Hoạt động tự học có liên quan tới nhu cầu
nhận thức của cá nhân, tới sự phát triển trí tuệ của con ngƣời.
Tóm lại hoạt động tự học khơng chỉ có ý nghĩa đối với bản thân ngƣời
học mà cịn có ý nghĩa to lớn đối với vấn đề nâng cao chất lƣợng của dạy học và
đào tạo.


16

1.2.2. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trƣờng và quản lý hoạt
động tự học môn tiếng Anh
1.2.2.1. Khái niệm quản lý
Quản lý là một hoạt động quan trọng nhất trong các hoạt động của con
ngƣời. Quản lý đúng tức là con ngƣời đã nhận thức đƣợc quy luật, vận động
theo quy luật và sẽ đạt đƣợc những thành công to lớn. Nghiên cứu về quản lý sẽ
giúp cho con ngƣời có đƣợc những kiến thức cơ bản nhất, chung nhất đối với
hoạt động quản lý
Quản lý là biết chính xác điều muốn ngƣời khác làm, sau đó thấy họ đã hồn
thành cơng việc một cách tốt nhất và rẻ nhất.
H. Koontz thì khẳng định: Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm
bảo phối hợp những nỗ lực hoạt động cá nhân nhằm đạt đƣợc các mục đích của
nhóm (tổ chức ). [8]

Theo C.Mác: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào
tiến hành trên quy mơ tƣơng đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo.
Một ngƣời độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy mình, cịn một dàn nhạc thì cần
phải có nhạc trƣởng ”. [3]
Quản lý chính là các hoạt động do một hoặc nhiều ngƣời điều phối hành
động của những ngƣời khác nhằm thu đƣợc kết quả mong muốn.
Từ những định nghĩa trên, có thể hiểu một cách khái quát về quản lý nhƣ
sau: “Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý tới
đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đề ra”.
Khi xem xét khái niệm quản lý cần chú ý các điểm sau:
- Quản lý là những tác động có mục đích lên những tập thể, nhóm xã hội,
tổ chức.
- Quản lý là cơng tác phối hợp có hiệu quả hoạt động của những nguời
cộng sự khác nhau cùng chung một tổ chức.


17

- Quản lý là các hoạt động đƣợc thực hiện nhằm đảm bảo hồn thành
cơng việc qua những nỗ lực của ngƣời khác.
Quản lý bao gồm nhiều yếu tố nhƣ chủ thể quản lý (tức trả lời câu hỏi “Ai
quản lý?”), chủ thể quản lý có thể là một hoặc nhiều ngƣời. Cịn “Quản lý ai?”
hay “Quản lý cái gì?” đó chính là khách thể quản lý (hay cịn gọi là đối tƣợng
quản lý). Chủ thể quản lý và khách thể (đối tƣợng) quản lý ln có mối quan hệ
tác động qua lại với nhau. Đây là quan hệ ra lệnh – phục tùng, khơng đồng cấp
và có tính bắt buộc. Bên cạnh đó phải có một mục tiêu, một quỹ đạo đã định ra
cho chủ thể và khách thể quản lý. Chính mục tiêu này đặt ra những căn cứ để
chủ thể tạo ra các tác động.
Nhƣ vậy, bản chất của quản lý là sự tác động có mục đích, có kế hoạch
của chủ thể quản lý đến đối tƣợng quản lý nhằm đạt đƣợc những mục tiêu cơ

bản của quản lý.
Quản lý có 4 chức năng cơ bản sau:
- Chức năng kế hoạch hố: Soạn thảo thơng qua đƣợc những quy định về
chủ chƣơng quản lý quan trọng trên cơ sở những yêu cầu cơ bản kết hợp với
thực tiễn để đƣa ra những phƣơng hƣớng kế hoạch cho phù hợp và có tính khả
thi cao.
- Chức năng tổ chức: Thực hiện các quyết định, chủ trƣơng bằng cách xây
dựng cấu trúc tổ chức của đối tƣợng quản lý, tạo dựng mạng lƣới quan hệ tổ
chức, tuyển chọn, sắp xếp, bồi dƣỡng cán bộ, làm cho mục tiêu trở nên có ý
nghĩa, tăng tính hiệu quả về mặt tổ chức.
- Chức năng chỉ đạo: Chỉ dẫn, vận động, điều chỉnh và phối hợp với các
lực lƣợng tích cực, chủ động theo sự phân công nhƣ kế hoạch đã định.
- Chức năng kiểm tra, đánh giá: Chức năng liên quan đến mọi cấp quản lý để
đánh giá kết quả hoạt động của hệ thống. Nó thực hiện việc xem xét tình hình thực
hiện cơng việc đối chiếu với u cầu để có đánh giá đúng đắn.
Tóm lại: Các chức năng quản lý tạo thành một hệ thống thống nhất với
một trình tự nhất định, trong đó từng chức năng vừa có tính độc lập tƣơng đối,


18

vừa có mối quan hệ phụ thuộc với chức năng khác. Quá trình ra quyết định quản
lý là quá trình thực hiện các chức năng quản lý theo một trình tự nhất định. Việc
bỏ qua hoặc coi nhẹ bất cứ một chức năng nào trong số các chức năng đều ảnh
hƣởng xấu tới kết quả quản lý. Các chức năng tạo thành một chu trình quản lý
của một hệ thống.
1.2.2.2. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là quản lý một lĩnh vực xã hội. Lĩnh vực này ngày càng
thâm nhập vào mọi mặt của đời sống. Giáo dục đồng nghĩa với sự phát triển. Nó
là cái hiện hữu vơ hình trong mọi sản phẩm vật chất và tinh thần. Quản lý giáo

dục cho thấy điển hình nhất về quản lý con ngƣời, quản lý sự hình thành và phát
triển nhân cách. Sự hình thành và phát triển nhân cách đƣa ra cái gốc để có dân
trí, nhân lực và nhân tài.
Về khái niệm quản lý giáo dục có nhiều cách hiểu khác nhau:
- Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát: “Hoạt động điều hành, phối hợp
các lực lƣợng xã hội nhằm đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội”.
Ngày nay, với sứ mệnh phát triển giáo dục thƣờng xuyên, công tác giáo dục
không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà còn cho mọi ngƣời; tuy nhiên trọng tâm vẫn
là giáo dục thế hệ trẻ cho nên quản lý giáo dục đƣợc hiểu là sự điều hành hệ
thống giáo dục quốc dân, các trƣờng trong hệ thống giáo dục quốc dân.
- Quản lý giáo dục là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lƣợng xã hội
nhằm đẩy mạnh công tác giáo dục theo yêu cầu phát triển xã hội.
- Theo tác giả Trần Kiểm: “QLGD là tác động có hệ thống, có kế hoạch,
có ý thức và hƣớng đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau nhằm mục
đích đảm bảo sự hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận
dụng những quy luật chung của xã hội cũng nhƣ các quy luật của quản lý giáo
dục, sự phát triển tâm lý, thể lực của trẻ em.”. [24]
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “QLGD là hệ thống những tác động có
mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ vận
hành theo đƣờng lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện đƣợc các tính


19

chất của nhà trƣờng XHCN Việt Nam, mà điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo
dục thế hệ trẻ, đƣa giáo dục đến mục tiêu dự kiến, tiến lên một trạng thái mới về
chất” [16].
Nhƣ vậy, quản lý giáo dục có thể tổng hợp các biện pháp tổ chức kế hoạch
hóa nhằm bảo đảm sự vận hành bình thƣờng các cơ quan trong hệ thống giáo dục.
Hệ thống giáo dục là một hệ thống xã hội, quản lý giáo dục cũng chịu sự chi phối

của quy luật xã hội và tác động của quản lý xã hội. Trong quản lý giáo dục các hoạt
động quản lý hành chính nhà nƣớc, quản lý sự nghiệp chuyên môn đan xen vào
nhau, thâm nhập lẫn nhau không tách biệt, tạo thành hoạt động quản lý thống nhất.
Từ những khái niệm nêu trên đƣa đến cách hiểu chung nhất: Quản lý giáo
dục là quá trình vận dụng nguyên lý, khái niệm, phương pháp chung nhất của
khoa học quản lý vào lĩnh vực giáo dục. Quản lý giáo dục là sự tác động có chủ
đích của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý trong lĩnh vực giáo dục nhằm
đạt mục tiêu xác định.
1.2.2.3. Quản lý nhà trường
Trƣờng học nơi tổ chức giáo dục cơ sở, trực tiếp làm công tác giáo dục, tế
bào của bất cứ hệ thống giáo dục nào (từ cơ sở đến trung ƣơng). Chất lƣợng của
giáo dục đạt đƣợc do thành tích đích thực của nhà trƣờng (cùng với hệ thống
quản lý giáo dục).
Quản lý nhà trƣờng bao gồm quản lý bên trong nhà trƣờng, nghĩa là quản
lý từng thành tố: Mục đích giáo dục, nội dung giáo dục, phƣơng pháp, hình thức
tổ chức dạy học, đội ngũ giáo viên, CBCNV, tập thể học sinh và cơ sở vật chất thiết bị dạy học. Các thành tố này quan hệ qua lại lẫn nhau, tất cả đều nhằm thực
hiện chức năng giáo dục - đào tạo ngoài ra còn quản lý các mối quan hệ giữa
nhà trƣờng với mơi trƣờng xã hội bên ngồi.
Tác giả Phạm Minh Hạc viết: “Quản lý nhà trƣờng là thực hiện đƣờng lối
của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình tức là đƣa nhà trƣờng vận hành
theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với
ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và từng học sinh” [19].


20

Tác giả M.I. Kơnđacơp thì “Khơng địi hỏi một định nghĩa hồn chỉnh chúng
ta hiểu quản lý nhà trƣờng (cơng việc nhà trƣờng) là một hệ thống xã hội sƣ phạm
đặc biệt, hệ thống này đòi hỏi những tác động có ý thức, có kế hoạch và hƣớng đích
của chủ thể quản lý đến tất cả các mặt của đời sống nhà trƣờng, nhằm đảm bảo sự

vận hành tối ƣu về các mặt kinh tế – xã hội, tổ chức sƣ phạm của quá trình dạy học
và giáo dục thế hệ đang lớn lên” [12]
Theo Nguyễn Ngọc Quang: “ Quản lý trƣờng học là tập hợp những tác
động tối ƣu (công tác, tham gia, hỗ trợ, phối hợp, can thiệp) của chủ thể quản lý
đến tập thể giáo viên, học sinh và cán bộ khác”. [16]
Mục tiêu quản lý của nhà trƣờng đƣợc cụ thể hoá trong kế hoạch nhiệm
vụ năm học, tập trung vào việc phát triển toàn diện nhân cách của học sinh. Để
thực hiện mục tiêu này, ngƣời hiệu trƣởng phải tiến hành các hoạt động quản lý.
Xây dựng môi trƣờng giáo dục, xây dựng cơ sở vật chất nhà trƣờng và các điều
kiện phục vụ cho việc dạy và học, bồi dƣỡng đội ngũ giáo viên, tạo lập, duy trì
tốt mối quan hệ nhà trƣờng- gia đình- xã hội, thực hiện dân chủ hố trong quản
lý nhà trƣờng và các hoạt động khác.
Từ những định nghĩa trên cho thấy: Quản lý nhà trường là việc người
hiệu trưởng xây dựng mục tiêu, kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo thực hiện kiểm tra
đánh giá các kết quả đạt được so với yêu cầu chuẩn mực đề ra trong chương
trình giáo dục và nhiệm vụ năm học về chất lượng phát triển toàn diện nhân
cách của học sinh.
1.2.2.4. Quản lý hoạt động tự học môn tiếng Anh
Quản lý hoạt động tự học môn tiếng Anh là sự tác động có mục đích, có
kế hoạch của chủ thể quản lý đến đối tƣợng quản lý nhằm đạt đƣợc mục tiêu đề
ra của bộ mơn tiếng Anh.
Nói theo cách khác quản lý hoạt động tự học môn tiếng Anh là quá trình
tác động có định hƣớng của nhà quản lí giáo dục đến ngƣời học tiếng Anh nhằm
đạt đƣợc mục đích đề ra.


21

1.2.3. Giải pháp và giải pháp quản lý hoạt động tự học môn tiếng Anh
1.2.3.1. Giải pháp

Theo từ điển tiếng Việt: “Giải pháp là phƣơng pháp giải quyết một vấn đề
cụ thể nào đó”.
1.2.3.2. Giải pháp quản lý hoạt động tự học tiếng Anh cho sinh viên
Là hệ thống phƣơng pháp nhằm quản lý tốt hoạt động tự học tiếng Anh
của sinh viên.
1.3. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC TIẾNG ANH CỦA
SINH VIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC
1.3.1. Vai trị tiếng Anh trong chƣơng trình đào tạo của trƣờng Đại học
Trong bối cảnh tồn cầu hóa và hội nhập quốc tế hiện nay hơn lúc nào hết
ngoại ngữ, đặc biệt là tiếng Anh là một công cụ giúp ngƣời sử dụng nó tiếp thu
các tƣ tƣởng và kỹ thuật tiên tiến, đồng thời tạo lập những mối quan hệ cần thiết
đơi khi có tính quyết định trong thành cơng.
Xuất phát từ yêu cầu bức thiết của thực tế về việc đào tạo con ngƣời mới
cho nền kinh tế tri thức cho sự nghiệp CNH - HĐH đất nƣớc, việc nắm vững và
sử dụng thành thạo tiếng Anh là vấn đề địi hỏi bức xúc mang tính khách quan
trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội, ngoại giao, quân sự và đối với
tất cả mọi ngƣời. Đặc biệt đối với sinh viên các trƣờng Đại học, tiếng Anh cịn
là cơng cụ hữu hiệu để sinh viên tự đào tạo mình ngay khi cịn ngồi trên ghế nhà
trƣờng và cả sau khi ra trƣờng. Đòi hỏi các trƣờng Cao đẳng, Đại học, trong đó
có trƣờng Đại học Tây Nguyên phải đổi mới nội dung chƣơng trình đào tạo,
phƣơng pháp dạy - học trong đó có đổi mới chƣơng trình, đổi mới phƣơng pháp
dạy - học tiếng Anh, tiếng Anh cho các chuyên ngành khác nhau, nhằm tạo ra
nguồn nhân lực ở trình độ đại học có thể đáp ứng đƣợc địi hỏi khắt khe của xã
hội.
Vì vậy, vai trị của tiếng Anh trong chƣơng trình đào tạo của Trƣờng Đại
học là rất quan trọng. Thời lƣợng tiếng Anh trong trƣờng đƣợc tăng lên, hoạt
động tự bồi dƣỡng tiếng Anh của sinh viên cũng đƣợc đẩy mạnh. Bên cạnh đó


22


trƣờng đại học cịn ban hành Chƣơng trình tiếng Anh tăng cƣờng dành cho khối
ngành không chuyên ngữ và bổ sung điều kiện tốt nghiệp đại học là phải có
chứng chỉ tiếng Anh theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Nói tóm lại, tiếng Anh đang có một vị trí quan trọng trong chƣơng trình
đào tạo của trƣờng Đại học nó đã ngày càng đƣợc sự quan tâm của Bộ, ngành,
địa phƣơng và bộ máy quản lý lãnh đạo nhà trƣờng.
1.3.2. Ý nghĩa của hoạt động tự học môn tiếng Anh đối với SV đại học
Hoạt động tự học tiếng Anh đối với sinh viên đại học góp phần quan trọng
trong việc nâng cao trình độ tiếng Anh cho sinh viên. Vì nếu trình độ tiếng Anh
của sinh viên tốt, nó sẽ là cơng cụ giao tiếp mới, là chìa khóa để mở cánh cửa
với thế giới, với nền văn minh nhân loại, với khoa học, công nghệ và kinh tế
toàn cầu và kinh tế tri thức.
Bên cạnh đó các nhà tuyển dụng sẽ muốn lựa chọn một ứng viên có khả
năng tiếng Anh tốt, thay vì một ứng viên không thể sử dụng hoặc sử dụng rất tệ
ngoại ngữ này. Khi bạn ra trƣờng và mong muốn đƣợc làm việc ở một cơng ty
tốt, có mức lƣơng khá và môi trƣờng ổn định, nhà tuyển dụng sẽ u cầu gì ở
bạn: chắc chắn khơng thể bỏ qua yêu cầu: biết sử dụng tiếng Anh. Kể cả khi bạn
làm cho một công ty Nhật, hay đa quốc gia nào khác, nếu bạn biết tiếng Anh, và
tốt hơn là sử dụng thành thạo, bạn vẫn sẽ đƣợc ƣu tiên.
1.3.3. Đặc trƣng của hoạt động tự học môn TA của SV đại học
Hoạt động chủ đạo của sinh viên là hoạt động học tập. So với hoạt động
học tập của học sinh phổ thông, việc học tập của sinh viên có nhiều điểm
khác. Trƣớc hết hoạt động học tập của học sinh, sinh viên cũng là quá trình
nhận thức nhằm chiếm lĩnh những tri thức trong kho tàng trí tuệ của nhân
loại. Điểm khác nhau là khi tiến hành hoạt động học tập, sinh viên không
thể chỉ nhận thức thông thƣờng mà tiến hành hoạt động nhận thức mang tính
chất nghiên cứu trên cơ sở tƣ duy độc lập, sáng tạo phát triển ở mức độ cao
để chuẩn bị cho một ngành nghề nhất định có chun mơn năng lực cao. Vì
vậy, hoạt động học tập của sinh viên cịn gọi là hoạt động học tập nghề



23

nghiệp. Vốn học vấn tiếp thu đƣợc trong quá trình này hết sức quan trọng vì
nó là cơng cụ để họ tiến hành tham gia vào lĩnh vực nghề nghiệp sau này và
là nền tảng cho hoạt động tự học, tự nghiên cứu.
Một điều khác nữa so với hoạt động học tập của học sinh phổ thơng thì
hoạt động học tập của sinh viên mang tính tự giác, tích cực chủ động hơn.
Sinh viên ngoài giờ lên lớp theo chƣơng trình chính khố, họ cịn phải tích
cực đọc thêm sách và tài liệu tham khảo để tự phát triển kiến thức cho mình,
tranh thủ sự giúp đỡ của giảng viên để đào sâu kiến thức chun mơn. Có nhƣ
vậy, sau khi ra trƣờng họ mới vững vàng trong công việc của mình. Chính sự
khác biệt này địi hỏi, sinh viên phải có sự thay đổi lớn về nhận thức, tƣ duy.
Do vậy, khác với giáo dục phổ thông, yêu cầu về chất lƣợng kiến thức thì ở
đại học khơng chỉ học sự kiện hay hiện tƣợng, không chỉ học biết, học hiểu
và học vận dụng mà cịn học phân tích, học tổng hợp, học đánh giá và nhất là
học phƣơng pháp học tập, đó là học có kế hoạch, học có tƣ duy và học có
sáng tạo để học một biết mƣời, để có năng lực học suốt đời.
Theo quan niệm của UNESCO về yêu cầu đối với sản phẩm đại học trong
thời đại hiện nay là:
- Có năng lực trí tuệ và có khả năng sáng tạo và thích ứng.
- Có khả năng hành động (các kỹ năng sống) để có thể lập nghiệp.
- Có năng lực tự học, tự nghiên cứu để học thƣờng xuyên, suốt đời.
- Có năng lực quốc tế (ngoại ngữ, tin học, văn hoá tồn cầu,...) để có khả
năng hội nhập.
Ở các trƣờng Đại học, tự học là cần thiết và là cách học ở đại học. Đó là
một hình thức tổ chức hoạt động nhận thức của cá nhân nhằm chiếm lĩnh hệ
thống tri thức và kỹ năng do chính bản thân ngƣời học tiến hành. Khi sinh viên
tự mình huy động mọi phẩm chất, năng lực của bản thân để tiến hành các hoạt

động tìm tịi, khám phá độc lập nhằm mục đích chiếm lĩnh tri thức là họ tiến
hành hoạt động tự học.


×