Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Nâng cao chất lượng cán bộ công tác mặt trận trên địa bàn thành phố vinh, tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (913.24 KB, 112 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN THỊ HẢI YẾN

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ
CÔNG TÁC MẶT TRẬN TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ VINH, TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGHỆ AN - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN THỊ HẢI YẾN

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ
CÔNG TÁC MẶT TRẬN TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ VINH, TỈNH NGHỆ AN
Chuyên ngành: Kinh tế chính trị
Mã số: 60.31.01.02

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học:

TS. HỒ THỊ DIỆU ÁNH

NGHỆ AN - 2017




i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu có
nguồn gốc rõ ràng, tuân thủ đúng nguyên tắc và kết quả trình bày trong luận văn
được thu thập trong quá trình nghiên cứu là trung thực, chưa từng được ai công
bố trước đây.
Nghệ An, tháng 6 năm 2017
Tác giả

Nguyễn Thị Hải Yến


ii
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, xin trân trọng cảm ơn các Thầy, Cô đã tham gia giảng dạy lớp
K23A Kinh tế chính trị tại Trường Đại học Vinh; các thầy, cơ Phịng Đào tạo
sau đại học, Khoa Kinh tế đã hỗ trợ giúp đỡ tôi trong việc học tập tại trường.
Đặc biệt chân thành cảm ơn cô giáo hướng dẫn TS Hồ Diệu Ánh đã tận tình
hướng dẫn tơi hồn thành luận văn này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban thường trực UB MTTQ Thành phố
Vinh, Ban thường trực UBMTTQ 25 phường, xã trên địa bàn thành phố Vinh đã
tạo mọi điều kiện thuận lợi, giúp đỡ cung cấp số liệu để tơi thực hiện cơng trình
nghiên cứu của mình. Cảm ơn sự quan tâm của động viên của người thân, gia
đình, bạn bè, các đồng nghiệp trong suốt quá trình học tập.
Trong quá trình nghiên cứu, thực hiện luận văn này, bản thân tôi đã rất tâm
huyết và cố gắng, song khơng thể tránh khỏi sai sót. Với tinh thần nghiêm túc và
cầu thị, tôi rất mong nhận được sự đóng góp của q Thầy, cơ, bạn bè, và đồng
nghiệp để việc nghiên cứu đề tài được hoàn thiện hơn.

Tác giả

Nguyễn Thị Hải Yến


iii

MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... ii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG .............................................................................. vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................. vii
A. MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ............................................... 3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................... 5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 5
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài ..................................................... 6
7. Bố cục luận văn ...................................................................................... 7
B. NỘI DUNG....................................................................................................... 8
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ
CÔNG TÁC MẶT TRẬN TỔ QUỐC .................................................................. 8
1.1. Một số vấn đề lý luận về chất lượng cán bộ Mặt trận ............................ 8
1.1.1. Khái niệm cán bộ......................................................................................... 8
1.1.2. Đặc điểm cán bộ làm công tác Mặt trận Tổ Quốc .................................... 10
1.1.3. Quan niệm về nhân lực làm công tác Mặt trận Tổ Quốc .......................... 12
1.1.4. Vai trị của cán bộ làm cơng tác Mặt trận Tổ Quốc .................................. 14
1.2. Chất lượng cán bộ làm công tác Mặt trận Tổ Quốc ............................. 19
1.2.1. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng cán bộ công tác Mặt trận trên địa

bàn Thành phố Vinh ............................................................................................ 19
1.2.2. Tiêu chí đánh giá chất lượng cán bộ Mặt trận Tổ Quốc ........................... 21
1.2.3. Nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cán bộ Mặt trậnTổ Quốc .................. 26
1.3. Kinh nghiệm về nâng cao chất lượng cán bộ Mặt trận Tổ Quốc .......... 29


iv
1.3.1. Kinh nghiệm về nâng cao chất lượng cán bộ Mặt trận Tổ Quốc tại Huyện
Nghi Lộc. ............................................................................................................. 29
1.3.2. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng cán bộ tại UBMTTQ huyện Hưng
Nguyên ................................................................................................................ 32
1.3.3. Bài học kinh nghiệm rút ra từ một số địa phương về nâng cao chất lượng
cán bộ Mặt trận Tổ Quốc trên địa bàn Thành phố Vinh. .................................... 35
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ............................................................................ 37
Chương 2 THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ CÔNG TÁC MẶT TRẬN
TỔ QUỐC TẠI ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ VINH ............................................... 38
2.1. Khái quát chung về Thành phố Vinh ................................................... 38
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ..................................................................................... 38
2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội ............................................................................ 39
2.2. Khái quát về Mặt trận Tổ Quốc Thành phố Vinh ................................. 41
2.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển cơng tác Mặt trận Thành phố Vinh ............. 41
2.2.2. Tổ chức bộ máy của Mặt trận Tổ Quốc Thành phố Vinh ......................... 43
2.2.3. Nhiệm vụ, quyền hạn Ủy ban MTTQ Thành phố Vinh ............................ 46
2.2.4. Hoạt động của MTTQ trên địa bàn Thành phố Vinh ................................ 47
2.3. Thực trạng chất lượng cán bộ Mặt trận Tổ Quốc trên địa bàn Thành phố Vinh .... 58
2.3.1. Về phẩm chất chính trị, đạo đức: .............................................................. 58
2.3.2. Về trình độ chun mơn và năng lực công tác của cán bộ Mặt trận Tổ
Quốc trên địa bàn thành phố Vinh ...................................................................... 62
2.3.3. Về sức khỏe, giới tính và độ tuổi .............................................................. 67
2.4. Đánh giá chất lượng cán bộ, công chức tại UB MTTQ Thành phố Vinh ............ 68

2.4.1. Những kết quả đạt được ............................................................................ 68
2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân ................................................................ 70
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ............................................................................ 75


v
Chương 3 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
CÁN BỘ MẶT TRẬN TỔ QUỐC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ VINH GIAI
ĐOẠN 2016 - 2021 ............................................................................................. 76
3.1. Mục tiêu và và phương hướng nâng cao chất lượng cán bộ Mặt trận Tổ
Quốc tại Thành phố vinh Giai đoạn 2016 - 2021 ........................................ 76
3.1.1. Mục tiêu nâng cao chất lượng cán bộ Mặt trậnTổ Quốc .......................... 76
3.1.2. Phương hướng nâng cao chất lượng cán bộ tại MTTQ Thành phố Vinh . 80
3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ MTTQ trên địa bàn Thành
phố Vinh đến năm 2021 ............................................................................ 88
3.2.1. Nâng cao ý thức rèn luyện phâm chất chính trị. ....................................... 88
3.2.2. Tăng cường cơng tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ kiến thức và kỹ
năng Công tác mặt trận........................................................................................ 90
3.2.3. Nâng cao tinh thần trách nhiệm, năng lực tập hợp và phối hợp trong thực
hiện nhiệm vụ: ..................................................................................................... 93
3.2.4. Hoàn thiện chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật ..................................... 93
3.2.5. Chú trọng các biện pháp chăm lo sức khỏe và tham quan, giao lưu học hỏi
kinh nghiệm cho đội ngũ cán Mặt trận trên địa bàn Thành phố Vinh. ............... 94
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ............................................................................ 96
C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................ 97
D. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 100


vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG


Trang
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ về tổ chức bộ máy.................................................................... 45
Bảng 2.1. Trình độ lý luận chính trị của Ủy viên UBMTTQ Thành phố Vinh
giai đoạn 2014- 2016 ........................................................................................... 58
Bảng 2.2. Cơ cấu theo biên chế, ngạch công chức ............................................. 63
Bảng 2.3. Thâm niên công tác của cán bộ MTTQ trên địa bàn thành phố Vinh 66
Bảng 2.4. Cơ cấu theo độ tuổi ( số liệu năm 2016) ............................................. 67
Bảng 2.5. Cơ cấu theo giới tính ( số liệu năm 2016) .......................................... 68


vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

TT

Nội dung

1

TWMTTQ VN

Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam

2

MTTQVN


Mặt trận Tổ quốc Việt Nam

3

UB MTTQ

Ủy ban Mặt trận Tổ quốc

4

MTTQ

Mặt trận Tổ quốc

5

HTCT

Hệ thống chính trị

6

HĐND

Hội đồng nhân dân

7

UBND


Ủy ban nhân dân

8

GSĐTCĐ

Giám sát đầu tư cộng đồng

9

TTND

Thanh tra nhân dân


1
A. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là một bộ phận cấu thành hệ thống chính trị
của nước ta hiện nay. Từ khi có Đảng là có Mặt trận, ngay sau khi nhân dân
giành được chính quyền, Mặt trận đã trở thành một bộ phận cấu thành của hệ
thống chính trị. Tuy vai trị, vị trí, chức năng và phương thức hoạt động của từng
bộ phận cấu thành trong hệ thống chính trị có khác nhau nhưng đều là công cụ
thực hiện và phát huy quyền làm chủ của nhân dân nhằm một mục đích chung
là: Phấn đấu xây dựng một nước Việt Nam hồ bình, độc lập, thống nhất, dân
chủ và giàu mạnh, có vị trí xứng đáng trên trường quốc tế. Hiến pháp năm 1992
đã xác định: "Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là cơ sở chính trị của chính quyền
nhân dân..." điều đó càng khẳng định Mặt trận Tổ quốcViệt nam là một bộ phận
không thể thiếu được của hệ thống chính trị nước ta.
Ngày 8/1/1962, phát biểu tại lớp bồi dưỡng cán bộ về công tác Mặt trận,

Bác Hồ đã nói: “Chính sách Mặt trận là chính sách rất quan trọng. Công tác
Mặt trận là công tác rất quan trọng trong tồn bộ cơng tác cách mạng của
Đảng”[ 56,13]. Tuy vậy, phải thẳng thắn thừa nhận hoạt động Mặt trận Tổ Quốc
từ phường đến thành phố Vinh trong thời gian qua chưa thật sự đáp ứng yêu cầu,
nhiệm vụ trong tình hình mới. Cơng tác tun truyền, phổ biến chủ trương,
chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước chưa được thường xuyên và thiếu
đồng bộ; một số nội dung của cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời
sống văn hóa ở khu dân cư” theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 5 khóa 8 của
Đảng gắn với xây dựng nông thôn mới chỉ đạo thiếu quyết liệt, kết quả đạt được
thấp; công tác giám sát, phản biện xã hội, hoạt động của Ban thanh tra nhân dân,
Ban giám sát đầu tư cộng đồng cịn mang nặng tính hình thức, chất lượng chưa
cao; vai trò điều hành, chỉ đạo của Ban Thường trực UBMTTQ Thành phố,
phường, Ban công tác Mặt trận ở khối dân cư chưa cao, còn nặng về hành chính;


2
công tác nắm bắt tâm tư nguyện vọng của quần chúng nhân dân thiếu kịp thời;
chưa duy trì thường xuyên được chế độ báo cáo thông tin, lưu trữ hồ sơ tài liệu
chưa đầy đủ, thiếu khoa học, chất lượng hạn chế. Các tồn tại trên xuất phát từ
nguyên nhân một số cấp ủy Đảng, chính quyền chưa thật sự quan tâm, tạo điều
kiện thuận lợi cho Mặt trận hoạt động; việc xây dựng mơ hình tiêu biểu, nhân
rộng điển hình tiên tiến cịn hạn chế; mặt khác cơng việc Mặt trận ngày càng
nhiều, biên chế ít, kinh phí, điều kiện làm việc một số địa phương, đặc biệt là
Ban công tác Mặt trận ở các khu dân cư gặp nhiều khó khăn; chế độ phụ cấp cho
cán bộ Mặt trận cơ sở và khối, xóm chưa tương xứng với nhiệm vụ được giao.
Bên cạnh những nguyên nhân kể trên, cịn có ngun nhân quan trọng ảnh
hưởng rất lớn đến chất lượng hoạt động của cơng tác MTTQ đó là chất lượng
cán bộ làm công tác Mặt trận. Với vai trị hết sức quan trọng của cơng tác Mặt
trận trong hệ thống chính trị, trong giai đoạn hiện nay cần phải có những cán bộ
có năng lực, có trình độ, kỹ năng dân vận và tuyên giáo để phát huy hiệu quả

công việc, và đây cũng là môi trường để rèn luyện, bồi dưỡng cán bộ cho nguồn
lãnh đạo sau này. Tuy nhiên một thực trạng hiện nay công tác Mặt trận tại một
số cơ quan đơn vị vẫn đang cịn bị xem nhẹ, tổ chức thường phân cơng cho các
đồng chí gần nghỉ hưu hoặc khơng thể thăng tiến, phát triển chuyển sang đảm
nhận công tác Mặt trận chờ ngày nghỉ hưu; tại các khối dân cư đảm nhận cơng
tác Mặt trận thường là những đồng chí tuổi đã cao dẫn đến chất lượng hoạt động
khơng cao, vai trị chưa được thể hiện rõ. Với vai trị, vị trí quan trọng của tổ
chức mình, trong những năm qua UB MTTQ Thành phố Vinh ln phát huy vai
trị, trách nhiệm, khắc phục khó khăn hồn thành tốt nhiệm vụ, đã chú trọng đổi
mới công tác xây dựng đội ngũ cán bộ có tâm huyết, có năng lực, sau đại hội
nhiệm kỳ 2008- 2013, đội ngũ cán bộ làm công tác Mặt trận mặc dù đã được
kiện toàn về tổ chức bộ máy, tuy nhiên đến năm 2010 để chuẩn bị đại hội Đảng,
bầu cử HĐND các cấp nhiệm kỳ 2010 - 2015, thành phố có 22/25 phường xã
kiện tồn chủ tịch UBMTTQ, cán bộ Mặt trận Thành phố cũng được luân


3
chuyển, bổ sung thay thế, hầu hết các đồng chí chủ tịch MTTQ phường, xã tuổi
đời cịn trẻ, có trình độ, năng động, nhiệt tình cơng tác, góp phần làm cho cơng
tác Mặt trận Thành phố có nhiều đổi mới, sáng tạo hơn; tuy nhiên bên cạnh
những thuận lợi cán bộ trẻ chưa từng làm công tác mặt trận, kinh nghiệm còn
hạn chế, một số phường xã việc xác định chức năng, nhiệm vụ còn lúng túng,
chưa khẳng định được vai trị, vị trí của Mặt trận Tổ Quốc trong hệ thống chính
chị địa phương nên phần nào chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ trong tình
hình mới.
Để thay đổi thực trạng trong công tác Mặt trận hiện nay theo tơi việc đầu
tiên cần quan tâm đó chính là cơng tác cán bộ, có được đội ngũ cán bộ năng lực,
trình độ, làm tốt cơng tác dân vận thì chắc chắn chất lượng hoạt động của công
tác Mặt trận sẽ đạt hiệu quả cao, tuy nhiên đây là một việc làm khơng dễ dàng
trong giai đoạn hiện nay. Chính vì vậy bản thân tơi chọn đề tài: “ Nâng cao chất

lượng cán bộ công tác Mặt trận trên địa bàn Thành phố Vinh ” để làm luận
văn Thạc sỹ chun ngành Kinh tế Chính trị của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Chất lượng cán bộ là một trong các yếu tố quan trọng trong hoạt động của
mỗi cơ quan, đơn vị. Để cho hoạt động đó có hiệu quả, tương xứng với thời gian
cơng sức bỏ ra thì việc nâng cao chất lượng cán bộ sẽ cải thiện được tình hình
đó. Một số đề tài đã đi sâu nghiên cứu về vấn đề nêu trên như:
Trần Thanh Bình (2015) với đề tài “Nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ, công chức của Kho bạc Nhà nước Thành phố Hà Nội”. Luận văn đã đưa
ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức
công tác tại Kho bạc nhà nước nói chung và làm việc tại Kho bạc nhà nước
thành phố Hà Nội nói riêng, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao đội
ngũ này.[1]
Nguyễn Kim Diện (2007) với đề tài “Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
cơng chức hành chính nhà nước tỉnh Hải Dương” đây là một luận án tiến sỹ viết


4
về đội ngũ cán bộ cơng chức hành chính tỉnh Hải Dương, luận án đưa ra một số
lý luận cơ bản về chất lượng đội ngũ cán bộ công chức hành chính, đi sâu đánh
giá thực trạng chất lượng và đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng
đội ngũ này.[2]
Nguyễn Thị Hồng Dung (2015), Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức đáp ứng yêu cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa tại huyện Diễn Châu, tỉnh
Nghệ An, Luận văn thạc sỹ quản lý kinh tế Trường Đại học Kinh tế, Đại học
Quốc gia Hà Nội. Luận văn đã đi sâu nghiên cứu và đưa ra những giải pháp,
nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức của huyện Diễn Châu
trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.[3]
Lê Đình Thăng (2014), Nâng cao chất lượng đội ngũ cơng chức hành
chính tỉnh Nghệ An, Luận văn thạc sỹ kinh tế trường Đại học Thái Nguyên.

Luận văn nêu rõ việc nâng cao chất lượng đội ngũ cơng chức hành chính tỉnh
Nghệ An là vấn đề lớn cần được giải quyết khi tỉnh Nghệ An đang trong quá
trình hội nhập và phát triển. Tác giả đã phân tích và chỉ ra thực trạng chất lượng
đội ngũ này và từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ
công chức hành chính tỉnh Nghệ An.[4]
Phan Hữu Thắng (2015) với cơng trình “ Nâng cao chất lượng cán bộ quản
lý tài chính tại Sở Tài chính Nghệ An”, Trường Đại học Vinh. Luận văn đã đánh
giá thực trạng chất lượng cán bộ quản lý tài chính tại Sở Tài chính Nghệ An, từ
đó đưa ra phương hướng, giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cán bộ quản lý tài
chính tại Sở Tài chính Nghệ An.[5]
Các đề tài nghiên cứu tuy có khác nhau nhưng tựu chung lại là muốn
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ nhằm góp phần vào sự phát triển của
ngành, địa phương nơi công tác. Tuy nhiên, việc đi sâu vào nghiên cứu nâng
cao chất lượng cán bộ công tác Mặt trận trên địa bàn Thành phố Vinh thì
chưa có tác giả nào nghiên cứu. Đây chính là thuận lợi và cũng là thách thức
cho cá nhân tác giả. Tác giả mong muốn đưa ra một số giải pháp để nâng


5
cao chất lượng cán bộ công tác Mặt trận Tổ Quốc trên địa bàn Thành phố
Vinh.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ công tác Mặt trận trên địa bàn Thành
phố Vinh.
- Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm
công tác Mặt trận trên địa bàn Thành phố Vinh.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về chất lượng cán bộ làm công tác
Mặt trận trên địa bàn Thành phố Vinh.

- Phân tích thực trạng chất lượng cán bộ làm công tác Mặt trận trên địa bàn
thành phố Vinh giai đoạn 2011 - 2016, chỉ ra những kết quả đạt được, những
hạn chế và nguyên nhân.
- Đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cán bộ
làm công tác Mặt trận trên địa bàn thành phố Vinh giai đoạn 2016 - 2021.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Chất lượng cán bộ làm công tác Mặt trận Tổ Quốc trên địa bàn Thành phố
Vinh.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: Cơ quan UBMTTQ Thành phố Vinh và các phường xã.
- Thời gian: từ năm 2011- 2016.
5. Phương pháp nghiên cứu và nguồn số liệu
5.1. Phương pháp luận
Để nghiên cứu, hoàn thành luận văn, tác giả sử dụng các phương pháp chủ
yếu sau:
- Thứ nhất là phương pháp tổng hợp: phương pháp này dùng để hệ thống
hóa những vấn đề về lý luận chung của công tác Mặt trận


6
- Thứ hai là phương pháp thống kê và phân tích: phương pháp này dùng để
đánh giá và phân tích thực trạng công tác Mặt trận Tổ Quốc trên địa bàn Thành
phố Vinh, tỉnh Nghệ An trong thời gian qua.
5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
5.2.1. Phương pháp thu thập số liệu
- Số liệu thứ cấp: là dữ liệu có sẵn do người khác thu thập, tác giả sử dụng
cho các mục đích nghiên cứu đưa vào luận văn. số liệu thứ cấp được thu thập từ
các báo cáo của UBMTTQ Việt Nam Thành phố Vinh và các phường, xã trên
địa bàn; sách báo tạp chí và các tài liệu có liên quan của cơng tác Mặt trận.

5.2.2. Phương pháp thống kê
- Thống kê các con số, kết quả hằng năm về chất lượng cán bộ Mặt trận của
Thành phố Vinh,
5.2.4. Phương pháp so sánh
- So sánh các con số, số liệu để rút ra vấn đề cần quan tâm nghiên cứu
5.2.5. Phương pháp phân tích
- Là phương pháp phân tích lý thuyết thành những mặt, những bộ phận,
những mối quan hệ theo lịch sử thời gian để nhận thức phát hiện và khai thác
các khía cạnh khác nhau của lý thuyết từ đó chọn lọc những thơng tin cần thiết
phục vụ cho đề tài nghiên cứu trong đó phân tích nguồn tài liệu, phân tích tác
giả, phân tích nội dung.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
6.1. Ý nghĩa lý luận
Hệ thống lại một số lý luận chung về nâng cao chất lượng cán bộ, .
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Phân tích, đánh giá khách quan thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ làm
công tác Mặt trận trên địa bàn Thành phố Vinh, từ đó rút ra các kết quả đạt
được, chỉ rõ hạn chế, tồn tại trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm
công tác Mặt trận trên địa bàn Thành phố Vinh.


7
- Đề xuất một số giải pháp thực tiễn nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ làm công tác Mặt trận trên địa bàn Thành phố Vinh.
7. Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo… Luận văn có
kết cấu gồm 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về nâng cao chất lượng cán bộ làm
công tác Mặt trận Tổ Quốc trên địa bàn Thành phố Vinh.
Chương 2: Thực trạng chất lượng cán bộ làm công tác Mặt trận Tổ Quốc

trên địa bàn Thành phố Vinh .
Chương 3: Phương hướng và giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ làm
công tác Mặt trận Tổ Quốc trên địa bàn Thành phố Vinh đến năm 2021.


8
B. NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ
CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ CÔNG TÁC MẶT TRẬN TỔ QUỐC
1.1. Một số vấn đề lý luận về chất lượng cán bộ Mặt trận
1.1.1. Khái niệm cán bộ
Tại Khoản 1, 2, Điều 4, Luật cán bộ công chức năm 2008 quy định:
- Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ
chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam,
Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ
ngân sách nhà nước
Từ định nghĩa trên, có thể thấy đặc điểm của một Cán bộ sẽ bao gồm:
Thứ nhất, phải là công dân Việt Nam.
Thứ hai, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm:
- Cán bộ phải là người được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ,
chức danh theo nhiệm kỳ trong Cơ quan, Tổ chức, Đơn vị thuộc cấp Trung
ương, cấp Tỉnh, cấp Huyện.
- Cán bộ phải có đủ tư cách đạo đức, phẩm chất chính trị, trình độ chun
mơn phù hợp với chức danh, chức vụ được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm. Các
vấn đề liên quan tới bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm cán bộ được quy định cụ thể ở
chương III - Luật Cán bộ, Công chức năm 2008. Khoản 2 Điều 21 Luật Cán bộ,
Công chức năm 2008 quy định: “Cơ quan có thẩm quyền của Đảng Cộng sản

Việt Nam căn cứ vào điều lệ của Đảng Cộng sản Việt Nam, của tổ chức chính trị
- xã hội và quy định của Luật này quy định cụ thể chức vụ, chức danh cán bộ
làm việc trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội.


9
Chức vụ, chức danh cán bộ làm việc trong cơ quan nhà nước được xác định
theo quy định của Luật tổ chức Quốc hội, Luật tổ chức Chính phủ, Luật tổ chức
Toà án nhân dân, Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân, Luật tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân, Luật kiểm toán nhà nước và các quy định khác
của pháp luật có liên quan.”
Thứ ba, về nơi làm việc: Cán bộ là những người hoạt động trong các cơ
quan của Đảng, Nhà nước, Tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, ở Tỉnh,
Thành phố trực thuộc Trung ương, ở Huyện, Quận, Thị xã, Thành phố trực
thuộc Tỉnh.
Thứ tư, về thời gian công tác: Cán bộ đảm nhiệm công tác từ khi được bầu
cử, phê chuẩn, bổ nhiệm cho tới khi hết nhiệm kì hoặc xin thôi việc, từ chức hay
bị bãi nhiệm (Điều 30 Luật Cán bộ, Công chức năm 2008). Chấm dứt đảm
nhiệm chức vụ khi đến tuổi nghỉ hưu: Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi (Quy định
tại điểm a Khoản 1 Điều 73 – Luật Bảo hiểm Xã hội năm 2014).
Trong trường hợp đặc biệt, đối với cán bộ giữ chức vụ từ Bộ trưởng hoặc
tương đương trở lên có thể được kéo dài thời gian cơng tác theo quy định của cơ
quan có thẩm quyền (Khoản 3 Điều 31 Luật Cán bộ, công chức năm 2008)
Thứ năm, về chế độ lao động: Cán bộ được biên chế và hưởng lương từ
ngân sách Nhà nước.
Từ những cách hiểu về cán bộ như trên, ta thấy “Cán bộ” là những người
được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong
cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở
trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp
tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp

huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước
Vì vậy, cán bộ, là người được tuyển dụng, bổ nhiệm vào làm việc tại cơ
quan UBMTTQ Thành phố và Ban Thường trực UBMTTQ phường, xã được
xếp vào ngạch, bậc lương theo quy định và được hưởng lương và phụ cấp từ


10
ngân sách Nhà nước, thực hiện quyền và nghĩa vụ theo Luật cán bộ công chức,
và các quy định của pháp luật có liên quan.
1.1.2. Đặc điểm cán bộ làm công tác Mặt trận Tổ Quốc
Cán bộ làm công tác Mặt trận có những đặc điểm sau:
- Vững vàng về bản lĩnh chính trị: bất cứ một cán bộ nào cũng cần có đặc
điểm này, tuy nhiên với cán bộ Mặt trận thì đặc điểm này cần phải thể hiện rõ ở
việc chấp hành chủ trương đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước. Tuân thủ các nội quy, quy chế của công việc, minh bạch, công khai, phục
tùng sự điều động phân công của cấp trên, không làm việc theo cảm tính, tình
cảm riêng tư, cá nhân, biểu hiện chủ nghĩa cá nhân, cơ hội, cục bộ.
- Có đạo đức, lối sống giản dị, khiêm tốn: tất cả các ngành nghề nói chung
thì đây là một đặc điểm cần phải có; với cơng việc vận động q̀n chúng, nghề
Mặt trận khơng chỉ có tư chất, đạo đức, lối sống gần gũi, hòa đồng, mà còn phải
rất khiêm tốn, nhu mì bởi khi tiếp xúc với nhiều đối tượng người dân khác nhau,
cách tiếp cận của họ cũng khác nhau nên mỗi cán bộ Mặt trận phải dung hịa,
điều chỉnh được hành vi của mình một cách chuẩn mực nhất. Muốn như vậy thì
phải có đạo đức trong sáng, lối sống giản dị, khiêm tốn mới đáp ứng được các
tình huống xảy ra khi thực hiện nhiệm vụ tiếp xúc với nhân dân.
- Có tinh thần, trách nhiệm, kiến thức năng lực trong công tác dân vận: Cán
bộ công tác Mặt trận là những người gần dân, thường xuyên tiếp xúc và giải
quyết các vấn đề ở khu dân cư, phải thường xuyên lắng nghe các ý kiến của
nhân dân để phản ánh kịp thời với chính quyền địa phương. Vì vậy, địi hỏi đội
ngũ cán bộ làm cơng tác Mặt trận cơ sở ngồi tinh thần nhiệt tình, trách nhiệm

cịn cần phải có những kiến thức, năng lực trình độ nhất định.
- Gương mẫu đi đầu trong các tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội: cán
bộ Mặt trận luôn phải gương mẫu trong việc tham gia các phong trào thi đua yêu
nước, các cuộc vận động như: “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở
khu dân cư”, “Ngày vì người nghèo”, “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt


11
Nam”, “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”,… Từ đó, động
viên nhân dân tích cực thi đua học tập, lao động, sản xuất nâng cao chất lượng
các chương trình phát triển kinh tế - xã hội, góp phần nâng cao đời sống vật chất
và tinh thần của nhân dân.
- Am hiểu chính sách pháp luật: Cán bộ làm công tác Mặt trận là gắn với
công tác tuyên truyền, vận động quần chúng nhân dân mà khơng nắm rõ, khơng
am hiểu pháp luật thì khơng thể có kiến thức để tun truyền được. Vì vậy, mỡi
khi tiếp xúc với người dân các cán bộ Mặt trận các cấp là những cán bộ quần
chúng phải nghiên cứu rõ, nghiên cứu sâu các chủ trương, chính sách pháp luật
của nhà nước liên quan đến nội dung về an sinh xã hội, xóa đói giảm nghèo, xây
dựng nơng thơn mới liên quan đến đối tượng là người dân. Với mỡi một người
dân lại có những nội dung làm việc khác nhau, vì vậy mà địi hỏi mỡi cán bộ
Mặt trận phải không ngừng nghiên cứu, học hỏi hiểu biết đúng đắn về chính
sách pháp luật, những kiến thức trong cơng tác dân vận để từ đó có hành trang
vững vàng cần và đủ khi thực hiện nhiệm vụ.
- Phương pháp, kỹ năng công tác phong trào: Người cán bộ Mặt trận khơng
chỉ cần nhiệt tình trách nhiệm, kiến thức, trình độ nhất định mà cịn cần có kỹ
năng, phương pháp tuyên truyền, vận động cán bộ, nhân dân tích cực hưởng ứng
tham gia các phong trào, các cuộc vận động của UBMTTQ các cấp phát động
đạt hiệu quả cao. vì thế địi hỏi người cán bộ làm cơng tác Mặt trận cần mềm
dẻo, linh hoạt trong công tác của mình để đạt được yêu cầu nhiệm vụ đề ra. Do
đó mà mỡi cán bộ Mặt trận phải tìm cho mình một phương pháp cơng tác, một

kỹ năng hoạt động động phong trào riêng phù hợp để phát huy cao độ khi hoạt
động công tác Mặt trận. nên mỗi người cán bộ Mặt trận các cấp đều phải không
ngừng học hỏi, đúc rút kinh nghiệm trong công tác, phối hợp nhịp nhàng với
cộng sự, bắt nhịp nhanh trong công việc mới phát huy được tối đa hiệu quả công
việc được giao.


12
1.1.3. Quan niệm về nhân lực làm công tác Mặt trận Tổ Quốc
Nhân lực bao gồm tất cả các tiềm năng của con người trong một tổ chức
hay xã hội. Tức là tất cả các thành viên làm công tác Măti trận sử dụng kiến
thức, khả năng, hành vi ứng xử và giá trị đạo đức trong thực hiện nhiệm vụ cơng
tác của mình.
Nhân lực là một khái niệm được xem xét dưới nhiều cách tiếp cận khác
nhau. Nhân lực là nguồn lực con người của những tổ chức, cá nhân (với quy mơ,
loại hình, chức năng khác nhau) có khả năng và tiềm năng tham gia vào quá
trình phát triển của các tổ chức chính trị - xã hội. Cùng với sự phát triển kinh tế xã hội của quốc gia, khu vực, thế giới. Cách hiểu này về nhân lực xuất phát từ
quan niệm coi nhân lực là nguồn lực với các yếu tố vật chất, tinh thần tạo nên
năng lực, sức mạnh phục vụ cho sự phát triển nói chung của các cơ quan tổ
chức. Một số khái niệm khác cho rằng nhân lực có thể hiểu là nguồn lực của mỗi
cá nhân bao gồm những yếu tố cơ bản như thể lực và trí lực. Nhân lực có thể là
tồn bộ lao động tham gia vào hoạt động của tổ chức với bất cứ vai trò nào và
chức năng nào. Khái niệm trên chủ yếu tiếp cận khía cạnh số lượng nhân lực.
Liên hợp quốc định nghĩa nhân lực là trình độ lành nghề, kiến thức và năng
lực thực có thực tế cùng với những năng lực tồn tại dưới dạng tiềm năng của con
người. Quan niệm về nguồn nhân lực theo hướng tiếp cận này thiên về chất
lượng của nhân lực.
Tuy nhiên nhiều nghiên cứu tiếp cận nhân lực trong hệ thống cán bộ mặt
trận là nguồn lực con người cả về số lượng và chất lượng được thu hút và sử
dụng trong quá trình xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền nhằm phát triển hệ

thống chính trị xã hội vững mạnh.
Nhân lực là khái niệm tổng hợp bao gồm các yếu tố số lượng, chất lượng
và cơ cấu phát triển cán bộ nói chung cả ở hiện tại cũng như trong tương lai tiềm
năng của mỗi tổ chức, mỗi địa phương, mỗi quốc gia, khu vực và thế giới.


13
Nguồn nhân lực là nguồn lực cơ bản của mỗi quốc gia, mỗi đơn vị; khác
với nguồn lực vật chất khác, Nguồn nhân lực được hiểu là tồn bộ trình độ
chun mơn mà con người tích luỹ được, nó được đánh giá cao vì tiềm năng
đem lại giá trị trong tương lai. Xét về tổng thể, Nguồn nhân lực là tiềm năng lao
động của con người trên các mặt số lượng, cơ cấu (ngành nghề và trình độ đào
tạo, cơ cấu theo vùng miền, cơ cấu theo ngành kinh tế) và chất lượng, bao gồm
phẩm chất và năng lực (trí lực, tâm lực, thể lực, kỹ năng nghề nghiệp, phẩm chất
đạo đức) đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội trong phạm vi quốc gia, vùng
lãnh thổ, địa phương hay của ngành và năng lực cạnh tranh trong phạm vi quốc gia
và thị trường lao động quốc tế. Nguồn nhân lực bao gồm cả lực lượng lao động đơn
giản, lao động kỹ thuật và lao động trí óc.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là một bộ phận cấu thành hệ thống chính trị
của nước Cộng hồ Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, là tổ chức liên minh chính trị,
liên hiệp tự nguyện của tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
xã hội và các cá nhân tiêu biểu trong các giai cấp, các tầng lớp xã hội, các dân
tộc, các tôn giáo và người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
Cũng như các hoạt động trên mọi lĩnh vực khác, nguồn nhân lực của
MTTQ được xem xét không chỉ ở số lượng mà còn cả chất lượng.
Về số lượng: Nguồn nhân lực được biểu hiện thông qua các chỉ tiêu quy mô và
tốc độ tăng Nguồn nhân lực. Số lượng Nguồn nhân lực của MTTQ được tính bằng
tổng số người trong độ tuổi lao động đang làm việc tại hệ thông MTTQ các cấp.
Về chất lượng: Nguồn nhân lực được biểu hiện thơng qua thể lực, trí lực,
kỹ năng làm việc, tinh thần, thái độ, ý thức làm việc và phong cách làm việc.

Nói một cách khác, tất cả các yếu tố này cấu thành nên chất lượng Nguồn nhân
lực. Khi nói đến chất lượng của nhân lực là nói đến hàm lượng trí tuệ, bao gồm
trình độ học vấn, phẩm chất đạo đức và tinh thần; ba mặt thể lực, trí lực, tinh
thần có quan hệ chặt chẽ với nhau cấu thành chất lượng nguồn nhân lực. Trong
đó trí lưc và thể lực là nền tảng, là cơ sở để phát triển trí tuệ là phương tiện để


14
truyền tải tri thức, trí tuệ của con người vào hoạt động thực tiễn; đạo đức, tác
phong và tính chuyên nghiệp trong công việc là yếu tố chi phối hoạt động
chuyển hóa của thể lực, trí tuệ thành thực tiễn; trí tuệ là yếu tố quyết định chất
lượng nhân lực..
Nguồn nhân lực đó là tổng thể sức dự trữ, những tiềm năng, những lực
lượng thể hiện sức mạnh và sự tác động của con người trong việc cải tạo tự
nhiên, cải tạo xã hội.
Nhân lực của các cơ quan, đơn vị hoạt động trong công tác mặt trận bao
gồm nguồn nhân lực lao động trí óc, lao động đơn giản. Cả 2 đối tượng lao động
này đều có tầm quan trọng nhất định. Trong đó để đáp ứng được mục tiêu phát
triển dài hạn thì các các cơ quan, đơn vị chú trọng hơn nữa phát triển nguồn
nhân lực chất lượng cao làm nịng cốt cho q trình hoạt động thực tiễn của
công tác mặt trận. Một đơn vị chỉ có thể mạnh hơn khi có đội ngũ lãnh đạo điều
hành tốt cũng như có cách giám sát tốt vừa tạo động lực cho cán bộ yên tâm làm
việc mà đồng thời tạo ra kết quả cao nhất trong công tác. Bên cạnh đó đội ngũ
cán bộ làm cơng tác mặt trận tại các phường xã cũng phải hội tụ đầy đủ các yếu
tố thể lực, trí lực và tâm lực của mình thơng qua q trình làm việc để từ đó tạo
ra đội ngũ cán bộ MTTQ tốt nhất nhằm hoàn thành các mục tiêu đặt ra của đơn
vị mình cũng như các nhiệm vụ chính trị của địa phương.
1.1.4. Vai trị của cán bộ làm cơng tác Mặt trận Tổ Quốc
Vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam được quy định rõ trong Hiến pháp
và các văn bản luật khác. Điều 9 của Hiến pháp năm 1992 đã khẳng định: Mặt

trận Tổ quốc Việt Nam là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân. Mặt trận
phát huy truyền thống đoàn kết toàn dân, tăng cường sự nhất trí về chính trị và
tinh thần trong nhân dân, tham gia xây dựng và củng cố chính quyền nhân dân,
cùng Nhà nước chăm lo và bảo vệ lợi ích chính đáng của nhân dân, động viên
nhân dân thực hiện quyền làm chủ, nghiêm chỉnh thi hành Hiến pháp và pháp
luật, giám sát hoạt động của cơ quan Nhà nước, đại biểu dân cử và cán bộ, viên


15
chức, nhà nước tạo điều kiện để Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên hoạt
động có hiệu quả, điều đó càng khẳng định Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là một
bộ phận không thể thiếu được của hệ thống chính trị nước ta.
Trên cơ sở quy định của Hiến pháp, ngày 09/6/2015, Quốc hội nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII đã thơng qua Luật Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam (sửa đổi) trong đó đã khẳng định: “Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là cơ
sở chính trị của chính quyền nhân dân; đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp, chính đáng của Nhân dân; tập hợp, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn
dân tộc, thực hiện dân chủ, tăng cường đồng thuận xã hội; giám sát, phản biện
xã hội; tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước, hoạt động đối ngoại nhân dân góp
phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc ”
Như vậy, vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam do chính nhân dân, chính
lịch sử xác định và thừa nhận.
Thực tiễn của cách mạng Việt Nam càng khẳng định vai trò của Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam trong hệ thống chính trị nước ta từ trước đến nay.
Thắng lợi của Cách mạng tháng 8/1945 gắn liền với sự nghiệp của Mặt trận
Việt Minh. Thành tích của Mặt trận Việt Minh chính là sự kế tục sự nghiệp cách
mạng đã được chuẩn bị từ trước của Hội phản đế đồng minh (1930 -1936) và của
Mặt trận Dân chủ Đông Dương (1936 - 1939). Tiếp theo Mặt trận Việt Minh là Mặt
trận Liên Việt đã góp phần đưa cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp đến thắng
lợi. Kế tục Mặt trận Liên Việt, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ra đời (1955) đã đoàn

kết tập hợp các tầng lớp nhân dân tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền
Bắc, làm hậu phương vững chắc cho cuộc đấu tranh thống nhất nước nhà.
Trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đã
cùng với Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam và liên minh các lực
lượng dân tộc dân chủ và hịa bình Việt Nam đồn kết nhân dân cả nước làm trịn
sứ mệnh lịch sử vẻ vang, giải phóng miền Nam, bảo vệ miền Bắc XHCN, hoàn
thành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước.


16
Từ khi đất nước thống nhất, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam giữ vai trò quan
trọng trong việc củng cố và tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân, xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc trong thời kỳ cách mạng mới.
Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta là một quá trình lâu dài, trải
qua nhiều chặng đường và tồn tại lâu dài nhiều thành phần kinh tế. Trong q
trình đó cịn có sự khác nhau giữa các giai cấp, các dân tộc, các tầng lớp xã hội,
các tôn giáo… Những biến đổi về cơ cấu giai cấp và thành phần xã hội đang đặt
ra cho cơng tác vận động q̀n chúng nói chung và cơng tác Mặt trận nói riêng
những vấn đề mới. Nhu cầu liên minh, mở rộng việc tập hợp các lực lượng yêu
nước đặt ra một cách bức bách. Mặt khác các thế lực thù địch đang thực hiện
chiến lược diễn biến hồ bình và nhiều âm mưu chia rẽ khối đại đồn kết dân
tộc, hịng phá hoại sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta.
Trong bối cảnh đó, đẩy mạnh cơng nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, một
sự nghiệp đầy khó khăn gian khổ, càng địi hỏi phải tăng cường khối đại đoàn
kết dân tộc, phát huy quyền làm chủ của nhân dân. Do vậy vai trò của Mặt trận
và các đồn thể càng quan trọng. Nâng cao vai trị, tác dụng của Mặt trận trong
hệ thống chính trị và đời sống xã hội là một yêu cầu của công cuộc đổi mới xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Chức năng của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam được ghi rõ trong điều 1, luật
Mặt trận (sửa đổi) năm 2015: “Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là cơ sở chính trị của

chính quyền nhân dân; đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng
của Nhân dân; tập hợp, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, thực hiện
dân chủ, tăng cường đồng thuận xã hội; giám sát, phản biện xã hội; tham gia xây
dựng Đảng, Nhà nước, hoạt động đối ngoại nhân dân góp phần xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc.”
Nhiệm vụ của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam được quy định trong Điều 3 Luật
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (sửa đổi) là:
“1. Tập hợp, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc, thực hiện dân chủ,
tăng cường đồng thuận xã hội.


×