Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

Giải pháp nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ công chức cấp xã trên địa bàn thành phố Vũng Tàu, Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (772.07 KB, 129 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP




LÊ THỊ THANH BÌNH




GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC
ðỘI NGŨ CÁN BỘ CÔNG CHỨC CẤP XÃ
TRÊN ðỊA BÀN THÀNH PHỐ VŨNG TÀU
,
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU



LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH



Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 60 34 05




Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. BÙI BẰNG ðOÀN





HÀ NỘI - 2011
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………


i
LỜI CAM ðOAN


Tôi xin cam ñoan rằng, nội dung, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận
văn là trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi cũng xin cam kết rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn ñã
ñược cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ nguồn gốc./.


Tác giả luận văn





Lê Thị Thanh Bình














Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………


ii
LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian học tập nghiên cứu và viết luận văn thạc sĩ, tôi ñã nhận
ñược sự giúp ñỡ nhiệt tình của nhiều cơ quan, tổ chức và cá nhân.
Trước hết cho phép tôi ñược cảm ơn các thầy cô giáo Khoa Kế toán và
Quản trị kinh doanh – Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội ñã truyền ñạt cho tôi
những kiến thức hữu ích và giúp ñỡ tôi trong suốt khóa học.
ðể hoàn thành khóa học và bài nghiên cứu này, ñầu tiên tôi xin gửi lời biết
ơn chân thành ñến PGS.TS. Bùi Bằng ðoàn, người thầy ñã trực tiếp chỉ bảo và
hướng dẫn tận tình ñể tôi thực hiện xong luận văn.
Tôi xin cảm ơn các thầy cô trong bộ môn Khoa Kế toán và Quản trị kinh
doanh, Viện ðào tạo Sau ðại học cùng các thầy cô ñã giảng dạy, hướng dẫn và
ñóng góp ý kiến ñể tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi trân trọng biết ơn Ban Lãnh ñạo, các anh chị ñang công tác tại Sở Nội
vụ, Thành ủy Vũng Tàu, các phòng ban chuyên môn UBND thành phố Vũng Tàu,
ðảng ủy, UBND Phường 6 – TP Vũng Tàu ñã hỗ trợ tôi rất nhiều trong việc thu
thập số liệu và giải ñáp các thắc mắc về tình hình thực trạng ñội ngũ CB, CC TP
Vũng Tàu ñể tôi có thể hoàn thành luận văn.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn những người thân, bạn bè ñã luôn bên tôi, ñộng

viên, giúp ñỡ tôi hoàn thành khóa học và bài luận văn này.
Bà Rịa – Vũng Tàu, ngày 11 tháng 11 năm 2011
Tác giả luận văn


Lê Thị Thanh Bình

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………


iii
MỤC LỤC

Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục từ viết tắt vii
Danh mục bảng viii
1. PHẦN 1. MỞ ðẦU 1
1.1. Vấn ñề nghiên cứu – Lý do chọn ñề tài 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 3
1.2.1. Mục tiêu chung: 3
1.2.2. Mục tiêu cụ thể 3
1.3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 4
1.3.1. ðối tượng nghiên cứu của ñề tài: 4
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu 4
2. PHẦN 2 5
2. Cơ sở lý luận và thực tiễn 5
2.1. Những vấn ñề chung về hệ thống quản lý Nhà nước 5
2.1.1. Khái niệm về quản lý 5

2.1.2. ðặc ñiểm về quản lý Nhà nước 7
2.2. Một số vấn ñề chung về cán bộ, công chức 8
2.2.1. Khái niệm về CB, CC 8
2.2.2. Khái quát về cán bộ, công chức cấp xã 9
2.2.3. Vị trí, vai trò của cán bộ, công chức cấp xã 9
2.2.4. Chức năng của cán bộ, công chức 11
2.2.5. Chức trách, nhiệm vụ của CB, CC cấp xã 11
2.2.6. Phân loại cán bộ, công chức 19
2.2.7. Phẩm chất ñạo ñức của CB, CC 19
2.3. Một số vấn ñề về cấp xã 20
2.3.1. Khái niệm về cấp xã 20
2.3.2. Khái niệm xã, phường, thị trấn 21
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………


iv
2.3.3. Vai trò của cấp xã
22
2.4. Một số vấn ñề về năng lực của cán bộ, công chức 23
2.4.1. Khái niệm chung về năng lực 23
2.4.2. ðặc ñiểm và nội dung phản ánh năng lực CB, CC 24
2.4.3. Các tiêu chí ñánh giá năng lực của cán bộ, công chức 27
2.4.4. Trình ñộ của cán bộ, công chức 27
2.4.5. Hiệu quả thực thi công vụ của CB, CC 29
2.5. Một số vấn ñề liên quan ñến năng lực CB, CC cấp xã 32
2.5.1. Cơ sở hình thành ñội ngũ CB, CC cấp xã 32
2.5.2. Một số chính sách ñối với CB, CC cấp xã 33
2.5.3. Nhận thức của CB, CC 35
2.6. Bài học kinh nghiệm về nâng cao năng lực công chức 35
2.6.1. Bài học kinh nghiệm về nâng cao năng lực công chức cơ sở ở Cộng Hòa

Pháp 35
2.6.2. Kinh nghiệm về nâng cao năng lực ñội ngũ CB,CC cơ sở của tỉnh ðắk Lắk
37
2.6.3. Kinh nghiệm về nâng cao năng lực ñội ngũ CB,CC cơ sở ở Huyện Bình
Chánh – thành phố Hồ Chí Minh 39
2.7. Các văn bản liên quan ñến CB,CC cấp xã 40
2.7.1. Những văn bản của Trung ương 40
2.7.2. Các văn bản của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu 41
2.7.3. Văn bản của thành phố Vũng Tàu 44
3. PHẦN 3 45
3.1. Một số ñặc ñiểm cơ bản về thành phố Vũng Tàu 45
3.1.1. Vị trí ñịa lý 45
3.1.2. ðặc ñiểm về mặt lợi thế 45
3.1.3. ðặc ñiểm về kinh tế - xã hội 46
3.1.4. Cơ cấu tổ chức hành chính của thành phố Vũng Tàu 46
3.2. Phương pháp nghiên cứu 48
3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu 48
3.2.2. Phương pháp xử lý số liệu 49
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………


v
3.2.3. Phương pháp phân tích số liệu 49
3.2.4. Hệ thống các chỉ tiêu dùng trong phân tích 50
4. PHẦN 4 51
4.1. Thực trạng năng lực và chất lượng ñội ngũ CBCC cấp xã ở nước ta hiện nay
51
4.2. Thực trạng ñội ngũ CB,CC cấp xã trên ñịa bàn TP Vũng Tàu 54
4.2.1. ðặc ñiểm ñội ngũ CB, CC xã, phường TP Vũng Tàu 54
4.2.2. ðộ tuổi và thâm niên công tác 55

4.3. Hiệu quả thực thi công vụ 61
4.3.1. Kết quả phát triển kinh tế - xã hội TP Vũng Tàu từ 2008 – 2010 61
4.3.2. Kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của xã, phường từ
2008 – 2010 65
4.4. Các yếu tố ảnh hưởng, tác ñộng ñến năng lực CB, CC cấp xã TP Vũng Tàu 71
4.4.1. Trình ñộ học vấn 72
4.4.2. Trình ñộ chuyên môn 73
4.4.3. Trình ñộ lý luận chính trị 74
4.4.3. Trình ñộ ngoại ngữ và tin học 75
4.4.4. Trình ñộ quản lý hành chính 76
4.5. Công tác ñào tạo bồi dưỡng CB, CC cấp xã những năm qua 78
4.6. ðánh giá của nhân dân về hiệu quả thực thi công vụ của CB, CC 80
4.7. Các yếu tố ảnh hưởng liên quan ñến năng lực CB,CC cấp xã thành phố Vũng
Tàu 87
4.7.1. Yếu tố ảnh hưởng tích cực 87
4.7.2. Yếu tố hạn chế 91
4.8. Nguyên nhân hạn chế 93
4.9. Các giải pháp nhằm nâng cao năng lực của CB, CC xã, phường TP Vũng Tàu
94
4.9.1. Xây dựng cơ chế theo từng khu vực, ñịa bàn 95
4.9.2. Xác ñịnh cơ cấu và tiêu chuẩn CB, CC ñể xây dựng quy hoạch và cơ cấu
nhân sự 96
4.9.3. Quy hoạch nguồn CB, CC 98
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………


vi
4.9.4. ðào tạo, bồi dưỡng CB, CC 101
4.9.5. Tuyển dụng, bố trí CB, CC 106
4.9.6. Tăng cường giáo dục, rèn luyện phẩm chất chính trị, ñạo ñức cho CB, CC

108
4.9.7. Tăng cường công tác ñánh giá, nhận xét CB, CC cấp xã 108
4.9.8. Xây dựng hệ thống kiểm tra, giám sát CB, CC 109
5. PHẦN 5 111
5.1. Kết luận 111
5.2. Kiến nghị 112
Danh mục tài liệu tham khảo
Mẫu phiếu ñiều tra

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………


vii
NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT

HðND: Hội ñồng nhân dân
UBND: Uỷ ban nhân dân
UBMTTQ: Uỷ ban Mặt trận Tổ Quốc
HCCB: Hội Cựu chiến binh
HND: Hội Nông dân
HLHPN: Hội Liên hiệp Phụ nữ
ðoàn TNCSHCM: ðoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
THCS: Trung học cơ sở
THPT: Trung học phổ thông
ðH: ðại học
Cð: Cao ñẳng
BT: Bí thư
PBT: Phó Bí thư
CT: Chủ tịch
PCT: Phó Chủ tịch

CA: Công an
QS: Quân sự
BHXH: Bảo hiểm xã hội
CB, CC, VC: Cán bộ, công chức, viên chức
NVQS: Nghĩa vụ quân sự.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………


viii
DANH MỤC BẢNG

Bảng 4.1: Tổng hợp ñộ tuổi CB, CC cấp xã TP Vũng Tàu Trang 57

Bảng 4.2: Thâm niên công tác của CB, CC Trang 58

Bảng 4.3. Biến ñộng nhân sự tại xã, phường từ năm 2008 – 2010 Trang 60

Bảng 4.4: Tổng hợp kết quả thực hiện chỉ tiêu phát triển kinh tế TP
Vũng Tàu
Trang 63

Bảng 4.5: Tình hình thực hiện chỉ tiêu các ngành KT (DT các
ngành SX, KD; TM-DV; CN-TTCN; HS) các phường, xã
Trang 68

Bảng 4.6: Tình hình thực hiện chỉ tiêu thu chi ngân sách tại các
phường, xã
Trang 70

Bảng 4.7: Trình ñộ học vấn của CB, CC Trang 73


Bảng 4.8: Trình ñộ chuyên môn của CB,CC cấp xã TP Vũng Tàu Trang 74

Bảng 4.9: Trình ñộ lý luận chính trị của CB,CC cấp xã TP Vũng Tàu Trang 76

Bảng 4.10: Trình ñộ ngoại ngữ tin học của CB,CC cấp xã TP
Vũng Tàu
Trang 77


Bảng 4.11: Trình ñộ quản lý hành chính Nhà nước của CB,CC cấp
xã TP Vũng Tàu
Trang 77

Bảng 4.12: Công tác ñào tạo CB, CC TP từ năm 2005 – 2010 Trang 80

Bảng 4.13: Công tác bồi dưỡng CB, CC TP và xã, phư
ờng
từ năm 2005 – 2010
Trang 80


Bảng 4.14: Tổng hợp ý kiến của nhân dân thông qua phiếu ñiều tra Trang 82

Bảng 4.15: Lương CB, CC xã, phường Trang 92



Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………


1

PHẦN MỞ ðẦU

1.1. Vấn ñề nghiên cứu – Lý do chọn ñề tài
ðất nước ta ñang trong thời kỳ ñổi mới, hội nhập kinh tế quốc tế, do ñó
ñội ngũ CB, CC trong bộ máy hành chính tạo thành một nguồn lực lớn phục vụ
cho quá trình tổ chức, ñiều hành và hoạt ñộng của ðảng và Nhà nước. ðội ngũ
CB, CC hành chính nhà nước có một vai trò ñặc biệt quan trọng trong việc quản
lý và thúc ñẩy sự phát triển của toàn XH và bảo ñảm cho nền hành chính quốc
gia hoạt ñộng.
Một trong những nội dung quan trọng của công cuộc cải cách hành chính là xây
dựng ñội ngũ CB, CC hành chính vừa có phẩm chất ñạo ñức tốt, vừa có năng lực, trình
ñộ chuyên môn cao, vừa có kỹ năng quản lý, vận hành bộ máy hành chính tốt. ðội ngũ
CB, CC có vai trò vô cùng quan trọng, quyết ñịnh chất lượng, hiệu quả hoạt ñộng của
chính quyền các cấp nói chung và chính quyền cấp cơ sở nói riêng. Hiệu lực quản lý
nhà nước ñược thực hiện bởi số lượng và chất lượng của ñội ngũ CB, CC.
Việc xây dựng ñội ngũ CB, CC cấp xã có năng lực tổ chức, quản lý ñiều hành
phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội và có khả năng vận ñộng nhân dân thực hiện
ñường lối của ðảng, pháp luật của Nhà nước, công tâm, thành thạo việc, tận tụy với
dân, biết phát huy sức mạnh toàn dân, không tham nhũng, không nhũng nhiễu nhân
dân, ñồng thời quan tâm trẻ hoá ñội ngũ cán bộ và chăm lo công tác ñào tạo, bồi
dưỡng CB, CC là giải pháp hợp lý và ñồng bộ ñối với CB CC cấp xã.
Xã, phường, thị trấn là nơi tuyệt ñại bộ phận nhân dân cư trú, sinh sống,
vì vậy hệ thống chính trị ở cơ sở có vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh
tế - xã hội, tổ chức và vận ñộng nhân dân, tăng cường ñại ñoàn kết toàn dân,
phát huy quyền làm chủ của dân, huy ñộng mọi khả năng phát triển kinh tế - xã
hội, tổ chức cuộc sống của cộng ñồng dân cư. Một trong những nhân tố cơ bản
bảo ñảm sự ổn ñịnh và phát triển ngay từ cơ sở là sự ñóng góp to lớn và quyết
ñịnh của ñội ngũ CB, CC cấp xã. Trước yêu cầu mới, phát triển toàn diện ñội

ngũ cán bộ cơ sở ngang tầm nhiệm vụ là việc cấp bách, ñồng thời có ý nghĩa lâu

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………

2

dài ñối với sự phát triển của ñất nước. Do vậy, quản lý và nhận biết ñược thực
trạng năng lực của ñội ngũ CB, CC cấp xã là yếu tố cơ bản có tính quyết ñịnh
góp phần ñưa ra những giải pháp hữu hiệu cho việc nâng cao năng lực ñội ngũ
CB, CC nhằm ñạt ñược hiệu quả cao trong công tác quản lý nhà nước ở cấp xã,
phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã hay còn gọi là cấp cơ sở).
Thực tế cho thấy một bộ phận CB, CC cấp xã ở nước ta chưa ñược ñào
tạo bài bản, còn thiếu và yếu về chuyên môn, nghiệp vụ cần thiết, nhất là kỹ
năng về quản lý Nhà nước, về pháp luật. Chính vì vậy, công tác ñào tạo, bồi
dưỡng, sắp sếp, bố trí cán bộ hợp lý, ñúng với năng lực chuyên môn cần ñược
chú trọng và ñược tiến hành thường xuyên, ñảm bảo chỉ tiêu về số lượng và hiệu
quả trong nội dung ñào tạo nâng cao năng lực công tác cho ñội ngũ CB, CC theo
kịp ñược yêu cầu của thời kỳ ñổi mới.
Hệ thống chính trị ở cơ sở hiện nay còn nhiều mặt yếu kém, bất cập trong
công tác lãnh ñạo, quản lý, tổ chức thực hiện và vận ñộng quần chúng; chức
năng, nhiệm vụ của các bộ phận chưa ñược xác ñịnh rành mạch, trách nhiệm
không rõ ràng, nội dung và phương thức hoạt ñộng chậm ñổi mới, có lúc, có nơi
còn có biểu hiện thiếu dân chủ, quan liêu. ðội ngũ CB, CC cấp xã ít ñược quan
tâm ñào tạo, bồi dưỡng; chính sách ñối với CB, CC cấp xã còn nhiều bất cập. Từ
những thực tế ñó ñòi hỏi bức xúc ñặt ra là phải xây dựng tốt, chuẩn mực ñội ngũ
CB, CC cấp xã, trong ñó ñáng chú ý là vấn ñề xây dựng ñội ngũ cán bộ chuyên
trách và công chức chuyên môn có ñủ năng lực, trình ñộ ñảm ñương trọng trách
của mình.
Nhằm nâng cao năng lực ñội ngũ CB, CC cấp xã trên ñịa bàn thành phố
Vũng Tàu, ðảng bộ và chính quyền TP ñã ñặc biệt chú trọng ñến công tác ñào

tạo, bồi dưỡng, bố trí và quản lý CB, CC, bởi ñây cũng là một vấn ñề ñang ñược
xã hội quan tâm và công tác này ñược các cơ quan chức năng thực hiện một
cách nghiêm túc và ñã ñem lại hiệu quả khả quan. Tuy nhiên hiện tượng “vừa
thừa, vừa thiếu” CB, CC cấp xã trên ñịa bàn thành phố Vũng Tàu là một thực
trạng nhiều năm qua vẫn tồn tại. Do ñiều kiện lịch sử cụ thể của ñất nước, ñội

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………

3

ngũ CB, CC ñược hình thành từ nhiều nguồn khác nhau, năng lực và trình ñộ
chuyên môn nghiệp vụ không ñồng ñều, có nơi một số CB chuyên trách cấp xã
không ñược ñào tạo ñúng về chuyên môn, quản lý Nhà nước. ðiều này thể hiện
sự bất cập trong công tác quản lý và phát triển nguồn nhân lực trong công tác tổ
chức cán bộ hiện nay. Trước tình hình trên, ñòi hỏi phải có những biện pháp
nhằm nâng cao chất lượng và năng lực của CB, CC một cách thiết thực hơn
nhằm tạo ra những con người ngang tầm với tình hình mới, thời kỳ CNH - HðH
ñất nước góp phần vào công cuộc ñổi mới ñất nước, ñáp ứng yêu cầu phát triển
kinh tế - xã hội, nâng cao ñời sống nhân dân, ñảm bảo quốc phòng, an ninh
chính trị, trật tự an toàn xã hội. Xuất phát từ những vấn ñề quan trọng và bức
xúc ñược nêu trên, chúng tôi mạnh dạn chọn ñề tài “Giải pháp nâng cao năng
lực ñội ngũ cán bộ công chức cấp xã trên ñịa bàn thành phố Vũng Tàu,
Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu” với với mong muốn ñược ñóng góp một phần nhỏ
công sức vào việc tìm ra những hướng ñi cụ thể, giải quyết những khó khăn
trong công tác quản lý nhà nước ñối với nguồn CB, CC cấp xã trên ñịa bàn TP
Vũng Tàu.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
ðề tài nghiên cứu vấn ñề năng lực ñội ngũ CB, CC cấp xã và giải pháp
nâng cao năng lực cho ñội ngũ CB, CC cấp xã trên ñịa bàn TP Vũng Tàu, tỉnh

Bà Rịa - Vũng Tàu.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
+ Hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn về năng lực ñội ngũ CB, CC cấp xã.
+ ðánh giá thực trạng năng lực ñội ngũ CB, CC cấp xã trên ñịa bàn thành phố
Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
+ ðề xuất giải pháp nhằm nâng cao năng lực ñội ngũ CB, CC cấp xã trên
ñịa bàn thành phố Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ñể ñáp ứng yêu cầu phát
triển kinh tế - xã hội của thành phố trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện ñại hoá
ñất nước.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………

4

1.3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. ðối tượng nghiên cứu của ñề tài
ðề tài tập trung nghiên cứu thực trạng năng lực ñội ngũ CB, CC cấp xã TP
Vũng Tàu.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu thực trạng năng lực CB, CC cấp xã ở
ñịa phương và ñề ra một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực CB, CC cấp xã
TP Vũng Tàu.
+ Phạm vi không gian: TP Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
+ Phạm vi thời gian: ðề tài sử dụng các số liệu về ñội ngũ CB, CC TP
Vũng Tàu các năm 2008 – 2009 – 2010.
Thời gian thực hiện ñề tài từ tháng 8/2010 ñến tháng 8/2011.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………

5


PHẦN 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

2. Một số vấn ñề chung
2.1. Những vấn ñề chung về hệ thống quản lý Nhà nước
2.1.1. Khái niệm về quản lý
Xã hội loài người xuất hiện, nhu cầu tổ chức, ñiều hành xã hội cũng hình
thành như một tất yếu lịch sử. Trong lịch sử, tính chất quản lý xã hội phát triển
từ thấp ñến cao theo sự phát triển của xã hội. Xã hội ñược quản lý tốt bằng
những cơ chế, biện pháp thì ổn ñịnh, không ngừng phát triển và ngược lại. Hiện
nay có nhiều cách giải thích khác nhau về thuật ngữ quản lý. Có quan niệm cho
rằng quản lý là hành chính, là cai trị. Có quan niệm khác lại cho rằng quản lý là
ñiều hành, ñiều khiển, chỉ huy. Các cách nói này nhìn chung không có gì khác
nhau về nội dung mà chỉ khác về cách dùng thuật ngữ, khác về cách diễn giải.
Quản lý ñược hiểu theo hai góc ñộ: một là góc ñộ tổng hợp mang tính
chính trị xã hội; hai là góc ñộ khác mang tính hành ñộng thiết thực. Hai quan
niệm này ñều có cơ sở khoa học và thực tế. Nhìn chung, quản lý thể hiện việc tổ
chức, ñiều hành tập hợp người, công cụ, phương tiện, tài chính… ñể kết hợp các
yếu tố ñó với nhau nhằm ñạt ñược mục tiêu ñịnh trước. [9]
Dưới góc ñộ xã hội học, quản lý là một khái niệm chỉ chức năng của các
hệ thống có tính tổ chức, chức năng này có trong ñời sống xã hội và trong quản
lý kỹ thuật. Quản lý nói chung là chức năng nhằm bảo vệ và duy trì các cơ cấu
xác ñịnh của một tổ chức, ñồng thời duy trì chế ñộ hoạt ñộng ñã ñược ý thức hoá
của một tập ñoàn người, của một tổ chức xã hội hoặc của một cá nhân nào ñó
với tư cách là một chủ thể của hoạt ñộng quản lý.
Quản lý là hoạt ñộng có từ rất lâu, gắn liền với ñời sống xã hội, con
người, có nhiều quan niệm khác nhau về quản lý, ví dụ:

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………


6

- Quản lý là tiến hành bao gồm các khâu: Lập kế hoạch, tổ chức, lãnh ñạo
và kiểm tra những nổ lực của các thành viên trong tổ chức và sử dụng tất cả các
nguồn lực khác nhau của tổ chức ñể ñạt ñược mục tiêu ñã ñịnh.
- Quản lý là nghệ thuật ñạt mục tiêu thông qua con người.
- Quản lý là hoạt ñộng phối hợp các hoạt ñộng chung của các ñoàn thể
hợp tác.
- Quản lý là tác ñộng có phương hướng, có chủ ñích của chủ ñề quản lý
tới khách thể quản lý trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành ñạt mục
tiêu của tổ chức.
Từ các khái niệm trên có thể hiểu: Quản lý là sự tác ñộng có tổ chức, có
mục ñích của chủ thể quản lý lên ñối tượng quản lý nhằm ñạt ñược mục tiêu ñã
ñặt ra từ trước, hay quản lý là sự quan tâm của nhà quản lý ñối với việc hoàn
thành mục tiêu và mục ñích của tổ chức.
Quản lý bao gồm các yếu tố cấu thành: chủ thể quản lý (cá nhân, tổ chức),
khách thể quản lý (là các ñích cần ñạt tới trong tương lai do chủ thể và khách thể
ñịnh trước), môi trường quản lý (môi trường tự nhiên, xã hội, kinh tế, chính trị).
Trong quản lý phải có những nguyên tắc và phương pháp nhất ñịnh phù hợp với
ñối tượng và môi trường quản lý. [9]
Tóm lại, khái niệm quản lý có thể ñược hiểu là: Sự tác ñộng liên tục, có tổ
chức, có ý thức hướng mục ñích của chủ thể vào ñối tượng nhằm ñạt ñược hiệu
quả tối ưu so với yêu cầu ñặt ra.
Mô hình hoạt ñộng quản lý
Liên hệ trực tiếp

Lệnh từ cấp trên




Liên hệ ngược (thông tin phản hồi)
Chủ thể ðối tượng

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………

7

Trong khuôn khổ của ñề tài, khái niệm quản lý ñược cụ thể hoá với chủ thể là
lãnh ñạo cấp huyện và ñối tượng quản lý là ñội ngũ CB,CC cấp xã.
2.1.2. ðặc ñiểm về quản lý Nhà nước
Quản lý Nhà nước là dạng quản lý xã hội mang tính quyền lực Nhà nước, sử
dụng quyền lực Nhà nước ñể ñiều chỉnh các quan hệ xã hội và các hoạt ñộng của con
người. Quản lý Nhà nước khác với dạng quản lý của các chủ thể khác ở chỗ các chủ
thể này không dùng quyền lực pháp luật của Nhà nước ñể ñiều chỉnh các quan hệ quản
lý mà chỉ dùng phương thức giáo dục, vận ñộng quần chúng. Quản lý Nhà nước cũng
có nội dung như quản lý hành chính Nhà nước là một dạng hoạt ñộng tổ chức và ñiều
hành ñể thực hiện quyền lực Nhà nước.
Quản lý hành chính Nhà nước là hoạt ñộng hành chính của các cơ quan thực thi
quyền lực Nhà nước (quyền hành pháp) ñể quản lý, ñiều hành các lĩnh vực của ñời
sống xã hội theo pháp luật. ðó là Chính phủ và các cơ quan chính quyền ñịa phương
các cấp, không kể các tổ chức thuộc Nhà nước nhưng không nằm trong cơ cấu quyền
lực như các doanh nghiệp và các ñơn vị sự nghiệp. Quyền hành pháp có hai nội dung:
một là lập quy, ñược thực hiện bằng việc ban hành văn bản pháp quy, quy phạm pháp
luật ñể chấp hành; hai là quản lý hành chính tức là tổ chức, ñiều hành, phối hợp các
hoạt ñộng kinh tế - xã hội ñể ñưa luật pháp vào ñời sống.
Hoạt ñộng quản lý Nhà nước là ñiều chỉnh các quá trình xã hội và hành vi hoạt
ñộng của con người bằng quyền lực của Nhà nước. Hoạt ñộng ñó ñược thể hiện bằng
các quyết ñịnh của các cơ quan Nhà nước dưới hình thức các văn bản pháp lý. Trong
ñó, các nguyên tắc, quy tắc, tiêu chuẩn, biện pháp ñược quy ñịnh chặt chẽ ñể không

ngừng ñáp ứng sự phù hợp giữa chủ thể và khách thể quản lý, bảo ñảm sự cân ñối hài
hoà về sự phát triển của quá trình xã hội. [9]
Tóm lại, có thể ñịnh nghĩa quản lý hành chính Nhà nước như sau: Quản lý hành
chính Nhà nước là hoạt ñộng thực thi quyền hành pháp của Nhà nước, ñó là sự tác
ñộng có tổ chức và ñiều chỉnh bằng pháp luật Nhà nước ñối với các quá trình xã hội
và hành vi hoạt ñộng của con người ñể duy trì và phát triển các mối quan hệ xã hội và
trật tự pháp luật, nhằm thực hiện những chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước trong
công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ Quốc xã hội chủ nghĩa do các cơ
quan trong hệ thống Chính phủ từ Trung ương ñến cơ sở tiến hành.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………

8

2.2. Một số vấn ñề chung về cán bộ, công chức
2.2.1. Khái niệm về CB, CC
Các nước khác nhau thì khái niệm về CB, CC cũng khác nhau, ña số các nước
ñều giới hạn CB, CC trong phạm vi bộ máy hành chính nhà nước (Chính phủ và cấp
ñịa phương). Ở nước ta, phù hợp với thể chế chính trị và tổ chức bộ máy ðảng, nhà
nước, ñoàn thể, chúng ta dùng khái niệm “cán bộ, công chức”. Theo Pháp lệnh CB,
CC ban hành ngày 09/03/1998 và các văn bản khác của Chính phủ thì CB, CC là công
dân Việt Nam trong biên chế và ñược hưởng lương từ ngân sách nhà nước, bao gồm:
- Những người do bầu cử ñể ñảm nhận chức vụ theo nhiệm kỳ trong các cơ
quan Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội.
- Những người làm việc trong tổ chức chính trị – xã hội và một số tổ chức xã
hội nghề nghiệp, ñược tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc phân công làm nhiệm vụ thường
xuyên.
- Những người làm việc trong cơ quan Nhà nước, ñơn vị sự nghiệp ñược tuyển
dụng, bổ nhiệm hoặc giao giữ một công vụ thường xuyên trong biên chế, ñược phân
loại theo trình ñộ ñào tạo, ngành chuyên môn và ñược xếp vào một ngạch.

- Các thẩm phán, kiểm sát viên ñược bổ nhiệm.
- Những người làm việc trong các cơ quan thuộc quân ñội công an nhân dân mà
không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ, ñược tuyển dụng,
bổ nhiệm hoặc giao làm nhiệm cụ thường xuyên trong biên chế.
- Thành viên hội ñồng quản trị, Tổng giám ñốc, Phó Tổng giám ñốc, giám ñốc,
phó giám ñốc, kế toán trưởng trong các doanh nghiệp nhà nước.
Theo Luật Cán bộ công chức (Luật số 22/2008/QH12, ngày 13/11/2008) của
Quốc hội nước Cộng hoà XHCN Việt Nam:
- Cán bộ là người ñược bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh
theo nhiệm kỳ trong cơ quan của ðảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính
trị - xã hội, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
- Công chức là người ñược tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh
trong cơ quan của ðảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………

9

2.2.2. Khái quát về cán bộ, công chức cấp xã
Xuất phát từ vị trí, vai trò quan trọng của cấp cơ sở và ñội ngũ cán bộ cơ sở,
một yêu cầu khách quan ñặt ra là: ñội ngũ cán bộ xã, phường, thị trấn cần ñược xếp
vào ñội ngũ CB, CC trong biên chế nhà nước. Chính vì vậy, Pháp lệnh cán bộ công
chức sửa ñổi, bổ sung năm 2003, tại tiết (g) và (h) ñiều 1 chương I ñã quy ñịnh CB,
CC cấp cơ sở bao gồm:
- Những người do bầu cử ñể ñảm nhiệm chức vụ theo nhiệm kỳ (gọi chung là
cán bộ chuyên trách) gồm các chức danh sau: Bí thư, Phó Bí thư ðảng uỷ; Chủ tịch,
Phó Chủ tịch HðND; Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND; Chủ tịch UBMTTQ; Bí thư
ðoàn Thanh niên, Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ, Chủ tịch Hội Nông dân và Chủ tịch
Hội Cựu chiến binh.
- Những người ñược tuyển dụng, giao giữ một chức danh chuyên môn nghiệp

vụ thuộc UBND cấp xã (gọi chung là công chức cấp xã), gồm các chức danh: Trưởng
công an (nơi chưa bố trí lực lượng công an chính quy); Chỉ huy trưởng quân sự; Văn
phòng – Thống kê; ðịa chính – Xây dựng; Tài chính – Kế toán; Tư pháp – Hộ tịch;
Văn hóa – Xã hội.
Với quy ñịnh mới này ñịa vị pháp lý của ñội ngũ CB, CC cấp xã có sự thay ñổi
lớn. Quyền hạn và trách nhiệm của họ ñược quy ñịnh chặt chẽ hơn, ñồng thời yêu cầu
ñối với họ cũng cao hơn ñể ñảm nhận trách nhiệm do ðảng, Nhà nước và nhân dân
giao phó. [7]
2.2.3. Vị trí, vai trò của cán bộ, công chức cấp xã
CB, CC cấp xã là một bộ phận không thể thiếu trong ñội ngũ CB, CC nước ta,
mọi hoạt ñộng ở cơ sở ñều do CB, CC cấp xã ñảm nhận thực hiện. Xác ñịnh rõ vai trò
quan trọng của cán bộ, nhất là ñội ngũ cán bộ cấp xã ñối với sự nghiệp cách mạng của
nước ta, ðảng và Nhà nước ta ñã có những chủ trương lớn về công tác cán bộ như
Nghị quyết số 42-NQ/TW, ngày 30/11/2004 của Bộ Chính trị “về công tác quy hoạch
cán bộ lãnh ñạo, quản lý thời kỳ CNH – HðH ñất nước”, Nghị ñịnh 121/2003/Nð-
CP, ngày 21/10/2003 của Chính phủ về chế ñộ, chính sách ñối với CB, CC ở xã,
phường…

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………

10
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 3 (khoá VII) khẳng ñịnh trong công cuộc ñổi
mới ñất nước ñối với tầm quan trọng và ñề cao vị trí của cán bộ cơ sở như sau: “Cán
bộ cũng có vai trò cực kỳ quan trọng, hoặc thúc ñẩy hoặc kìm hãm tiến trình ñổi mới.
Cán bộ nói chung có vai trò rất quan trọng, cán bộ cơ sở nói riêng có vị trí nền tảng
cơ sở. Cấp cơ sở là cấp trực tiếp tổ chức thực hiện mọi chủ trương ñường lối của
ðảng và pháp luật của Nhà nước trong thực tế. Pháp luật của Nhà nước có ñược thực
thi tốt hay không, có hiệu quả hay không hiệu quả một phần quyết ñịnh là ở cơ sở.
Cấp cơ sở trực tiếp gắn với quần chúng; tạo dựng phong trào cách mạng quần chúng.
Cơ sở xã, phường, thị trấn mạnh hay yếu một phần quan trọng phụ thuộc vào chất

lượng ñội ngũ cán bộ xã, phường, thị trấn”.
ðội ngũ CB, CC cấp xã là lực lượng ñóng vai trò nòng cốt, ñiều hành và thực
thi hoạt ñộng của bộ máy tổ chức xã. Vì vậy, ñội ngũ CB, CC hệ thống chính trị cấp
xã có tầm quan trọng ñặc biệt về nhiều mặt và là một trong những nhân tố có ý nghĩa
chiến lược, mặc dù cấp xã là cấp ñơn vị hành chính nhỏ nhất nhưng lại là nơi gần dân
nhất, nơi mà mọi ñường lối chủ trương chính sách của ðảng, Nhà nước trực tiếp ñi
vào ñời sống người dân, ñồng thời là nơi tiếp thu những ý kiến của dân ñể phản ánh
cho ðảng và Nhà nước kịp thời sửa ñổi, bổ sung cho phù hợp với thực tế. Một quan
niệm khá phổ biến cho rằng cán bộ xã việc ít, dễ, nên không ñòi hỏi trình ñộ cao,
nhưng thực tế cho thấy CB, CC xã hàng ngày chịu nhiều áp lực bởi phải giải quyết
một khối lượng công việc rất lớn, ña dạng và phức tạp, liên quan ñến con người, ñến
tất cả mọi mặt của ñời sống chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh tại
ñịa phương.
ðể thực hiện tốt nhiệm vụ ñược giao CB, CC cấp xã phải thường xuyên tiếp
xúc với nhân dân ñể giải quyết các thủ tục hành chính liên quan và triển khai thực hiện
chủ trương, ñường lối của ðảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước cũng như trực
tiếp lắng nghe, tìm hiểu tâm tư, nguyện vọng của nhân dân ñịa phương. Như vậy, CB,
CC cấp xã là mắt xích, là chất keo gắn kết nhân dân với ðảng và Nhà nước. ðồng
thời, ñể thực hiện tốt nhiệm vụ ñược giao, người CB, CC cấp xã phải gương mẫu thực
hiện sự chỉ ñạo, hướng dẫn của cấp trên; có bản lĩnh chính trị, có khả năng triển khai

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………

11
chủ trương, chính sách, pháp luật của ðảng và Nhà nước ñể tổ chức tuyên truyền,
giải thích ñể nhân dân hiểu và thuyết phục nhân dân làm theo hay thi hành một
cách nghiêm túc. Về khía cạnh này, có thể nói người CB, CC xã không chỉ là
người quản lý ñịa bàn mà còn phải thực hiện tốt công tác dân vận, ñóng vai trò
như một tuyên truyền viên tích cực. Do ñó năng lực công tác của ñội ngũ CB,
CC cấp xã ảnh hưởng ñến chất lượng, hiệu lực và hiệu quả của chủ trương,

chính sách, pháp luật của ðảng và Nhà nước khi ñi vào cuộc sống. Mặt khác, do
tính chất công việc và vị trí công tác nên người CB, CC cấp xã phải ñảm nhận
quản lý mọi mặt hoạt ñộng trên nhiều lĩnh vực như: quản lý hành chính, lĩnh vực
tài chính, ñất ñai, an ninh trật tự, tư pháp, văn hoá – xã hội… và chịu trách
nhiệm với công việc của mình. [9]
2.2.4. Chức năng của cán bộ, công chức
Thực hiện ñúng, ñầy ñủ và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn ñược giao. Có ý thức tổ chức kỷ luật; nghiêm chỉnh chấp hành nội
quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, ñơn vị; báo cáo người có thẩm quyền khi
phát hiện hành vi vi phạm pháp luật trong cơ quan, tổ chức, ñơn vị; bảo vệ bí
mật nhà nước. Chủ ñộng và phối hợp chặt chẽ trong thi hành công vụ; giữ gìn
ñoàn kết trong cơ quan, tổ chức, ñơn vị. Bảo vệ, quản lý và sử dụng hiệu quả,
tiết kiệm tài sản nhà nước ñược giao. Chấp hành quyết ñịnh của cấp trên. Khi có
căn cứ cho rằng quyết ñịnh ñó là trái pháp luật thì phải kịp thời báo cáo bằng
văn bản với người ra quyết ñịnh; trường hợp người ra quyết ñịnh vẫn quyết ñịnh
việc thi hành thì phải có văn bản và người thi hành phải chấp hành nhưng không
chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành, ñồng thời báo cáo cấp trên trực tiếp
của người ra quyết ñịnh. Người ra quyết ñịnh phải chịu trách nhiệm trước pháp luật
về quyết ñịnh của mình. Các nghĩa vụ khác theo quy ñịnh của pháp luật.
2.2.5. Chức trách, nhiệm vụ của CB, CC cấp xã
* Chức trách, nhiệm vụ của cán bộ chuyên trách cấp xã
Cán bộ chuyên trách cấp xã gồm: Bí thư, Phó Bí thư, Chủ tịch, Phó Chủ
tịch HðND, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND, Chủ tịch UBMTTQ Việt Nam, Bí
thư ðoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ,
Chủ tịch Hội Nông dân, Chủ tịch Hội Cựu chiến binh.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………

12
- Bí thư, Phó Bí thư cấp xã là cán bộ chuyên trách công tác ðảng ở ðảng

bộ cấp xã, có trách nhiệm lãnh ñạo, chỉ ñạo hoạt ñộng thực hiện chức năng,
nhiệm vụ của ðảng bộ, cùng tập thể ðảng bộ lãnh ñạo toàn diện ñối với hệ
thống chính trị ở cơ sở trong việc thực hiện ñường lối, chủ trương, chính sách,
pháp luật của ñảng và Nhà nước trên ñịa bàn cấp xã.
+ Nhiệm vụ của Bí thư là nắm vững Cương lĩnh, ðiều lệ ðảng và ñường
lối, chủ trương của ðảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, nghị quyết, chỉ thị
của cấp trên và chức năng, nhiệm vụ của ñảng bộ cấp mình; nắm vững nhiệm vụ
trọng tâm, giải quyết có hiệu quả công việc ñột xuất; nắm chắc và sát tình hình
ñảng bộ, tổ chức ñảng trực thuộc và của nhân dân trên ñịa bàn; chịu trách nhiệm
chủ yếu về các mặt công tác của ñảng bộ.
+ Nhiệm vụ của Phó Bí thư là giúp Bí thư ðảng bộ về các mặt công tác
của ðảng bộ. Tổ chức việc thông tin tình hình và chủ trương của Ban Chấp
hành, Ban Thường vụ cho các ủy viên Ban Chấp hành và tổ chức ñảng trực
thuộc. Tổ chức kiểm tra việc thực hiện nghị quyết, chỉ thị của cấp ủy cấp trên,
của Ban Chấp hành và Ban Thường vụ.
Tiêu chuẩn cụ thể:
+ Tuổi ñời: Không quá 45 tuổi khi tham gia giữ chức vụ lần ñầu.
+ Học vấn: Có trình ñộ tốt nghiệp trung học phổ thông.
+ Lý luận chính trị: Có trình ñộ trung cấp chính trị trở lên.
+ Chuyên môn, nghiệp vụ: Trình ñộ trung cấp chuyên môn trở lên. ðã qua
bồi dưỡng nghiệp vụ công tác xây dựng ðảng, nghiệp vụ quản lý hành chính
Nhà nước, nghiệp vụ quản lý kinh tế.
- Chủ tịch UBMTTQ Việt Nam, Bí thư ðoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh, Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ, Chủ tịch Hội Nông dân, Chủ tịch Hội Cựu
chiến binh là cán bộ chuyên trách ñứng ñầu UBMTTQ Việt Nam và các ñoàn thể
chính trị - xã hội ở cấp xã; chịu trách nhiệm lãnh ñạo, chỉ ñạo tổ chức thực hiện chức
năng, nhiệm vụ theo quy ñịnh của ñiều lệ của tổ chức ñoàn thể, ñường lối, chính sách
của ðảng và pháp luật của Nhà nước. Phối hợp với chính quyền, các ñoàn thể cùng
cấp vận ñộng, hướng dẫn cán bộ, ñoàn viên, hội viên tổ chức mình, các tầng lớp nhân


Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………

13
dân tham gia thực hiện các chương trình kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh, thực
hiện quy chế dân chủ tại xã, phường, thị trấn và các phong trào thi ñua của tổ chức
mình theo chương trình, nghị quyết của tổ chức chính trị - xã hội cấp trên tương ứng
ñề ra. Tổ chức, chỉ ñạo việc học tập chủ trương, ñường lối, chính sách của ðảng và
pháp luật Nhà nước; các chủ trương, nghị quyết ñối với ñoàn viên, hội viên của tổ
chức mình. Tham mưu ñối với cấp uỷ ðảng ở xã, phường, thị trấn trong việc xây dựng
ñội ngũ cán bộ của tổ chức mình. Bám sát hoạt ñộng các phong trào, ñịnh kỳ tổ chức
kiểm tra, ñánh giá và báo cáo với cấp uỷ cùng cấp và các tổ chức ñoàn thể cấp trên về
hoạt ñộng của tổ chức mình.
Tiêu chuẩn cụ thể:
+ Tuổi ñời:
Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam: Không quá 60 tuổi ñối với nam,
không quá 55 tuổi ñối với nữ khi tham gia giữ chức vụ lần ñầu.
Bí thư ðoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh: Không quá 30 tuổi khi tham
gia giữ chức vụ công tác.
Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ, Chủ tịch Hội Nông dân: Không quá 55 tuổi ñối
với nam, không quá 50 tuổi ñối với nữ khi tham gia giữ chức vụ lần ñầu.
Chủ tịch Hội Cựu chiến binh: Không quá 65 tuổi khi tham gia giữ chức vụ.
+ Học vấn: Có trình ñộ tốt nghiệp trung học cơ sở trở lên.
+ Lý luận chính trị: Có trình ñộ sơ cấp và tương ñương trở lên.
+ Chuyên môn, nghiệp vụ: ðã ñược ñào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ
lĩnh vực công tác mà cán bộ ñang ñảm nhiệm tương ñương trình ñộ sơ cấp trở lên.
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch HðND là cán bộ chuyên trách của HðND xã, phường,
thị trấn, chịu trách nhiệm lãnh ñạo, chỉ ñạo tổ chức thực hiện chức năng, nhiệm vụ của
HðND cấp xã, bảo ñảm phát triển kinh tế - xã hội, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã
hội trên ñịa bàn xã, phường, thị trấn.
Nhiệm vụ của Chủ tịch HðND là chủ trì trong việc tham gia xây dựng nghị

quyết của HðND. Giám sát, ñôn ñốc, kiểm tra việc thực hiện các nghị quyết của
HðND. Tổ chức kiểm tra việc giải quyết các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của nhân

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………

14
dân. Chủ trì và phối hợp với UBND trong việc quyết ñịnh ñưa ra bãi nhiệm ñại biểu
HðND theo ñề nghị của UBMTTQ Việt Nam cùng cấp.
Nhiệm vụ của Phó Chủ tịch HðND là căn cứ vào nhiệm vụ của Chủ tịch
HðND, Phó Chủ tịch HðND tổ chức thực hiện các nhiệm vụ do Chủ tịch HðND
phân công cụ thể.
Tiêu chuẩn cụ thể:
+ Tuổi ñời của Chủ tịch HðND và Phó Chủ tịch HðND do Chủ tịch UBND
cấp tỉnh quy ñịnh phù hợp với tình hình ñặc ñiểm của ñịa phương.
+ Học vấn: Có trình ñộ tốt nghiệp trung học phổ thông.
+ Lý luận chính trị: Có trình ñộ trung cấp lý luận chính trị hoặc phải ñược bồi
dưỡng lý luận chính trị tương ñương trình ñộ sơ cấp trở lên.
+ Chuyên môn, nghiệp vụ: ðã qua lớp bồi dưỡng quản lý hành chính Nhà
nước, nghiệp vụ quản lý kinh tế, kiến thức và kỹ năng hoạt ñộng ñại biểu HðND
cấp xã.
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND là cán bộ chuyên trách lãnh ñạo UBND cấp xã,
chịu trách nhiệm lãnh ñạo, chỉ ñạo, ñiều hành hoạt ñộng của UBND và hoạt ñộng
quản lý Nhà nước ñối với các lĩnh vực kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, ñã ñược
phân công trên ñịa bàn xã, phường, thị trấn.
Nhiệm vụ của Chủ tịch UBND là lãnh ñạo, tổ chức chỉ ñạo, ñôn ñốc, kiểm tra
ñối với công tác chuyên môn thuộc UBND. Quyết ñịnh các vấn ñề thuộc nhiệm vụ,
quyền hạn của Chủ tịch UBND cấp xã; quản lý và ñiều hành bộ máy hành chính ở xã,
phường, thị trấn hoạt ñộng có hiệu quả. Ngăn ngừa, ñấu tranh chống biểu hiện tiêu cực
trong cán bộ công chức Nhà nước và trong bộ máy chính quyền ñịa phương cấp xã;
tiếp dân, xét và giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân theo quy ñịnh của

pháp luật; giải quyết và trả lời các kiến nghị của UBMTTQ Việt Nam và các ñoàn thể
nhân dân ở xã, phường, thị trấn. Trực tiếp quản lý, chỉ ñạo thực hiện một số nhiệm vụ
theo quy ñịnh của pháp luật.
Nhiệm vụ của Phó Chủ tịch UBND là tổ chức quản lý, chỉ ñạo thực hiện nhiệm
vụ theo khối công việc (khối kinh tế - tài chính, khối văn hoá - xã hội ) của UBND do

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………

15
Chủ tịch UBND phân công và những công việc do Chủ tịch UBND ủy nhiệm khi Chủ
tịch UBND ñi vắng.
Tiêu chuẩn cụ thể:
+ Tuổi ñời: Tuổi ñời của Chủ tịch UBND và Phó chủ tịch UBND do Chủ tịch
UBND cấp tỉnh quy ñịnh phù hợp với tình hình ñặc ñiểm của ñịa phương nhưng tuổi
tham gia lần ñầu phải ñảm bảo làm việc ít nhất hai nhiệm kỳ.
+ Học vấn: Có trình ñộ tốt nghiệp trung học phổ thông.
+ Lý luận chính trị: Có trình ñộ trung cấp lý luận chính trị trở lên hoặc phải
ñược bồi dưỡng lý luận chính trị tương ñương trình ñộ sơ cấp trở lên.
+ Chuyên môn, nghiệp vụ: Trình ñộ trung cấp chuyên môn trở lên. Ngành
chuyên môn phải phù hợp với ñặc ñiểm kinh tế - xã hội của từng loại hình ñơn vị hành
chính xã, phường, thị trấn. ðã ñược bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý hành chính Nhà
nước, quản lý kinh tế. [7]
* Chức trách, nhiệm vụ ñối với công chức cấp xã
Công chức cấp xã là công chức làm công tác chuyên môn thuộc UBND cấp xã;
có trách nhiệm giúp UBND cấp xã quản lý Nhà nước về lĩnh vực công tác (Tài chính,
Tư pháp, ðịa chính, Văn phòng, Văn hoá - Xã hội, Công an, Quân sự) và thực hiện
các nhiệm vụ khác do Chủ tịch UBND cấp xã giao.
- Nhiệm vụ của công chức Tài chính - Kế toán là xây dựng dự toán thu chi ngân
sách trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, giúp UBND trong việc tổ chức thực hiện dự
toán thu, chi ngân sách, quyết toán ngân sách, kiểm tra hoạt ñộng tài chính khác của

xã. Thực hiện quản lý các dự án ñầu tư xây dựng cơ bản, tài sản công tại xã, phường,
thị trấn theo quy ñịnh. Kiểm tra các hoạt ñộng tài chính, ngân sách theo ñúng quy ñịnh,
tổ chức thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan tài chính cấp trên. Thực hiện chi tiền
theo lệnh chuẩn chi; thực hiện theo quy ñịnh về quản lý quỹ tiền mặt và giao dịch ñối
với Kho bạc Nhà nước về xuất nhập quỹ.
- Nhiệm vụ của công chức Tư pháp - Hộ tịch là giúp UBND cấp xã soạn thảo,
ban hành các văn bản quản lý theo quy ñịnh của pháp luật; giúp UBND cấp xã tổ chức
lấy ý kiến nhân dân ñối với dự án luật, pháp lệnh theo kế hoạch của UBND cấp xã và

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………

16
hướng dẫn của cơ quan chuyên môn cấp trên; giúp UBND cấp xã phổ biến, giáo dục
pháp luật trong nhân dân xã, phường, thị trấn. Thực hiện trợ giúp pháp lý cho người
nghèo và ñối tượng chính sách theo quy ñịnh của pháp luật; tổ chức phục vụ nhân dân
nghiên cứu pháp luật; phối hợp hướng dẫn hoạt ñộng ñối với tổ hoà giải. Thực hiện
việc ñăng ký và quản lý hộ tịch theo các nhiệm vụ cụ thể ñược phân cấp quản lý và
ñúng thẩm quyền ñược giao. Thực hiện việc chứng thực theo thẩm quyền ñối với các
công việc thuộc nhiệm vụ ñược pháp luật quy ñịnh. Quản lý lý lịch tư pháp, thống kê
tư pháp ở xã, phường, thị trấn. Giúp UBND cấp xã về công tác thi hành ánh theo
nhiệm vụ cụ thể ñược phân cấp. Giúp UBND cấp xã trong việc phối hợp với các cơ
quan, tổ chức liên quan quyết ñịnh việc giáo dục tại xã, phường,thị trấn. Thực hiện các
nhiệm vụ Tư pháp khác theo quy ñịnh của pháp luật.
- Nhiệm vụ của công chức ðịa chính - Xây dựng là lập sổ ñịa chính ñối với chủ
sử dụng ñất hợp pháp, lập sổ mục kê toàn bộ ñất của xã, phường, thị trấn. Giúp UBND
cấp xã hướng dẫn thủ tục, thẩm tra ñể xác nhận việc tổ chức, hộ gia ñình ñăng ký ñất
ban ñầu, thực hiện các quyền công dân liên quan tới ñất trên ñịa bàn xã, phường, thị
trấn theo quy ñịnh của pháp luật; chỉnh lý sự biến ñộng ñất ñai trên sổ và bản ñồ ñịa
chính ñã ñược phê duyệt. Thẩm tra, lập văn bản ñể UBND cấp xã và UBND cấp trên
quyết ñịnh về giao ñất, thu hồi ñất, cho thuê ñất, chuyển mục ñích sử dụng ñất, cấp

giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất ñối với hộ gia ñình và cá nhân và tổ chức thực
hiện quyết ñịnh ñó. Kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất ñai ñã
ñược cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Bảo quản hồ sơ ñịa giới hành chính,
bản ñồ ñịa giới ñịa chính, bản ñồ chuyên ngành, sổ ñịa chính, sổ mục kê, sổ cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng ñất, sổ theo dõi biến ñộng ñất ñai, số liệu thống kê, kiểm
kê, quy hoạch - kế hoạch sử dụng ñất. Tham mưu cho UBND cấp xã quản lý công tác
xây dựng, giám sát về kỹ thuật trong việc xây dựng các công trình phúc lợi ở ñịa
phương. Phối hợp với cơ quan chuyên môn cấp trên trong việc ño ñạc, lập bản ñồ ñịa
chính, bản ñồ ñịa giới hành chính, giải phóng mặt bằng và thường xuyên kiểm tra
nhằm phát hiện các trường hợp vi phạm ñất ñai tại ñịa bàn.

×